BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU NGUYỄN MINH HUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

PHÚC VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU NGUYỄN MINH HUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

PHÚC VIỆT

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Hoàng Lệ Chi

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn”Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực

chuyển phát hàng không tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”

là đề tài nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Hoàng Lệ

Chi và sự hỗ trợ của tập thể cán bộ, nhân viên Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không

Phúc Việt. Tôi xin cam kết các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung trong

luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu này chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

Lưu Nguyễn Minh Huy

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1

Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

Kết cấu của Luận văn ......................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH ................................................................................... 5

1.1 Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ................................................ 5

1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ......................................................................... 5

1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................. 5

1.1.3 Các mô hình phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp .................................................................................. 6

1.1.4 Lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh bền vững .......................... 16

1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ..................................... 19

1.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp ............................................................................................................... 20

1.3.1 Môi trường vĩ mô. ............................................................................ 20

1.3.2 Môi trường ngành. ........................................................................... 23

1.3.3 Môi trường nội bộ (Doanh nghiệp). ................................................. 26

1.4 Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh..................................... 30

1.4.1 Ma trận EFE (Ma trận các yếu tố ngoại vi): .................................... 30

1.4.2 Ma trận IFE (Ma trận các yếu tố nội bộ): ........................................ 31

1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................ 32

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN DVHK PHÚC VIỆT ...................................................... 34

2.1 Sơ lược về công ty CPDVHK Phúc Việt ................................................ 34

2.1.1 Giới thiệu chung .............................................................................. 34

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh .......................................................................... 34

2.1.3 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 34

2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh, sản xuất và dịch vụ: ...................................... 36

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần DVHK

Phúc Việt .......................................................................................................... 41

2.2.1 Các yếu tố vĩ mô .............................................................................. 41

2.2.1.2 Các yếu tố chính trị - Luật pháp. .................................................... 43

2.2.2 Các yếu tố vi mô .............................................................................. 47

2.2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài: .......................................................... 53

2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.............................................. 55

2.3.1 Xác định các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Phúc

Việt 55

2.3.2 Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp chuyển phát hàng không ........................................................ 59

2.3.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt ................................ 61

2.3.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của Phúc

Việt và các đối thủ ........................................................................................ 69

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 74

CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH .............................................................................................. 75

3.1 Định hướng phát triển của Phúc Việt ..................................................... 75

3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt ......................... 75

3.2.1 Giải pháp cải thiện và nâng cao năng lực tiếp thị ............................ 76

3.2.2 Giải pháp cải thiện năng lực sản xuất .............................................. 79

3.2.3 Nâng cao năng lực quản trị .............................................................. 81

3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính ............................................................ 83

3.2.5 Nâng cao năng lực đổi mới .............................................................. 84

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 86

KẾT LUẬN ............................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SCA: Lợi thế cạnh tranh bền vững

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

VNA: Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam

Vietjet: Công ty Cổ phần Hàng không VietJet

Jetstar: Công ty Cổ phần Hàng không Jetstar Pacific Airlines

Ma trận EFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (External Factor Evaluation

Matrix)

Ma trận IFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factor Evaluation

Matrix)

Phúc Việt: Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt

Netco: Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài

Jitt: Công Ty Cổ Phần Jitt

Queen: Công Ty TNHH Thương Mại - Dịch Vụ Nữ Hoàng Thái Bình Dương

VCBS: Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các lợi thế cạnh tranh bền vững .......................................................... 18

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phúc Việt năm 2017 ..................... 38

Bảng 2.2 Cơ cấu trình độ lao động của Phúc Việt ............................................... 40

Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi lao động của Phúc Việt ................................................ 40

Bảng 2.4: So sánh các hình thức vận tải phổ biến ............................................... 53

Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của công ty Phúc Việt ............. 54

Bảng 2.6: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chuyển phát hàng

không .................................................................................................................... 55

Bảng 2.7 Tiêu chí năng lực sản xuất .................................................................... 56

Bảng 2.8 Tiêu chí năng lực tiếp thị ...................................................................... 57

Bảng 2.9 Tiêu chí năng lực đổi mới ..................................................................... 57

Bảng 2.10 Tiêu chí năng lực tài chính ................................................................. 58

Bảng 2.11 Tiêu chí năng lực quản trị ................................................................... 58

Bảng 2.12 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành chuyển phát hàng

không .................................................................................................................... 59

Bảng 2.13: Trọng số của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành

chuyển phát hàng không ....................................................................................... 60

Bảng 2.14 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc Việt........................................ 70

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Chuỗi giá trị tổng quát............................................................................. 8

Hình 1.2 Hoạt động chuyên biệt trong chuỗi giá trị............................................. 11

Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách

hàng ...................................................................................................................... 13

Hình 1.4: Mô hình năm áp lực cạnh tranh ........................................................... 24

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phúc Việt ........................................................... 35

Hình 2.2: Doanh thu và lợi nhuận Phúc Việt giai đoạn 2013-2017 ..................... 39

1

1 PHẦN MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài

Trong thời gian qua, ngành hàng không phát triển với tốc độ tăng trưởng cao.

Trong giai đoạn 2010-2017, thị trường vận tải hàng không Việt Nam đạt 16,64%/năm

về hành khách, 14%/năm về hàng hoá. Tổng sản lượng thông qua các cảng hàng

không đạt 16,91%/năm về hành khách, 13%/năm về hàng hóa. Sản lượng vận chuyển

của các hãng hàng không Việt Nam đạt 17,3%/năm về hành khách, 8%/năm về hàng

hóa.(Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương, Báo cáo cập nhật năm

2017 Ngành Hàng Không Việt Nam).

Ngành hàng không phát triển nhanh, đi cùng với đó là thị trường ngành chuyển

phát hàng không – các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của hãng hàng không để vận

chuyển hàng hóa trở thành một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn, dẫn đến sự ra

đời ồ ạt của các công ty chuyển phát hàng không, các doanh nghiệp này có lợi thế

về quy mô, tài chính và lợi thế từ các hãng hàng không giá rẻ, ngoài ra còn được

các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực mạnh hỗ trợ. Điều này khiến các doanh

nghiệp chuyển phát hàng không gặp càng nhiều khó khăn khi cùng lúc phải cạnh

tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, và các doanh nghiệp nước ngoài cùng lĩnh

vực đang chuẩn bị gia nhập thị trường.

Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt là doanh nghiệp cung cấp các

dịch vụ chuyển phát hàng hóa bằng đường hàng không trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh, qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, công ty đã tạo dựng được uy tín và

vị trí trên thị trường, được sự tín nhiệm của khách hàng, và trở thành một trong

những công ty đứng đầu tại một số tuyến đường trọng yếu như TP.HCM – Vinh,

TP.HCM – Thanh Hóa, TP.HCM – Hà Nội.

Hiện tại, các doanh nghiệp đối thủ đang cạnh tranh gay gắt với Phúc Việt trên

tuyến TP. Hồ Chí Minh – Hà Nội và một số tuyến khác. Điều này ảnh hưởng trực

tiếp đến thị phần và hoạt động của Phúc Việt. Phúc Việt đang đối mặt với việc sụt

giảm doanh thu trên các tuyến chính TP.Hồ Chí Minh – Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

2

– Vinh và TP. Hồ Chí Minh – Thọ Xuân, với tốc độ tăng trưởng năm 2018 dự kiến

thấp hơn con số 17% của năm 2017, và phải cắt giảm số chuyến bay nhập hàng

trong ngày từ bình quân 16 chuyến/ngày xuống còn 10 chuyến/ngày, cùng sản

lượng hàng hóa có chiếu hướng đi xuống – quý 3 năm 2018 sản lượng kém 11 tấn

so với quý 2 2018 và 9 tấn so với cùng ký năm 2017 (theo báo cáo sản lượng hàng

hóa công ty Phúc Việt). Bên cạnh đó, việc các hãng hàng không liên tục tăng giá

vận chuyển (Vietnam Airlines điều chỉnh giá ba lần trong năm 2017) gây rất nhiều

khó khăn cho công ty Phúc Việt, vì giá vận chuyển này chiếm đến 80% chi phí sản

xuất của công ty. Để chống chọi và trụ vững trong môi trường hiện nay buộc Ban

lãnh đạo công ty phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh

tranh doanh nghiệp, giúp công ty ổn định và phát triển trong môi trường ngày càng

khắc nghiệt này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài

“Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại Công ty

cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt” nhằm giúp công ty nâng cao năng lực

cạnh tranh để đối phó với các khó khăn hiện tại, tạo điều kiện cho sự phát triển

trong giai đoạn tới năm 2025.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: tìm ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty

cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt đến năm 2025.

Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt trong lĩnh

vực chuyển phát hàng hóa bằng đường hàng không.

- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt đến

năm 2025.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt và các giải

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Phúc Việt trên thị trường chuyển

3

phát hàng không tại TP.HCM đến năm 2025.

Phạm vi của nghiên cứu này được áp dụng tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không

Phúc Việt.

Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2013 – 2017.

Thời gian đề xuất giải pháp: Giai đoạn đến năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong luận văn này là phương pháp định

tính kết hợp với định lượng:

 Nguồn dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: Các số liệu nội bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và

các tài liệu liên quan trong công ty.

- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn chuyên gia và khảo sát KH của công ty.

 Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực hoạt động,

môi trường hoạt động, am hiểu về ngành chuyển phát hàng hóa bằng đường hàng

không, cũng như các đối thủ cạnh tranh của công ty.

- Mục đích : Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố cấu thành năng lực

cạnh tranh đặc trưng cho lĩnh vực chuyển phát hàng không . Xác định trọng

số cho các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Các chuyên gia gồm: Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý trong Công ty cổ

phần dịch vụ hàng không Phúc Việt, những người có kinh nghiệm, am

hiểu về ngành và các đối thủ cạnh tranh.

- Cách thức thực hiện: Phỏng vấn, khảo sát chuyên gia bằng phiếu câu

hỏi được thiết kế sẵn.

 Khảo sát khách hàng có biết đến Phúc Việt và các đối thủ cạnh tranh:

4

- Mục đích: Thu thập đánh giá của khách hàng về các yếu tố tác động

đến năng lực cạnh tranh của Phúc Việt so với các đối thủ cạnh tranh.

- Đối tượng khảo sát: khách hàng của Phúc Việt và các đối thủ cạnh tranh

của Phúc Việt.

- Cách thức thực hiện: khảo sát thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.

Kết cấu của Luận văn

Bố cục của luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Tác giả chủ yếu hệ thống hóa những lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các

yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

từ các giáo trình liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ở một số

trang thông tin.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt.

Trình bày thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt, sơ lược về công ty,

tình hình hoạt động. Đưa ra các kết quả khảo sát và nhận xét về các điểm mạnh,

điểm yếu của công ty trên thị trường.

Chương 3: Giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt trong

ngành chuyển phát hàng không.

Dựa vào kết quả thu nhập từ chương 2, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt.

5

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH

1.1 Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân

phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên

lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi

ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ

một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.Tuy

nhiên, bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh

nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc

mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.

Theo Michael Porter (1985) thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh

tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà

doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận

trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.

Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các

ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách

hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các

quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản

phẩm hay dịch vụ. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với

nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất

muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá

thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các

đối thủ trong cùng một ngành…

1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh (sức cạnh tranh) được xem là khả năng của doanh nghiệp có

thể hiện thực hoá các khả năng thành các lợi thế cạnh tranh (Bùi Thị Thanh và Nguyễn

6

Xuân Hiệp, 2012). Là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ

cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận

ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài

nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển,

thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên

thị trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp

và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được

tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh

nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm

mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với

thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả

sản xuất kinh doanh…

Ở cấp độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa là khả năng

của doanh nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất hoặc thị trường hoá những sản phẩm

vượt trội so với những gì mà đối thủ cạnh tranh cung cấp cho thị trường, trong sự

tương quan về giá cả và các khía cạnh phi giá cả khác (D’Cruz,1992, trích từ Ambasth

& Momaya, 2004 )

Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong

việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả

các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền

vững.

1.1.3 Các mô hình phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp

1.1.3.1 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:

Chuỗi giá trị được hiểu là sự nối tiếp của việc hình thành nên giá trị của sản

phẩm qua các công đoạn. Sản phẩm đi qua tất cả các công đoạn của cả chuỗi theo thứ

tự và tại mỗi công đoạn sản phẩm lại nhận được thêm một số giá trị gia tăng nào đó.

7

Lũy kế giá trị gia tăng của sản phẩm khi thông qua chuỗi các công đoạn sẽ tạo ra giá

trị gia tăng của sản phẩm.

Khi khảo sát kỹ các hệ thống sản xuất, thương mại và dịch vụ đã đạt tới tầm

ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các quốc gia phát triển khác. Michael Porter (1985) đưa

ra khái niệm “Chuỗi giá trị” để phân tích quy trình tạo ra giá trị trong doanh nghiệp.

Khái niệm giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị có thể được sử dụng để phát triển lợi thế

cạnh tranh bền vững của một tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh ở thế kỷ 21. Trong

tất cả các tổ chức, đều tồn tại các công đoạn liên kết với nhau để phát triển giá trị của

doanh nghiệp, và các công đoạn này tạo thành chuỗi giá trị của tổ chức. Chuỗi giá trị

đã được sử dụng như một công cụ phân tích hiệu quả. Mục đích của các công đoạn

trong chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tối đa thông qua việc giảm thiểu chi phí. Doanh

nghiệp muốn nâng cao hiệu quả cần thực hiện tốt tất cả các công đoạn này. Việc thực

hiện hiệu quả các công đoạn trong chuỗi giá trị sẽ quyết định hiệu quả hoạt động

chung và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Theo Michael Porter, khái niệm về chuỗi giá trị được sử dụng để giúp các

doanh nghiệp có thể tìm thấy một lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm năng) của mình.

Porter cho rằng, nếu chúng ta nhìn vào một doanh nghiệp như một toàn bộ các hoạt

động, quá trình khó khăn, thậm chí không thể, để tìm ra chính xác những lợi thế cạnh

tranh của họ. Nhưng điều này có thể được thực hiện dễ dàng khi tách thành các hoạt

động bên trong. Bằng cách đó, Porter phân biệt giữa các hoạt động cơ bản hoặc các

hoạt động chính mà trực tiếp góp phần làm tăng giá trị sản xuất hàng hoá (hoặc dịch

vụ) và các hoạt động hỗ trợ có tác động gián tiếp giá trị cuối cùng của sản phẩm.

8

Hình 1.1 Chuỗi giá trị tổng quát

(Nguồn : M.Porter, 1985)

Những hoạt động giá trị được phân chia theo 2 dạng lớn : hoạt động sơ cấp (primarry

activities) và những hoạt động bổ trợ (support activities) được mô tả trong hình 1.2 :

* Các hoạt động sơ cấp là những hoạt động mang tính vật chất liên quan đến

việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho khách hàng cũng như những công tác

hỗ trợ sau bán hàng. Trong mọi doanh nghiệp, hoạt động sơ cấp có thể chia thành

năm loại tổng quát:

 Logistics đầu vào: Các hoạt động liên quan đến tiếp nhận, tồn kho, phân phối

các đầu vào của sản phẩm, chẳng hạn như quản lý nguyên vật liệu, lưu kho và

quản lý tồn kho, lập lịch trình hoạt động cho các phương tiện và hoàn trả cho

nhà cung cấp

 Vận hành: Các hoạt động liên quan đến chuyển hóa các đầu vào thành hình

thái sản phẩm sau cùng, ví dụ như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì

thiết bị, kiểm tra, in ấn và các hoạt động tiện ích khác.

 Logistics đầu ra: Các hoạt động liên quan đến thu gom, lưu trữ và phân phối

thực tế các sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như tồn kho thành phẩm, quản

lý các vật liệu, vận hành với các phương tiện phân phối, quy trình đặt hàng và

xây dựng lịch làm việc

9

 Marketing và bán hàng : Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp phương

tiện để khách hàng mua sản phẩm, hoặc thúc đẩy họ mua sản phẩm, ví dụ như

quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, báo giá, lựa chọn kênh phân phối, quan hệ

giữa các kênh phân phối và làm giá .

 Dịch vụ : Các hoạt động liên quan đến cung cấp các dịch vụ nhằm tăng cường

hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm, chẳng hạn lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện,

cung cấp phụ tùng, và điều chỉnh sản phẩm.

* Các hoạt động hỗ trợ : Các hoạt động hỗ trợ sẽ bổ sung cho hoạt động sơ cấp

và tự chúng cũng hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc cung ứng mua hàng đầu vào, công

nghệ, nguồn nhân lực và các chức năng khác trong toàn doanh nghiệp. Các đường

đứt nét thể hiện rằng thu mua, phát triển công nghệ và quản trị nguồn nhân lực có thể

kết hợp với các hoạt động sơ cấp riêng biệt cũng như hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi. Cơ sở

hạ tầng của doanh nghiệp thì không liên kết với một hoạt động sơ cấp riêng biệt nào

mà chỉ hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi giá trị. Các hoạt động tạo giá trị mang tính hỗ trợ cho

việc cạnh tranh trong mọi ngành có thể được phân chia thành bốn nhóm tổng quát

như trong hình 1.2. Cũng như các hoạt động sơ cấp, các loại hình của hoạt động hỗ

trợ có thể được chia thành nhiều hoạt động giá trị khác nhau mang tính đặc thù của

ngành.

 Thu mua : Nói đến thu mua là nói đến chức năng của công tác thu gom các

đầu vào để sử dụng trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp, chứ không chỉ đơn

thuần nói về các yếu tố đầu vào đó. Công tác thu mua đầu vào bao gồm nguyên

vật liệu thô, các nguồn cung ứng và những sản phẩm để tiêu thụ khác cũng

như các tài sản: máy móc, thiết bị thí nghiệm, thiết bị văn phòng và nhà xưởng.

Cho dù những hạng mục thu mua đầu vào này thường liên kết với các hoạt

động sơ cấp, nhưng chúng xuất hiện trong mọi hoạt động giá trị và cả những

hoạt động hỗ trợ.

 Phát triển công nghệ bao gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện

rộng thành những nỗ lực để cải tiến sản phẩm và quy trình. Phát triển công

nghệ có thể hỗ trợ bất cứ loại công nghệ nào hiện diện trong các hoạt động giá

10

trị, và không những chỉ áp dụng cho các công nghệ có liên hệ trực tiếp với sản

phẩm sau cùng mà nó còn xuất hiện dưới nhiều hình thức khác, từ nghiên cứu

cơ bản và thiết kế sản phẩm đến nghiên cứu truyền thông, thiết kế quy trình

thiết bị, các thủ tục phục vụ. Phát triển công nghệ liên quan đến sản phẩm và

các đặc trưng của sản phẩm sẽ hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị, trong khi những

loại hình khác của nó chỉ liên kết với các hoạt động sơ cấp hoặc hoạt động hỗ

trợ đặc trưng. Phát triển công nghệ rất quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh

trong mọi ngành, thậm chí giữ vai trò quyết định trong vài ngành.

 Quản trị nguồn nhân lực : Bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến tuyển dụng,

thuê lao động, huấn luyện, phát triển và vấn đề thu nhập của tất cả các loại

nhân sự. Quản trị nguồn nhân lực hỗ trợ cả các hoạt động sơ cấp, hoạt động

hỗ trợ đơn lẻ (ví dụ thuê kỹ sư) và toàn bộ chuỗi giá trị (chẳng hạn như thương

lượng với người lao động). Hoạt động quản trị nguồn nhân lực, cũng như các

hoạt động hỗ trợ khác, xuất hiện trong nhiều khâu khác nhau của doanh nghiệp,

và sự phân tán của các hoạt động này có thể đưa đến những mâu thuẫn trong

chính sách của doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng đến lợi thế

cạnh tranh trong mọi doanh nghiệp, thông qua vai trò của nó trong việc quyết

định kỹ năng, động lực của người lao động và các chi phí tuyển dụng, đào tạo.

 Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp : Bao gồm nhiều hoạt động như quản trị tổng

quát, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, pháp lý, công tác với các cơ quan nhà

nước, và quản trị chất lượng. Không giống như các hoạt động hỗ trợ khác, cơ

sở hạ tầng thường hỗ trợ toàn bộ chuỗi giá trị chứ không chỉ cho những hoạt

động riêng lẻ nào.

CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG

Trong mỗi loại hoạt động sơ cấp hoặc hỗ trợ đều có 3 loại hình đóng vai trò khác

nhau trong vấn đề lợi thế cạnh tranh:

 Trực tiếp: những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra các giá trị cho

người mua, đó là lắp ráp, phụ tùng máy móc, nghiệp vụ bán hàng, quảng cáo,

thiết kế sản phẩm, tuyển dụng, v…v…

11

 Gián tiếp: những hoạt động cho phép các hoạt động trực tiếp nói trên được

thực hiện liên tục: chẳng hạn như bảo trì, lập lịch trình làm việc, vận hành các

tiện ích, công tác hành chính trong việc bán hàng và nghiên cứu, bảo quản các

hồ sơ của bên môi giới thương mại v…v …

 Đảm bảo chất lượng: những hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng của các hoạt

động khác như giám sát, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá lại, điều chỉnh và tái

vận hành. Đảm bảo chất lượng không đồng nghĩa với quản trị chất lượng bởi

có nhiều hoạt động giá trị đóng góp vào chất lượng.

Để phân tích lợi thế cạnh tranh, việc định nghĩa chuỗi giá trị của một doanh nghiệp

là cần thiết để có thể cạnh tranh trong một ngành riêng biệt. Bắt đầu bằng chuỗi tổng

quát, những hoạt động giá trị đơn lẻ được xác định trong mỗi doanh nghiệp. Mỗi

trường hợp tổng quát có thể được phân chia thành những hoạt động riêng như minh

họa trong hình 1.3:

Hình 1.2 Hoạt động chuyên biệt trong chuỗi giá trị

(Nguồn: M.Porter, 1985)

Dựa vào chuỗi giá trị tổng quát và cá hoạt động chuyên biệt trong chuỗi giá trị cho

ngành chuyển phát hàng không:

 Trong các hoạt động giá trị sơ cấp thì các hoạt động logistic đầu vào và đầu ra

có ảnh hưởng thấp đến tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mặt khác,

12

các hoạt động vận hành, tiếp thị bán hàng và dịch vụ lại có tác động mạnh đến

việc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành, bằng cách tạo ra sự

khác biệt về sản phẩm dịch vụ, thương hiệu doanh nghiệp.

 Trong các hoạt động bổ trợ thì hầu hết hoạt động đều có tầm quan trọng góp

phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành.

1.1.3.2 Phân tích nguồn lực

Để xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh, sự đầu tư phải tập trung vào những

nguồn lực thỏa mãn các tiêu chí:

 Nguồn lực tạo ra được giá trị khách hàng

 Nguồn lực là hiếm có

 Nguồn lực là khó bắt chước

 Nguồn lực là khó thay thế

Nhận dạng nguồn lực nào cần được xây dựng hoặc duy trì theo một quá trình, bao

gồm các bước như sau:

 Bước 1: Nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng

 Bước 2: Xác định các nguồn lực tạo giá trị khách hàng là hiếm có

 Bước 3: Đánh giá tính bền vững của các nguồn lực tạo ra giá trị khách

và được coi là hiếm

Nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng

Bước đầu tiên trong quá trình xác định nguồn lực nào cần xây dựng hoặc duy trì

trong toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp, là nhận dạng các nguồn lực giữ vai trò chủ

yếu trong việc tạo ra giá trị khách hàng (Grunig and Kuhn, 2002).

Vì vậy việc xác định các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp có

thể phân tích chuỗi giá trị của Michael Porter

Xác định hệ thống giá trị, chuỗi giá trị và hoạt động giá trị của doanh nghiệp

Để phân tích lợi thế cạnh tranh trong một ngành riêng biệt, việc định nghĩa chính

xác chuỗi giá trị của doanh nghiệp là rất quan trọng. Trong mỗi doanh nghiệp, những

hoạt động giá trị đơn lẻ được xác định thông qua chuỗi tổng quát. Tính công nghệ và

riêng biệt là hai yếu tố cần để xác định đúng các hoạt động giá trị. Ngoài ra nó còn

13

phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích chuỗi giá trị và mặt lợi ích kinh tế của các

hoạt động. Sự phân chia phù hợp dựa trên các nguyên tắc: sự khác nhau về mặt kinh

tế; có tiềm năng ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra sự khác biệt hóa; hoặc chiếm phần

đáng kể hay phần đang gia tăng về chi phí.

Hoạt động giá trị trực tiếp, gián tiếp và đảm bảo chất lượng luôn hiện diện trong

mỗi doanh nghiệp. Cả ba hoạt động này nằm bên trong tất cả các hoạt động chủ yếu

hoặc hỗ trợ. Ý nghĩa của các hoạt động sẽ thay đổi phụ thuộc vào lĩnh vực mà doanh

nghiệp kinh doanh, từng ngành nghề khác nhau. Khi nhận dạng, xác định chuỗi giá

trị của doanh nghiệp thì một việc rất quan trong đó là quan tâm tới các liên kết bên

trong chuỗi giá trị. Điều này là quan trọng vì lợi thế cạnh tranh thường xuất phát từ

những liên kết giữa các hoạt động giá trị cũng như từ chính những hoạt động riêng

lẻ đó. Sự liên kết giữa nhiều hoạt động giá trị với nhau trong chuỗi giá trị của doanh

nghiệp sẽ là cở sở cho lợi thế cạnh tranh bền vững và khó bị bắt chước.

Phân tích chuỗi giá trị

Thông qua việc phân tích chuỗi giá trị của Michael Porter giúp nhận dạng các lợi

thế cạnh tranh mục tiêu hay hiện hữu trong phối thức của thị trường, đây là một công

cụ để nhận dạng các lợi thế cạnh tranh trong phối thức.

Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng

(Nguồn: Grunig- Kuhn, 2002)

Theo Rudolf Grunig và Richard Kuhn (2002) thì đây là quá trình phân tích ngược

14

để tìm ra các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng. Bắt đầu tại A, ở bên phải sơ đồ, thể

hiện các lợi thế cạnh tranh trong phối thức thị trường. Kế đến, tạo ra một danh sách

các hoạt động giá trị và nhận dạng các hoạt động thiết yếu cho các lợi thế cạnh tranh

mục tiêu trong phối thức. Vì phối thức phụ thuộc trực tiếp vào các hoạt động chủ yếu,

nên cách tốt nhất là bắt đầu xem xét các hoạt động này. Đây là vị trí B1 trên sơ đồ.

Sau đó, các hoạt động hỗ trợ cần thiết (B2) có thể được nhận dạng và đánh giá theo

sự đóng góp của chúng vào các lợi thế cạnh tranh trong phối thức. Bước cuối cùng là

khảo sát các nguồn lực cần cho các hoạt động giá trị này xảy ra (C1 và C2).

Sẽ có ích hơn nếu có một sự hiểu biết rõ ràng, và cụ thể các yếu tố nguồn lực đặc

thù cần để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mục tiêu trong phối thức. Khi các ưu thế nguồn

lực cần thiết đã sẵn sàng thì các biện pháp được dụng trong suốt giai đoạn triển khai

chiến lược sẽ nhằm bảo đảm rằng các ưu thế này sẽ được duy trì thích đáng (Grunig

and Kuhn, 2002).

Xác định các nguồn lực tạo giá trị khách hàng là hiếm có

Từ kết quả có được từ việc phân tích chuỗi giá trị của công ty, bước thứ hai là xác

định các nguồn lực thuộc vào các nhóm mà chỉ có một vài công ty sở hữu, hoặc chỉ

có một công ty duy nhất sở hữu. Bằng cách loại bỏ các nguồn lực khác để lập ra một

danh sách ngắn gọn về các nguồn lực vừa tạo ra giá trị khách hàng, vừa hiếm.Việc

chọn lựa này rất quan trọng bởi vì các nguồn lực không khan hiếm thì hoặc là đối thủ

cạnh tranh cũng đã có, hoặc có thể đạt được dễ dàng.

Xác định các nguồn lực phụ thuộc vào các nhóm mà chỉ có một số ít công ty sở

hữu, hoặc chỉ có duy nhất một công ty sở hữu là rất quan trọng. Để lập ra một danh

sách về các nguồn lực vừa tạo ra giá trị khách hàng và vừa hiếm cần phải loại bỏ

những nguồn lực khác. Những nguồn lực không khan hiếm thì hoặc là đối thủ cũng

sở hữu hoặc cũng có thể đạt được một cách dễ dàng. Tuy các nguồn lực không khan

hiếm có đóng góp ít nhiều vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nhưng chúng

không thể làm nên tảng cho các lợi thế cạnh tranh bền vững. Để giữ các lợi thế cạnh

tranh của doanh nghiệp thì trong số các nguồn lực khác nhau, phải nhận dạng các

nguồn lực không sẵn có và nỗ lực tập trung vào việc xây dựng các nguồn lực này.

15

Tính hiếm có được xem xét dựa trên hai yếu tố là: (1) khả năng có thể mua trong

các thị trường yếu tố hay không;(2) có được tích hợp chặt chẽ vào công ty hay không.

Vậy khi áp dụng phân tích trong thực tiễn cần tiến hành khảo sát lần lượt tất cả các

nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng và dùng hai tiêu chuẩn trên để đánh giá tính hiếm

có của chúng.

Đánh giá tính bền vững của các nguồn lực tạo ra giá trị khách và được coi là

hiếm

Kết quả quá trình mô tả ở trên, đưa ra một danh sách các nguồn lực đáp ứng được

hai điều kiện là tạo ra giá trị khách hàng và khan hiếm. Xét ở mức độ nguồn lực, thì

các nguồn lực này có thể thiết lập nên những lợi thế cạnh tranh. Bước tiếp theo trong

quá trình là tiến hành đánh giá tính tính bền vững của các lợi thế nguồn lực này. Đây

là việc quan trọng vì công ty sẽ chủ yếu đầu tư vào các lợi thế cạnh tranh có thể chống

lại sự bắt chước và sự thay thế. Chỉ có các nguồn lực bền vững là có thể tạo ra các

lợi thế cạnh tranh lâu dài (Grunig and Kuhn, 2002).

1.1.3.3 Mô hình David Aaker

Aaker (2001), đã chỉ ra năm lĩnh vực biểu thị năng lực của các đối thủ cạnh tranh

trong một ngành kinh doanh: (1) Năng lực đổi mới; (2) Năng lực sản xuất; (3) Năng

lực tài chính; (4) Năng lực quản trị; và (5) Năng lực marketing.

Theo Aaker, đây là năm lĩnh vực thể hiện một cách toàn diện khả năng tồn tại

và phát triển bền vững, cũng như chống chọi với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.

Các năng lực trên được biểu hiện qua một số yếu tố như sau:

 Năng lực đổi mới: Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là nhân tố sống còn

trong môi trường kinh doanh. Trong ngành chuyển phát hàng không, khả năng

đổi mới được thể hiện qua khả năng nghiên cứu phát triển, ứng dụng công

nghệ và đầu tư nhằm không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng,

ưu việt và đi trước các đối thủ, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

 Năng lực sản xuất: Khả năng sản xuất nói lên năng lực mà doanh nghiệp

chuyển phát hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thông qua khả

năng kỹ thuật, hệ thống chi nhánh, trung tâm khai thác và năng lực vận chuyển

16

của nhà cung ứng (các hãng hàng không).

 Năng lực tài chính: Với một ngành kinh doanh có giá trị hàng hoá vận chuyển

hàng ngày rất lớn, thì năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn,

khả năng thanh toán nhanh chóng là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp trong

ngành vượt qua các rào cản về tài chính để tập trung đầu tư, phát triển hệ thống

phục vụ khách hàng và phần nào đó là vượt lên các đối thủ cạnh tranh.

 Năng lực quản trị: Năng lực quản trị thể hiện qua sự am hiểu về ngành nghề

kinh doanh, tư duy đột phá, khả năng hoạch định chiến lược, cũng như chất

lượng của các nhà quản trị trong tổ chức.

 Năng lực tiếp thị: Hoạt động tiếp thị là một trong năm hoạt động giá trị cơ bản

tạo nên lợi nhuận doanh nghiệp trong chuỗi giá trị (Porter, 1998). Năng lực

tiếp thị thể hiện qua khả năng quản trị tiếp thị, quảng cáo, giữ gìn và nâng cao

hình ảnh doanh nghiệp, cũng như đảm bảo tính hiệu quả của đội ngũ bán hàng.

1.1.4 Lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh bền vững

Những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì được gọi

là lợi thế cạnh tranh. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh

nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi

thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ

mô (ở cấp quốc gia). Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu như là các đặc điểm hay các

biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng Doanh nghiệp tạo ra một số

tính trội hơn, ưu việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.

- Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược

phân biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách

giảm chi phí sử dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này

tạo cho Doanh nghiệp "Quyền lực thị trường".

- Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của Doanh nghiệp trong

việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng

cách tạo ra cho Doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh

tranh chủ yếu.

17

Lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA):

Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải

liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh

nào có thể cung cấp được. Giáo sư Michael Porter, cho rằng, các công ty để tạo ra

được lợi thế cạnh tranh bền vững cần tạo ra sự khác biệt với các đối thủ về mặt vị thế

trên thị trường và duy trì được điều đó.

Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững khi các đối thủ cạnh

tranh thất bại trong các nỗ lực nhân bản các lợi ích chiến lược của công ty. Như vậy

trong một khoảng thời gian nhất định công ty có thể thu được một lợi thế cạnh tranh

bởi việc sử dụng các khả năng đáng giá, hiếm và khó bắt chước. Khoảng thời gian đó

dài hay ngắn tùy thuộc vào khả năng bắt chước thành công của đối thủ. Lợi thế cạnh

tranh bền vững chỉ khi nó thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn, mà theo David A.Aker (1998),

có bốn yếu tố then chốt để tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững: cạnh tranh như thế

nào, căn bản của cạnh tranh: tài sản và năng lực; cạnh tranh ở đâu và cạnh tranh với

ai.

- Căn bản của cạnh tranh: tài sản và năng lực: không có sự hỗ trợ của tài sản

và năng lực thì không thể có SCA. Chiến lược nào cũng có thể bị bắt chước,

cái khó bắt chước là chất lượng cao, nghĩa là cần có tài sản và năng lực chuyên

biệt.

- Cạnh tranh ở đâu: Có chiến lược tốt và một cơ sở tài sản – năng lực thích

hợp cũng chữa đủ để thành công, nếu không được dùng vào cái mà thị trường

đánh giá cao.

- Cạnh tranh với ai: Cần phải xác định đúng đối thủ mà mình có SCA với họ.

Mục tiêu là nhắm vào những điểm mạnh của mình mà đối thủ cụ thể không

có.

Ngoài ba đặc điểm chính trên, SCA còn cần có các đặc điểm bổ sung sau:

- Đủ lớn để tạo ra sự khác biệt. Chỉ nhỉnh hơn một chút thì không thể tác động

đến thị trường được.

- Đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của

18

đối thủ. Nếu một chiến lược gặp phải những đối thủ có khả năng hóa giải hoặc

vượt lên về tài sản và năng lực thì chiến lược đó không còn lợi thế bền vững

nữa.

- Trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng

đến khách hàng. Phải kết nối SCA với sự xác định vị thế của doanh nghiệp

trong lòng khách hàng.

David A.Aaker (1998) từ ý kiến của 248 doanh nghiệp nổi tiếng trong ngành dịch

vụ và công nghệ cao cũng như một số ngành khác, đã xác định một số SCA tiêu biểu

như sau:

Bảng 1.1: Các lợi thế cạnh tranh bền vững

STT SCA

1 Nổi tiếng về chất lượng

2 Dịch vụ khách hàng

3 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

4 Đội ngũ quản trị giỏi

5 Giá thành sản xuất thấp

6 Tiềm lực tài chính

7 Hướng đến khách hàng/nghiên cứu thị trường

STT SCA

8 Đa dạng sản phẩm

9 Vượt trội kỹ thuật

10 Có sẵn cơ sở khách hàng

11 Phân khúc/tập trung

12 Đặc điểm sản phẩm/sự khác biệt sản phẩm

13 Không ngừng đổi mới sản phẩm

14 Thị phần

15 Kích thước/ hệ thống phân phối

19

Giá hạ/cung ứng giá trị cao 16

Hiểu biết trong kinh doanh 17

Tiên phong/lão làng trong ngành 18

Sản xuất hữu hiệu và linh động 19

Lực lượng bán hàng hữu hiệu 20

Khéo tiếp thị 21

Chung tầm nhìn/chung nền văn hóa 22

Có mục tiêu chiến lược 23

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 24

Địa điểm 25

Quảng cáo hữu hiệu/hình ảnh tốt 26

Mạnh dạn/có óc kinh doanh 27

Khả năng thanh toán 28

Nghiên cứu và phát triển công nghệ 29

Có kế hoạch ngắn hạn 30

Quan hệ tốt với nhà phân phối 31

Khác 32

(Nguồn: David A.aaker, 1998)

Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh

1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh

tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên

thị trường , mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng

trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển . Với

xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật

công nghệ đang phát triển nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra

đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của khách hàng, việc nâng cao

năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định

đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực

20

cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong

định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.

Về mặt vĩ mô, nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem

lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả

quốc gia.

1.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp

1.3.1 Môi trường vĩ mô.

Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân

tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự

nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối

với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và

đưa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng

đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.

1.3.1.1 Nhân tố kinh tế.

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng

nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ

tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một

tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền

kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh

tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho

những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng

vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những

doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.

Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh

nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang

21

hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh

tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân

giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách

hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường

lại càng trở nên khốc liệt hơn.

Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái... cũng

tác động mạnh mẽ và có khả năng chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định các yếu tố nào có ảnh hưởng lớn nhắt đối

với mình nhằm nắm bắt những cơ hội, biến đổi của thị trường và giảm thiểu rủi o

trong hoạt động kinh doanh.

1.3.1.2 Nhân tố chính trị và pháp luật.

Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh

nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp

luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh

nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay

nước ngoài.

Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát

triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt

động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp

luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là

môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối

với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan

hệ giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng

đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này

có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này

sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển,

loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.

Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi

trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ

22

chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả năng cạnh tranh.

1.3.1.3 Nhân tố xã hội :

Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi

khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp

nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay

không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.

- Lối sống, phong tục, tập quán.

- Thái độ tiêu dùng.

- Trình độ dân trí.

- Ngôn ngữ.

- Tôn giáo.

- Thẩm mỹ...

Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,

dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại

trong thị trường đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh

nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận hay

không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị

trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ các yếu

tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân

đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu

cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.1.4 Nhân tố tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, tài

nguyên đất đai, sông ngòi, tài nguyên khoáng sản, môi trường nước, không khí ..vv..

Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn

cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công nghiệp

hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục đường

giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm được

chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên

23

nhiên, cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội

cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biện pháp hoạt động liên

quan. Điều kiện tự nhiên trong một số trường hợp trở thành một yếu tố rất quan trọng

để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ, từ đó tạo nên lợi thế cạnh

tranh cho doanh nghiệp.

1.3.1.5 Nhân tố công nghệ.

Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản

xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ

quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh

nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.

Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách

chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào

muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông

tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh

tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất

kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh

nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh

nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

1.3.2 Môi trường ngành.

Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham

gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường

cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả

năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.

Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới

hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa

các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của

năm lực lượng cạnh tranh.

24

1.3.2.1 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp

Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực

cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị

trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng

tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Hình 1.4: Mô hình năm áp lực cạnh tranh

(Nguồn: M.Porter, 1985)

Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô ,

sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp

các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công…. ) sẽ có rất ít quyền lực đàm

phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.

Ngược lại những nhà cung ứng lớn có thể gây sức ép với daonh nghiệp bằng nhiều

cách, như tăng gía bán hay giảm nguồn cung. Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập mối

quan hệ bền vững và lâu dài với nhà cung ứng đểnhanh chóng thích nghi với sự biến

đổi của các yếu tốt đầu vào.

1.3.2.2 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

Khách hàng là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp, là một áp lực cạnh tranh có thể

ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

25

Khách hàng được phân làm 2 nhóm:

- Khách hàng lẻ

- Nhà phân phối

Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,

dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua

quyết định mua hàng. Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì doanh nghiệp cần

thiết lập mối quan hệ nhằm giữ chân khách hàng, và thu được lợi nhiều hơn trong

mối quan hệ này.

1.3.2.3 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:

Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên

trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều

hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau

 Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất

sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.

 Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào

một ngành khó khăn và tốn kém hơn .

1.3.2.4 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu

cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.

Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu

so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các

yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới

sự đe dọa của sản phẩm thay thế.

1.3.2.5 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành

Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với

nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một

ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:

 Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh

tranh…

26

 Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán

o Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau

nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh

nghiệp còn lại

o Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ

vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)

 Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào

cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở

nên khó khăn :

o Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư

o Ràng buộc với người lao động

o Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)

o Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.

Việc phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp tập trung vào việc nhận biết đối thủ,

nắm được mục tiêu và chiến lược hiện tại của họ, điểm mạnh cũng như điểm yếu, từ

đó đề ra chiến lược kinh doanh, biện pháp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp

mà không gặp phải đối thủ cạnh tranh nguy hiểm.

1.3.3 Môi trường nội bộ (Doanh nghiệp).

Aaker (2001), đã chỉ ra năm lĩnh vực biểu thị năng lực của các đối thủ cạnh

tranh trong một ngành kinh doanh: (1) Năng lực đổi mới; (2) Năng lực sản xuất; (3)

Năng lực tài chính; (4) Năng lực quản trị; và (5) Năng lực marketing.

Theo Aaker, đây là năm lĩnh vực thể hiện một cách toàn diện khả năng tồn tại

và phát triển bền vững, cũng như chống chọi với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.

Các năng lực trên được biểu hiện qua một số yếu tố như sau:

 Năng lực đổi mới: Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là nhân tố sống còn

trong môi trường kinh doanh. Trong ngành chuyển phát hàng không, khả năng

đổi mới được thể hiện qua khả năng nghiên cứu phát triển, ứng dụng công

nghệ và đầu tư nhằm không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng,

ưu việt và đi trước các đối thủ, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

27

 Năng lực sản xuất: Khả năng sản xuất nói lên năng lực mà doanh nghiệp

chuyển phát hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thông qua khả

năng kỹ thuật, hệ thống chi nhánh, trung tâm khai thác và năng lực vận chuyển

của nhà cung ứng (các hãng hàng không).

 Năng lực tài chính: Với một ngành kinh doanh có giá trị hàng hoá vận chuyển

hàng ngày rất lớn, thì năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn,

khả năng thanh toán nhanh chóng là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp

trong ngành vượt qua các rào cản về tài chính để tập trung đầu tư, phát triển

hệ thống phục vụ khách hàng và phần nào đó là vượt lên các đối thủ cạnh

tranh.

 Năng lực quản trị: Năng lực quản trị thể hiện qua sự am hiểu về ngành nghề

kinh doanh, tư duy đột phá, khả năng hoạch định chiến lược, cũng như chất

lượng của các nhà quản trị trong tổ chức.

 Năng lực tiếp thị: Hoạt động tiếp thị là một trong năm hoạt động giá trị cơ bản

tạo nên lợi nhuận doanh nghiệp trong chuỗi giá trị (Porter, 1998). Năng lực

tiếp thị thể hiện qua khả năng quản trị tiếp thị, quảng cáo, giữ gìn và nâng cao

hình ảnh doanh nghiệp, cũng như đảm bảo tính hiệu quả của đội ngũ bán hàng.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực

hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài

chính, tổ chức, kinh nghiệm.

1.3.3.1 Nguồn nhân lực.

Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta

thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp:

Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của

mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.

Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì

như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh

28

nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý

giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn với giá thành thấp nhất,

đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh

tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao,

năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích

trước nmắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ

đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành

của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.

Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này

không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những

nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc

kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật,

lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động,

nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.3.3.2 Nguồn lực vật chất.

Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù

hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất,

làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt , chất

lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo

theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh

nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh

cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất

lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:

- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác động

đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.

- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .

- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo cho

sản xuất được liên tục, ổn định.

- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất đai,

29

nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.

1.3.3.3 Nguồn lực tài chính.

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng

như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.

Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối,

quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của

doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang

bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một hoạt động đầu tư mua sắm trang

thiết bị nào cũng phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền

công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản

phẩm tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.

Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng

chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng

thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn.

Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý. Không

chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa cho các

doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước

ngoài.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các nguồn

vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động và tài

sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong

tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do

các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư,

hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân

hàng các tổ chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết ,

doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương

tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .

Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng

30

mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.

1.3.3.4 Tổ chức.

Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức định hướng cho phần lớn các công việc

trong doanh nghiệp.

Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm

của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu nề nếp tổ chức

có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện chiến lược hoặc thúc

đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên

trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có

nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác.

1.3.3.5 Kinh nghiệm.

Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu

trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản

xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm tiết kiệm được

nhiều chi phí khác.

Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt động thành

công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh nghiệp

có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người

lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận

1.4 Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh

1.4.1 Ma trận EFE (Ma trận các yếu tố ngoại vi):

Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội

và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của

doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản

ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các

yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho công ty. Để xây dựng được

ma trận này cần thực hiện 05 bước sau:

31

 Bước 1: Lập danh mục các yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu có thể ảnh hưởng

chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành/ lĩnh vực kinh doanh

 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng)

đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy

thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực/ ngành nghề mà doanh

nghiệp bạn đang sản xuất/ kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất

các các yếu tố phải bằng 1,0.

 Bước 3: Xác định điểm phân loại từ 1 đến 5 cho từng yếu tố, điểm của mỗi

yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 5

là phản ứng tốt nhất, 4 là phản ứng trên trung bình, 3 là phản ứng trung bình,

2 là phản ứng dưới trung bình và 1 là phản ứng yếu.

 Bước 4: Nhân điểm phân loại của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định

điểm số của các yếu tố

 Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma

trận.

Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có

trong ma trận, cao nhất là điểm 5 và thấp nhất là điểm 1

- Nếu tổng số điểm là 5 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội

và nguy cơ.

- Nếu tổng số điểm là 4 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ

hội và nguy cơ

- Nếu tổng số điểm là 1 , công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ

hội và nguy cơ .

1.4.2 Ma trận IFE (Ma trận các yếu tố nội bộ):

Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và

các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra, sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ, nhà

quản trị chiến lược cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng năng phản

ứng và nhìn nhận những điểm mạnh, yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đã

điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra

32

những phương thức cải tiến điểm yếu này.

Để hình thành một ma trận IEF cần thực hiện qua 5 bước như sau:

 Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bao gồm những diểm mạnh, yếu cơ bản có

ảnh hưởng tới doanh nghiệp, tới những những mục tiêu mà doanh nghiệp dã

đề ra.

 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng ) đến 1,0 ( rất

quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của những yếu tố này phụ thuộc

vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới sự thành công của doanh nghiệp

trong ngành. Tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0

 Bước 3: Xác định điểm phân loại cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 tới 5,

trong đó trong đó 5 là phản ứng tốt nhất, 4 là phản ứng trên trung bình, 3 là

phản ứng trung bình, 2 là phản ứng dưới trung bình và 1 là phản ứng yếu.

 Bước 4: Nhân điểm phân loại của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định

số điểm của các yếu tố .

 Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số ddierm ma

trận

Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ diểm 1 đến diểm 5, sẽ

không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố quan trọng trong ma trận

- Nếu tổng số điểm dưới 3 điểm ,công ty yếu về những yếu tố nội bộ

- Nếu tổng số diểm trên 3 điểm công ty mạnh về các yếu tố nội bộ.

1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile Matrix) là một công cụ so sánh

các công ty của mình và các đối thủ của nó. Qua đó cho nhà quản trị nhìn nhận được

những điểm mạnh và điểm yếu của công ty với đối thủ cạnh tranh, xác định lợi thế

cạnh tranh cho công ty và những điểm yếu cần được khắc phục, từ đó đưa ra chiến

lược phù hợp nhất. Để xây dựng một ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện qua

05 bước:

 Bước 1: Lập một danh sách các yếu tố chính có ảnh hưởng quan trọng đến khả

năng cạnh tranh của công ty trong ngành

33

 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( Không quan trọng) đến 1,0 ( Rất

quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào

mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến khả năng cạnh tranh của công ty trong

ngành. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0

 Bước 3: Xác định điểm phân loại từ 1 đến 5 cho từng yếu tố, điểm phân loại

của mỗi yếu tố tùy thuộc vào khả năng của công ty với yếu tố, trong đó 5 là

rất tốt, 4 là tốt, 3 là trung bình, 2 là yếu, 1 là rất yếu.

 Bước 4: Nhân tầm điểm phân loại của từng yếu tố với trọng số của nó để xác

định điểm đánh giá của các yếu tố .

 Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma

trận

 Đánh giá : So sánh tổng số điểm của công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ

yếu trong ngành để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã đưa ra những cơ sở lí thuyết về năng lực cạnh tranh,

lợi thế cạnh tranh bền vững và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở này, tác giả sẽ tiến hành phân tích và đánh giá cụ thể năng lực cạnh

tranh của Phúc Việt và các đối thủ cạnh tranh trong chương 2, từ đó đưa ra các giải

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt trong chương 3.

34

2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

LĨNH VỰC CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN DVHK PHÚC VIỆT

2.1 Sơ lược về công ty CPDVHK Phúc Việt

2.1.1 Giới thiệu chung

 Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt

 Địa chỉ đăng ký kinh doanh: A75/20 Bạch Đằng, P.2, Q.Tân Bình

 Điện thoại: 0283 848 6663

 Website: www.Phucviet.com.vn

 Email: Support@phucviet.com.vn

 Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0313822897 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư

TP. Hồ Chí Minh cấp

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh

2.1.2.1 Tầm nhìn

Công ty Phúc Việt muốn trở thành doanh nghiệp nằm trong top 5 nhà cung

ứng dịch vụ chuyển phát bằng đường hàng không lớn nhất cả nước.

2.1.2.2 Sứ mệnh

Sứ mệnh của công ty Phúc Việt là cung cấp dịch vụ cung ứng mà khách hàng

có thể luôn tin tưởng, thỏa mãn tất cả các nhu cầu về vận chuyển hàng hóa cho các

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng cách cung cấp các dịch vụ chất lượng nhất.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức

35

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng hàng hóa

Bộ phận kho vận

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phúc Việt

(Nguồn: Công ty Phúc Việt)

2.1.3.2 Chức năng – nhiệm vụ từng đơn vị

 Ban giám đốc:

- Gồm Giám Đốc và các Phó Giám Đốc phụ trách lĩnh vực chuyên trách

- Quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty

- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh

và kế hoạch đầu tư được Hội đồng quản trị thông qua.

- Thực hiện các công việc theo yêu cầu của Hội đồng quản trị

 Phòng kế toán

- Hoạch định, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kế toán theo

quy định của pháp luật

- Tổ chức thực hiện việc đối soát, thu hồi công nợ

- Lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn của công ty, tham mưu và đề xuất ban

36

giám đốc phê duyệt.

- Kiểm tra giám sát hoạt động tài chính tại các bộ phận khác và đề xuất

cải tiến các hoạt động trong phạm vi công việc.

 Phòng kinh doanh

- Quản lý các khách hàng hiện tại, hoạch định, tổ chức tìm kiếm khách

hàng mới và khách hàng tiềm năng.

- Phụ trách các hoạt động quảng bá, nghiên cứu thị trường của công ty

- Đề xuất các kế hoạch kinh doanh mới cho ban giám đốc.

- Kết hợp với phòng kế toán để xây dựng bảng giá, chiết khấu cho mỗi

đối tượng khách hàng cụ thể.

 Phòng hàng hóa

- Tiến hành các hoạt động chuyên môn về hàng hóa tại các trung tâm

khai thác

- Kiểm tra, giám sát hàng hóa đi và đến, các loại hàng hóa nguy hiểm

- Hoạch định, lên kế hoạch nhập hàng theo lịch bay của hãng hàng không

- Kiểm soát vận đơn hàng hóa, đề xuất cải tiến các haotj động nhằm giảm

thiểu thất thoát, hư hỏng.

 Bộ phận kho vận:

- Trực tiếp thực hiện khâu bốc dỡ, nhập hàng tại các sân bay

- Kiểm đếm, đảm bảo không có thất thoát, hao hụt

- Báo cáo sản lượng hàng ngày về phòng hàng hóa và phòng kế toán

- Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo các tình huống phát sinh cho ban

giám đốc và các phòng chuyên môn

2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh, sản xuất và dịch vụ:

Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt tiền thân là công ty cổ phần bến

Việt, là một doanh nghiệp đã hoạt động trong lĩnh vực chuyển phát bằng đường hàng

không từ hơn 15 năm qua trên thị trường TP. Hồ Chí Minh. Có văn phòng dại diện

và đối tác tại các thành phố lớn, có sân bay trọng điểm trên cả nước như Hà Nội, TP.

37

Hồ Chí Minh, Vinh, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng. Lĩnh vực kinh doanh chính là hoạt

động giao nhận vận tải và một số lĩnh vực khác, trong đó lĩnh vực chính là hoạt động

giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Là đối tác đại lý cấp 1 của

Vietnam Airlines.

2.1.4.1 Các sản phẩm chính

Dịch vụ chuyển phát hàng hóa từ TP.HCM đi Vinh và chiều ngược lại.

Dịch vụ chuyển phát hàng hóa từ TP.HCM đi Vinh, Nghệ An là sản phẩm mũi nhọn

của Công ty Phúc Việt - đơn vị chuyển hàng hóa, bưu phẩm đi Vinh với tốc độ nhanh

nhất trên thị trường hiện nay. Công ty có khả năng chuyển hàng đi trong khoảng thời

gian dưới 8 giờ đồng hồ (tùy theo chuyến bay và giờ nhận hàng).

Gửi hàng từ TP.HCM đi Thanh Hóa

TP.HCM - Thanh Hóa và chiều ngược lại là một trong những tuyến đường thế

mạnh của Công ty Phúc Việt. Việc sân bay Thọ Xuân được đưa vào hoạt động phục

vụ hành khách và hàng hóa đã giúp cho tỉnh Thanh Hóa không còn lệ thuộc vào sân

bay Nội Bài và sân bay Vinh. Giờ đây, hàng hóa đã có thể được vận chuyển trực tiếp

từ TP.HCM đi Thanh Hóa mà không cần phải chuyển tiếp ở 2 sân bay trên. Việc này

rút ngắn được thời gian nhận hàng xuống từ 4 đến 5 giờ đồng hồ mà giá cả không

thay đổi.

Dịch vụ gửi hàng từ TP.HCM đi Hà Nội

Với nhu cầu vận chuyển hàng hóa giữa 2 thành phố lớn nhất cả nước, lượng

tải hàng hóa mà công ty Phúc Việt có thể cung ứng là rất lớn. Với vị thế là đại lý hàng

hóa cấp 1 của Vietnam Airlines - hãng hàng không có tần suất chuyến bay giữa

TP.HCM và Hà Nội cao nhất với 15-19 chuyến/ngày – có thể đáp ứng gần như mọi

nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn có các mạng lưới kết nối từ sân bay

Nội Bài đến các tỉnh phía Bắc lân cận như Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc

Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Việt Trì, Hưng Yên, Ninh Bình...

2.1.4.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm 2017 là năm có nhiều biến động của nền kinh tế, mặc dù tăng trưởng kỷ

lục trong vòng mười năm nhưng vẫn còn rất nhiều thách thức phải đối mặt. Cùng với

38

đó, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn trên đà tăng trưởng mạnh. Doanh

thu năm 2017 tăng 17% so với cùng kỳ. Trong đó lợi nhuận gộp tăng trưởng 52% so

với cùng kỳ và đạt 101.5% kế hoạch đặt ra. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

tuy tăng hơn mức đề ra nhưng vẫn chậm hơn tốc độ tăng trưởng của các chỉ số lợi

nhuận. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2017 của công ty đạt hơn 12 tỷ, tăng 76% so

với cùng kỳ năm 2016. Lợi nhuận sau thuế cũng đạt mức tăng xấp xỉ 70% so với

cùng kỳ. Với kết quả sản xuất kinh doanh tốt, giúp cho Phúc Việt có một tiềm lực tài

chính vững mạnh, cùng đà phát triển mạnh mẽ cho các năm tiếp theo.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phúc Việt năm 2017

(Đơn vị tính: Việt Nam đồng)

Stt

Chỉ tiêu

Số năm nay

Số năm trước

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

91.676.971.104

77.925.425.438

4

Giá vốn hàng bán

72.369.795.120

61.514.325.852

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5

17.543.030.352 11.539.844.844

6

Doanh thu hoạt động tài chính

3.455.424

2.937.110

7

Chi phí tài chính

144.000.000

122.400.000

8

Chi phí bán hàng

0

0

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.274.091.712

5.254.551.809

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

10

11.128.394.064

6.165.830.146

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

14

11.688.251.040

6.641.708.575

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

17

11.688.251.040

6.641.708.575

(60 = 50 - 51 - 52)

(Nguồn: Công ty Phúc Việt)

Doanh thu Phúc Việt giai đoạn 2013-2017 (Đvt: tỷ đồng)

91.7

75.2

68.4

57.9

56.8

9.1

6.6

6.4

5.2

4.1

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

2013

2014

2015

2016

2017

Doanh thu

Lợi nhuận

39

Hình 2.2: Doanh thu và lợi nhuận Phúc Việt giai đoạn 2013-2017

(Nguồn: Công ty Phúc Việt)

Xét doanh thu và lợi nhuận qua các năm 2013-2017 có thể thấy doanh thu và

lợi nhuận của Phúc Việt tăng trưởng đều, đặc biệt là các năm 2015-2017, tốc độ tăng

trưởng bình quân hàng năm đều ở mức hai con số, đây là kết quả rất đáng khích lệ

trong bối cảnh thị trường có nhiều thay đổi, và bị cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ

cùng ngành.

2.1.4.3 Tình hình lao động

 Trình độ lao động

Tổng số lao động của công ty là 52 người, nhìn chung, đội ngũ nhân viên được

đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tốt. Đội ngũ quản đều tốt

nghiệp đại học và cao đẳng với chuyên ngành phù hợp, nhiều kinh nghiệm, am hiểu

về ngành. Đối với nhân viên làm việc trực tiếp tại kho đều qua thời gian đào tạo và

thử việc ít nhất 4-6 tháng để đảm bảo nắm rõ được được yêu cầu công việc và thực

hiện đúng quy trình, đảm bảo hoàn thành tốt công việc, cũng như các thao tác với các

thiết bị kỹ thuật.

40

Bảng 2.2 Cơ cấu trình độ lao động của Phúc Việt

STT Trình độ Số người Tỷ trọng

1 Đại học 17 32,7%

2 Cao đẳng 12 23,1%

3 Trung cấp 3 5,8%

4 Công nhân nghề đã 5 9,6%

qua đào tạo

5 Phổ thông 15 28,8%

Tổng cộng 52 100%

(Nguồn: Công ty Phúc Việt)

Về trình độ lao động: Hiện công ty có 17 người đạt trình độ cử nhân, 12 người

đạt trình độ cao đẳng, 3 người trình độ trung cấp, còn lại là lao động đã qua đào tạo

và lao động phổ thông, có tác phong và ý thức làm việc khá tốt. Công ty không ngừng

chú trọng đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực trình độ cao cũng như lao động có

tay nghề chuyên môn để đáp ứng nhu cầu phát triển công việc

Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi lao động của Phúc Việt

STT Phân loại Số người Tỷ trọng

1 Từ 20-25 tuổi 8 15,4%

2 Từ 25-30 tuổi 7 13,5%

3 Từ 30-40 tuổi 26 50%

4 Trên 40 tuổi 11 21,1%

Tổng 52 100%

(Nguồn: Công ty Phúc Việt)

Tuổi lao động trong công ty chủ yếu nằm trong khoảng 30 đến 40, là độ tuổi với

kinh nghiệm và phong cách làm việc, cũng như khao khát cống hiến ở độ chín. Tuy

nhiên, tỷ trọng nguồn nhân lực trẻ từ 20-30 tuổi của công ty khá thấp.

Tại công ty Phúc Việt công tác đào tạo được hết sức chú trọng, đặc biệt cho các

cán bộ quản lý. Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng chăm sóc khách hàng

41

được hết sức chú trọng, giáo trình đào tạo được tham khảo, cập nhật từ các nguồn uy

tín và bám sát với thực tế công việc. Ngoài ra, nhân viên công ty còn đóng góp ý kiến,

sáng kiến qua thực tế phát sinh trong công việc hàng ngày. Với những ý kiến phù

hợp, tối ưu sẽ được tổng hợp để phổ biến, áp dụng vào quy trình làm việc và khen

thưởng cho nhân viên đề xuất. Chế độ đãi ngộ cho nhân viên được đánh giá tốt, lương

và phúc lợi ở mức khá so với mặt bằng chung. Quỹ lương được cơ cấu hợp lý so với

doanh thu của công ty. Nguồn quỹ phúc lợi được quan tâm và chi thường xuyên cho

các hoạt động thăm hỏi, hiếu hỉ, sinh nhật CBCNV..vv.. Mức độ trung thành của nhân

viên Phúc Việt là cao.

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần DVHK

Phúc Việt

2.2.1 Các yếu tố vĩ mô

2.2.1.1 Các yếu tố Kinh tế

Theo Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục

Thống kê Việt Nam, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81%

so với năm 2016, trong đó quý I tăng 5,15%; quý II tăng 6,28%; quý III tăng 7,46%;

quý IV tăng 7,65%. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu đề ra 6,7% và cao hơn

mức tăng của các năm từ 2011-2016 (năm 2011 tăng 6,24%; năm 2012 tăng 5,25%;

năm 2013 tăng 5,42%; năm 2014 tăng 5,98%; năm 2015 tăng 6,68%; năm 2016 tăng

6,21%; năm 2017 tăng 6,81%). Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt

5.007,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương

đương 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016.

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam

8.00%

6.81%

6.68%

7.00%

6.42%

6.21%

5.98%

6.00%

5.42%

5.25%

5.00%

4.00%

3.00%

2.00%

1.00%

0.00%

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

42

Hình 2-3: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam gia đoạn 2011-2017

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 2018)

Tốc độ tăng trưởng lượt hành khách từ năm 2012 – 2016 luôn ở mức hai con

số, vượt xa tăng trưởng khu vực, tương ứng với mức 22.3% và 9.2%. Số lượt hành

khách chuyển chở qua đường hàng không năm 2017 ở mức 46.4 triệu lượt (+240%

so với năm 2011), trong đó, số hành khách quốc tế đạt 10.9 triệu lượt (GSO). Xu

hướng tích cự trên dự báo sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới khi IATA (trong báo cáo

năm 2015) ước lượng Việt Nam sẽ là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành hàng

không thứ 5 thế giới vào năm 2035 với lượt hành khách dự báo đạt 150 triệu lượt

trong năm này. (Theo Báo cáo cập nhật năm 2017 Ngành Hàng Không Việt Nam của

VBSC).

Ngành vận tải hàng hóa hàng không của Việt Nam đang có nhiều cơ hội để

phát triển, đặc biệt là nhờ vào các chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy sự phát

triển của vận tải hàng không. Cơ sở hạ tầng hàng không đang được sửa chữa và xây

dựng mới. Đặc biệt trong những năm gần đây, các công ty, tập đoàn công nghệ hàng

đầu thế giới như Samsung, Intel hay các doanh nghiệp thời trang như Adidas, Zara

cũng đang đổ bộ vào Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành thương mại điện tử của Việt nam

43

đang phát triển nhanh chóng với tốc độ 15 - 23% mang lại doanh thu 10 tỷ USD mỗi

năm cũng đang tạo cơ hội rất lớn cho ngành vận tải hàng không nói chung và chuyển

phát nhanh bằng đường hàng không nói riêng.

Tuy nhiên, ngành vận tải hàng hóa qua đường hàng không cũng đang phải đối

mặt với nhiều thách thức như giá xăng dầu biến động, cơ sở hạ tầng sân bay còn chưa

đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa, sân bay bị quá tải rất nhiều. Bên cạnh đó, so

với các nước xung quanh, vận tải hàng không của Việt Nam mặc dù phát triển nhanh

nhưng còn rất nhỏ bé. Các hãng hàng không của Việt Nam đang chủ yếu tập trung

phát triển vận tải hành khách chứ chưa chú trọng vào vận tải hàng hóa. Nguồn nhân

lực cho ngành vận tải hàng không cũng đang thiếu rất nhiều.

Các yếu tố kinh tế quốc dân đều được đánh giá là thuận lợi cho sự phát triển

của ngành hàng không nói chung và của lĩnh vực chuyển phát hàng không nói riêng.

2.2.1.2 Các yếu tố chính trị - Luật pháp.

Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh

thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của

bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ

phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.

Sự ổn định về chính trị của một quốc gia là một yếu tố quan trọng để các nhà

đầu tư đánh giá và ra quyết định đầu tư vào các hoạt động kinh doanh tại đó. Về chính

trị, Việt Nam được đánh giá là có môi trường chính trị ổn định và hoà bình bậc nhất

tại châu Á. Với việc có nền chính trị ổn định, dẫn đến các sân bay không bị chiếm

đóng, bầu trời tự do, không bị kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng hoạt

động kinh doanh. Tuy nhiên, những bất ổn âm ỉ trong khu vực như tranh chấp biển

Đông, sự kiện dàn khoan HD-981, bất ổn chính trị tại Campuchia, chính sách xoay

trục của Mỹ tại châu Á..vv.. tạo nên những nguy cơ tiềm tàng, nhưng cơ bản về trước

mắt, Việt Nam vẫn là một trong những nước có nền chính trị ổn định.

- Về pháp luật: tuy có bộ luật chưa hoàn chỉnh, còn có sự chồng chéo nhưng

Việt Nam đã đưa ra được nhiều quy định về hàng không. Sự ra đời của luật Hàng

không dân dụng Việt Nam đã tạo căn cứ cho các hãng hàng không tiến hành hoạt

44

động kinh doanh của mình. Việt Nam bắt đầu mở cửa ngành hàng không dân dụng

cho tư nhân tham gia, nhưng với những điều khoản còn khắt khe, thủ tục thành lập

vẫn còn rắc rối. Đồng thời hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, khi

mà quy định các nhà đầu tư nước ngoài chỉ đóng góp 49% cổ phần trong các hãng

hàng không liên doanh. Năm 2007 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử

ngành hàng không Việt Nam với việc thông qua luật cho phép thành lập hãng hàng

không tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường hàng không Việt Nam, mở đầu

cho sự kiện này là sự có mặt của một trong những hãng hàng không lớn nhất thế giới

- Qantas (Úc). Việt Nam cũng bắt đầu đàm phán và ký kết với một số quốc gia về

việc mở bầu trời hàng không, như với các nước Mỹ, các nước tiểu vùng sông Mê

Kông…, tạo cơ hội cho ngành hàng không phát triển ra nước ngoài.

Hiện nay với những chính sách của Chính phủ cũng như cơ chế hải quan một

cửa đang được thực hiện, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có thể sẽ trở thành trung

tâm vận tải hàng hóa không chỉ của Việt Nam mà của cả khu vực Đông Nam Á; đây

sẽ là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp trong ngành chuyển phát hàng không

nói chung và Phúc Việt nói riêng.

2.2.1.3 Các yếu tố văn hóa xã hội – nhân khẩu học

Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục Thống kê

Việt Nam cho biết, dân số trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7 triệu người,

tăng 987,3 nghìn người, tương đương tăng 1,07% so với năm 2016, bao gồm dân số

thành thị 32,9 triệu người, chiếm 35,1%; dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm

64,9%; dân số nam 46,2 triệu người, chiếm 49,3%; dân số nữ 47,5 triệu người, chiếm

50,7%. Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2017 là 73,5 năm, trong đó nam

là 70,9 năm và nữ là 76,2 năm.

Với khoảng 70% dân số từ 15 tuổi trở lên, với khoảng 2/3 dân số ở khu vực

đồng bằng, Việt Nam đang trở thành một thị trường hàng không đầy tiềm năng. Số

người trong độ tuổi lao động cao, nó vừa tạo điều kiện cho các hãng hàng không thu

hút thêm khách hàng, đồng thời có thể tạo thêm nguồn nhân lực giá rẻ.

Ngoài dân số trong nước, Việt Nam còn có khoảng 3 triệu người tại hải ngoại,

45

số lượng dân số hải ngoại này đang có xu hướng hướng về quê hương, và còn nhiều

ràng buộc với người ở trong nước. Điều đó làm gia tăng lượng khách cho các hãng

hàng không có chuyến bay đến Việt Nam.

Cùng với việc gia tăng dân số, một đất nước dân số đông và đồng bào hải ngoại

lớn, cùng với tốc độ phát triển kinh tế, Việt Nam đang trở thành một thị trường đầy

tiềm năng cho ngành hàng không nói chung và chuyển phát hàng không nói riêng.

Yếu tố văn hóa – xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa

và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng

tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể

vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh

tế, văn hoá cũng có những thay đổi phù hợp với nhịp sống hiện đại.

Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam được đánh giá là điểm đến an toàn, điểm

du lịch hấp dẫn hàng đầu trên thế giới đã làm cho lượng khách du lịch đến Việt Nam

ngày càng tăng, nhất là lượng khách đến từ châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Ngành du lịch phát triển kéo theo ngành hàng không tăng doanh thu theo nhờ khách

du lịch gia tăng. Không chỉ khách du lịch nước ngoài, người dân Việt Nam ngày càng

thích đi du lịch, kể cả người có thu nhập trung bình, với thu nhập ngày càng cao thì

hàng không là lựa chọn của nhiều người không chỉ trong các lĩnh vực di chuyển, du

lịch mà còn ở lĩnh vực vận chuyển. Điều đó cũng làm tăng đáng kể lượng khách của

ngành hàng không nói chung và ngành chuyển phát hàng không nói riêng.

2.2.1.4 Yếu tố công nghệ.

Sự thay đổi công nghệ đã tác động một cách trực tiếp, mạnh mẽ nhất đến hoạt

động kinh doanh của ngành hàng không nói chung và ngành chuyển phát hàng không

nói riêng. Nó không chỉ đảm bảo các chuyến bay an toàn, mà còn liên quan đến nhiều

hoạt động khác trong kinh doanh chuyển phát hàng không.

Đầu tiên chính là công nghệ sản xuất máy bay. Đây chính là yếu tố tác động

chính yếu nhất trong thành công của các hãng hàng không. Việc sản xuất ra những

chiếc máy bay an toàn, có chất lượng tốt, tiết kiệm nhiên liệu, hiệu quả trong kinh

doanh với kích cỡ trung bình và lớn, đảm bảo cho các chuyến bay đòi hỏi những công

46

nghệ cao. Những chiếc máy bay này ra đời đã làm lạc hậu các dòng máy bay trước

đó, làm giảm tính cạnh tranh của các hãng hàng không ít đổi mới, hiện đại hoá đội

bay => tạo ra một áp lực cho các hãng hàng không. Việc các hãng hàng không hiện

đại hóa đội bay cũng mở ra cơ hội mới cho các công ty sử dụng hàng không làm hình

thức vận chuyển chính. Vì với các dòng máy bay mới, thời gian bay ngắn hơn, tiết

kiệm nhiên liệu hơn, tải trọng lớn hơn sẽ dẫn đến giá thành giảm. Đồng thời việc có

nhiều hãng cùng khai thác sẽ tạo ra sự đa dạng về khung giờ và đối tác cung ứng, từ

đó nâng cao chất lượng và giá vốn.

Công nghệ thứ hai ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành chuyển phát

hàng không chính là Internet và mạng máy tính. Với tốc độ phát triển một cách chóng

mặt của công nghệ truyền thông số liệu trong thời gian qua, Việt Nam đã có những

bước tiếp cận quan trọng với công nghệ truyền thông thế giới. Với số lượng 21 triệu

người dùng Internet hiện nay đã mở rộng cánh cửa cho các hãng thực hiện các hoạt

động mua bán của mình qua Internet. Theo đánh giá thì giai đoạn từ năm 2006 – 2010

có tốc độ phát triển nhanh nhất. Điều này đặt ra vấn đề phải giải quyết cho ngành

chuyển phát hàng không là phải đầu tư đáp ứng nhu cầu của khách hàng qua mạng

internet. Trong thời buổi internet phát triển như vũ bão, không gian mạng là nơi các

công ty vận chuyển tiếp xúc và giao dịch với lượng khách hàng khổng lồ, điều này

đồng nghĩ với việc phải có cơ sở hạ tầng đáp ứng được các nhu cầu này. Đơn cử như

việc tra cứu hàng qua mạng internet, đặc thù của ngành hàng không là vận chuyển

trong ngày, tuy nhiên đã có một số đơn vị triển khai việc track hàng qua mạng hoặc

tin nhắn sms, điều này đặt ra thách thức cho các đơn vị chưa triển khai. Việc đổi mới

công nghệ giúp Phúc Việt có khả năng bán hàng và tiếp thị tốt hơn, giảm giá thành

đầu vào cũng như quy mô nhân sự, giảm bớt các công việc hành chính, giảm hồ sơ

giấy tờ, lưu trữ dữ liệu tốt hơn. Ngoài ra, dựa vào sự tiến bộ kỹ thuật, có thể vận

chuyển các hàng hóa cồng kềnh, có tính chất đặc biệt, và có thể cung ứng dịch vụ

theo dõi hàng hóa một cách có hệ thống, gia tăng sức cạnh tranh của công ty.

Việc kinh doanh dựa vào Internet này vấp phải một khó khăn, điều kiện cơ sở

vật chất hiện nay của Việt Nam yếu, chưa được hiện đại hóa, đường truyền chậm. Trở

47

ngại thứ hai là bị hacker tấn công, nhất là các trang web buôn bán trên mạng, và tâm

lý người tiêu dùng thích chắc chắn.

2.2.1.5 Môi trường quốc tế

Năm 2018, dự báo thị trường vận tải hàng không quốc tế tăng trưởng nhanh, thị

trường nội địa tăng trưởng ở mức khá. Do vậy, các hãng hàng không quốc tế và nội

địa sẽ phải tập trung nguồn lực để đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn bay; tăng cường

áp dụng khoa học công nghệ; nâng cao năng lực bảo dưỡng máy bay; chủ động mở

rộng và đẩy mạnh hiệu quả hợp tác với để đón đợi sự bùng nổ của thị trường. Điều

này tạo thuận lợi đáng kể cho ngàng chuyển phát hàng không, vì khi năng lực và khả

năng đáp ứng của các hãng hàng không tăng lên, thì các doanh nghiệp trong ngành

giao nhận hàng không cũng có nhiều lựa chọn hơn về nhà cung cấp, đồng thời tăng

sản lượng cũng như chất lượng dịch vụ của mình, hứa hẹn gia tăng khả năng cạnh

tranh và thu hút khách hàng. Tuy nhiên điều này cũng tiềm ẩn nguy cơ khi các doanh

nghiệp nước ngoài tham gia thị trường và các doanh nghiệp mới được thành lập, có

thể dẫn tới cạnh tranh gay gắt hoặc thậm chí cạnh tranh không lành mạnh.

2.2.2 Các yếu tố vi mô

2.2.2.1 Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Ngành hàng không từ lâu được xem là độc quyền của nhà nước, hầu như không

có cạnh tranh trong ngành này. Tuy nhiên hiện này có ngày càng nhiều hãng hàng

không tư nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh hàng không. Trong thời gian gần

đây có khoảng 3- 5 hãng không mới đi vào khai thác hoặc sắp đi vào khai thác. Với

nhiều hãng hàng không tham gia thị trường, và ngành hàng không tăng trưởng mạnh,

mạng đường bay và năng lực chuyên chở của các hãng hàng không trở nên lớn hơn

rất nhiều, đáp ứng nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không ngày càng cao của

xã hội, đồng nghĩa với nhu cầu và khả năng vận chuyển bằng đường hàng không cũng

tăng rất nhanh. Năm 2016, trong tổng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không

(đạt 1,4 triệu tấn), thì hàng hóa vận chuyển trong nước chiếm phần lớn (gần 1 triệu

tấn).

Các doanh nghiệp chuyển phát hàng không ra đời và đều mong muốn thu hút

48

càng nhiều khách hàng càng tốt, từ đó sẽ dẫn đến cuộc chiến về giá, tăng chất lượng

phục vụ. Điều đó thể hiện rõ nhất trong thời gian gần đây, khi mà hàng loạt doanh

nghiệp tham gia và mở rộng thị phần, như Samsung chuẩn bị gia nhập ngành chuyển

phát hàng không bằng việc mở một công ty vận chuyển hàng không nội địa, làm cho

giá vận chuyển giảm đi một cách đáng kể và yêu cầu về dịch vụ càng ngày càng được

nâng cao. Một số công ty đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực giao nhận hàng

không trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có thể kể đến như sau:

- Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài (tên viết

tắt: NETCO), được thành lập ngày 10/ 03/ 2003 theo Giấy phép đăng ký kinh

doanh số: 0101344790 do Sở KHĐT Hà Nội cấp. Netco có mạng lưới chi

nhánh phát bao phủ 63/ 63 tỉnh thành trên cả nước với 09 trung tâm khai thác

lớn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Nghệ An,

Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương. Là một trong những Công ty đầu tiên tại

Việt Nam được cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư vào năm

2007, và Giấy phép Bưu chính vận chuyển và phát tại nước ngoài năm 2011,

Netco đã có các giải thưởng tiêu biểu như: Tinh hoa việt nam (năm 2009),

Doanh nghiệp tiêu biểu (năm 2010)..vv. Netco có lợi thế cạnh tranh lớn với

mạng lưới rộng, đồng thời liên kết và có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp

nước ngoài tại các KCN xung quanh TP.HCM.

- Công Ty TNHH Thương Mại - Dịch Vụ Nữ Hoàng Thái Bình Dương

(QUEEN): là doanh nghiệp có bề dày trong ngành giao nhận hàng không. Đến

nay, Queen có mạng lưới trải dải trên 30 tỉnh thành trong cả nước, và ba trung

tâm khai thác lớn tại TP.HCM, HÀ Nội và Đà Nẵng. Queen cso lợi thế cạnh

tranh lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành nhờ việc đi đầu trong việc phát

triển quan hệ đối tác với các hãng hàng không trên thị trường, mà không phụ

thuộc vào một hãng cố định. Nhờ đó, Queen luôn có rất nhiều sự lựa chọn về

thời gian, giá cả, địa điểm, cũng như năng lực vận tải hàng không lớn.

- Công ty cổ phần JITT: là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trên dưới 05

năm, tuy nhiên JITT có lợi thế nhờ đội ngũ lãnh đạo xuất thân từ các doanh

49

nghiệp lớn trong ngành, từ đó JITT có được nguồn khách hàng ban đầu lớn,

cũng như phát triển lợi thế này, JITT có rất nhiều đại lý thứ cấp trên nhiều tỉnh

thành, đảm bảo nguồn hàng luôn ổn định, và tạo nên lợi thế đàm phán với nhà

cung cấp (hãng hàng không) và các doanh nghiệp cùng ngành, vì bên cạnh

hàng không, JITT còn phát triện được hệ thống vận tải đường bộ khá mạnh.

2.2.2.2 Đe doạ nhập cuộc từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Để gia nhập ngành chuyển phát hàng không, cần phải có lượng hàng đủ để trở

thành đại lý làm việc trực tiếp với hãng hàng không. Nó cũng tạo ra một rào cản ban

đầu cho các doanh nghiệp muốn nhập ngành, khi yêu cầu sản lượng cao, và cũng như

việc kí kết được hợp đồng với các hãng hàng không. Một rào cản khác: đó là thủ tục,

quá trình xin cấp phép kinh doanh chuyển phát hàng không, cần phải có giấy phép và

vận đơn thứ cấp của Cục hàng không. Như vậy, cho thấy khả năng xâm nhập ngành

của các hãng mới là khá khó khăn. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp thành lập lại

không đủ sức mạnh tài chính, kinh nghiệm và năng lực để có thể cạnh tranh trực tiếp

ngay với những doanh nghiệp trong ngành. Hiện nay, hoạt động cạnh tranh giữa các

hãng hàng không và doanh nghiệp vận tải trên thị trường nội địa chủ yếu dựa trên giá

và khả năng vận chuyển. Vì vậy, một số doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và kinh

nghiệm như TDNT, Queen hay Nasco có thể liên tục giảm giá trong một thời gian dài

trên các tuyến có các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường khai thác. Đây là

một trong những khó khăn cho các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường.

Tuy nhiên, với tiềm năng lớn, tốc độ phát triển của ngành hàng không Việt Nam

đạt trên 20% đến 40%/năm, thì hiện nay các doanh nghiệp chuyển phát hàng không

phải đối diện với mối đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn nhiều hơn.

Thời gian gần đây, nhiều công ty vận chuyển mới đã được thành lập cũng như

mở rộng hoạt động, bước đầu tham gia thị trường vận chuyển giao nhận bằng đường

hàng không như Công ty Văn Minh, công ty Muôn Phương, Hợp Nhất Đại Quân,

Kerry..vv Và đặc biệt là Vietstar Express. Các công ty này bước đầu trở thành đại lý

cấp 2 cho các doanh nghiệp trong ngành, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp này.

Tuy nhiên, về lâu dài, các công ty này sẽ lớn mạnh và cạnh tranh mạnh mẽ với các

50

doanh nghiệp trong ngành. Đặc biệt là Vietstar Express đang có kế hoạch thành lập

hãng hàng không, với tham vọng sử dụng máy bay vận tải riêng biệt trên các tuyến

bay nội địa – điều mà các hãng hàng không khác chưa làm được.

Như vậy, mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các doanh nghiệp

trong ngành hiện tại không quá lớn, nó không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình

kinh doanh lúc này, tuy nhiên, Phúc Việt cũng như các doanh nghiệp trong ngành cần

liên tục nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình, để có thể phát triển bền vững.

2.2.2.3 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp

Ngành chuyển phát bằng hàng không là ngành có sức ép của các nhà cung cấp

là rất lớn. Sức ép này đến từ các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng máy bay, các

nhà cho thuê dịch vụ, cảng hàng không, sửa chữa và bảo hành. Do đặc tính của ngành,

số lượng các nhà cung cấp hạn chế, họ có quyền đưa ra các mức giá cao hơn thực tế.

Các áp lực tới từ nhà cung cấp đối với Phúc Việt:

- Từ các hãng hàng không: Trong lĩnh vực cung ứng phương tiện chuyển phát

hàng không hiện nay, thì chỉ có hai hãng hàng không lớn, có mạng đường bay

nội địa rộng khắp, năng lực vận chuyển cao, là VNA và Vietjet. Nhu cầu về

vận chuyển bằng đường hàng không hiện nay rất lớn, tuy nhiên năng lực đáp

ứng của nhà cung cấp có hạn, đường bay chủ yếu tập trung vào các thành phố

lớn, và hiện tại hai hãng trên cũng không có máy bay chở hàng riêng biệt, mà

tận dụng khoang dưới bụng máy bay để chở hàng chung với hành lý hành

khách, nên giá được đẩy lên cao. Công ty Phúc Việt và các doanh nghiệp vận

chuyển không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng dịch vụ của hai

hãng này.

- Nhà cung cấp thứ hai là các cảng hàng không, với các dịch vụ liên quan như

kho hàng, đội bốc xếp, máy soi chiếu, ..vv... Trong quá trình mở cửa cho các

hãng tư nhân tham gia vào thị trường chuyển phát hàng không, chính phủ đã

bắt đầu tách các cụm cảng ra hoạt động độc lập như các doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ. Và cũng từ đó các doanh nghiệp này bắt đầu chu trình “tính

đúng, tính đủ” đẩy chi phí của các doanh nghiệp lên cao. Sở dĩ có mức tăng

51

giá như vậy, vì đây là một dịch vụ độc quyền, giá độc quyền. Tuy các mức giá

này có thương thuyết với khách hàng, nhưng vẫn bị đẩy lên cao, và các doanh

nghiệp vận tải phải chấp nhận, bởi vì không còn sự lựa chọn nào khác. Ngoài

ra, các doanh nghiệp này còn chịu sức ép khác như giá nhiên liệu (phụ phí

xăng dầu), lao động (phụ phí bốc xếp)…

Nhìn chung, năng lực thương lượng của các nhà cung cấp là rất lớn. Các doanh

nghiệp chuyển phát bằng đường hàng không ít có sự lựa chọn, khả năng ảnh hưởng

đến nhà cung cấp là rất nhỏ.

2.2.2.4 Năng lực thương lượng của người mua

Hiện nay, công ty Phúc Việt đang cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn trên

cả nước và cho nhiều đối tượng khách hàng, trong đó chủ yếu là các đại lý thứ cấp là

các công ty chuyển phát nhanh. Với số lượng khách hàng hiện tại không lớn so với

các đối thủ và tiềm năng thị trường, trong chiến lược ngắn hạn, công ty buộc phải có

những chiến lược thích hợp để thu hút khách hàng, từ đó đối mặt với sự tăng thêm

năng lực thương lượng của người mua:

 Với khách hàng hiện tại, áp lực giảm giá, gia tặng các dịch vụ sau bán hàng và

các dịch vụ phát sinh ngày càng cao. Hiện nay, với sự tham gia của các hãng

hàng không tư nhân, các hãng hàng không giá rẻ, và các công ty chuyển phát

hàng không mới đã giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, chi phí

chuyển đổi giữa các công ty vận chuyển rất thấp, thậm chí có thể nói là bằng

không. Do đó, khách hàng có thể chuyển sang sử dụng dịch vụ của một doanh

nghiệp khác cùng ngành một cách dễ dàng.

 Với các khách hàng tiềm năng, đang tìm hiểu để sử dụng sản phẩm, dịch vụ

của công ty thì việc thu hút, thuyết phục được thực hiện chủ yếu thông qua

việc khách hàng cũ giới thiệu, hoặc khách hàng thử sử dụng để đánh giá về

chất lượng, giá cả, thời gian và có sự so sánh với các công ty khác.

Tuy nhiên, trong tương lai, khi mà thị trường chuyển phát hàng không được phát

triển mạnh, số lượng khách hàng tăng lên thì khả năng thương lượng của khách hàng

sẽ giảm xuống.

52

2.2.2.5 Khả năng của các sản phẩm thay thế

Một trong những điểm thuận lợi của vận chuyển hàng không so với các phượng

tiện vận chuyển khác là các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường

thẳng nối hai điểm vận tải với nhau. Điều này giúp thời gian vận chuyển nhanh hơn,

nhưng kinh phí lại cao hơn so với những phương tiện vận chuyển khác. Các sản phẩm

thay thế cho ngành chuyển phát hàng không bao gồm: vận tải đường bộ, đường thủy,

đường sắt. Mỗi thứ đều có những đặc điểm riêng, nhưng nó cũng tác động lên hoạt

động kinh doanh của ngành.

 Đường bộ: Trong các hình thức vận tải, thì vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng

lớn nhất, chiếm 81% lượng khách hàng trong tổng số các hình thức vận tải, và

chiếm 65% hàng hoá được vận chuyển.

+ Thuận lợi: Sự tiện lợi, linh hoạt - Giá rẻ - Quen thuộc với người dân.

+ Bất lợi: Thời gian - Tai nạn nhiều.

 Đường thuỷ: Vận tải đường thuỷ chiếm vị thế quan trọng trong các giao dịch

thương mại quốc tế, nó chiếm hơn 90% giao dịch trên toàn thế giới.

Vận tải đường thuỷ có thể cạnh tranh với chuyển phát hàng không nhờ: Tính

kinh tế theo quy mô - Khối lượng vận chuyển lớn - Vận chuyển những mặt hàng có

tính đặc thù như dầu mỏ, than đá… Tuy nhiên, vận tải đường thuỷ vận có những

khuyết điểm: Thời gian - Đặc tính của đường thuỷ, hành khách cảm thấy mệt mỏi hơn

và thời gian chờ đợi cũng dài hơn rất nhiều.

 Đường sắt: Là loại hình vận tải khá phổ biến để vận chuyển các hàng hoá

nặng và khá cồng kềnh trên một khoảng đường dài trên mặt đất. Hầu hết các

quốc gia, hình thức vận tải này thuộc sở hữu của nhà nước, là một hình thức

kinh doanh độc quyền.

+ Lợi thế của vận tải đường sắt so với đường không: Vận chuyển được những

hàng hoá cồng kềnh, nặng với khối lượng lớn hơn - Chi phí vận tải đơn vị thấp, do

vậy, nó có thể được dùng để vận chuyển những hàng hoá có giá rẻ, khối lượng lớn

như khoáng sản, than đá… Tính dễ tiếp cận hơn, sự linh hoạt lớn hơn… đường sắt

chạy qua hầu hết các tỉnh, thành phố trong khi chỉ một số thành phố mới có cảng hàng

53

không.

+ Bất lợi của ngành vận tải đường sắt so với đường chuyển phát hàng không đó

chính là thời gian, một yếu tố rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Dưới đây là bảng đánh giá theo thứ tự đối với các hình thức vận tải, với 1 là tốt

nhất và 4 là kém nhất trên 5 tiêu thức:

Bảng 2.4: So sánh các hình thức vận tải phổ biến

Hình thức Đường sắt Đường bộ Đường thuỷ Hàng không Tiêu thức

Chi phí 3 2 1 4

Tốc độ 3 2 4 1

Tính linh hoạt 2 1 4 3

Giới hạn trọng tải 2 3 1 4

Tính dễ tiếp cận 2 1 4 3

2.2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài:

Từ việc phân tích môi trường bên ngoài với các yếu tố như trên, tác giả thực

hiện khảo sát ý kiến của 5 chuyên gia là lãnh đạo và quản lý bộ phận của công ty

Phúc Việt, am hiểu về ngành chuyển phát hàng không (Phụ lục 5) bằng bảng câu hỏi

được chuẩn bị sẵn (Phụ lục 1). Các chuyên gia được đề nghị đánh số thứ tự ưu tiên

về mức độ quan trọng của 10 yếu tố môi trường bên ngoài đối với năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp chuyển phát hàng không, và cho điểm phân loại về mức độ phản

ứng của Phúc Việt với mỗi yếu tố này.

Từ kết quả khảo sát chuyên gia. Tác giả lập ra ma trận đánh giá các yếu tố

bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Phúc Việt theo bảng 2.5:

54

Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của công ty Phúc Việt

Điểm Điểm STT Các yếu tố Trọng số phân loại đánh giá

Các quy định của pháp luật trong ngành 3,4 0,19 0,06 1 hàng không

Tình hình chính trị xã hội 3,6 0,19 0,05 2

Điểm Điểm STT Các yếu tố Trọng số phân loại đánh giá

Nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm tàng 3,2 0,30 0,09 3

Sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp 3,2 0,42 0,13 4

Sức ép từ nhà cung ứng 2,8 0,36 0,13 5

Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng 3,4 0,29 0,09 6 cao

Sự phát triển của công nghệ 2,8 0,30 0,11 7

Cạnh tranh của các công ty vận tải 3,4 0,34 0,10 8 đường bộ, đường sắt

Áp lực về giá cả của khách hàng 3 0,42 0,14 9

Có nhiều hãng hàng không mới dự định 10 3 0,31 0,10 gia nhập thị trường

3,13 1,00 Tổng

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)

Điểm đánh giá của Phúc Việt là 3,13. Cho thấy Phúc Việt phản ứng khá tốt

với các yếu tố bên ngoài. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh

tranh của Phúc Việt là nguy cơ xâm nhập từ đối thủ tiềm tàng, áp lực cạnh tranh của

các đối thủ trực tiếp và từ các sản phẩm thay thế. Đồng thời, Phúc Việt phản ứng chưa

tốt với sức ép từ nhà cung ứng, sức ép từ khách hàng và sự thay đổi của công nghệ.

Điều này cho thấy Phúc Việt cần ứng phó kịp thời với các thay đổi này để cải thiện

năng lực cạnh tranh của mình.

55

2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty

2.3.1 Xác định các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Phúc Việt

Qua nghiên cứu tổng quan lý thuyết, nghiên cứu này đã dựa vào thang đo lường

các tiêu chí năng lực cạnh tranh của Aaker (2001), với 31 lợi thế cạnh tranh bền vững

đã được trình bày tại mục 1.1.4 chương 1, để đánh giá và lựa chọn những yếu tố quan

trọng và phù hợp nhất đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành

chuyển phát hàng không, tác giả thực hiện khảo sát ý kiến của 15 chuyên gia là các

lãnh đạo của Phúc Việt và các công ty trong ngành, cũng như những người am hiểu

về ngành chuyển phát hàng không. Các chuyên gia được đề nghị đánh dấu vào những

yếu tố được cho là biểu đạt được năng lực cạnh tranh của ngành chuyển phát hàng

không (phụ lục 2).

Kết quả khảo sát được thu thập và nhập liệu, xử lý. Từ kết quả này, tác giả tiến

hành thảo luận cùng BLĐ công ty Phúc Việt, từ đó rút ra 20 yếu tố phù hợp nhất được

thể hiện trong bảng 2.6:

Bảng 2.6: Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chuyển phát hàng

không

Stt Yếu tố

Không ngừng đổi mới sản phẩm 1

Sự ưu việt về dịch vụ 2

Đa dạng sản phẩm 3

Vượt trội kỹ thuật 4

Kích thước/ địa điểm phân phối 5

Địa điểm văn phòng 6

Tiềm lực tài chính 7

Hiệu quả kinh doanh 8

Khả năng thanh toán 9

Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi 10

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 11

56

12 Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh

13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh

14 Dịch vụ khách hàng

15 Lực lượng bán hàng hữu hiệu

16 Sự nổi tiếng về chất lượng

17 Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng

18 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

19 Quảng cáo hữu hiệu

20 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)

Và dựa trên cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị đã được trình bày ở chương 1, tác

giả thiết lập tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chuyển phát hàng

không dựa trên cơ sở 5 nhóm tiêu chí tổng hợp sau đây:

- Năng lực đổi mới

- Năng lực sản xuất

- Năng lực tài chính

- Năng lực quản trị

- Năng lực tiếp thi

Trong đó, các hoạt động sơ cấp được thể hiện qua hai nhóm năng lực:

Năng lực sản xuất: Khả năng sản xuất nói lên năng lực mà doanh nghiệp chuyển

phát hàng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thông qua khả năng ứng dụng

khoa học kỹ thuật, mạng lưới chi nhánh, trung tâm khai thác và địa điểm văn phòng

giao dịch. Nhóm tiêu chí này bao gồm ba yếu tố thể hiện năng lực đổi mới của doanh

nghiệp như trong bảng 2.7 :

Bảng 2.7 Tiêu chí năng lực sản xuất

1 Vượt trội kỹ thuật Năng lực 2 Kích thước/ địa điểm phân phối sản xuất 3 Địa điểm văn phòng

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

57

Năng lực tiếp thị: Hoạt động tiếp thị là một trong năm hoạt động giá trị cơ bản tạo

nên lợi nhuận doanh nghiệp trong chuỗi giá trị. Năng lực tiếp thị của doanh nghiệp

chuyển phát hàng không thể hiện qua khả năng quản trị tiếp thị, quảng cáo, xây dựng

và phát triển thương hiệu doanh nghiệp, cũng như đảm bảo tính hiệu quả của đội ngũ

bán hàng và chăm sóc khách hàng. Nhóm tiêu chí này bao gồm bảy yếu tố thể hiện

năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 2.8:

Bảng 2.8 Tiêu chí năng lực tiếp thị

1 Dịch vụ khách hàng

2 Lực lượng bán hàng hữu hiệu

3 Sự nổi tiếng về chất lượng Năng lực 4 Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng tiếp thị 5 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

6 Quảng cáo hữu hiệu

7 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Các yếu tố cơ sở hạ tầng được thông qua ba nhóm năng lực:

Năng lực đổi mới: Trong ngành chuyển phát hàng không, khả năng đổi mới được

thể hiện qua khả năng nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ và đầu tư nhằm

không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng, ưu việt và đi trước các đối thủ,

đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhóm tiêu chí này bao gồm ba yếu tố thể hiện năng

lực đổi mới của doanh nghiệp như trong bảng 2.9 :

Bảng 2.9 Tiêu chí năng lực đổi mới

1 Không ngừng đổi mới sản phẩm Năng lực 2 Sự ưu việt về dịch vụ đối mới 3 Đa dạng sản phẩm

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Năng lực tài chính: Với một ngành kinh doanh có giá trị hàng hoá vận chuyển hàng

ngày rất lớn, thì năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn, khả năng

58

thanh toán nhanh chóng là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp trong ngành vượt

qua các rào cản về tài chính để tập trung đầu tư, phát triển hệ thống phục vụ khách

hàng và phần nào đó là vượt lên các đối thủ cạnh tranh. Nhóm tiêu chí này bao gồm

ba yếu tố thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 2.10

Bảng 2.10 Tiêu chí năng lực tài chính

1 Tiềm lực tài chính Năng lực 2 Hiệu quả kinh doanh tài chính 3 Khả năng thanh toán

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Năng lực quản trị: Năng lực quản trị thể hiện qua sự am hiểu về ngành nghề kinh

doanh, tư duy đột phá, khả năng hoạch định chiến lược, cũng như chất lượng của các

nhà quản trị trong tổ chức. Nhóm tiêu chí này bao gồm bốn yếu tố thể hiện năng lực

tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng 2.11:

Bảng 2.11 Tiêu chí năng lực quản trị

1 Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi

2 Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh Năng lực

quản trị 3 Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh

4 Mạnh dạn/có óc kinh doanh

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Từ các yếu tố và nhóm tiêu chí trên, tác giả rút ra được bảng tổng hợp các yếu tố

đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát hàng

không, được sắp xếp thành 5 nhóm tiêu chí và được thể hiện trong Bảng 2.12:

59

Bảng 2.12 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành chuyển phát hàng

không

Tiêu chí năng lực STT Yếu tố cạnh tranh

Không ngừng đổi mới sản phẩm

1 Năng lực đổi mới Sự ưu việt về dịch vụ

Đa dạng sản phẩm

Vượt trội kỹ thuật

2 Năng lực kỹ thuật Kích thước/ địa điểm phân phối

Địa điểm văn phòng

Tiềm lực tài chính

3 Năng lực tài chính Hiệu quả kinh doanh

Khả năng thanh toán

Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 4 Năng lực quản trị Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh

Mạnh dạn/có óc kinh doanh

Dịch vụ khách hàng

Lực lượng bán hàng hữu hiệu

Sự nổi tiếng về chất lượng

5 Năng lực tiếp thị Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng

Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

Quảng cáo hữu hiệu

Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)

2.3.2 Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp chuyển phát hàng không

Sau khi xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

60

chuyển phát hàng không, tác giả tiến hành đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố

đánh giá năng lực cạnh tranh làm cơ sở xác định trọng số cho các yếu tố. Phiếu điều

tra đã đề nghị các chuyên gia đánh số thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của 20 yếu

tố đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chuyển phát hàng không (phụ lục 3).

Kết quả điều tra cho thấy, điểm ưu tiên trung bình tính được từ các phiếu khảo sát, từ

đó kết quả tính trọng số của các yếu tố năng lực cạnh tranh được trình bày trong bảng

sau:

Bảng 2.13: Trọng số của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành chuyển phát hàng không

Điểm Yếu tố Trọng số trung bình

Không ngừng đổi mới sản phẩm 8,133 0,039 Năng lực Sự ưu việt về dịch vụ 13,667 0,065 đổi mới Đa dạng sản phẩm 14,067 0,067

Vượt trội kỹ thuật 6,800 0,033

Điểm Năng lực Yếu tố Trọng số trung bình sản xuất Kích thước/ địa điểm phân phối 15,467 0,074

Địa điểm văn phòng 13,867 0,066

Tiềm lực tài chính 9,200 0,044 Năng lực tài Hiệu quả kinh doanh 10,200 0,049 chính Khả năng thanh toán 12,133 0,058

Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi 11,667 0,056

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 5,533 0,027 Năng lực

quản trị Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh 10,333 0,050

Mạnh dạn/có óc kinh doanh 6,867 0,033

Dịch vụ khách hàng 12,267 0,059 Năng lực Lực lượng bán hàng hữu hiệu 12,867 0,062 tiếp thị Sự nổi tiếng về chất lượng 12,067 0,058

61

Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng 5,000 0,024

Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp 11,000 0,053

Quảng cáo hữu hiệu 10,067 0,048

Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường 7,533 0,036

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)

2.3.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt

2.3.3.1 Năng lực đổi mới

Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt

như hiện nay, việc thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo nên

lợi thế cạnh tranh cho DN. Về năng lực đổi mới, Phúc Việt được đánh giá ở mức tốt

so với Netco, JITT và Queen.

 Trong ngành chuyển phát hàng không, yếu tố tiên quyết để tồn tại là phải có

chất lượng dịch vụ tốt – vì dịch vụ chính là sản phẩm chủ yếu. Hiểu được vấn

đề này, Phúc Việt luôn chú trọng vào công tác nâng cao chất lượng dịch vụ,

cũng như đào tạo nhân viên. Sản phẩm – dịch vụ chuyển hàng được cam kết

và đảm bảo uy tín, xử lý sự cố nhanh gọn, đứng trên quan điểm khách hàng.

 Đổi mới sản phẩm và tạo ra sự đa dạng sản phẩm cũng là một yếu tố hết sức

quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty. Với đặc thù của

ngành chuyển phát hàng không, các sản phẩm cơ bản và giá cả của các công

ty trong ngành khá tương đồng và hầu như sự chênh lệch là không có. Vì vậy,

muốn cạnh tranh tốt, cần tạo ra sự khác biệt bền vững, ở đây là dịch vụ tốt và

đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, với nhiều khung giờ khác

nhau. Từ các sản phẩm sẵn có, trên cùng một tuyến, các dịch vụ gửi hàng luôn

được cập nhật theo hướng mở rộng, nhanh hơn và đa dạng khung giờ hơn, giúp

khách hàng có sự lựa chọn đa dạng về sản phẩm cũng như giá cả, Phúc Việt

cũng đưa ra các lựa chọn khác nhau như hỏa tốc, chuyển tải, hay dịch vụ trong

ngày (với tuyến SGN-HAN). Tuy nhiên chỉ tập trung khai thác trên một loại

hình hàng không, cũng như với một hãng hàng không chính. Phúc Việt đang

gặp bất lợi vì chưa triển khai các sản phẩm trên các chuyến bay của Jetstar và

62

Vietjet, hay vấn đề chuyên chở bằng đường bộ từ địa điểm nhận hàng tới sân

bay và ngược lại, nên dẫn đến sự thua kém về đổi mới sản phẩm dịch vụ với

các đối thủ.

2.3.3.2 Năng lực sản xuất

Năng lực sản xuất của Phúc Việt được đánh giá yếu nhất trong số bốn doanh

nghiệp được đánh giá, sở dĩ có điểu này có nhiều nguyên nhân:

 Năng lực kỹ thuật của Phúc Việt thua kém khá nhiều so với các đối thủ cùng

ngành. Việc ứng dụng công nghệ vào công việc tại Phúc Việt không tốt, giữa

các bộ phận còn sử dụng các phương pháp truyền thống, thủ công như báo

miệng, gọi điện thoại, trong khi các công ty đối thủ đã áp dụng các biện pháp

quét mã vạch, điện toán đám mây, và đặc biệt là hệ thống theo dõi đơn hàng

theo thời gian thực. Với định hướng trở thành đại lý thứ cấp và đặc thù thời

gian vận chuyển trong ngày, nên Phúc Việt chưa có hệ thống tra cứu đơn hàng

như các đối thủ đã triển khai, mà quá trình tra cứu được thực hiện thủ công,

chủ yếu được thực hiện qua hệ thống tổng đài, trao đổi giữa khách hàng và

nhân viên trực điện thoại.

 Mạng lưới phân phối của Phúc Việt tuy rộng khắp nhưng về thực chất vẫn tập

trung vào ba sân bay lớn: Nội Bài, Vinh và Thanh Hóa. Các sân bay còn lại

các cộng tác viên hoặc công ty đối tác đảm nhiệm. Và do đặc thù ngành, hàng

hóa chỉ được chuyển đến những nơi có sân bay, khâu kết nối đi các địa phương

khác rất yếu, hầu như không thể kết nối đến các tỉnh xa hơn 100km tính từ sân

bay căn cứ, nếu có cũng tốn rất nhiều thời gian và chi phí lớn do phải sử dụng

dịch vụ của bên thứ ba. Ngoài ra do định hướng trở thành đại lý thứ cấp, tiến

tới nhận hàng của các đại lý cấp dưới và làm việc trực tiếp với hãng hàng

không, Phúc Việt chưa trang bị xe tải và các phương tiện vận chuyển với khối

lượng lớn, nên khả năng nhận hàng tại các địa điểm xa bị hạn chế, thường sử

dụng dịch vụ của bên thứ 3, dẫn đến giá thành bị đội lên cao và chưa đảm bảo

được thời gian và cam kết với khách hàng. Điều này là sự thất thế rõ ràng so

với các đối thủ, khi mà Netco đã giành được các hợp đồng với Samsung, nhờ

63

sự cơ động của lực lượng xe tải, có thể giao/nhận hàng tại các tỉnh xung quanh

TP.HCM như Bình Dương, Đồng Nai.

 Địa điểm văn phòng là điểm yếu rất lớn của Phúc Việt, điều này nằm ở lí do

khách quan, bởi văn phòng nằm trên trục đường lớn, dân cư sầm uất, nhưng

do các yếu tố lịch sử và khâu đặt tên, đánh số đường, dẫn tới địa chỉ của công

ty rất khó tìm với những người lần đầu mới tới. Nhaân viên trực tổng đài tốn

khá nhiều thời gian để chỉ dẫn cho khách hàng về đường đi, và đôi khi gây nên

sự ức chế cho khách hàng, dẫn tới ấn tượng và hình ảnh không tốt của Phúc

Việt với khách hàng, làm giảm sút năng lực cạnh tranh của Phúc Việt với các

công ty đối thủ – hiện đang thực hiện kế hoạch mở phòng giao dịch tại các địa

bàn trọng yếu và rộng khắp.

2.3.3.3 Năng lực tài chính

Năng lực tài chính của Phúc Việt được đánh giá thuộc hàng tốt nhất trong các

doanh nghiệp trên thị trường. Đây là điều đáng khích lệ và tích cực với một công ty

xét về quy mô khá nhỏ so với các đối thủ. Đạt được điều này có những nguyên nhân

chính sau:

 Với việc xoay vòng dòng tiền một cách hiệu quả, Phúc Việt luôn duy trì được

tiềm lực tài chính vững chắc, với lượng tiền mặt khá lớn, vốn lưu động được

duy trì ở mức 10-15 tỷ đồng, sẵn sàng thanh toán ngay cho nhà cung cấp hoặc

các đối tác đặc biệt như Sabeco, BQP, hoặc chi dùng cho các mục tiêu quan

trọng, đảm bảo khả năng thực hiện các kế hoạch ngắn và dài hạn, đồng thời

đem lại niềm tin của các đối tác. Đặc biệt Phúc Việt sử dụng rất ít vốn vay cho

các hoạt động sản xuất, kinh doanh nên hầu như không bị áp lực từ việc thanh

toán các chi phí tài chính. Nhờ có tiềm lực tài chính vững chắc, Phúc Việt có

thể đưa ra các hình thức thanh toán đa dạng và chú trọng đến nhu cầu khách

hàng, dựa trên sự đồng thuận của đôi bên, cũng như thời hạn thanh toán linh

hoạt, giúp cho hình ảnh và năng lực cạnh tranh của Phúc Việt trở nên mạnh

mẽ hơn.

 Tuy quy mô nhỏ hơn so với nhiều đối thủ trên thị trường, nhưng Phúc Việt

64

được đánh giá có hiệu quả kinh doanh tốt hơn nhờ việc kiểm soát tốt chi phí

đầu vào và tối ưu hóa hệ thống sản xuất, Phúc Việt luôn có tỉ lệ lợi nhuận sau

thuế và lãi vay/doanh thu được duy trì ở mức cao, đồng nghĩa với việc tạo ra

cho mình một tiềm lực tài chính tốt, với nguồn vốn lưu động dồi dào. Điều này

có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững và quan trọng, vì các đối thủ trong

ngành thường có vòng quay vốn khá lâu, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán

với nhà cung cấp và với khách hàng.

 Khác với chủ trương chậm thanh toán để xoay vòng vốn, Phúc Việt chủ

trương thanh toán nhanh và đủ các khoản chi phí. Nhờ đó, cước vận chuyển

của các hãng hàng không, cước thanh toán thu hộ, cước vận chuyển phát sinh

và các khoản khác được thanh toán đầy đủ và đúng hẹn, luôn tuân thủ đúng

các điều khoản hợp đồng đã ký kết, đồng thời các khoản công nợ của đối tác

cũng được thanh toán nhiệt tình và nhanh chóng hơn. Đi đôi với việc sẵn

sàng ứng trước tiền và cho thanh toán sau với các lô hàng lớn, đặc biệt. Phúc

Việt đã xây dựng được hình ảnh và uy tín tốt với các đại lý cấp dưới và các

hãng hàng không, điều này là hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng

lực cạnh tranh của công ty, với định hướng trở thành đại lý lớn.

2.3.3.4 Năng lực quản trị

Hoạt động trong lĩnh vực giao nhận chuyển phát hàng không tại địa bàn TP.

Hồ Chí Minh, một ngành có sự cạnh tranh rất gắt gao, đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo cần

có năng lực quản trị tốt để có thể định hướng và thực hiện các mục tiêu một cách tốt

nhất, cũng như ứng phó linh hoạt với những biến đổi liên tục của thị trường và các

yếu tố liên quan. Năng lực quản trị là một lợi thế rất lớn của công ty Phúc Việt. Đạt

được điều này nhờ:

 BLĐ công ty có khả năng chuyên môn cũng như tầm nhìn chiến lược, tất cả

đều có trình độ cử nhân hoặc thạc sĩ. Đặc biệt, có người đã gắn bó với ngành

chuyển phát nhanh nói chung và chuyển phát hàng không nói riêng đã hơn 20

năm, từ những ngày đầu sơ khai đến khi thị trường sôi động, đã đóng góp rất

nhiều ý kiến quý giá cho sự phát triển của công ty. Nên dễ hiểu khi đội ngũ

65

lãnh đạo của công ty được đánh giá cao so với các công ty cùng ngành.

 Sự hiểu biết trong lĩnh vực chuyển phát hàng không cũng là một lợi thế rất lớn

của Phúc Việt trong công tác quản trị so với các đối thủ, tạo nên lợi thế cạnh

tranh mạnh và bền vững: đội ngũ lãnh đạo và quản lý các cấp có sự am hiểu

sâu sắc về ngành chuyển phát hàng không và thị trường, am hiểu sâu về quy

trình nghiệp vụ cũng như các vấn đề ngoài lề. Giúp cho công ty luôn có những

quyết định đúng đắn, kịp thời trước những biến động của thị trường, đặc biệt

là trong giai đoạn vận tải hàng không bị siết chặt bởi quy định phải có vận đơn

thứ cấp của Cục hàng không, cũng như sự gia tăng các công ty gia nhập ngành,

và các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh đến từ một số đối thủ.

 Phong cách quản lý được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng, tất cả

các công tác hoạch định, tổ chức, kiểm tra đều được quy định bằng văn bản và

thực hiện chặt chẽ. Các phòng ban kết nối với nhau bằng hệ thống thông tin

xuyên suốt với vai trò rất quan trọng của các trưởng phòng – người lãnh đạo

các bộ phận. Tuy nhiên đây cũng là nhược điểm khi thông tin chủ yếu tập trung

và được phân bổ bởi các nhân sự chủ chốt. Nhân viên thường bị động, là việc

theo phân công, chưa có sự năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Và

khi có vấn đề xảy ra, nếu trưởng bộ phận không có mặt, toàn bộ công việc sẽ

bị đình trệ và gây hậu quả lớn, cùng với đó là sức ỳ của một bộ phận nhân viên

khá lớn, chậm thích nghi với thay đổi, hay ỷ lại, cẩu thả trong công việc nếu

như bộ phận quản lý lơ là trong giám sát, nhắc nhở. Điều này ảnh hưởng trực

tiếp tới hiệu suất công việc, làm giảm sút khả năng cạnh tranh của công ty.

 Ngoài ra, đội ngũ lãnh đạo của Phúc Việt đã mạnh dạn trong kinh doanh, dám

nghĩ dám làm, thực hiện những đột phá trong việc đưa ra các giải pháp mới

trong ngành. Phúc Việt là doanh nghiệp đầu tiên đăng ký vận đơn hàng vun

hàng ngày với hãng VNA, điều mà chưa từng doanh nghiệp nào thực hiện

trước đây (vận đơn hàng vun chỉ đặt khi có hàng). Với vận đơn hàng vun cố

định hàng ngày này, Phúc Việt có thêm một mặt hàng chủ lực, tạo lợi thế cạnh

tranh rất lớn với các đối thủ cùng ngành. Điều này cũng phù hợp với chiến

66

lược tập trung phát triển các đại lý cấp dưới, khi mà các đối thủ còn đang tập

trung tiền của công sức vào cuộc chiến mở rộng sự hiện diện và tranh giành

khách hàng lẻ.

2.3.3.5 Năng lực tiếp thị

Việc xây dựng năng lực tiếp thị là vấn đề lớn và là yếu tố quyết định tới sự sống

còn của các doanh nghiệp dịch vụ nói chung và doanh nghiệp trong ngành chuyển

phát hàng không nói riêng. Khách hàng không tự dưng tìm đến, cần có chiến lược

tiếp thị phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như phát triển doanh nghiệp.

Đây là năng lực được các chuyên gia chấm điểm cho công ty Phúc Việt thấp hơn so

với các đối thủ còn lại, và cũng là năng lực cần phải cải thiện mạnh mẽ nhất của công

ty để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị tường. Tuy nhiên, xét riêng từng yếu

tố, công ty Phúc Việt có lợi thế hơn về chất lượng sản phẩm và lực lượng bán hàng,

cũng như ưu thế về mặt hình ảnh đối với khách hàng, và theo sau các đối thủ về mặt

quảng cáo, nghiên cứu thị trường và quan hệ với các hãng hàng không (nhà cung cấp).

Cụ thể như sau:

 BLĐ công ty Phúc Việt đã xác định rõ con người là yếu tố then chốt của mọi

hoạt động, có quy trình, môi trường, tài chính và các điều kiện khác mà chất

lượng nhân sự không đáp ứng được thì sẽ không thể thành công. Chính vì vậy,

Phúc Việt rất quan tâm và chú trọng tới đội ngũ bán hàng nói riêng và đội ngũ

nhân sự nói chung. Lực lượng bán hàng của công ty được đánh giá là đang ở

độ chín, năng động, nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng tốt, cũng như

hiểu biết về ngành cao. Tuy nhiên, hiện tại đội ngũ này đang phải quản lý

lượng khách hàng lớn, chưa có phân công rõ ràng giữa các khách hàng đại lý

và khách hàng lẻ, đôi khi có sự chồng chéo trong việc liên hệ. Ngoài ra, nguồn

nhân lực trẻ từ 20-30 tuổi của công ty khá thấp, tiềm ẩn nguy cơ khi lứa nhân

viên hiện tại bước vào giai đoạn lão hóa, sẽ để lại những lỗ hổng không thể bù

đắp ngay bởi lứa kế cận, dẫn tới khả năng tụt hậu và gây thiệt hại cho công ty.

 Chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá rất tốt so với các đối thủ. Các

sản phẩm trọng tâm là hàng tải cứng đi Hà Nội, và gửi hàng đi Vinh, Thanh

67

Hóa hàng ngày. Với các sản phẩm được đưa ra thị trường, Phúc Việt luôn rất

chăm chút và cố gắng hết sức để không những có sản phẩm tốt, mà còn cải

tiến liên tục để tốt hơn nữa, tập trung trọng tâm vào nhu cầu của khách hàng,

điều này được thể hiện qua sự ra đời của các sản phẩm chuyển tải, hàng băng

chuyền, và đặc biệt là hàng vun, đây cũng là các sản phẩm tạo nên lợi thế cạnh

tranh lớn cho Phúc Việt.

 Song song với đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng được công ty chú trọng và

thực hiện bởi các nhân viên giàu kinh nghiệm, nắm chắc quy trình, và hiểu rõ

được tầm quan trọng của vấn đề này với sự phát triển của doanh nghiệp, bởi

nếu sản phẩm có tốt, mà dịch vụ khách hàng tệ, thì khách sẽ một đi không quay

trở lại. Từ việc làm tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng, không những giúp doanh

nghiệp có được lượng khách truyền thống ổn định, mà còn có thêm một kênh

quảng bá, giới thiệu hết sức hiệu quả và chi phí thấp. Tuy nhiện, hiện tại dịch

vụ chăm sóc khách hàng của công ty chưa đáp ứngđược kỳ vọng của ban lãnh

đạo. Nguyên nhân bởi nguồn lực hiện tại hầu như chỉ tập trung vào các đại lý

và các khách hàng thường xuyên, và chủ yếu giải quyết các thắc mắc, khiếu

nại cũng như cung cấp bảng báo giá cho khách hàng có nhu cầu, hầu như chưa

quan tâm và tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng, nhất là khách hàng vãng

lai. Thời gian hoạt động của tổng đài cũng chỉ trong giờ hành chính, các khâu

kết nối thông tin chưa thông suốt, dẫn đến tình trạng nhân viên trực ngoài giờ

hành chính không nắm được tình hình, từ đó giải quyết khiếu nại và các vấn

đề phát sinh không nhanh chóng và hợp lý. Điều này tạo nên sự bất lợi với

Phúc Việt, khi các đối thủ như Netco và Queen đã có hệ thống tổng đài viên

trực 24/24 để giải đáp thắc mắc, cũng như sử dụng đầu số 1900, tạo nên hình

ảnh chuyên nghiệp hơn cho doanh nghiệp.

 Mặc dù dịch vụ chăm sóc khách hàng còn nhiều yếu điểm, tuy nhiên với sản

phẩm tốt, được đánh giá cao, cùng với thái độ, tác phong phục vụ tận tình,

chuyên nghiệp, và phần nào là sự tường tận về các khách hàng đại lý, các

khách hàng lâu năm, thường xuyên, hình ảnh của Phúc Việt trong mắt khách

68

hàng được đánh giá khá cao. Điều này cho thấy tiềm năng nâng cao năng lực

cạnh tranh rất lớn với Phúc Việt khi cải thiện được các yếu điểm trong dịch vụ

chăm sóc khách hàng, từ đó sẽ tạo nên một lợi thế cạnh tranh bền vững cho

doanh nghiệp

 Mối quan hệ với các hãng hàng không của Phúc Việt không tốt bằng các đối

thủ. Điều này có thể dễ hiểu vì hiện tại Phúc Việt chỉ khai thác chính trên các

chuyến bay của VNA, và rất hạn chế với hai hãng lớn còn lại là Jetstar và

Vietjet bởi sự e ngại về khả năng chuyên chở (tàu bay nhỏ) và sự đảm bảo về

thời gian của hai hãng này không cao. Mặc dù vậy, việc hợp tác với hai hãng

trên giúp các đối thủ còn lại có sự linh hoạt về thời gian gửi hàng, đặc biệt là

trong các khoảng thời gian cao điểm, khi mà thời gian nhận hàng đã hết (2.5h

trước giờ bay), các công ty này vẫn có thể nhận hàng và đưa sang các chuyến

bay khác, thời gian các chuyến bay này có thể không đảm bảo, nhưng có thể

thỏa mãn khách hàng trước mắt, tăng lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, còn một yếu

tố rất quan trọng là giá cả: việc phụ thuộc vào một hãng hàng không khiến

Phúc Việt luôn bị động khi hãng tăng giá (diễn ra ba lần trong năm 2017), dẫn

đến chi phí bị đội lên, và ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm, mà việc tăng giá sẽ

ảnh hưởng tiêu cực đến cảm nhận của khách hàng. Trong tương lai, khi năng

lực vận chuyển của hai hãng này được nâng cao, Phúc Việt có kế hoạch sẽ

hợp tác nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, nhưng cho tới nay, kế hoạch

này vẫn chưa được thực hiện các bước cụ thể.

 Nghiên cứu thị trường và quảng bá là khâu được các chuyên giá đánh giá là

yếu nhất của Phúc Việt trong năng lực tiếp thị . Đây là mảng ít được các doanh

nghiệp chuyển phát hàng không chú trọng. Thương hiệu của Phúc Việt được

nhớ đến là công ty chuyển phát có dịch vụ gửi hàng hỏa tốc đi Vinh và Thanh

Hóa, hai tỉnh có lượng người sinh sống và làm việc tại TP.HCM và các tỉnh

phía nam rất đông. Hiện tại hoạt động marketing của Phúc Việt được kiêm

nhiệm bởi phòng kinh doanh, các nhân viên cũng không có nhiều kinh nghiệm,

và các hoạt động marketing cũng không được chú trọng đầu tư và phát triển.

69

Trong đó hần như không có hoạt động quảng cáo cụ thể nào, các kênh tiếp thị

chính chủ yếu là qua email và tiếp xúc trực tiếp (truyền miệng), hầu hết khách

hàng biết đến sản phẩm của Phúc Việt nhờ được giới thiệu từ các mối quan hệ

hoặc từ các khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm của công ty giới thiệu, hiệu

quả của kênh website và fanpage là thấp. Các hoạt động khảo sát thị trường và

dịch vụ chăm sóc khách hàng tập trung vào các đại lý cấp dưới và lượng khách

hàng thường xuyên. Các nhân viên chủ yếu tập trung tìm kiếm khách hàng và

chăm sóc, giải đáp về vấn đề giá và chất lượng dịch vụ, đặc biệt là giải quyết

khiếu nại, hầu như chưa chú trọng tới việc đánh giá các năng lực khác của

công ty, cũng như mong muốn của khách hàng . Thời gian gần đây, hoạt động

marketing đã được chú trọng hơn, tuy nhiên vẫn chỉ dừng ở mức tổ chức các

chương trình khuyến mãi giảm giá trong các ngày lễ quan trọng, chứ chưa có

những hoạt động mang tính chuyên nghiệp và quy mô lớn.

2.3.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của Phúc

Việt và các đối thủ

Khi thực hiện đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp trong mối tương

quan với đối thủ cạnh tranh, vì vậy tác giả sử dụng phương pháp ma trân hình ảnh

cạnh tranh để đánh giá. Để thực hiện công cụ này có thiết kế nghiên cứu như sau:

Mục tiêu:

 Khảo sát ý kiến của các khách hàng có biết đến Phúc Việt và các công ty đối

thủ được điều tra.

Nội dung phiếu khảo sát: phụ lục 4

 Đối tượng khảo sát được đề nghị so sánh mức độ mạnh yếu giữa Phúc Việt và

các đối thủ bằng cách cho điểm các yếu tố theo thang đo Likert 5 bậc, với các

mức như sau: 1 = rất yếu, 2 = yếu, 3 = trung bình, 4= khá mạnh và 5= rất mạnh.

Số lượng phiếu khảo sát được phát ra là 126 phiếu, thu về 120 phiếu hợp lệ. Kết quả

khảo sát cũng được thu thập và xử lý bằng excel, tính toán chỉ số trung bình của các

yếu tố cho từng công ty để rút ra những nhận định về năng lực cạnh tranh của Phúc

Việt, và có cái nhìn tổng quát về năng lực cạnh tranh của Phúc Việt so với các đối thủ.

70

Từ dữ liệu khảo sát, trọng số của các yếu tố năng lực cạnh tranh và điểm phân

loại của mỗi doanh nghiệp, tác giả xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc

Việt và 3 đối thủ cạnh tranh như sau:

Bảng 2.14 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc Việt

Điểm phân loại Điểm đánh giá Nội dung Trọng Quee đánh giá PV Netco Jitt Queen PV Netco Jitt số n

Không ngừng

đổi mới sản 0,039 3,192 3,183 3,492 3,617 0,124 0,124 0,136 0,141

phẩm

Sự ưu việt về Năng 0,065 3,633 3,041 3,517 3,475 0,238 0,199 0,230 0,228 dịch vụ lực

đổi Đa dạng sản 0,067 3,517 3,575 3,383 3,517 0,237 0,241 0,228 0,237 mới phẩm

Trọng số tiêu

chí/ĐTB tiêu 0,172 3,447 3,266 3,464 3,536

chí

Vượt trội kỹ 0,033 3,325 3,617 3,592 3,650 0,108 0,118 0,117 0,119 thuật

Kích thước/

địa điểm phân 0,074 3,333 3,642 3,475 3,808 0,247 0,265 0,257 0,282 Năng

phối lực

sản Địa điểm văn 0,066 2,925 3,583 3,158 3,658 0,194 0,238 0,225 0,243 xuất phòng

Trọng số tiêu

chí/ĐTB tiêu 0,173 3,194 3,592 3,483 3,706

chí

71

Tiềm lực tài 0,044 3,567 3,558 3,775 3,825 0,157 0,157 0,166 0,169 chính

Hiệu quả kinh 0,049 3,675 3,383 3,617 3,608 0,180 0,165 0,177 0,176 Năng doanh lực Khả năng tài 0,058 3,667 3,050 3,267 3,658 0,213 0,177 0,190 0,213 thanh toán chính Trọng số tiêu

chí/ĐTB tiêu 0,151 3,636 3,331 3,553 3,697

chí

Duy trì đội

ngũ quản trị 0,056 3,908 3,725 3,592 3,625 0,218 0,208 0,201 0,203 và kỹ thuật

giỏi

Có công ty mẹ

nổi tiếng và 0,027 3,275 3,692 3,458 3,417 0,087 0,098 0,092 0,091 Năng hùng mạnh lực Hiểu biết quản trong lĩnh vực 0,050 3,808 3,475 3,558 3,617 0,189 0,172 0,176 0,179 trị kinh doanh

Mạnh dạn/có 0,033 3,608 3,583 3,417 3,575 0,119 0,118 0,112 0,118 óc kinh doanh

Trọng số tiêu

chí/ĐTB tiêu 0,165 3,650 3,619 3,506 3,558

chí

Dịch vụ khách Năng 0,059 3,517 3,795 3,425 3,700 0,207 0,223 0,201 0,217 hàng lực

tiếp Lực lượng bán 0,062 3,717 3,642 3,658 3,608 0,229 0,224 0,226 0,222 thị hàng hữu hiệu

72

Sự nổi tiếng 0,058 3,667 3,541 3,533 3,621 0,212 0,205 0,204 0,209 về chất lượng

Quan hệ tốt

với nhà phân 0,024 3,683 3,842 3,792 3,708 0,088 0,092 0,091 0,089

phối/cung ứng

Tên tuổi/hình

ảnh doanh 0,053 3,742 3,917 3,458 3,533 0,197 0,206 0,182 0,186

nghiệp

Quảng cáo 0,048 3,192 3,692 3,542 3,583 0,154 0,178 0,171 0,173 hữu hiệu

Hướng đến

KH/ nghiên 0,036 3,317 3,717 3,633 3,442 0,120 0,134 0,131 0,124

cứu thị trường

0,339 3,548 3,735 3,577

3,599

Trọng số tiêu chí/ĐTB tiêu chí

Tổng điểm 3,518 3,548 3,499 3,618

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát)

Có thể thấy, hiện tại Queen là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường với lợi

thế về ở mạng lưới phân phối rộng khắp, có sản phẩm đa dạng nhờ thiết lập được

quan hệ đối tác với cả ba hãng hàng không nội địa, đồng thời có phương tiện và trang

thiết bị kỹ thuật thuộc hàng tốt nhất trong ngành. Bám sát Queen là Netco với lợi thế

về đa dạng tải hàng hóa và các dịch vụ khác .có khả năng nhận/giao hàng ở cự ly xa

trung tâm khai thác (sân bay Tân sơn Nhất).

Phúc Việt là doanh nghiệp đứng thứ ba trong số các doanh nghiệp được đánh

giá. Phúc Việt có đội ngũ quản trị được đánh giá cao,với năng lực quản trị vượt trội,

và năng lực tài chính được đánh giá tốt so với ba đối thủ còn lại. JITT tuy bị đánh giá

thấp nhất trong bốn doanh nghiệp, nhưng được đánh giá cao về nguồn khách hàng

đại lý và mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, đồng thời có lợi thế về kinh nghiệm của

đội ngũ quản trị và đang phát triển hệ thống điểm giao dịch, văn phòng quy mô, với

73

mục tiêu kết nối các công ty vận tải đường bộ và đường sắt.

Đánh giá:

Qua phân tích ma trận hình cảnh cạnh tranh, dựa vào trọng số và điểm phân loại

trung bình của mỗi nhóm năng lực, có thể thấy rõ điểm mạnh và điểm yếu của phúc

việt so với các đối thủ cạnh tranh:

 Điểm mạnh: Có thể thấy điểm mạnh chính của Phúc việt là năng lực tài chính

và năng lực quản trị. Phúc Việt có đội ngũ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm cùng

với đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm trong ngành chuyển phát hàng

không, luôn sẵn sàng đổi mới và mở ra các hướng đi tiên phong trong ngành.

Bên cạnh đó, năng lực tài chính cũng là một điểm mạnh của Phúc Việt, với

khả năng thanh toán nhanh chóng và tiềm lực tài chính mạnh, Phúc Việt đã tạo

được hình ảnh là một đối tác uy tín, thanh toán nhanh chóng, minh bạch, tạo

được hình ảnh tốt với khách hàng và các đối tác.

 Điểm yếu: Với điểm phân loại thấp nhưng có trọng số cao, năng lực tiếp thị là

năng lực yếu nhất mà Phúc Việt cần nhanh chóng cải thiện để không bị tụt hậu

so với cá đối thủ cạnh tranh. Phúc việt hiện bị đánh giá thấp ở khả năng quảng

cáo và chăm sóc khác hàng, cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng cần được

hoàn thiện. Bên cạnh đó, năng lực sản xuất của Phúc Việt hiện cũng được đánh

giá yếu hơn so với ba đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể khiến Phúc Việt mất

đi các cơ hội trong tương lai, và làm ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm khách

hàng, khi năng lực của công ty không đủ để đáp ứng như cầu ngày càng đa

dạng của khách hàng.

Sau khi xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh và đánh giá các điểm mạnh – điểm

yếu của Phúc Việt, tác giả đã cùng BGĐ công ty thảo luận, từ đó nêu ra các định

hướng nhằm đưa ra các giải pháp tập trung khắc phục các yếu điểm, duy trì và phát

triển các thế mạnh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Các nhóm giải

pháp này được trình bày trong chương 3, và bao gồm các năng lực kỹ thuật và năng

lực tiếp thị, với các yếu tố chính sau: Đa dạng sản phẩm, mạng lưới phân phối, địa

điểm văn phòng.

74

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã đánh giá năng lực cạnh tranh của Phúc Việt và một

số đối thủ trong ngành. Năng lực cạnh tranh của Phúc Việt đã thua kém Netco và

Queen, đồng thời bị JITT bám đuối sát sao. Trong đó, Phúc Việt có ưu thế về đội ngũ

quản trị giỏi, lực lượng bán hàng hữu hiệu, khả anwng thanh toán nhanh chóng. Tuy

nhiên cần cải thiện mạnh mẽ năng lực kỹ thauajt và năng lực tiếp thị của mình.

Những phân tích và đánh giá ở chương 2 là cơ sở để tác giả đề xuất các giải

pháp ở chương 3.

75

3 CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Tại chương này, tác giả trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh của công ty CPDVHK Phúc Việt, dựa trên cơ sở các phân tích đã được

thực hiện trong chương 2 và định hướng phát triển của Phúc Việt trong tương lai.

3.1 Định hướng phát triển của Phúc Việt

Đến năm 2025, Công ty Phúc Việt mong muốn đạt được các mục tiêu đề ra, với

tầm nhìn và sứ mạng như sau:

 Sứ mạng: “Đem lại niềm tin cho khách hàng về dịch vụ chuyển phát nhanh

chóng, an toàn, thân thiện và chất lượng cao”.

 Tầm nhìn: Trở thành một trong năm công ty chuyển phát hàng không đứng

đầu thị trường tại TP.Hồ Chí Minh, trong đó đứng đầu tuyến TP.Hồ Chí Minh

– Vinh và TP.Hồ Chí Minh – Thanh Hóa.

Các mục tiêu chính đến năm 2025:

 Xây dựng công ty Phúc Việt phát triển vững mạnh và bền vững, doanh thu đạt

trên 200 tỷ đồng, trong đó dịch vụ chuyển phát quốc tế đạt doanh thu 30 tỷ

đồng. Lợi nhuận đạt trên 90 tỷ đồng.

 Đứng đầu về sản lượng tuyến TP.Hồ Chí Minh – Thanh Hóa, TP.hồ Chí Minh

- Vinh

 Có thương hiệu mạnh và được nhiều người biết đến, có trên 05 văn phòng tại

khu vực TP.Hồ Chí Minh.

 Đảm bảo đời sống nhân viên ổn định, mức thu nhập trung bình đạt từ 10 triệu

đồng/người/tháng.

3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt

Mục tiêu chính của các giải pháp là giúp Phúc Việt tiếp tục duy trì và phát triển

các lợi thế của công ty, và tập trung cải thiện các yếu điểm so với đối thủ, từ đó nâng

cao năng lực cạnh tranh của công ty, đạt được các mục tiêu đã đề ra. Dựa trên cơ sở

phân tích các thế mạnh và điển yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh, tác giả đề

xuất các giải pháp khắc phục các năng lực còn yếu kém, duy trì và nâng cao các năng

76

lực đang có thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh. Theo thứ tự năng lực tiếp thị - sản

xuất - quản trị – tài chính và đổi mới.

3.2.1 Giải pháp cải thiện và nâng cao năng lực tiếp thị

Từ cơ sở phân tích và đánh giá ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phúc Việt, có thể

thấy năng lực tiếp thị là điểm yếu lớn nhất của Phúc Việt so với các đối thủ. Vì vậy,

Phúc Việt cần cải thiện mạnh mẽ năng lực này, tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh và bền

vững so với các đối thủ. Tác giả để xuất sử dụng chiến lược khác biệt hóa để nâng

cao thương hiệu Phúc Việt, vì thương hiệu là cái không thể bắt chước, và là tài sản

quý giá, có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu của giải pháp:

 Nâng cao thương hiệu Phúc Việt, giúp cho thương hiệu được biết đến nhiều

hơn và nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng.

 Cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng và hoàn thiện đội ngũ bán hàng.

Kế hoạch triển khai giải pháp:

Có được thương hiệu đã khó, giữ vững và phát triển thương hiệu lại còn khó

hơn gấp bội. Để cải thiện mạnh mẽ năng lực tiếp thị của mình và phát triển thương

hiệu Phúc Việt mạnh hơn nữa, từ đó nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong mắt

khách hàng, đối tác và tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty, Phúc Việt

cần gấp rút triển khai các biện pháp sau:

- Phát triển tên, logo, khẩu hiệu doanh nghiệp: xây dựng bộ nhận diện

thương hiệu thông qua tên, hình ảnh, logo, khẩu hiệu. Thực hiện việc phát

card, tờ rơi bên cạnh đẩy mạnh sử dụng băng keo và phong bì thư riêng của

Phúc Việt. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc quảng bá thương hiệu Phúc

Việt đến khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.

- Phát triển trang web: Môi trường kinh doanh hiện nay đặc biệt đề cao vai trò

của website, khách hàng sẽ quay lại để tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp

nhiều hơn tại đây. Công ty cần nâng cấp website theo hướng thuận tiện và đầy

đủ thông tin hơn cho khách hàng. Cần liên tục cập nhật tình hình thông tin về

giá cả, lịch bay, giờ cắt hàng, các chương trình khuyến mãi và đặc biệt là hệ

77

thống tra cứu vận đơn trên website. Thực hiện tối ưu quá tìm kiếm (SEO) để

dẫn dắt khách hàng đến với website công ty. Các hoạt động trên sẽ giúp công

tác quảng bá thương hiệu tốt hơn. Đồng thời để đảm bảo hiệu quả, cần bố trí

nhân sự có chuyên môn về công nghệ thông tin phụ trách quản lý website và

phản hồi khách hàng khi có yêu cầu phát sinh.

- Phát triển Fanpage: Công ty cần tận dụng môi trường mạng xã hội để đẩy

mạnh quảng bá thương hiệu và tiếp xúc khách hàng nhiều hơn. Fanpage cần

tăng cường nội dung về hoạt động của công ty và tương tác nhiều hơn với

khách hàng. Có thể tiến hành đầu tư quảng cáo trên facebook để tìm kiếm

thêm khách hàng tiềm năng.

- Xây dựng công cụ tiếp thị mạnh: Công ty cần tăng cường đầu tư, thực hiện

các hình thức quảng cáo phù hợp như tiếp thị qua điện thoại với các khách

hàng mới và các công ty chuyển phát mới thành lập, gửi email – thư chào hàng

đến các doanh nghiệp vận tải đường bộ, đường thủy để có thể kết hợp khi cần

thiết. Quảng cáo trên các báo và kênh truyền hình..vv.. để tạo dựng hình ảnh

công ty trong trí nhớ của khách hàng tiềm năng. Đồng thời tổ chức các chương

trình tặng quà cho khách hàng lâu năm, các buổi tri ân khách hàng, tổ chức hội

nghị khách hàng hàng năm, tạo cơ hội tốt để công ty tiếp xúc khách hàng nhiều

hơn và xây dựng lòng trung thành của khách hàng với công ty.

- Liên tục theo dõi, phát hiện và điều chỉnh: Công ty cần liên tục theo dõi từ

tổng thể đến chi tiết, để đảm bảo các hoạt động đưa ra được thực hiện đúng

đắnvà có sự điều chỉnh kịp thời để không làm ảnh hưởng đến kỳ vọng phát

triển thương hiệu.

Ngoài ra, Phúc Việt cũng cần tiến hành các giải pháp sau, nhằm cải thiện năng lực

tiếp thị của công ty:

 Xây dựng được chương trình khảo sát thị trường để xác định được vị thế hiện

tại của doanh nghiệp trong mắt khách hàng, tạo tiền đề cho các chương trình

hành động cụ thể.

 Tiếp tục bồi dưỡng và bổ sung đội ngũ bán hàng, chăm sóc khách hàng. Mở

78

các lớp đào tạo kỹ năng đàm phán, giao tiếp, nói chuyện qua điện thoại. Trau

dồi kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự cho nhân viên.

 Cải tiến mạnh mẽ dịch vụ chăm sóc khách hàng, không chỉ chăm sóc khi

khách gửi hàng, mà còn mở rộng dịch vụ sau bán hàng. Giao cho phòng kinh

doanh lên danh sách các khách hàng vãng lai, các khách hàng đã từng sử

dụng sản phẩm, tìm hiểu và thuyết phục họ trở lại sử dụng dịch vụ của Phúc

Việt. Đưa ra các mức khuyến mãi hấp dẫn với đối tượng khách hàng giới

thiệu khách hàng mới. Và thực hiện các chương trình gửi thiệp, chúc mừng

sinh nhật đối với các khách hàng lâu năm. Đầu tư trang thiết bị, số tổng đài

và nhân lực, thành lập tổ tư vấn riêng, hoạt động 24/24, đảm bảo luôn trả lời

nhanh chóng và đẩy đủ nhất các câu hỏi của khách hàng. Mọi trường hợp

thắc mắc, khiếu nại của khách hàng được giải quyết trên tinh thần đảm bảo

lợi ích, và trong thời gian nhanh nhất có thể, kể cả ngoài giờ hành chính. Đây

là vấn đề cấp thiết và có độ quan trọng cao, bởi khi mà hình ảnh Phúc Việt

đang được đánh giá tốt, dịch vụ khách hàng được cải thiện sẽ củng cố và

nâng cao hình ảnh, uy tín của Phúc Việt đối với khách hàng, sẽ tạo được lợi

thế cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ.

 Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp, đặc biệt là với hai hãng Vietjet và

Jetsstar, đây là vấn đề cấp thiết để có thể đáp ứng nhu cầu rộng hơn của khách

hàng. Không để tình trạng có hàng nhưng không có tải diễn ra, không để khách

hàng liên hệ Phúc Việt nhưng lại sử dụng dịch vụ của đối thủ.

Để có nguồn lực và nhân sự thực hiện các giải pháp trên, Phúc Việt cần xem xét

thành lập bộ phận Marketing tách ra từ phòng kinh doanh, trên cơ sở đủ tiềm lực tài

chính và đội ngũ nhân sự. Phòng này chịu trách nhiệm truyền thông ,điều hành các

kênh quảng bá và tương tác mạng xã hội. Cũng như tiến hành khảo sát thị trường,

các chương trình tri ân, khuyến mãi người dùng và tăng cường bộ nhận diện thương

hiệu của Phúc Việt.

Hiệu quả kỳ vọng của các giải pháp: Các giải pháp đề ra kỳ vọng sẽ giúp Phúc

Việt cải thiện năng lực tiếp thị, nâng cao giá trị thương hiệu và tạo dựng được cơ sở

79

khách hàng lớn, vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.

3.2.2 Giải pháp cải thiện năng lực sản xuất

Năng lực sản xuất cũng là năng lực Phúc Việt hiện đang thua kém so với các đối

thủ cạnh tranh. Phúc Việt cần cải thiện mạnh mẽ năng lực sản xuất của mình, bắt kịp

các đối thủ cạnh tranh, tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp và đáp

ứng nhu cầu cho mục tiêu phát triển của công ty, cần tiến hành ngay những giải pháp

sau:

Mục tiêu của giải pháp:

 Cải tiến năng lực kỹ thuật của Phúc Việt

 Mở rộng mạng lưới phân phối

 Khắc phụ

Kế hoạch triển khai giải pháp:

 Phúc Việt cần áp dụng nhanh chóng và triệt để công nghệ vào quá trình sản

xuất, cung cấp dịch vụ. Hạn chế tối đa các khâu thủ công, tạo ưu thế về sản

xuất bằng máy móc để hạn chế thời gian nhập hàng, giảm hư hỏng do quá trình

vận chuyển tại mặt đất và rút ngắn thời nhận hàng. Điều này sẽ tạo ra lợi thế

cạnh tranh rất lớn cho Phúc Việt khi hiện tại, hầu hết các đối thủ đều không

thể nhận các kiện hàng đơn lẻ có khối lượng trên 200kgs và không có kho đông

lạnh để lưu giữ các mặt hàng mau hỏng với thời gian trên 12 giờ.

 Đầu tư nguồn lực để áp dụng tối đa công nghệ thông tin vào quy trình quản lý

và làm việc. Trang bị các phương tiện thông tin liên lạc, hệ thống liên lạc nội

bộ để đảm bảo thông tin được thông suốt và truyền đạt nhanh chóng nhất tới

các cấp quản lý cũng như khách hàng. Coi việc sử dụng thành thạo các công

cụ này là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng và đánh giá nhân viên. Toàn bộ

công ty cần chủ động tìm hiểu và nắm rõ cách thức sử dụng và ứng dụng vào

công việc cụ thể tại bộ phận mình, đặc biệt là khối kho vận.

 Tìm kiếm đối tác cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ tại các trung tâm khai

thác chính (TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng), tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách

hàng. Việc nâng cao năng lực chuyên chở mặt đất sẽ vừa giúp cho Phúc Việt

80

có thêm khách hàng ở các tỉnh lân cận TP.HCM, cũng như hạn chế được bất

tiện về địa điểm văn phòng, điều công ty đang bị đánh giá thấp. Biện pháp này

đòi hỏi ban lãnh đạo công ty đảm bảo nguồn lực tài chính để có thể thực hiện

hiệu quả.

 Nghiên cứu và lên kế hoạch triển khai hệ thống RFID, từng bước xây dựng

phần mềm và hệ thống nhận dạng/kiểm tra hàng hóa theo thời gian thực. Đây

là giải pháp hứa hẹn sẽ tạo ra khác biệt rất lớn cho các sản phẩm của Phúc Việt

trên thị trường.

 Lên kế hoạch tìm kiếm và hợp tác cùng các đối tác mới tại các sân bay địa

phương nhưng có nhu cầu hàng hóa đang gia tăng nhanh chóng như Nha

Trang, Phúc Quốc, Pleiku, Cần Thơ để mở rộng mạng lưới phân phối cả về

chất lượng và số lượng. Tiến tới xây dựng đội ngũ nhân sự để mở chi nhánh

tại các địa phương này trong tương lai.

 Thử nghiệm và triển khai mô hình văn phòng vệ tinh, với văn phòng hiện tại

là hội sở chính. Các văn phòng vệ tinh này sẽ là điểm nhận và phát hàng tại

một khu vực nhất định, chịu trách nhiệm báo cáo về hội sở các hoạt động

thường kỳ của mình, và điều phối nhân viên trong khu vực hoạt động. Trước

mắt, mở 03 văn phòng vệ tinh tại các quận: Bình Thạnh, quận 3 và quận 6. Để

triên khải điều này, Phúc Việt cần tuyển thêm nhân viên và sắp xếp lại quy

trình làm việc, nhân viên và đội ngũ quản lý. Cần có một kế hoạch cụ thể được

phổ biến tới từng nhân viên, và lựa chọn phòng kinh doanh làm bộ phận chịu

trách nhiệm triển khai.

 Áp dụng mô hình 5S vào các hoạt động sản xuất và tăng cường kiểm tra, giám

sát các hoạt động sản xuất để phát hiện các vấn đề phát sinh và đưa ra biện

pháp giải quyết thích hợp, tránh để ảnh hưởng tới quá trình cung ứng hàng

hóa, gây thiệt hại cho khách hàng và công ty.

Hiệu quả kỳ vọng của các giải pháp: Các giải pháp đề ra được kỳ vọng sẽ giúp

Phúc Việt cải thiện khả năng kỹ thuật và năng lực sản xuất của mình bắt kịp các đối

thủ cạnh tranh và bước đầu tạo nên lợi thế cạnh tranh về khả năng kỹ thuật. Đáp ứng

81

được các nhu cầu ngày càng mở rộng của khách hàng.

3.2.3 Nâng cao năng lực quản trị

Năng lực quản trị của Phúc Việt được đánh giá tốt hơn so với các đối thủ, tuy

nhiên còn tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Đội

ngũ quản lý còn chưa chủ động trong việc phân bổ thông tin xuống các cấp dưới,

thường dành nhiều thời gian cho việc đôn đốc, giám sát, nhắc nhở. Chưa thể hiện

được vai trò tham mưu, mà chủ yếu thực hiện chức năng thừa hành. Phúc việt cần

tiến hành các giải pháp nhằm tiếp tục duy trì thế mạnh về năng lực quản trị, bên cạnh

việc khắc phục các vấn đề còn tồn tại, từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho

doanh nghiệp.

Mục tiêu của giải pháp:

 Nâng cao năng lực quản trị, ứng phó kịp thời với các phát sinh từ thị trường,

và đánh giá đúng thực trạng để có chiến lược phát triển hợp lý

 Hoàn thiện và xây dựng đội ngũ quản trị giỏi, bắt kịp với các thay đổi của môi

trường kinh doanh.

Kế hoạch triển khai giải pháp:

 Ban giám đốc cần hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ theo hướng chủ động

từ dưới lên trên, quản lý các bộ phận đóng vai trò trung chuyển và đưa ra quyết

định, không sa đà vào việc giám sát cụ thể. Đồng thời áp dụng công nghệ,

đồng bộ dữ liệu có được và lưu chuyển thông tin nhanh chóng để phục vụ hiệu

quả cho quá trình ra quyết định, cũng như kiểm tra, giám sát ở các cấp lãnh

đạo cao nhất. Biện pháp này kỳ vọng sẽ giúp cho Phúc Việt cải thiện được tình

trạng quá tập trung thông tin vào các cấp quản lý, và giảm sự ỷ lại của nhân

viên.

 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

trực thuộc. Tiến tới ủy quyền và phân quyền nhiều hơn, nhằm mục tiêu phát

huy tối đa năng lực của từng bộ phận. Ban lãnh đạo lúc này đóng vai trò kiểm

tra, giám sát và quyết định các vấn đề mang tính chiến lược với sự phát triển

của công ty.

82

 Xác định rõ hướng cạnh tranh cụ thể và đưa ra chương trình hành động để duy

trì các lợi thế cạnh tranh bền vững, cũng như tạo dựng các lợi thế cạnh tranh

mới cho công ty. Để làm tốt vấn đề này, ban giám đốc cần thành lập tổ thu

thập thông tin và nghiên cứu thị trường trực thuộc bộ phận Marketing nhằm

dự báo chính xác tình hình thị trường. Giao trách nhiệm cho tổ này có chức

năng và quyền hạn nhất định trong việc yêu cầu thông tin từ các bộ phận nhằm

phục vụ tối đa cho công tác phân tích và dự báo. Các kết quả dự báo cũng cần

được chia sẻ một cách hợp lý cho các bộ phận có liên quan nhằm tận dụng tối

đa nguồn lực. Và trên cơ sở này, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định và

chiến lược kinh doanh cụ thể. Biện pháp này được kỳ vọng sẽ giúp Phúc Việt

duy trì và cải thiện các lợi thế cạnh tranh của mình, bên cạnh việc đưa ra được

những chiến lược mang tính đột phá.

 Xây dựng đội ngũ kế thừa và từng bước chuyển giao quyền lực: đây là bước

cần thực hiện không chỉ ở cấp lãnh đạo cao nhất mà còn ở tất cả các cấp quản

lý trong công ty. Đội ngũ kế thừa có thể từ nguồn nội bộ hoặc bên ngoài doanh

nghiệp. Chuyển giao kinh nghiệm, kiến thức cũng như văn hóa doanh nghiệp

cho thế hệ kế cận. Đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu hụt nguồn nhân sự

quản lý khi có biến động, cũng như đề phòng sự ù lì, trì trệ hoặc hấp tấp, vội

vàng có thể diễn ra bởi nhà quản trị quá lâu năm hoặc quá trẻ, non kinh nghiệm.

Quá trình này cần có sự giám sát và đôn đốc từ cấp lãnh đạo cao nhất của công

ty.

 Hoàn thiện hệ thống lương, thưởng, phúc lợi theo hướng đảm bảo cạnh tranh

và công bằng, từng bước nâng cao thu nhập cho nhân viên. Tránh sự xáo động

trong vấn đề nhân sự. Ban lãnh đạo có thể xem xét, nghiên cứu bước đầu áp

dụng KPI trong đánh giá và trả lương để đảm bảo công bằng, và bắt kịp với

xu hướng quản lý nhân sự hiện đại.

 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm gắn kết nhân viên trên cơ sở tôn trọng

sự khác biệt về văn hóa, xã hội, tôn giáo, và có sự đồng thuận về mục tiêu

chung. Xây dựng lòng tự hào của mỗi người khi là thành viên của công ty.

83

Hiệu quả kỳ vọng của giải pháp: Các giải pháp được đưa ra giúp cho Phúc Việt

tiếp tục duy trì và phát triển thế mạnh về năng lực quản trị của mình, đồng thời xây

dựng được đội ngũ quản trị có năng lực và có tính kế thừa, đảm bảo sự phát triển bền

vững cho doanh nghiệp.

3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính

Phúc Việt hiện có năng lực tài chính được đánh gái cao so với ba đối thủ cạnh

tranh chính. Tuy nhiên hiện tại công ty đang cần nguồn vốn lớn để phát triển kinh

doanh, đầu tư mở rộng máy móc thiết bị và công nghệ là .Do đó để thực hiện được

mục tiêu phát triển sản xuất, mở rộng thị trường thì công ty cần phải củng cố năng

lực tài chính để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh. Đồng thời công ty

cũng cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc quản trị nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra

Kế hoạch triển khai giải pháp:

 Với định hướng trở thành đại lý cấp 1 với các hãng hàng không, Phúc Việt cần

rất chú trọng công tác đối chiếu và thu hồi công nợ, bởi với các khách hàng

lớn (B2B), thì hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán sau. Vì vậy bộ phận

kế toán và ban lãnh đạo cần hết sức lưu ý và đưa ra những điều khoản cụ thể

trong các hợp đồng ký kết với đối tác về vấn đề công nợ và thanh toán. Đồng

thời lập một tổ chuyên đôn đốc và thu hồi công nợ để đảm bảo nguồn tiền của

công ty được quay vòng tốt nhất và hiệu quả nhất.

 Công ty cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư hàng

năm và nhu cầu đột xuất. Cần lên kế hoạch dòng tiền trong ngắn hạn và dài

hạn để ứng phó với tình hình sản xuất và biến động của thị trường. Trong đó,

công ty cần phải nguồn tiền đầu tư cho việc mở rộng sản xuất, xác định thời

điểm cần thiết đầu tư, cũng như phân tích hiệu quả của việc sử dụng các nguồn

vốn vay hoặc vốn cổ phần, từ đó, chọn lựa phương thức tăng vốn hiệu quả

nhất.

 Tổ chức bộ phận theo dõi và thường xuyên cập nhật, dự đoán giá cả để đưa ra

biện pháp ứng phó kịp thời với việc tăng gía vận chuyển của các hãng hàng

84

không. Không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

 Thường xuyên phân tích tài chính, cơ cấu chi phí để tìm các giải pháp nhằm

giảm chi phí, giảm giá thành, chi phí quản lý, loại bỏ các công đoạn không cần

thiết, gây lãng phí thời gian và chi phí .Việc phân tích các bảng dự toán tài

chính có tầm quan trọng rất lớn cho việc thực hiện các chiến lược phát triển

của công ty, nó cho phép công ty dự doán ảnh hưởng của các quyết định khác

nhau về vấn đề thực hiện chiến lược như tăng ngân sách quảng cáo, chiết khấu

bán hàng hay đầu tiw bao nhiêu để mở rộng hệ thống phân phối, tăng năng lực

kỹ thuật, vv…

 Hiện tại, Phúc Việt chưa triển khai hình thức COD (giao hàng thu tiền), do bộ

phận kế toán đang quá tải, tập trung vào rà soát và đối chiếu công nợ, cũng

như thanh toán cho các đối tác. Vì vậy, để tăng cường năng lực cạnh tranh cho

công ty, và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ban lãnh đạo cần lên kế hoạch

tuyển thêm nhân sự cho phòng kế toán, nhằm giảm tải công việc hiện tại, hạn

chế sai sót, đồng thời có thể tiến hành triển khai COD, bắt kịp với xu hướng

này của thị trường thương mại điện tử. Tuy nhiên, BLĐ cũng cần lưu ý đến

nguồn lực tài chính, tránh dẫn đến thiếu hụt vốn lưu động, ảnh hưởng tới khả

năng thanh toán của công ty với nhà cung cấp và các đối tác lớn. Và cần có cơ

chế giám sát chặt chẽ với nhân viên, tránh tình trạng lạm chi vào quỹ tiền hàng

của đối tác khi triển khai hình thức này, đây là điều mà một số doanh nghiệp

chuyển phát nhanh đã gặp phải (GNN express).

 Xây dựng giá và phương thức thanh toán cho các đối tượng khách hàng kahcs

nhau, đặc biệt là các khách hàng thân thiết lâu năm của công ty.

Hiệu quả kỳ vọng của giải pháp: Các giải pháp đề ra nhằm giúp Phúc việt đảm

bảo năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động và đầu

tư phát triển bền vững trong tương lai.

3.2.5 Nâng cao năng lực đổi mới

Để các hoạt động đổi mới sáng tạo đạt hiệu quả cao, điều đầu tiên phải hiểu rõ

được bản thân doanh nghiệp và các vấn đề nội bộ. Chuyển phát hàng không là ngành

85

cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm ở đây chính là dịch vụ chuyển phát hàng

hóa và năng lực vận chuyển của doanh nghiệp. Phúc Việt cần tập trung vào cả hai

yếu tố này để làm hài lòng khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty:

Kế hoạch triển khai giải pháp:

 Về dịch vụ: Cần tập trung đầu tư vào các dịch vụ gia tăng sự thuận tiện cho

khách hàng, đặc biệt là dịch vụ nhận và phát hàng tại địa chỉ, dịch vụ tra cứu

thông tin vận đơn qua internet. Đồng thời quan sát, học hỏi kinh nghiệm từ các

công ty đối thủ, cũng như cập nhật các xu hướng mới của thị trường.

 Đánh giá lại toàn bộ quy trình từ khâu nhận hàng tại sân bay đi tới khâu trả

hàng tại sân bay đến để kiểm soát, loại bỏ những nguyên nhân gây ra thất thoát,

hư hỏng hay chậm chuyến, từ đó nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có để

tăng năng lực cạnh tranh

 Phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa: cần tìm hiểu từ nội bộ công ty

và khách hàng, đưa ra các sản phẩm mới kết hợp với các sản phẩm hiện có để

gia tăng độ phủ sóng của công ty, dựa trên nguồn lực sẵn có và các phương án

tối ưu năng lực sản xuất hiện tại. Đẩy mạnh các sản phẩm lợi thế như chuyển

tải, tải cứng, hàng nhóm 1.

 Cải thiện chất lượng đóng gói sản phẩm, bao gồm băng keo và phong bì Phúc

Việt, các phương tiện nhận diện thương hiệu của Phúc Việt trên mỗi kiện hàng,

cùng với hệ thống pallet và màng bọc. Tạo hình ảnh chuyên nghiệp, đẹp mặt,

thân thiện với khách hàng và tạo ra lợi thế so với các đối thủ trên thị trường.

 Tiến hành đàm phán với hai hãng Vietjet và Jetstar, đưa ra sản phẩm mới như

tải Vietjet, jetstar, tải đi các sân bay lẻ như Liên Khương, Pleiku, Đồng Hới,

cũng như kết nối với vận tải đường bộ để có thể chuyển phát tại các địa phương

xa sân bay. Tìm hiểu đối tác xây dựng phương án vận chuyển hàng quốc tế.

 Tổ chức các khóa đào tạo, mời chuyên gia trong và ngoài ngành giảng dạy,

giúp toàn thể nhân viên nắm được và thực hiện việc cải tiến liên tục. Từ đó

xây dựng cẩm nang nghề nghiệp của riêng công ty.

 Ban lãnh đạo cần tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đánh giá và cải

86

tiến các quy trình làm việc. Lên kế hoạch với mục tiêu và thời gian cụ thể cho

từng bộ phận, phòng ban. Giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của toàn công

ty.

Hiệu quả kỳ vọng của giải pháp: Các giải pháp đề ra nhằm giúp Phúc Việt tạo

được lợi thế cạnh tranh về năng lực đổi mới. nâng cao chất lượng sản phẩm và đa

dạng hóa sản phẩm, từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã nêu định hướng phát triển của Phúc Việt đến năm 2025. Từ

những phan tích điểm mạnh, điểm yếu ở chương 2, chương 3 đã đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt. Trong đó, giải pháp nâng

cao thương hiệu, cải thiện năng lực kỹ thuật là những giải pháp quan trọng hàng đầu,

và tiếp theo là đảm bảo năng lực tài chính cũng như nâng cao năng lực quản trị của

công ty.

87

4 KẾT LUẬN

Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh hiện nay, nâng cao năng lực

cạnh tranh là vô cùng quan trong. Phúc Việt là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động,

với tiềm lực, tổ chức bộ máy tốt nhưng hiện đang chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ

các đối thủ trực tiếp và tiềm tàng. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều

hết sức cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của cong ty.

Luận văn đã tập trung vào những vấn đề sau:

(1) Trình bày cơ sở lí thuyết về năng lực cạnh tranh có tính đặc thù ngành.

(2) Trên cơ sở lý thuyết, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Phúc Việt so

với các đối thủ chính là Netco, JITT và Queen.

(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Phúc Việt. Trong

thời gian tới, Phúc Viết cần nâng cao năng lực quản trị, năng lực đổi mới và năng lực

tài chính, với những điểm mạnh cần được duy trì và phát huy. Đồng thời cải thiện

mạnh mẽ các năng lực tiếp thị và kỹ thuật, gia tăng khả năng sản xuất, trang thiết bị

và hệ thống thông tin, tổ chức lại hoạt động marketing cũng như các nghiên cứu và

nâng cao hình ảnh của công ty, tạo điều kiện thu hút khách hàng hơn nữa. Làm tốt

việc cải thiện năng lực cạnh tranh sẽ giúp Phúc Việt có những bước tiến mạnh mẽ,

bắt kịp các đối thủ và vươn tầm trong thời gian tới.

Đề tài có những hạn chế sau:

- Số lượng chuyên gia và khách hàng tham gia khảo sát còn bị giới hạn

- Chỉ so sánh các đối thủ Netco, JITT, Queen, chưa bao gồm các doanh nghiệp

khác trên thị trường.

Hướng nghiên cứu tiếp theo: Vì việc phân tích chưa được hoàn thiện, còn có các

hạn chế, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về các chiến lược cạnh tranh áp dụng tại

công ty Phúc Việt để bổ sung cho kết quả nghiên cứu của luận văn này.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Báo cáo tài chính công ty CPDVHK Phúc Việt giai đoạn 2013 – 2017

2. Báo cáo nhân sự công ty CPDVHK Phúc Việt nửa đầu năm 2018.

3. Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp, (2012), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp – nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh. Nhà

xuất bản Lao động.

4. Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương, Báo cáo cập nhật năm

2017 Ngành Hàng Không Việt Nam,

5. David A.Aaker (1998), Triền khai chiến lược kinh doanh. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch: Đào Công Bình – Minh Đức. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.

6. Hoàng Lệ Chi và Hồ Tiến Dũng, Đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, Tạp chí Đại học Công Nghiệp, số 3 năm

2015.

7. Micheael E. Porter (1985), Chiến lược cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người

dịch Nguyễn Phúc ngọc Toàn, 2009. Hồ chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.

8. Micheael E. Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch

Nguyễn Phúc Hoàng, 2009. Hồ chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.

9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.

10. Rudolf Grunig – Richard Kuhn (2002), Hoạch định chiến lược theo quá trình.

Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Lê Thành Long, Phạm Ngọc Thuý, Võ Văn Huy,

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2002.

11. Tổng cục Thống kê Việt Nam, Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm

2017,

12. Website Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt: http://phucviet.com.vn

Tài liệu tiếng Anh:

1. Ambassth A. và Momaya K., (2004), Competitiveness of Firms: Review of Theory,

Frameworks, and Models. Singapore Management review, Vol 26, N.1.

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ MÔI

TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG

Xin chào quý anh chị!

Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh

khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề

tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại

Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.

Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ

kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả

lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ

được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc

thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.

1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:

Họ và tên: ................................................................................................................

Nơi công tác: ...........................................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .............................................................................................

Sau đây là những thông tin mà tôi rất mong nhận được sự trả lời của quý

anh/chị:

- Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường

bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực

chuyển phát hàng không tại thị trường TP. Hồ Chí Minh:

Quý anh/chị vui lòng trả lời bẳng cách cho điểm tại ô mức độ quan trọng từ 1

đến 10 để xếp hạng mức độ quan trọng với 1 là quan trọng nhất và 10 là ít

quan trọng nhất.

Bảng 1: Mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát hàng không

tại thị trường TP. Hồ Chí Minh

Stt Yếu tố Mức độ quan trọng

Các quy định của pháp luật trong ngành hàng không 1

Tình hình chính trị xã hội 2

Nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm tàng 3

Sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp 4

Sức ép từ nhà cung ứng 5

Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng cao 6

Sự phát triển của công nghệ 7

Cạnh tranh của các công ty vận tải đường bộ, đường 8 sắt

Áp lực về giá cả của khách hàng 9

Có nhiều hãng hàng không mới dự định gia nhập thị 10 trường

Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về điểm phân loại của Phúc Việt với các yếu tố

môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành

chuyển phát hàng không bằng cách đánh dấu x vào các tiêu chí theo quy ước sau:

1: yếu 2: dưới trung bình 3:trung bình 4: trên trung bình 5: mạnh

Bảng 2: Mức độ phản ứng của Phúc Việt đối với các yếu tố môi trường bên ngoài

ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển

phát hàng không tại thị trường TP. Hồ Chí Minh

Điểm phân loại

Stt Yếu tố

1 2 3 4 5

Các quy định của pháp luật trong ngành hàng 1 không

2 Tình hình chính trị xã hội

3 Nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm tàng

4 Sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp

5 Sức ép từ nhà cung ứng

6 Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng cao

7 Sự phát triển của công nghệ

Cạnh tranh của các công ty vận tải đường bộ, 8 đường sắt

9 Áp lực về giá cả của khách hàng

Có nhiều hãng hàng không mới dự định gia 10 nhập thị trường

Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.

Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!

Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH

CHUYỂN PHÁT HÀNG KHÔNG

Xin chào quý anh chị!

Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh

khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề

tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực CHUYỂN PHÁT hàng không

tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.

Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ

kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả

lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ

được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc

thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.

1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:

Họ và tên: ................................................................................................................

Nơi công tác: ...........................................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .............................................................................................

2. Phần đánh giá

Vui lòng đánh dấu x vào các yếu tố mà anh /chị cho rằng có biểu đạt năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp trong ngành chuyển phát hàng không:

STT Các yếu tố

1 Nổi tiếng về chất lượng

2 Dịch vụ khách hàng

Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

3

đội ngũ quản trị giỏi

4

5 Giá thành sản xuất thấp

Tiềm lực tài chính

6

7 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường

8 Đa dạng sản phẩm

9 Vượt trội kỹ thuật

10 Có sẵn cơ sở khách hàng

11 Phân khúc/tập trung

12 Khác biệt sản phẩm

13 Không ngừng đổi mới sản phẩm

14 Thị phần

15 Kích thước/địa điểm phân phối

16 Giá hạ/cung ứng giá trị cao

17 Hiểu biết trong kinh doanh

18 Tiên phong trong ngành

19 Hiệu quả kinh doanh

20 Lực lượng bán hàng hữu hiệu

21 Khéo tiếp thị

22 Chung tầm nhìn/nền văn hóa

23 Có mục tiêu chiến lược

24 Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh

25 Địa điểm văn phòng

26 Quảng cáo hữu hiệu

27 Mạnh dạn/có óc kinh doanh

28 Khả năng thanh toán

29 Nghiên cứu và phát triển công nghệ

30 Có kế hoạch ngắn hạn

31 Quan hệ tốt với nhà cung ứng

Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.

Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA VỀ ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU

TỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẶC TRƯNG CHO LĨNH VỰC

VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

Xin chào quý anh chị!

Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh

khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề

tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại

Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.

Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ

kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả

lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ

được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc

thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.

1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:

Họ và tên: ................................................................................................................

Nơi công tác: ...........................................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .............................................................................................

Sau đây là những thông tin mà tôi rất mong nhận được sự trả lời của quý

anh/chị:

Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố sau với năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại thị trường

TP. Hồ Chí Minh:

Quý anh/chị vui lòng xếp hạng mức độ quan trọng của các yếu tố năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp chuyển phát hàng không với 1 là quan trọng nhất và 20 là ít quan

trọng nhất.

STT YẾU TỐ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ

Không ngừng đổi mới sản phẩm

1

Sự ưu việt về dịch vụ

2

Đa dạng sản phẩm

3

Vượt trội kỹ thuật

4

Kích thước/ địa điểm phân phối

5

Địa điểm văn phòng

6

Tiềm lực tài chính

7

Hiệu quả kinh doanh

8

Khả năng thanh toán

9

Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi

10

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh

11

Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh

12

13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh

Dịch vụ khách hàng

14

Lực lượng bán hàng hữu hiệu

15

Sự nổi tiếng về chất lượng

16

Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng

17

Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

18

Quảng cáo hữu hiệu

19

Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường

20

Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.

Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!

Phụ lục 4

PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA PHÚC

VIỆT VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT

HÀNG KHÔNG

Xin chào quý anh chị!

Tôi tên là Lưu Nguyễn Minh Huy, là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh

khóa 24 tại trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề

tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực CHUYỂN PHÁT hàng không

tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt”.

Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ

kết quả nghiên cứu, diễn dịch. Kính mong quý anh/chị dành chút ít thời gian để trả

lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết toàn bộ thông tin quý anh/chị cung cấp sẽ

được giữ bí mật tuyệt đối và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc

thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.

1. Xin quý anh/chị cho biết thông tin cá nhân:

Họ và tên: ................................................................................................................

Nơi công tác: ...........................................................................................................

Chức vụ: ..................................................................................................................

Trình độ chuyên môn: .............................................................................................

2. Anh chị có biết đến các công ty Phúc Việt, Netco, Jitt và Queen không?

 Không: Dừng lại tại đây

 Có: Tiếp tục thực hiện phần sau

3. Phần đánh giá

Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về điểm phân loại của Phúc Việt và các công ty

đối thủ với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành

chuyển phát hàng không bằng cách đánh dấu x vào các tiêu chí theo quy ước sau:

1: rất yếu 2: yếu 3: trung bình 4: mạnh 5: rất mạnh

Các công ty được đánh giá:

- Công ty CPDVHK Phúc Việt - Công ty Netco - Công ty JITT - Công ty Queen

Công ty STT Nội dung đánh giá PV Netco Jitt Queen

1 Không ngừng đổi mới sản phẩm

2 Sự ưu việt về dịch vụ

3 Đa dạng sản phẩm

4 Vượt trội kỹ thuật

5 Kích thước/ địa điểm phân phối

6 Địa điểm văn phòng

7 Tiềm lực tài chính

8 Hiệu quả kinh doanh

9 Khả năng thanh toán

10 Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi

11 Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh

12 Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh

13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh

14 Dịch vụ khách hàng

15 Lực lượng bán hàng hữu hiệu

16 Sự nổi tiếng về chất lượng

17 Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng

18 Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp

19 Quảng cáo hữu hiệu

20 Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường

Xin cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.

Kính chúc anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống!

Phụ lục 5

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ

CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT

HÀNG KHÔNG

STT Tên chuyên gia Chức Danh

1 Ngô Mạnh Tú Giám đốc Công ty Phúc Việt

2 Đặng Xuân Vinh Phó Giám đốc Công ty Phúc Việt

3 Lê Trung Dũng Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Phúc Việt

4 Nguyễn Minh Tuân Trưởng phòng kế toán, Công ty Phúc Việt

5 Trương Hoàng Định Trưởng bộ phận kho, Công ty Phúc Việt

Phụ lục 6

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT

STT Tên chuyên gia Chức Danh

1 Ngô Mạnh Tú Giám đốc Công ty Phúc Việt

2 Đặng Xuân Vinh Phó Giám đốc Công ty Phúc Việt

3 Lê Trung Dũng Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Phúc Việt

4 Nguyễn Minh Tuân Trưởng phòng kế toán, Công ty Phúc Việt

5 Trương Hoàng Định Trưởng bộ phận kho, Công ty Phúc Việt

6 Nguyễn Thịnh Cường Đại diện tại Nội Bài, Công ty Phúc Việt

7 Lê Hồng Hiến Giám đốc công ty NCC Thanh Hóa

8 Phạm Văn Đảo Phó bộ phận kho, Công ty Phúc Việt

9 Đậu Thị Trung Trưởng phòng kế toán, Công ty JITT

10 Nguyễn Quang Duy Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Queen

11 Nguyễn Thị Hằng Giám đốc Công ty Netco

12 Lê Văn Quang Trưởng phòng hàng hóa, Công ty Netco

Nhaan viên phòng hàng hóa, Chi Nhánh Tổng

13 Nguyễn Hoàng Luân Công Ty Hàng Không Việt Nam - Ctcp Khu

Vực Miền Nam

14 Nguyễn Thị Dung Quản lý công ty Huy Linh

15 Vũ Trọng Hiệp Trưởng phòng hàng hóa, công ty TDNT

Phụ lục 7

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT HÀNG

KHÔNG

Các yếu tố Số lượt được chọn Stt

Nổi tiếng về chất lượng 12 1

Dịch vụ khách hàng 9 2

Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp 11 3

Đội ngũ quản trị giỏi 14 4

Giá thành sản xuất thấp 4 5

Tiềm lực tài chính 14 6

Hướng đến khách hàng/nghiên cứu thị trường 9 7

Đa dạng sản phẩm 12 8

Vượt trội kỹ thuật 9 9

Có sẵn cơ sở khách hàng 6 10

Phân khúc/tập trung 3 11

Đặc điểm sản phẩm/sự khác biệt sản phẩm 5 12

Không ngừng đổi mới sản phẩm 12 13

Thị phần 6 14

Kích thước/ hệ thống phân phối 11 15

Giá hạ/cung ứng giá trị cao 4 16

Hiểu biết trong kinh doanh 9 17

Tiên phong/lão làng trong ngành 8 18

Sản xuất hữu hiệu và linh động 11 19

Lực lượng bán hàng hữu hiệu 14 20

Khéo tiếp thị 8 21

Chung tầm nhìn/chung nền văn hóa 22 6

Có mục tiêu chiến lược 23 7

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 24 10

Địa điểm 25 15

Quảng cáo hữu hiệu/hình ảnh tốt 26 12

27 Mạnh dạn/có óc kinh doanh 9

Khả năng thanh toán 28 12

Nghiên cứu và phát triển công nghệ 29 4

Có kế hoạch ngắn hạn 30 5

Quan hệ tốt với nhà phân phối 31 15

Khác 32 3

Phụ lục 8

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRỌNG SỐ CÁC YẾU TỐ ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH CHUYỂN PHÁT

HÀNG KHÔNG

Stt Các yếu tố ĐQT trung bình Trọng số

Không ngừng đổi mới sản phẩm 8,133 0,039 1

Sự ưu việt về dịch vụ 13,667 0,065 2

Đa dạng sản phẩm 14,067 0,067 3

Vượt trội kỹ thuật 6,800 0,033 4

Mạng lưới phân phối rộng 15,467 0,074 5

Địa điểm văn phòng 13,867 0,066 6

Tiềm lực tài chính 9,200 0,044 7

Hiệu quả kinh doanh 10,200 0,049 8

Khả năng thanh toán 12,133 0,058 9

Duy trì đội ngũ quản trị và kỹ thuật giỏi 11,667 0,056 10

Có công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh 5,533 0,027 11

Hiểu biết trong lĩnh vực kinh doanh 10,333 0,050 12

13 Mạnh dạn/có óc kinh doanh 6,867 0,033

Dịch vụ khách hàng 12,267 0,059 14

Lực lượng bán hàng hữu hiệu 12,867 0,062 15

Sự nổi tiếng về chất lượng 12,067 0,058 16

Quan hệ tốt với nhà phân phối/cung ứng 5,000 0,024 17

Tên tuổi/hình ảnh doanh nghiệp 11,000 0,053 18

Quảng cáo hữu hiệu 10,067 0,048 19

Hướng đến KH/ nghiên cứu thị trường 7,533 0,036 20

21 TỔNG 208,733 1,000