intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năm loài mới thuộc họ Ngọc Lan (magnoliaceae juss.) bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam

Chia sẻ: Ngọc Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình thực hiện dự án bảo tồn một số loài Ngọc Lan có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng tại Việt Nam, chúng tôi đã thu được khoảng 200 số hiệu mẫu tiêu bản với khoảng 700 mẫu tiêu bản thực vật, trong số đó có 82 tiêu bản thực vật lạ khác với 55 loài thuộc họ Ngọc lan đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu vật này, xác định được năm loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năm loài mới thuộc họ Ngọc Lan (magnoliaceae juss.) bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> NĂM LOÀI MỚI THUỘC HỌ NGỌC LAN (MAGNOLIACEAE Juss.)<br /> BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM<br /> TỪ BẢO NGÂN<br /> <br /> Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,<br /> Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> NGUYỄN QUANG HIẾU, NGUYỄN TIẾN HIỆP<br /> <br /> Trung tâm Bảo tồn Thực vật<br /> Họ Ngọc lan (Magnoliaceae Juss.) trên thế giới có 17 chi, khoảng 300 loài phân bố chủ yếu<br /> ở Đông Nam Châu Á, Trung Mỹ, Đông và Nam Bắc Mỹ [6, 8, 9]. Ở Việt Nam hiện biết tới 11<br /> chi và 55 loài bao gồm một số loài trồng [1, 8]. Trong quá trình thực hiện dự án bảo tồn một số<br /> loài Ngọc Lan có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng tại Việt Nam, chúng tôi đã thu được khoảng<br /> 200 số hiệu mẫu tiêu bản với khoảng 700 mẫu tiêu bản thực vật, trong số đó có 82 tiêu bản thực<br /> vật lạ khác với 55 loài thuộc họ Ngọc lan đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu<br /> các mẫu vật này, chúng tôi đã xác định được năm loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam.<br /> I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Xác định tên khoa học theo phương pháp so sánh hình thái, trao đổi thông tin với các chuyên<br /> gia đầu ngành trên thế giới, so mẫu chuẩn tại phòng tiêu bản Viện Thực vật Côn Minh (KUN),<br /> Trung Quốc. Thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng theo phiên bản 9.1 tháng 9 năm 2011 của tổ chức<br /> IUCN [4].<br /> II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Những kết quả nghiên cứu được trình<br /> bày dưới đây, sau danh pháp khoa học (xếp<br /> theo thứ tự abc tên khoa học), tên gọi Việt<br /> Nam là: 1. Mẫu chuẩn (Type). 2. Đặc điểm<br /> hình thái. 3. Mùa ra hoa, quả. 4. Công dụng.<br /> 5. Sinh thái. 6. Phân bố trong và ngoài nước.<br /> 7. Thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng. 8. Mẫu<br /> vật nghiên cứu.<br /> 1. Magnolia grandis (Hu & W. C. Cheng)<br /> V. S. Kumar, Kew Bull. 61(2): 184. 2006. –<br /> Manglietia grandis Hu & W. C. Cheng,<br /> Acta Phytotax. Sin. 1(2): 158. 1951; Xie<br /> Nianhe, Liu Yuhu, Noot. In C. Y. Wu, P. H.<br /> Raven & D. Y. Hong, FOC. 7: 54. 2008. Giổi lá to, Giổi na (Hình 1). 1. China:<br /> Southern Yunnan: Marlipo, Tiechang, alt.<br /> 1200 m., in dense wooded valley, C. W.<br /> Wang no. 87020 Feb. 20, 1940 (HT: PE);<br /> Marlipo, Hwanginyin, alt. 1300 m., in dense<br /> woods, C. W. Wang no. 83823, tree 12 m.,<br /> in flower bud, Jan. 14, 1940 (PT: KUN!). 2.<br /> Cây gỗ có thể cao tới 30 m. Vết sẹo lá kèm<br /> có thể tới 1/2 chiều dài cuống lá. Phiến lá<br /> <br /> Hình 1: Magnolia grandis<br /> (A. Lá; B. Hoa; C. Nhị; D. Bộ nhụy cắt dọc; E. Đầu<br /> nhụy; F. Quả; G. Hạt – Hình do T. B.Ngân vẽ theo<br /> các mẫu CPC 417, CPC 459, CPC 7885 và ảnh chụp)<br /> <br /> 243<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> lớn, mặt dưới lá màu trắng bạc, nhẵn. Cánh bao hoa 9, hình thìa, xếp 3 vòng, màu hồng tím. Nhị<br /> dài tới 2,6 cm, bao phấn dài 1,5 cm. Nhị nhiều, khoảng 116. Đầu vòi nhụy có lông trắng thưa<br /> hoặc có chùm lông. Có 8-10 noãn trên một lá noãn, xếp 2 hàng, tuy nhiên chỉ có 1-4 noãn chín.<br /> Hạt hình tim, khoảng 1,2 cm, áo hạt màu đỏ, vỏ hạt màu đen, lõm xuống ở một mặt. 3. Nụ hoa<br /> xuất hiện vào tháng 4, hoa nở vào tháng 5-6. Qủa chín và cho hạt trưởng thành vào tháng 9-10<br /> trong năm. 4. Gỗ dùng trong xây dựng, cây trồng làm cảnh và bóng mát vì tán lá dày, hoa đẹp.<br /> 5. Mọc rải rác trong rừng núi đá vôi ít bị tác động hoặc các trảng cây bụi ở độ cao 600-1500 m<br /> trên mực nước biển [3]. 6. Lào Cai (Bắc Hà), Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Mê), Tuyên Quang (Na<br /> Hang). Trên thế giới gặp ở Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam). 7. Trước đây, loài được coi là<br /> đặc hữu của Trung Quốc, đã được nhóm chuyên gia của IUCN xếp vào thứ hạng Rất nguy cấp<br /> CR B2ab(i,ii,iii,v);D với phạm vi nơi cư trú (AOO) < 10 km2 [2]. Đây là loài mới phát hiện cho<br /> hệ thực vật Việt Nam, được tìm thấy thêm ít nhất 2 địa điểm với số lượng cá thể < 250 và phạm<br /> vi nơi cư trú (AOO) = 16 km2. Đề nghị loài cần được xếp vào thứ hạng Nguy cấp: EN<br /> B2ab(i,ii,iii,v); D1. 8. - Ha Giang prov., Quan Ba distr., Tung Vai comm., Thang vill., N.Q.Hieu<br /> et al. CPC 4962, 4963; Id. Bac Me distr., Phieng Luong comm., Phieng Luong vill., N.Q.Hieu<br /> et al. CPC 7267, 7288.<br /> 2. Magnolia hongheensis (Y.M.Shui &<br /> W.H.Chen) V.S.Kumar, Kew Bull. 61:<br /> 184. 2006. - Manglietia hongheensis Y. M.<br /> Shui & W. H. Chen, Bull. Bot. Res., Harbin.<br /> 23: 129. 2003; Xia Nianhe, Liu Yuhu, Noot.<br /> In C. Y. Wu, P. H. Raven & D. Y. Hong,<br /> FOC. 7: 56. 2008. - Giổi hồng (Hình 2). 1.<br /> China:<br /> Luchun,<br /> Huanglianshan,<br /> Shanduyakou, in sylvis, alt. 1900-2500 m, S.<br /> K. Wu; Y. M. Shui; Y. P. Yang; L. H. Liu; J.<br /> H. He; J. Murata; H. Nagamaxi; T.<br /> Sugawara; X. Cheng; N. Murakami 262;<br /> Oct. 19, 1995 (HT: KUN!). 2. Cây gỗ cao<br /> 15 m. Lá mọc vòng, cuống lá dài đến 4 cm,<br /> vết lá kèm có lông. Cuống hoa phủ dày lông<br /> màu nâu đỏ. Cánh bao hoa 9, các cánh gần<br /> bằng nhau; 3 cánh vòng ngoài gần tròn, mặt<br /> ngoài màu xanh vàng, mặt trong màu vàng<br /> kem, khoảng 3,5-4x3-3,5 cm; các cánh vòng<br /> trong hình bầu dục thuôn, màu trắng kem,<br /> khoảng 3-3,5x3 cm; gốc cánh bao hoa có<br /> lông nâu đỏ. Bộ nhị nhiều, nhị dài khoảng<br /> 0,7-1,2 cm, nhẵn; chỉ nhị màu đỏ tươi, rộng<br /> Hình 2: Magnolia hongheensis<br /> 2.5 mm; bao phấn dài 0,8 cm, mở hướng<br /> trong; trung đới nhô lên tạo đầu ngắn (A. Cành và hoa; B. Cuống lá và vết lá kèm; C. Nhị;<br /> khoảng 1 mm; bộ nhị khi rụng để lại vết sẹo D. Cánh bao hoa; E. Quả - Hình do T.B.Ngân vẽ theo<br /> mẫu CPC 397, 409 và ảnh chụp)<br /> màu đỏ trên đế hoa. Bộ nhụy hình trụ, màu<br /> xanh vàng, khoảng 1,6 x 0,8 cm, phủ lông nâu đỏ. Quả hình elip, 10-11x4,4 cm, nhẵn, có nhiều<br /> nốt nhỏ, phía đầu có mỏ ngắn. Hạt chín từ 2-5 trong 1 lá noãn, áo hạt màu đỏ. (Nhận xét: các<br /> mẫu của Việt Nam có đặc điểm khác mẫu chuẩn là mặt dưới lá màu trắng bạc, cuống hoa, cuống<br /> quả phủ dày lông nâu đỏ). 3. Ra hoa tháng 5, quả chín tháng 10. 4. Gỗ được ưa chuộng để đóng<br /> đồ dùng [7]. 5. Mọc ở rừng thường xanh lá rộng xen kẽ với Alnus nepalensis, Betula alnoides,<br /> 244<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> Carpinus pubescens, độ cao 1800 m trên mặt biển. 6. Hà Giang (Vị Xuyên). Trên thế giới còn<br /> gặp ở Trung Quốc. 7. Phạm vi toàn cầu loài chưa được đánh giá (NE) [2]. Quần thể tại Việt<br /> Nam ước tính 250-300 cá thể trưởng thành, được bảo vệ trong khu BTTN Tây Côn Lĩnh, ở<br /> Trung Quốc phát hiện được ít nhất 2 địa điểm, phạm vi nơi cư trú (AOO) < 10 km2. Đề nghị xếp<br /> vào thứ hạng Rất nguy cấp CR B2b(i,ii,iii,v)c(i,ii,iii,iv);C. 8. Ha Giang prov., Vi Xuyen distr.,<br /> Lao Chai mun., Can Sao vill., N.Q.Hieu et al. CPC 385, 386, 397, 408, 409.<br /> 3. Magnolia hookeri var. longirostrata D.<br /> X. Li & R. Z. Zhou, Ann. Bot. Fennici<br /> 49: 417–421. 2012. - Đa-xia (H’Mông);<br /> Giổi móc (Hình 3). 1. China. Yunnan<br /> province, Malipo county, Mali town,<br /> Maocaoping, Dayanqian, in the corn field<br /> at the mountain foot at alt. 1000–1200 m,<br /> 23°03 ́29 ́ ́N, 104°42 ́53 ́ ́E, 18 Sep. 2010<br /> X. M. Hu & Q. W. Zeng 00231 (HT, IT:<br /> IBSC, KUN!). 2. Rất giống Magnolia<br /> hookeri, khác là lá noãn nhỏ hơn, vòi nhụy<br /> nhỏ và dài hơn, cuống hoa nhẵn và dài<br /> hơn, quả và mũi lá noãn dài hơn. Ngoài ra<br /> cành non phủ dày lông màu vàng hoặc nâu<br /> vàng. Phiến lá tới 17-50x5-21 cm. Vết sẹo<br /> lá kèm từ 1/3-1/2 chiều dài cuống lá. Cánh<br /> bao hoa vòng ngoài có thể tới 9-13x3-4.5<br /> cm, các cánh bao hoa đều có màu hồng<br /> trắng. Quả chín tới 20x5 cm, lá noãn có<br /> móc dài, 4-6 noãn trên 1 lá noãn nhưng chỉ<br /> có khoảng 1-4 hạt chín. Áo hạt màu đỏ.<br /> Hạt tròn, hơi dẹt, 7x5 mm. 3. Ra hoa tháng<br /> 5-6, quả chín tháng 9-10. 4. Gỗ tốt dùng<br /> Hình 3: Magnolia hookeri var. longirostrata<br /> trong xây dựng. 5. Mọc ở khu vực trước<br /> (A. Cành mang hoa; B. Cuống lá; C. Lá hoa;<br /> đây là rừng lá rộng, độ cao 800-1500 m D. Cánh bao hoa; E. Bộ nhụy bổ dọc; F. Nhị; G. Quả;<br /> [5]. 6. Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Mê, Vị H. Hạt – Hình do T. B. Ngân vẽ theo mẫu CPC 421,<br /> Xuyên), còn gặp ở Sơn La, Yên Bái, Hòa<br /> 5707 và ảnh chụp)<br /> Bình, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang. Trên thế giới gặp ở Trung Quốc. 7. Phạm vi cấp toàn<br /> cầu loài chưa được đánh giá (NE) [2]. Đây là thứ mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, ít nhất<br /> gặp tại 9 địa điểm, phạm vi nơi cư trú (AOO) = 56 km2, số lượng cá thể bị suy giảm do môi<br /> trường sống bị thu hẹp và khai thác. Đề nghị xếp vào thứ hạng Nguy cấp EN<br /> B2b(i,ii,iii,iv,v)c(i,ii,iii,iv). 8. Ha Giang prov., Quan Ba distr., Tung Vai comm., Thang vill.,<br /> N.Q.Hieu et.al, CPC 4860; Id., Bac Me distr., Phieng Luong comm., Phieng Luong vill.,<br /> N.Q.Hieu et al. CPC 7273, 7278. Id., Vi Xuyen distr., Lao Chai mun., Can Sao vill., N.Q.Hieu<br /> et al. CPC 377.<br /> 4. Michelia coriacea H. T. Chang et B. L. Chen, Acta Sci. Nat. Univ. Sunyatsenia 1987(3):<br /> 89. 1988; Xie Nianhe, Liu Yuhu, Noot. In C. Y. Wu, P. H. Raven & D. Y. Hong, FOC. 7: 86.<br /> 2008. - Magnolia coriacea (Hung T.Chang & B.L.Chen) Figlar, Proc. Int. Symp. Magnoliac. 1:<br /> 21. 2000. - Michelia polyneura C.Y.Wu ex Y.W.Law & Y. F. Wu. Acta Bot. Yunnan. 10(3):<br /> 340. f. 5 (1-8). 1988. Giổi lá dai, Giổi đá (Hình 4). 1. China: Yunnan: Xichou, K.M. Feng<br /> 12030 (HT: KUN). 2. Cây gỗ cao 10-15 m, lá mọc cách, xanh bóng, dai, mép hơi lượn sóng.<br /> 245<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> Cánh bao hoa mỏng, trắng, kích thước 3,7 x 1 cm.<br /> Nhị dài, mảnh, bao phấn mở bên. Quả mở dọc<br /> lưng và bụng. Áo hạt màu đỏ tươi, hạt hình bầu<br /> dục. 3. Nụ hoa xuất hiện vào tháng 4, hoa nở<br /> tháng 5-6, quả chín và cho hạt trưởng thành vào<br /> tháng 9-10 trong năm. 4. Gỗ tốt dùng trong xây<br /> dựng và đóng đồ dùng. 5. Mọc rải rác trong rừng<br /> núi đá vôi ít bị tác động hoặc các trảng cây bụi ở<br /> độ cao từ 600-1400 m. 6. Việt Nam gặp ở Hà<br /> Giang (Quản Bạ, Bắc Mê), Tuyên Quang, Cao<br /> Bằng, Sơn La, Quảng Bình (Minh Hóa). Trên<br /> thế giới gặp ở Trung Quốc. 7. Trước đây, loài<br /> được coi là đặc hữu của Trung Quốc có diện tích<br /> nơi cư trú (AOO) = 4.190 km2, số lượng cá thể<br /> trưởng thành 300-500. Ở mức toàn cầu nhóm<br /> chuyên gia của IUCN xếp ở thứ hạng Rất nguy<br /> cấp CR B2ab(i,ii,iii,v) [2]. Những phát hiện mới<br /> ở Việt Nam có thể khẳng định loài phân bố ở<br /> Đông Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, ít<br /> nhất gặp tại 5 địa điểm, phân cách (Trung Quốc<br /> 2 địa điểm Xichou và Malipo, Việt Nam 3 địa<br /> điểm) phạm vi nơi cư trú (AOO) ước tính 16<br /> km2. Hợp lý hơn nên xếp thứ hạng Nguy cấp EN<br /> B2ab(i,ii,iii,iv,v). 8. Ha Giang prov. Quan Ba<br /> distr., Thanh Van comm., Tan vill., N.T.Hiep et<br /> al. NTH 6261; Id., Can Ty comm., Hang Tang<br /> Chong mount, N.T.Hiep et al. NTH 6268, 6270.<br /> 5. Woonyoungia septentrionalis (Dandy)<br /> Y.W.Law, Bull. Bot. Res., Harbin 17(4): 355356. 1997. Z.-y. Wu & P. H. Raven (eds.), Xia<br /> Nianhe, Liu Yuhu, Noot. In C. Y. Wu, P. H.<br /> Raven & D. Y. Hong, FOC. 7: 68. 2008. –<br /> Kmeria septentrionalis Dandy, J. Bot. 69(9):<br /> 233. 1931. – Magnolia kwangsiensis Figlar &<br /> Nooteboom, Blumea 49(1): 96. 2004. – Miên<br /> mộc (Hình 5). 1. China: Guangxi: Luocheng,<br /> limestone hills, forests, 300-600 m, R.C.Ching<br /> 5247 (HT: BM; IT: IBSC, PE, NY). 2. Cây gỗ<br /> có thể cao tới 40 m, đường kính tới 60-80 cm.<br /> Lá mọc cách, xanh bóng, dai. Cuống lá dài gần 4<br /> cm với vết lá kèm dài từ 3/4 đến hết cuống lá,<br /> phiến lá tới 8-22 x 3,5-11 cm. Quả tròn, áo hạt<br /> màu đỏ tươi. 3. Hoa nở tháng 5-6, quả chín<br /> tháng 10-11 trong năm. 4. Gỗ tốt dùng trong xây<br /> dựng hoặc cây được trồng làm cảnh. 5. Mọc<br /> trong rừng núi đá và núi đất ở độ cao 900-1150<br /> m trên mặt biển. 6. Việt Nam gặp ở Lào Cai<br /> (Bắc Hà, Mường Khương), Hà Giang (Quản Bạ,<br /> 246<br /> <br /> Hình 4: Michelia coriacea<br /> (A. Cành mang hoa; B. Nhị; C. Cành mang quả<br /> non và búp lá; D. Quả chín; E. Hạt – Hình do<br /> T.B.Ngân vẽ theo mẫu CPC 4625, 6268, CKF<br /> 002 và ảnh chụp)<br /> <br /> Hình 5: Woonyoungia septentrionalis<br /> (A. Cành lá; B. Cuống lá; C. Quả chín; D. Hạt –<br /> Hình do T.B.Ngân vẽ theo mẫu CPC 7343, CKF<br /> 062 và ảnh chụp)<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> Bắc Mê), Tuyên Quang (Na Hang), Phú Thọ (Tân Sơn) và Hòa Bình (Lạc Sơn). 7. Ở cấp toàn<br /> cầu loài này chưa được đánh giá (NE) [2]. Các thông tin về phân bố đã xác định phạm vi nơi cư<br /> trú (AOO) ước tính 44 km2, tại Việt Nam và Trung Quốc phát hiện ít nhất tại 10 địa điểm. Đề<br /> nghị xếp ở thứ hạng Sẽ nguy cấp VU B2ab(i,ii,iii,iv,v). 8. Ha Giang prov., Quan Ba distr.,<br /> Thanh Van comm., Tan vill., N.Q.Hieu et. al. CKF 018, 050, 053, 055, 062; Id., Bac Me distr.,<br /> Phieng Luong comm., Phieng Luong vill., N. Q. Hieu et al. CPC 7289, 7456.<br /> III. KẾT LUẬN<br /> Năm loài thực vật thuộc họ Ngọc lan - Magnoliaceae lần đầu tiên được công bố: Magnolia<br /> grandis, Magnolia hongheensis, Magnolia hookeri var. longirostrata, Michelia coriacea,<br /> Woonyoungia septentrionalis là những loài mới phát hiện đối với hệ thực vật Việt Nam. Trước<br /> đây các loài này đã được coi là đặc hữu của Trung Quốc. Ba trong năm loài chưa được IUCN<br /> đánh giá thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng (NE). Việc phát hiện thêm nơi phân bố của năm loài<br /> nêu trên đã nâng số loài trong họ Ngọc lan của Việt Nam là 60 loài. Thêm vào đó đã đóng góp<br /> các dẫn liệu quan trọng để đánh giá đánh giá thứ hạng bị đe dọa tuyệt chủng. Trong đó, một loài<br /> loài được xếp ở thứ hạng rất nguy cấp (CR) là: Magnolia hongheensis, ba loài được xếp ở thứ<br /> hạng nguy cấp (EN) là: Magnolia grandis, M. hookeri var. longirostrata, Michelia coriacea,<br /> một loài xếp ở thứ hạng sẽ nguy cấp (VU) là: Woonyoungia septentrionalis.<br /> Lời cảm ơn: Để hoàn thành bài báo này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới Qũi đối tác các hệ<br /> sinh thái trọng điểm (CEPF), Quĩ cây xanh toàn cầu (Globle Tree Compagn) và Quĩ các loài<br /> thực vật tiêu biểu (Flagship Species Fund-FSF), Vương Quốc Anh đã cung cấp kinh phí thực<br /> hiện nghiên cứu; Chi Cục kiểm lâm các tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Lào Cai, Tuyên<br /> Quang, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quảng Bình, Lâm Đồng; Fauna & Flora International – FFI<br /> (chương trình Việt Nam); chính quyền và người dân địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ để<br /> thực hiện nghiên cứu và có thể thu thập số liệu tại thực địa. Cảm ơn GS. Young-Kang Sima,<br /> Viện Hàn lâm Lâm nghiệp Vân Nam, GS. Wei-Bang Sun, Shui Yu Min, Viện Thực vật Côn Minh,<br /> Trung Quốc đã hợp tác trong việc xác định tên khoa học. Cuối cùng là cảm ơn Bảo Tàng thiên<br /> nhiên Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho lưu giữ các mẫu tiêu bản phục vụ cho nghiên cứu.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Nxb. Nông<br /> nghiệp, Hà Nội, tập 2: 7-16.<br /> 2. Cicuzza Daniele, Adrian Newton and Sara Oldfield, 2007. The Red List of<br /> Magnoliaceae. Fauna & Flora International, Cambridge, UK. p. 52.<br /> 3. Hu, H. H., W. C. Cheng, 1951. New species of Magnoliaceae of Yunnan, Acta Phytotax.<br /> Sin. 1 (2): 158.<br /> 4. IUCN Red list Categories and Criteria, 2011. Version 9.0 (september 2011).<br /> 5. Li, D. X. & R. Z. Zhou, 2012. Magnolia hookeri var. longirostrata (Magnoliaceae), a new<br /> taxon from Yunnan. China, Ann. Bot. Fennici. 49: 417–421.<br /> 6. Mabberley, D. J., 2000. The Plant Book - A portale dictionary of the vascular plants<br /> (second edition). Cambridge University Press, 858 pp.<br /> 7. Shui, Y. M & W. H. Chen, 2003. A new species of Manglietia (Magnoliaceae) from SE<br /> Yunnan in China. Bull. Bot. Res., Harbin. 23(2): 129.<br /> <br /> 247<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2