BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯU NGUYỄN MINH HUY
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
PHÚC VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LƯU NGUYỄN MINH HUY
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
PHÚC VIỆT
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Lệ Chi
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn”Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
chuyển phát hàng không tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”
là đề tài nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Hoàng Lệ
Chi và sự hỗ trợ của tập thể cán bộ, nhân viên Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không
Phúc Việt. Tôi xin cam kết các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu này chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Lưu Nguyễn Minh Huy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
Kết cấu của Luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH ................................................................................... 5
1.1 Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ................................................ 5
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ......................................................................... 5
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................. 5
1.1.3 Các mô hình phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp .................................................................................. 6
1.1.4 Lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh bền vững .......................... 16
1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ..................................... 19
1.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 20
1.3.1 Môi trường vĩ mô. ............................................................................ 20
1.3.2 Môi trường ngành. ........................................................................... 23
1.3.3 Môi trường nội bộ (Doanh nghiệp). ................................................. 26
1.4 Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh..................................... 30
1.4.1 Ma trận EFE (Ma trận các yếu tố ngoại vi): .................................... 30
1.4.2 Ma trận IFE (Ma trận các yếu tố nội bộ): ........................................ 31
1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................ 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DVHK PHÚC VIỆT ...................................................... 34
2.1 Sơ lược về công ty CPDVHK Phúc Việt ................................................ 34
2.1.1 Giới thiệu chung .............................................................................. 34
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh .......................................................................... 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 34
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh, sản xuất và dịch vụ: ...................................... 36
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần DVHK
Phúc Việt .......................................................................................................... 41
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô .............................................................................. 41
2.2.1.2 Các yếu tố chính trị - Luật pháp. .................................................... 43
2.2.2 Các yếu tố vi mô .............................................................................. 47
2.2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài: .......................................................... 53
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.............................................. 55
2.3.1 Xác định các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Phúc
Việt 55
2.3.2 Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp chuyển phát hàng không ........................................................ 59
2.3.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt ................................ 61
2.3.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của Phúc
Việt và các đối thủ ........................................................................................ 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 74
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH .............................................................................................. 75
3.1 Định hướng phát triển của Phúc Việt ..................................................... 75
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt ......................... 75
3.2.1 Giải pháp cải thiện và nâng cao năng lực tiếp thị ............................ 76
3.2.2 Giải pháp cải thiện năng lực sản xuất .............................................. 79
3.2.3 Nâng cao năng lực quản trị .............................................................. 81
3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính ............................................................ 83
3.2.5 Nâng cao năng lực đổi mới .............................................................. 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 86
KẾT LUẬN ............................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SCA: Lợi thế cạnh tranh bền vững
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
VNA: Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam
Vietjet: Công ty Cổ phần Hàng không VietJet
Jetstar: Công ty Cổ phần Hàng không Jetstar Pacific Airlines
Ma trận EFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (External Factor Evaluation
Matrix)
Ma trận IFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factor Evaluation
Matrix)
Phúc Việt: Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt
Netco: Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài
Jitt: Công Ty Cổ Phần Jitt
Queen: Công Ty TNHH Thương Mại - Dịch Vụ Nữ Hoàng Thái Bình Dương
VCBS: Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các lợi thế cạnh tranh bền vững .......................................................... 18
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phúc Việt năm 2017 ..................... 38
Bảng 2.2 Cơ cấu trình độ lao động của Phúc Việt ............................................... 40
Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi lao động của Phúc Việt ................................................ 40
Bảng 2.4: So sánh các hình thức vận tải phổ biến ............................................... 53
Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của công ty Phúc Việt ............. 54
Bảng 2.6: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chuyển phát hàng
không .................................................................................................................... 55
Bảng 2.7 Tiêu chí năng lực sản xuất .................................................................... 56
Bảng 2.8 Tiêu chí năng lực tiếp thị ...................................................................... 57
Bảng 2.9 Tiêu chí năng lực đổi mới ..................................................................... 57
Bảng 2.10 Tiêu chí năng lực tài chính ................................................................. 58
Bảng 2.11 Tiêu chí năng lực quản trị ................................................................... 58
Bảng 2.12 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành chuyển phát hàng
không .................................................................................................................... 59
Bảng 2.13: Trọng số của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành
chuyển phát hàng không ....................................................................................... 60
Bảng 2.14 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc Việt........................................ 70
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Chuỗi giá trị tổng quát............................................................................. 8
Hình 1.2 Hoạt động chuyên biệt trong chuỗi giá trị............................................. 11
Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách
hàng ...................................................................................................................... 13
Hình 1.4: Mô hình năm áp lực cạnh tranh ........................................................... 24
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phúc Việt ........................................................... 35
Hình 2.2: Doanh thu và lợi nhuận Phúc Việt giai đoạn 2013-2017 ..................... 39
1
1 PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong thời gian qua, ngành hàng không phát triển với tốc độ tăng trưởng cao.
Trong giai đoạn 2010-2017, thị trường vận tải hàng không Việt Nam đạt 16,64%/năm
về hành khách, 14%/năm về hàng hoá. Tổng sản lượng thông qua các cảng hàng
không đạt 16,91%/năm về hành khách, 13%/năm về hàng hóa. Sản lượng vận chuyển
của các hãng hàng không Việt Nam đạt 17,3%/năm về hành khách, 8%/năm về hàng
hóa.(Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương, Báo cáo cập nhật năm
2017 Ngành Hàng Không Việt Nam).
Ngành hàng không phát triển nhanh, đi cùng với đó là thị trường ngành chuyển
phát hàng không – các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của hãng hàng không để vận
chuyển hàng hóa trở thành một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn, dẫn đến sự ra
đời ồ ạt của các công ty chuyển phát hàng không, các doanh nghiệp này có lợi thế
về quy mô, tài chính và lợi thế từ các hãng hàng không giá rẻ, ngoài ra còn được
các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực mạnh hỗ trợ. Điều này khiến các doanh
nghiệp chuyển phát hàng không gặp càng nhiều khó khăn khi cùng lúc phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, và các doanh nghiệp nước ngoài cùng lĩnh
vực đang chuẩn bị gia nhập thị trường.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt là doanh nghiệp cung cấp các
dịch vụ chuyển phát hàng hóa bằng đường hàng không trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh, qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, công ty đã tạo dựng được uy tín và
vị trí trên thị trường, được sự tín nhiệm của khách hàng, và trở thành một trong
những công ty đứng đầu tại một số tuyến đường trọng yếu như TP.HCM – Vinh,
TP.HCM – Thanh Hóa, TP.HCM – Hà Nội.
Hiện tại, các doanh nghiệp đối thủ đang cạnh tranh gay gắt với Phúc Việt trên
tuyến TP. Hồ Chí Minh – Hà Nội và một số tuyến khác. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến thị phần và hoạt động của Phúc Việt. Phúc Việt đang đối mặt với việc sụt
giảm doanh thu trên các tuyến chính TP.Hồ Chí Minh – Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
2
– Vinh và TP. Hồ Chí Minh – Thọ Xuân, với tốc độ tăng trưởng năm 2018 dự kiến
thấp hơn con số 17% của năm 2017, và phải cắt giảm số chuyến bay nhập hàng
trong ngày từ bình quân 16 chuyến/ngày xuống còn 10 chuyến/ngày, cùng sản
lượng hàng hóa có chiếu hướng đi xuống – quý 3 năm 2018 sản lượng kém 11 tấn
so với quý 2 2018 và 9 tấn so với cùng ký năm 2017 (theo báo cáo sản lượng hàng
hóa công ty Phúc Việt). Bên cạnh đó, việc các hãng hàng không liên tục tăng giá
vận chuyển (Vietnam Airlines điều chỉnh giá ba lần trong năm 2017) gây rất nhiều
khó khăn cho công ty Phúc Việt, vì giá vận chuyển này chiếm đến 80% chi phí sản
xuất của công ty. Để chống chọi và trụ vững trong môi trường hiện nay buộc Ban
lãnh đạo công ty phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp, giúp công ty ổn định và phát triển trong môi trường ngày càng
khắc nghiệt này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại Công ty
cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt” nhằm giúp công ty nâng cao năng lực
cạnh tranh để đối phó với các khó khăn hiện tại, tạo điều kiện cho sự phát triển
trong giai đoạn tới năm 2025.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: tìm ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt đến năm 2025.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt trong lĩnh
vực chuyển phát hàng hóa bằng đường hàng không.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt đến
năm 2025.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt và các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt trên thị trường chuyển
3
phát hàng không tại TP.HCM đến năm 2025.
Phạm vi của nghiên cứu này được áp dụng tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không
Phúc Việt.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2013 – 2017.
Thời gian đề xuất giải pháp: Giai đoạn đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong luận văn này là phương pháp định
tính kết hợp với định lượng:
Nguồn dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Các số liệu nội bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và
các tài liệu liên quan trong công ty.
- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn chuyên gia và khảo sát KH của công ty.
Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực hoạt động,
môi trường hoạt động, am hiểu về ngành chuyển phát hàng hóa bằng đường hàng
không, cũng như các đối thủ cạnh tranh của công ty.
- Mục đích : Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh đặc trưng cho lĩnh vực chuyển phát hàng không . Xác định trọng
số cho các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các chuyên gia gồm: Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý trong Công ty cổ
phần dịch vụ hàng không Phúc Việt, những người có kinh nghiệm, am
hiểu về ngành và các đối thủ cạnh tranh.
- Cách thức thực hiện: Phỏng vấn, khảo sát chuyên gia bằng phiếu câu
hỏi được thiết kế sẵn.
Khảo sát khách hàng có biết đến Phúc Việt và các đối thủ cạnh tranh:
4
- Mục đích: Thu thập đánh giá của khách hàng về các yếu tố tác động
đến năng lực cạnh tranh của Phúc Việt so với các đối thủ cạnh tranh.
- Đối tượng khảo sát: khách hàng của Phúc Việt và các đối thủ cạnh tranh
của Phúc Việt.
- Cách thức thực hiện: khảo sát thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Kết cấu của Luận văn
Bố cục của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Tác giả chủ yếu hệ thống hóa những lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các
yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
từ các giáo trình liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ở một số
trang thông tin.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt.
Trình bày thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt, sơ lược về công ty,
tình hình hoạt động. Đưa ra các kết quả khảo sát và nhận xét về các điểm mạnh,
điểm yếu của công ty trên thị trường.
Chương 3: Giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt trong
ngành chuyển phát hàng không.
Dựa vào kết quả thu nhập từ chương 2, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt.
5
1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1 Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân
phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên
lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi
ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ
một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.Tuy
nhiên, bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
Theo Michael Porter (1985) thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách
hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các
quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản
phẩm hay dịch vụ. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với
nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá
thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các
đối thủ trong cùng một ngành…
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh (sức cạnh tranh) được xem là khả năng của doanh nghiệp có
thể hiện thực hoá các khả năng thành các lợi thế cạnh tranh (Bùi Thị Thanh và Nguyễn
6
Xuân Hiệp, 2012). Là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận
ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài
nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển,
thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp
và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm
mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với
thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả
sản xuất kinh doanh…
Ở cấp độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa là khả năng
của doanh nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất hoặc thị trường hoá những sản phẩm
vượt trội so với những gì mà đối thủ cạnh tranh cung cấp cho thị trường, trong sự
tương quan về giá cả và các khía cạnh phi giá cả khác (D’Cruz,1992, trích từ Ambasth
& Momaya, 2004 )
Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong
việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả
các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền
vững.
1.1.3 Các mô hình phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.1.3.1 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:
Chuỗi giá trị được hiểu là sự nối tiếp của việc hình thành nên giá trị của sản
phẩm qua các công đoạn. Sản phẩm đi qua tất cả các công đoạn của cả chuỗi theo thứ
tự và tại mỗi công đoạn sản phẩm lại nhận được thêm một số giá trị gia tăng nào đó.
7
Lũy kế giá trị gia tăng của sản phẩm khi thông qua chuỗi các công đoạn sẽ tạo ra giá
trị gia tăng của sản phẩm.
Khi khảo sát kỹ các hệ thống sản xuất, thương mại và dịch vụ đã đạt tới tầm
ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các quốc gia phát triển khác. Michael Porter (1985) đưa
ra khái niệm “Chuỗi giá trị” để phân tích quy trình tạo ra giá trị trong doanh nghiệp.
Khái niệm giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị có thể được sử dụng để phát triển lợi thế
cạnh tranh bền vững của một tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh ở thế kỷ 21. Trong
tất cả các tổ chức, đều tồn tại các công đoạn liên kết với nhau để phát triển giá trị của
doanh nghiệp, và các công đoạn này tạo thành chuỗi giá trị của tổ chức. Chuỗi giá trị
đã được sử dụng như một công cụ phân tích hiệu quả. Mục đích của các công đoạn
trong chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tối đa thông qua việc giảm thiểu chi phí. Doanh
nghiệp muốn nâng cao hiệu quả cần thực hiện tốt tất cả các công đoạn này. Việc thực
hiện hiệu quả các công đoạn trong chuỗi giá trị sẽ quyết định hiệu quả hoạt động
chung và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Theo Michael Porter, khái niệm về chuỗi giá trị được sử dụng để giúp các
doanh nghiệp có thể tìm thấy một lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm năng) của mình.
Porter cho rằng, nếu chúng ta nhìn vào một doanh nghiệp như một toàn bộ các hoạt
động, quá trình khó khăn, thậm chí không thể, để tìm ra chính xác những lợi thế cạnh
tranh của họ. Nhưng điều này có thể được thực hiện dễ dàng khi tách thành các hoạt
động bên trong. Bằng cách đó, Porter phân biệt giữa các hoạt động cơ bản hoặc các
hoạt động chính mà trực tiếp góp phần làm tăng giá trị sản xuất hàng hoá (hoặc dịch
vụ) và các hoạt động hỗ trợ có tác động gián tiếp giá trị cuối cùng của sản phẩm.
8
Hình 1.1 Chuỗi giá trị tổng quát
(Nguồn : M.Porter, 1985)
Những hoạt động giá trị được phân chia theo 2 dạng lớn : hoạt động sơ cấp (primarry
activities) và những hoạt động bổ trợ (support activities) được mô tả trong hình 1.2 :
* Các hoạt động sơ cấp là những hoạt động mang tính vật chất liên quan đến
việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho khách hàng cũng như những công tác
hỗ trợ sau bán hàng. Trong mọi doanh nghiệp, hoạt động sơ cấp có thể chia thành
năm loại tổng quát:
Logistics đầu vào: Các hoạt động liên quan đến tiếp nhận, tồn kho, phân phối
các đầu vào của sản phẩm, chẳng hạn như quản lý nguyên vật liệu, lưu kho và
quản lý tồn kho, lập lịch trình hoạt động cho các phương tiện và hoàn trả cho
nhà cung cấp
Vận hành: Các hoạt động liên quan đến chuyển hóa các đầu vào thành hình
thái sản phẩm sau cùng, ví dụ như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì
thiết bị, kiểm tra, in ấn và các hoạt động tiện ích khác.
Logistics đầu ra: Các hoạt động liên quan đến thu gom, lưu trữ và phân phối
thực tế các sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như tồn kho thành phẩm, quản
lý các vật liệu, vận hành với các phương tiện phân phối, quy trình đặt hàng và
xây dựng lịch làm việc
9
Marketing và bán hàng : Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp phương
tiện để khách hàng mua sản phẩm, hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm, ví dụ như
quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, báo giá, lựa chọn kênh phân phối, quan hệ
giữa các kênh phân phối và làm giá .
Dịch vụ : Các hoạt động liên quan đến cung cấp các dịch vụ nhằm tăng cường
hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm, chẳng hạn lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện,
cung cấp phụ tùng, và điều chỉnh sản phẩm.
* Các hoạt động hỗ trợ : Các hoạt động hỗ trợ sẽ bổ sung cho hoạt động sơ cấp
và tự chúng cũng hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc cung ứng mua hàng đầu vào, công
nghệ, nguồn nhân lực và các chức năng khác trong toàn doanh nghiệp. Các đường
đứt nét thể hiện rằng thu mua, phát triển công nghệ và quản trị nguồn nhân lực có thể
kết hợp với các hoạt động sơ cấp riêng biệt cũng như hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi. Cơ sở
hạ tầng của doanh nghiệp thì không liên kết với một hoạt động sơ cấp riêng biệt nào
mà chỉ hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi giá trị. Các hoạt động tạo giá trị mang tính hỗ trợ cho
việc cạnh tranh trong mọi ngành có thể được phân chia thành bốn nhóm tổng quát
như trong hình 1.2. Cũng như các hoạt động sơ cấp, các loại hình của hoạt động hỗ
trợ có thể được chia thành nhiều hoạt động giá trị khác nhau mang tính đặc thù của
ngành.
Thu mua : Nói đến thu mua là nói đến chức năng của công tác thu gom các
đầu vào để sử dụng trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp, chứ không chỉ đơn
thuần nói về các yếu tố đầu vào đó. Công tác thu mua đầu vào bao gồm nguyên
vật liệu thô, các nguồn cung ứng và những sản phẩm để tiêu thụ khác cũng
như các tài sản: máy móc, thiết bị thí nghiệm, thiết bị văn phòng và nhà xưởng.
Cho dù những hạng mục thu mua đầu vào này thường liên kết với các hoạt
động sơ cấp, nhưng chúng xuất hiện trong mọi hoạt động giá trị và cả những
hoạt động hỗ trợ.
Phát triển công nghệ bao gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện
rộng thành những nỗ lực để cải tiến sản phẩm và quy trình. Phát triển công
nghệ có thể hỗ trợ bất cứ loại công nghệ nào hiện diện trong các hoạt động giá
10
trị, và không những chỉ áp dụng cho các công nghệ có liên hệ trực tiếp với sản
phẩm sau cùng mà nó còn xuất hiện dưới nhiều hình thức khác, từ nghiên cứu
cơ bản và thiết kế sản phẩm đến nghiên cứu truyền thông, thiết kế quy trình
thiết bị, các thủ tục phục vụ. Phát triển công nghệ liên quan đến sản phẩm và
các đặc trưng của sản phẩm sẽ hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị, trong khi những
loại hình khác của nó chỉ liên kết với các hoạt động sơ cấp hoặc hoạt động hỗ
trợ đặc trưng. Phát triển công nghệ rất quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh
trong mọi ngành, thậm chí giữ vai trò quyết định trong vài ngành.
Quản trị nguồn nhân lực : Bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến tuyển dụng,
thuê lao động, huấn luyện, phát triển và vấn đề thu nhập của tất cả các loại
nhân sự. Quản trị nguồn nhân lực hỗ trợ cả các hoạt động sơ cấp, hoạt động
hỗ trợ đơn lẻ (ví dụ thuê kỹ sư) và toàn bộ chuỗi giá trị (chẳng hạn như thương
lượng với người lao động). Hoạt động quản trị nguồn nhân lực, cũng như các
hoạt động hỗ trợ khác, xuất hiện trong nhiều khâu khác nhau của doanh nghiệp,
và sự phân tán của các hoạt động này có thể đưa đến những mâu thuẫn trong
chính sách của doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng đến lợi thế
cạnh tranh trong mọi doanh nghiệp, thông qua vai trò của nó trong việc quyết
định kỹ năng, động lực của người lao động và các chi phí tuyển dụng, đào tạo.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp : Bao gồm nhiều hoạt động như quản trị tổng
quát, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, pháp lý, công tác với các cơ quan nhà
nước, và quản trị chất lượng. Không giống như các hoạt động hỗ trợ khác, cơ
sở hạ tầng thường hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị chứ không chỉ cho những hoạt
động riêng lẻ nào.
CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG
Trong mỗi loại hoạt động sơ cấp hoặc hỗ trợ đều có 3 loại hình đóng vai trò khác
nhau trong vấn đề lợi thế cạnh tranh:
Trực tiếp: những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra các giá trị cho
người mua, đó là lắp ráp, phụ tùng máy móc, nghiệp vụ bán hàng, quảng cáo,
thiết kế sản phẩm, tuyển dụng, v…v…
11
Gián tiếp: những hoạt động cho phép các hoạt động trực tiếp nói trên được
thực hiện liên tục: chẳng hạn như bảo trì, lập lịch trình làm việc, vận hành các
tiện ích, công tác hành chính trong việc bán hàng và nghiên cứu, bảo quản các
hồ sơ của bên môi giới thương mại v…v …
Đảm bảo chất lượng: những hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng của các hoạt
động khác như giám sát, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá lại, điều chỉnh và tái
vận hành. Đảm bảo chất lượng không đồng nghĩa với quản trị chất lượng bởi
có nhiều hoạt động giá trị đóng góp vào chất lượng.
Để phân tích lợi thế cạnh tranh, việc định nghĩa chuỗi giá trị của một doanh nghiệp
là cần thiết để có thể cạnh tranh trong một ngành riêng biệt. Bắt đầu bằng chuỗi tổng
quát, những hoạt động giá trị đơn lẻ được xác định trong mỗi doanh nghiệp. Mỗi
trường hợp tổng quát có thể được phân chia thành những hoạt động riêng như minh
họa trong hình 1.3:
Hình 1.2 Hoạt động chuyên biệt trong chuỗi giá trị
(Nguồn: M.Porter, 1985)
Dựa vào chuỗi giá trị tổng quát và cá hoạt động chuyên biệt trong chuỗi giá trị cho
ngành chuyển phát hàng không:
Trong các hoạt động giá trị sơ cấp thì các hoạt động logistic đầu vào và đầu ra
có ảnh hưởng thấp đến tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mặt khác,
12
các hoạt động vận hành, tiếp thị bán hàng và dịch vụ lại có tác động mạnh đến
việc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành, bằng cách tạo ra sự
khác biệt về sản phẩm dịch vụ, thương hiệu doanh nghiệp.
Trong các hoạt động bổ trợ thì hầu hết hoạt động đều có tầm quan trọng góp
phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành.
1.1.3.2 Phân tích nguồn lực
Để xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh, sự đầu tư phải tập trung vào những
nguồn lực thỏa mãn các tiêu chí:
Nguồn lực tạo ra được giá trị khách hàng
Nguồn lực là hiếm có
Nguồn lực là khó bắt chước
Nguồn lực là khó thay thế
Nhận dạng nguồn lực nào cần được xây dựng hoặc duy trì theo một quá trình, bao
gồm các bước như sau:
Bước 1: Nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng
Bước 2: Xác định các nguồn lực tạo giá trị khách hàng là hiếm có
Bước 3: Đánh giá tính bền vững của các nguồn lực tạo ra giá trị khách
và được coi là hiếm
Nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng
Bước đầu tiên trong quá trình xác định nguồn lực nào cần xây dựng hoặc duy trì
trong toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp, là nhận dạng các nguồn lực giữ vai trò chủ
yếu trong việc tạo ra giá trị khách hàng (Grunig and Kuhn, 2002).
Vì vậy việc xác định các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp có
thể phân tích chuỗi giá trị của Michael Porter
Xác định hệ thống giá trị, chuỗi giá trị và hoạt động giá trị của doanh nghiệp
Để phân tích lợi thế cạnh tranh trong một ngành riêng biệt, việc định nghĩa chính
xác chuỗi giá trị của doanh nghiệp là rất quan trọng. Trong mỗi doanh nghiệp, những
hoạt động giá trị đơn lẻ được xác định thông qua chuỗi tổng quát. Tính công nghệ và
riêng biệt là hai yếu tố cần để xác định đúng các hoạt động giá trị. Ngoài ra nó còn
13
phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích chuỗi giá trị và mặt lợi ích kinh tế của các
hoạt động. Sự phân chia phù hợp dựa trên các nguyên tắc: sự khác nhau về mặt kinh
tế; có tiềm năng ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra sự khác biệt hóa; hoặc chiếm phần
đáng kể hay phần đang gia tăng về chi phí.
Hoạt động giá trị trực tiếp, gián tiếp và đảm bảo chất lượng luôn hiện diện trong
mỗi doanh nghiệp. Cả ba hoạt động này nằm bên trong tất cả các hoạt động chủ yếu
hoặc hỗ trợ. Ý nghĩa của các hoạt động sẽ thay đổi phụ thuộc vào lĩnh vực mà doanh
nghiệp kinh doanh, từng ngành nghề khác nhau. Khi nhận dạng, xác định chuỗi giá
trị của doanh nghiệp thì một việc rất quan trong đó là quan tâm tới các liên kết bên
trong chuỗi giá trị. Điều này là quan trọng vì lợi thế cạnh tranh thường xuất phát từ
những liên kết giữa các hoạt động giá trị cũng như từ chính những hoạt động riêng
lẻ đó. Sự liên kết giữa nhiều hoạt động giá trị với nhau trong chuỗi giá trị của doanh
nghiệp sẽ là cở sở cho lợi thế cạnh tranh bền vững và khó bị bắt chước.
Phân tích chuỗi giá trị
Thông qua việc phân tích chuỗi giá trị của Michael Porter giúp nhận dạng các lợi
thế cạnh tranh mục tiêu hay hiện hữu trong phối thức của thị trường, đây là một công
cụ để nhận dạng các lợi thế cạnh tranh trong phối thức.
Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng
(Nguồn: Grunig- Kuhn, 2002)
Theo Rudolf Grunig và Richard Kuhn (2002) thì đây là quá trình phân tích ngược
14
để tìm ra các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng. Bắt đầu tại A, ở bên phải sơ đồ, thể
hiện các lợi thế cạnh tranh trong phối thức thị trường. Kế đến, tạo ra một danh sách
các hoạt động giá trị và nhận dạng các hoạt động thiết yếu cho các lợi thế cạnh tranh
mục tiêu trong phối thức. Vì phối thức phụ thuộc trực tiếp vào các hoạt động chủ yếu,
nên cách tốt nhất là bắt đầu xem xét các hoạt động này. Đây là vị trí B1 trên sơ đồ.
Sau đó, các hoạt động hỗ trợ cần thiết (B2) có thể được nhận dạng và đánh giá theo
sự đóng góp của chúng vào các lợi thế cạnh tranh trong phối thức. Bước cuối cùng là
khảo sát các nguồn lực cần cho các hoạt động giá trị này xảy ra (C1 và C2).
Sẽ có ích hơn nếu có một sự hiểu biết rõ ràng, và cụ thể các yếu tố nguồn lực đặc
thù cần để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mục tiêu trong phối thức. Khi các ưu thế nguồn
lực cần thiết đã sẵn sàng thì các biện pháp được dụng trong suốt giai đoạn triển khai
chiến lược sẽ nhằm bảo đảm rằng các ưu thế này sẽ được duy trì thích đáng (Grunig
and Kuhn, 2002).
Xác định các nguồn lực tạo giá trị khách hàng là hiếm có
Từ kết quả có được từ việc phân tích chuỗi giá trị của công ty, bước thứ hai là xác
định các nguồn lực thuộc vào các nhóm mà chỉ có một vài công ty sở hữu, hoặc chỉ
có một công ty duy nhất sở hữu. Bằng cách loại bỏ các nguồn lực khác để lập ra một
danh sách ngắn gọn về các nguồn lực vừa tạo ra giá trị khách hàng, vừa hiếm.Việc
chọn lựa này rất quan trọng bởi vì các nguồn lực không khan hiếm thì hoặc là đối thủ
cạnh tranh cũng đã có, hoặc có thể đạt được dễ dàng.
Xác định các nguồn lực phụ thuộc vào các nhóm mà chỉ có một số ít công ty sở
hữu, hoặc chỉ có duy nhất một công ty sở hữu là rất quan trọng. Để lập ra một danh
sách về các nguồn lực vừa tạo ra giá trị khách hàng và vừa hiếm cần phải loại bỏ
những nguồn lực khác. Những nguồn lực không khan hiếm thì hoặc là đối thủ cũng
sở hữu hoặc cũng có thể đạt được một cách dễ dàng. Tuy các nguồn lực không khan
hiếm có đóng góp ít nhiều vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nhưng chúng
không thể làm nên tảng cho các lợi thế cạnh tranh bền vững. Để giữ các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp thì trong số các nguồn lực khác nhau, phải nhận dạng các
nguồn lực không sẵn có và nỗ lực tập trung vào việc xây dựng các nguồn lực này.
15
Tính hiếm có được xem xét dựa trên hai yếu tố là: (1) khả năng có thể mua trong
các thị trường yếu tố hay không;(2) có được tích hợp chặt chẽ vào công ty hay không.
Vậy khi áp dụng phân tích trong thực tiễn cần tiến hành khảo sát lần lượt tất cả các
nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng và dùng hai tiêu chuẩn trên để đánh giá tính hiếm
có của chúng.
Đánh giá tính bền vững của các nguồn lực tạo ra giá trị khách và được coi là
hiếm
Kết quả quá trình mô tả ở trên, đưa ra một danh sách các nguồn lực đáp ứng được
hai điều kiện là tạo ra giá trị khách hàng và khan hiếm. Xét ở mức độ nguồn lực, thì
các nguồn lực này có thể thiết lập nên những lợi thế cạnh tranh. Bước tiếp theo trong
quá trình là tiến hành đánh giá tính tính bền vững của các lợi thế nguồn lực này. Đây
là việc quan trọng vì công ty sẽ chủ yếu đầu tư vào các lợi thế cạnh tranh có thể chống
lại sự bắt chước và sự thay thế. Chỉ có các nguồn lực bền vững là có thể tạo ra các
lợi thế cạnh tranh lâu dài (Grunig and Kuhn, 2002).
1.1.3.3 Mô hình David Aaker
Aaker (2001), đã chỉ ra năm lĩnh vực biểu thị năng lực của các đối thủ cạnh tranh
trong một ngành kinh doanh: (1) Năng lực đổi mới; (2) Năng lực sản xuất; (3) Năng
lực tài chính; (4) Năng lực quản trị; và (5) Năng lực marketing.
Theo Aaker, đây là năm lĩnh vực thể hiện một cách toàn diện khả năng tồn tại
và phát triển bền vững, cũng như chống chọi với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các năng lực trên được biểu hiện qua một số yếu tố như sau:
Năng lực đổi mới: Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là nhân tố sống còn
trong môi trường kinh doanh. Trong ngành chuyển phát hàng không, khả năng
đổi mới được thể hiện qua khả năng nghiên cứu phát triển, ứng dụng công
nghệ và đầu tư nhằm không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng,
ưu việt và đi trước các đối thủ, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Năng lực sản xuất: Khả năng sản xuất nói lên năng lực mà doanh nghiệp
chuyển phát hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thông qua khả
năng kỹ thuật, hệ thống chi nhánh, trung tâm khai thác và năng lực vận chuyển
16
của nhà cung ứng (các hãng hàng không).
Năng lực tài chính: Với một ngành kinh doanh có giá trị hàng hoá vận chuyển
hàng ngày rất lớn, thì năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn,
khả năng thanh toán nhanh chóng là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp trong
ngành vượt qua các rào cản về tài chính để tập trung đầu tư, phát triển hệ thống
phục vụ khách hàng và phần nào đó là vượt lên các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực quản trị: Năng lực quản trị thể hiện qua sự am hiểu về ngành nghề
kinh doanh, tư duy đột phá, khả năng hoạch định chiến lược, cũng như chất
lượng của các nhà quản trị trong tổ chức.
Năng lực tiếp thị: Hoạt động tiếp thị là một trong năm hoạt động giá trị cơ bản
tạo nên lợi nhuận doanh nghiệp trong chuỗi giá trị (Porter, 1998). Năng lực
tiếp thị thể hiện qua khả năng quản trị tiếp thị, quảng cáo, giữ gìn và nâng cao
hình ảnh doanh nghiệp, cũng như đảm bảo tính hiệu quả của đội ngũ bán hàng.
1.1.4 Lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh bền vững
Những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì được gọi
là lợi thế cạnh tranh. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh
nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi
thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ
mô (ở cấp quốc gia). Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu như là các đặc điểm hay các
biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng Doanh nghiệp tạo ra một số
tính trội hơn, ưu việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.
- Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược
phân biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách
giảm chi phí sử dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này
tạo cho Doanh nghiệp "Quyền lực thị trường".
- Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của Doanh nghiệp trong
việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng
cách tạo ra cho Doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh
tranh chủ yếu.
17
Lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA):
Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải
liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh
nào có thể cung cấp được. Giáo sư Michael Porter, cho rằng, các công ty để tạo ra
được lợi thế cạnh tranh bền vững cần tạo ra sự khác biệt với các đối thủ về mặt vị thế
trên thị trường và duy trì được điều đó.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững khi các đối thủ cạnh
tranh thất bại trong các nỗ lực nhân bản các lợi ích chiến lược của công ty. Như vậy
trong một khoảng thời gian nhất định công ty có thể thu được một lợi thế cạnh tranh
bởi việc sử dụng các khả năng đáng giá, hiếm và khó bắt chước. Khoảng thời gian đó
dài hay ngắn tùy thuộc vào khả năng bắt chước thành công của đối thủ. Lợi thế cạnh
tranh bền vững chỉ khi nó thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn, mà theo David A.Aker (1998),
có bốn yếu tố then chốt để tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững: cạnh tranh như thế
nào, căn bản của cạnh tranh: tài sản và năng lực; cạnh tranh ở đâu và cạnh tranh với
ai.
- Căn bản của cạnh tranh: tài sản và năng lực: không có sự hỗ trợ của tài sản
và năng lực thì không thể có SCA. Chiến lược nào cũng có thể bị bắt chước,
cái khó bắt chước là chất lượng cao, nghĩa là cần có tài sản và năng lực chuyên
biệt.
- Cạnh tranh ở đâu: Có chiến lược tốt và một cơ sở tài sản – năng lực thích
hợp cũng chữa đủ để thành công, nếu không được dùng vào cái mà thị trường
đánh giá cao.
- Cạnh tranh với ai: Cần phải xác định đúng đối thủ mà mình có SCA với họ.
Mục tiêu là nhắm vào những điểm mạnh của mình mà đối thủ cụ thể không
có.
Ngoài ba đặc điểm chính trên, SCA còn cần có các đặc điểm bổ sung sau:
- Đủ lớn để tạo ra sự khác biệt. Chỉ nhỉnh hơn một chút thì không thể tác động
đến thị trường được.
- Đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của
18
đối thủ. Nếu một chiến lược gặp phải những đối thủ có khả năng hóa giải hoặc
vượt lên về tài sản và năng lực thì chiến lược đó không còn lợi thế bền vững
nữa.
- Trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng
đến khách hàng. Phải kết nối SCA với sự xác định vị thế của doanh nghiệp
trong lòng khách hàng.
David A.Aaker (1998) từ ý kiến của 248 doanh nghiệp nổi tiếng trong ngành dịch
vụ và công nghệ cao cũng như một số ngành khác, đã xác định một số SCA tiêu biểu
như sau:
Bảng 1.1: Các lợi thế cạnh tranh bền vững
STT SCA
1 Nổi tiếng về chất lượng
2 Dịch vụ khách hàng
3 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
4 Đội ngũ quản trị giỏi
5 Giá thành sản xuất thấp
6 Tiềm lực tài chính
7 Hướng đến khách hàng/nghiên cứu thị trường
STT SCA
8 Đa dạng sản phẩm
9 Vượt trội kỹ thuật
10 Có sẵn cơ sở khách hàng
11 Phân khúc/tập trung
12 Đặc điểm sản phẩm/sự khác biệt sản phẩm
13 Không ngừng đổi mới sản phẩm
14 Thị phần
15 Kích thước/ hệ thống phân phối
19
Giá hạ/cung ứng giá trị cao 16
Hiểu biết trong kinh doanh 17
Tiên phong/lão làng trong ngành 18
Sản xuất hữu hiệu và linh động 19
Lực lượng bán hàng hữu hiệu 20
Khéo tiếp thị 21
Chung tầm nhìn/chung nền văn hóa 22
Có mục tiêu chiến lược 23
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 24
Địa điểm 25
Quảng cáo hữu hiệu/hình ảnh tốt 26
Mạnh dạn/có óc kinh doanh 27
Khả năng thanh toán 28
Nghiên cứu và phát triển công nghệ 29
Có kế hoạch ngắn hạn 30
Quan hệ tốt với nhà phân phối 31
Khác 32
(Nguồn: David A.aaker, 1998)
Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh
1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên
thị trường , mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng
trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển . Với
xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
công nghệ đang phát triển nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra
đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của khách hàng, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực
20
cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong
định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Về mặt vĩ mô, nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả
quốc gia.
1.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.3.1 Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân
tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối
với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và
đưa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng
đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.
1.3.1.1 Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền
kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh
tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho
những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng
vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những
doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang
21
hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh
tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân
giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách
hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường
lại càng trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái... cũng
tác động mạnh mẽ và có khả năng chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định các yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhắt đối
với mình nhằm nắm bắt những cơ hội, biến đổi của thị trường và giảm thiểu rủi o
trong hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát
triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt
động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp
luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là
môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối
với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan
hệ giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng
đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này
có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển,
loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi
trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ
22
chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả năng cạnh tranh.
1.3.1.3 Nhân tố xã hội :
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi
khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay
không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.
- Lối sống, phong tục, tập quán.
- Thái độ tiêu dùng.
- Trình độ dân trí.
- Ngôn ngữ.
- Tôn giáo.
- Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,
dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại
trong thị trường đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh
nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận hay
không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị
trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ các yếu
tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân
đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu
cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.4 Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, tài
nguyên đất đai, sông ngòi, tài nguyên khoáng sản, môi trường nước, không khí ..vv..
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công nghiệp
hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục đường
giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm được
chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên
23
nhiên, cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội
cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biện pháp hoạt động liên
quan. Điều kiện tự nhiên trong một số trường hợp trở thành một yếu tố rất quan trọng
để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ, từ đó tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.3.1.5 Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản
xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ
quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh
nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông
tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh
nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.2 Môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới
hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa
các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của
năm lực lượng cạnh tranh.
24
1.3.2.1 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực
cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị
trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng
tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Hình 1.4: Mô hình năm áp lực cạnh tranh
(Nguồn: M.Porter, 1985)
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô ,
sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp
các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công…. ) sẽ có rất ít quyền lực đàm
phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
Ngược lại những nhà cung ứng lớn có thể gây sức ép với daonh nghiệp bằng nhiều
cách, như tăng gía bán hay giảm nguồn cung. Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập mối
quan hệ bền vững và lâu dài với nhà cung ứng đểnhanh chóng thích nghi với sự biến
đổi của các yếu tốt đầu vào.
1.3.2.2 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp, là một áp lực cạnh tranh có thể
ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
25
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
- Khách hàng lẻ
- Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng. Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì doanh nghiệp cần
thiết lập mối quan hệ nhằm giữ chân khách hàng, và thu được lợi nhiều hơn trong
mối quan hệ này.
1.3.2.3 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên
trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều
hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau
Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn .
1.3.2.4 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu
so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các
yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới
sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
1.3.2.5 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một
ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh
tranh…
26
Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
o Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh
nghiệp còn lại
o Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ
vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở
nên khó khăn :
o Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
o Ràng buộc với người lao động
o Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
o Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp tập trung vào việc nhận biết đối thủ,
nắm được mục tiêu và chiến lược hiện tại của họ, điểm mạnh cũng như điểm yếu, từ
đó đề ra chiến lược kinh doanh, biện pháp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
mà không gặp phải đối thủ cạnh tranh nguy hiểm.
1.3.3 Môi trường nội bộ (Doanh nghiệp).
Aaker (2001), đã chỉ ra năm lĩnh vực biểu thị năng lực của các đối thủ cạnh
tranh trong một ngành kinh doanh: (1) Năng lực đổi mới; (2) Năng lực sản xuất; (3)
Năng lực tài chính; (4) Năng lực quản trị; và (5) Năng lực marketing.
Theo Aaker, đây là năm lĩnh vực thể hiện một cách toàn diện khả năng tồn tại
và phát triển bền vững, cũng như chống chọi với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các năng lực trên được biểu hiện qua một số yếu tố như sau:
Năng lực đổi mới: Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là nhân tố sống còn
trong môi trường kinh doanh. Trong ngành chuyển phát hàng không, khả năng
đổi mới được thể hiện qua khả năng nghiên cứu phát triển, ứng dụng công
nghệ và đầu tư nhằm không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng,
ưu việt và đi trước các đối thủ, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
27
Năng lực sản xuất: Khả năng sản xuất nói lên năng lực mà doanh nghiệp
chuyển phát hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thông qua khả
năng kỹ thuật, hệ thống chi nhánh, trung tâm khai thác và năng lực vận chuyển
của nhà cung ứng (các hãng hàng không).
Năng lực tài chính: Với một ngành kinh doanh có giá trị hàng hoá vận chuyển
hàng ngày rất lớn, thì năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn,
khả năng thanh toán nhanh chóng là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp
trong ngành vượt qua các rào cản về tài chính để tập trung đầu tư, phát triển
hệ thống phục vụ khách hàng và phần nào đó là vượt lên các đối thủ cạnh
tranh.
Năng lực quản trị: Năng lực quản trị thể hiện qua sự am hiểu về ngành nghề
kinh doanh, tư duy đột phá, khả năng hoạch định chiến lược, cũng như chất
lượng của các nhà quản trị trong tổ chức.
Năng lực tiếp thị: Hoạt động tiếp thị là một trong năm hoạt động giá trị cơ bản
tạo nên lợi nhuận doanh nghiệp trong chuỗi giá trị (Porter, 1998). Năng lực
tiếp thị thể hiện qua khả năng quản trị tiếp thị, quảng cáo, giữ gìn và nâng cao
hình ảnh doanh nghiệp, cũng như đảm bảo tính hiệu quả của đội ngũ bán hàng.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính, tổ chức, kinh nghiệm.
1.3.3.1 Nguồn nhân lực.
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta
thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của
mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì
như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh
28
nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý
giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn với giá thành thấp nhất,
đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh
tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao,
năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trước nmắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này
không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những
nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc
kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật,
lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3.3.2 Nguồn lực vật chất.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù
hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất,
làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt , chất
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh
cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất
lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác động
đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo cho
sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất đai,
29
nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
1.3.3.3 Nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng
như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối,
quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang
bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một hoạt động đầu tư mua sắm trang
thiết bị nào cũng phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền
công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản
phẩm tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.
Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng
chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng
thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý. Không
chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa cho các
doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước
ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các nguồn
vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động và tài
sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong
tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do
các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư,
hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân
hàng các tổ chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết ,
doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương
tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng
30
mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
1.3.3.4 Tổ chức.
Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức định hướng cho phần lớn các công việc
trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm
của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu nề nếp tổ chức
có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện chiến lược hoặc thúc
đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên
trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có
nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác.
1.3.3.5 Kinh nghiệm.
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu
trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản
xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm tiết kiệm được
nhiều chi phí khác.
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt động thành
công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh nghiệp
có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người
lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận
1.4 Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh
1.4.1 Ma trận EFE (Ma trận các yếu tố ngoại vi):
Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội
và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản
ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các
yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho công ty. Để xây dựng được
ma trận này cần thực hiện 05 bước sau:
31
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu có thể ảnh hưởng
chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành/ lĩnh vực kinh doanh
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng)
đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy
thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực/ ngành nghề mà doanh
nghiệp bạn đang sản xuất/ kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất
các các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Xác định điểm phân loại từ 1 đến 5 cho từng yếu tố, điểm của mỗi
yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 5
là phản ứng tốt nhất, 4 là phản ứng trên trung bình, 3 là phản ứng trung bình,
2 là phản ứng dưới trung bình và 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân điểm phân loại của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định
điểm số của các yếu tố
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma
trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là điểm 5 và thấp nhất là điểm 1
- Nếu tổng số điểm là 5 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội
và nguy cơ.
- Nếu tổng số điểm là 4 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ
hội và nguy cơ
- Nếu tổng số điểm là 1 , công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ
hội và nguy cơ .
1.4.2 Ma trận IFE (Ma trận các yếu tố nội bộ):
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và
các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ, nhà
quản trị chiến lược cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng năng phản
ứng và nhìn nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đã
điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra
32
những phương thức cải tiến điểm yếu này.
Để hình thành một ma trận IEF cần thực hiện qua 5 bước như sau:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bao gồm những diểm mạnh, yếu cơ bản có
ảnh hưởng tới doanh nghiệp, tới những những mục tiêu mà doanh nghiệp dã
đề ra.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng ) đến 1,0 ( rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của những yếu tố này phụ thuộc
vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự thành công của doanh nghiệp
trong ngành. Tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0
Bước 3: Xác định điểm phân loại cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 tới 5,
trong đó trong đó 5 là phản ứng tốt nhất, 4 là phản ứng trên trung bình, 3 là
phản ứng trung bình, 2 là phản ứng dưới trung bình và 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân điểm phân loại của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định
số điểm của các yếu tố .
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số ddierm ma
trận
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ diểm 1 đến diểm 5, sẽ
không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố quan trọng trong ma trận
- Nếu tổng số điểm dưới 3 điểm ,công ty yếu về những yếu tố nội bộ
- Nếu tổng số diểm trên 3 điểm công ty mạnh về các yếu tố nội bộ.
1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile Matrix) là một công cụ so sánh
các công ty của mình và các đối thủ của nó. Qua đó cho nhà quản trị nhìn nhận được
những điểm mạnh và điểm yếu của công ty với đối thủ cạnh tranh, xác định lợi thế
cạnh tranh cho công ty và những điểm yếu cần được khắc phục, từ đó đưa ra chiến
lược phù hợp nhất. Để xây dựng một ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện qua
05 bước:
Bước 1: Lập một danh sách các yếu tố chính có ảnh hưởng quan trọng đến khả
năng cạnh tranh của công ty trong ngành
33
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( Không quan trọng) đến 1,0 ( Rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào
mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến khả năng cạnh tranh của công ty trong
ngành. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0
Bước 3: Xác định điểm phân loại từ 1 đến 5 cho từng yếu tố, điểm phân loại
của mỗi yếu tố tùy thuộc vào khả năng của công ty với yếu tố, trong đó 5 là
rất tốt, 4 là tốt, 3 là trung bình, 2 là yếu, 1 là rất yếu.
Bước 4: Nhân tầm điểm phân loại của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định điểm đánh giá của các yếu tố .
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma
trận
Đánh giá : So sánh tổng số điểm của công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trong ngành để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã đưa ra những cơ sở lí thuyết về năng lực cạnh tranh,
lợi thế cạnh tranh bền vững và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở này, tác giả sẽ tiến hành phân tích và đánh giá cụ thể năng lực cạnh
tranh của Phúc Việt và các đối thủ cạnh tranh trong chương 2, từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt trong chương 3.
34
2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DVHK PHÚC VIỆT
2.1 Sơ lược về công ty CPDVHK Phúc Việt
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: A75/20 Bạch Đằng, P.2, Q.Tân Bình
Điện thoại: 0283 848 6663
Website: www.Phucviet.com.vn
Email: Support@phucviet.com.vn
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0313822897 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư
TP. Hồ Chí Minh cấp
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh
2.1.2.1 Tầm nhìn
Công ty Phúc Việt muốn trở thành doanh nghiệp nằm trong top 5 nhà cung
ứng dịch vụ chuyển phát bằng đường hàng không lớn nhất cả nước.
2.1.2.2 Sứ mệnh
Sứ mệnh của công ty Phúc Việt là cung cấp dịch vụ cung ứng mà khách hàng
có thể luôn tin tưởng, thỏa mãn tất cả các nhu cầu về vận chuyển hàng hóa cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng cách cung cấp các dịch vụ chất lượng nhất.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức
35
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng hàng hóa
Bộ phận kho vận
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phúc Việt
(Nguồn: Công ty Phúc Việt)
2.1.3.2 Chức năng – nhiệm vụ từng đơn vị
Ban giám đốc:
- Gồm Giám Đốc và các Phó Giám Đốc phụ trách lĩnh vực chuyên trách
- Quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch đầu tư được Hội đồng quản trị thông qua.
- Thực hiện các công việc theo yêu cầu của Hội đồng quản trị
Phòng kế toán
- Hoạch định, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kế toán theo
quy định của pháp luật
- Tổ chức thực hiện việc đối soát, thu hồi công nợ
- Lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn của công ty, tham mưu và đề xuất ban
36
giám đốc phê duyệt.
- Kiểm tra giám sát hoạt động tài chính tại các bộ phận khác và đề xuất
cải tiến các hoạt động trong phạm vi công việc.
Phòng kinh doanh
- Quản lý các khách hàng hiện tại, hoạch định, tổ chức tìm kiếm khách
hàng mới và khách hàng tiềm năng.
- Phụ trách các hoạt động quảng bá, nghiên cứu thị trường của công ty
- Đề xuất các kế hoạch kinh doanh mới cho ban giám đốc.
- Kết hợp với phòng kế toán để xây dựng bảng giá, chiết khấu cho mỗi
đối tượng khách hàng cụ thể.
Phòng hàng hóa
- Tiến hành các hoạt động chuyên môn về hàng hóa tại các trung tâm
khai thác
- Kiểm tra, giám sát hàng hóa đi và đến, các loại hàng hóa nguy hiểm
- Hoạch định, lên kế hoạch nhập hàng theo lịch bay của hãng hàng không
- Kiểm soát vận đơn hàng hóa, đề xuất cải tiến các haotj động nhằm giảm
thiểu thất thoát, hư hỏng.
Bộ phận kho vận:
- Trực tiếp thực hiện khâu bốc dỡ, nhập hàng tại các sân bay
- Kiểm đếm, đảm bảo không có thất thoát, hao hụt
- Báo cáo sản lượng hàng ngày về phòng hàng hóa và phòng kế toán
- Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo các tình huống phát sinh cho ban
giám đốc và các phòng chuyên môn
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh, sản xuất và dịch vụ:
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt tiền thân là công ty cổ phần bến
Việt, là một doanh nghiệp đã hoạt động trong lĩnh vực chuyển phát bằng đường hàng
không từ hơn 15 năm qua trên thị trường TP. Hồ Chí Minh. Có văn phòng dại diện
và đối tác tại các thành phố lớn, có sân bay trọng điểm trên cả nước như Hà Nội, TP.
37
Hồ Chí Minh, Vinh, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng. Lĩnh vực kinh doanh chính là hoạt
động giao nhận vận tải và một số lĩnh vực khác, trong đó lĩnh vực chính là hoạt động
giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Là đối tác đại lý cấp 1 của
Vietnam Airlines.
2.1.4.1 Các sản phẩm chính
Dịch vụ chuyển phát hàng hóa từ TP.HCM đi Vinh và chiều ngược lại.
Dịch vụ chuyển phát hàng hóa từ TP.HCM đi Vinh, Nghệ An là sản phẩm mũi nhọn
của Công ty Phúc Việt - đơn vị chuyển hàng hóa, bưu phẩm đi Vinh với tốc độ nhanh
nhất trên thị trường hiện nay. Công ty có khả năng chuyển hàng đi trong khoảng thời
gian dưới 8 giờ đồng hồ (tùy theo chuyến bay và giờ nhận hàng).
Gửi hàng từ TP.HCM đi Thanh Hóa
TP.HCM - Thanh Hóa và chiều ngược lại là một trong những tuyến đường thế
mạnh của Công ty Phúc Việt. Việc sân bay Thọ Xuân được đưa vào hoạt động phục
vụ hành khách và hàng hóa đã giúp cho tỉnh Thanh Hóa không còn lệ thuộc vào sân
bay Nội Bài và sân bay Vinh. Giờ đây, hàng hóa đã có thể được vận chuyển trực tiếp
từ TP.HCM đi Thanh Hóa mà không cần phải chuyển tiếp ở 2 sân bay trên. Việc này
rút ngắn được thời gian nhận hàng xuống từ 4 đến 5 giờ đồng hồ mà giá cả không
thay đổi.
Dịch vụ gửi hàng từ TP.HCM đi Hà Nội
Với nhu cầu vận chuyển hàng hóa giữa 2 thành phố lớn nhất cả nước, lượng
tải hàng hóa mà công ty Phúc Việt có thể cung ứng là rất lớn. Với vị thế là đại lý hàng
hóa cấp 1 của Vietnam Airlines - hãng hàng không có tần suất chuyến bay giữa
TP.HCM và Hà Nội cao nhất với 15-19 chuyến/ngày – có thể đáp ứng gần như mọi
nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn có các mạng lưới kết nối từ sân bay
Nội Bài đến các tỉnh phía Bắc lân cận như Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Việt Trì, Hưng Yên, Ninh Bình...
2.1.4.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2017 là năm có nhiều biến động của nền kinh tế, mặc dù tăng trưởng kỷ
lục trong vòng mười năm nhưng vẫn còn rất nhiều thách thức phải đối mặt. Cùng với
38
đó, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn trên đà tăng trưởng mạnh. Doanh
thu năm 2017 tăng 17% so với cùng kỳ. Trong đó lợi nhuận gộp tăng trưởng 52% so
với cùng kỳ và đạt 101.5% kế hoạch đặt ra. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
tuy tăng hơn mức đề ra nhưng vẫn chậm hơn tốc độ tăng trưởng của các chỉ số lợi
nhuận. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2017 của công ty đạt hơn 12 tỷ, tăng 76% so
với cùng kỳ năm 2016. Lợi nhuận sau thuế cũng đạt mức tăng xấp xỉ 70% so với
cùng kỳ. Với kết quả sản xuất kinh doanh tốt, giúp cho Phúc Việt có một tiềm lực tài
chính vững mạnh, cùng đà phát triển mạnh mẽ cho các năm tiếp theo.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phúc Việt năm 2017
(Đơn vị tính: Việt Nam đồng)
Stt
Chỉ tiêu
Số năm nay
Số năm trước
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
91.676.971.104
77.925.425.438
4
Giá vốn hàng bán
72.369.795.120
61.514.325.852
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5
17.543.030.352 11.539.844.844
6
Doanh thu hoạt động tài chính
3.455.424
2.937.110
7
Chi phí tài chính
144.000.000
122.400.000
8
Chi phí bán hàng
0
0
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.274.091.712
5.254.551.809
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
10
11.128.394.064
6.165.830.146
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14
11.688.251.040
6.641.708.575
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
17
11.688.251.040
6.641.708.575
(60 = 50 - 51 - 52)
(Nguồn: Công ty Phúc Việt)
Doanh thu Phúc Việt giai đoạn 2013-2017 (Đvt: tỷ đồng)
91.7
75.2
68.4
57.9
56.8
9.1
6.6
6.4
5.2
4.1
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
2013
2014
2015
2016
2017
Doanh thu
Lợi nhuận
39
Hình 2.2: Doanh thu và lợi nhuận Phúc Việt giai đoạn 2013-2017
(Nguồn: Công ty Phúc Việt)
Xét doanh thu và lợi nhuận qua các năm 2013-2017 có thể thấy doanh thu và
lợi nhuận của Phúc Việt tăng trưởng đều, đặc biệt là các năm 2015-2017, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đều ở mức hai con số, đây là kết quả rất đáng khích lệ
trong bối cảnh thị trường có nhiều thay đổi, và bị cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ
cùng ngành.
2.1.4.3 Tình hình lao động
Trình độ lao động
Tổng số lao động của công ty là 52 người, nhìn chung, đội ngũ nhân viên được
đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tốt. Đội ngũ quản đều tốt
nghiệp đại học và cao đẳng với chuyên ngành phù hợp, nhiều kinh nghiệm, am hiểu
về ngành. Đối với nhân viên làm việc trực tiếp tại kho đều qua thời gian đào tạo và
thử việc ít nhất 4-6 tháng để đảm bảo nắm rõ được được yêu cầu công việc và thực
hiện đúng quy trình, đảm bảo hoàn thành tốt công việc, cũng như các thao tác với các
thiết bị kỹ thuật.
40
Bảng 2.2 Cơ cấu trình độ lao động của Phúc Việt
STT Trình độ Số người Tỷ trọng
1 Đại học 17 32,7%
2 Cao đẳng 12 23,1%
3 Trung cấp 3 5,8%
4 Công nhân nghề đã 5 9,6%
qua đào tạo
5 Phổ thông 15 28,8%
Tổng cộng 52 100%
(Nguồn: Công ty Phúc Việt)
Về trình độ lao động: Hiện công ty có 17 người đạt trình độ cử nhân, 12 người
đạt trình độ cao đẳng, 3 người trình độ trung cấp, còn lại là lao động đã qua đào tạo
và lao động phổ thông, có tác phong và ý thức làm việc khá tốt. Công ty không ngừng
chú trọng đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực trình độ cao cũng như lao động có
tay nghề chuyên môn để đáp ứng nhu cầu phát triển công việc
Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi lao động của Phúc Việt
STT Phân loại Số người Tỷ trọng
1 Từ 20-25 tuổi 8 15,4%
2 Từ 25-30 tuổi 7 13,5%
3 Từ 30-40 tuổi 26 50%
4 Trên 40 tuổi 11 21,1%
Tổng 52 100%
(Nguồn: Công ty Phúc Việt)
Tuổi lao động trong công ty chủ yếu nằm trong khoảng 30 đến 40, là độ tuổi với
kinh nghiệm và phong cách làm việc, cũng như khao khát cống hiến ở độ chín. Tuy
nhiên, tỷ trọng nguồn nhân lực trẻ từ 20-30 tuổi của công ty khá thấp.
Tại công ty Phúc Việt công tác đào tạo được hết sức chú trọng, đặc biệt cho các
cán bộ quản lý. Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng chăm sóc khách hàng
41
được hết sức chú trọng, giáo trình đào tạo được tham khảo, cập nhật từ các nguồn uy
tín và bám sát với thực tế công việc. Ngoài ra, nhân viên công ty còn đóng góp ý kiến,
sáng kiến qua thực tế phát sinh trong công việc hàng ngày. Với những ý kiến phù
hợp, tối ưu sẽ được tổng hợp để phổ biến, áp dụng vào quy trình làm việc và khen
thưởng cho nhân viên đề xuất. Chế độ đãi ngộ cho nhân viên được đánh giá tốt, lương
và phúc lợi ở mức khá so với mặt bằng chung. Quỹ lương được cơ cấu hợp lý so với
doanh thu của công ty. Nguồn quỹ phúc lợi được quan tâm và chi thường xuyên cho
các hoạt động thăm hỏi, hiếu hỉ, sinh nhật CBCNV..vv.. Mức độ trung thành của nhân
viên Phúc Việt là cao.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần DVHK
Phúc Việt
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô
2.2.1.1 Các yếu tố Kinh tế
Theo Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục
Thống kê Việt Nam, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81%
so với năm 2016, trong đó quý I tăng 5,15%; quý II tăng 6,28%; quý III tăng 7,46%;
quý IV tăng 7,65%. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu đề ra 6,7% và cao hơn
mức tăng của các năm từ 2011-2016 (năm 2011 tăng 6,24%; năm 2012 tăng 5,25%;
năm 2013 tăng 5,42%; năm 2014 tăng 5,98%; năm 2015 tăng 6,68%; năm 2016 tăng
6,21%; năm 2017 tăng 6,81%). Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt
5.007,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương
đương 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016.
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
8.00%
6.81%
6.68%
7.00%
6.42%
6.21%
5.98%
6.00%
5.42%
5.25%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
42
Hình 2-3: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam gia đoạn 2011-2017
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 2018)
Tốc độ tăng trưởng lượt hành khách từ năm 2012 – 2016 luôn ở mức hai con
số, vượt xa tăng trưởng khu vực, tương ứng với mức 22.3% và 9.2%. Số lượt hành
khách chuyển chở qua đường hàng không năm 2017 ở mức 46.4 triệu lượt (+240%
so với năm 2011), trong đó, số hành khách quốc tế đạt 10.9 triệu lượt (GSO). Xu
hướng tích cự trên dự báo sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới khi IATA (trong báo cáo
năm 2015) ước lượng Việt Nam sẽ là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành hàng
không thứ 5 thế giới vào năm 2035 với lượt hành khách dự báo đạt 150 triệu lượt
trong năm này. (Theo Báo cáo cập nhật năm 2017 Ngành Hàng Không Việt Nam của
VBSC).
Ngành vận tải hàng hóa hàng không của Việt Nam đang có nhiều cơ hội để
phát triển, đặc biệt là nhờ vào các chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy sự phát
triển của vận tải hàng không. Cơ sở hạ tầng hàng không đang được sửa chữa và xây
dựng mới. Đặc biệt trong những năm gần đây, các công ty, tập đoàn công nghệ hàng
đầu thế giới như Samsung, Intel hay các doanh nghiệp thời trang như Adidas, Zara
cũng đang đổ bộ vào Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành thương mại điện tử của Việt nam
43
đang phát triển nhanh chóng với tốc độ 15 - 23% mang lại doanh thu 10 tỷ USD mỗi
năm cũng đang tạo cơ hội rất lớn cho ngành vận tải hàng không nói chung và chuyển
phát nhanh bằng đường hàng không nói riêng.
Tuy nhiên, ngành vận tải hàng hóa qua đường hàng không cũng đang phải đối
mặt với nhiều thách thức như giá xăng dầu biến động, cơ sở hạ tầng sân bay còn chưa
đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa, sân bay bị quá tải rất nhiều. Bên cạnh đó, so
với các nước xung quanh, vận tải hàng không của Việt Nam mặc dù phát triển nhanh
nhưng còn rất nhỏ bé. Các hãng hàng không của Việt Nam đang chủ yếu tập trung
phát triển vận tải hành khách chứ chưa chú trọng vào vận tải hàng hóa. Nguồn nhân
lực cho ngành vận tải hàng không cũng đang thiếu rất nhiều.
Các yếu tố kinh tế quốc dân đều được đánh giá là thuận lợi cho sự phát triển
của ngành hàng không nói chung và của lĩnh vực chuyển phát hàng không nói riêng.
2.2.1.2 Các yếu tố chính trị - Luật pháp.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của
bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ
phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Sự ổn định về chính trị của một quốc gia là một yếu tố quan trọng để các nhà
đầu tư đánh giá và ra quyết định đầu tư vào các hoạt động kinh doanh tại đó. Về chính
trị, Việt Nam được đánh giá là có môi trường chính trị ổn định và hoà bình bậc nhất
tại châu Á. Với việc có nền chính trị ổn định, dẫn đến các sân bay không bị chiếm
đóng, bầu trời tự do, không bị kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, những bất ổn âm ỉ trong khu vực như tranh chấp biển
Đông, sự kiện dàn khoan HD-981, bất ổn chính trị tại Campuchia, chính sách xoay
trục của Mỹ tại châu Á..vv.. tạo nên những nguy cơ tiềm tàng, nhưng cơ bản về trước
mắt, Việt Nam vẫn là một trong những nước có nền chính trị ổn định.
- Về pháp luật: tuy có bộ luật chưa hoàn chỉnh, còn có sự chồng chéo nhưng
Việt Nam đã đưa ra được nhiều quy định về hàng không. Sự ra đời của luật Hàng
không dân dụng Việt Nam đã tạo căn cứ cho các hãng hàng không tiến hành hoạt
44
động kinh doanh của mình. Việt Nam bắt đầu mở cửa ngành hàng không dân dụng
cho tư nhân tham gia, nhưng với những điều khoản còn khắt khe, thủ tục thành lập
vẫn còn rắc rối. Đồng thời hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, khi
mà quy định các nhà đầu tư nước ngoài chỉ đóng góp 49% cổ phần trong các hãng
hàng không liên doanh. Năm 2007 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử
ngành hàng không Việt Nam với việc thông qua luật cho phép thành lập hãng hàng
không tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường hàng không Việt Nam, mở đầu
cho sự kiện này là sự có mặt của một trong những hãng hàng không lớn nhất thế giới
- Qantas (Úc). Việt Nam cũng bắt đầu đàm phán và ký kết với một số quốc gia về
việc mở bầu trời hàng không, như với các nước Mỹ, các nước tiểu vùng sông Mê
Kông…, tạo cơ hội cho ngành hàng không phát triển ra nước ngoài.
Hiện nay với những chính sách của Chính phủ cũng như cơ chế hải quan một
cửa đang được thực hiện, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có thể sẽ trở thành trung
tâm vận tải hàng hóa không chỉ của Việt Nam mà của cả khu vực Đông Nam Á; đây
sẽ là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp trong ngành chuyển phát hàng không
nói chung và Phúc Việt nói riêng.
2.2.1.3 Các yếu tố văn hóa xã hội – nhân khẩu học
Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục Thống kê
Việt Nam cho biết, dân số trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7 triệu người,
tăng 987,3 nghìn người, tương đương tăng 1,07% so với năm 2016, bao gồm dân số
thành thị 32,9 triệu người, chiếm 35,1%; dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm
64,9%; dân số nam 46,2 triệu người, chiếm 49,3%; dân số nữ 47,5 triệu người, chiếm
50,7%. Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2017 là 73,5 năm, trong đó nam
là 70,9 năm và nữ là 76,2 năm.
Với khoảng 70% dân số từ 15 tuổi trở lên, với khoảng 2/3 dân số ở khu vực
đồng bằng, Việt Nam đang trở thành một thị trường hàng không đầy tiềm năng. Số
người trong độ tuổi lao động cao, nó vừa tạo điều kiện cho các hãng hàng không thu
hút thêm khách hàng, đồng thời có thể tạo thêm nguồn nhân lực giá rẻ.
Ngoài dân số trong nước, Việt Nam còn có khoảng 3 triệu người tại hải ngoại,
45
số lượng dân số hải ngoại này đang có xu hướng hướng về quê hương, và còn nhiều
ràng buộc với người ở trong nước. Điều đó làm gia tăng lượng khách cho các hãng
hàng không có chuyến bay đến Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng dân số, một đất nước dân số đông và đồng bào hải ngoại
lớn, cùng với tốc độ phát triển kinh tế, Việt Nam đang trở thành một thị trường đầy
tiềm năng cho ngành hàng không nói chung và chuyển phát hàng không nói riêng.
Yếu tố văn hóa – xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa
và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng
tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể
vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh
tế, văn hoá cũng có những thay đổi phù hợp với nhịp sống hiện đại.
Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam được đánh giá là điểm đến an toàn, điểm
du lịch hấp dẫn hàng đầu trên thế giới đã làm cho lượng khách du lịch đến Việt Nam
ngày càng tăng, nhất là lượng khách đến từ châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Ngành du lịch phát triển kéo theo ngành hàng không tăng doanh thu theo nhờ khách
du lịch gia tăng. Không chỉ khách du lịch nước ngoài, người dân Việt Nam ngày càng
thích đi du lịch, kể cả người có thu nhập trung bình, với thu nhập ngày càng cao thì
hàng không là lựa chọn của nhiều người không chỉ trong các lĩnh vực di chuyển, du
lịch mà còn ở lĩnh vực vận chuyển. Điều đó cũng làm tăng đáng kể lượng khách của
ngành hàng không nói chung và ngành chuyển phát hàng không nói riêng.
2.2.1.4 Yếu tố công nghệ.
Sự thay đổi công nghệ đã tác động một cách trực tiếp, mạnh mẽ nhất đến hoạt
động kinh doanh của ngành hàng không nói chung và ngành chuyển phát hàng không
nói riêng. Nó không chỉ đảm bảo các chuyến bay an toàn, mà còn liên quan đến nhiều
hoạt động khác trong kinh doanh chuyển phát hàng không.
Đầu tiên chính là công nghệ sản xuất máy bay. Đây chính là yếu tố tác động
chính yếu nhất trong thành công của các hãng hàng không. Việc sản xuất ra những
chiếc máy bay an toàn, có chất lượng tốt, tiết kiệm nhiên liệu, hiệu quả trong kinh
doanh với kích cỡ trung bình và lớn, đảm bảo cho các chuyến bay đòi hỏi những công
46
nghệ cao. Những chiếc máy bay này ra đời đã làm lạc hậu các dòng máy bay trước
đó, làm giảm tính cạnh tranh của các hãng hàng không ít đổi mới, hiện đại hoá đội
bay => tạo ra một áp lực cho các hãng hàng không. Việc các hãng hàng không hiện
đại hóa đội bay cũng mở ra cơ hội mới cho các công ty sử dụng hàng không làm hình
thức vận chuyển chính. Vì với các dòng máy bay mới, thời gian bay ngắn hơn, tiết
kiệm nhiên liệu hơn, tải trọng lớn hơn sẽ dẫn đến giá thành giảm. Đồng thời việc có
nhiều hãng cùng khai thác sẽ tạo ra sự đa dạng về khung giờ và đối tác cung ứng, từ
đó nâng cao chất lượng và giá vốn.
Công nghệ thứ hai ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành chuyển phát
hàng không chính là Internet và mạng máy tính. Với tốc độ phát triển một cách chóng
mặt của công nghệ truyền thông số liệu trong thời gian qua, Việt Nam đã có những
bước tiếp cận quan trọng với công nghệ truyền thông thế giới. Với số lượng 21 triệu
người dùng Internet hiện nay đã mở rộng cánh cửa cho các hãng thực hiện các hoạt
động mua bán của mình qua Internet. Theo đánh giá thì giai đoạn từ năm 2006 – 2010
có tốc độ phát triển nhanh nhất. Điều này đặt ra vấn đề phải giải quyết cho ngành
chuyển phát hàng không là phải đầu tư đáp ứng nhu cầu của khách hàng qua mạng
internet. Trong thời buổi internet phát triển như vũ bão, không gian mạng là nơi các
công ty vận chuyển tiếp xúc và giao dịch với lượng khách hàng khổng lồ, điều này
đồng nghĩ với việc phải có cơ sở hạ tầng đáp ứng được các nhu cầu này. Đơn cử như
việc tra cứu hàng qua mạng internet, đặc thù của ngành hàng không là vận chuyển
trong ngày, tuy nhiên đã có một số đơn vị triển khai việc track hàng qua mạng hoặc
tin nhắn sms, điều này đặt ra thách thức cho các đơn vị chưa triển khai. Việc đổi mới
công nghệ giúp Phúc Việt có khả năng bán hàng và tiếp thị tốt hơn, giảm giá thành
đầu vào cũng như quy mô nhân sự, giảm bớt các công việc hành chính, giảm hồ sơ
giấy tờ, lưu trữ dữ liệu tốt hơn. Ngoài ra, dựa vào sự tiến bộ kỹ thuật, có thể vận
chuyển các hàng hóa cồng kềnh, có tính chất đặc biệt, và có thể cung ứng dịch vụ
theo dõi hàng hóa một cách có hệ thống, gia tăng sức cạnh tranh của công ty.
Việc kinh doanh dựa vào Internet này vấp phải một khó khăn, điều kiện cơ sở
vật chất hiện nay của Việt Nam yếu, chưa được hiện đại hóa, đường truyền chậm. Trở
47
ngại thứ hai là bị hacker tấn công, nhất là các trang web buôn bán trên mạng, và tâm
lý người tiêu dùng thích chắc chắn.
2.2.1.5 Môi trường quốc tế
Năm 2018, dự báo thị trường vận tải hàng không quốc tế tăng trưởng nhanh, thị
trường nội địa tăng trưởng ở mức khá. Do vậy, các hãng hàng không quốc tế và nội
địa sẽ phải tập trung nguồn lực để đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn bay; tăng cường
áp dụng khoa học công nghệ; nâng cao năng lực bảo dưỡng máy bay; chủ động mở
rộng và đẩy mạnh hiệu quả hợp tác với để đón đợi sự bùng nổ của thị trường. Điều
này tạo thuận lợi đáng kể cho ngàng chuyển phát hàng không, vì khi năng lực và khả
năng đáp ứng của các hãng hàng không tăng lên, thì các doanh nghiệp trong ngành
giao nhận hàng không cũng có nhiều lựa chọn hơn về nhà cung cấp, đồng thời tăng
sản lượng cũng như chất lượng dịch vụ của mình, hứa hẹn gia tăng khả năng cạnh
tranh và thu hút khách hàng. Tuy nhiên điều này cũng tiềm ẩn nguy cơ khi các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia thị trường và các doanh nghiệp mới được thành lập, có
thể dẫn tới cạnh tranh gay gắt hoặc thậm chí cạnh tranh không lành mạnh.
2.2.2 Các yếu tố vi mô
2.2.2.1 Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Ngành hàng không từ lâu được xem là độc quyền của nhà nước, hầu như không
có cạnh tranh trong ngành này. Tuy nhiên hiện này có ngày càng nhiều hãng hàng
không tư nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh hàng không. Trong thời gian gần
đây có khoảng 3- 5 hãng không mới đi vào khai thác hoặc sắp đi vào khai thác. Với
nhiều hãng hàng không tham gia thị trường, và ngành hàng không tăng trưởng mạnh,
mạng đường bay và năng lực chuyên chở của các hãng hàng không trở nên lớn hơn
rất nhiều, đáp ứng nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không ngày càng cao của
xã hội, đồng nghĩa với nhu cầu và khả năng vận chuyển bằng đường hàng không cũng
tăng rất nhanh. Năm 2016, trong tổng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
(đạt 1,4 triệu tấn), thì hàng hóa vận chuyển trong nước chiếm phần lớn (gần 1 triệu
tấn).
Các doanh nghiệp chuyển phát hàng không ra đời và đều mong muốn thu hút
48
càng nhiều khách hàng càng tốt, từ đó sẽ dẫn đến cuộc chiến về giá, tăng chất lượng
phục vụ. Điều đó thể hiện rõ nhất trong thời gian gần đây, khi mà hàng loạt doanh
nghiệp tham gia và mở rộng thị phần, như Samsung chuẩn bị gia nhập ngành chuyển
phát hàng không bằng việc mở một công ty vận chuyển hàng không nội địa, làm cho
giá vận chuyển giảm đi một cách đáng kể và yêu cầu về dịch vụ càng ngày càng được
nâng cao. Một số công ty đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực giao nhận hàng
không trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có thể kể đến như sau:
- Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài (tên viết
tắt: NETCO), được thành lập ngày 10/ 03/ 2003 theo Giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 0101344790 do Sở KHĐT Hà Nội cấp. Netco có mạng lưới chi
nhánh phát bao phủ 63/ 63 tỉnh thành trên cả nước với 09 trung tâm khai thác
lớn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Nghệ An,
Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương. Là một trong những Công ty đầu tiên tại
Việt Nam được cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư vào năm
2007, và Giấy phép Bưu chính vận chuyển và phát tại nước ngoài năm 2011,
Netco đã có các giải thưởng tiêu biểu như: Tinh hoa việt nam (năm 2009),
Doanh nghiệp tiêu biểu (năm 2010)..vv. Netco có lợi thế cạnh tranh lớn với
mạng lưới rộng, đồng thời liên kết và có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp
nước ngoài tại các KCN xung quanh TP.HCM.
- Công Ty TNHH Thương Mại - Dịch Vụ Nữ Hoàng Thái Bình Dương
(QUEEN): là doanh nghiệp có bề dày trong ngành giao nhận hàng không. Đến
nay, Queen có mạng lưới trải dải trên 30 tỉnh thành trong cả nước, và ba trung
tâm khai thác lớn tại TP.HCM, HÀ Nội và Đà Nẵng. Queen cso lợi thế cạnh
tranh lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành nhờ việc đi đầu trong việc phát
triển quan hệ đối tác với các hãng hàng không trên thị trường, mà không phụ
thuộc vào một hãng cố định. Nhờ đó, Queen luôn có rất nhiều sự lựa chọn về
thời gian, giá cả, địa điểm, cũng như năng lực vận tải hàng không lớn.
- Công ty cổ phần JITT: là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trên dưới 05
năm, tuy nhiên JITT có lợi thế nhờ đội ngũ lãnh đạo xuất thân từ các doanh
49
nghiệp lớn trong ngành, từ đó JITT có được nguồn khách hàng ban đầu lớn,
cũng như phát triển lợi thế này, JITT có rất nhiều đại lý thứ cấp trên nhiều tỉnh
thành, đảm bảo nguồn hàng luôn ổn định, và tạo nên lợi thế đàm phán với nhà
cung cấp (hãng hàng không) và các doanh nghiệp cùng ngành, vì bên cạnh
hàng không, JITT còn phát triện được hệ thống vận tải đường bộ khá mạnh.
2.2.2.2 Đe doạ nhập cuộc từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Để gia nhập ngành chuyển phát hàng không, cần phải có lượng hàng đủ để trở
thành đại lý làm việc trực tiếp với hãng hàng không. Nó cũng tạo ra một rào cản ban
đầu cho các doanh nghiệp muốn nhập ngành, khi yêu cầu sản lượng cao, và cũng như
việc kí kết được hợp đồng với các hãng hàng không. Một rào cản khác: đó là thủ tục,
quá trình xin cấp phép kinh doanh chuyển phát hàng không, cần phải có giấy phép và
vận đơn thứ cấp của Cục hàng không. Như vậy, cho thấy khả năng xâm nhập ngành
của các hãng mới là khá khó khăn. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp thành lập lại
không đủ sức mạnh tài chính, kinh nghiệm và năng lực để có thể cạnh tranh trực tiếp
ngay với những doanh nghiệp trong ngành. Hiện nay, hoạt động cạnh tranh giữa các
hãng hàng không và doanh nghiệp vận tải trên thị trường nội địa chủ yếu dựa trên giá
và khả năng vận chuyển. Vì vậy, một số doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm như TDNT, Queen hay Nasco có thể liên tục giảm giá trong một thời gian dài
trên các tuyến có các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường khai thác. Đây là
một trong những khó khăn cho các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường.
Tuy nhiên, với tiềm năng lớn, tốc độ phát triển của ngành hàng không Việt Nam
đạt trên 20% đến 40%/năm, thì hiện nay các doanh nghiệp chuyển phát hàng không
phải đối diện với mối đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn nhiều hơn.
Thời gian gần đây, nhiều công ty vận chuyển mới đã được thành lập cũng như
mở rộng hoạt động, bước đầu tham gia thị trường vận chuyển giao nhận bằng đường
hàng không như Công ty Văn Minh, công ty Muôn Phương, Hợp Nhất Đại Quân,
Kerry..vv Và đặc biệt là Vietstar Express. Các công ty này bước đầu trở thành đại lý
cấp 2 cho các doanh nghiệp trong ngành, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, về lâu dài, các công ty này sẽ lớn mạnh và cạnh tranh mạnh mẽ với các
50
doanh nghiệp trong ngành. Đặc biệt là Vietstar Express đang có kế hoạch thành lập
hãng hàng không, với tham vọng sử dụng máy bay vận tải riêng biệt trên các tuyến
bay nội địa – điều mà các hãng hàng không khác chưa làm được.
Như vậy, mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các doanh nghiệp
trong ngành hiện tại không quá lớn, nó không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình
kinh doanh lúc này, tuy nhiên, Phúc Việt cũng như các doanh nghiệp trong ngành cần
liên tục nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình, để có thể phát triển bền vững.
2.2.2.3 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Ngành chuyển phát bằng hàng không là ngành có sức ép của các nhà cung cấp
là rất lớn. Sức ép này đến từ các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng máy bay, các
nhà cho thuê dịch vụ, cảng hàng không, sửa chữa và bảo hành. Do đặc tính của ngành,
số lượng các nhà cung cấp hạn chế, họ có quyền đưa ra các mức giá cao hơn thực tế.
Các áp lực tới từ nhà cung cấp đối với Phúc Việt:
- Từ các hãng hàng không: Trong lĩnh vực cung ứng phương tiện chuyển phát
hàng không hiện nay, thì chỉ có hai hãng hàng không lớn, có mạng đường bay
nội địa rộng khắp, năng lực vận chuyển cao, là VNA và Vietjet. Nhu cầu về
vận chuyển bằng đường hàng không hiện nay rất lớn, tuy nhiên năng lực đáp
ứng của nhà cung cấp có hạn, đường bay chủ yếu tập trung vào các thành phố
lớn, và hiện tại hai hãng trên cũng không có máy bay chở hàng riêng biệt, mà
tận dụng khoang dưới bụng máy bay để chở hàng chung với hành lý hành
khách, nên giá được đẩy lên cao. Công ty Phúc Việt và các doanh nghiệp vận
chuyển không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng dịch vụ của hai
hãng này.
- Nhà cung cấp thứ hai là các cảng hàng không, với các dịch vụ liên quan như
kho hàng, đội bốc xếp, máy soi chiếu, ..vv... Trong quá trình mở cửa cho các
hãng tư nhân tham gia vào thị trường chuyển phát hàng không, chính phủ đã
bắt đầu tách các cụm cảng ra hoạt động độc lập như các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ. Và cũng từ đó các doanh nghiệp này bắt đầu chu trình “tính
đúng, tính đủ” đẩy chi phí của các doanh nghiệp lên cao. Sở dĩ có mức tăng
51
giá như vậy, vì đây là một dịch vụ độc quyền, giá độc quyền. Tuy các mức giá
này có thương thuyết với khách hàng, nhưng vẫn bị đẩy lên cao, và các doanh
nghiệp vận tải phải chấp nhận, bởi vì không còn sự lựa chọn nào khác. Ngoài
ra, các doanh nghiệp này còn chịu sức ép khác như giá nhiên liệu (phụ phí
xăng dầu), lao động (phụ phí bốc xếp)…
Nhìn chung, năng lực thương lượng của các nhà cung cấp là rất lớn. Các doanh
nghiệp chuyển phát bằng đường hàng không ít có sự lựa chọn, khả năng ảnh hưởng
đến nhà cung cấp là rất nhỏ.
2.2.2.4 Năng lực thương lượng của người mua
Hiện nay, công ty Phúc Việt đang cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn trên
cả nước và cho nhiều đối tượng khách hàng, trong đó chủ yếu là các đại lý thứ cấp là
các công ty chuyển phát nhanh. Với số lượng khách hàng hiện tại không lớn so với
các đối thủ và tiềm năng thị trường, trong chiến lược ngắn hạn, công ty buộc phải có
những chiến lược thích hợp để thu hút khách hàng, từ đó đối mặt với sự tăng thêm
năng lực thương lượng của người mua:
Với khách hàng hiện tại, áp lực giảm giá, gia tặng các dịch vụ sau bán hàng và
các dịch vụ phát sinh ngày càng cao. Hiện nay, với sự tham gia của các hãng
hàng không tư nhân, các hãng hàng không giá rẻ, và các công ty chuyển phát
hàng không mới đã giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, chi phí
chuyển đổi giữa các công ty vận chuyển rất thấp, thậm chí có thể nói là bằng
không. Do đó, khách hàng có thể chuyển sang sử dụng dịch vụ của một doanh
nghiệp khác cùng ngành một cách dễ dàng.
Với các khách hàng tiềm năng, đang tìm hiểu để sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của công ty thì việc thu hút, thuyết phục được thực hiện chủ yếu thông qua
việc khách hàng cũ giới thiệu, hoặc khách hàng thử sử dụng để đánh giá về
chất lượng, giá cả, thời gian và có sự so sánh với các công ty khác.
Tuy nhiên, trong tương lai, khi mà thị trường chuyển phát hàng không được phát
triển mạnh, số lượng khách hàng tăng lên thì khả năng thương lượng của khách hàng
sẽ giảm xuống.
52
2.2.2.5 Khả năng của các sản phẩm thay thế
Một trong những điểm thuận lợi của vận chuyển hàng không so với các phượng
tiện vận chuyển khác là các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường
thẳng nối hai điểm vận tải với nhau. Điều này giúp thời gian vận chuyển nhanh hơn,
nhưng kinh phí lại cao hơn so với những phương tiện vận chuyển khác. Các sản phẩm
thay thế cho ngành chuyển phát hàng không bao gồm: vận tải đường bộ, đường thủy,
đường sắt. Mỗi thứ đều có những đặc điểm riêng, nhưng nó cũng tác động lên hoạt
động kinh doanh của ngành.
Đường bộ: Trong các hình thức vận tải, thì vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng
lớn nhất, chiếm 81% lượng khách hàng trong tổng số các hình thức vận tải, và
chiếm 65% hàng hoá được vận chuyển.
+ Thuận lợi: Sự tiện lợi, linh hoạt - Giá rẻ - Quen thuộc với người dân.
+ Bất lợi: Thời gian - Tai nạn nhiều.
Đường thuỷ: Vận tải đường thuỷ chiếm vị thế quan trọng trong các giao dịch
thương mại quốc tế, nó chiếm hơn 90% giao dịch trên toàn thế giới.
Vận tải đường thuỷ có thể cạnh tranh với chuyển phát hàng không nhờ: Tính
kinh tế theo quy mô - Khối lượng vận chuyển lớn - Vận chuyển những mặt hàng có
tính đặc thù như dầu mỏ, than đá… Tuy nhiên, vận tải đường thuỷ vận có những
khuyết điểm: Thời gian - Đặc tính của đường thuỷ, hành khách cảm thấy mệt mỏi hơn
và thời gian chờ đợi cũng dài hơn rất nhiều.
Đường sắt: Là loại hình vận tải khá phổ biến để vận chuyển các hàng hoá
nặng và khá cồng kềnh trên một khoảng đường dài trên mặt đất. Hầu hết các
quốc gia, hình thức vận tải này thuộc sở hữu của nhà nước, là một hình thức
kinh doanh độc quyền.
+ Lợi thế của vận tải đường sắt so với đường không: Vận chuyển được những
hàng hoá cồng kềnh, nặng với khối lượng lớn hơn - Chi phí vận tải đơn vị thấp, do
vậy, nó có thể được dùng để vận chuyển những hàng hoá có giá rẻ, khối lượng lớn
như khoáng sản, than đá… Tính dễ tiếp cận hơn, sự linh hoạt lớn hơn… đường sắt
chạy qua hầu hết các tỉnh, thành phố trong khi chỉ một số thành phố mới có cảng hàng
53
không.
+ Bất lợi của ngành vận tải đường sắt so với đường chuyển phát hàng không đó
chính là thời gian, một yếu tố rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Dưới đây là bảng đánh giá theo thứ tự đối với các hình thức vận tải, với 1 là tốt
nhất và 4 là kém nhất trên 5 tiêu thức:
Bảng 2.4: So sánh các hình thức vận tải phổ biến
Hình thức Đường sắt Đường bộ Đường thuỷ Hàng không Tiêu thức
Chi phí 3 2 1 4
Tốc độ 3 2 4 1
Tính linh hoạt 2 1 4 3
Giới hạn trọng tải 2 3 1 4
Tính dễ tiếp cận 2 1 4 3
2.2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài:
Từ việc phân tích môi trường bên ngoài với các yếu tố như trên, tác giả thực
hiện khảo sát ý kiến của 5 chuyên gia là lãnh đạo và quản lý bộ phận của công ty
Phúc Việt, am hiểu về ngành chuyển phát hàng không (Phụ lục 5) bằng bảng câu hỏi
được chuẩn bị sẵn (Phụ lục 1). Các chuyên gia được đề nghị đánh số thứ tự ưu tiên
về mức độ quan trọng của 10 yếu tố môi trường bên ngoài đối với năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp chuyển phát hàng không, và cho điểm phân loại về mức độ phản
ứng của Phúc Việt với mỗi yếu tố này.
Từ kết quả khảo sát chuyên gia. Tác giả lập ra ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Phúc Việt theo bảng 2.5:
54
Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của công ty Phúc Việt
Điểm Điểm STT Các yếu tố Trọng số phân loại đánh giá
Các quy định của pháp luật trong ngành 3,4 0,19 0,06 1 hàng không
Tình hình chính trị xã hội 3,6 0,19 0,05 2
Điểm Điểm STT Các yếu tố Trọng số phân loại đánh giá
Nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm tàng 3,2 0,30 0,09 3
Sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp 3,2 0,42 0,13 4
Sức ép từ nhà cung ứng 2,8 0,36 0,13 5
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng 3,4 0,29 0,09 6 cao
Sự phát triển của công nghệ 2,8 0,30 0,11 7
Cạnh tranh của các công ty vận tải 3,4 0,34 0,10 8 đường bộ, đường sắt
Áp lực về giá cả của khách hàng 3 0,42 0,14 9
Có nhiều hãng hàng không mới dự định 10 3 0,31 0,10 gia nhập thị trường
3,13 1,00 Tổng
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Điểm đánh giá của Phúc Việt là 3,13. Cho thấy Phúc Việt phản ứng khá tốt
với các yếu tố bên ngoài. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh
tranh của Phúc Việt là nguy cơ xâm nhập từ đối thủ tiềm tàng, áp lực cạnh tranh của
các đối thủ trực tiếp và từ các sản phẩm thay thế. Đồng thời, Phúc Việt phản ứng chưa
tốt với sức ép từ nhà cung ứng, sức ép từ khách hàng và sự thay đổi của công nghệ.
Điều này cho thấy Phúc Việt cần ứng phó kịp thời với các thay đổi này để cải thiện
năng lực cạnh tranh của mình.
55
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
2.3.1 Xác định các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Phúc Việt
Qua nghiên cứu tổng quan lý thuyết, nghiên cứu này đã dựa vào thang đo lường
các tiêu chí năng lực cạnh tranh của Aaker (2001), với 31 lợi thế cạnh tranh bền vững
đã được trình bày tại mục 1.1.4 chương 1, để đánh giá và lựa chọn những yếu tố quan
trọng và phù hợp nhất đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
chuyển phát hàng không, tác giả thực hiện khảo sát ý kiến của 15 chuyên gia là các
lãnh đạo của Phúc Việt và các công ty trong ngành, cũng như những người am hiểu
về ngành chuyển phát hàng không. Các chuyên gia được đề nghị đánh dấu vào những
yếu tố được cho là biểu đạt được năng lực cạnh tranh của ngành chuyển phát hàng
không (phụ lục 2).
Kết quả khảo sát được thu thập và nhập liệu, xử lý. Từ kết quả này, tác giả tiến
hành thảo luận cùng BLĐ công ty Phúc Việt, từ đó rút ra 20 yếu tố phù hợp nhất được
thể hiện trong bảng 2.6:
Bảng 2.6: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chuyển phát hàng
không
Stt Yếu tố
Không ngừng đổi mới sản phẩm 1
Sự ưu việt về dịch vụ 2
Đa dạng sản phẩm 3
Vượt trội kỹ thuật 4
Kích thước/ địa điểm phân phối 5
Địa điểm văn phòng 6
Tiềm lực tài chính 7
Hiệu quả kinh doanh 8
Khả năng thanh toán 9
Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi 10
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 11
56
12 Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh
13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh
14 Dịch vụ khách hàng
15 Lực lượng bán hàng hữu hiệu
16 Sự nổi tiếng về chất lượng
17 Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng
18 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
19 Quảng cáo hữu hiệu
20 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Và dựa trên cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị đã được trình bày ở chương 1, tác
giả thiết lập tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chuyển phát hàng
không dựa trên cơ sở 5 nhóm tiêu chí tổng hợp sau đây:
- Năng lực đổi mới
- Năng lực sản xuất
- Năng lực tài chính
- Năng lực quản trị
- Năng lực tiếp thi
Trong đó, các hoạt động sơ cấp được thể hiện qua hai nhóm năng lực:
Năng lực sản xuất: Khả năng sản xuất nói lên năng lực mà doanh nghiệp chuyển
phát hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thông qua khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật, mạng lưới chi nhánh, trung tâm khai thác và địa điểm văn phòng
giao dịch. Nhóm tiêu chí này bao gồm ba yếu tố thể hiện năng lực đổi mới của doanh
nghiệp như trong bảng 2.7 :
Bảng 2.7 Tiêu chí năng lực sản xuất
1 Vượt trội kỹ thuật Năng lực 2 Kích thước/ địa điểm phân phối sản xuất 3 Địa điểm văn phòng
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
57
Năng lực tiếp thị: Hoạt động tiếp thị là một trong năm hoạt động giá trị cơ bản tạo
nên lợi nhuận doanh nghiệp trong chuỗi giá trị. Năng lực tiếp thị của doanh nghiệp
chuyển phát hàng không thể hiện qua khả năng quản trị tiếp thị, quảng cáo, xây dựng
và phát triển thương hiệu doanh nghiệp, cũng như đảm bảo tính hiệu quả của đội ngũ
bán hàng và chăm sóc khách hàng. Nhóm tiêu chí này bao gồm bảy yếu tố thể hiện
năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 2.8:
Bảng 2.8 Tiêu chí năng lực tiếp thị
1 Dịch vụ khách hàng
2 Lực lượng bán hàng hữu hiệu
3 Sự nổi tiếng về chất lượng Năng lực 4 Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng tiếp thị 5 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
6 Quảng cáo hữu hiệu
7 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Các yếu tố cơ sở hạ tầng được thông qua ba nhóm năng lực:
Năng lực đổi mới: Trong ngành chuyển phát hàng không, khả năng đổi mới được
thể hiện qua khả năng nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ và đầu tư nhằm
không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng, ưu việt và đi trước các đối thủ,
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhóm tiêu chí này bao gồm ba yếu tố thể hiện năng
lực đổi mới của doanh nghiệp như trong bảng 2.9 :
Bảng 2.9 Tiêu chí năng lực đổi mới
1 Không ngừng đổi mới sản phẩm Năng lực 2 Sự ưu việt về dịch vụ đối mới 3 Đa dạng sản phẩm
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Năng lực tài chính: Với một ngành kinh doanh có giá trị hàng hoá vận chuyển hàng
ngày rất lớn, thì năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn, khả năng
58
thanh toán nhanh chóng là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp trong ngành vượt
qua các rào cản về tài chính để tập trung đầu tư, phát triển hệ thống phục vụ khách
hàng và phần nào đó là vượt lên các đối thủ cạnh tranh. Nhóm tiêu chí này bao gồm
ba yếu tố thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 2.10
Bảng 2.10 Tiêu chí năng lực tài chính
1 Tiềm lực tài chính Năng lực 2 Hiệu quả kinh doanh tài chính 3 Khả năng thanh toán
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Năng lực quản trị: Năng lực quản trị thể hiện qua sự am hiểu về ngành nghề kinh
doanh, tư duy đột phá, khả năng hoạch định chiến lược, cũng như chất lượng của các
nhà quản trị trong tổ chức. Nhóm tiêu chí này bao gồm bốn yếu tố thể hiện năng lực
tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 2.11:
Bảng 2.11 Tiêu chí năng lực quản trị
1 Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi
2 Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh Năng lực
quản trị 3 Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh
4 Mạnh dạn/có óc kinh doanh
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Từ các yếu tố và nhóm tiêu chí trên, tác giả rút ra được bảng tổng hợp các yếu tố
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát hàng
không, được sắp xếp thành 5 nhóm tiêu chí và được thể hiện trong Bảng 2.12:
59
Bảng 2.12 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành chuyển phát hàng
không
Tiêu chí năng lực STT Yếu tố cạnh tranh
Không ngừng đổi mới sản phẩm
1 Năng lực đổi mới Sự ưu việt về dịch vụ
Đa dạng sản phẩm
Vượt trội kỹ thuật
2 Năng lực kỹ thuật Kích thước/ địa điểm phân phối
Địa điểm văn phòng
Tiềm lực tài chính
3 Năng lực tài chính Hiệu quả kinh doanh
Khả năng thanh toán
Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 4 Năng lực quản trị Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh
Mạnh dạn/có óc kinh doanh
Dịch vụ khách hàng
Lực lượng bán hàng hữu hiệu
Sự nổi tiếng về chất lượng
5 Năng lực tiếp thị Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng
Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
Quảng cáo hữu hiệu
Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
2.3.2 Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chuyển phát hàng không
Sau khi xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
60
chuyển phát hàng không, tác giả tiến hành đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố
đánh giá năng lực cạnh tranh làm cơ sở xác định trọng số cho các yếu tố. Phiếu điều
tra đã đề nghị các chuyên gia đánh số thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của 20 yếu
tố đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chuyển phát hàng không (phụ lục 3).
Kết quả điều tra cho thấy, điểm ưu tiên trung bình tính được từ các phiếu khảo sát, từ
đó kết quả tính trọng số của các yếu tố năng lực cạnh tranh được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 2.13: Trọng số của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành chuyển phát hàng không
Điểm Yếu tố Trọng số trung bình
Không ngừng đổi mới sản phẩm 8,133 0,039 Năng lực Sự ưu việt về dịch vụ 13,667 0,065 đổi mới Đa dạng sản phẩm 14,067 0,067
Vượt trội kỹ thuật 6,800 0,033
Điểm Năng lực Yếu tố Trọng số trung bình sản xuất Kích thước/ địa điểm phân phối 15,467 0,074
Địa điểm văn phòng 13,867 0,066
Tiềm lực tài chính 9,200 0,044 Năng lực tài Hiệu quả kinh doanh 10,200 0,049 chính Khả năng thanh toán 12,133 0,058
Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi 11,667 0,056
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 5,533 0,027 Năng lực
quản trị Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh 10,333 0,050
Mạnh dạn/có óc kinh doanh 6,867 0,033
Dịch vụ khách hàng 12,267 0,059 Năng lực Lực lượng bán hàng hữu hiệu 12,867 0,062 tiếp thị Sự nổi tiếng về chất lượng 12,067 0,058
61
Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng 5,000 0,024
Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp 11,000 0,053
Quảng cáo hữu hiệu 10,067 0,048
Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường 7,533 0,036
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
2.3.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt
2.3.3.1 Năng lực đổi mới
Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
như hiện nay, việc thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo nên
lợi thế cạnh tranh cho DN. Về năng lực đổi mới, Phúc Việt được đánh giá ở mức tốt
so với Netco, JITT và Queen.
Trong ngành chuyển phát hàng không, yếu tố tiên quyết để tồn tại là phải có
chất lượng dịch vụ tốt – vì dịch vụ chính là sản phẩm chủ yếu. Hiểu được vấn
đề này, Phúc Việt luôn chú trọng vào công tác nâng cao chất lượng dịch vụ,
cũng như đào tạo nhân viên. Sản phẩm – dịch vụ chuyển hàng được cam kết
và đảm bảo uy tín, xử lý sự cố nhanh gọn, đứng trên quan điểm khách hàng.
Đổi mới sản phẩm và tạo ra sự đa dạng sản phẩm cũng là một yếu tố hết sức
quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty. Với đặc thù của
ngành chuyển phát hàng không, các sản phẩm cơ bản và giá cả của các công
ty trong ngành khá tương đồng và hầu như sự chênh lệch là không có. Vì vậy,
muốn cạnh tranh tốt, cần tạo ra sự khác biệt bền vững, ở đây là dịch vụ tốt và
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, với nhiều khung giờ khác
nhau. Từ các sản phẩm sẵn có, trên cùng một tuyến, các dịch vụ gửi hàng luôn
được cập nhật theo hướng mở rộng, nhanh hơn và đa dạng khung giờ hơn, giúp
khách hàng có sự lựa chọn đa dạng về sản phẩm cũng như giá cả, Phúc Việt
cũng đưa ra các lựa chọn khác nhau như hỏa tốc, chuyển tải, hay dịch vụ trong
ngày (với tuyến SGN-HAN). Tuy nhiên chỉ tập trung khai thác trên một loại
hình hàng không, cũng như với một hãng hàng không chính. Phúc Việt đang
gặp bất lợi vì chưa triển khai các sản phẩm trên các chuyến bay của Jetstar và
62
Vietjet, hay vấn đề chuyên chở bằng đường bộ từ địa điểm nhận hàng tới sân
bay và ngược lại, nên dẫn đến sự thua kém về đổi mới sản phẩm dịch vụ với
các đối thủ.
2.3.3.2 Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của Phúc Việt được đánh giá yếu nhất trong số bốn doanh
nghiệp được đánh giá, sở dĩ có điểu này có nhiều nguyên nhân:
Năng lực kỹ thuật của Phúc Việt thua kém khá nhiều so với các đối thủ cùng
ngành. Việc ứng dụng công nghệ vào công việc tại Phúc Việt không tốt, giữa
các bộ phận còn sử dụng các phương pháp truyền thống, thủ công như báo
miệng, gọi điện thoại, trong khi các công ty đối thủ đã áp dụng các biện pháp
quét mã vạch, điện toán đám mây, và đặc biệt là hệ thống theo dõi đơn hàng
theo thời gian thực. Với định hướng trở thành đại lý thứ cấp và đặc thù thời
gian vận chuyển trong ngày, nên Phúc Việt chưa có hệ thống tra cứu đơn hàng
như các đối thủ đã triển khai, mà quá trình tra cứu được thực hiện thủ công,
chủ yếu được thực hiện qua hệ thống tổng đài, trao đổi giữa khách hàng và
nhân viên trực điện thoại.
Mạng lưới phân phối của Phúc Việt tuy rộng khắp nhưng về thực chất vẫn tập
trung vào ba sân bay lớn: Nội Bài, Vinh và Thanh Hóa. Các sân bay còn lại
các cộng tác viên hoặc công ty đối tác đảm nhiệm. Và do đặc thù ngành, hàng
hóa chỉ được chuyển đến những nơi có sân bay, khâu kết nối đi các địa phương
khác rất yếu, hầu như không thể kết nối đến các tỉnh xa hơn 100km tính từ sân
bay căn cứ, nếu có cũng tốn rất nhiều thời gian và chi phí lớn do phải sử dụng
dịch vụ của bên thứ ba. Ngoài ra do định hướng trở thành đại lý thứ cấp, tiến
tới nhận hàng của các đại lý cấp dưới và làm việc trực tiếp với hãng hàng
không, Phúc Việt chưa trang bị xe tải và các phương tiện vận chuyển với khối
lượng lớn, nên khả năng nhận hàng tại các địa điểm xa bị hạn chế, thường sử
dụng dịch vụ của bên thứ 3, dẫn đến giá thành bị đội lên cao và chưa đảm bảo
được thời gian và cam kết với khách hàng. Điều này là sự thất thế rõ ràng so
với các đối thủ, khi mà Netco đã giành được các hợp đồng với Samsung, nhờ
63
sự cơ động của lực lượng xe tải, có thể giao/nhận hàng tại các tỉnh xung quanh
TP.HCM như Bình Dương, Đồng Nai.
Địa điểm văn phòng là điểm yếu rất lớn của Phúc Việt, điều này nằm ở lí do
khách quan, bởi văn phòng nằm trên trục đường lớn, dân cư sầm uất, nhưng
do các yếu tố lịch sử và khâu đặt tên, đánh số đường, dẫn tới địa chỉ của công
ty rất khó tìm với những người lần đầu mới tới. Nhaân viên trực tổng đài tốn
khá nhiều thời gian để chỉ dẫn cho khách hàng về đường đi, và đôi khi gây nên
sự ức chế cho khách hàng, dẫn tới ấn tượng và hình ảnh không tốt của Phúc
Việt với khách hàng, làm giảm sút năng lực cạnh tranh của Phúc Việt với các
công ty đối thủ – hiện đang thực hiện kế hoạch mở phòng giao dịch tại các địa
bàn trọng yếu và rộng khắp.
2.3.3.3 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của Phúc Việt được đánh giá thuộc hàng tốt nhất trong các
doanh nghiệp trên thị trường. Đây là điều đáng khích lệ và tích cực với một công ty
xét về quy mô khá nhỏ so với các đối thủ. Đạt được điều này có những nguyên nhân
chính sau:
Với việc xoay vòng dòng tiền một cách hiệu quả, Phúc Việt luôn duy trì được
tiềm lực tài chính vững chắc, với lượng tiền mặt khá lớn, vốn lưu động được
duy trì ở mức 10-15 tỷ đồng, sẵn sàng thanh toán ngay cho nhà cung cấp hoặc
các đối tác đặc biệt như Sabeco, BQP, hoặc chi dùng cho các mục tiêu quan
trọng, đảm bảo khả năng thực hiện các kế hoạch ngắn và dài hạn, đồng thời
đem lại niềm tin của các đối tác. Đặc biệt Phúc Việt sử dụng rất ít vốn vay cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh nên hầu như không bị áp lực từ việc thanh
toán các chi phí tài chính. Nhờ có tiềm lực tài chính vững chắc, Phúc Việt có
thể đưa ra các hình thức thanh toán đa dạng và chú trọng đến nhu cầu khách
hàng, dựa trên sự đồng thuận của đôi bên, cũng như thời hạn thanh toán linh
hoạt, giúp cho hình ảnh và năng lực cạnh tranh của Phúc Việt trở nên mạnh
mẽ hơn.
Tuy quy mô nhỏ hơn so với nhiều đối thủ trên thị trường, nhưng Phúc Việt
64
được đánh giá có hiệu quả kinh doanh tốt hơn nhờ việc kiểm soát tốt chi phí
đầu vào và tối ưu hóa hệ thống sản xuất, Phúc Việt luôn có tỉ lệ lợi nhuận sau
thuế và lãi vay/doanh thu được duy trì ở mức cao, đồng nghĩa với việc tạo ra
cho mình một tiềm lực tài chính tốt, với nguồn vốn lưu động dồi dào. Điều này
có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững và quan trọng, vì các đối thủ trong
ngành thường có vòng quay vốn khá lâu, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
với nhà cung cấp và với khách hàng.
Khác với chủ trương chậm thanh toán để xoay vòng vốn, Phúc Việt chủ
trương thanh toán nhanh và đủ các khoản chi phí. Nhờ đó, cước vận chuyển
của các hãng hàng không, cước thanh toán thu hộ, cước vận chuyển phát sinh
và các khoản khác được thanh toán đầy đủ và đúng hẹn, luôn tuân thủ đúng
các điều khoản hợp đồng đã ký kết, đồng thời các khoản công nợ của đối tác
cũng được thanh toán nhiệt tình và nhanh chóng hơn. Đi đôi với việc sẵn
sàng ứng trước tiền và cho thanh toán sau với các lô hàng lớn, đặc biệt. Phúc
Việt đã xây dựng được hình ảnh và uy tín tốt với các đại lý cấp dưới và các
hãng hàng không, điều này là hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty, với định hướng trở thành đại lý lớn.
2.3.3.4 Năng lực quản trị
Hoạt động trong lĩnh vực giao nhận chuyển phát hàng không tại địa bàn TP.
Hồ Chí Minh, một ngành có sự cạnh tranh rất gắt gao, đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo cần
có năng lực quản trị tốt để có thể định hướng và thực hiện các mục tiêu một cách tốt
nhất, cũng như ứng phó linh hoạt với những biến đổi liên tục của thị trường và các
yếu tố liên quan. Năng lực quản trị là một lợi thế rất lớn của công ty Phúc Việt. Đạt
được điều này nhờ:
BLĐ công ty có khả năng chuyên môn cũng như tầm nhìn chiến lược, tất cả
đều có trình độ cử nhân hoặc thạc sĩ. Đặc biệt, có người đã gắn bó với ngành
chuyển phát nhanh nói chung và chuyển phát hàng không nói riêng đã hơn 20
năm, từ những ngày đầu sơ khai đến khi thị trường sôi động, đã đóng góp rất
nhiều ý kiến quý giá cho sự phát triển của công ty. Nên dễ hiểu khi đội ngũ
65
lãnh đạo của công ty được đánh giá cao so với các công ty cùng ngành.
Sự hiểu biết trong lĩnh vực chuyển phát hàng không cũng là một lợi thế rất lớn
của Phúc Việt trong công tác quản trị so với các đối thủ, tạo nên lợi thế cạnh
tranh mạnh và bền vững: đội ngũ lãnh đạo và quản lý các cấp có sự am hiểu
sâu sắc về ngành chuyển phát hàng không và thị trường, am hiểu sâu về quy
trình nghiệp vụ cũng như các vấn đề ngoài lề. Giúp cho công ty luôn có những
quyết định đúng đắn, kịp thời trước những biến động của thị trường, đặc biệt
là trong giai đoạn vận tải hàng không bị siết chặt bởi quy định phải có vận đơn
thứ cấp của Cục hàng không, cũng như sự gia tăng các công ty gia nhập ngành,
và các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh đến từ một số đối thủ.
Phong cách quản lý được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng, tất cả
các công tác hoạch định, tổ chức, kiểm tra đều được quy định bằng văn bản và
thực hiện chặt chẽ. Các phòng ban kết nối với nhau bằng hệ thống thông tin
xuyên suốt với vai trò rất quan trọng của các trưởng phòng – người lãnh đạo
các bộ phận. Tuy nhiên đây cũng là nhược điểm khi thông tin chủ yếu tập trung
và được phân bổ bởi các nhân sự chủ chốt. Nhân viên thường bị động, là việc
theo phân công, chưa có sự năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Và
khi có vấn đề xảy ra, nếu trưởng bộ phận không có mặt, toàn bộ công việc sẽ
bị đình trệ và gây hậu quả lớn, cùng với đó là sức ỳ của một bộ phận nhân viên
khá lớn, chậm thích nghi với thay đổi, hay ỷ lại, cẩu thả trong công việc nếu
như bộ phận quản lý lơ là trong giám sát, nhắc nhở. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu suất công việc, làm giảm sút khả năng cạnh tranh của công ty.
Ngoài ra, đội ngũ lãnh đạo của Phúc Việt đã mạnh dạn trong kinh doanh, dám
nghĩ dám làm, thực hiện những đột phá trong việc đưa ra các giải pháp mới
trong ngành. Phúc Việt là doanh nghiệp đầu tiên đăng ký vận đơn hàng vun
hàng ngày với hãng VNA, điều mà chưa từng doanh nghiệp nào thực hiện
trước đây (vận đơn hàng vun chỉ đặt khi có hàng). Với vận đơn hàng vun cố
định hàng ngày này, Phúc Việt có thêm một mặt hàng chủ lực, tạo lợi thế cạnh
tranh rất lớn với các đối thủ cùng ngành. Điều này cũng phù hợp với chiến
66
lược tập trung phát triển các đại lý cấp dưới, khi mà các đối thủ còn đang tập
trung tiền của công sức vào cuộc chiến mở rộng sự hiện diện và tranh giành
khách hàng lẻ.
2.3.3.5 Năng lực tiếp thị
Việc xây dựng năng lực tiếp thị là vấn đề lớn và là yếu tố quyết định tới sự sống
còn của các doanh nghiệp dịch vụ nói chung và doanh nghiệp trong ngành chuyển
phát hàng không nói riêng. Khách hàng không tự dưng tìm đến, cần có chiến lược
tiếp thị phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như phát triển doanh nghiệp.
Đây là năng lực được các chuyên gia chấm điểm cho công ty Phúc Việt thấp hơn so
với các đối thủ còn lại, và cũng là năng lực cần phải cải thiện mạnh mẽ nhất của công
ty để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị tường. Tuy nhiên, xét riêng từng yếu
tố, công ty Phúc Việt có lợi thế hơn về chất lượng sản phẩm và lực lượng bán hàng,
cũng như ưu thế về mặt hình ảnh đối với khách hàng, và theo sau các đối thủ về mặt
quảng cáo, nghiên cứu thị trường và quan hệ với các hãng hàng không (nhà cung cấp).
Cụ thể như sau:
BLĐ công ty Phúc Việt đã xác định rõ con người là yếu tố then chốt của mọi
hoạt động, có quy trình, môi trường, tài chính và các điều kiện khác mà chất
lượng nhân sự không đáp ứng được thì sẽ không thể thành công. Chính vì vậy,
Phúc Việt rất quan tâm và chú trọng tới đội ngũ bán hàng nói riêng và đội ngũ
nhân sự nói chung. Lực lượng bán hàng của công ty được đánh giá là đang ở
độ chín, năng động, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng tốt, cũng như
hiểu biết về ngành cao. Tuy nhiên, hiện tại đội ngũ này đang phải quản lý
lượng khách hàng lớn, chưa có phân công rõ ràng giữa các khách hàng đại lý
và khách hàng lẻ, đôi khi có sự chồng chéo trong việc liên hệ. Ngoài ra, nguồn
nhân lực trẻ từ 20-30 tuổi của công ty khá thấp, tiềm ẩn nguy cơ khi lứa nhân
viên hiện tại bước vào giai đoạn lão hóa, sẽ để lại những lỗ hổng không thể bù
đắp ngay bởi lứa kế cận, dẫn tới khả năng tụt hậu và gây thiệt hại cho công ty.
Chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá rất tốt so với các đối thủ. Các
sản phẩm trọng tâm là hàng tải cứng đi Hà Nội, và gửi hàng đi Vinh, Thanh
67
Hóa hàng ngày. Với các sản phẩm được đưa ra thị trường, Phúc Việt luôn rất
chăm chút và cố gắng hết sức để không những có sản phẩm tốt, mà còn cải
tiến liên tục để tốt hơn nữa, tập trung trọng tâm vào nhu cầu của khách hàng,
điều này được thể hiện qua sự ra đời của các sản phẩm chuyển tải, hàng băng
chuyền, và đặc biệt là hàng vun, đây cũng là các sản phẩm tạo nên lợi thế cạnh
tranh lớn cho Phúc Việt.
Song song với đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng được công ty chú trọng và
thực hiện bởi các nhân viên giàu kinh nghiệm, nắm chắc quy trình, và hiểu rõ
được tầm quan trọng của vấn đề này với sự phát triển của doanh nghiệp, bởi
nếu sản phẩm có tốt, mà dịch vụ khách hàng tệ, thì khách sẽ một đi không quay
trở lại. Từ việc làm tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng, không những giúp doanh
nghiệp có được lượng khách truyền thống ổn định, mà còn có thêm một kênh
quảng bá, giới thiệu hết sức hiệu quả và chi phí thấp. Tuy nhiện, hiện tại dịch
vụ chăm sóc khách hàng của công ty chưa đáp ứngđược kỳ vọng của ban lãnh
đạo. Nguyên nhân bởi nguồn lực hiện tại hầu như chỉ tập trung vào các đại lý
và các khách hàng thường xuyên, và chủ yếu giải quyết các thắc mắc, khiếu
nại cũng như cung cấp bảng báo giá cho khách hàng có nhu cầu, hầu như chưa
quan tâm và tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng, nhất là khách hàng vãng
lai. Thời gian hoạt động của tổng đài cũng chỉ trong giờ hành chính, các khâu
kết nối thông tin chưa thông suốt, dẫn đến tình trạng nhân viên trực ngoài giờ
hành chính không nắm được tình hình, từ đó giải quyết khiếu nại và các vấn
đề phát sinh không nhanh chóng và hợp lý. Điều này tạo nên sự bất lợi với
Phúc Việt, khi các đối thủ như Netco và Queen đã có hệ thống tổng đài viên
trực 24/24 để giải đáp thắc mắc, cũng như sử dụng đầu số 1900, tạo nên hình
ảnh chuyên nghiệp hơn cho doanh nghiệp.
Mặc dù dịch vụ chăm sóc khách hàng còn nhiều yếu điểm, tuy nhiên với sản
phẩm tốt, được đánh giá cao, cùng với thái độ, tác phong phục vụ tận tình,
chuyên nghiệp, và phần nào là sự tường tận về các khách hàng đại lý, các
khách hàng lâu năm, thường xuyên, hình ảnh của Phúc Việt trong mắt khách
68
hàng được đánh giá khá cao. Điều này cho thấy tiềm năng nâng cao năng lực
cạnh tranh rất lớn với Phúc Việt khi cải thiện được các yếu điểm trong dịch vụ
chăm sóc khách hàng, từ đó sẽ tạo nên một lợi thế cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp
Mối quan hệ với các hãng hàng không của Phúc Việt không tốt bằng các đối
thủ. Điều này có thể dễ hiểu vì hiện tại Phúc Việt chỉ khai thác chính trên các
chuyến bay của VNA, và rất hạn chế với hai hãng lớn còn lại là Jetstar và
Vietjet bởi sự e ngại về khả năng chuyên chở (tàu bay nhỏ) và sự đảm bảo về
thời gian của hai hãng này không cao. Mặc dù vậy, việc hợp tác với hai hãng
trên giúp các đối thủ còn lại có sự linh hoạt về thời gian gửi hàng, đặc biệt là
trong các khoảng thời gian cao điểm, khi mà thời gian nhận hàng đã hết (2.5h
trước giờ bay), các công ty này vẫn có thể nhận hàng và đưa sang các chuyến
bay khác, thời gian các chuyến bay này có thể không đảm bảo, nhưng có thể
thỏa mãn khách hàng trước mắt, tăng lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, còn một yếu
tố rất quan trọng là giá cả: việc phụ thuộc vào một hãng hàng không khiến
Phúc Việt luôn bị động khi hãng tăng giá (diễn ra ba lần trong năm 2017), dẫn
đến chi phí bị đội lên, và ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm, mà việc tăng giá sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến cảm nhận của khách hàng. Trong tương lai, khi năng
lực vận chuyển của hai hãng này được nâng cao, Phúc Việt có kế hoạch sẽ
hợp tác nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, nhưng cho tới nay, kế hoạch
này vẫn chưa được thực hiện các bước cụ thể.
Nghiên cứu thị trường và quảng bá là khâu được các chuyên giá đánh giá là
yếu nhất của Phúc Việt trong năng lực tiếp thị . Đây là mảng ít được các doanh
nghiệp chuyển phát hàng không chú trọng. Thương hiệu của Phúc Việt được
nhớ đến là công ty chuyển phát có dịch vụ gửi hàng hỏa tốc đi Vinh và Thanh
Hóa, hai tỉnh có lượng người sinh sống và làm việc tại TP.HCM và các tỉnh
phía nam rất đông. Hiện tại hoạt động marketing của Phúc Việt được kiêm
nhiệm bởi phòng kinh doanh, các nhân viên cũng không có nhiều kinh nghiệm,
và các hoạt động marketing cũng không được chú trọng đầu tư và phát triển.
69
Trong đó hần như không có hoạt động quảng cáo cụ thể nào, các kênh tiếp thị
chính chủ yếu là qua email và tiếp xúc trực tiếp (truyền miệng), hầu hết khách
hàng biết đến sản phẩm của Phúc Việt nhờ được giới thiệu từ các mối quan hệ
hoặc từ các khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm của công ty giới thiệu, hiệu
quả của kênh website và fanpage là thấp. Các hoạt động khảo sát thị trường và
dịch vụ chăm sóc khách hàng tập trung vào các đại lý cấp dưới và lượng khách
hàng thường xuyên. Các nhân viên chủ yếu tập trung tìm kiếm khách hàng và
chăm sóc, giải đáp về vấn đề giá và chất lượng dịch vụ, đặc biệt là giải quyết
khiếu nại, hầu như chưa chú trọng tới việc đánh giá các năng lực khác của
công ty, cũng như mong muốn của khách hàng . Thời gian gần đây, hoạt động
marketing đã được chú trọng hơn, tuy nhiên vẫn chỉ dừng ở mức tổ chức các
chương trình khuyến mãi giảm giá trong các ngày lễ quan trọng, chứ chưa có
những hoạt động mang tính chuyên nghiệp và quy mô lớn.
2.3.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của Phúc
Việt và các đối thủ
Khi thực hiện đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp trong mối tương
quan với đối thủ cạnh tranh, vì vậy tác giả sử dụng phương pháp ma trân hình ảnh
cạnh tranh để đánh giá. Để thực hiện công cụ này có thiết kế nghiên cứu như sau:
Mục tiêu:
Khảo sát ý kiến của các khách hàng có biết đến Phúc Việt và các công ty đối
thủ được điều tra.
Nội dung phiếu khảo sát: phụ lục 4
Đối tượng khảo sát được đề nghị so sánh mức độ mạnh yếu giữa Phúc Việt và
các đối thủ bằng cách cho điểm các yếu tố theo thang đo Likert 5 bậc, với các
mức như sau: 1 = rất yếu, 2 = yếu, 3 = trung bình, 4= khá mạnh và 5= rất mạnh.
Số lượng phiếu khảo sát được phát ra là 126 phiếu, thu về 120 phiếu hợp lệ. Kết quả
khảo sát cũng được thu thập và xử lý bằng excel, tính toán chỉ số trung bình của các
yếu tố cho từng công ty để rút ra những nhận định về năng lực cạnh tranh của Phúc
Việt, và có cái nhìn tổng quát về năng lực cạnh tranh của Phúc Việt so với các đối thủ.
70
Từ dữ liệu khảo sát, trọng số của các yếu tố năng lực cạnh tranh và điểm phân
loại của mỗi doanh nghiệp, tác giả xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc
Việt và 3 đối thủ cạnh tranh như sau:
Bảng 2.14 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc Việt
Điểm phân loại Điểm đánh giá Nội dung Trọng Quee đánh giá PV Netco Jitt Queen PV Netco Jitt số n
Không ngừng
đổi mới sản 0,039 3,192 3,183 3,492 3,617 0,124 0,124 0,136 0,141
phẩm
Sự ưu việt về Năng 0,065 3,633 3,041 3,517 3,475 0,238 0,199 0,230 0,228 dịch vụ lực
đổi Đa dạng sản 0,067 3,517 3,575 3,383 3,517 0,237 0,241 0,228 0,237 mới phẩm
Trọng số tiêu
chí/ĐTB tiêu 0,172 3,447 3,266 3,464 3,536
chí
Vượt trội kỹ 0,033 3,325 3,617 3,592 3,650 0,108 0,118 0,117 0,119 thuật
Kích thước/
địa điểm phân 0,074 3,333 3,642 3,475 3,808 0,247 0,265 0,257 0,282 Năng
phối lực
sản Địa điểm văn 0,066 2,925 3,583 3,158 3,658 0,194 0,238 0,225 0,243 xuất phòng
Trọng số tiêu
chí/ĐTB tiêu 0,173 3,194 3,592 3,483 3,706
chí
71
Tiềm lực tài 0,044 3,567 3,558 3,775 3,825 0,157 0,157 0,166 0,169 chính
Hiệu quả kinh 0,049 3,675 3,383 3,617 3,608 0,180 0,165 0,177 0,176 Năng doanh lực Khả năng tài 0,058 3,667 3,050 3,267 3,658 0,213 0,177 0,190 0,213 thanh toán chính Trọng số tiêu
chí/ĐTB tiêu 0,151 3,636 3,331 3,553 3,697
chí
Duy trì đội
ngũ quản trị 0,056 3,908 3,725 3,592 3,625 0,218 0,208 0,201 0,203 và kỹ thuật
giỏi
Có công ty mẹ
nổi tiếng và 0,027 3,275 3,692 3,458 3,417 0,087 0,098 0,092 0,091 Năng hùng mạnh lực Hiểu biết quản trong lĩnh vực 0,050 3,808 3,475 3,558 3,617 0,189 0,172 0,176 0,179 trị kinh doanh
Mạnh dạn/có 0,033 3,608 3,583 3,417 3,575 0,119 0,118 0,112 0,118 óc kinh doanh
Trọng số tiêu
chí/ĐTB tiêu 0,165 3,650 3,619 3,506 3,558
chí
Dịch vụ khách Năng 0,059 3,517 3,795 3,425 3,700 0,207 0,223 0,201 0,217 hàng lực
tiếp Lực lượng bán 0,062 3,717 3,642 3,658 3,608 0,229 0,224 0,226 0,222 thị hàng hữu hiệu
72
Sự nổi tiếng 0,058 3,667 3,541 3,533 3,621 0,212 0,205 0,204 0,209 về chất lượng
Quan hệ tốt
với nhà phân 0,024 3,683 3,842 3,792 3,708 0,088 0,092 0,091 0,089
phối/cung ứng
Tên tuổi/hình
ảnh doanh 0,053 3,742 3,917 3,458 3,533 0,197 0,206 0,182 0,186
nghiệp
Quảng cáo 0,048 3,192 3,692 3,542 3,583 0,154 0,178 0,171 0,173 hữu hiệu
Hướng đến
KH/ nghiên 0,036 3,317 3,717 3,633 3,442 0,120 0,134 0,131 0,124
cứu thị trường
0,339 3,548 3,735 3,577
3,599
Trọng số tiêu chí/ĐTB tiêu chí
Tổng điểm 3,518 3,548 3,499 3,618
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)
Có thể thấy, hiện tại Queen là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường với lợi
thế về ở mạng lưới phân phối rộng khắp, có sản phẩm đa dạng nhờ thiết lập được
quan hệ đối tác với cả ba hãng hàng không nội địa, đồng thời có phương tiện và trang
thiết bị kỹ thuật thuộc hàng tốt nhất trong ngành. Bám sát Queen là Netco với lợi thế
về đa dạng tải hàng hóa và các dịch vụ khác .có khả năng nhận/giao hàng ở cự ly xa
trung tâm khai thác (sân bay Tân sơn Nhất).
Phúc Việt là doanh nghiệp đứng thứ ba trong số các doanh nghiệp được đánh
giá. Phúc Việt có đội ngũ quản trị được đánh giá cao,với năng lực quản trị vượt trội,
và năng lực tài chính được đánh giá tốt so với ba đối thủ còn lại. JITT tuy bị đánh giá
thấp nhất trong bốn doanh nghiệp, nhưng được đánh giá cao về nguồn khách hàng
đại lý và mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, đồng thời có lợi thế về kinh nghiệm của
đội ngũ quản trị và đang phát triển hệ thống điểm giao dịch, văn phòng quy mô, với
73
mục tiêu kết nối các công ty vận tải đường bộ và đường sắt.
Đánh giá:
Qua phân tích ma trận hình cảnh cạnh tranh, dựa vào trọng số và điểm phân loại
trung bình của mỗi nhóm năng lực, có thể thấy rõ điểm mạnh và điểm yếu của phúc
việt so với các đối thủ cạnh tranh:
Điểm mạnh: Có thể thấy điểm mạnh chính của Phúc việt là năng lực tài chính
và năng lực quản trị. Phúc Việt có đội ngũ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm cùng
với đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm trong ngành chuyển phát hàng
không, luôn sẵn sàng đổi mới và mở ra các hướng đi tiên phong trong ngành.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính cũng là một điểm mạnh của Phúc Việt, với
khả năng thanh toán nhanh chóng và tiềm lực tài chính mạnh, Phúc Việt đã tạo
được hình ảnh là một đối tác uy tín, thanh toán nhanh chóng, minh bạch, tạo
được hình ảnh tốt với khách hàng và các đối tác.
Điểm yếu: Với điểm phân loại thấp nhưng có trọng số cao, năng lực tiếp thị là
năng lực yếu nhất mà Phúc Việt cần nhanh chóng cải thiện để không bị tụt hậu
so với cá đối thủ cạnh tranh. Phúc việt hiện bị đánh giá thấp ở khả năng quảng
cáo và chăm sóc khác hàng, cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng cần được
hoàn thiện. Bên cạnh đó, năng lực sản xuất của Phúc Việt hiện cũng được đánh
giá yếu hơn so với ba đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể khiến Phúc Việt mất
đi các cơ hội trong tương lai, và làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm khách
hàng, khi năng lực của công ty không đủ để đáp ứng như cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Sau khi xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh và đánh giá các điểm mạnh – điểm
yếu của Phúc Việt, tác giả đã cùng BGĐ công ty thảo luận, từ đó nêu ra các định
hướng nhằm đưa ra các giải pháp tập trung khắc phục các yếu điểm, duy trì và phát
triển các thế mạnh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Các nhóm giải
pháp này được trình bày trong chương 3, và bao gồm các năng lực kỹ thuật và năng
lực tiếp thị, với các yếu tố chính sau: Đa dạng sản phẩm, mạng lưới phân phối, địa
điểm văn phòng.
74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã đánh giá năng lực cạnh tranh của Phúc Việt và một
số đối thủ trong ngành. Năng lực cạnh tranh của Phúc Việt đã thua kém Netco và
Queen, đồng thời bị JITT bám đuối sát sao. Trong đó, Phúc Việt có ưu thế về đội ngũ
quản trị giỏi, lực lượng bán hàng hữu hiệu, khả anwng thanh toán nhanh chóng. Tuy
nhiên cần cải thiện mạnh mẽ năng lực kỹ thauajt và năng lực tiếp thị của mình.
Những phân tích và đánh giá ở chương 2 là cơ sở để tác giả đề xuất các giải
pháp ở chương 3.
75
3 CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Tại chương này, tác giả trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty CPDVHK Phúc Việt, dựa trên cơ sở các phân tích đã được
thực hiện trong chương 2 và định hướng phát triển của Phúc Việt trong tương lai.
3.1 Định hướng phát triển của Phúc Việt
Đến năm 2025, Công ty Phúc Việt mong muốn đạt được các mục tiêu đề ra, với
tầm nhìn và sứ mạng như sau:
Sứ mạng: “Đem lại niềm tin cho khách hàng về dịch vụ chuyển phát nhanh
chóng, an toàn, thân thiện và chất lượng cao”.
Tầm nhìn: Trở thành một trong năm công ty chuyển phát hàng không đứng
đầu thị trường tại TP.Hồ Chí Minh, trong đó đứng đầu tuyến TP.Hồ Chí Minh
– Vinh và TP.Hồ Chí Minh – Thanh Hóa.
Các mục tiêu chính đến năm 2025:
Xây dựng công ty Phúc Việt phát triển vững mạnh và bền vững, doanh thu đạt
trên 200 tỷ đồng, trong đó dịch vụ chuyển phát quốc tế đạt doanh thu 30 tỷ
đồng. Lợi nhuận đạt trên 90 tỷ đồng.
Đứng đầu về sản lượng tuyến TP.Hồ Chí Minh – Thanh Hóa, TP.hồ Chí Minh
- Vinh
Có thương hiệu mạnh và được nhiều người biết đến, có trên 05 văn phòng tại
khu vực TP.Hồ Chí Minh.
Đảm bảo đời sống nhân viên ổn định, mức thu nhập trung bình đạt từ 10 triệu
đồng/người/tháng.
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt
Mục tiêu chính của các giải pháp là giúp Phúc Việt tiếp tục duy trì và phát triển
các lợi thế của công ty, và tập trung cải thiện các yếu điểm so với đối thủ, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty, đạt được các mục tiêu đã đề ra. Dựa trên cơ sở
phân tích các thế mạnh và điển yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh, tác giả đề
xuất các giải pháp khắc phục các năng lực còn yếu kém, duy trì và nâng cao các năng
76
lực đang có thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh. Theo thứ tự năng lực tiếp thị - sản
xuất - quản trị – tài chính và đổi mới.
3.2.1 Giải pháp cải thiện và nâng cao năng lực tiếp thị
Từ cơ sở phân tích và đánh giá ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc Việt, có thể
thấy năng lực tiếp thị là điểm yếu lớn nhất của Phúc Việt so với các đối thủ. Vì vậy,
Phúc Việt cần cải thiện mạnh mẽ năng lực này, tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh và bền
vững so với các đối thủ. Tác giả để xuất sử dụng chiến lược khác biệt hóa để nâng
cao thương hiệu Phúc Việt, vì thương hiệu là cái không thể bắt chước, và là tài sản
quý giá, có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của giải pháp:
Nâng cao thương hiệu Phúc Việt, giúp cho thương hiệu được biết đến nhiều
hơn và nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng.
Cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng và hoàn thiện đội ngũ bán hàng.
Kế hoạch triển khai giải pháp:
Có được thương hiệu đã khó, giữ vững và phát triển thương hiệu lại còn khó
hơn gấp bội. Để cải thiện mạnh mẽ năng lực tiếp thị của mình và phát triển thương
hiệu Phúc Việt mạnh hơn nữa, từ đó nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong mắt
khách hàng, đối tác và tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty, Phúc Việt
cần gấp rút triển khai các biện pháp sau:
- Phát triển tên, logo, khẩu hiệu doanh nghiệp: xây dựng bộ nhận diện
thương hiệu thông qua tên, hình ảnh, logo, khẩu hiệu. Thực hiện việc phát
card, tờ rơi bên cạnh đẩy mạnh sử dụng băng keo và phong bì thư riêng của
Phúc Việt. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc quảng bá thương hiệu Phúc
Việt đến khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.
- Phát triển trang web: Môi trường kinh doanh hiện nay đặc biệt đề cao vai trò
của website, khách hàng sẽ quay lại để tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp
nhiều hơn tại đây. Công ty cần nâng cấp website theo hướng thuận tiện và đầy
đủ thông tin hơn cho khách hàng. Cần liên tục cập nhật tình hình thông tin về
giá cả, lịch bay, giờ cắt hàng, các chương trình khuyến mãi và đặc biệt là hệ
77
thống tra cứu vận đơn trên website. Thực hiện tối ưu quá tìm kiếm (SEO) để
dẫn dắt khách hàng đến với website công ty. Các hoạt động trên sẽ giúp công
tác quảng bá thương hiệu tốt hơn. Đồng thời để đảm bảo hiệu quả, cần bố trí
nhân sự có chuyên môn về công nghệ thông tin phụ trách quản lý website và
phản hồi khách hàng khi có yêu cầu phát sinh.
- Phát triển Fanpage: Công ty cần tận dụng môi trường mạng xã hội để đẩy
mạnh quảng bá thương hiệu và tiếp xúc khách hàng nhiều hơn. Fanpage cần
tăng cường nội dung về hoạt động của công ty và tương tác nhiều hơn với
khách hàng. Có thể tiến hành đầu tư quảng cáo trên facebook để tìm kiếm
thêm khách hàng tiềm năng.
- Xây dựng công cụ tiếp thị mạnh: Công ty cần tăng cường đầu tư, thực hiện
các hình thức quảng cáo phù hợp như tiếp thị qua điện thoại với các khách
hàng mới và các công ty chuyển phát mới thành lập, gửi email – thư chào hàng
đến các doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường thủy để có thể kết hợp khi cần
thiết. Quảng cáo trên các báo và kênh truyền hình..vv.. để tạo dựng hình ảnh
công ty trong trí nhớ của khách hàng tiềm năng. Đồng thời tổ chức các chương
trình tặng quà cho khách hàng lâu năm, các buổi tri ân khách hàng, tổ chức hội
nghị khách hàng hàng năm, tạo cơ hội tốt để công ty tiếp xúc khách hàng nhiều
hơn và xây dựng lòng trung thành của khách hàng với công ty.
- Liên tục theo dõi, phát hiện và điều chỉnh: Công ty cần liên tục theo dõi từ
tổng thể đến chi tiết, để đảm bảo các hoạt động đưa ra được thực hiện đúng
đắnvà có sự điều chỉnh kịp thời để không làm ảnh hưởng đến kỳ vọng phát
triển thương hiệu.
Ngoài ra, Phúc Việt cũng cần tiến hành các giải pháp sau, nhằm cải thiện năng lực
tiếp thị của công ty:
Xây dựng được chương trình khảo sát thị trường để xác định được vị thế hiện
tại của doanh nghiệp trong mắt khách hàng, tạo tiền đề cho các chương trình
hành động cụ thể.
Tiếp tục bồi dưỡng và bổ sung đội ngũ bán hàng, chăm sóc khách hàng. Mở
78
các lớp đào tạo kỹ năng đàm phán, giao tiếp, nói chuyện qua điện thoại. Trau
dồi kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự cho nhân viên.
Cải tiến mạnh mẽ dịch vụ chăm sóc khách hàng, không chỉ chăm sóc khi
khách gửi hàng, mà còn mở rộng dịch vụ sau bán hàng. Giao cho phòng kinh
doanh lên danh sách các khách hàng vãng lai, các khách hàng đã từng sử
dụng sản phẩm, tìm hiểu và thuyết phục họ trở lại sử dụng dịch vụ của Phúc
Việt. Đưa ra các mức khuyến mãi hấp dẫn với đối tượng khách hàng giới
thiệu khách hàng mới. Và thực hiện các chương trình gửi thiệp, chúc mừng
sinh nhật đối với các khách hàng lâu năm. Đầu tư trang thiết bị, số tổng đài
và nhân lực, thành lập tổ tư vấn riêng, hoạt động 24/24, đảm bảo luôn trả lời
nhanh chóng và đẩy đủ nhất các câu hỏi của khách hàng. Mọi trường hợp
thắc mắc, khiếu nại của khách hàng được giải quyết trên tinh thần đảm bảo
lợi ích, và trong thời gian nhanh nhất có thể, kể cả ngoài giờ hành chính. Đây
là vấn đề cấp thiết và có độ quan trọng cao, bởi khi mà hình ảnh Phúc Việt
đang được đánh giá tốt, dịch vụ khách hàng được cải thiện sẽ củng cố và
nâng cao hình ảnh, uy tín của Phúc Việt đối với khách hàng, sẽ tạo được lợi
thế cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ.
Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp, đặc biệt là với hai hãng Vietjet và
Jetsstar, đây là vấn đề cấp thiết để có thể đáp ứng nhu cầu rộng hơn của khách
hàng. Không để tình trạng có hàng nhưng không có tải diễn ra, không để khách
hàng liên hệ Phúc Việt nhưng lại sử dụng dịch vụ của đối thủ.
Để có nguồn lực và nhân sự thực hiện các giải pháp trên, Phúc Việt cần xem xét
thành lập bộ phận Marketing tách ra từ phòng kinh doanh, trên cơ sở đủ tiềm lực tài
chính và đội ngũ nhân sự. Phòng này chịu trách nhiệm truyền thông ,điều hành các
kênh quảng bá và tương tác mạng xã hội. Cũng như tiến hành khảo sát thị trường,
các chương trình tri ân, khuyến mãi người dùng và tăng cường bộ nhận diện thương
hiệu của Phúc Việt.
Hiệu quả kỳ vọng của các giải pháp: Các giải pháp đề ra kỳ vọng sẽ giúp Phúc
Việt cải thiện năng lực tiếp thị, nâng cao giá trị thương hiệu và tạo dựng được cơ sở
79
khách hàng lớn, vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.
3.2.2 Giải pháp cải thiện năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất cũng là năng lực Phúc Việt hiện đang thua kém so với các đối
thủ cạnh tranh. Phúc Việt cần cải thiện mạnh mẽ năng lực sản xuất của mình, bắt kịp
các đối thủ cạnh tranh, tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp và đáp
ứng nhu cầu cho mục tiêu phát triển của công ty, cần tiến hành ngay những giải pháp
sau:
Mục tiêu của giải pháp:
Cải tiến năng lực kỹ thuật của Phúc Việt
Mở rộng mạng lưới phân phối
Khắc phụ
Kế hoạch triển khai giải pháp:
Phúc Việt cần áp dụng nhanh chóng và triệt để công nghệ vào quá trình sản
xuất, cung cấp dịch vụ. Hạn chế tối đa các khâu thủ công, tạo ưu thế về sản
xuất bằng máy móc để hạn chế thời gian nhập hàng, giảm hư hỏng do quá trình
vận chuyển tại mặt đất và rút ngắn thời nhận hàng. Điều này sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh rất lớn cho Phúc Việt khi hiện tại, hầu hết các đối thủ đều không
thể nhận các kiện hàng đơn lẻ có khối lượng trên 200kgs và không có kho đông
lạnh để lưu giữ các mặt hàng mau hỏng với thời gian trên 12 giờ.
Đầu tư nguồn lực để áp dụng tối đa công nghệ thông tin vào quy trình quản lý
và làm việc. Trang bị các phương tiện thông tin liên lạc, hệ thống liên lạc nội
bộ để đảm bảo thông tin được thông suốt và truyền đạt nhanh chóng nhất tới
các cấp quản lý cũng như khách hàng. Coi việc sử dụng thành thạo các công
cụ này là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng và đánh giá nhân viên. Toàn bộ
công ty cần chủ động tìm hiểu và nắm rõ cách thức sử dụng và ứng dụng vào
công việc cụ thể tại bộ phận mình, đặc biệt là khối kho vận.
Tìm kiếm đối tác cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ tại các trung tâm khai
thác chính (TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng), tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Việc nâng cao năng lực chuyên chở mặt đất sẽ vừa giúp cho Phúc Việt
80
có thêm khách hàng ở các tỉnh lân cận TP.HCM, cũng như hạn chế được bất
tiện về địa điểm văn phòng, điều công ty đang bị đánh giá thấp. Biện pháp này
đòi hỏi ban lãnh đạo công ty đảm bảo nguồn lực tài chính để có thể thực hiện
hiệu quả.
Nghiên cứu và lên kế hoạch triển khai hệ thống RFID, từng bước xây dựng
phần mềm và hệ thống nhận dạng/kiểm tra hàng hóa theo thời gian thực. Đây
là giải pháp hứa hẹn sẽ tạo ra khác biệt rất lớn cho các sản phẩm của Phúc Việt
trên thị trường.
Lên kế hoạch tìm kiếm và hợp tác cùng các đối tác mới tại các sân bay địa
phương nhưng có nhu cầu hàng hóa đang gia tăng nhanh chóng như Nha
Trang, Phúc Quốc, Pleiku, Cần Thơ để mở rộng mạng lưới phân phối cả về
chất lượng và số lượng. Tiến tới xây dựng đội ngũ nhân sự để mở chi nhánh
tại các địa phương này trong tương lai.
Thử nghiệm và triển khai mô hình văn phòng vệ tinh, với văn phòng hiện tại
là hội sở chính. Các văn phòng vệ tinh này sẽ là điểm nhận và phát hàng tại
một khu vực nhất định, chịu trách nhiệm báo cáo về hội sở các hoạt động
thường kỳ của mình, và điều phối nhân viên trong khu vực hoạt động. Trước
mắt, mở 03 văn phòng vệ tinh tại các quận: Bình Thạnh, quận 3 và quận 6. Để
triên khải điều này, Phúc Việt cần tuyển thêm nhân viên và sắp xếp lại quy
trình làm việc, nhân viên và đội ngũ quản lý. Cần có một kế hoạch cụ thể được
phổ biến tới từng nhân viên, và lựa chọn phòng kinh doanh làm bộ phận chịu
trách nhiệm triển khai.
Áp dụng mô hình 5S vào các hoạt động sản xuất và tăng cường kiểm tra, giám
sát các hoạt động sản xuất để phát hiện các vấn đề phát sinh và đưa ra biện
pháp giải quyết thích hợp, tránh để ảnh hưởng tới quá trình cung ứng hàng
hóa, gây thiệt hại cho khách hàng và công ty.
Hiệu quả kỳ vọng của các giải pháp: Các giải pháp đề ra được kỳ vọng sẽ giúp
Phúc Việt cải thiện khả năng kỹ thuật và năng lực sản xuất của mình bắt kịp các đối
thủ cạnh tranh và bước đầu tạo nên lợi thế cạnh tranh về khả năng kỹ thuật. Đáp ứng
81
được các nhu cầu ngày càng mở rộng của khách hàng.
3.2.3 Nâng cao năng lực quản trị
Năng lực quản trị của Phúc Việt được đánh giá tốt hơn so với các đối thủ, tuy
nhiên còn tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Đội
ngũ quản lý còn chưa chủ động trong việc phân bổ thông tin xuống các cấp dưới,
thường dành nhiều thời gian cho việc đôn đốc, giám sát, nhắc nhở. Chưa thể hiện
được vai trò tham mưu, mà chủ yếu thực hiện chức năng thừa hành. Phúc việt cần
tiến hành các giải pháp nhằm tiếp tục duy trì thế mạnh về năng lực quản trị, bên cạnh
việc khắc phục các vấn đề còn tồn tại, từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp.
Mục tiêu của giải pháp:
Nâng cao năng lực quản trị, ứng phó kịp thời với các phát sinh từ thị trường,
và đánh giá đúng thực trạng để có chiến lược phát triển hợp lý
Hoàn thiện và xây dựng đội ngũ quản trị giỏi, bắt kịp với các thay đổi của môi
trường kinh doanh.
Kế hoạch triển khai giải pháp:
Ban giám đốc cần hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ theo hướng chủ động
từ dưới lên trên, quản lý các bộ phận đóng vai trò trung chuyển và đưa ra quyết
định, không sa đà vào việc giám sát cụ thể. Đồng thời áp dụng công nghệ,
đồng bộ dữ liệu có được và lưu chuyển thông tin nhanh chóng để phục vụ hiệu
quả cho quá trình ra quyết định, cũng như kiểm tra, giám sát ở các cấp lãnh
đạo cao nhất. Biện pháp này kỳ vọng sẽ giúp cho Phúc Việt cải thiện được tình
trạng quá tập trung thông tin vào các cấp quản lý, và giảm sự ỷ lại của nhân
viên.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
trực thuộc. Tiến tới ủy quyền và phân quyền nhiều hơn, nhằm mục tiêu phát
huy tối đa năng lực của từng bộ phận. Ban lãnh đạo lúc này đóng vai trò kiểm
tra, giám sát và quyết định các vấn đề mang tính chiến lược với sự phát triển
của công ty.
82
Xác định rõ hướng cạnh tranh cụ thể và đưa ra chương trình hành động để duy
trì các lợi thế cạnh tranh bền vững, cũng như tạo dựng các lợi thế cạnh tranh
mới cho công ty. Để làm tốt vấn đề này, ban giám đốc cần thành lập tổ thu
thập thông tin và nghiên cứu thị trường trực thuộc bộ phận Marketing nhằm
dự báo chính xác tình hình thị trường. Giao trách nhiệm cho tổ này có chức
năng và quyền hạn nhất định trong việc yêu cầu thông tin từ các bộ phận nhằm
phục vụ tối đa cho công tác phân tích và dự báo. Các kết quả dự báo cũng cần
được chia sẻ một cách hợp lý cho các bộ phận có liên quan nhằm tận dụng tối
đa nguồn lực. Và trên cơ sở này, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định và
chiến lược kinh doanh cụ thể. Biện pháp này được kỳ vọng sẽ giúp Phúc Việt
duy trì và cải thiện các lợi thế cạnh tranh của mình, bên cạnh việc đưa ra được
những chiến lược mang tính đột phá.
Xây dựng đội ngũ kế thừa và từng bước chuyển giao quyền lực: đây là bước
cần thực hiện không chỉ ở cấp lãnh đạo cao nhất mà còn ở tất cả các cấp quản
lý trong công ty. Đội ngũ kế thừa có thể từ nguồn nội bộ hoặc bên ngoài doanh
nghiệp. Chuyển giao kinh nghiệm, kiến thức cũng như văn hóa doanh nghiệp
cho thế hệ kế cận. Đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu hụt nguồn nhân sự
quản lý khi có biến động, cũng như đề phòng sự ù lì, trì trệ hoặc hấp tấp, vội
vàng có thể diễn ra bởi nhà quản trị quá lâu năm hoặc quá trẻ, non kinh nghiệm.
Quá trình này cần có sự giám sát và đôn đốc từ cấp lãnh đạo cao nhất của công
ty.
Hoàn thiện hệ thống lương, thưởng, phúc lợi theo hướng đảm bảo cạnh tranh
và công bằng, từng bước nâng cao thu nhập cho nhân viên. Tránh sự xáo động
trong vấn đề nhân sự. Ban lãnh đạo có thể xem xét, nghiên cứu bước đầu áp
dụng KPI trong đánh giá và trả lương để đảm bảo công bằng, và bắt kịp với
xu hướng quản lý nhân sự hiện đại.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm gắn kết nhân viên trên cơ sở tôn trọng
sự khác biệt về văn hóa, xã hội, tôn giáo, và có sự đồng thuận về mục tiêu
chung. Xây dựng lòng tự hào của mỗi người khi là thành viên của công ty.
83
Hiệu quả kỳ vọng của giải pháp: Các giải pháp được đưa ra giúp cho Phúc Việt
tiếp tục duy trì và phát triển thế mạnh về năng lực quản trị của mình, đồng thời xây
dựng được đội ngũ quản trị có năng lực và có tính kế thừa, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho doanh nghiệp.
3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính
Phúc Việt hiện có năng lực tài chính được đánh gái cao so với ba đối thủ cạnh
tranh chính. Tuy nhiên hiện tại công ty đang cần nguồn vốn lớn để phát triển kinh
doanh, đầu tư mở rộng máy móc thiết bị và công nghệ là .Do đó để thực hiện được
mục tiêu phát triển sản xuất, mở rộng thị trường thì công ty cần phải củng cố năng
lực tài chính để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh. Đồng thời công ty
cũng cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc quản trị nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Kế hoạch triển khai giải pháp:
Với định hướng trở thành đại lý cấp 1 với các hãng hàng không, Phúc Việt cần
rất chú trọng công tác đối chiếu và thu hồi công nợ, bởi với các khách hàng
lớn (B2B), thì hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán sau. Vì vậy bộ phận
kế toán và ban lãnh đạo cần hết sức lưu ý và đưa ra những điều khoản cụ thể
trong các hợp đồng ký kết với đối tác về vấn đề công nợ và thanh toán. Đồng
thời lập một tổ chuyên đôn đốc và thu hồi công nợ để đảm bảo nguồn tiền của
công ty được quay vòng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Công ty cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư hàng
năm và nhu cầu đột xuất. Cần lên kế hoạch dòng tiền trong ngắn hạn và dài
hạn để ứng phó với tình hình sản xuất và biến động của thị trường. Trong đó,
công ty cần phải nguồn tiền đầu tư cho việc mở rộng sản xuất, xác định thời
điểm cần thiết đầu tư, cũng như phân tích hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
vốn vay hoặc vốn cổ phần, từ đó, chọn lựa phương thức tăng vốn hiệu quả
nhất.
Tổ chức bộ phận theo dõi và thường xuyên cập nhật, dự đoán giá cả để đưa ra
biện pháp ứng phó kịp thời với việc tăng gía vận chuyển của các hãng hàng
84
không. Không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thường xuyên phân tích tài chính, cơ cấu chi phí để tìm các giải pháp nhằm
giảm chi phí, giảm giá thành, chi phí quản lý, loại bỏ các công đoạn không cần
thiết, gây lãng phí thời gian và chi phí .Việc phân tích các bảng dự toán tài
chính có tầm quan trọng rất lớn cho việc thực hiện các chiến lược phát triển
của công ty, nó cho phép công ty dự doán ảnh hưởng của các quyết định khác
nhau về vấn đề thực hiện chiến lược như tăng ngân sách quảng cáo, chiết khấu
bán hàng hay đầu tiw bao nhiêu để mở rộng hệ thống phân phối, tăng năng lực
kỹ thuật, vv…
Hiện tại, Phúc Việt chưa triển khai hình thức COD (giao hàng thu tiền), do bộ
phận kế toán đang quá tải, tập trung vào rà soát và đối chiếu công nợ, cũng
như thanh toán cho các đối tác. Vì vậy, để tăng cường năng lực cạnh tranh cho
công ty, và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ban lãnh đạo cần lên kế hoạch
tuyển thêm nhân sự cho phòng kế toán, nhằm giảm tải công việc hiện tại, hạn
chế sai sót, đồng thời có thể tiến hành triển khai COD, bắt kịp với xu hướng
này của thị trường thương mại điện tử. Tuy nhiên, BLĐ cũng cần lưu ý đến
nguồn lực tài chính, tránh dẫn đến thiếu hụt vốn lưu động, ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán của công ty với nhà cung cấp và các đối tác lớn. Và cần có cơ
chế giám sát chặt chẽ với nhân viên, tránh tình trạng lạm chi vào quỹ tiền hàng
của đối tác khi triển khai hình thức này, đây là điều mà một số doanh nghiệp
chuyển phát nhanh đã gặp phải (GNN express).
Xây dựng giá và phương thức thanh toán cho các đối tượng khách hàng kahcs
nhau, đặc biệt là các khách hàng thân thiết lâu năm của công ty.
Hiệu quả kỳ vọng của giải pháp: Các giải pháp đề ra nhằm giúp Phúc việt đảm
bảo năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động và đầu
tư phát triển bền vững trong tương lai.
3.2.5 Nâng cao năng lực đổi mới
Để các hoạt động đổi mới sáng tạo đạt hiệu quả cao, điều đầu tiên phải hiểu rõ
được bản thân doanh nghiệp và các vấn đề nội bộ. Chuyển phát hàng không là ngành
85
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm ở đây chính là dịch vụ chuyển phát hàng
hóa và năng lực vận chuyển của doanh nghiệp. Phúc Việt cần tập trung vào cả hai
yếu tố này để làm hài lòng khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty:
Kế hoạch triển khai giải pháp:
Về dịch vụ: Cần tập trung đầu tư vào các dịch vụ gia tăng sự thuận tiện cho
khách hàng, đặc biệt là dịch vụ nhận và phát hàng tại địa chỉ, dịch vụ tra cứu
thông tin vận đơn qua internet. Đồng thời quan sát, học hỏi kinh nghiệm từ các
công ty đối thủ, cũng như cập nhật các xu hướng mới của thị trường.
Đánh giá lại toàn bộ quy trình từ khâu nhận hàng tại sân bay đi tới khâu trả
hàng tại sân bay đến để kiểm soát, loại bỏ những nguyên nhân gây ra thất thoát,
hư hỏng hay chậm chuyến, từ đó nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có để
tăng năng lực cạnh tranh
Phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa: cần tìm hiểu từ nội bộ công ty
và khách hàng, đưa ra các sản phẩm mới kết hợp với các sản phẩm hiện có để
gia tăng độ phủ sóng của công ty, dựa trên nguồn lực sẵn có và các phương án
tối ưu năng lực sản xuất hiện tại. Đẩy mạnh các sản phẩm lợi thế như chuyển
tải, tải cứng, hàng nhóm 1.
Cải thiện chất lượng đóng gói sản phẩm, bao gồm băng keo và phong bì Phúc
Việt, các phương tiện nhận diện thương hiệu của Phúc Việt trên mỗi kiện hàng,
cùng với hệ thống pallet và màng bọc. Tạo hình ảnh chuyên nghiệp, đẹp mặt,
thân thiện với khách hàng và tạo ra lợi thế so với các đối thủ trên thị trường.
Tiến hành đàm phán với hai hãng Vietjet và Jetstar, đưa ra sản phẩm mới như
tải Vietjet, jetstar, tải đi các sân bay lẻ như Liên Khương, Pleiku, Đồng Hới,
cũng như kết nối với vận tải đường bộ để có thể chuyển phát tại các địa phương
xa sân bay. Tìm hiểu đối tác xây dựng phương án vận chuyển hàng quốc tế.
Tổ chức các khóa đào tạo, mời chuyên gia trong và ngoài ngành giảng dạy,
giúp toàn thể nhân viên nắm được và thực hiện việc cải tiến liên tục. Từ đó
xây dựng cẩm nang nghề nghiệp của riêng công ty.
Ban lãnh đạo cần tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đánh giá và cải
86
tiến các quy trình làm việc. Lên kế hoạch với mục tiêu và thời gian cụ thể cho
từng bộ phận, phòng ban. Giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của toàn công
ty.
Hiệu quả kỳ vọng của giải pháp: Các giải pháp đề ra nhằm giúp Phúc Việt tạo
được lợi thế cạnh tranh về năng lực đổi mới. nâng cao chất lượng sản phẩm và đa
dạng hóa sản phẩm, từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã nêu định hướng phát triển của Phúc Việt đến năm 2025. Từ
những phan tích điểm mạnh, điểm yếu ở chương 2, chương 3 đã đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt. Trong đó, giải pháp nâng
cao thương hiệu, cải thiện năng lực kỹ thuật là những giải pháp quan trọng hàng đầu,
và tiếp theo là đảm bảo năng lực tài chính cũng như nâng cao năng lực quản trị của
công ty.
87
4 KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh hiện nay, nâng cao năng lực
cạnh tranh là vô cùng quan trong. Phúc Việt là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động,
với tiềm lực, tổ chức bộ máy tốt nhưng hiện đang chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ
các đối thủ trực tiếp và tiềm tàng. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều
hết sức cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của cong ty.
Luận văn đã tập trung vào những vấn đề sau:
(1) Trình bày cơ sở lí thuyết về năng lực cạnh tranh có tính đặc thù ngành.
(2) Trên cơ sở lý thuyết, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt so
với các đối thủ chính là Netco, JITT và Queen.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt. Trong
thời gian tới, Phúc Viết cần nâng cao năng lực quản trị, năng lực đổi mới và năng lực
tài chính, với những điểm mạnh cần được duy trì và phát huy. Đồng thời cải thiện
mạnh mẽ các năng lực tiếp thị và kỹ thuật, gia tăng khả năng sản xuất, trang thiết bị
và hệ thống thông tin, tổ chức lại hoạt động marketing cũng như các nghiên cứu và
nâng cao hình ảnh của công ty, tạo điều kiện thu hút khách hàng hơn nữa. Làm tốt
việc cải thiện năng lực cạnh tranh sẽ giúp Phúc Việt có những bước tiến mạnh mẽ,
bắt kịp các đối thủ và vươn tầm trong thời gian tới.
Đề tài có những hạn chế sau:
- Số lượng chuyên gia và khách hàng tham gia khảo sát còn bị giới hạn
- Chỉ so sánh các đối thủ Netco, JITT, Queen, chưa bao gồm các doanh nghiệp
khác trên thị trường.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Vì việc phân tích chưa được hoàn thiện, còn có các
hạn chế, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về các chiến lược cạnh tranh áp dụng tại
công ty Phúc Việt để bổ sung cho kết quả nghiên cứu của luận văn này.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Báo cáo tài chính công ty CPDVHK Phúc Việt giai đoạn 2013 – 2017
2. Báo cáo nhân sự công ty CPDVHK Phúc Việt nửa đầu năm 2018.
3. Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp, (2012), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp – nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh. Nhà
xuất bản Lao động.
4. Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương, Báo cáo cập nhật năm
2017 Ngành Hàng Không Việt Nam,
5. David A.Aaker (1998), Triền khai chiến lược kinh doanh. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch: Đào Công Bình – Minh Đức. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
6. Hoàng Lệ Chi và Hồ Tiến Dũng, Đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, Tạp chí Đại học Công Nghiệp, số 3 năm
2015.
7. Micheael E. Porter (1985), Chiến lược cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người
dịch Nguyễn Phúc ngọc Toàn, 2009. Hồ chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
8. Micheael E. Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch
Nguyễn Phúc Hoàng, 2009. Hồ chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
10. Rudolf Grunig – Richard Kuhn (2002), Hoạch định chiến lược theo quá trình.
Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Lê Thành Long, Phạm Ngọc Thuý, Võ Văn Huy,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2002.
11. Tổng cục Thống kê Việt Nam, Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm
2017,
12. Website Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt: http://phucviet.com.vn
Tài liệu tiếng Anh:
1. Ambassth A. và Momaya K., (2004), Competitiveness of Firms: Review of Theory,
Frameworks, and Models. Singapore Management review, Vol 26, N.1.
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG
Xin chào quý anh chị!
Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh
khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.
Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ
kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả
lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ
được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc
thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:
Họ và tên: ................................................................................................................
Nơi công tác: ...........................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .............................................................................................
Sau đây là những thông tin mà tôi rất mong nhận được sự trả lời của quý
anh/chị:
- Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường
bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực
chuyển phát hàng không tại thị trường TP. Hồ Chí Minh:
Quý anh/chị vui lòng trả lời bẳng cách cho điểm tại ô mức độ quan trọng từ 1
đến 10 để xếp hạng mức độ quan trọng với 1 là quan trọng nhất và 10 là ít
quan trọng nhất.
Bảng 1: Mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát hàng không
tại thị trường TP. Hồ Chí Minh
Stt Yếu tố Mức độ quan trọng
Các quy định của pháp luật trong ngành hàng không 1
Tình hình chính trị xã hội 2
Nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm tàng 3
Sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp 4
Sức ép từ nhà cung ứng 5
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng cao 6
Sự phát triển của công nghệ 7
Cạnh tranh của các công ty vận tải đường bộ, đường 8 sắt
Áp lực về giá cả của khách hàng 9
Có nhiều hãng hàng không mới dự định gia nhập thị 10 trường
Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về điểm phân loại của Phúc Việt với các yếu tố
môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành
chuyển phát hàng không bằng cách đánh dấu x vào các tiêu chí theo quy ước sau:
1: yếu 2: dưới trung bình 3:trung bình 4: trên trung bình 5: mạnh
Bảng 2: Mức độ phản ứng của Phúc Việt đối với các yếu tố môi trường bên ngoài
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển
phát hàng không tại thị trường TP. Hồ Chí Minh
Điểm phân loại
Stt Yếu tố
1 2 3 4 5
Các quy định của pháp luật trong ngành hàng 1 không
2 Tình hình chính trị xã hội
3 Nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm tàng
4 Sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp
5 Sức ép từ nhà cung ứng
6 Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng cao
7 Sự phát triển của công nghệ
Cạnh tranh của các công ty vận tải đường bộ, 8 đường sắt
9 Áp lực về giá cả của khách hàng
Có nhiều hãng hàng không mới dự định gia 10 nhập thị trường
Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.
Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!
Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH
CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG
Xin chào quý anh chị!
Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh
khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực CHUYỂN PHÁT hàng không
tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.
Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ
kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả
lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ
được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc
thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:
Họ và tên: ................................................................................................................
Nơi công tác: ...........................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .............................................................................................
2. Phần đánh giá
Vui lòng đánh dấu x vào các yếu tố mà anh /chị cho rằng có biểu đạt năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong ngành chuyển phát hàng không:
STT Các yếu tố
1 Nổi tiếng về chất lượng
2 Dịch vụ khách hàng
Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
3
đội ngũ quản trị giỏi
4
5 Giá thành sản xuất thấp
Tiềm lực tài chính
6
7 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường
8 Đa dạng sản phẩm
9 Vượt trội kỹ thuật
10 Có sẵn cơ sở khách hàng
11 Phân khúc/tập trung
12 Khác biệt sản phẩm
13 Không ngừng đổi mới sản phẩm
14 Thị phần
15 Kích thước/địa điểm phân phối
16 Giá hạ/cung ứng giá trị cao
17 Hiểu biết trong kinh doanh
18 Tiên phong trong ngành
19 Hiệu quả kinh doanh
20 Lực lượng bán hàng hữu hiệu
21 Khéo tiếp thị
22 Chung tầm nhìn/nền văn hóa
23 Có mục tiêu chiến lược
24 Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh
25 Địa điểm văn phòng
26 Quảng cáo hữu hiệu
27 Mạnh dạn/có óc kinh doanh
28 Khả năng thanh toán
29 Nghiên cứu và phát triển công nghệ
30 Có kế hoạch ngắn hạn
31 Quan hệ tốt với nhà cung ứng
Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.
Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VỀ ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU
TỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẶC TRƯNG CHO LĨNH VỰC
VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
Xin chào quý anh chị!
Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh
khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.
Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ
kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả
lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ
được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc
thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:
Họ và tên: ................................................................................................................
Nơi công tác: ...........................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .............................................................................................
Sau đây là những thông tin mà tôi rất mong nhận được sự trả lời của quý
anh/chị:
Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố sau với năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại thị trường
TP. Hồ Chí Minh:
Quý anh/chị vui lòng xếp hạng mức độ quan trọng của các yếu tố năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp chuyển phát hàng không với 1 là quan trọng nhất và 20 là ít quan
trọng nhất.
STT YẾU TỐ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Không ngừng đổi mới sản phẩm
1
Sự ưu việt về dịch vụ
2
Đa dạng sản phẩm
3
Vượt trội kỹ thuật
4
Kích thước/ địa điểm phân phối
5
Địa điểm văn phòng
6
Tiềm lực tài chính
7
Hiệu quả kinh doanh
8
Khả năng thanh toán
9
Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi
10
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh
11
Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh
12
13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh
Dịch vụ khách hàng
14
Lực lượng bán hàng hữu hiệu
15
Sự nổi tiếng về chất lượng
16
Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng
17
Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
18
Quảng cáo hữu hiệu
19
Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường
20
Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.
Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA PHÚC
VIỆT VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT
HÀNG KHÔNG
Xin chào quý anh chị!
Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh
khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực CHUYỂN PHÁT hàng không
tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.
Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ
kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả
lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ
được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc
thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:
Họ và tên: ................................................................................................................
Nơi công tác: ...........................................................................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .............................................................................................
2. Anh chị có biết đến các công ty Phúc Việt, Netco, Jitt và Queen không?
Không: Dừng lại tại đây
Có: Tiếp tục thực hiện phần sau
3. Phần đánh giá
Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về điểm phân loại của Phúc Việt và các công ty
đối thủ với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành
chuyển phát hàng không bằng cách đánh dấu x vào các tiêu chí theo quy ước sau:
1: rất yếu 2: yếu 3: trung bình 4: mạnh 5: rất mạnh
Các công ty được đánh giá:
- Công ty CPDVHK Phúc Việt - Công ty Netco - Công ty JITT - Công ty Queen
Công ty STT Nội dung đánh giá PV Netco Jitt Queen
1 Không ngừng đổi mới sản phẩm
2 Sự ưu việt về dịch vụ
3 Đa dạng sản phẩm
4 Vượt trội kỹ thuật
5 Kích thước/ địa điểm phân phối
6 Địa điểm văn phòng
7 Tiềm lực tài chính
8 Hiệu quả kinh doanh
9 Khả năng thanh toán
10 Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi
11 Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh
12 Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh
13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh
14 Dịch vụ khách hàng
15 Lực lượng bán hàng hữu hiệu
16 Sự nổi tiếng về chất lượng
17 Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng
18 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp
19 Quảng cáo hữu hiệu
20 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường
Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.
Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!
Phụ lục 5
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT
HÀNG KHÔNG
STT Tên chuyên gia Chức Danh
1 Ngô Mạnh Tú Giám đốc Công ty Phúc Việt
2 Đặng Xuân Vinh Phó Giám đốc Công ty Phúc Việt
3 Lê Trung Dũng Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Phúc Việt
4 Nguyễn Minh Tuân Trưởng phòng kế toán, Công ty Phúc Việt
5 Trương Hoàng Định Trưởng bộ phận kho, Công ty Phúc Việt
Phụ lục 6
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT
STT Tên chuyên gia Chức Danh
1 Ngô Mạnh Tú Giám đốc Công ty Phúc Việt
2 Đặng Xuân Vinh Phó Giám đốc Công ty Phúc Việt
3 Lê Trung Dũng Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Phúc Việt
4 Nguyễn Minh Tuân Trưởng phòng kế toán, Công ty Phúc Việt
5 Trương Hoàng Định Trưởng bộ phận kho, Công ty Phúc Việt
6 Nguyễn Thịnh Cường Đại diện tại Nội Bài, Công ty Phúc Việt
7 Lê Hồng Hiến Giám đốc công ty NCC Thanh Hóa
8 Phạm Văn Đảo Phó bộ phận kho, Công ty Phúc Việt
9 Đậu Thị Trung Trưởng phòng kế toán, Công ty JITT
10 Nguyễn Quang Duy Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Queen
11 Nguyễn Thị Hằng Giám đốc Công ty Netco
12 Lê Văn Quang Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Netco
Nhaan viên phòng hàng hóa, Chi Nhánh Tổng
13 Nguyễn Hoàng Luân Công Ty Hàng Không Việt Nam - Ctcp Khu
Vực Miền Nam
14 Nguyễn Thị Dung Quản lý công ty Huy Linh
15 Vũ Trọng Hiệp Trưởng phòng hàng hóa, công ty TDNT
Phụ lục 7
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT HÀNG
KHÔNG
Các yếu tố Số lượt được chọn Stt
Nổi tiếng về chất lượng 12 1
Dịch vụ khách hàng 9 2
Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp 11 3
Đội ngũ quản trị giỏi 14 4
Giá thành sản xuất thấp 4 5
Tiềm lực tài chính 14 6
Hướng đến khách hàng/nghiên cứu thị trường 9 7
Đa dạng sản phẩm 12 8
Vượt trội kỹ thuật 9 9
Có sẵn cơ sở khách hàng 6 10
Phân khúc/tập trung 3 11
Đặc điểm sản phẩm/sự khác biệt sản phẩm 5 12
Không ngừng đổi mới sản phẩm 12 13
Thị phần 6 14
Kích thước/ hệ thống phân phối 11 15
Giá hạ/cung ứng giá trị cao 4 16
Hiểu biết trong kinh doanh 9 17
Tiên phong/lão làng trong ngành 8 18
Sản xuất hữu hiệu và linh động 11 19
Lực lượng bán hàng hữu hiệu 14 20
Khéo tiếp thị 8 21
Chung tầm nhìn/chung nền văn hóa 22 6
Có mục tiêu chiến lược 23 7
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 24 10
Địa điểm 25 15
Quảng cáo hữu hiệu/hình ảnh tốt 26 12
27 Mạnh dạn/có óc kinh doanh 9
Khả năng thanh toán 28 12
Nghiên cứu và phát triển công nghệ 29 4
Có kế hoạch ngắn hạn 30 5
Quan hệ tốt với nhà phân phối 31 15
Khác 32 3
Phụ lục 8
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRỌNG SỐ CÁC YẾU TỐ ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT
HÀNG KHÔNG
Stt Các yếu tố ĐQT trung bình Trọng số
Không ngừng đổi mới sản phẩm 8,133 0,039 1
Sự ưu việt về dịch vụ 13,667 0,065 2
Đa dạng sản phẩm 14,067 0,067 3
Vượt trội kỹ thuật 6,800 0,033 4
Mạng lưới phân phối rộng 15,467 0,074 5
Địa điểm văn phòng 13,867 0,066 6
Tiềm lực tài chính 9,200 0,044 7
Hiệu quả kinh doanh 10,200 0,049 8
Khả năng thanh toán 12,133 0,058 9
Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi 11,667 0,056 10
Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 5,533 0,027 11
Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh 10,333 0,050 12
13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh 6,867 0,033
Dịch vụ khách hàng 12,267 0,059 14
Lực lượng bán hàng hữu hiệu 12,867 0,062 15
Sự nổi tiếng về chất lượng 12,067 0,058 16
Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng 5,000 0,024 17
Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp 11,000 0,053 18
Quảng cáo hữu hiệu 10,067 0,048 19
Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường 7,533 0,036 20
21 TỔNG 208,733 1,000