BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
LƯƠNG VĂN LONG TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN: "Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công chế tạo giàn khoan tự nâng tại Việt Nam" Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ HIẾU HỌC
Hà Nội – Năm 2012
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ
LƯƠNG VĂN LONG
1
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc của một sản phẩm hoàn chỉnh ................................................ 11 Hình 1.2: Giàn khoan tự nâng (Jackup) ............................................................... 28 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức PVMS ........................................................................... 37 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức ban dự án đóng mới giàn khoan ...................................... 37 Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức ban dự án đóng mới giàn khoan ...................................... 41 Hình 2.4: Mô hình chân và đế chân của giàn Jackup............................................ 48 Hình 2.5: Tỉ lệ khuyết tật hàn theo chiều dài của PVMS ...................................... 49 Hình 2.6: Mô hình sơ đồ xương cá cho tình trạng khuyết tật hàn cao ................... 50 Hình 2.7: Giàn khoan nâng thử lên vị trí 145m.................................................... 53 Hình 3.3: Chu trình Deming ............................................................................... 86
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS .............................................. 38 Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình nhân lực theo ngành nghề ..................................... 39 Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS .............................................. 56 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS .............................................. 56 Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS .............................................. 57 Bảng 2.6: Danh mục trang thiết bị chính phục vụ thi công dự án .......................... 60 Bảng 3.1: Các yêu cầu và hình thức kiểm tra về kiến thức, kỹ năng đội ngũ giám sát của Dự án thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước tại công ty PVMS ……………………………………………………………………..73 Bảng 3.2: Các chi phí chất lượng có thể phát sinh tại ba đơn vị trong Công ty ...... 83
2
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PVN Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam
PVMS Công ty Cố phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí
ISO International Organization for Standardization-Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế.
WTO Word Trade Organization-Tổ chức thương mại quốc tế
QLCL Quản lý chất lượng
TQM Total Quality Management-Quản lý chất lượng toàn diện
QA Quality Assurance – Đảm bảo chất lượng
QC Quality Control-Kiểm soát chất lượng
Jackup Offshore Mobile self-elevating drilling RIG – Giàn khoan tự
nâng
ABS American Bureau of Shipping – Đăng kiểm chất lượng phương
tiện nổi Hoa kỳ.
DNV Det Norke Veritas – Đăng kiểm Nauy
VR Cục Đăng kiểm Việt Nam
3
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1 DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ 2 DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... 2 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 3 MỤC LỤC .......................................................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 7 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CHẾ TẠO GIÀN JACKUP TẠI VIỆT NAM .................... 10 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng ................. 10 1.1.1. Chất lượng sản phẩm ........................................................................... 10 1.1.1.1. Khái niệm sản phẩm, chất lượng sản phẩm ........................................... 10 1.1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm .......................................................... 13 1.1.1.3. Các đặc điểm của chất lượng ............................................................... 14 1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ................................................... 15 1.1.2. Quản lý chất lượng .............................................................................. 17 1.1.2.1. Sự phát triển của khoa học quản lý chất lượng ...................................... 17 1.1.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng .............................................................. 19 1.1.2.3. Những nguyên tắc quản lý chất lượng .................................................. 21 1.1.2.4. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng ....................................... 22 1.1.2.5. Các phương pháp quản lý chất lượng ................................................... 24 1.2. Cơ sở lý luận chất lượng thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt Nam ...... 27 1.2.1. Giới thiệu chung về giàn khoan tự nâng (Jackup) .................................. 27 1.2.1.1. Tình hình chung về gian khoan tự nâng ở Việt Nam và trên Thế giới ..... 27 1.2.1.2. Kết cấu của một giàn khoan tự nâng ..................................................... 29 1.2.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng thi công chế tạo giàn khoan jackup 90m nước tại công ty PVMS ...................................................................................... 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................... 33 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CHẾ TẠO GIÀN JACKUP TẠI CÔNG TY PVMS ................................ 34 Tổng quan về Công ty PVMS .............................................................. 34 2.1 Cơ sở hình thành Công ty PVMS ......................................................... 34 2.1.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của PVMS .................................................. 35 2.1.2 Sơ lược quá trình phát triển của PVMS ................................................ 35 2.1.3 Các hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng trong Công ty ............... 35 2.1.4 Các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty PVMS cung cấp ............................. 36 2.1.5 Sơ đồ tổ chức của Công ty ................................................................... 36 2.1.6 Tình hình nhân lực và đào tạo của Công ty ........................................... 38 2.1.7
4
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
44 Phân tích thực trạng chất lượng thi công chế tạo giàn khoan Jackup 90m
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công chế tạo giàn
2.2 Phân tích thực trạng chất lượng thi công chế tạo giàn Jackup tại công ty PVMS ……………………………………………………………………40 Sơ lược quá trình thi công chế tạo jackup tại công ty PVMS ................. 40 2.2.1 2.2.1.1. Chế tạo và lắp đặt các block của than jackup ........................................ 41 2.2.1.2. Chế tạo và lắp dựng các phân đoạn chân jackup (leg segments) ............. 42 2.2.1.3. Chế tạo và lắp dựng bàn chân jackup (spud Can) .................................. 42 2.2.1.4. Chế tạo và lắp dựng dầm công xôn cho hệ thống khoan (Cantilever) ..... 43 2.2.1.5. Chế tạo và lắp dựng khối nhà ở (living quarter) .................................... 43 2.2.1.6. Chế tạo và lắp dựng sân bay (Heli Deck) .............................................. 44 2.2.1.7. Chế tạo các cấu kiện phụ khác (cầu thang, lan can, bệ máy móc thiết bị…) 2.2.2 nước của Công ty PVMS ................................................................................... 45 2.2.2.1. Tính năng hoạt động ............................................................................ 45 2.2.2.2. Phân tích sự phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của giàn .......................... 48 2.2.2.3. Phân tích độ tin cậy của giàn ................................................................ 50 2.2.2.4. Phân tích độ bền của giàn .................................................................... 51 2.2.2.5. Chất lượng được cảm nhận .................................................................. 52 2.2.3 Jackup. ……………………………………………………………………54 2.2.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 54 2.2.3.2. Đội ngũ lao động thi công chế tạo giàn jackup ...................................... 55 2.2.3.3. Trang thiết bị máy móc, bến bãi phục vụ thi công giàn Jackup .............. 59 2.2.3.4. Vật tư & thiết bị của giàn jackup .......................................................... 63 2.2.3.5. Phương pháp thi công .......................................................................... 65 2.2.3.6. Hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ kiểm soát chất lượng đang được áp dụng . …………………………………………………………………66 2.2.4. Đánh giá chung về chất lượng thi công giàn Jackup tại PVMS .............. 67 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CHẾ TẠO GIÀN JACKUP TẠI VIỆT NAM .................... 70 3.1 Mục tiêu chiến lược của Công ty PVMS ............................................... 70 3.1.1 Mục tiêu chính của PVMS ................................................................... 70 3.1.1.1. Giai đoạn 2008 - 2015 ......................................................................... 70 3.1.1.2. Giai đoạn 2015- 2025 .......................................................................... 71 3.1.1.3. Giai đoạn 2025- 2035 .......................................................................... 72 Giải pháp cải tiến chất lượng ............................................................... 72 3.2 3.2.1 Xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá năng lực thi công và độ hiểu biết về an toàn của đội ngũ trực tiếp tham gia dự án ............................................ 72 3.2.1.1 Mục đích của giải pháp ........................................................................ 72 3.2.1.2 Thực hiện giải pháp ............................................................................. 73
5
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sử dụng mô hình chi phí chất lượng để đánh giá chất lượng thi công chế
Áp dụng 5S ở tất cả các bộ phận trong các dự án thi công chế tạo giàn
3.2.1.3 Dự kiến kinh phí cho việc hình thành các nhóm và duy trì hoạt động của các nhóm này .................................................................................................... 76 3.2.1.4 Dự kiến lợi ích sau khi thực hiện .......................................................... 76 3.2.2 Thực hiện làm việc theo nhóm chất lượng qua đó phát huy được sức mạnh tập thể ……………………………………………………………………77 3.2.2.1 Mục đích của giải pháp ........................................................................ 77 3.2.2.2 Thực hiện giải pháp ............................................................................. 77 3.2.2.3 Sự quản lý và hỗ trợ của Ban Dự án ..................................................... 80 3.2.2.4 Dự kiến kinh phí cho việc hình thành các nhóm và duy trì hoạt động của các nhóm này .................................................................................................... 80 3.2.2.5 Dự kiến lợi ích sau khi thực hiện .......................................................... 80 3.2.2.6 Một số kỹ năng cần thiết cho hoạt động nhóm ...................................... 81 3.2.3 tạo giàn Jackup 90m nước của PVMS ................................................................ 81 3.2.3.1 Mục đích của giải pháp ........................................................................ 82 3.2.3.2 Thực hiện giải pháp ............................................................................. 83 3.2.3.3 Dự trù chi phí ...................................................................................... 85 3.2.3.4 Dự kiến lợi ích khi áp dụng giải pháp ................................................... 85 3.2.4 Thực hiện một chương trình cải tiến chất lượng rộng khắp ở mọi bộ phận (Kaizen) …………………………………………………………………..…85 3.2.4.1 Mục đích của giải pháp: ....................................................................... 85 3.2.4.2 Thực hiện giải pháp ............................................................................. 86 3.2.4.3 Kinh phí thực hiện ............................................................................... 87 3.2.4.4 Lợi ích dự kiến thu được ...................................................................... 87 3.2.5 jackup. …………………………………………………………..…………87 3.2.5.1 Mục đích của giải pháp ........................................................................ 87 3.2.5.2 Tổ chức thực hiện giải pháp ................................................................. 88 3.2.5.3 Dự kiến kinh phí thực hiện .................................................................. 89 3.2.5.4 Lợi ích sau khi thực hiện giải pháp ....................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 93 PHỤLỤC .......................................................................................................... 94
6
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dầu khí tại Việt Nam là ngành tương đối non trẻ so với các quốc gia
có dầu khí khác với hơn 40 năm hình thành và phát triển, tuy nhiên chỉ thực sự phát
triển được khoảng 2 thập kỷ trở lại đây.
Việt Nam có thuận lợi về chi phí nhân công rẻ song lại thiếu các cơ sở vật
chất kỹ thuật quy mô lớn, nhân công có trình độ cao và giàu kinh nghiệm, đồng thời
trữ lượng dầu khí cũng không lớn so với các cường quốc dầu khí khác. Vì vậy, yêu
cầu tiên quyết hiện nay đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chế tạo
và xây lắp các công trình biển tại Việt Nam là phải đứng vững tại thị trường trong
nước và vươn ra thị trường quốc tế.
Trong lĩnh vực chế tạo xây lắp các công trình biển thì giàn khoan tự nâng là
một lĩnh vực hoàn toàn mới ở Việt Nam, chịu sự cạnh tranh cao với các nhà thầu
lớn trong khu vực và trên thế giới. Để phát triển một lĩnh vực vừa mới vừa khó và
phải rút ngắn thời gian nghiên cứu thiết kế, chế tạo, vừa phải đảm bảo chất lượng
giàn khoan theo tiêu chuẩn quốc tế thì việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và nêu
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành trong việc thi công chế
tạo giàn khoan dầu khí là một việc cần thiết và cấp bách hiện nay.
Các giàn khoan dầu khí được thiết kế, chế tạo, đăng kiểm theo các tiêu chuẩn
quốc tế với các yêu cầu rất cao, đặc biệt là giàn khoan tự nâng (Jackup).
Để thực hiện dự án chế tạo giàn khoan tự nâng cũng như đảm bảo yêu cầu
phát triển lâu dài và đóng góp vào sự phát triển công nghiệp cơ khí của đất nước thì
việc phân tích, đánh giá chất lượng thi công giàn khoan cũng như đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công giàn khoan và đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế
là một việc làm rất cần thiết.
Thông qua việc tìm hiểu dự án thi công chế tạo giàn khoan tự nâng đầu tiên
tại Việt Nam của đơn vị thi công, Công ty CP Chế tạo Giàn khoan Dầu khí
(PVMS), và chủ đầu tư là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài
7
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
“Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công chế
tạo giàn khoan tự nâng tại Việt Nam”
2. Mục đích của đề tài
Đề tài có những mục tiêu cụ thể sau:
• Tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng sản phẩm, các tiêu chí đánh giá chất
lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng.
• Lựa chọn các tiêu chí đánh giá chất lượng thi công chế tạo giàn khoan tự
nâng.
• Đánh giá thực trạng chất lượng thi công chế tạo giàn khoan tự nâng và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giàn khoan tự nâng.
• Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công giàn khoan tự
nâng.
3. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
• Cơ sở khoa học
Các lý thuyết chung về khoa học: Hệ thống Quản lý chất lượng, các môn
khoa học khác có liên quan như quản lý sản xuất, quản lý tài chính, Quản lý dự án.
Các tiêu chuẩn quốc tế về giàn khoan tự nâng như ABS (American Bureau of
Shipping), MODU Code (Rules for Building and Classing Mobile Offshore Drilling
Units và Code for the construction of Mobile Offshore Drilling Units) của Mỹ. Tiêu
chuẩn DNV (Det Norke Veritas) của Nauy.
• Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá một cách khách quan về
chất lượng quản lý thi công chế tạo các giàn khoan dầu khí, các tàu biển tải trọng
lớn trong nước, qua đó có thể có cái nhìn đúng đắn về những kết quả đạt được và
những vấn đề còn tồn tại để có thể khắc phục những điểm yếu và phát huy những
điểm mạnh để có thể đáp ứng yêu cầu khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ
khác trong nước và trong khu vực.
4. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
8
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở đánh giá chất lượng giàn khoan
Jackup 90m nước (Giàn Tam Đảo 3 của Liên doanhVietsovpetro), và trên cơ sở
giám sát, đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công lắp dựng giàn Jackup đó tại
bãi chế tạo của công ty PVMS tại khu vực Cảng Hạ lưu thành phố Vũng Tàu.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, đề tài được thực hiện theo trình tự:
- Dựa trên các biện pháp quản lý chất lượng thi công giàn Tam Đảo 3 của
công ty PVMS để phân tích, đánh giá các điểm mạnh, yếu, các mặt được, mặt cần
cải tiến nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm soát chất lương giàn jackup trong quá
trình thi công chế tạo tại Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các báo cáo kiểm soát chất lượng của
giàn Tam Đảo 3 trong quá trình thi công chế tạo tại bãi chế tạo Công ty PVMS.
- Sử dụng một số công cụ quản lý chất lượng, công cụ thống kê như ISO
9000, Kaizen, 5S, biểu đồ xương cá… để phân tích và đề xuất các biện pháp quản lý
chất lượng thi công giàn khoan tốt hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận văn được chia thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luậnvề chất lượng sản phẩm và chất lượng thi công chế
tạo giàn Jackup tại Việt Nam.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thi công chế tạo
giàn Tam Đảo 3 tại PVMS.
Chương III: Đề xuất một số cải tiến thi công nhằm nâng cao chất lượng thi
công chế tạo giàn Jackup tại Việt Nam.
9
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CHẤT
LƯỢNGTHI CÔNG CHẾ TẠO GIÀN JACKUPTẠI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng
1.1.1. Chất lượng sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm sản phẩm, chất lượng sản phẩm
• Khái niệm sản phẩm
Trong nền kinh tế thi trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra dùng để trao đổi
trên thị trường, mỗi sản phẩm khi được sản xuất ra đều nhằm mục đích đáp ứng
những nhu cầu nhất định của người tiêu dùng và người sử dụng. Càng ngày, khi xã
hội càng phát triển thì nhu cầu của con người về các loại sản phẩm với số lượng đa
dạng, chất lượng cao càng nhiều. Ngày nay, khi sản phẩm do các doanh nghiệp sản
xuất ra không chỉ đáp ứng những nhu cầu về giá trị vật chất mà cả về những yếu tố
về tinh thần, văn hoá của người tiêu dùng.
Theo ISO 90010:20080 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm được định nghĩa
là “kết quả của các hoạt động hay quá trình”. Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất
cả mọi hoạt động bao gồm cả những hoạt động sản xuất ra của cải vật chất cụ thể và
các dịch vụ. Tất cả các tổ chức hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân đều có thể tạo ra và cung cấp sản phẩm của mình cho xã hội. Mặt khác, bất kỳ
một yếu tố vật chất nào hoặc một hoạt động do tổ chức nào cung cấp nhằm đáp ứng
những yêu cầu bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp đều có thể được gọi là sản
phẩm.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình
tương ứng với hai bộ phận cấu thành là phần cứng và phần mềm của sản phẩm.
10
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phần cứng: Hữu hình • Vật thể bộ phận • Sản phẩm được lắp ráp • Nguyên vật liệu
SẢN PHẨM
Phần mềm: Vô hình • Các dịch vụ • Các khái niệm • Thông tin…
Hình 1.1: Cấu trúc của một sản phẩm hoàn chỉnh
Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện dưới
một hình thức cụ thể rõ ràng bao gồm những vật thể bộ phận và những vật thể được
lắp ráp, kể cả những nguyên vật liệu đã được chế biến. Các thuộc tính phần cứng
phản ánh giá trị sử dụng khác nhau như chức năng, công dụng kỹ thuật, kinh tế của
sản phẩm. Tính hữu ích của các thuộc tính sản phẩm này phụ thuộc rất chặt chẽ vào
mức độ đầu tư của lao động và trình độ kỹ thuật sử dụng trong quá trình sản xuất
của các doanh nghiệp.
Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng
và các yếu tố như thông tin, khái niệm, các dịch vụ đi kèm…đáp ứng những nhu
cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng. Những yếu tố phần mềm của sản phẩm
ngày càng thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn. Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, chính những yếu tố phần mềm lại tạo ra nhiều lợi thế cạnh
tranh khó sao chép hơn là những yếu tố phần cứng của sản phẩm. cấu trúc của một
sản phẩm hoàn chỉnh có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau:
• Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng
rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, hiểu như thế
nào là chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản. Đây là một phạm trù rất
rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đứng
11
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ở những góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có
thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người sản xuất
hay từ đòi hỏi của thị trường.
Quan niệm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của
sản phẩm. Quan niệm này mang tính trừu tượng, chất lượng sản phẩm không thể
xác định được một cách chính xác.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm lại cho rằng chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn, theo quan niệm
của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm/dịch vụ với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, qui cách đã được xác
định trước, như: “Chất lượng là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn các yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế, xã
hội nhất định”.
Trong nền kinh tế thị trường, đã có hàng trăm định nghĩa về chất lượng sản
phẩm được đưa ra bởi các tác giả khác nhau. Những khái niệm chất lượng này xuất
phát và gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh
tranh, giá cả. Có thể xếp chúng trong một nhóm chung gọi là “quan niệm chất lượng
hướng theo thị trường” Đại diện cho nhóm này có một số các định nghĩa sau:
Trong lĩnh vực quản trị chất lượng, tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu –
European Organization for Quality Control cho rằng: “Chất lượng là chất phù hợp
đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Philip B Crosby trong quyển “Chất lượng làQuality is freethứ cho không” đã
diễn tả chất lượng như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu chứ không phải
là sự thanh lịch”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994 phù hợp với ISO/DIS 8402:
“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng
thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”.
Nhìn chung, mọi định nghĩa tuy có khác nhau về câu chữ nhưng tựu chung
đều nêu lên bản chất cuối cùng mà cả người sản xuất và người tiêu dùng đều quan
12
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tâm hướng tới đó là “Đặc tính sử dụng cao và giá cả phù hợp”. Thể hiện điều này,
quan điểm đầy đủ hiện nay về chất lượng được tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO
(International Organization for Standardization)định nghĩa: “Chất lượng là mức độ
thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”. Yêu cầu là những
nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
1.1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập hiện nay, cạnh tranh trở thành
một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E.Porter (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là sự phân biệt hoá sản
phẩm và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược
quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu thế toàn cầu
hoá, mở ra cho thị trường thêm rộng hơn nhưng cũng làm tăng thêm lượng cung
trên thị trường. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn nhà sản xuất, cung ứng một
cách rộng rãi hơn. Yêu cầu về chất lượng của thị trường nước ngoài rất khắt khe.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài rất lớn, chất lượng sản phẩm
cao, chi phí sản xuất hợp lý. Tất cả những điều đó đặt ra cho thị trường Việt Nam
một cơ hội và thách thức rất lớn.
Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn, thu hút người muavà tạo lợi thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Do mỗi sản phẩm đều có những thuộc tính khác
nhau,các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, khách hàng sẽluôn hướng đến một
thuộc tính nào đó mà họ cho là phù hợp nhất với mình và có sự so sánh với các sản
phẩm cùng loại. Bởi vậy, sản phẩm có thuộc tính chất lượng cao là một trong những
căn cứ quan trọng cho quyết định lựa chọn mua hàng và nâng cao khă năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm làm tăng uy tín, danh tiếng và hình ảnh của doanh
nghiệp, điều này có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua và dùng các sản
phẩm của khách hàng.
13
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chất lượng sản phẩm cao là cơ sở cho hoạt động duy trì và mở rộng thị
trường tạo ra sự phát triển lâu dài, bền vững cho các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa tương đương với tăng năng suất
lao động xã hội, giảm phế thải trong sản xuất, nhờ đó giảm các nguồn gây ô nhiễm
môi trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn giúp người tiêu dùng tiết kiệm được chi
phí, sức lực, còn là giải pháp quan trọng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu và lợi nhuận, trên cơ sở đó đảm bảo thống nhất các lợi ích của khách
hàng, doanh nghiệp và xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở quan trọng
cho việc thúc đẩy mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mở rộng trao đổi
thương mại của các doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các đặc điểm của chất lượng
Theo Garvin(1988) có tám đặc điểm chất lượng theo nhậnthức của người sử
dụng như sau:
- Tính năng hoạt động (Performance): các đặc điểmvận hành cơ bản của sản
phẩm/dịch vụ. Ví du: một ngôi nhà: số phòng, diện tích lô đất, số công trình phụ
v.v.
- Đặc tính (Features): những đặc điểm khác lôi cuốn người sử dụng. Ví dụ:
Đèn bàn phím điện thoại giúp người sử dụng có thể nhìn thấy số trong bóng tối,
mực in không chì để in báo, v.v.
- Độ tin cậy (Reliability): xác suất một sản phẩmkhông bị trục trặc trong một
khoảng thời gian nhấtđịnh. Ví dụ: Người dân sẽ phàn nàn khi điện bị mất thường
xuyênhoặc yếu.
- Phù hợp (Conformance): mức độ chính xác đápứng các tiêu chuẩn đã được
xác lập của một sảnphẩm. Ví dụ: Các Doanh nghiệp Mỹ: sản phẩm được xem là có
chất lượng caonếu có nhiều hơn 95% số sản phẩm nằm trong khoảngsai lệch chấp
nhận được.
- Độ bền (Durability): là tuổi thọ của sản phẩm, công trình.
14
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Khả năng dịch vụ (Servicebility): tốc độ mộtsản phẩm có thể hoạt động lại
bình thườngsau khi có trục trặc, cũng như sự thành thụcvà hành vi của nhân viên
phục vụ. Ví dụ: Thời gian phản hồi và thời gian cần thiết để sửachữa
- Thẩm mỹ (Aesthetic): sở thích cá nhân của mộtngười liên quan đến bề
ngoài, cảm giác, âm thanh,mùi, và vị của một sản phẩm. Ví dụ: Rượu vang có màu
sắc, mùi và hương vị hợp hơn sẽ đượcxem là có chất lượng cao hơn.
- Chất lượng được cảm nhận (Perceived quaity): cácthước đo gián tiếp: uy
tín, cảnh quan nơi làm việcv.v. Ví dụ: nNgười làm việc tốt sẽ thể hiện qua sự gọn
gàng của dụngcụ đồ dùng, làm việc. HayIBM đang có uy tín về chất lượng nên khi
chuyển sang chế tạo máytính cá nhân cạnh tranh với Apple, sản phẩm của IBM
cũngđược coi là có chất lượng cao hơn.
Ngoài những thuộc tính hữu hình trên còn có những thuộc tính vô hình khác
như những dịch vụ đi kèm sản phẩm, đặc biệt là dịch vụ sau khi bán hàng, tên, nhãn
hiệu, danh tiếng, uy tín của sản phẩm…cũng tác động đến tâm lý của người mua
hàng.
Tóm lại: nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh cao, các công ty cần
phải luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ trong
nước và quốc tế. Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến nâng cao khả năng
cạnh tranh, khẳng định vị thế của sản phẩm, hàng hoá Việt nam và sức mạnh kinh tế
của đất nước trên thị trường thế giới. Đối với ngành công nghiệp thi công chế tạo
giàn khoan tự nâng và phương tiện nổi mà đề tàinghiên cứu thì có 05 đặc điểm chất
lượng thi công có ảnh hưởng lớn nhất là: Tính năng hoạt động, Phù hợp, Độ tin cậy,
Độ bền, Chất lượng được cảm nhận. Dựa vào các đặt điểm này, đề tài sẽ phân tích
đánh giá về chất lượng thi công chế tạo giàn khoan Jackup tại Việt Nam.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
1.1.1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan
• Thị trường
Đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả, quy mô thị trường, cạnh tranh...
Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của thị trường, đặc
15
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
biệt là nhu cầu thị trường, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở
nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác định được khách hàng của mình là đối
tượng nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở mức như thế nào?
• Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
Trình độ khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh mẽ theo sự phát triển kinh tế.
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá trong sản xuất cho phép
rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm.
• Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Cơ chế chính sách quản lý Nhà nước vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần
thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Khách hàng
Xã hội càng phát triển, nhu cầu của khách hàng càng cao, đòi hỏi phải cải
tiến chất lượng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng theo thời gian
• Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là những yếu tố: Điều kiện địa hình, điều kiện thời tiết, tài
nguyên… tất cả đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.1.1.4.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, mà
doanh nghiệp có thể (hoặc coi như có thể) kiểm soát được. Nó gắn liến với các điều
kiện của doanh nghiệp như: lao động, trang thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp
thi công, hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ kiểm soát chất lượng và trình độ
quản lý... Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
• Nguồn lao động: là những người trực tiếp hoặc gián tiếp là ra sản phẩm.
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố
căn bản, quyết định tới chất lượng của các hoạt động đó.
16
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Thiết bị máy móc: là những phương tiện thi công thay thế lao động chân
tay.
Khoa học càng phát triển thì máy móc càng phát triển nhằm giảm bớt sức lao
động tay chân, tăng năng suất lao động cải thiện chất lượng. Ví dụ: nếu phải may
bằng tay thì sẽ mất rất nhiều công để làm ra một chiếc áo, nhưng chất lượng không
thể đẹp bằng so với dùng máy khâu.
• Nguyên vật liệu: là những chất liệu làm nên sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào.
• Phương pháp thi công: là các cách tiến hành để làm ra một sản phẩm.
• Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất: là cách sắp xếp các bước để tạo ra
sản phẩm dựa vào các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao
động.... thông qua hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000
hoặc các hệ thống quản lý khác tùy theo từng doanh nghiệp.
• Quan điểm lãnh đạo
Mặc dù người công nhân là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng
người quản lý lại là người phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra nên
vai trò của người lãnh đạo có yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm.
• Hệ thống quản lý chất lượng: là các biện pháp, các bước để đảm bảo chất
lượng sản phẩm trong quá trình thi công, chạy thử, bảo hành…
• Công cụ kiểm soát chất lượng: Các doanh nghiệp có chiến lược đều phải
dựa vào các công cụ kiểm soát chất lượng để đảm bảo sản phẩm làm ra ít sai hỏng
nhất.
Đối với ngành công nghiệp thi công chế tạo giàn khoan tự nâng và phương
tiện nổi mà đề tàinghiên cứu thì có 06yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng thi công
chế tạo là: Lao động, Trang thiết bị, Nguyên vật liệu, Phương pháp thi công, Hệ
thống quản lý chất lượng và Các công cụ kiểm soát chất lượng.
1.1.2. Quản lý chất lượng
1.1.2.1. Sự phát triển của khoa học quản lý chất lượng.
17
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Giai đoạn 1: Bắt đầu từ đầu thế kỷ thứ 19 đến trước chiến tranh thế giới thứ
II: là giai đoạn của quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lượng và
khoa học quản lý chất lượng.
Giai đoạn này chưa có khái niệm quản lý chất lượng nào xuất hiện mà chỉ có
khái niệm kiểm tra chất lượng, chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn trong quá trình sản xuất và tách chúng ra khỏi những sản
phẩm tốt.
Tuy nhiên các doanh nghiệp đã bắt đầu xác định cơ cấu tổ chức quản lý chất
lượng thông qua việc hình thành những bộ phận kiểm tra chất lượng phụ thuộc vào
quy mô của doanh nghiệp. Kiểm tra chất lượng được coi là trách nhiệm của các cán
bộ kỹ thuật và tập trung chủ yếu ở khâu sản xuất.
Giai đoạn này các doanh nghiệp đã bắt đã nhận biết được sự biến động của
quá trình sản xuất và chính sự biến động này làm cho chất lượng sản phẩm sản xuất
ra không đồng đều nhau về chất lượng do đó cần phải sử dụng một số công cụ thống
kê đơn giản để kiểm soát quá trình sản xuất nhằm đảm bảo sự ổn định chất lượng.
• Giai đoạn 2: Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đến cuối những năm 60.
Khái niệm quản lý chất lượng đã thay thế cho khái niệm kiểm tra chất lượng
của giai đoạn trước. Nội dung của quản lý chất lượng được hiểu trong phạm vi rộng
hơn, nó không chỉ tập trung vào khâu đảm bảo chất lượng trong khâu sản xuất mà
còn tập trung vào các khâu khác, đặc biệt là đảm bảo chất lượng sau khi bán/bàn
giao.
Giai đoạn này các doanh nghiệp đã có sự thay đổi về phân công trách nhiệm
và quyền hạn trong quản lý chất lượng (Giai đoạn 1 chú ý đến cán bộ kỹ thuật thì
giai đoạn 2 có sự tham gia quản lý của cán bộ quản lý vào quá trình quản lý chất
lượng).
Các doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến quá trình sản xuất và
giảm dần sự lệ thuộc vào các biện pháp kiểm tra chất lượng cuối cùng.
Các doanh nghiệp cũng bắt đầu quan tâm tới vai trò và trách nhiệm của
người lao động trong quản lý chất lượng.
18
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong giai đoạn này các công cụ thống kê được nghiên cứu phát triển và sử
dụng ngày càng rộng trong các doanh nghiệp.
• Giai đoạn 3: Bắt đầu từ đầu những năm 70.
Giai đoạn này có sự thay đổi căn bản về nội dung và phương pháp quản lý
trong các doanh nghiệp. Quản lý chất lượng được hiểu theo nghĩa rộng hơn trước rất
nhiều.
Khái niệm quản lý chất lượng được thay bằng quản lý chất lượng toàn diện
(TQM – Total Quality Management).
TQM: là một hệ thống bao gồm các kỹ thuậtkiểm soát chất lượng và các mô
hình tổchức.
TQM đưa ra cách tiếp cận có cấu trúc đểtạo ra sự tham gia của toàn bộ tổ
chứctrong quá trình lập kế hoạch và thực hiệnquá trình cải tiến liên tục nhằm thỏa
mãnnhiều hơn sự kỳ vọng của khách hàng.
TQM là một triết lý về chất lượng, cósự liên quan của tất cả các thành viênở
mọi cấp, mọi bộ phận của tổ chức,từ giám đốc điều hành trở xuống –với mục tiêu
chất lượng.
• Giai đoạn 4: Trong thập niên cuối thế kỷ XX, chúng ta bắt đầu chú ý nhiều
đến hệ thống quản lý chất lượng theo Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Đây là bộ
tiêu chuẩn quan trọng giúp chúng ta nhiều thuận lợi trong quá trình hội nhập.
ISO 9000: là một tập hợp các yêu cầu được tiêu chuẩn hóađối với một hệ
thống quản lý chất lượng, bất kểlĩnh vực hoạt động, qui mô, hoặc sở hữu của
tổchức.
Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO đã tạo một bước ngoặt trong hoạt động tiêu
chuẩn hoá và quản lý chất lượng trên thế giới nhờ sự hưởng ứng rộng rãi, nhanh
chóng của nhiều nước trên thế giới đối với bộ tiêu chuẩn này.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng.
Khái niệm: Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động
của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, muốn đạt được chất lượng
mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng
19
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất
lượng, hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
• Các quan điểm về quản lý chất lượng
- A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng “Quản
lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương
trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng
cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất, đảm bảo sản xuất có hiệu quả
và thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
- A.V.Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ: “Quản lý chất lượng là một hệ
thống hoạt động thống nhất có hiệu qủa của những bộ phận khác nhau trong một tổ
chức, chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì và nâng cao chất
lượng.”
- Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng: “Quản lý chất
lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống, đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất
cả các thành phần của một kế hoạch hành động.”
- Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:“Quản lý chất lượng là các hoạt
động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.” Việc
định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm: chính sách chất lượng,
mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng.
(cid:131) Chính sách chất lượng: Là toàn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do
lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp chính thức công bố. Đây là lời tuyên bố
về việc người cung cấp định đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nên tổ
chức thế nào và biện pháp để đạt được điều này.
(cid:131) Hoạch định chất lượng: Là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và
yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất
lượng.
(cid:131) Kiểm soát chất lượng: Các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử
dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
20
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(cid:131) Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất
lượng được khẳng định và đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất
lượng.
(cid:131) Hệ thống chất lượng: Bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và
nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
- Như vậy tuy tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, song nhìn
chung có những điểm giống nhau như:
(cid:131) Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường và chi phí tối ưu.
(cid:131) Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức
năng quản lý như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh, nói cách
khác quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý.
(cid:131) Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành
chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tâm lý). Quản lý chất lượng là
nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh
nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất
chỉ đạo.
(cid:131) Quản lý chất lượng được thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm,
từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
1.1.2.3. Những nguyên tắc quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một lĩnh vực quản lý có những đặc thù riêng, nó đòi
hỏi phải thực hiện các nguyên tắc chủ yếu sau:
• Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng
Trong cơ chếthị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản
phẩm, khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng và giá cả. Do đó, quản
lý chất lượng sản phẩm phải được hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu của
khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, sản
21
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán hàng/bàn giao đều phải lấy việc phục vụ, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu.
• Coi trọng con người trong quản lý chất lượng
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó trong công tác quản lý chất lượng cần
áp dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài
năng của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo, hoàn thiện và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Những người lãnh đạo phải xây dựng được chính sách chất lượng cho doanh
nghiệp và phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, chính sách và
môi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ phải lôi cuốn, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi người vào việc đạt được mục tiêu vì chất lượng của doanh nghiệp.
Hoạt động chất lượng của doanh nghiệp sẽ không có kết quả và hiệu quả nếu không
có sự liên kết triệt để của lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Những người quản lý trung gian là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu, chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
Công nhân là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu về đảm bảo, cải tiến chất
lượng và chủ động sáng tạo đề xuất các kiến nghị về đảm bảo và nâng cao chất
lượng.
• Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ
Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, tổ chức,
kỹ thuật có liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính
sách chất lượng, thiết kế, chế tạo và kiểm tra các sản phẩm sau khi bàn giao. Đồng
thời đó cũng là kết quả của những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành các cấp và
tất cả mọi người. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo tính toàn diện và sự đồng bộ trong các
mặt hoạt động liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.2.4. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng cũng như bất kỳ một loại quản lý nào đều phải được thực
hiện một số chức năng cơ bản như: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều
22
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hoà phối hợp. Nhưng do mục tiêu và đối tượng quản lý quản lý của chất lượng có
những đặc thù riêng nên các chức năng của quản lý chất lượng cũng có những đặc
điểm riêng. Deming là người đã khái quát chức năng quản lý chất lượng thành vòng
tròn chất lượng: Hoạch định, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh (PDCA). Có thể cụ thể
hoá chức năng quản lý chất lượng theo các nội dung sau:
• Hoạch định chất lượng
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng
khác. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương
tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định chất lượng là hoạt động nghiên cứu thị
trường để xác định các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ, sau đó chuyển giao kết quả này tới bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng định hướng phát triển chất lượng cho
toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và
khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực góp phần giảm chi phí.
• Tổ chức thực hiện: là quá trình thực hiện các hoạt động tác nghiệp sau khi đã
có kế hoạch cụ thể.
Tổ chức hệ thống chất lượng: hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý
chất lượng như TQM, ISO 9000, HACCP, GMP, Q-Base, giải thưởng chất lượng
Việt nam… Mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù
hợp.
Tổ chức thực hiện: bao gồm tất cả các việc như tiến hành biện pháp kinh tế,
hành chính, kỹ thuật, chính trị tư tưởng để thực hiện kế hoạch đã đặt ra. Nhiệm vụ
này bao gồm:
- Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và
nội dung công việc mình phải làm.
- Tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người
thực hiện kế hoạch.
- Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc.
23
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Kiểm tra, kiểm soát chất lượng: là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt
động tác nghiệp thông qua kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động
nhằm đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu.
Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát là tổ chức các hoạt động đánh giá
các sản phẩm có đạt theo yêu cầu hoặc đánh giá việc thực hiện chất lượng trong
thực tế của doanh nghiệp.
So sánh giữa chất lượng thực tế và chất lượng kế hoạch để phát hiện những
sai lệch không phù hợp và đưa ra những biện pháp khắc phục sai lệch đó.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh
giá một cách độc lập những vấn đề sau:
- Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thanh không?
- Liệu bản thân kế hoạch đã đue chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều trên
đều không được thoả mãn.
• Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp
dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải
thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Điều chỉnh, điều hoà và phối hợp •
Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp thống nhất, đồng bộ,
khắc phục những sai sót cò tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn
nhằm làm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và chất lượng
thực tế đạt được.
Hoạt động điều hoà, điều chỉnh, phối hợp được thể hiện rõ ở nhiệm vụ cải
tiênd, hoàn thiện chất lượng sản phẩm theo các hướng khác nhau, phát triển sản
phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, hoàn thiện quá trình sản xuất.
Khi tiến hành cac hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ ràng giữ việc
loại trừ hậu qủa và loại trừ nguyên nhân của hậu quả.
1.1.2.5. Các phương pháp quản lý chất lượng
24
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Phương pháp kiểm tra – I (Inspection)
Một trong những phương pháp đảm bảo chất lượng đó chính là phương pháp
kiểm tra, phương pháp này giúp cho doanh nghiệp phát hiện những sai sót và có
biện pháp ngăn chặn những sai sót đó.
Ngày nay người ta vẫn sử dụng phương pháp kiểm tra như một công cụ hữu
hiệu trong công tác quản lý chất lượng.
Để đảm chất lượng chất lượng sản phẩm phù hợp quy định một cách có hiệu
quả bằng cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm, cần phải thoả mãn những điều
kiện sau đây:
- Công việc kiểm tra cần được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có
sai sót.
- Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản phẩm khuyết tật và
những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng.
- Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.
Phương pháp này không tạo dựng nên chất lượng mà chỉ nhằm hạn chế
những sai lệch trong hoạt động tác nghiệp.
• Phương pháp kiểm soát- QC (Quality Control)
Kiểm soát: là hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng một
cách triệt để để đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Kiểm soát chất lượng tốt có nghĩa là kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng
tới quá trình tạo ra sản phẩm như: yếu tố về con người, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, phương pháp sản xuất. Cụ thể:
- Kiểm soát con người thực hiện: Người thực hiện phải được đào tạo để có
đủ kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc. Họ phải được thông tin đầy đủ về công
việc cần thực hiện và kết quả cần đạt được.
- Kiểm soát phương pháp và quá trình sản xuất: Các phương pháp và qúa
trình sản xuất phải được thiết lập phù hợp với điều kiện sản xuất và phải được theo
dõi, kiểm soát thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những biến động của quá
trình.
25
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Kiểm soát nguyên nhân vật liệu đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
phải được lựa chọn. Nguyên vật liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập và trong
quá trình bảo quản.
- Kiểm soát, bảo dưỡng thiết bị: Thiết bị phải được kiểm tra thường xuyên,
định kỳ và được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định.
- Kiểm tra môi trường làm việc.
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống kiểm soát có hiệu quả nhất
trong sự phát triển của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công
ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng.
Giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có sự khác nhau. Kiểm tra là sự so
sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu kỹ thuật, từ
đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn diện hơn, nó
bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so sánh, đánh giá chất
lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
• Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)
Đảm bảo chất lượng: là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được
khẳng định nếu cần để đem lại lòng tin thoả đáng của sản phẩm cho khách hàng.
Để có thể tiến hành hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì các
doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng và chứng minh cho
khách hàng thấy được điều đó.
Đảm bảo chất lượng nhằm hai mục đích: đảm bảo chất lượng nội bộ (trong
một tổ chức) nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức và đảm
bảo chất lượng với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng và những người có
liên quan khác rằng yêu cầu chất lượng được thoả mãn. Nếu những yêu cầu về chất
lượng không phản ánh đầy đủ những nhu cầu của người tiêu dùng thì việc đảm bảo
chất lượng có thể không tạo được lòng tin thoả đáng.
• Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality
Management)
26
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng
ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản
lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống chất lượng toàn diện cho công
tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự
tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Thực chất đây là một hệ thống quản lý chất lượng mà nó đòi hỏi sự tham gia
của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, chất lượng được định hướng bởi
khách hàng, coi trọng con người và cải tiến chất lượng liên tục.
Các đặc điểm của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các
công ty có thể được tóm tắt như sau:
- Chất lượng được định hướng bởi khách hàng
- Vai trò lãnh đạo trong công ty
- Cải tiến chất lượng liên tục
- Tính nhất thể và tính hệ thống
- Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi thành viên
- Coi trọng con người
1.2. Cơ sở lý luận chất lượng thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt
Nam
1.2.1. Giới thiệu chung về giàn khoan tự nâng (Jackup)
1.2.1.1. Tình hình chung về gian khoan tự nâng ở Việt Nam và trên Thế giới
Giàn khoan dầu khí tự nâng (Jackup) là một loại giàn khoan có thể linh động
di chuyển đến các khu vực có dầu ngoài khơi và có thể cố định ngòai khơi bằng hệ
thống Legs (chân giàn jackup) để khoan thăm dò, khai thác, tiếp trợ…
27
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 1.2: Giàn khoan tự nâng (Jackup)
Tính đến năm 2008, trên thế giới hiện có khoảng 683 giàn khoan biển các
loại đang hoạt động trong đó có 419 chiếc là giàn khoan tự nâng (chiếm tỷ lệ 61%).
Dự kiến đến năm 2012 có 169 giàn khoan được thi công hoàn thiện trong đó có 68
giàn khoan tự nâng (chiếm tỷ lệ 43%) (Số liệu được trích dẫn tại – Wordwide
Construction of offshore Drilling Rigs, cập nhật đến ngày 25/9/2008).
Mặc dù nhu cầu về giàn khoan tự nâng rất lớn, song như phân tích trên thì số
lượng các công ty có khả năng thiết kế thi công chế tạo giàn khoan lại rất ít, nguyên
nhân chính do yêu cầu về thiết kế, công nghệ chế tạo, kỹ thuật thi công rất phức tạp
và yêu cầu về lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân có hàm lượng chất xám cao.
Ngoại trừ một số nhà thầu chế tạo giàn khoan theo tiêu chuẩn nội địa phục vụ nhu
cầu sử dụng trong nước tại Trung Quốc, trong khu vực số lượng các công ty có
năng lực chế tạo giàn khoan theo tiêu chuẩn quốc tế cũng không nhiều. Trong khi
đó, tất cả các công ty chế tạo giàn khoan trên thế giới hiện nay đều đang hoạt động
hết công suất (hoàn thành 73 giàn tự nâng trong 5 năm tới) phục vụ các nhu cầu đầu
tư mới của các chủ đầu tư.
Ở Việt Nam, với chiến lược phát triển Ngành Dầu khí, số lượng các nhà thầu
dầu khí tham gia thăm dò, khai các mỏ mới ngoài khơi càng ngày càng đông do đó
nhu cầu sử dụng giàn khoan cũng tăng theo. Ở thời điểm hiện tại chỉ có 07 giàn
khoan tự nâng thuộc sở hữu của các công ty trong nước tham gia thực hiện công tác
28
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
khoan thăm dò và sửa giếng là các giàn Tam Đảo (I, II, IV), Cửu Long của VSP và
giàn PVDrilling (1, 2, 3) của PV Drilling còn lại toàn bộ các nhà thầu dầu khí khác
đang hoạt động thăm dò và khai thác tại Việt Nam đều phải đi thuê giàn khoan, tàu
khoan của nước ngoài. Tuy nhiên, các giàn khoan tự nâng nêu trên đều là các giàn
được mua theo hình thức đóng mới hoặc hoán cải từ các nhà thầu nước ngoài.
Trong khi tình hình thăm dò khai thác dầu khí ngày càng được đẩy mạnh, sản lượng
hiện nay đạt khoảng 22 triệu tấn dầu mỗi năm và dự báo sẽ gia tăng sản lượng hàng
năm đạt khoảng 35 triệu tấn dầu trong thời gian tới khi các nhà thầu dầu khí triển
khai phát triển các mỏ Rạng Đông, Bạch Hổ, Rông đôi, Đại Hùng, Hồng Ngọc, Sư
Tử Đen giai đoạn 2… Hàng năm, trong chương trình khoan thăm dò, khai thác của
các công ty dầu khí như Petronas, JVPC, Cuu Long JOC, Hoan Long JOC, Hoan
Vu JOC, Talisman, KNOC, Viesov Petrro, Premier Oil and Cheveron…có khoảng
50-60 giếng khoan được thi công. Dự đoán trong thời gian tới chỉ riêng thị trường
Việt Nam đã cần khoảng 7-10 giàn khoan tự nâng phục vụ công tác khoan thăm do
và sửa giếng.
1.2.1.2. Kết cấu của một giàn khoan tự nâng
Bao gồm các bộ phận chính như sau:
• Thân giàn (Hull)
Ponton chính là một dạng kết cấu bản vỏ thường có dạng hình tam giác
Kết cấu vỏ bao gồm: Sàn trên (mặt boong), sàn dưới, sàn trung gian, sàn thao
tác, vách bao xung quanh, các vách dọc bằng thép tấm và các kết cấu dầm, xương
gia cường.
Ponton chính được chia thành nhiều khoang gồm:
- Buồng máy
- Buồng bơm bùn
- Buồng chứa xi măng
- Két chứa bùn và xi măng
- Buồng máy phụ
- Kho chứa dụng cụ và thiết bị
29
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Các két nước dằn
- Các két nước sinh hoạt
Trên mặt boong chính bố trí hệ thống ống, đường dẫn dịch chuyển tháp
khoan, các hệ thống bơm, hệ thống cẩu, các hệ thống thông gió và cabin buồng ở.
• Khối (block) nhà ở và sân bay trực thăng (Living quarter & Helideck)
Khối nhà ở gồm nhiều tầng, được chia thành các buồng ở cho công nhân
vàkỹ sư làm việc trên giàn khoan với đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, nghỉ ngơi.
Bố trí các buồng phòng giải trí, phòng thể thao, phòng hút thuốc, phòng tắm
hơi… giúp mọi người sống và làm việc trên giàn khoan giải trí sau giờ làm việc.
Bố trí các văn phòng làm việc, phòng điều khiển, phòng thông tin liên lạc.
Sân bay trực thăng: bố trí phía đối diện với tháp khoan trong phạm vi cần cẩu
có thể phục vụ cẩu chuyển.
Hệ thống tiếp nhiên liệu,hệ thống cứu hoả và hệ thống cung cấp nước…
• Sàn lắp tháp khoan
Sàn lắp tháp khoan cùng với hệ thống trượt cho phép điều chỉnh vị trí tháp
khoan ra tới 30m theo chiều dọc và 20m theo chiều ngang cách mép ngoài thân giàn
khoan.
• Hệ thống cần cẩu
Hệ thống cần cẩu: 03 chiếc được bố trí ở các góc của thân giàn đảm bảo tầm
với và sức nâng tại mọi vị trí trên giàn.
• Các thiết bị khác trên giàn khoan
Các tổ máy phát điện: Được sử dụng để cung cấp toàn bộ điện năng tiêu thụ
trên giàn khoan. Các máy phát điện này là loại đặc biệt được chế tạo để làm việc
trong môi trường trên biển với độ tin cậy cao, được tích hợp hệ thống điều khiển
hiện đại có thể giám sát và điều khiển tại chỗ hoặc đồng bộ cùng với hệ thống điều
khiển trên giàn khoan. Trong trường hợp các máy phát điện chính gặp sự cố thì máy
phát điện dự phòng sẽ đảm bảo cấp điện cho các hoạt động quan trọng, cần thiết
trên giàn khoan.
• Hệ thống các loại bơm:
30
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bơm nước sạch, bơm ballast và nước bẩn, bơm nước cho tháp khoan, bơm
cứu hoả, bơm nước nóng, bơm nước sinh hoạt, bơm vệ sinh, bơm bùn, bơm cung
cấp dầu.
• Máy chưng cất nước ngọt :
Gồm 2 máy có công suất tới 50 m3/ngày/ máy
• Chân giàn khoan
Chân giàn khoan được chế tạo bằng thép cường độ cao có kết cấu theo kiểu
thanh giằng được liên kết với nhau. Chân giàn khoan bao gồm các phân đoạn và các
chi tiết
Các phân đoạn chân giàn khoan được chế tạo dưới sự kiểm tra của giám sát
của đăng kiểm ABS hoặc DNV
Các thanh giằng chéo và thanh giằng ngang
Phía dưới mỗi chân giàn khoan có chân đế tiếp xúc với đáy biển đảm bảo cho
toàn bộ giàn khoan ngồi ổn định trong quá trình khoan.
Hệ thống nâng hạ chân giàn khoan
Hệ thống hãm: Bao gồm 3 động cơ thuỷ lực và việc hãm cố định các chân
giàn khoan được thực hiện độc lập với nhau.
Hệ thống điều khiển: Được bố trí trong buồng điều khiển
Hệ các bánh răng truyền động được chế tạo dưới sự giám sát của đăng kiểm
ABS hoặc DNV và được các tổ chức này nghiệm thu chất lượng.
Giàn khoan tự nâng được thiết kế để hoạt động tại những vùng biển có độ
sâu tới 60m - 130m, chịu được sức gió ở tốc độ tối đa 180km/h, tốc độ dòng chảy
2m/s
Giàn khoan tự nâng được thiết kế để khoan đạt tới độ sâu tối thiểu là 6000m
và tối đa là 10000 m.
1.2.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng thi công chế tạo giàn khoan jackup
90m nước tại công ty PVMS
31
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trên cơ sở thực tế của quá trình quản lý thi công chế tạo giàn khoan Jackup
90m nước tại công ty PVMS, đề tài có thể rút ra những tiêu chí cơ bản để đánh giá
chất lượng quản lý thi công chế tạo giàn Jackup như sau:
• Tính năng hoạt động
Đánh giá các tính năng hoạt động cơ bản của giàn Jackup: Ponton chính
(Thân giàn khoan), hệ thống nhà ở và sân bay, hệ thống tháp khoan và thiết bị
khoan, hệ thống chân giàn.
• Phù hợp
Đánh giá mức độ sai hỏng các mối hàn, mức độ sai lêch kích thước lắp ráp,
sự rò rỉ của các tuyến ống và các bình chứa dầu/nước (tank) khi kiểm tra kín
(hydrotest)
• Độ tin cậy
Đánhgiá độ tin cậy bằng cách tính toán thời gian hoạt động của giàn Jackup
90m nước mà PVMS đã hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 3/2012 so với thời
gian nghỉ của giàn.
• Độ bền
Đánh giá tuổi thọ của các sản phẩm đã đưa vào sử dụng, so sánh với tuổi thọ
thiết kế của sản phẩm.
• Chất lượng được cảm nhận
Đánh giá tinh thần làm việc của CBNCV trong dự án thông qua nhận xét
khách quan của các đơn vị trong ngành, và của chủ đầu tư.
32
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Việt Nam đang từng bước đi lên nền kinh tế thị trường, và phát triển thành
một nước công nghiệp, để làm được điều ấy, từng ngành, từ nghề của Việt Nam
cũng phải hội nhập vào nền kinh tế đầy sôi động của thế giới. Và để hội nhập được
với thế giới sôi động đó, thì chúng ta cần phải cải tiến mạnh mẽ khâu chất lượng sản
phẩm, khâu quản lý chất lượng, quản lý giá thành…nhằm tăng chất lượng sản phẩm
và giảm giá thành, có như vậy, nền kinh tế Việt Nam mới có thể hội nhập và đứng
vững trên trường Quốc tế. Đối với ngành công nghiệp cơ khí chất lượng cao như
chế tạo thi công các giàn khoan tự nâng theo chuẩn quốc tế, chúng ta đã đi sau các
nước phát triển trên thế giới cả nửa thế kỷ, do vậy làm cách nào để có được các tư
liệu sản suất, phương thức sản suất tiên tiến trên thế giới, áp dụng vào thực tế tại
Việt Nam để có sức cạnh tranh với quốc tế trong một thời gian sớm nhất có thể, là
những điều mà trong các lập luận của luận văn này muốn đề cập đến.
Luận văn muốn áp dụng các phương thức sản xuất tiên tiến trên thế giới và
áp dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam để đưa ra cơ sở cho việc thi công xây
dựng đóng mới các giàn khoan tự nâng (Jackup) nhằm phục vụ cho nền công nghiệp
dầu khí rất quan trọng của Việt Nam trong tương lai gần.
Chương tiếp theo sẽ phân tích cụ thể các tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thi công giàn Jackup tại Việt Nam, qua đó đánh giá các ưu điểm,
nhược điểm của dự án thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước tại PVMS để rút ra
các phương thức sản xuất cơ bản nhất cho ngành thi công chế tạo Jackup ở Việt
Nam đạt được chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
33
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNGTHI CÔNG CHẾ TẠO GIÀN JACKUP TẠI CÔNG TY PVMS
2.1 Tổng quan về Công ty PVMS
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chế Tạo Giàn Khoan Dầu Khí (PVMS)
Tel: +84.643.545214 Fax: + 84.643.512121
Website: http://www.pvshipyard.com.vn
Địa chỉ: Cảng Hạ lưu PTSC, Số 65A2, Đường 30/4, Thành phố Vũng Tàu.
2.1.1 Cơ sở hình thành Công ty PVMS
Thực hiện chủ trương và chính sách phát triển của Đảng và nhà nước, theo
chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ và Chủ tịch hội đồng quản trị Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần chế tạo giàn khoan dầu khí (PVMS) được
thành lập nhằm tập trung vào các dự án chế tạo đóng mới giàn khoan, đặc biệt là
giàn Jackup và giàn khoan bán chìm.
Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (PVMS) được ra đời năm
2007 bởi các cổ đông chiến lược là : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petro
Vietnam), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Tổng công ty Lắp
máy Việt Nam (Lilama), Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
dưới sự hỗ trợ to lớn về chính sách và chủ trương của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ là phát triển lớn mạnh ngành cơ
khí chế tạo giàn khoan dầu khí tại Việt Nam.
PVMS đã và đang xây dựng căn cứ chế tạo giàn khoan tổng giá trị gần 4000
tỷ VNĐ với diện tích 39.8 ha tại Vũng Tàu bao gồm các hệ thống nhà xưởng, ụ khô
và các bãi chế tạo cấu kiện dầu khí siêu trường, siêu trọng cùng với trang thiết bị,
máy móc hiện đại. PVMS đã hoàn thành giai đoạn một của dự án đủ điều kiện để thi
công chế tạo giàn Jackup vào tháng 6/2009 và đã triển khai thi công giàn khoan đầu
tiên với tiêu chuẩn quốc tế, dự kiến bàn giao cho Chủ đầu tư vào tháng 3 năm 2012.
34
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PVMS đã liên kết với các Viện Nghiên cứu thiết kế đầu ngành trong nước có
kiến thức, kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan như cơ khí, điện, tự động hóa…
để nghiên cứu thiết kế và tiếp nhận chuyển giao công nghệ thiết kế từ nước ngoài.
PVMS đã liên hệ, thảo luận và ký thảo thuận khung hợp tác toàn diện trong
lĩnh vực thiết kế và chuyển giao công nghệ chế tạo giàn Jackup với Le Tournearu
(Mỹ), StrustCont (Singapores), Corall (Ucraina)….
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của PVMS
Song song với xây dựng căn cứ chế tạo, PVMS đang xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế chế tạo các công trình dầu
khí. Đội ngũ kỹ sư này đã làm việc tại các công ty dầu khí trong và ngoài nước như:
VSP, PTSC, PVC, Lilama, PVD, Vinashine, Trường Sơn JOC, Cửu Long JOC,
JVPC, BP, Petronass…. PVMS đã có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề phục vụ cho việc chế tạo giàn khoan (khoảng từ 650 đến 1000 công
nhân). Ngoài ra PVMS đã liên hệ và ký các thảo thuận khung với các công ty chế
tạo các cấu kiện dầu khí hàng đầu của Việt Nam như: PTSC, PVC, Lilama, Anpha
ECC... để tham gia vào quá trình chế tạo giàn khoan.
Tính đến ngày 31/12/2011, cơ cấu tổ chức của PVMS gồm ban Tổng giám
đốc, các phòng ban và nhà máy với 773 cán bộ công nhân viên trong đó có 353 cán
bộ kỹ sư và 420 công nhân chất lượng cao.
2.1.3 Sơ lược quá trình phát triển của PVMS
Ngày 15/7/2007 quyết định thành lập Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan
Dầu khí với tổng số CBCBV là 15 người.
Ngày 26/6/2009 khởi công dự án đóng mới giàn Jackup với tổng số CBCNV
là 500 người trong đó có 400 công nhân và 100 kỹ sư, chuyên viên
Từ 2010 đến nay, PVMS đã và đang thi công đóng mới giàn Jackup và sẽ
bàn giao cho chủ đầu tư vào tháng 3 năm 2013 theo đúng tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế.
2.1.4 Các hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng trong Công ty
35
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chứng chỉ ISO 9001-2008: Hệ thống quản lý chất lượng của PVMS đã
được chứng nhận đạt tiêu chuẩn áp dụng chuyên biệt cho quá trình “Quản lý Thiết
kế và Thi công Công trình Dầu khí Phức hợp.” ngày 11/19/2009
Chứng chỉ ISO 14001-2004: Hệ thống quản lý chất lượng của PVMS đã
được chứng nhận đạt tiêu chuẩn áp dụng chuyên biệt cho quá trình “Quản lý Thiết
kế và Thi công Công trình Dầu khí Phức hợp.” ngày 23/12/2011 có thời hạn đến
23/12/2014
Chứng chỉ ASME: Toàn bộ công đoạn thiết kế, sửa chữa và thi công bồn bể
áp lực PVMS được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ASME ngày 23/02/2011 hết hạn
ngày 23/2/2014
Giấy chứng nhận Hệ thống An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp theo tiêu
chuẩn OHSAS 18001:2007: Ngày 22/01/2011, tổ chức Lloyd's Register Quality
Assurance (LRQA)đã trao Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý An toàn và Sức khỏe
Nghề nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 đối với lĩnh vực Thiết kế và Chế
tạo công trình dầu khí.
2.1.5 Các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty PVMS cung cấp
Theo hệ thống QLCL ISO 9001:2008 mà Công ty đang áp dụng, sản phẩm
mà PVMS sản xuất ra là các công trình Dầu khí phức hợp như: giàn Jackup (Jack up
rig), giàn khoan bán chìm (semi-submersible).
Theo hệ thống QLCL theo ASME thì sản phẩm của Công ty là bồn bế áp lực.
Các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng: cung cấp dịch vụ sửa
chữa hoán cải các giàn Jackup và các giàn khoan bán chìm, các tàu khoan tiếp trợ...
2.1.6 Sơ đồ tổ chức của Công ty
PVMS là Công ty mới thành lập (năm 2007) với mục đích nhằm phát triển
ngành cơ khí công nghệ cao và tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty.Theo
đó, PVMS có thể chủ động trong mọi quy chế hoạt động, biên chế nhân viên,hạch
toán, kế hoạch công việc hàng năm, chi phí hoạt động điều này sẽ làm cho các thủ
tục, chính sách của công ty được nhanh gọn và thuận lợi, đảm bảo có thể kiểm soát
chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất.
36
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức PVMS
(Nguồn: Sổ tay chất lượng – BH06, Công ty PVMS)
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức ban dự án đóng mới giàn khoan
(Nguồn: Sổ tay chất lượng – BH06, Công ty PVMS)
37
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.7 Tình hình nhân lực và đào tạo của Công ty
Tổng số nhân viên hiện nay của Công ty là 773 người. Ngoài ra, còn khoảng
gần 2000 lao động thời vụ khác được thuê theo công trình do số lượng nhân viên
hiện có không đủ đáp ứng yêu cầu nhân lực khi nhận thêm công trình mới.
Bảng 2.1:Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS
Theo lĩnh vực công tác Các chỉ tiêu đánh Tổng Ghi Đơn vị Stt Thi Quản giá cộng chú Thiết kế công lý
1 2 5 7 8 3 4 6
1 Trình độ nhân lực:
Người 3 Tiến sĩ 3
8 Người 2 Thạc sĩ 7 17
Người 18 135 142 258 Đại học
Người Cao đẳng 34 34
Người Trung cấp 4 4
Công nhân kỹ thuật Người 412 412
Lao động phổ thông Người 8 Tổng 8
2 Độ tuổi lao động: 773
Người Dưới 30 402 402
Người Từ 30 đến 39 296 296
Người Từ 40 đến 49 58 58
Người Từ 50 đến 55 12 Tổng 12
Người Từ 56 đến 60 5 5 773
3 Giới tính:
Người Nữ 128 128 Tổng
Người Nam 645 645 773
38
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình nhân lực theo ngành nghề
Số lượng nhân Tổng số Biên chế viên có thể huy Hợp đồng nhân chính Phân loại động nếu thuê ngắn hạn viên thức thầu phụ
Giám sát hàn 18 12 7
Giám sát sơn 8 13 5
5 9 4 Kiểm tra kích thước
Giám sát điện & tự 4 7 3 động hoá
3 Kiểm tra NDT 5 2
54 Thiết kế 143 89
8 Đốc công/đội trưởng 13 5 40
45 Thợ hàn 134 89 550
43 Thợ lắp ráp 152 109 600
16 Thợ cắt 38 12 100
32 Thợ giàn giáo 68 36 200
Thợ phun cát và phun 24 60 36 100 sơn
Thợ điền và tự động 18 51 33 200 hoá
Thợ móc cáp treo 12 12 50 hàng
Thợ lái cẩu 8 8 20
Khác 53 53
Do đặc thù của Công ty trong lĩnh vực thi công, chế tạo, sửa chữa nên lực
lượng lao động chủ yếu là công nhân và một số lớn lao động hiện ký hợp đồng lao
39
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
động thời vụ theo ủy quyền của Tổng giám đốc hàng năm trên cơ sở khối lượng
công việc. Độ tuổi của nhân viên trung bình trong khoảng 28-35 là tương đối trẻ.
Đạt được những thành tích trong suốt thời gian qua là nhờ có đội ngũ cán bộ
công nhân viên có năng lực, thường xuyên được đào tạo và không ngừng học hỏi, tự
nâng cao trình độ của mình.
Hàng năm, trên cơ sở nhu cầu đào tạo của từng bộ phận, bộ phận cán bộ tổ
chức sẽ tổng hợp trình lãnh đạo Công ty phê duyệt và tiến hành đào tạo theo kế
hoạch. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành nên các công ty đào tạo trong nước chưa
đáp ứng được chất lượng chuyên môn của từng khóa đào tạo, mà nếu đào tạo tại
nước ngoài thì đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn, đó là hạn chế của việc đào tạo
đội ngũ chuyên viên có năng lực, chất lượng cao.
2.2 Phân tích thực trạng chất lượng thi công chế tạo giàn Jackup tại
công ty PVMS
2.2.1 Sơ lược quá trình thi công chế tạo jackup tại công ty PVMS
Trước tình hình về nhu cầu và thực trạng của hệ thống giàn Jackup tại Việt
Nam và trên Thế giới, Nhà Nước đã quyết định thành lập Công ty Chế tạo Giàn
khoan Dầu khí với mục đích phát triển lĩnh vực chế tạo giàn jackup tại Việt Nam.
Sau bao khó khăn ban đầu thì đến ngày 26/6/2009 công ty PVMS đã khởi công dự
án đóng mới giàn Jackup 60m cho Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam (sau này nâng cấp
lên thành giàn Jackup 90m nước và chuyển giao cho Vietsovpetro quản lý) đánh
dấu bước phát triển nền cơ khí chất lượng cao của Việt Nam.
Quá trình lắp dựng chân giàn Jackup tương đối phức tạp, đối với trình độ
khoa học Việt Nam hiện nay chúng ta có thể tự học hỏi nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo, tuy nhiên do tính chất chịu lực phức tạp, hệ, kết cấu chân phải đáp ứng các yêu
cầu cao về độ bền, chịu lực cũng như độ thẳng, biến dạng cho nên nếu tự nghiên
cứu sẽ mất rất nhiều thời gian. Mặt khác việc ứng dụng công nghệ hàn, phương
pháp chống biến dạng, phương pháp lắp đặt, và phương pháp kiểm tra kích thước
cho một hệ khung bằng thép cường độ cao vừa rộng vừa dài và nặng (rộng hơn 8
mét, dài hơn khoảng 23 mét và nặng hơn 172 tấn, chiều cao nâng gần 80m) ứng
40
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dụng cho việc lắp dựng chân giàn khoang tự nâng thì ở Việt nam chưa từng thực
hiện, hơn nữa toàn bộ quá trình chế tạo này phải thực hiện dưới sự giám sát của tổ
chức đăng kiểm của Việt Nam và quốc tế. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay để tăng
tốc, rút ngắn thời gian, tiếp kiểm chi phí chúng ta nên tiến hành lắp đặt chân… dưới
sự hướng dẫn của chuyên gia nước ngoài, khi đã tích luỹ được kiến thức, kinh
nghiệm và tạo được uy tín cần thiết chúng ta mới nên nhân rộng kết quả.
Dựa trên các yêu tố đó và một số khó khăn ban đầu gặp phải khi thi công
Jackup đầu tiên tại Việt Nam, nên tình hình thực tế và kế hoạch phát triển lâu dài
của công ty, PVMS đã đưa ra qui trình thi công chế tạo Jackup như sau:
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức ban dự án đóng mới giàn khoan
(Nguồn: Phương án thi công, Dự án 90m nước)
2.2.1.1. Chế tạo và lắp đặt các block của than jackup
Thân giàn khoan được chia làm 19 khối block và sẽ được tổ hợp tại bãi đấu
lắm tổng thành bằng cẩu và thiết bị chuyên dụng.
41
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong mỗi block sẽ được chế tạo hoàn chỉnh phần kết cấu, hoàn thiện một số
đường ống, thiết bị, điện và các thiết bị điện, và HVAC… nếu các chi tiết nào chưa
hoàn thiện được do vướng mắc hoặc anh hưởng bởi thi công sẽ được đánh giá và
đưa ra phương án lắp dựng sau này sao cho không ảnh hưởng đến chất lượng của
jackup.
• Phương pháp quản lý chất lượng
Tất cả các block được thi công chế tạo dưới sự kiểm soát chặt chẽ về vật tư,
kích thước, về cao độ, về chất lượng mối hàn, và về sơn chống ăn mòn của đội ngũ
giám sát chất lượng và đơn vị độc lập Đăng kiểm quốc tế/Việt Nam.
2.2.1.2. Chế tạo và lắp dựng các phân đoạn chân jackup (legsegments)
Một giàn Jackup có 2 chân, mỗi chân được PVMS chia ra làm 5 phân đoạn
để dễ dàng chế tạo và lắp dựng theo quy trình đã dựng sẵn. Một phân đoạn chân
được tổ hợp bằng các thanh răng, các ông xiên, ông ngang tăng cứng, và 4 thanh
chính giúp việc lắp ghép thanh răng vào chân. Thực tế trên thế giới có nhiều loại
jackup khác nhau được phân loại bởi chân (chân hình vuông, chân hình tam giác,
hay 3 chân, 4 chân, 1 chân, 8 chân,…Tuy nhiên loại hiện đại và hoàn thiện nhất,
thích hợp với điều kiện Việt Nam là chân 3 chân tam giác hoặc hình vuông. PVMS
đã chọn mua bản quyển loại chân 3 chân hình vuông).
Các phân đoạn chân được liên kết với nhau bằng liên kết hàn và được bảo vệ
ăn mòn bằng anot nên không phải sơn lớp chống ăn mòn.Vật liệu chế tạo chân cũng
là vật liệu đặc biệt, loại thép này có cường độ cao hơn thép thong thường và có độ
chống ăn mòn trong môi trường biển tốt.
• Phương pháp quản lý chất lượng
Điều khó khăn nhất trong việc chế tạo lặp dựng chân chính là kiểm soát độ
cong vênh do hàn và sai số lắp dựng. Tiêu chuẩn quốc tế yêu cầu dung sai cho chân
rất khắt khe nên việc kiểm soát mối hàn, kích thước và độ thẳng của chân được đội
ngũ giám sát chất lượng cũng như đăng kiểm đặc biết quan tâm và giám sát chặt
chẽ.
2.2.1.3. Chế tạo và lắp dựng bàn chân jackup (spud Can)
42
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Supcad được chế tạo riêng thành một cụm riêng biệt, sau đó di chuyển đến vị
trí cuối cùng của bãi đấu lắp tổng thành để tổ hợp thành một jackup hoàn chỉnh.
Điều khó khăn nhất là Spudcan có kích thước lớn hơn chân jackup, hình dạng đa
giác phức tạp, vật liệu thép dày và đặc biệt, và được liên kết với chân jackup ở phía
dưới cùng.,
• Phương pháp quản lý chất lượng
Trước những đặc điểm riêng biệt của Spudcan, thì việc kiểm soát kích thước,
cao độ và các cong vênh của mối hàn là cực kỳ phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên
môn, kinh nghiệm và kiến thức về thi công loại hình này. Đội ngũ giám sát chất
lượng sẽ quản lý chặt chẽ kích thước cho phần lắp dựng và độ cong vênh do quá
trình hàn.
2.2.1.4. Chế tạo và lắp dựng dầm công xôn cho hệ thống khoan (Cantilever)
Một bộ cantilever được chia làm 4 phần: dầm công xôn trước, dầm công xôn
sau, kết cấu chân dầm và hệ thống ống chống tăng cứng.
Cũng như các cấu kiện khác, cantilever được chế tạo riêng biệt sau đó hoàn
thiện trước khi cẩu nhấc lên vị trí cuối cùng trên giàn jackup.
• Phương pháp quản lý chất lượng
Hệ thống vật liệu cantilever là những thép tấm rất dày, có tấm dày 100mm
nên khâu hàn và kiểm tra mối hàn để hạn chế cong vênh sẽ được đội ngũ giám sát
chất lượng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và chính xác từ khâu lắp dựng, hàn đính,
hàn hoàn thiện, NDT và sơn chống ăn mòn.
2.2.1.5. Chế tạo và lắp dựng khối nhà ở (living quarter)
Khối nhà ở của jackup 90m nước do PVMS thi công chế tạo có sức chứa 115
người, được chia làm 2 khối block: khối block phía dưới (tầng 1 và tầng 2), khối
block phía trên (tầng 3, tầng 4, mái).
Mỗi một block khối nhà ở lại được phân ra các phần: phần kết cấu, phần ống,
phần thiết bị, phần điện và thiết bị điện và cuối cùng là phần kiến trúc và HVAC.
Sau khi thi công hoàn thiện các khối block nhà ở tại bãi chế tạo, các khối
block này sẽ được cẩu lên vị trí cuối cùng của giàn jackup.
43
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Phương pháp quản lý chất lượng
Các trang thiết bị, kết cấu, và đường ống, khối HVAC của khối nhà ở rất đặc
thù theo tiêu chuẩn của ABS, do vậy vấn đề kiểm soát chất lượng của khối nhà ở
này tương đối phức tạp và đa dạng, kiểm soát kích thước sao cho các hệ thống
HVAC, và hệ thống đường ông không bị sai lệch giữa các tầng, không bị nghiêng
giữa các cao độ bằng nhau, kiểm soát cho độ sai số của các thiết bị không quá tiêu
chuẩn để tránh tình trạng rung lắc khi hoạt động, ảnh hưởng đến hoạt động sinh
hoạt của cán bộ công nhân viên nhà giàn khi hoạt động. hơn nữa khối nhà ở được
làm từ rất nhiều loại vật liệu khác nhau, do vậy việc kiểm soát các mối hàn, các quá
trình lắp dựng rất quan trọng trong quá trình thi công cũng như đảm bảo chất lượng
cho giàn khoan sau này.
2.2.1.6. Chế tạo và lắp dựng sân bay (Heli Deck)
Sân bay được chia làm 2 phần: phần sân bay và phần khung đỡ sân bay.
Khối sân bay cũng được thi công tương tự như chế tạo thi công khối nhà ở
bên trên. Các phần được thi công tại bãi sau đó được cẩu nhấc lên vị trí cuối cùng
bằng cẩu có sức nâng lớn.
• Phương pháp quản lý chất lượng
Điều khó khăn trong khâu quản lý chất lượng sân bay là độ nghiêng của sân
bay và các tiêu chuẩn về an toàn cho sân bay, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ
thống neo máy bay và hệ thống sơn cảnh báo an toàn, cùng một loạt các hạng mục
an toàn trên sân bay. Các giám sát chất lượng sẽ phải giám sát chặt chẽ khâu lắp
dựng để kiểm tra kích thước cũng như vật tư vật liệu dùng cho sân bay.
2.2.1.7. Chế tạo các cấu kiện phụ khác (cầu thang, lan can, bệ máy móc thiết
bị…)
Tất cả những cấu kiện phụ cũng sẽ được chế tạo trong nhà xưởng và được
lắp dựng trực tiếp trên vị trí của jackup, tùy vào vị trí, thiết bị phụ trợ có thể linh
động trong khâu chất lượng để tránh ảnh hưởng đến các cấu kiện chính của giàn
jackup.
• Phương pháp quản lý chất lượng
44
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phần phụ phục vụ cho các khâu hoàn thiện jackup này không cần thiết phải
quản lý chặc chẽ về chất lượng, tuy nhiên nó lại đóng vai trò hỗ trợ cho các hạng
mục khác, và là một phần không thể tách rời của giàn khoan. Khối cầu thang, lan
can được bố trí khắp cả giàn jackup giúp cho quá trình đi lại, vận hành và an toàn
trong vận hành được thuận lợi và nhanh gọn, an toàn. Nên tất cả những hạng mục
đó cần được đảm bảo chắc chắn về mối hàn, chống ăn mòn. Các bệ máy, thiết bị đòi
hỏi độ chính xác cao để tránh cong vênh, vì nếu cong vênh sẽ làm cho các thiết bị
máy móc rung động và hoạt động kém trong quá trình vận hành. Tất cả những điều
này đều phải được các giám sát chất lượng lắm rõ để kiểm soát tốt theo đúng tiêu
chuẩn quốc tế của giàn Jackup.
2.2.2 Phân tích thực trạng chất lượng thi công chế tạo giàn khoan Jackup 90m
nước của Công ty PVMS
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá chất lượng thi công giàn Jackup tại Việt
Nam đã đề cập trong phần chương I và thực tế quá trình quản lý chất lượng thi công
chế tạo giàn Jackup 90m nước tại Công ty PVMS, phần này sẽ phân tích, đánh giá
chi tiết cho từng tiêu chí để làm rõ những ưu nhược điểm khi thi công giàn Jackup
tại Việt Nam.
2.2.2.1. Tính năng hoạt động
Đánh giá các tính năng hoạt động cơ bản của giàn Jackup: Thân giàn khoan
(Hull), hệ thống nhà ở và sân bay (Living Quater & Helideck), cụm tháp khoan
(Drilling tower), hệ thống chân và đế chân giàn (Leg & Spudcan), Hệ thống nâng hạ
thân (Jacking System) và các thiết bị khác.
• Thân giàn khoan (hull):
Kết cấu thân giàn khoan: Ponton chính là một dạng kết cấu bản vỏ thường có
dạng hình tam giác. Kết cấu vỏ bao gồm: Sàn trên (Main deck), sàn dưới (Celler
deck), sàn trung gian (Mezzanine deck), sàn thao tác, vách bao xung quanh, các
vách dọc bằng thép tấm và các kết cấu dầm, xương gia cường.
45
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thân giàn Jackup được chia thành nhiều khoang gồm: Buồng máy, Buồng
bơm bùn, Buồng chứa xi măng, Két chứa bùn và xi măng, Buồng máy phụ, Kho
chứa dụng cụ và thiết bị, Các két nước dằn, Các két nước sinh hoạt.
Trên mặt sàn trên cùng có hệ thống ống, đường dẫn dịch chuyển tháp khoan,
các hệ thống bơm, hệ thống cẩu, các hệ thống thông gió và cabin buồng ở.
• Hệ thống nhà ở và sân bay (Living Quater)
Khối nhà ở gồm nhiều tầng, được chia thành các buồng ở cho công nhân và
kỹ sư làm việc trên giàn khoan với đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, nghỉ ngơi.
Bố trí các buồng phòng giải trí, phòng thể thao, phòng hút thuốc, phòng tắm
hơi… giúp mọi người sống và làm việc trên giàn khoan giải trí sau giờ làm việc.
Bố trí các văn phòng làm việc, phòng điều khiển, phòng thông tin liên lạc.
Sân bay trực thăng: bố trí phía đối diện với tháp khoan trong phạm vi cần cẩu
có thể phục vụ cẩu chuyển.
Hệ thống tiếp nhiên liệu, hệ thống cứu hoả và hệ thống cung cấp nước…
• Cụm tháp khoan (Drilling tower)
Đặc điểm chính của cụm tháp khoan: là một tổ hợp kết cấu siêu trọng bao
gồm các kết cấu bộ phận tạo thành, nó có chức năng nâng đỡ các thiết bị khoan,
tăng tầm với của lỗ khoan, thay đổi vị trí lỗ khoan. Nó có đặc điểm dạng công xôn,
kích thước lớn và được tổ hợp từ các bộ phận chính sau đây: Công xon đỡ sàn
khoan, sàn khoan, tháp khoan, hệ thống trượt Công xon đỡ sàn khoan, hệ thống
trượt sàn khoan
- Công xon đỡ sàn khoan: nó có khả năng dịch chuyển do vậy nó đòi hỏi một
hệ số an toàn rất cao, tầm với của Công xon đỡ sàn khoan vào khoảng 75ft (22m)
từ tâm giếng khoan đến mép ngoài cùng của thân (Hull), chiều rộng khoảng 60ft
(18m), chiều dài khoảng 130ft (40m).
- Sàn khoan: có tác dụng làm sàn thao tác khoan, nâng đỡ thiết bị khoan và
tháp khoan, Sàn khoan được đặt trên Công xon đỡ sàn khoan.
- Tháp khoan: tháp khoan được đặt trên sàn khoan có tác dung nâng đỡ các
thiết bị khoan phục vụ cho công tác khoan.Tháp khoan có đặc điểm là cao và giúp
46
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
cho việc dựng cần được dễ dàng, tháp khoan là đặc trưng cho công nghệ khoan, có
cả tháp khoan trên bờ, ngoài biển (giàn cố định, di động và giàn bán chìm).
- Hệ thống dịch chuyển Côngxon đỡ sàn khoan(Cantilever Skidding system):
là một thiết bị nhằm mục đích di chuyển Công xon đỡ sàn khoan,nó được cố định
một phần trên thân và một phần được liên kết không cố định với Công xon đỡ sàn
khoan. Hệ thống dịch chuyển Công xon đỡ sàn khoan là dạng thiết bị truyền động
cơ khí
- Hệ thống dịch chuyển sàn khoan (Drillfloor skidding system): là một hệ
thống thiết bị nhằm mục đích di chuyển sàn khoan theo hướng vuông góc với công
xon đỡ sàn khoan. Hệ thống dịch chuyển sàn khoan được liên kết không cố định với
công xon đỡ sàn khoan và một phần được cố định với sàn khoan,hệ thống dịch
chuyển sàn khoan cũng là dạng thiết bị truyền động cơ khí.
• Hệ thống chân và đế chân giàn Jackup (Leg)
Giàn khoan tự nâng có 03 chân bố trí tại 03 góc của thân giàn, mỗi chân có
kết cấu hệ khung giàn bằng thép cường độ cao, mặt cắt ngang chân có tiết diện hình
vuông hoặc hình tam giác,có thanh răng hàn ở bốn góc chân, chạy suốt theo chiều
dài của chân. Chân giàn có chức năng điều chỉnh độ cao và giữ thân giàn theo mực
nước tại nơi khoan ngoài biển.
Đế chân là kết cấu kín nước được cấu tạo bởi các vách tăng cứng phía trong
được liên kết dưới chân nhằm mục đích phân bố tải lên đáy biển, tạo sự ổn định của
giàn khoan khi khoan trên biển.
• Hệ thống nâng hạ thân (Jacking System) và các thiết bị khác
Hệ thống hãm: Bao gồm 3 động cơ thuỷ lực và việc hãm cố định các chân
giàn khoan được thực hiện độc lập với nhau.
Hệ thống điều khiển: Được bố trí trong buồng điều khiển
Hệ các bánh răng truyền động được chế tạo dưới sự giám sát của đăng kiểm
ABS hoặc DNV và được các tổ chức này nghiệm thu chất lượng.
Hệ thống nâng hạ thên giàn dùng để nâng hạ thân giàn Jackup dọc theo chân
giàn.
47
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 2.4:Mô hình chân và đế chân của giàn Jackup
2.2.2.2. Phân tích sự phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của giàn
Trong bất kỳ dự án thi công nào cũng không thể tránh khỏi các sai hỏng,
khuyết tật về mối hàn, sai số lắp dựng, mặc dù khi tính toán vật tư (material take-
off) đều có đưa ra tỉ lệ hao hụt vật tư để mua thêm song nếu khuyết tật cao thì sẽ gia
tăng mức hao hụt vật tư. Điều này làm tăng chi phí của công trình do việc đặt hàng
các vật tư đặc chủng, đặc biệt trong ngành dầu khí đều phải mua ở nước ngoài tốn
rất nhiều thời gian trong khi tiến độ công trình thì rất khít khao, không thể chậm
công trình do thiếu vật tư, hơn nữa ảnh hưởng đến sự tương quan giữa các hệ thống
trên giàn như kết cấu, đường ống, máy móc & thiết bị và ảnh hưởng đến cả cách
48
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tính năng của chúng. trong Giới hạn của đề tài, tác giả chỉ phân tích yếu tố điển hình
là khuyết tật hàn. Dựa vào thông kê khuyết tật các mối hàn trong các năm 2009,
2010, 2011 và đầu năm 2012 ta có bảng tỷ lệ khuyết tật hàn của dự án như sau:
Tỷ lệ khuyết tật hàn
2.5
2
)
1.5
1
%
( ệ l ỷ T
0.5
0
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Năm 2009
2.2
1.8
2.1
1.3
1.3
1.6
1.2
1.3
1.5
0.9
0.8
1.6
Năm 2010
1.4
1.8
1.6
1.2
1.3
1.23
1.7
1.2
1.6
0.8
0.92
1.5
Năm 2011
1.23
1.2
1.4
0.7
0.9
1.2
0.8
1.4
1
1.2
0.9
1.2
Năm 2012
0.34
0.23
0.12
Hình 2.5: Tỉ lệ khuyết tật hàn theo chiều dàicủa PVMS
Trong đó các khuyết tật hàn được thống kê bao gồm: kích thước đường
hàn không đảm bảo, kiểm tra virual không đạt, kiểm tra NDT không đạt theo tỷ
lệ 5m/100m hàn (5% chiều dài mối hàn), hàn cháy chân, hàn thừa, hàn sai,
không gia nhiệt trước khi hàn, hàn không liền mạch….
Từ biểu đồ trên, có thể thấy rằng tình hình thực tế khuyết tật hàn có sự
biến chuyển qua các năm, theo đó tỉ lệ khuyết tật giảm đều, xu hướng quá trình
nhìn chung là năm sau ổn định và giảm nhiều hơn năm trước.Trong đó, chú ý
làquá trình càng ổn định thì càng có hiệu quả hơn.Tỉ lệ sai hỏng trung bình của
các công trình trong thời gian gần đây đạt dưới 2% (thấp hơn nhiều so với quy định
đề ra của công ty là dưới 3%), một tỉ lệ tương đương so với tỉ lệ của các công ty thi
công lâu đời khác như PTSC (1.8% năm 2009), Vietsovpetro (khoảng 1.5% năm
2009).
Dưới đây là đánh giá nguyên nhân gốc (root cause) của tỉ lệ khuyết tật hàn
cao tại dự án này:
49
Con người
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Không nắm rõ quy trình làm việc
Dòng hàn không đủ
Không bảo dưỡng
Máy móc
Không được hướng dẫn quy trình
Không lập hợp đồng hiệu
Giám sát hàn không
Không có phụ tùng thay thế
Không được đào tạo đúng chuyên ngành
Thiếu trách nhiệm và chuyên
Không hiệu chuẩn trước khi
Hàng giao về chậm
Phát sai que hàn
Que hàn không đạt chất
Khuyế t tật hàn cao
Sử dụng quy trình hàn không phù hợp
Mua
Tay nghề kém
Sấy và ủ không đúng quy trình
Quy trình không được phê duyệt
Không che
Tư thế hàn
Que hàn không đúng với yêu cầu
Môi trường
Phương pháp
Vật liệu
Độ ẩm cao
Hình 2.6: Mô hình sơ đồ xương cá cho tình trạng khuyết tật hàn cao
2.2.2.3. Phân tích độ tin cậy của giàn
Giàn Jackup Tam Đảo 3 của PVMS vừa hoàn thành thi công, chạy thử và
bàn giao cho khách hàng Viêtsovpetro tháng 3/2012, là giàn khoan đầu tiên được thi
công chế tạo tại Việt Nam, và cũng là giàn đầu tiên mà công ty PVMS thi công, do
vậy để đánh giá độ tin cậy của giàn đó sẽ rất khó khăn và không có độ chính xác
cao, sau hơn nửa năm đưa vào sử dụng giàn Tam Đảo 3 chưa có một sự cố lớn nào,
ngoại trừ những sửa chữa nhỏ do vật liệu bị ăn mòn và hỏng hóc do vẫn hành. Tuy
nhiên tác giả sẽ phân tích quá trình chạy thử của giàn Tam Đảo 3 trước khi bàn giao
cho khách hàng để thấy rõ hơn về độ tin cậy của giàn này:
Giàn khoan Tam Đảo 03 phải hoàn tất chạy thử 107 hệ thống lớn nhỏ bao
gồm có: nhóm hệ thống khoan, nhóm hệ thống ống cứu hỏa, nhóm hệ thống bơm
balast, nhóm hệ thống nâng hạ giàn và nhóm hệ thống nhà ở và sân bay. Trong đó
có 5 gói chạy thử quan trọng mang tính quyết định đã được thực hiện thành công là:
Cân thử dầm chìa (Cantilever weighing); Thử tải dầm chìa và sàn khoan (Cantilever
& Drillfloor Load Test); Nâng thử giàn khoan (Jacking trial); Kiểm tra trọng lượng
50
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thực tế của giàn (Lightship Weight Survey); Kiểm tra độ ổn định của giàn
(Inclination Test). Đây là 5 gói kiểm tra, chạy thử cuối cùng nhằm nghiệm thu việc
chạy thử toàn bộ các hệ thống của giàn khoan. Ví dụ trong công đoạn “Nâng thử
giàn khoan (Jacking trial)”. Toàn bộ tải trọng của thân giàn nặng hơn 9.000 tấn đã
được nâng lên ở độ cao 145m bằng hệ thống tự nâng. Mục đích chính là nhằm thử
tính năng, mức độ chịu đựng của chân giàn khoan trong quá trình thi công có chính
xác, đạt yêu cầu hay không và thử hệ thống “nâng hạ (jacking)” xem có làm việc ổn
định hay không. Bởi vì, nếu không chính xác thì phần thân giàn khoan sẽ bị mắc kẹt
trong quá trình tự nâng hoặc không nâng lên được vị trí cao nhất hay quá trình nâng
thử có thể sẽ làm trượt hoặc gãy toàn bộ thân giàn khoan
Và sau hơn nửa năm, PVMS đã hoàn thành vận hành chạy thử cho 107 hệ
thống trên giàn. Tất cả các công đoạn chạy thử đều được thực hiện bởi sự giám sát
chặt chẽ của chủ đầu tư là PVN, Vietsopetro cùng với Cục Đăng kiểm Việt Nam
(VR) và Cơ quan Đăng kiểm Hàng hải Hoa Kỳ – ABS.
Có thể khẳng định, chất lượng của giàn khoan Tam Đảo 03 đã đạt tiêu chuẩn
quốc tế và tương đương với chất lượng giàn khoan của các bãi chế tạo khác nổi
tiếng trên thế giới tại Mỹ, Hàn Quốc, Singapore. Trong khi các giàn khoan của
trước đây thường tính toán tốc độ gió giật lớn nhất trong vòng 50 năm gần đây (là
70 knots) thì đối với giàn khoan Tam Đảo 03 của Việt Nam chế tạo đã tính tới tốc
độ gió giật trong vòng 100 năm gần đây (là 100 knots) – một tiêu chuẩn rất khắt
khe. Hơn thế nữa, giàn khoan này có thể chịu đựng được sức gió tương đương bão
cấp 12, trên cấp 12 và chịu đựng được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như sóng,
gió, dòng chảy, ăn mòn, động đất…
2.2.2.4. Phân tích độ bền của giàn
Như đã giới thiệu ở trên, PVMS là một công ty mới thành lập với chiến lược
phát triển ngành cơ khí thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt Nam. Sau khi bàn giao
giàn Tam Đảo 3 cho khách hàng Vietsovpetro đưa vào sử dụng, từ tháng 3/2012 đến
nay mới được hơn nửa năm, do vậy đánh giá độ bền của giàn theo thời gian không
thể chính xác được.
51
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Do vậy, Đề tài chỉ đưa ra một số quy định của đăng kiểm ABS về độ bền của
giàn khoan tự nâng như sau: mỗi giàn khoan Jackup sẽ có tuổi thọ trong khoảng 20-
25 năm tùy thuộc vào thời gian hoạt động, ngay sau khi hoàn thiện thi công sẽ kiểm
tra chạy thử toàn bộ hệ thống của giàn khoan, sau 5 năm đầu tiên hoạt động, giàn
Jackup sẽ phải vào bờ để bảo dưỡng tổng thể, sau đó cứ 2 năm một lần giàn phải
được lai dắt vào bờ để bảo dưỡng tổng thể. Trong quá trình bảo dưỡng sẽ theo dõi
các hư hỏng và có biện pháp thay thế. Nếu sau 20-15 năm, một vòng đời của giàn
các số liệu ghi chép trong quá trình bảo dưỡng sửa chữa càng ít thì độ bền của giàn
càng cao, chứng tỏ công thi thi công đạt chất lượng cao.
2.2.2.5. Chất lượng được cảm nhận
Theo báo điện tử Năng lượng cho phát triển đất nước ngày 16/03/2012 có bài
“Thành công mới của ngành cơ khí chế tạo giàn khoan Việt Nam” có đoạn viết“Đặt
chân lên giàn khoan tự nâng còn thơm phức mùi sơn mới, chúng tôi bắt gặp từng
tốp kỹ sư, công nhân đi đi lại lại như con thoi trong bộ quần áo màu xanh nước biển
và màu cánh cam mang dòng chữ PV Shipyard. Những gương mặt trẻ trung lấm
tấm mồ hôi, tất bật với công việc nhằm chuẩn bị cho thời điểm bàn giao sắp tới. Dù
có những lúc cao điểm cả công trường phải làm việc từ 6 giờ cho đến tận 0 giờ
nhưng trong ánh mắt của những người thợ trẻ ấy không hề thấy biểu hiện của sự
mỏi mệt mà chỉ ánh lên niềm nhiệt huyết vô cùng!”
52
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 2.7: Giàn khoan nâng thử lên vị trí 145m Theo ông Lê Hưng - Phó tổng giám đốc PVMS, ông tỏ ra tự hào đối với tập
thể người lao động PVMS về thành quả lao động trong dự án thi công công trình
giàn Jackup 90m nước của công ty. Ông cho rằng, đây là lần đầu tiên Việt Nam chế
tạo một giàn khoan với khối lượng công việc khá lớn, trình độ công nghệ cao. Điều
đó khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của những người cơ khí dầu khí Việt
Nam. Bên cạnh đó, tập thể người lao động PVMS cũng ý thức được trách nhiệm là
người đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển công nghiệp chế tạo giàn khoan dầu
khí.
Kỹ sư Đào Đỗ Khiêm, Phó giám đốc dự án cho biết: đây là dự án giàn khoan
tự nâng di động hiện đại với rất nhiều hệ thống tự động và hệ thống tích hợp nên đòi
hỏi phải thực hiện việc quản lý hiện đại và đồng bộ. Việc áp dụng mô hình quản lý
dự án theo mô hình chức năng ma trận đã giúp việc kết hợp tất cả trí tuệ, năng lực
53
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
của tất cả các bộ phận của PVMS, đồng thời tiết kiệm được nhiều chi phí quản lý
gián tiếp. Đây cũng là mô hình quản lý dự án tiên tiến được các nhà chế tạo hàng
đầu khác trên thế giới đang áp dụng. Và cho đến nay, điều đáng ghi nhận là tất cả
các công việc trên đều được thực hiện bởi đội ngũ kỹ sư, công nhân Việt Nam.
Theo đánh giá của các chuyên gia dầu khí, trong khi hàng năm ngành Dầu
khí trong nước phải chi một lượng ngoại tệ rất lớn để thuê giàn khoan của nước
ngoài, đặc biệt là giàn khoan di động và giàn khoan tự nâng thì việc PVMS tự đóng
được giàn khoan đã tiết kiệm được nguồn ngoại tệ khá lớn cho đất nước.
Giàn khoan tự nâng Tam Đảo 03 đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam (VR),
Cơ quanĐăng kiểm Hàng hải Hoa Kỳ (ABS) cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn quốc
tế. Sự thành công của dự án đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong ngành cơ khí chế
tạo Việt Nam và loại bỏ hết những nghi ngờ của các chuyên gia cho rằng Việt Nam
chưa thể chế tạo được giàn khoan tự nâng (hiện mới chỉ có 2 quốc gia trên thế giới
đủ khả năng thiết kế cơ sở và khoảng 10 nước đủ khảnăng thiết kế chi tiết, thi công
giàn khoan tự nâng).
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công chế tạo giàn
Jackup.
Đề tài sẽ tập trung phân tích 06 yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng thi công
chế tạo là: Lao động, Trang thiết bị, Nguyên vật liệu, Phương pháp thi công, Hệ
thống quản lý chất lượng và Các công cụ kiểm soát chất lượng.
2.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến chất lượng thi công chế tạo sản
phẩm, đặc biệt là đối với những nước có nhiều mưa bão như Việt Nam,nó ảnh
hưởng chất lượng sản phẩm, tiến độ hoàn thành và an toàn lao động trong quá trình
thi công lắp dựng.
Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng, bến bãi,đồng thời nó cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị,
máy móc hoạt động ngoài trời.
54
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thời tiết cũng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình, công nhân phải
làm việc đôi khi đốt cháy giai đoạn, các khoảng dừng kỹ thuật không được như ý
muốn, ảnh hưởng tới chất lượng thi công chế tạo, ảnh hưởng tới tiến độ cũng như
chất lượng sản phẩm.
Điều kiện tự nhiên(bến bãi, đường trượt, cầu cảng): để thi công được giàn
khoan Jackup thì điều kiện bãi thi công, đường trượt, cầu cảng phải là siêu trường
siêu trọng. Nên điều kiện thi công tại Việt Nam cũng hạn chế, bãi thi công phải gần
cảng biển để hỗ trợ việc hạ thủy, đánh chìm và vận chuyển ra biển, nên vốn đầu tư
cho khâu này rất lớn, ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp thi công chế tạo cũng như
chiến lược phát triển của ngành công nghiệp cao này tại Việt Nam.
2.2.3.2. Đội ngũ lao động thi công chế tạo giàn jackup
Có nhiều nghiên cứu về đội ngũ lao động quản lý dự án cho rằng yếu tố năng
lực nhà quản lý và năng lực thành viên có tác động đến thành quả của dự án. Pinto
và Slevin chỉ ra rằng việc lựa chọn một đơn vị quản lý cho dự án, tiêu chí quan
trọng nhất là năng lực của đội ngũ lao động về kỹ thuật và kỹ năng quản lý. Họ
cũng chỉ ra rằng năng lực đơn vị quản lý trở nên cực kỳ quan trọng trong giai đoạn
lập kế hoạch và giai đoạn kết thúc dự án. Năng lực đội ngũ lao động cũng đóng vài
trò rất quan trọng trong giai đoạn thực hiện dự án.
• Đội ngũ lao động trực tiếp thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước của
PVMS
Đội ngũ lao động của dự án thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước gồm 2
nhóm chính: nhóm chuyên gia nước ngoài, và đội ngũ nhân lực chính của công ty
PVMS.
- Đội ngũ chuyên gia nước ngoài quản lý thi công: Là những người có
chuyên môn, có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực quản lý thi công các giàn Jackup
trên thế giới.
55
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.3:Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS
Tên Chức vụ Ghi chú Kinh nghiệm (năm)
Chong Chee Soon >=15
Tan Aik Hua >=10
>=10 Ong Wei Kong Giám đốc thiết kế Giám đốc quản lý thiết kế Phụ trách thiết kế kết cấu
Phụ trách đường ống >=10 Ramachandran Puspanathan
Ng Chooi Khim >=10
>=15 James Patrick Mcdermott
Goh Gan Pin >=10
Goh Moh Ming >=20 Phụ trách hệ thống khoan Phụ trách hệ thống khoan Phụ trách nhà ở, sân bay Phụ trách thiết kế thiết bị
(cid:153) Đội ngũ nhân lực chính của công ty: là những lao động được tuyển
chọn từ những công ty trong và ngoài nước về lĩnh vực dầu khí, những lao động này
có trình độ và chuyên môn cao về thiết kế thi công, thiết kế chi tiết, quản lý thi công
chế tạo các công trình dầu khí, trong đó có những người đã từng giám sát, quản lý
thi công chế tạo giàn Jackup ở nước ngoài. Tất cả đội ngũ này được tuyển chọn vào
công ty PVMS và được đào tạo lại theo hướng chuyên nghiệp hóa ngành thi công
chế tạo Jackup.
Bảng 2.4:Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS
Nhân lực Số lượng Kinh nghiệm Ghi chú
>=2 >=3 >=3 30 13 9
>=2 7
Giám sát hàn Giám sát sơn Kiểm tra kích thước Giám sát điện & tự động hoá Kiểm tra NDT Kỹ sư Thiết kế >=3 >=1 5 143
56
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhân lực Số lượng Kinh nghiệm Ghi chú
13 134 152 38 68 >=5 >=2 >=1 >=2 >=1
60 >=1
51 12 8 53 >=1 >=1 >=3 Đốc công/đội trưởng Thợ hàn Thợ lắp ráp Thợ cắt Thợ giàn giáo Thợ phun cát và phun sơn Thợ điền và tự động hoá Thợ móc cáp treo hàng Thợ lái cẩu Khác
(cid:153) Nhóm chuyên gia thiết kế chi tiết: PVMS đã thuê công ty thiết kế chi
tiết của Singapore là Trustcon, đội ngũ chuyên gia này sẽ sang làm việc trực tiếp tại
công ty PVMS cùng với đội ngũ thiết kế còn non trẻ của PVMS.Đội ngũ chuyên gia
của Trustcon sẽ vừa làm việc thiết kế chi tiết vừa đào tạo (training) cho các kỹ sư
của công ty PVMS.
Bảng 2.5:Tổng hợp tình hình nhân lực của PVMS
Nhân lực Chức vụ Ghi chú
Kinh nghiệm (năm) >=20 Tang Wei Aun Giám đốc thi công
>=15
Ho Thean Chye Florentino Victorio III >=10
Goh Gan Pin >=15
Chan Ten Nam >=20
Leong Kum Choon >=15
Tan Hock Lim Tan Aik Hua Michael Van Phụ trách khoan Phụ trách thiết bị Phụ trách thi công thiết bị Phụ trách thi công kết cấu Phụ trách thi công đường ống Giám đốc kế hoạch Giám đốc dự án Giám đôc QC >=20 >=20 >=20
57
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Đánh giá đội ngũ lao động đến chất lượng thi công giàn Jackup 90m nước
đã thi công tại PVMS
Được sự chỉ đạo của Thủ Tướng Chính phủ là phải phát triển ngành công
nghiệp cơ khí đóng mới giàn khoan Jackup tại Việt Nam, mà mục tiêu đầu tiên
chính là quản lý thiết kế, thi công đóng mới giàn Jackup 90m nước đầu tiên tại Việt
Nam do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư. Trước những khó khăn thách
thức đó Công ty PVMS đã đề ra chính sách là vừa triển khai thi công đảm bảo an
toàn, tiến độ, chất lượng cho dự án thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước, vừa đào
tạo một đội ngũ lao động địa phương của công ty có chuyên môn cao, có khả năng
tự làm chủ chất lượng thi công chế tạo jackup sau này. Và biện pháp mà Công ty
PVMS đã đưa ra là vừa thuê chuyên gia nước ngoài quản lý thiết kễ, thi công chế
tạo, vừa tuyển dụng đội ngũ lao động chất lượng cao trong nước làm nguồn lao
động chuyên môn sau này. Và sẽ kết hợp giữa các chuyên gia và đội ngũ lao động
cơ sở của Công ty để vừa triển khai thi công dự án, vừa đào tạo lao đông cơ sở
thành những lao động chuyên nghiệp, có chuyên môn cao về giàn khoan jackup.
Biện pháp mà PVMS triển khai có những ưu điểm và nhược điểm nhất định:
- Ưu điểm: Sự kết hợp giữa những chuyên gia nước ngoài với đội ngũ lao
động cơ sở sẽ tạo điều kiện cho các lao động cơ sở Công ty được tiếp xúc với những
kinh nghiệm của chuyên gia, được học hỏi các phương pháp tiên tiến trên thế giới,
và được trực tiếp tham gia quản lý thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt Nam. Do
đó, sau khi hoàn thành dự án, công ty PVMS sẽ có được một đội ngũ lao động địa
phương lành nghề và có chuyên môn cao về lĩnh vực Jackup. Điều này giúp cho các
dự án sau này sẽ giảm bớt được chi phí thuê chuyên gia nước ngoài qua đó giảm
được giá thành, và nội địa hóa giàn khoan Jackup.
Việc thuê chuyên gia quản lý thi công chế tạo sẽ đảm bảo được chất lượng
của giàn Jackup, vì họ có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công loại hình này.
Điều này giúp đảm bảo được đúng chỉ tiêu đề ra của Công ty là hoàn thành đúng
tiến độ dự án, đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả theo tiêu chuẩn quốc tế.
58
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xây dựng được các quy trình dự án: dựa vào chuyên môn của các chuyên
gia, công ty PVMS đã xây dựng các bộ quy trình về dự án như, bộ Quy trình thiết
kế, bộ Quy trình thi công, bộ Quy trình về quản lý chất lượng, Bộ quy trình về hệ
thống an toàn vệ sinh môi trường…
- Nhược điểm: Chi phí cho việc thuê các chuyên gia nước ngoài rất cao,
chi phí này sẽ phải tính vào chi phí dự án, do đó sẽ làm cho giá thành của Dự án đẩy
lên cao.
Sự phối hợp giữa các chuyên gia nước ngoài với đội ngũ lao động trong nước
sẽ là yếu tố quan trọng quyết định cho chất lượng thi công chế tạo giàn Jackup tại
Việt Nam. Điểm yếu của các lao động địa phương của PVMS là nguồn tiếng Anh
hạn chế, tài liệu tham khảo rất ít và hiểu biết về thi công chế tạo jackup gần như
không có, khi làm việc với các chuyên gia, họ được thuê để quản lý thi công dự án
và triển khai thiết kế cho dự án, nên việc học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia
hoàn toàn phụ thuộc vào đội ngũ lao động của Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, với những đội ngũ chất lượng cao như đội
ngũ lao động có chuyên môn về thi công chế tạo giàn Jackup là không nhiều, do vậy
việc giữ được đội ngũ lao động này phục vụ cho các dự án về giàn Jackup là một
vấn đề với PVMS, họ phải có chính sách đãi ngộ cùng với chế độ lương bổng hợp
lý mới có thể giữ được các nguồn lao động cao như vậy.
2.2.3.3. Trang thiết bị máy móc, bến bãi phục vụ thi công giàn Jackup
• Trang thiết bị phục vụ thi công giàn Jackup 90m nước của PVMS
PVMS mới thành lập giữa năm 2007, với mục tiêu phát triển ngành công
nghiệp cơ khí chất lượng cao là giàn Jackup tại Việt Nam và đến tháng 6/2009, sau
2 năm thành lập PVMS đã khởi công thi công chế tạo giàn Jackup đầu tiên tại Việt
Nam. Trong 2 năm, PVMS đã phải xây dựng cơ sở hạ tầng, khu căn cứ xây dựng
chế tạo giàn Jackup, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ thi công, một thách thức
không nhỏ cho những nhà quản lý của PVMS.
Thành quả là PVMS đã xây dựng được khu căn cứ rộng 38 hecta, gồm một
nhà văn phòng, một nhà tổ hợp cấu kiện (panel), một nhà sơn tổng đoạn (Paiting
59
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
workshop), 4 nhà kho và hàng loạt các nhà phụ trợ, đường đi lại, đặc biệt là bãi chế
tạo có tải trọng 5tấn/m2 và hệ thống đường trượt 20000tấn (hoàn thiện tháng
10/2010) để giúp hạ thủy giàn Jackup 90m nước.
Về trang thiết bị phục vụ thi công: quan trọng nhất là cẩu tải trọng 1250 tấn,
đủ để nhâng các mã hàng có tải trọng lớn (khoảng 200 tấn) lên độ cao trên 100m,
cẩu này giúp cho việc thi công lắp dựng 3 chân giàn Jackup cao hơn 100 m được
thuận tiện và nhanh chóng, tạo điều kiện nâng cao chất lượng thi công. Bên cạnh
cẩu 1250tấn, là 2 xe chuyên chở siêu trọng (transporter), mỗi xe có thể chở được
240tấn, và 2 xe này có thể lắp ghép lại thành một xe để chở cấu kiện nặng 480 tấn,
nhờ có 2 xe vẫn chuyển siêu trọng này mà các phương pháp thi công chế tạo giàn
khoan có thể linh động hơn, chia nhỏ các phần của giàn ra để thi công đồng thời
một lúc sau đó vận chuyển đến nơi tổ hợp cuối cùng để lắp dựng trước khi hạ thủy.
Ngoài ra còn một loạt các máy móc phục vụ thi công như máy cắt CNC, máy hàn tự
động, bán tự động, máy hàn tay và các xe nâng, xe romooc… Chi tiết các trang thiết
bị phục vụ thi công như sau:
Bảng 2.6: Danh mục trang thiết bị chính phục vụ thi công dự án
STT Thiết bị số lượng Hiệu suất Ghi chú
1 Đường trượt hạ thủy 2 Bãi thi công 3 Nhà xưởng 4 Kho chứa 20.000t 5t/m2, 14 ha 8000 6.200m2 Xây mới Xây mới Xây mới Xây mới
5 Cẩu 105T 6 Cẩu 1250t 7 Cẩu 70t 8 Cẩu 54t 9 Cẩu 40T 10 Xe tải cẩu 3T 11 Cần cẩu trục 16/5T 12 Xe ẻTailer 264T 13 Xe nâng 5T Mặt bằng bến bãi 3 1 1 4 Trang thiết bị vẫn chuyển và nâng hạ 1 1 2 1 4 2 4 2 5 105T 1250T 70T 54.4t 40T 3T 16t 264t 5T mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới
60
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
STT Thiết bị số lượng Hiệu suất Ghi chú
14 Xe nâng 7T 15 Xe tải 40ft 16 Xe nâng tay 2.5T 17 Xe nâng tay 1T 18 Palang 2T 19 Palang 1T 20 Palang 10T 21 Palang 5T 22 Palang 3T 23 Palang 0.5T 24 Kích thủy lực 30t 25 Kích thủy lực 10t 26 Kích 100t 27 Kích 3t 28 Kích 10t 29 Kích 50t 30 Kích 30t 31 Kích điện 100t 32 Kích điện 200t 7T 40ft/17T 2.5T 1T 2T 1T 10T 5T 3T 0.5T 30T 10T 100T 3T 10T 50T 30T 100t 200t mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới
33 Máy phát điện 1000KVA 34 Máy phát điện 750KVA 1000KVA 750KVA mua mới mua mới
5 2 12 4 16 16 25 25 30 16 4 30 20 10 10 10 10 10 10 Máy phát điện 3 1 Máy cắt
mua mới 35 CNC 1
36 Máy cắt Plasma 100A 37 Máy cắt LPG 38 Máy cắt I, H 39 Máy cắt ống tự động 40 Máy cắt thép tấm 41 Máy mài 100- 6000mm/Min 38mm Max mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới
1 2 4 6 20 50 Máy hàn
42 Máy hàn SAW 6 mua mới
43 Máy hàn FCAW 30 mua mới
44 Máy hàn MIG/MAG/FCAW 70 220- 380/3/50Hz 150- 1500mm/min 380/400/440V, mua mới
61
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
STT Thiết bị số lượng Hiệu suất Ghi chú
45 mua mới 30 402 Máy hàn MIG/MAG/FCAW 602
46 Máy hàn TIG mua mới 30
47 Máy hàn cho gouging 10 mua mới 50Hz 380/400/440V, 50Hz 20-315A 230/400V, 3 phase/50/60Hz
48 6 1000A mua mới Máy hàn tự động DC1000/LT7
49 Máy khoan 50 Máy khoan EQ100 51 Máy uốn ống 3/16" đến 3/2" 52 Máy uốn ống 1" đến 5/2" 53 Máy uốn ống 3/8" đến 3" >= 2HP >=1.5HP mua mới mua mới mua mới mua mới mua mới
Máy khoan, máy uốn 8 6 24 4 4 Máy bắn cát và phun sơn
54 mua mới 1 Xưởng bắn cát và phun sơn tự động
mua mới mua mới mua mới mua mới 12 6 10 20 55 Máy sơn Sprayer 56 Máy sơn phun khí 57 Máy bắn cát 58 Súng bắn sơn
mua mới 4 59 Máy nén khí
mua mới >249.5 Hp (186KW) >9.5KW 4 60 Bơm nước, >9.5 Kw
• Đánh giá sự ảnh hưởng của trang thiết bị thi công đến chất lượng thi công
giàn Jackup 90m nước
Để hoàn thành một dự án thi công chế tạo giàn Jackup, phải trải qua nhiều
giai đoạn bắt đầu từ khảo sát, thiết kế, đấu thầu, thi công, chạy thử, bàn giao và bảo
hành sản phẩm. Mọi công tác, hoạt động quản lý chất lượng đều xuyên suốt và cần
thiết trong tất cả các giai đoạn chứ không chỉ riêng một giai đoạn nào đó. Tuy
nhiên, việc chú trọng chất lượng và quản lý chất lượng không chỉ ở các khâu của
quá trình thi công chế tạo, mà một phần quan trọng không kém đó là công tác đầu tư
chiều sâu máy móc thiết bị và công cụ dụng cụ bến bãi phục vụ thi công.
62
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trên cơ sở các trang thiết bị thi công, cơ sở hạ tầng hiện có của PVMS, các
nhà quản lý dự án đã lập ra phương án thi công cho dự án thi công chế tạo giàn 90m
nước phù hợp với thực tế và đáp ứng tiến độ của chủ đầu tư.
Trang thiết bị máy móc, bến bãi là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng thi công chế tạo Jackup. Bởi lẽ, nếu công tác quản lý chất lượng có tốt đến
đâu chăng nữa nhưng máy móc thiết bị thi công không hiện đại, không đáp ứng
được phương pháp thi công v.v... thì sớm muộn cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng
dự án, và tất nhiên một hệ quả tất yếu là nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh,
uy tín của công ty trên thị trường (nhất là trong giai đoạn hiện nay).
Với tính năng đặc thù của giàn Jackup với chiều cao của chân giàn lên đến
145m khi hoàn thành, việc lắp dựng phân đoạn chân trên cùng đòi hỏi phải có cần
cẩu loại rất lớn, vì vậy PVMS đã phải đẩu tư cần cẩu lớn 1250tấn với tổng giá trị
lên tới gần 18 triêu USD. Bên cạnh thiết bị máy móc, PVMS cũng phải đầu tư bãi
chế tạo vớihệ thống đường trượt 20.000 tấn, để có thể hạ thủy được các loại giàn
khoan Jackup với khối lượng lên đến hàng chục ngàn tấn bằng phương pháp kéo
trượt.
Như vậy, về mặt máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, công ty đều đã chú
trọng đầu tư có chiều sâu với các yêu tố: máy móc siêu trường siêu trọng, bến bãi,
hệ thống nhà xưởng, hệ thống nhà sơn tự động, hệ thống máy hàn, máy cắt đảm bảo
đủ khả năng thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt Nam.
2.2.3.4. Vật tư & thiết bị của giàn jackup
Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư (yêu cầu về công suất, hệ thống,
thiết bị…) mà vật tư, thiết bị của giàn Jackup được đặt mua, thực tế hiện nay Việt
Nam chưa có công ty sản xuất cung cấp vật tư thiết bị cho giàn Jackup, cho nên hầu
hết các vật tư thiết bị giàn đều được nhập khẩu từ nước ngoài.
Các đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị trên giàn đã được quy định tương
đối đầy đủ trong thiết kế cơ sở, từ đó PVMS sẽ lập kế hoạch mua sắm, đấu thầu
chọn nhà thầu. Việc mua sắm vật tư, thiết bị trên giàn có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình thi công chế tạo, nếu các vật tư thiết bị luôn luôn có sẵn tại kho để khi sử dụng
63
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
là có thì việc thi công sẽ rất thuận lợi, đảm bảo chất lượng cao, tuy nhiên điều đó
gần như rất khó trong điều kiện thi công tại Việt Nam, toàn bộ thiết bị, vật tư giàn
phải nhập khẩu, có những thiết bị phải có thiết kế mới chế tạo và thời gian để thiết
kế, chế tạo thiết bị có khi lên đến 2 năm, điều đó gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình thi công, nếu thiết bị, vật tư về chậm thì quá trình thi công sẽ phải thay đổi
hoặc chờ đợi làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như quá trình thi công dự án.
Trong dự án thi công chế tạo 90m nước của PVMS, các thiết bị trên giàn và
vật tư làm chân giàn Jackup hầu hết được cung cấp bởi nhà thầu thiết kế cơ sở
LeTourneau, các vật tự kết cấu của giàn được đấu thầu quốc tế và cung cấp bởi nhà
thầu của Singapore, còn lại một số thiết bị đặc biệt sẽ được đặt hàng riêng cho vì chỉ
có một số ít công ty trên thế giới có thể sản xuất được như là các thiết bị khoan
(drilling tools). Vì toàn bộ vật tư, thiết bị đều phải nhập khẩu từ nước ngoài nên nó
đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thi công, các thiết bị về chậm hơn so với kế
hoạch rất nhiều, do đó đội ngũ quản lý dự án đã phải thay đổi phương án thi công
cho phù hợp với tiến độ của các thiết bị, gây xáo trộn thi công, ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng thi công lắp dựng.
Vật liệu, thiết bị là một bộ phận quan trọng, một phần hình thành nên công
trình, có thể ví như phần da và thịt, xương của công trình. Vậy vật liệu, thiết bị với
chất lượng như thế nào thì được coi là đảm bảo?
Với tình trạng nguyên vật liệu như hiện nay, chẳng hạn như : thép tấm, thép
hình, vật tư tiêu hao, sơn chống ăn mòn, ngoài loại tốt, luôn luôn có một lượng hàng
giả, hàng nhái với chất lượng không đảm bảo hay nói đúng hơn là kém chất lượng,
nếu có sử dụng loại này se gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm chế tạo,
thậm chí nặng hơn là ảnh hưởng tới tính mạng con người (khi giàn khoan đã hoàn
thành và được đưa vào sử dụng). Ngòai ra một số vật tư, thiết bị giàn được mua về
nhưng lại không đúng chủng loại theo thiết kế, điều đó sẽ gây tổn thất không nhỏ
cho dự án cũng như ảnh hưởng đến chất lượng giàn khoan. Trong quá trình thi
công, các giám sát cũng đóng vai trò quan trọng nếu như các công nhân thi công
nhầm vật tư hay lắp dựng sai thiết bị sẽ gây khó khăn cho công tác vận hành chạy
64
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thử, có thể gây tai nạn nếu như rơi vào các trường hợp nguy hiểm. Cho nên trong
phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ xét đến các 5 yếu tố chính sau đây là chất lượng vật
liệu, thiết bị; thời gian mua sắm vật liệu, thiết bị; độ sai khác của vật liệu, thiết bị so
với thiết kế; tính chất đặc biệt của vật liệu, thiết bị; giá thành vật liệu, thiết bị
2.2.3.5. Phương pháp thi công
Phương pháp thi công giàn Jackup 90m nước của PVMS đã được trình bày ở
phần đầu chương này.
• Đánhgiá ảnh hưởng của phương pháp thi công đến chất lượng thi công giàn
90m nước của PVMS
Biện pháp thi công có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng thi công chế tạo,
tất cả các tiêu chí khác đều hỗ trợ cho biện pháp thi công, một biện pháp thi công
hoàn chỉnh, nó phải được kết hợp bởi các tiêu chí ở trên, sự kết hợp càng chặt chẽ
thì chất lượng thi công càng được đảm bảo qua đó đảm bảo được an toàn, chất
lượng của giàn khoan.
Trong biện pháp thi công của PVMS, ưu điểm lớn nhất của biện pháp thi
công này là có thể cùng một lúc thi công được nhiều hạng mục qua đó rút ngắn
được thời gian thi công, đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án. Ngoài ra, nhờ có
phương án thi công chia nhỏ các cấu kiện như vậy, PVMS đã linh động hơn trong
việc chuận bị vật tư, thiết bị của giàn, phần kết cấu cần thi công đầu tiên nên tập
trung mua sắm vật tư thép trước, sau đó là đến các thiết bị máy móc, thiết bị điện,
và các hạng mục phụ trợ khác. Vật tư thép tương đối dễ dàng vì chỉ cần đáp ứng
được tiêu chuẩn về loại thép, và cũng có nhiều công ty cung cấp trên thế giới nên
việc cung cấp thép cho dự án ban đầu là rất tốt. Tuy nhiên điều quan trọng nhất là
bãi đấu lắp tổng thành của PVMS chưa hoàn thiện và đang triển khai song song với
giàn khoan 90m nước, cho nên việc thi công chia nhỏ cấu kiện để không bị chậm
tiến độ dự án đề ra.
Nhược điểm của phương án này là khâu đấu lắp hoàn thiện tại bãi đấu lắp
tổng thành. Vì chia nhỏ các cấu kiện ra để thi công độc lập nên khi đấu lắp vào sẽ
có độ dung sai lớn, điều này đã xảy ra khi tổ hợp các khối block của thân giàn
65
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
khoan 90m của PVMS, dung sai của các block có vị trí lên trên 100mm, điều này đã
làm phát sinh nhiều công việc sửa chữa hơn và mất nhiều thời gian lắp dựng và đặc
biệt là ảnh hưởng đến chất lượng giàn Jackup 90m nước. Sau khi đấu lắp, sai số
tổng thể có thể lớn, và tại các các vị trí liên kết các khối block các liên kết yếu và dễ
hư hỏng sau này. Đặt biệt đối với chân giàn Jackup, độ chính xác rất cao, sai số
6mm/12m dài nên phương án thi công và quản lý chất lượng thi công cần phải kiểm
tra chặt chẽ vấn đề lắp ráp, hàn và thi công tổ hợp khi sử dụng phương án này.
2.2.3.6. Hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ kiểm soát chất lượng đang
được áp dụng
• Hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ kiểm soát chất lượng áp dụng
tại Công ty PVMS
Hệ thống quản lý chất lượng của PVMS được dựa trên thực tế quản lý thi
công giàn Jackup của các công ty uy tín trên thế giới, được xây dựng bởi đội ngũ
chuyên gia nước ngoài nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công chế tạo Jackup
nên nó đóng góp một phần không nhỏ trong chất lượng thi công dự án. Các quy
trình quản lý chất lượng của PVMS bao gồm:
- Quy trình quản lý vật tư
- Quy trình mạ kẽm chống ăn mòn
- Quy trình lắp đặt
- Quy trình quản lý bắn cát phun sơn
- Quy trình hàn và quản lý thợ hàn
- Quy trình đào tạo thợ hàn
- Quy trình sửa chữa mối hàn
- Quy trình kiểm tra mối hàn
- Quy trình gia nhiệt cho mối hàn
- Quy trình kiểm tra NDT cho mối hàn
- Quy trình kiểm tra kích thước
- Quy trình kiểm soát không phù hợp
- Quy trình kiểm tra đường ống
66
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Quy trình kiểm tra thiết bị
- Quy trình kiểm tra HVAC
- Các quy trình kiểm tra NDT cho ống, thiết bị
Các công cụ kiểm soát chất lượng bao gồm:
- Hệ thống quản lý ISO 9001:2008
- Hệ thống chất lượng ASME
- Hệ thống kiểm soát an toàn lao động OSHAS
• Đánhgiá sự ảnh hưởng của hệ thống chất lượng và các công cụ kiểm soát
chất lượng vào chất lượng thi công giàn 90m nước
Dựa vào hệ thống chất lượng và các công cụ kiểm soát chất lượng của
PVMS, Dự án thi công chế tạo giàn khoan Jackup 90m nước đã làm được rất tốt
khâu quản lý chất lượng trong các giai đoạn thi công, phát hiện ra những hư hỏng,
khuyết tật về hàn và lắp dựng.
Từ các quy trình của PVMS, các giám sát chất lượng sẽ có căn cứ để đánh
giá chất lượng của sản phẩm mà bên thi công đã hoàn thành, ví dụ như quy trình lắp
đặt, quy định rõ sai số kích thước cho việc lắp các tấm tăng cứng của thân giàn là
12mm, sai số thẳng của chân giàn là 6mm trên tổng thể chiều dài chân… dựa vào
đó để các giám sát có thể đánh giá được độ sai lệch và có biện pháp khắc phục để
đảm bảo chất lượng. Hay dựa vào quy trình gia nhiệt mối hàn, quy định rõ là với
các mối hàn tôn dày trên 20mm là phải gia nhiệt cho mối hàn trước khi hàn để tránh
nứt mối hàn do nhiệt độ tăng đột ngột trong vật tư…
Dựa vào các công cụ kiểm soát chất lượng để các quản lý dự án có thể áp
dụng cho toàn bộ lao động của dự án, nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố không cần
thiết ảnh hưởng xấu đến chất lượng dự án. Như từ ISO 9001:2008, Quản lý dự án sẽ
cho lập các quy trình quản lý theo đúng tiêu chuẩn ISO, để dựa vào đó mà các bộ
phận thi công tuân theo, tránh được các sai sót không kiểm soát trong quá trình thi
công.
2.2.4. Đánh giá chung về chất lượng thi công giàn Jackup tại PVMS
67
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mặc dù lần đầu tiên thi công chế tạo tại Việt Nam, nhưng với những con
người năng động, nhiệt huyết kết hợp cùng với đội ngũ chuyên gia nước ngòai giàu
kinh nghiệm đã cùng nhau làm việc sau hơn 24 tháng, sản phẩm giàn khoan Tam
Đảo 3 của dự án đã được hòan thành ngòai mong đợi với các chứng chỉ của đăng
kiểm Việt Nam và quốc tế (ABS) về chất lượng. Dưới sự giám sát chặt chẽ của các
đơn vị đăng kiểm Việt Nam và thế giới, các đội ngũ lao động của dự án đã từng
bước triển khai thi công, khắc phục các sai hỏng và đáp ứng các yêu cầu của đơn vị
đăng kiểm ngay từ những ngày đầu thi công dự án, qua đó khắc phục được nhiều
khâu gián đoạn vì chất lượng, rút ngắn được thời gian thi công hơn 2 tháng, được
chủ đầu tư và các bên liên quan đánh giá rất cao về dự án này. Để có được thành
công ngòai mong đợi này cần phải nhắc tới các nguyên nhân sau:
- Với sự quan tâm hỗ trợ to lớn về chủ trương và chính sách của Chính
phủ, các Bộ, ban, ngành và đặc biệt là của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, sản phẩm
Tam Đảo 3 của dự án đã thành công rực rỡ, được Việt Nam và quốc tế công nhận về
chất lượng.
- Sự đầu tư có chiều sâu của PVMS đối với cơ sở hạ tầng phục vụ thi công,
nhờ có những phưỡng tiện hiện đại và đủ khả năng để có thể thi công hoàn thiện
giàn Jackup như đường trượt hạ thủy, cẩu 1250tấn, hệ thống nhà sơn tự động…
- Đội ngũ chuyên gia nước ngoài, chuyên viên Việt Nam tham gia thi công
dự án đã có nhiều kinh nghiệm về quản lý thi công và triển khai thi công.
- Tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định, đó là phải khẳng định một
thực tế rằng, dù dự án triển khai thi công tại Viêt Nam nhưng do là dự án đầu tiên
nên các lãnh đạo PVMS đã không dám mạo hiểm quản lý dự án này, mà phải thuê
một đội ngũ chuyên gia nước ngoài quản lý cả về thiết kế, thi công. Các nguyên vật
liệu & thiết bị của dự án đều phải nhập ngoại, chưa nội địa hóa được, đội ngũ lao
động tham gia dự án còn cồng kềnh, nhiều khâu không thật sự cần thiết…tất cả
những điều đó làm cho chi phí của dự án tăng, đôi khi trong quá trình thi công còn
bị chồng chéo, gây ảnh hưởng an toàn, chất lượng và tiến độ của dự án.
68
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Như vậy, có thể thấy rằng chỉ sau gần 3 năm hình thành và phát triển, Công
ty PVMS đã tự mình xây dựng nên thương hiệu cho riêng mình và đã gây dựng
được uy tín trong thị trường thi công chế tạo các công trình dầu khí tại Việt Nam
cũng như trong khu vực. Đó là đã lần đầu tiên thi công chế tạo một giàn khoan tự
nâng tại Việt Nam, một việc mà không nhiều các nhà chuyên môn trong lĩnh vực
này tin tưởng PVMS lại có thể làm được trong một thời gian ngắn đến vậy. PVMS
đã từng bước xây dựng được cơ sở hạ tầng chuyên dụng cho thi công chế tạo Jackup
và phương tiện nổi, xây dựng được đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh
vực kinh doanh, xây dựng được các hệ thống quy trình quản lý thi công, an toàn và
chất lượng, qua đó góp phần không nhỏ trong các dự án tiếp theo. PVMS cũng đã
đầu tư mua sắm được những thiết bị máy móc phục vụ thi công chuyên dụng cho
các công trình siêu trường, siêu trọng như giàn Jackup. Đó là những thành công
ngòai mong đợi của các bên liên quan. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó thì
vẫn còn nhiều vấn đề mà Công ty cần giải quyết để có thể phát huy cao nhất hiệu
lực của hệ thống quản lý chất lượng cũng như các lợi thế khác của mình. Đó là hòan
thiện hơn hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống an tòan, hệ thống thi công nhằm
chuyên nghiệp hóa ngành thi công chế tạo Jackup tại Việt Nam. Hoàn thiện các nhà
xưởng, dây chuyền tự động, ụ khô để có thể cùng một lúc thi công được nhiều giàn
jackup và có thể bảo dưỡng, sửa chữa cho những giàn đang hoạt động bây giờ. Đào
tạo đội ngũ CBCNV chuyên nghiệp hóa để có thể tự chủ trong công tác thiết kế, thi
công, quản lý chất lượng cho giàn khoan Jackup (Dự án đầu tiên phải thuê chuyên
gia nước ngòai).
Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ đưa racác biện pháp nhằm tham khảo cho
việc cải thiện các mặt cần khắc phục của PVMS để hòan thiện hệ thống công ty, đủ
sức cạnh tranh với các đối thủ lớn và lâu đời trong khu vực và trên thế giới.
69
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CHẾ TẠO GIÀN JACKUP TẠI VIỆT NAM
3.1 Mục tiêu chiến lược của Công ty PVMS
Lấy số liệu từ mục tiêu chiến lược của công ty PVMS
3.1.1 Mục tiêu chính của PVMS
Nghiên cứu thiết kế để từng bước làm chủ công nghệ thiết kế giàn khoan tự
nâng 60 mét nước dùng cho khoan thăm dò và khai thác dầu khí ngoài khơi,
Từng bước làm chủ công nghệ chế tạo, lắp dựng một giàn khoan tự nâng có
độ sâu 60 mét nước cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
Tiến hành nghiên cứu, triển khai thực hiện thiết kế và chế tạo các dự án đóng
mới và sửa chữa giàn khoan phục vụ cho trong nước và xuất khẩu.
Để hoàn thành các mục tiêu chính này thì PVMS có các định hướng cụ thể
sau:
3.1.1.1. Giai đoạn 2008 - 2015
Tìm đối tác chiến lược về thiết kế và lựa chọn mẫu thiết kế cơ bản, cử cán bộ
kỹ thuật tham gia cùng nhóm chuyên gia thiết kế của đối tác để hoàn thành việc
thiết kế chi tiết và từng bước tiếp nhận chuyển giao công nghệ thiết kế từ nước
ngoài đối với các loại giàn khoan tự nâng phục vụ cho khoan thăm dò và khai thác
dầu khí ngoài khơi.
Tiến hành thi công chế tạo giàn khoan tự nâng 60m nước cùng với sự tham
gia của các chuyên gia hàng đầu về thi công chế tạo giàn khoan tự nâng, dần làm
chủ hoàn toàn công nghệ thi công chế tạo giàn khoan tự nâng.
Từng bước nghiên cứu thiết kế đối với giàn khoan nửa nổi nửa chìm, giàn
khoan đất liền...
Ngoài dự án chế tạo, lắp đặt và đưa vào vận hành giàn khoan tự nâng 60 mét
cho VietsovPetro, đã hoàn thành vào Quý I năm 2012. Áp dụng kết quả đạt được đó
để thực hiện các dự án sau:
70
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Dự án chế tạo giàn khoan thứ hai cho VietsovPetro, dự kiến sẽ khởi công
vào Quý I năm 2013
- Dự án chế tạo giàn khoan cho PV Drilling, dự kiến sẽ hoàn thành vào
Quý I năm 2015
- Dự án chế tạo giàn khoan đất liền cho PV Drilling dự kiến sẽ hoàn thành
vào Quý II năm 2015
- Xây dựng đội ngũ thiết kế từng bước tiếp cận, nắm bắt kỹ thuật để đáp
ứng nhu cầu thiết kế chi tiết và thiết kế thi công cho các loại giàn khoan biển.
- Xây dựng đội ngũ thi công mạnh, hoàn toàn làm chủ công nghệ thi công,
chế tạo các loại giàn khoan.
3.1.1.2. Giai đoạn 2015- 2025
Phát triển năng lực thiết kế để từ năm 2017 có thể tự tiến hành công tác thiết
kế chi tiết giàn khoan biển các loại. Đầu tư có chiều sâu, tiến đến phát triển mẫu
thiết kế giàn khoan riêng của PV Shipyard từ loại đơn giản như giàn khoan đất liền
đến các loại phức tạp như giàn khoan tự nâng, giàn khoan nửa nổi nửa chìm, tàu
khoan.
Hoàn thành việc phát triển thiết kế các mẫu giàn khoan đất liền của PV
Shipyard và đưa vào thi công 02 giàn khoan đất liền cho PV Drilling theo các mẫu
này.
Phát triển, nâng cao năng lực thiết kế, năng lực chế tạo, năng lực quản lý để
từ năm 2015 có thể tìm kiếm, thương thảo, ký kết hợp đồng, chế tạo, hoàn thành và
bàn giao cho khách hàng tối thiểu 2 giàn khoan mỗi năm.
Mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị, năng lực thiết kế, chế tạo và quản
lý tiến tới đầu tư, hợp tác với đối tác chiến lược ở nước ngoài để tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, mở rộng phạm vi và lĩnh vực dịch vụ sang các
lĩnh vực dịch vụ có liên quan như lắp đặt, tháo dỡ giàn khoan… nhằm hình thành
một tổ hợp công nghiệp cơ khí hàng hải và dịch vụ dầu khí mạnh, kinh doanh
chuyên ngành nhưng rộng, từng bước củng cố thương hiệu PV Shipyard ở tầm khu
vực và đưa thương hiệu này vượt tầm khu vực.
71
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.1.1.3. Giai đoạn 2025- 2035
Phát triển năng lực thiết kế để đến năm 2026 có thể tự thiết kế giàn khoan từ
khâu thiết kế cơ bản đến thiết kế thi công. Tiến tới bán các mẫu thiết kế của mình ra
thị trường
Mở rộng cơ sở hạ tầng, thiết bị, năng lực để từng bước thực hiện việc thiết
kế, thi công, chế tạo các thiết bị chính đi kèm giàn khoan của các loại giàn khoan sử
dụng mẫu thiết kế của PVMS.
3.2 Giải pháp cải tiến chất lượng
3.2.1 Xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá năng lực thi công và độ hiểu
biết về an toàn của đội ngũ trực tiếp tham gia dự án
3.2.1.1 Mục đích của giải pháp
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng thi công chế tạo
giàn Jackup tại Việt Nam. Tuy nhiên, như đã đề cập và phân tích trong chương 2,
đội ngũ CBCNV có chuyên môn về lĩnh vực thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt
Nam là rất ít. Vì vậy, tăng cường năng lực cho đội ngũ trực tiếp thi công dự án là
hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng thi công giàn Jackup tai Việt Nam.
Với tình hình khó khăn trong vấn đề tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao cho dự án tại Việt Nam, công ty PVMS cần phải nâng cao hiệu quả của công tác
đào tạo nội bộ. Một trong những phương pháp đào tạo hiệu quả trong công nghiệp
hiện nay là các chương trình đào tạo và kiểm tra dựa trên năng lực CBTA
(compentency based training and assessment). Đây là chương trình đào tạo từ lâu
được áp dụng rộng rãi trong nền kinh tế các quốc gia phát triển. Thực tế đã chứng
minh chương trình này mang lại hiệu quả rất cao giúp nâng cao hiệu quả và an toàn
sản xuất đồng thời xây dựng được tiêu chuấn đánh giá năng lực của CBCNV trong
công việc.
Năng lực (competency) là các đặc điểm bao gồm kiến thức, kỹ năng, diện
mạo, động cơ, cảm nhận, cách nghĩ… mà các cá nhân có và sử dụng chúng một cách phù hợp để đạt được sự thành công trong công việc. 1
1 Competency-Based Human Resource Management
72
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2.1.2 Thực hiện giải pháp
Để thực hiện chương trình này PVMS cần xây dựng từ điển năng lực. Trong
đó nêu rõ đến mức độ chi tiết các kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện mỗi công
việc. Kiến thức và kỹ năng mà các nhân viên cần phải có cũng phải được phân cấp
với các mức độ khác nhau, các yêu cầu cho từng trình độ cũng phải rõ ràng, đảm
bảo dễ đánh giá.
Công ty cần lập bảng mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí công tác. Từ đó
sẽ xác định được yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của từng nhân viên trong công ty.
Trong bảng này cần nêu rõ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần có và cách thức kiểm
tra. Bảng 3.1 là ví dụ về một bảng yêu cầu và hình thức kiểm tra về kiến thức, kỹ
năng cho đội ngũ giám sát do tác giả đề xuất
Bảng 3.1: Các yêu cầu và hình thức kiểm tra về kiến thức, kỹ năng đội ngũ giám sát của Dự án thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước tại công ty PVMS
Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng Số TT Mức độ yêu cầu
Các qui trình về an toàn Hình thức kiểm tra Trắc nghiệm
A Vấn đáp √ 1 1.1 Các qui định về an toàn, phòng chống cháy nổ và ứng cứu sự cố tại công trường thi công
1.2 Kỹ năng sơ cứu, cấp cứu (First Aid) K
√ √ 1.3 A Qui trình cấp giấy phép làm việc tại công trường thi công
A A A √ √
1.4 Qui trình đánh giá rủi ro 2 Các yêu cầu về chuyên môn Sử dụng phần mềm chuyên dụng 2.1 2.2 Đọc hiểu các bản vẽ thiết kế, thi công 2.3 √ A √ Lập các biện pháp thi công chi tiết của kết cấu giàn Jackup
2.4 Kiểm soát kích thước chi tiết mối lắp ráp kết cấu A √
by David D. Dubois, William J. Rothwell et al. ISBN:0891061746 Davies-Black Publishing © 2004
73
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
A A A A A √ √ √ √ √
2.5 Kiểm soát các mối hàn Triển khai bản vẽ thi công chi tiết 2.6 2.7 Khắc phục sai hỏng trong thi công Lập quy trình lắp dựng cho cấu kiện 2.8 Lập quy trình hàn cho các cấu kiện 2.9 2.10 Lập quy trình kiểm tra kích thước trước khi A √ nghiệm thu
A A √ √
2.11 Lập quy trình kiểm tra hàn trước khi nghiệm thu 2.12 Kiểm tra các bản vẽ kết cấu trước khi giao việc 2.13 Kiểm tra các kích thước kết cấu trước khi A √ chuyển giao giai đoạn
2.14 Kiểm tra các mối hàn của kết cấu trước khi √ A
3 3.1 3.2 A A √ √
3.3 A √
√ 3.4 A
chuyển giao giai đoạn Các yêu cầu về quản lý Liên kết với thiết kế cho việc triển khai bản vẽ Liên kết với bộ phận vật tư để lấy vật tư Liên kết với bộ phận an toàn để xin cấp giấy phép làm việc Liên kết với bộ phận quản lý chất lượng để nghiệm thu sản phẩm 3.5 Phân công công việc cho các tổ đội 3.6 Quản lý khối lượng của công việc được giao U A √ √
3.7 K √
3.8 U √ Quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công Quản lý nhân lực trong phạm vi công việc được giao
3.9 Quản lý an toàn trong quá trình thi công A
√ √ 3.10 U Điều phối nhân lực cho từng hạng mục được giao
K
√ √
3.12 K
3.11 Báo cáo tiến độ, chất lượng cho quản lý dự án Triển khai các công việc theo trình tự của quy trình thi công theo nhân lực và theo tiến độ của dự án
U 3.13 Điều phối trang thiết bị máy móc thi công 4 Kỹ năng khác √
74
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tạo môi trường làm việc thân thiện Phối hợp được các lao động làm việc hài hòa
K K K √ √ √
4.1 4.2 4.3 Nghe nói thành thạo tiếng Anh Ghi chú: K – Know (Biết) U – Understand (Hiểu) A- Applicable (Ứng dụng được)
Để áp dụng thành công chương trình đào tạo này công ty cần thực hiện năm
bước chính sau:
- Thực hiện quá trình nghiên cứu rộng để xác định các kỹ năng liên quan
đến từng vị trí riêng biệt cần được đào tạo, huấn luyện và xây dựng thành từ điển
năng lực của công ty.
- Các kỹ năng đã được xác định sẽ được phân bổ vào các nhóm để thực
hiện các hoạt động đào tạo.
- Xây dựng các tài liệu cho chương trình đào tạo.
- Thực hiện quản lý chương trình đào tạo: công ty PVMS cần cập nhật và
tích hợp quátrình quản lý đào tạo của chương trình đào tạo CBTA vào qui trình đào
tạo nội bộ của công ty hiện có. Tiến hành công tác đào tạo dựa trên nguyên tắc sau:
(cid:131) Phân công người hướng dẫn cho người được đào tạo.
(cid:131) Các nhân viên tiến hành tự đào tạo dựa trên các tài liệu đã được soạn
thảo.
(cid:131) Tương ứng với từng nội dung về kiến thức và kỹ năng cần được đào
tạo, người được đào tạo sẽ được người hướng dẫn đào tạo các kỹ năng thực
hành trên thiết bị. Đầu tiên người được hướng dẫn sẽ quan sát người hướng
dẫn thực hiện công việc, sau đó anh ta phải làm việc theo sự giám sát và
kiểm tra chặt chẽ của người hướng dẫn trong một số lần nhất định.
(cid:131) Sau khi đã được thực hành trong công việc thực thế trên thiết bị, người
được hướng dẫn phải làm bài kiểm tra lý thuyết và câu hỏi thực hành trong
quá trình thực hiện công việc.
75
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(cid:131) Nếu kết quả kiểm tra đạt các yêu cầu đã nêu trong từ điển năng lực,
người học sẽ được cấp chứng chỉ hoàn thành đào tạo cho kỹ năng tương
ứng.
- Duy trì thường xuyên các bản ghi chép chi tiết về chương trình đào tạo
theo qui trình đào tạo nội bộ và các qui trình quản lý nhân sự hiện có.
- Cần tuân thủ nguyên tắc “chỉ giao cho CBCNV những việc mà họ đã có
chứng chỉ đào tạo” để đảm bảo chất lượng thi công, quản lý thi công.
Cử nhân viên tham gia các khóa đào tạo bên ngoài: việc lập từ điển năng lực
giúp cho công ty nhận biết được các kiến thức, kỹ năng cần có trong toàn bộ tổ
chức. Tuy nhiên, không phải kiến thức, kỹ năng nào công ty cũng có khả năng tự
đào tạo bằng CBTA được, đặc biệt trong những ngành mới như thi công chế tạo
giàn jackup. Vì vậy, công ty cần liệt kê những kiến thức và kỹ năng cần phải thuê
ngoài để đào tạo. Các nhân viên sau khi đã đào tạo từ các tổ chức bên ngoài sẽ tiến
hành soạn tài liệu đào tạo và hướng dẫn, đào tạo lại cho các nhân viên khác thông
qua khóa đào tạo nội bộ.
3.2.1.3 Dự kiến kinh phí cho việc hình thành các nhóm và duy trì hoạt động của
các nhóm này
Cử nhân viên tham gia các khóa đào tạo bên ngoài: một khoá học cho một
người là 7.000.000 đồng. Dự kiếm mỗi kỹ năng chuyên môn cử 2 người, tổng số
người tham gia khóa học khoảng 12 – 16 người.
Soạn tài liệu, lập từ điển năng lực: toàn bộ những người được cử đi đào tạo
bên ngoài sẽ tham gia soạn tài liệu và lập từ điển năng lực: chi phí 20.000.000 đồng.
Đào tạo cho toàn bộ đội ngũ CBCNV tham gia dự án: 50.000.000 đồng.
3.2.1.4 Dự kiến lợi ích sau khi thực hiện
Từ điển năng lực sẽ là cơ sở để công ty PVMS thực hiện công tác tuyển dụng
nhân viên, đào tạo sau tuyển dụng, đánh giá năng lực nhân viên, quyết định chính
sách tiền lương dựa vào năng lực, lập kế hoạch hoạt động kinh doanh.
Đào tạo CBCNV Công ty trở thành đội ngũ chuyên môn cao, chuyên nghiệp
hóa và có năng lực trong lĩnh vực thi công chế tạo giàn Jackup tại Việt Nam, qua đó
76
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
giảm được giá thành cho các dự án sau khi cắt giảm khoản thuê chuyên gia nước
ngòai. Đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao cũng là chủ trương, chính sách của
Đảng và Chính phủ trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa ngành công
nghiệp cơ khí của Việt Nam.
3.2.2 Thực hiện làm việc theo nhóm chất lượng qua đó phát huy được sức mạnh
tập thể
3.2.2.1 Mục đích của giải pháp
Nhóm chất lượng là từ hai người trở lên làm chung tại một chỗ hoặc một bộ
phận hoạt động vì mục tiêu giám sát chất lượng, giám sát thi công (tốt nhất là nhóm
từ 8-10 người cùng làm chung một hạng mục). Chính vì thế, việc xây dựng các
nhóm ở mỗi bộ phận trong dự án sẽ tạo nên một phong trào, một làn sóng mới để có
thể thực hiện được nguyên tắc “mọi người cùng tham gia” nhằm:
- Nâng cao khả năng quản lý và lãnh đạo cho giám sát, quản đốc, đốc công
và động viên mọi người tham gia để không ngừng tiến bộ.
- Nâng cao ý thức của người lao động, tạo ra một môi trường làm việc
trong đó mọi người không những chỉ ý thức được về vấn đề chất lượng thi công mà
còn biết chủ động giải quyết những vấn đề tồn tại để cải tiến chất lượng thi công.
Qua đó sẽ giải quyết được tình trạng cải tiến liên tục mang tính hình thức và sự
tham gia của mọi người mang tính hình thức hiện đang tồn tại trong dự án cũng như
trong các công ty.
- Tạo ra những hạt nhân để thực hiện chủ trương, chính sách do lãnh đạo
đề ra nhằm không ngừng nâng cao chất lượng thi công chế tạo giàn jackup.
- Kịp thời phát hiện ra các vướng mắc trong công tác thi công, cùng nhau
bàn bạc để đưa ra phương án tôi ưu nhất, nếu không giải quyết được ở cấp độ nhóm
thì sẽ đệ trình lên lớp quản lý cao hơn để kịp thời sửa chữa, khắc phục tránh làm
gián đoạn thi công gây ảnh hưởng đến chất lượng thi công của dự án.
3.2.2.2 Thực hiện giải pháp
• Thường xuyên tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ công nhân viên trong dự án
77
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để thực hiện giải pháp này một cách triệt để và thành công, trước hết Ban
lãnh đạo dự án cần phải có một cuộc họp toàn thể nhân viên dự án. Do đây là cuộc
họp rất quan trọng nên phải có các biện pháp để không ai vắng mặt. Nếu do công
việc của dự án thì các nhóm phải có ít nhất một thành viên tham dự cuộc họp sau đó
về trình bày lại cho toàn nhóm. Các cuộc họp này tùy từng giai đoạn thi công dự án
mà có thể tổ chức theo ngày hoặc theo tuần.
Nội dung cuộc họp cũng phải thông báo trước đó ít nhất một ngày (trừ các
cuộc họp hàng ngày) để tất cả mọi người suy nghĩ những câu hỏi có thể đặt ra trong
cuộc họp.
Ngoài ra, do các dự án tại Việt Nam chưa có kinh nghiệm thực hiện làm việc
theo nhóm nên ban đầu có thể thuê tư vấn (thuê một chuyên gia có kinh nghiệm về
thực hiện nhóm) để đào tạo về các vấn đề nhóm như: nhóm được hình thành như thế
nào, lợi ích của hoạt động nhóm, làm thế nào để hoạt động nhóm có hiệu quả …,
đồng thời tư vấn cho hoạt động ban đầu của các nhóm (đối với dự án thi công chế
tạo giàn Jackup 90m nước của PVMS thì có thể tận dụng nguồn chuyên gia nước
ngòai để có thể đào tạo CBCNV của dự án cũng như của công ty PVMS làm quen
với môi trường làm việc theo nhóm).
Về vấn đề đào tạo, Ban dự án có thể lựa chọn các hình thức như: đào tạo tại
chỗ (tiện lợi, đào tạo được số lượng lớn nhưng chi phí cao hơn do phải ký hợp đồng
đào tạo) hoặc cử người tham dự các khóa đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh do
Quatest III, DNV, BVQI … tổ chức (chỉ đào tạo được số lượng ít nhưng chi phí
thấp hơn).
• Hoạt động của các nhóm
Trong một nhóm thì sẽ bầu ra một trưởng nhóm. Trên cơ sở sự đóng góp ý
kiến của các thành viên trong nhóm thì trưởng nhóm sẽ đề ra kế hoạch thực hiện và
nội dung thực hiện (chẳng hạn mỗi tuần một lần, địa điểm do nhóm tự quyết định).
Trong cuộc họp nhóm các thành viên sẽ tổng kết lại những gì đã thực hiện trong
khoảng thơig gian giữa hai lần họp liên tiếp, so với kế hoạch đề ra có gì khó khăn,
những vấn đề gì còn tồn tại, đề ra mục tiêu mới. Sau đó, mọi người cùng góp ý trao
78
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đổi để tìm ra biện pháp tháo gỡ. Tất cả các cuộc họp đều phải lưu thành văn bản để
làm căn cứ báo cáo lên lãnh đạo.
• Cách thức giải quyết vấn đề của các nhóm:
Bước 1:Xác định rõ vấn đề
- Chỉ rõ vấn đề cần giải quyết
- Chỉ rõ tính cấp thiết của vấn đề
- Mục tiêu cần đạt tới
- Có người chịu trách nhiệm chính
- Lên kế hoạch hoạt động
Bước 2: Khảo sát thực trạng của vấn đề
- Điều tra thời gian, hiện trạng, địa điểm, dạng vấn đề, triệu chứng
- Thu thập số liệu thực tế
- Sử dụng các công cụ kiểm soát và cải tiến chất lượng để đánh giá & khảo
sát thực trạng của các vấn đề.
Bước 3: Phân tích
- Sử dụng trí tuệ tập thể để suy nghĩ và tìm nguyên nhân
- Quyết định xem đâu là nguyên nhân chính
- Biểu diễntrên các công cụ thống kê như: Biểu đồ quan hệ, biểu đồ nhóm
liên hệ, biểu đồ cây, biểu đồ ma trận, biểu đồ phân tích số liệu ma trận, biểu đồ
chương trình quyết định qúa trình, biểu đồ mũi tên
Bước 4: Hành động
- Cần phân biệt giữa hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
- Tìm giải pháp để khắc phục trước mắt và những biện pháp lâu dài nhằm
ngăn ngừa sai sót (phòng ngừa)
Bước 5: So sánh kết qủa đạt được khi áp dụng giải pháp với trước khi có vấn đề
Bước 6: Tiêu chuẩn hoá hoạt động
- Xây dựng thành quy trình, quy định, hướng dẫn để dễ giải quyết khi gặp
lại vấn đề
Bước 7: Tổng kết
79
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Đánh giá lại kết quả đạt được
- Những gì còn tồn tại
- Đề ra phương hướng mới
3.2.2.3 Sự quản lý và hỗ trợ của Ban Dự án
Căn cứ vào báo cáo kết quả hàng tháng của các trưởng nhóm về hoạt động
của các nhóm (số buổi họp nhóm, số lượng vấn đề được giải quyết, các giải pháp
đưa ra, các sáng kiến, các ý tưởng ….) để có hình thức khen thưởng phù hợp,
сáсрhần thưởng có thể chỉ có giá trị tượng trưng để khuyến khích tinh thần mọi
người tham gia tích cực. Ngoài ra, Ban dự án cũng cần tạo điều kiện về phòng họp,
điện, nước, giấy bút, máy tính, mạng internet… cho hoạt động của các nhóm.
Ban Dự án cũng phải kịp thời đưa ra các biện pháp giúp đỡ khi có những
vướng mắc từ phía các nhóm để không bị chậm chễ trong công tác quản lý thi công
ngòai công trường.
3.2.2.4 Dự kiến kinh phí cho việc hình thành các nhóm và duy trì hoạt động của
các nhóm này
Thực tế, việc hình thành và hoạt động nhóm phải dựa trên sự tự nguyện tham
gia của mọi người. Nhưng để có thể hoạt động thành công hơn thì cần sự hỗ trợ
kinh phí của Công ty như thuởng hoặc đầu tư cơ sở vật chất cần thiết.
Đào tạo về nhóm tại Vũng Tàu cho 50 người chia làm 2 khóa- 80.000.000
(ký hợp đồng đào tạo tại chỗ) (giá một khóa đào tạo của DNV tháng 3/2012).
Chuẩn bị cho cuộc họp thông báo kế hoạch triển khai. Do đặс thù công việc
nên thành phần tham dự là lãnh đạo Công ty, ban lãnh đạo dự án, lãnh đạo các phân
xưởng, phòng ban và các nhóm dự kiến. Tổng cộng khoảng 100 người: 10.000.000
đồng
Đầu tư một số trang thiết bị vật chất ban đầu cho các nhóm, mỗi nhóm 10
người khoảng 30.000.000 đồng (máy tính, văn phòng phẩm...), tùy theo số lượng
nhóm mà phân bổ tiền cho nhóm.
Thưởng hàng tháng – 3-5 triệu đồng/nhóm
3.2.2.5 Dự kiến lợi ích sau khi thực hiện
80
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Hoạt động nhóm là hoạt động thường xuyên, lâu dài xuyên suốt dự án.
Những lợi ích của nhóm đó là giúp các thành viên chủ động tham gia đóng góp ý
kiến để nâng cao chất lượng thi công, chất lượng công việc và huy động được sự
tham gia của mọi thành viên hướng đến cải tiến chất lượng thi công, đưa ra những
biện pháp thi công hiệu quả nhất, chất lượng và an tòan cho dự án.
- Thống kê được các sai hỏng trong quá trình thi công để biết được tình
trạng của chất lượng thi công tại từng thời điểm, qua đó đánh giá và đưa ra các giải
pháp điều chỉnh phù hợp
3.2.2.6 Một số kỹ năng cần thiết cho hoạt động nhóm
- Lắng nghe: bạn có biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong
nhóm để phát triển ý kiến đó thành một ý tưởng mới hay không.
- Đặt câu hỏi: Bạn có thường đặt câu hỏi cho các thành viên khác trong
nhóm và giúp họ chỉ ra những gì cần phài lảm để phát triển suy nghĩ của họ không?
- Thuyết phục: Bạn có thường trao đổi, bảo vệ ý kiến của mình và cố gắng
giải thích suy nghĩ của mình cho các thành viên khác trong nhóm không?
- Tôn trọng: Bạn có luôn tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong
nhóm không?
- Giúp đỡ: Bạn có thường giúp đỡ những người trong nhóm không?
- Chia sẻ: Bạn có thường chia sẻ với các thành viên trong nhóm vè suy
nghĩ, khó khăn, thuận lợi, buồn, vui ….?
3.2.3 Sử dụng mô hình chi phí chất lượng để đánh giá chất lượng thi công chế
tạo giàn Jackup 90m nước của PVMS
• Khái niệm về chi phí chất lượng và phân loại chi phí chất lượng
Theo ISO 9001: 2008 “chi phí chất lượng là những chi phí nảy sinh để tin
chắc và đảm bảo chất lượng thỏa mãn cũng như thiệt hại nảy sinh khi chất lượng
không thỏa mãn.”
Tuy nhiên, ở Việt Nam khái niệm này còn khá mới mẻ đối với các công ty,
người ta hay nhầm lẫn về khái niệm chi phí chất lượng và coi đó là chi phí để tạo ra
81
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
sản phẩm có chất lượng. Thực chất, đó là các chi phí phát sinh trong quá trình quản
lý chất lượng không tốt.
• Phân loại chi phí chất lượng
Chi phí phòng ngừa (Prevention Cost): những chi phí lên quan đến các hoạt
động nhằm ngăn ngừa sự không phù hợp có thể xảy ra hoặc giảm thiểu rủi ro của sự
không phù hợp đó (vd: xây dựng quy trình nhằm xác định các bước thực hiện công
việc, kiểm soát quá trình bằng kỹ thuật thống kê, đào tạo bồi dưỡng CBCNV…)
Chi phí kiểm tra, đánh giá (Appraisal Cost): chi phí liên quan đến các hoạt
động kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được các yêu cầu về chất lượng (vd: kiểm tra tài
liệu trước khi phê duyệt, kiểm tra nguyên vật liệu nhận vào, kiểm tra, thử nghiệm
trong quá trình thi công…).
Chi phí saihỏng (Failure Cost): chi phí liên quan đến những việc làm không
tạo ra giá. Có thể chia làm 2 loại chi phí:
- Chi phí sai hỏng bên trong (Internal Failure): chi phí nảy sinh trong tổ
chức do không có sự phù hợp hoặc sai hỏng ở một giai đoạn nào đó trong quá trình
thi công(vd: phế liệu, sửa chữa, chi phí văn phòng phẩm liên quan đến công việc,
tăng ca do yếu kém trong quản lý sản xuất…)
- Chi phí sai hỏng bên ngoài (External Failure): chi phí cho những sai sót
hay sự không phù hợp được phát hiện sau khi sản phẩm dã được phân phối hoặc
dịch vụ đã được thực hiện (vd: chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa yêu cầu không
phù hợp, khiếu nại khách hàng, chi phí liên quan đến trách nhiệm pháp lý…)
3.2.3.1 Mục đích của giải pháp
Như đã đề cập trong chương II, dự án thi công chế tạo giàn Jackup 90m nước
của PVMS là dự án đầu tiên tại Việt Nam, nên các chi phí cho dự án phát sinh rất
nhiều, biện pháp này đưa ra nhằm giảm thiểu các chi phí không cần thiết trong công
tác quản lý chất lượng thi công, giúp làm giảm giá thành sản phẩm và tập trung vào
các chi phí nâng cao chất lượng quản lý thi công, quản lý dự án và chất lượng sản
phẩm.
82
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xác định hoạt động, lĩnh vực, hạng mục của dự án có chi phí không phù hợp
cao cần cải tiến.
Giúp Ban lãnh đạo dự án có kiến thức liên quan đến chi phí chất lượng giúp
đưa ra các quyết định đúng.
3.2.3.2 Thực hiện giải pháp
Bước 1:Xác định phạm vi cần thu thập các chi phí chất lượng
Phương pháp lựa chọn bộ phận và lĩnh vực cần cải tiến theo tiêu chí:
- Phát sinh nhiều chi phí sai hỏng
- Ảnh hưởng quantrọng đến chất lượng thi công dự án.
- Ảnh hưởng đến khâu quản lý của dự án
Bảng 3.2: Các chi phí chất lượng có thể phát sinh tại ba đơn vị trong Công ty
Chi phí sai hỏng Căn cứ Chi phí phòng ngừa Chi phí kiểm tra, đánh giá
Bên trong 1.Sửa chữa sản phẩm không phù hợp (cắt, hàn lại…). 2.Chi phí kiểm tra lại (kiểm tra hàn, NDT lại, sơn lại, kiểm tra kích thước lại…) 3.Phân tích nguyên nhân hư hỏng
Quá trình thực hiện thi công dự án chế tạo giàn Jaclup 90m nước tại PVMS Bên ngoài 1.Tiếp nhận, kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế các hạng mục thi công không phù hợp do chủ đầu tư yêu cầu. 2.Khiếu nại 3.Xử lý sản phẩm hỏng trong giai đoạn bảo hành. 4.Giao hàng trễ (chậm tiến độ)
1.Kiểm tra trong quá trình sản xuất (kiểm tra hàn, NDT, sơn, kích thước). 2.Chi phí sử dụng các thiết bị kiểm tra. 3. Chi phí bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra. 4. Chi phí đăng kiểm định kỳ cho các thiết bị kiểm tra. 5. Kiểm tra 1.Xây dựng các quy trình dự án. 2.Đào tạo đội ngũ lao động trong dự án 3.Kiểm soát quá trình thi công chế tạo. 4. Kiểm soát chất lượng sản phẩm 5. Kiểm soát nhân lực thi công dự án 6. Kiểm soát tiến độ thi công dự án 7. Kiểm soát an toàn thi công dự án 8. Kiểm soát vật tư, thiết bị dự án
83
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chi phí sai hỏng Căn cứ Chi phí phòng ngừa Chi phí kiểm tra, đánh giá Bên trong Bên ngoài
9. Hiệu chuẩn/bảo dưỡng định kỳ các thiết bị chuyên môn của nhân lực dự án.
Bước2:Thu thập dữ liệu bằng việc sử dụng các số liệu trong báo cáo hàng tháng
của Ban Dự án
Ban dự án sẽ thành lập một đội đi thu thập dữ liệu và tổng hợp các chi phí
ẩn, bao gồm: kế toán viên 2 người, kỹ thuật viên 1 người. Nguồn thu thập dữ liệu:
1. Báo cáo tuần (weekly report).
2. Báo cáo tháng (monthly report).
3. Báo cáo tiến độ cập nhật theo định kỳ.
4. Báo cáo các cuộc họp giao ban.
5. Theo dõi thực tế thi công trên công trường.
Để có được các số liệu trên cần có sự ủng hộ của Ban Quản lý dự án cũng
như cần sự hỗ trợ của bộ phận kế toán trong việc xử lý các số liệu.
Ngoài ra, trong giai đoạn đầu thống kê không nên quá đi vào chi tiết và cần
đào tạo mục đích, ý nghĩa nhằm giúp mọi người thấy hiểu mục đích việc thu thập.
Bước3:Xây dựng chỉ tiêu cho các bộ phận liên quan (ví dụ: chi phí sai hỏng…)
Lựa chọn trong số nhiều chỉ tiêu đã nêu trên một hoặc một số chỉ tiêu quan
trọng nhất cho từng bộ phận.
Bước 4:Thu thập, thống kê các dữ liệu theo tháng và định kỳ sơ kết kết quả thực
hiện mỗi sáu tháng
Căn cứ vào tình hình thi công của Dự án, dự kiến tình hình thu thập dữ liệu
cũng như xử lý thông tin, đề nghị tần suất thống kê dữ liệu theo tháng và sơ kết hoạt
động mỗi 6 tháng một lần.
* Chú ý: như đã trình bày trong Chương II, Dự án đầu tiên tại Việt Nam, hơn
nữa PVMS cũng là công ty mới thành lập. Do đó, việc tính toán chi tiết các chi phí
chất lượng chưa thực hiện được do thiếu các số liệu đầu vào và gây tranh cãi về các
84
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chi phí này (không có định mức giờ công, giờ máy…).Vì vậy, điều kiện tiên quyết
là cần phải xây dựng hệ thống định mức để phục vụ cho việc tính toán chi phí chung
cho Công ty cũng như các chi phí chất lượng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy
nhiên, cần chú ý rằng để thực hiện được điều này thì thời gian và chi phí bỏ ra khá
lớn, nhất là trong điều kiện Công ty phải xây dựng từ đầu một hệ thống định mức
hoàn toàn mới.
3.2.3.3 Dự trù chi phí
Chi phí cho đào tạo về hệ thống tính toán chi phí chất lượng : 20.000.000
đồng/ khóa (bao gồm chi phí văn phòng, in ấn, tài liệu…).
Chi phí cho việc thu thập và xử lý số liệu thống kê hàng tháng: 20.000.000,
bao gồm chi phí nhân công cho các nhân viên tham gia công việc (làm thêm giờ).
Chi phí cho họp tổng kết, khen thưởng mỗi 6 tháng: 10.000.000 đồng.
3.2.3.4 Dự kiến lợi ích khi áp dụng giải pháp
- Giảm các chi phí không chất lượng, tránh các thiệt hại cho Dự án do các
sai hỏng trong quá trình thi công.
- Loại bỏ các chi phí không hợp lý liên quan đến việc không làm đúng
ngay từ đầu còn gọi là chi phí không phù hợp (cost of non-conformance).
- Xác định các hoạt động dẫn đến chi phí không phù hợp giúp xác định lĩnh
vực cần ưu tiên thực hiện hành động khắc phục.
- Xác định chi phí không phù hợp giúp các cá nhân hoặc bộ phận cam kết
thực hiện các công việc đúng ngay từ đầu.
- Tập trung nguồn vốn cho các khâu khác trong dự án nhằm nâng cao chất
lượng thi công cũng như chất lượng giàn Jackup.
3.2.4 Thực hiện một chương trình cải tiến chất lượng rộng khắp ở mọi bộ phận
(Kaizen)
3.2.4.1 Mục đích của giải pháp:
Cải tiến chất lượng hay còn gọi là Kaizen trong tiếng Nhật, là một công cụ
quan trọng trong TQM để nâng cao sự thỏa mãn khách hàng bên trong và bên ngoài.
85
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thực chất của Kaizen là tìm ra cách thức làm việc tốt hơn thay vì cách thức
cũ kém hiệu quả. Kaizen được thực hiện trong một khoảng thời gian dài không có
điểm dừng, được làm thường xuyên ở mọi bộ phận, nhóm công tác…. Kaizen được
thực hiện bởi mọi thành viên chứ không phải một nhóm người nào đó. Tư tưởng
chủ đạo của Kaizen chính là Chu trình Deming PDCA (Plan: Lập kế hoạch - Do:
Hành động - Check: Kiểm tra - Act: Hành động cải tiến). Kaoru Ishikawa đã phát
triển 4 bước của Deming thành 6 bước như sau (hình 3.3)
Xác định mục tiêu
Tiến hành cải tiến phù hợp
Xác định phương pháp
Huấn luỵện Huấn luỵện vàđào tạo vàđào tạo
Kiểm tra hiệu quả việc áp dụng
Plan Act
Do
Áp dụng
Check
Hình 3.3: Chu trình Deming
3.2.4.2 Thực hiện giải pháp
Bước 1:Đào tạo nhận thức chung về Kaizen cho mọi thành viên
Bước 2:Cam kết của lãnh đạo trong việc thực hiện Kaizen
Bước 3:Hình thành các nhóm
Để làm Kaizen không thể thiếu được các nhóm,họ chính là những người tìm
ra phương pháp làm việc tốt hơn bằng việc sự tổng hợp ý kiến của các thành viên.
Bước 4:Thực hiện
- Lựa chọn các vấn đề (P).
- Tìm hiểu hiện trạng và xác định mục tiêu (P).
- Phân tích dữ kiện để tìm nguyên nhân (P).
86
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Tìm giải pháp thực hiện trên cơ sở phân tích dữ kiện (P)
- Thực hiện giải pháp (D).
- Xác định kết quả đạt được (C).
- Xây dựng các tiêu chuẩn (quy định) nhằm ngăn ngừa sự tái diễn (A).
- Xem xét các quá trình trên và xác định các dự án tiếp theo (A).
3.2.4.3 Kinh phí thực hiện
Chi phí cho khoá đào tạo: 80.000.000 đồng/khóa học (30người) (thuê chuyên
gia, tài liệu, phòng học, cấp chứng chỉ…).
3.2.4.4 Lợi ích dự kiến thu được
- Giảm chi phí cho các yếu tố không cần thiết trong quá trình thi công dự
án
- Theo dõi được các hư hỏng, kịp thời phát hiện sửa chữa ngay qua đó rút
ngắn thời gian thực hiện công việc.
- Nâng cao tinh thần làm việc theo nhóm phát huy năng lực tập thể.
- Tạo môi trường làm việc lành mạnh và tốt đẹp.
3.2.5 Áp dụng 5S ở tất cả các bộ phận trong các dự án thi công chế tạo giàn
jackup.
3.2.5.1 Mục đích của giải pháp
Tạo cho việc thực hiện công việc dễ dàng, nâng cao hiệu quả, năng suất và
an toàn lao động. Qua đó có thể cải tiến chất lượng sản phẩm.
Xây dựng tinh thần 5S (Sàng lọc-Sắp xếp-Sạch sẽ-Săn sóc-Sẵn sàng). Hệ
thống khuyến nghị cải tiến, duy trì năng suất tổng hợp cho mọi người tại nơi làm
việc. Qua đó, có thể nâng cao chất lượng làm việc của các nhân viên, tránh các lãng
phí về thời gian và nguồn lực do việc thiếu gọn gàng và không sẵn sàng của các
nguồn lực.
Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người thông qua chương trình 5S.
Phát triển vai trò lãnh đạo cho cán bộ và giám sát viên dự án.
Xây dựng cơ sở để giới thiệu các kỹ thuật Kaizen tiên tiến và chương trình
cải tiến năng suất-chất lượng cao.
87
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.2.5.2 Tổ chức thực hiện giải pháp
Bước 1: Chuẩn bị
- Cán bộ lãnh đạo dự án hiểu rõ nguyên lý và lợi ích của 5S.
- Lãnh đạo cam kết thực hiện 5S.
- Tổ chức thực hiện 5S.
- Chỉ định người phụ trách 5S.
- Đào tạo nhậnthức về 5S.
Bước 2: Thông báo chính thức của lãnh đạo cao nhất (Giám đốc dự án)
- Lãnh đạo cao nhất thông báo chính thức về việc thực hiện 5S.
- Lãnh đạo trình bày các mục tiêu của 5S cho toàn thể công nhân viên.
- Công bố sơ đồ tổ chức 5S và chỉ rõ sơ đồ phân chia giới hạn các khu vực
để phân trách nhiệm cho từng nhóm thực hiện.
- Lên kế hoạch về việc sử dụng các phương tiện tuyên truyền: biểu ngữ, áp
phích, bảng tin nội bộ…
- Lập chương trình đào tạo nội bộ cũng như chương trình gửi cán bộ đi đào
tạo về các kiến thức cơ bản của 5S cho tất cả cán bộ công nhân viên.
Bước 3: Toàn bộ nhân viên thực hiện vệ sinh
- Tổ chức ngày Tổng vệ sinh văn phòng làm việc, công trường
- Chia vùng phân công nhóm phụ trách
- Cung cấp đầy đủ dụng cụ và các thiết bị cần thiết
- Thực hiện ngày tổng vệ sinh toàn công trường
- Hàng ngày, mỗi nhân viên văn phòng dành 5 phút để dọn dẹp, sắp xếp tài
liệu, nơi làm việc.
- Hàng ngày, mỗi công nhân và giám sát thi công dành 5 phút để dọn dẹp
bãi thi công.
Bước 4: Thực hiện sàng lọc
- Xem xét nơi làm việc cùng với các đồng nghiệp, phát hiện và nhận biết
các vật không cần thiết và loại bỏ chúng.
- Hủy bỏ hoặc gắn thẻ thông báo huỷ và xác đinh nơi cất giữ các đổ vật đó
88
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bước 5: Sắp xếp
Sau khi thực hiện sàng lọc các đơn vị sắp xếp và lưu trữ các giấy tờ, tài liệu,
hồ sơ một cách khoa học để giảm tối thiểu thời giam tìm kiếm và lấy ra, lập thời
khoá biểu vệ sinh hằng ngày để tạo ra một môi trường thoải mái đảm bảo sức khoẻ,
huy động mọi người phát huy sáng kiến cải tiến tại chổ làm việc.
Bước 6: Đánh giá
- Thành lập nhóm chuyên gia đánh giá.
- Thực hiện đánh giá nội bộ
- Báo cáo kết quả đánh giá
- Thực hiện khắc phục có theo dõi giám sát
- Thực hiện thưởng phạt nhằm khuyến khích phong trào 5S như xây dựng
chế độ trả lương thưởng theo điểm hiệu quả công việc. người lao động sẽ được trả
lương theo mức độ hoàn thành công việc được giao
3.2.5.3 Dự kiến kinh phí thực hiện
Chi phí cho đào tạo và áp dụng: 60 triệu đồng/ khóa học (30 người) (bao
gồm thuê chuyên gia tư vấn, tổ chức đào tạo).
Chi cho tổ chức đánh giá cấp chứng nhận: 50 triệu đồng
Chi cho việc in ấn giao dịch khác: 05 triệu đồng
3.2.5.4 Lợi ích sau khi thực hiện giải pháp
- Các tài liệu, hồ sơ, vật dụng được ký mã hiệu, được sắp xếp theo một
trình tự hợp lý thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng. Điều đó thể hiện cách làm
việc chuyên nghiệp của 01 tổ chức.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi người là một lợi ích rất
thiết thực. Vì khi con người có ý thức họ sẽ làm việc có trách nhiệm, có chất lượng
từ đó tạo ra hiệu quả rất cao.
- Tạo ra bản sắc văn hoá riêng của đơn vị thi công, cũng như ban dự án
- Áp dụng 5S giúp cho công trường luôn sạch sẽ, gọn gàng giúp giảm tối
thiểu các rủi ro về an toàn lao động trong công trường, tránh được những tai nạn
ngòai ý muốn và đáng tiếc xảy ra. Giảm được ảnh hưởng đến dự án về mặt an toàn.
89
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG III Như vậy, từ khi thành lập năm 2007 với mục tiêu phát triển ngành công
nghiệp thi công chế tạo giàn Jackup và phương tiện nổi, Công ty PVMS đã trở
thành công ty đầu tiên thi công về lĩnh vực này, và đã thành công trong việc đóng
mới giàn khoan Jackup 90m nước đầu tiên tại Việt Nam cho Vietsovpetro (khởi
công cuối năm 2009 và bàn giao tháng 3/2012). Tuy nhiên, để có thể phát triển
mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế có nhiều thay đổi, tình hình thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt và nhu cầu về giàn khoan Jackup trong nước đang bão hòa, phải
vươn ra khu vực và thế giới thì PVMS vừa phải tiếp tục duy trì và phát triển thị
trường trong nước nhằm thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng bền vững vừa
phải cải thiện năng lực công ty để vươn ra đấu thầu quốc tế. Để PVMS đạt được
điều đó thì một trong những giải pháp hàng đầu là cần phải nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng thi công, giảm giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
Luận văn đề xuất ra 5 giải pháp khả thi, tiết kiệm và có hiệu quả cao nếu áp
dụng nghiêm túc và đúng đắn nhằm cải thiện những hạn chế của Công ty PVMS
cũng như của các đơn vị thi công giàn Jackup tại Việt Nam, đó là:
1. Xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá năng lực thi công và độ hiểu
biết về an toàn của đội ngũ trực tiếp tham gia dự án
2. Thực hiện làm việc theo nhóm chất lượng qua đó phát huy được sức mạnh
tập thể.
3. Sử dụng mô hình chi phí chất lượng để đánh giá chất lượng thi công chế
tạo giàn Jackup 90m nước của PVMS.
4. Thực hiện một chương trình cải tiến chất lượng rộng khắp ở mọi bộ phận
(Kaizen).
5. Áp dụng 5S ở tất cả các bộ phận trong các dự án thi công chế tạo giàn
jackup.
90
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nhớ lại năm 2007, khi có chủ trương thành lập Công ty Cổ phần Chế tạo
Giàn khoan Dầu khí (PVMS) nhằm mục đích thiết kế, chế tạo đóng mới, sửa chữa
các loại giàn khoan, phương tiện nổi dầu khí, hầu hết các chuyên gia am hiểu về
lĩnh vực cơ khí chế tạo giàn khoan dầu khí biển đều thận trọng cho rằng Việt Nam
chưa thể chế tạo được giàn khoan tự nâng. Những băn khoăn đó hoàn toàn có cơ sở,
bởi vì đây là sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, phức tạp với các tiêu chuẩn khắt
khe, phải chịu được các điều kiện khắc nghiệt ngoài khơi, bên cạnh đó, kích thước
và khối lượng của giàn rất lớn đòi hỏi phải có trang thiết bị, bến bãi hiện đại và
công suất cao.
Trong khi đó, Việt Nam còn thiếu nhiều điều kiện và kinh nghiệm để chế tạo
được giàn khoan tự nâng và PVMS thì khởi đầu từ con số không: không nhân lực,
không cơ sở vật chất và không kinh nghiệm, kể cả trong việc thực hiện các dự án
tương tự với quy mô nhỏ hơn.
Tuy nhiên, với sự quyết tâm đưa giàn khoan Jackup về Việt Nam của Đảng
và Chính phủ, sự chỉ đạo và giúp đỡ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia, và sự năng
động của CBCNV công ty PVMS, dự án thi công đóng mới giàn khoan Jackup 90m
nước đã được khởi công và sau hơn 24 tháng kể từ ngày khởi công xây dựng, giàn
Tam Đảo 3 đã hoàn thành ngoài sự mong đợi của nhiều người.
Thành công của Dự án đã trở thành bước ngoặt lớn đưa ngành công nghiệp
cơ khí chế tạo lên một tầm cao mới, mở ra cơ hội, tiền đề để mang các loại giàn
khoan do Việt Nam chế tạo vươn ra cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.
Thành công của dự án đầu tiên đã giúp công ty PVMS có được sự tín nhiệm của các
đơn vị trong và ngoài nước, từ đó tạo nên uy tín và kinh nghiệm cho PVMS tham
gia đấu thầu quốc tế, mang về cho Việt Nam cơ hội thực hiện những dự án lớn với
khả năng tạo thêm việc làm và nguồn thu nhập cao cho hàng nghìn lao động.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế phức tạp hiện nay, và sự cạnh tranh khốc
liệt của các đối thủ trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực thi công chế tạo
giàn khoan tự nâng, để có thể đạt được các mục tiêu chiến lược của mình, Công ty
91
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PVMS cần không ngừng nâng cao chất lượng thi công chế tạo, chất lượng quản lý
dự án nhằm giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, để từng bước vươn ra khu
vực và thế giới.
Công ty PVMS cần thực hiện các giải pháp nhằm nhân cao năng lực của đội
ngũ CBCNV nhằm nội địa hóa quản lý dự án thi công chế tạo giàn khoan tự nâng,
giảm chi phí thuê chuyên gia nước ngoài.
Bên cạnh đó, PVMS cũng cần phải đầu tư các trang thiết bị đặt chưng cho
việc thi công chế tao giàn khoan tự nâng: như cần cẩu siêu lớn (khoảng 1000tấn trở
lên) để có thể lắp dựng chân giàn khoan tự nâng ở trên rất cao (trung bình khoảng
100m), ngoài ra còn phải đầu tư bến bãi phục vụ thi công, đường trượt phục vụ hạ
thủy, các ụ khô, ụ nổi để có thể sửa chữa bảo dưỡng các loại giàn khoan tự nâng và
phương tiện nổi. Chi phí để đầu tư cho các trang thiết bị, bến bãi này rất lớn, không
phải công ty nào cũng có khả năng làm được.
Dù đã có nỗ lực trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhưng do thời gian
hạn hẹp, hạn chế về nguồn tài liệu nên cũng không thể tránh được những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và
các bạn đồng nghiệp để có thể hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo Công ty PVMS, Ban lãnh đạo dự án thi công chế tạo đóng mới giàn
khoan 90m nước, các anh chị đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan
Dầu khí và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Lê Hiếu Học đã giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
92
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 1. TS. Lê Hiếu Học, (2010) Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng,
Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2. TS. Lã Văn Bạt, (2004) Giáo trình Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp,
Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3. GS.TS. Nguyễn Đình Phan, (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các
tổ chức, Nxb Lao động – Xã hội.
4. GS.TS. Đỗ Văn Phức, (2008), Tổ chức cán bộ lao động tiền lương- Nxb
Bách Khoa- Hà Nội
5. Lê Anh Tuấn - Minh Đức, (2004), ISO 9000 (tài liệu hướng dẫn thực hiện),
NXB Trẻ.
TIẾNG ANH 6. Philip Kotler (2000), Marketing Management, Millenium Edition, Prentice-
Hall, Inc
TÀI LIỆU TỪ NGUỒN INTERNET: 7. Trang web http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn/news.aspx - Viện Từ Điển
học và bách khoa thư việt nam
8. Trang web www.en.wikipedia.org
9. Trang web www.pvshipyard.com.vn
10. Trang báo điện tử Năng lượng mới www.petrotimes.vn
11. Trang web www.pvn.vn
93
Luận văn cao học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHỤLỤC
94

