BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ HOÀNG DIỄM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ HOÀNG DIỄM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này, đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn tất cả quý
thầy cô giảng viên Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền
đạt những kiến thức hết sức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi theo học
chương trình Sau Đại Học tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm đến các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình cung
cấp thông tin về PG Bank và giúp tôi thu thập số liệu khảo sát .
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy Hồ Tiến Dũng - Giáo viên hướng dẫn
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và tất cả các bạn lớp Cao học
Kinh tế khoá 18 đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn
thiện tốt đề tài thông qua nghiên cứu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp,
nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót do giới hạn về nguồn
lực. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Trương Thị Hoàng Diễm
Học viên lớp cao học kinh tế K18- Khoa QTKD
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu là trung
thực, kết quả trình bày trong luận văn này chưa từng ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.
Tác giả
Trương Thị Hoàng Diễm
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ - Biểu đồ - Bảng số liệu
LỜI MỞ ĐẦU…. ……………………………………………………...Trang 01
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG …………………………………………………………. Trang 04
1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ………………………………. Trang 04
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.………………………………………… Trang 04
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh………………………………………………... Trang 05
1.1.3. Năng lực cạnh tranh…………………………………………….... Trang 06
1.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter………………. Trang 08
1.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng……………………... Trang 09
1.2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành………….. Trang 10
1.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế…………………………………. Trang 10
1.2.4. Áp lực từ phía khách hàng……………………………………….. Trang 10
1.2.5. Áp lực của nhà cung ứng………………………………………... Trang 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại…………………………………………………………………….... Trang 11
1.3.1. Môi trường vĩ mô……………………………………………….... Trang 11
1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế…………………………………….. Trang 11
1.3.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị và pháp luật……………………... Trang 12
1.3.1.3. Các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá, xã hội và giáo dục.…. Trang 12
1.3.1.4. Các yếu tố thuộc về công nghệ………………………………… Trang 13
1.3.2. Môi trường vi mô……………………………………………….... Trang 13
1.3.2.1. Yếu tố khách quan……………………………………………... Trang 13
1.3.2.2. Yếu tố chủ quan………………………………………………... Trang 14
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.4.1. Cạnh tranh và ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại…………………………………………………………….... Trang 15
1.4.1.1. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…T15
1.4.1.2. Các ưu thế cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng thương mại…..T16
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...T17
1.4.2.1. Năng lực tài chính…………………………………………….... Trang 17
1.4.2.2. Năng lực hoạt động…………………………………………….. Trang 18
1.4.2.3. Năng lực quản trị điều hành……………………………………. Trang 20
1.4.2.4. Năng lực công nghệ thông tin………………………………….. Trang 21
1.4.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do ngân
hàng cung cấp………………………………………………………….... Trang 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ……………………………………………... Trang 22
CHƯƠNG II……………………………...……………………………. Trang 23
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX…………………………………………. Trang 23
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex
(PG Bank)…………………………………………………………….... Trang 23
2.1.1. Lịch sử hình thành………………………………………………... Trang 23
2.1.2. Những bước phát triển của PG Bank…………………………….. Trang 24
2.1.3. Sơ lược về các cổ đông lớn của PG Bank………………………... Trang 25
2.2. Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của PG Bank
2.2.1. Năng lực tài chính…………………………………..……………. Trang 27
2.2.1.1. Vốn điều lệ……………………………………………………... Trang 27
2.2.1.2. Hệ số an toàn vốn tối thiểu……………………………………... Trang 28
2.2.1.3. Tài sản …………………………………………………………. Trang 29
2.2.1.4. Chất lượng tín dụng ………………………………………….... Trang 30
2.2.1.5. Hệ số sinh lời …………………………………………………... Trang 31
2.2.2. Năng lực hoạt động………………………………………………. Trang 35
2.2.2.1. Vốn huy động ………………………………………………….. Trang 35
2.2.2.2. Cho vay khách hàng ………………………………………….... Trang 38
2.2.2.3. Tiền gửi liên ngân hàng ………………………………………... Trang 39
2.2.2.4. Hoạt động đầu tư……………………………………………….. Trang 40
2.2.2.5. Hoạt động bảo lãnh ……………………………………………. Trang 41
2.2.2.6. Thanh toán quốc tế …………………………………………….. Trang 42
2.2.2.7. Hoạt động thanh toán ………………………………………….. Trang 42
2.2.2.8. Dịch vụ thẻ……………………………………………………... Trang 42
2.2.3. Năng lực quản trị điều hành……………………………………... Trang 43
2.2.4. Năng lực công nghệ thông tin……………………………………. Trang 46
2.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do PG Bank
cung cấp……………………………………………………………….... Trang 48
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của PG Bank…………. Trang 55
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………... Trang 55
2.4.2. Hạn chế…………………………………………………………... Trang 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II……………………………………………... Trang 57
CHƯƠNG III…………………………………………………………... Trang 59
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020…….. Trang 59
3.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank đến
năm 2020……………………………………………………………….. Trang 59
3.1.1. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam
năm đến năm 2020…………………………………………………….... Trang 59
3.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank
đến 2020……………………………………………………………….... Trang 60
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank……. Trang 61
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính……………………………………... Trang 61
3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động……………………………………. Trang 64
3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường………………………………………….. Trang 64
3.2.2.2. Phân khúc thị trường………………………………………….... Trang 64
3.2.2.3. Xác định thị trường mục tiêu…………………………………... Trang 65
3.2.2.4. Thực hiện Marketing Mix…………………………………….... Trang 65
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành………………….……….. Trang 70
3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức - hoạt động……………………….. Trang 70
3.2.3.2. Tăng cường năng lực quản trị rủi ro……………………………. Trang 71
3.2.3.3. Các giải pháp về nhân lực…………………………………….... Trang 72
3.2.4. Các giải pháp về công nghệ…………………………………….... Trang 76
3.2.4.1. Đối với hệ thống phần mềm……………………………………. Trang 77
3.2.4.2. Đối với hệ thống phần cứng……………………………………. Trang 78
3.2.4.3. Đối với việc sử dụng và khai thác công nghệ………………….. Trang 78
3.2.5. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm - dịch vụ do
PG Bank cung cấp………………………………………………………. Trang 79
3.2.5.1. Nâng cao phương tiện vật chất hữu hình………………………..Trang 79
3.2.5.2. Nâng cao độ tin cậy với khách hàng……….………………………….Trang 80
3.2.5.3. Nâng cao năng lực phục vụ…………………………………………….Trang 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………….…….Trang 82
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………....Trang 83
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
APEC ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Diễn đàn hợp tác Á-Âu ASEM Công nghệ thông tin CNTT Chính sách tiền tệ CSTT Doanh nghiệp nhà nước DNNN Tổng sản phẩm trong nước GDP Viện nghiên cứu Châu Á IAS
KCN, KCX Khu công nghiệp, Khu chế xuất
Ngân hàng Ngân hàng nhà nước
NH NHNN NHNNg Ngân hàng nước ngoài Ngân hàng thương mại NHTM OCED Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PG Bank Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
ROA ROE TCKT TCTD TMCP TMNN TMQD TTQT TW USD VNĐ WTO XNK Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn tự có Tổ chức kinh tế Tổ chức Tín dụng Thương mại cổ phần Thương mại nhà nước Thương mại quốc doanh Thanh toán quốc tế Trung ương Đơn vị tiền tệ của Mỹ Đồng Việt Nam Tổ chức Thương mại thế giới Xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - BẢNG SỐ LIỆU
Sơ đồ 1.1 - Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức của PG Bank
Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của PG Bank qua các năm
Bảng 2.2 - Cơ cấu vốn góp của các cổ đông
Bảng 2.3 - Danh sách cổ đông trọng yếu sở hữu từ 5% vốn điều lệ của PG Bank
Bảng 2.4 - Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của PG Bank qua các năm
Bảng 2.5 - Cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm
Bảng 2.6 - Dư nợ vay phân theo chất lượng tín dụng
Bảng 2.7 - Cơ cấu thu nhập qua các năm
Bảng 2.8 - Dư nợ vay và tỷ lệ dự phòng chung
Bảng 2.9 - Góp vốn, đầu tư dài hạn tại 31/12/2010
Bảng 2.10 - Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm
Bảng 2.11 - Thông tin triển khai ứng dụng công nghệ của một số NH TMCP
Bảng 2.12 - Phần mềm hệ thống các NHTM Việt Nam áp dụng
Bảng 2.13 - Kết quả hồi quy các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng
Biểu đồ 2.1 - Tỷ lệ nợ xấu của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.2 - Tỷ lệ nợ quá hạn của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.3 - Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.4 - Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) của PG Bank qua các năm
Biểu đồ 2.5 - Tổng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của PG Bank qua các
năm
Biểu đồ 2.6 - Dư nợ cho vay qua các năm
Biểu đồ 2.7 - Cơ cấu nợ vay theo kỳ hạn tại ngày 30/09/2011
Biểu đồ 2.8 - Dư nợ tiền gửi của PG Bank tại các tổ chức tín dụng khác qua các
năm
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là một hiện tượng luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường và
chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của
các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết
quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền
vững của mỗi tổ chức. Đó là lý do mà các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một
chiến lược phù hợp để chiến thắng trong quá trình cạnh tranh.
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, trong kinh
doanh, các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ tất cả các tổ
chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục tiêu
là giành lấy khách hàng , tăng thị phần tín dụng, tăng huy động vốn, mở rộng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, nhằm mục đích cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá lại thực trạng năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank) để đưa ra
những giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh , nâng cao vị thế
và quy mô hoạt động của PG Bank trên phạm vi cả nước và quốc tế trong thời
kỳ hội nhập như hiện nay là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Trên cơ sở
đó, chúng tôi nhận thấy rằng đề tài nghiên cứu : “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020” là rất
cần thiết cho hoạt động của ngân hàng, nhằm tranh thủ những điều kiện và nguồn
lực để đón đầu cơ hội, vượt qua nguy cơ, thách thức, đảm bảo phát triển lâu dài
và ổn định.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hoá lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong
hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex.
2
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phạm vi nghiên cứu : Năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex.
Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động và năng lực cạnh tranh của
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex giai đoạn 2006 – 2010
và 09 tháng đầu năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng biện pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu là đánh giá
năng lực cạnh tranh của PG Bank, đồng thời vận dụng những cơ sở khoa học về
cạnh tranh, kết hợp với thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, bản công bố
thông tin từ tạp chí, cục thống kê.
- Số liệu sơ cấp được tổng hợp thông qua khảo sát 200 khách hàng sử
dụng dịch vụ của PG Bank. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng
trong nghiên cứu điều chỉnh thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha,
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy binary
logistic.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để thực hiện các cam kết quốc
tế, Việt Nam từng bước mở cửa dịch vụ ngân hàng, nhằm hướng đến xây dựng
hệ thống ngân hàng cạnh tranh bình đẳng trên bình diện quốc tế theo khuôn khổ
pháp lý phù hợp và thống nhất. Do đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
ngày càng trở nên gay gắt và mở ra nhiều thách thức đối với các NHTM Việt
Nam, trong đó có PG Bank. Vì vậy đánh giá chính xác năng lực và vị thế cạnh
tranh, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank trong điều kiện hiện nay
là yêu cầu cần thiết.
3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ - Biểu
đồ - Bảng số liệu, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03
chương và được trình bày như sau :
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Xăng Dầu Petrolimex
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex đến năm 2020
Phần kết luận
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh tế là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho phạm vi của doanh nghiệp, phạm vi
ngành, phạm vi quốc gia và khu vực liên quốc gia. Ở các cấp độ khác nhau thì
mục tiêu được đặt ra khác nhau. Đối với quốc gia, mục tiêu là nâng cao mức
sống và phúc lợi cho người dân, còn đối với doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và kiếm lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh quốc gia hay quốc tế. Các
tác giả khác nhau với các tiếp cận khác nhau đã đưa ra những khái niệm khác
nhau.
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam : “ Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi các quan hệ cung
cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất ” ( Từ
Điển Bách Khoa (1995), NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội ).
Các tác giả trong cuốn “ Các Vấn Đề Pháp Lý Về Thể Chế Và Chính Sách
Cạnh Tranh Và Kiểm Soát Độc Quyền Kinh Doanh ” thuộc Dự Án VIE/97/016
cho rằng “ Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp
trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế
của mình trên thị trường, để đạt mục tiêu kinh doanh cụ thể ” ( Viện Nghiên Cứu
Quản Lý Kinh Tế Trung Ương (2002), Các Vấn Đề Pháp Lý Về Thể Chế Và
Chính Sách Cạnh Tranh Và Kiểm Soát Độc Quyền Kinh Doanh, NXB Giao
Thông Vận Tải, Hà Nội ).
Samuelson cho rằng: “ cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường ” ( P. Samuel (2000), Kinh
Tế Học, NXB Giáo Dục, Hà Nội ).
Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ Chức Hợp Tác Và
Phát Triển Kinh Tế (OCED) thì cho rằng: “ Cạnh tranh là khái niệm của doanh
5
nghiệp, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế ” ( Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Viện Chiến Lược Phát
Triển – Tổ Chức Phát Triển Công Nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999), Tổng Quan
Về Cạnh Tranh Công Nghiệp, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội ).
Những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà là động lực cho
sự phát triển của doanh nghiệp, giúp các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn
những cơ hội và lợi thế mà mình có được. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể
tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội
và thách thức trước mắt và tương lai, từ đó đề ra những giải pháp có lợi nhất cho
mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Với những điểm rút ra nêu trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu : Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và các điều kiện sản xuất có lợi
nhất. Mục đích sau cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
đa hóa lợi ích. Đối với các nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với những
người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi…
Cạnh tranh được phân thành nhiều loại với các tiêu thức khác nhau. Căn
cứ vào chủ thể tham gia thị trường thì có cạnh tranh giữa những nhà sản xuất,
giữa những người mua và người bán, giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giữa
người mua với nhau. Căn cứ theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có
cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Căn cứ vào hình thái của
cạnh tranh thì có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Xét theo
mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh thì có cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh không chỉ có
tranh giành lẫn nhau, mà cạnh tranh luôn đi với hợp tác, cạnh tranh trong sự hợp
tác và bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Theo tài liệu của Diễn Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình Dương
năm 2006 ( Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ( 2006 ), Đề Cương Tài Liệu Hội Thảo Khoa
Học Tăng Cường Sức Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trong
6
Thương Mại Đầu Tư ) thì “ Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được đo
lường bằng cách so sánh mức tiến bộ của tính hiệu lực và hiệu quả trong công
việc sử dụng các nguồn lực, tính chủ động và khả năng triển khai các hoạt động
đầu tư, khả năng cải tiến công nghệ và bộ máy tổ chức trong tương quan với các
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó ”.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Lam thì “ Lợi thế cạnh tranh là những năng lực
phân biệt của công ty mà những năng lực phân biệt này được khách hàng xem
trọng, đánh giá cao vì nó tạo giá trị cao cho khách hàng ” ( Nguyễn Hữu Lam,
Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan (1998), Quản trị chiến lược phát triển vị thế
cạnh tranh, NXB Giáo Dục, TP.HCM )
Như vậy, lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của
ngành, quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp.
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết
của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải kể đến lý
thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh
tranh” và “ lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội
sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi
trong sản xuất cũng nhưng trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và
lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát
triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh
OCED đã đưa ra một định nghĩa về năng lực cạnh tranh: “ Năng lực cạnh
tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc
gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ” ( Bộ Kế
Hoạch Và Đầu Tư, Viện Chiến Lược Phát Triển – Tổ Chức Phát Triển Công
Nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999 ), Tổng Quan Về Cạnh Tranh Công Nghiệp, NXB
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội ).
7
Năng lực cạnh tranh được xem xét dưới các cấp độ khác nhau: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm dịch vụ….
- Ở cấp độ quốc gia, các tác giả đã đưa ra các khái niệm về năng lực cạnh
tranh như sau:
Theo M.Potter thì “ Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia là năng suất lao động ” ( Michael . E. porter (1996), Chiến Lược
Cạnh Tranh, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội ).
Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới “ Năng lực cạnh tranh của
một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác ” ( Viện
Nghiên Cứu khoa Học Ngân Hàng (2003), Những Thách Thức Của NHTM Việt
Nam Trong Cạnh Tranh Và Hội Nhập Quốc Tế, NXB Thống Kê, Hà Nội ).
Báo cáo về Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Toàn Cầu năm 2002, định
nghĩa năng lực cạnh tranh đối với một quốc gia là “ Khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) trên đầu người theo thời gian ” ( Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng Cao
Sức Cạnh Tranh của Các Doanh Nghiệp Thương Mại Việt Nam, NXB Lao Động
Xã Hội, Hà Nội ).
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu : Năng lực cạnh tranh của một
quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững
trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới.
- Ở cấp độ doanh nghiệp thì có một số khái niệm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau:
Theo Lý Thuyết Tổ Chức Công Nghiệp thì:
“ Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp duy trì được vị thế trên
thị trường so với nhà sản xuất khác và
+ Đưa ra sản phẩm thay thế hoặc cùng loại với sản phẩm của doanh
nghiệp khác nhưng với mức giá thấp hơn.
+ Hoặc cung cấp sản phẩm (dịch vụ) tương tự với nhà cung cấp khác
nhưng có đặc tính về chất lượng ngang bằng hoặc cao hơn ” ( Hà Thị Ngọc
8
Oanh (2005), Sức Cạnh Tranh của Hàng Hoá Trong Điều kiện Hội Nhập Kinh
Tế Quốc Tế, Tạp chí Phát Triển Kinh Tế ).
Theo quyển Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện
Toàn Cầu Hóa thì “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao
hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững ” ( Trần Sửu (2006), Năng Lực Cạnh Tranh của Doanh Nghiệp Trong
Điều Kiện Toàn Cầu Hoá, NXB Lao Động , Hà Nội ).
Một định nghĩa khác về năng lực cạnh tranh: “ Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển
chính bản thân doanh nghiệp ” ( Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ( 2006 ), Đề Cương Tài
Liệu Hội Thảo Khoa Học Tăng Cường Sức Cạnh Tranh Cho Doanh Nghiệp Vừa
Và Nhỏ Trong Thương Mại Đầu Tư ).
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là những yếu tố thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nếu hiểu tổng quát nó sẽ là khả
năng của doanh nghiệp chống lại các lực lượng cạnh tranh trên thị trường.
Theo mô hình 5 áp lực của M.Porter thì có 5 lực lượng điều khiển cuộc
cạnh tranh trong ngành, đó là: các đối thủ cạnh tranh trong ngành, các đối thủ
tiềm năng, nhà cung ứng, khách hàng, sản phẩm thay thế.
1.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết
phải trả lời được hai câu hỏi quan trọng, đó là phải nhận ra khách hàng cần gì ở
mình và làm thế nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh?
Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích môi
trường ngành dựa trên mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Việc
phân tích này giúp công ty nhận ra những cơ hội và thách thức, qua đó doanh
nghiệp biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách hiệu quả với năm lực
lượng cạnh tranh trong ngành. Năm áp lực này không phải là yếu tố tĩnh, mà
ngược lại nó vận động liên lục cùng với các giai đoạn phát triển của ngành. Từ
9
đó sẽ xác định những yếu tố thành công then chốt được xem như là nguồn gốc
bên ngoài của lợi thế cạnh tranh.
Michael Porter đã đưa ra mô hình năm áp lực cạnh tranh gồm (1) Áp lực
cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ xâm nhập từ các đối
thủ tiềm năng, (3) Áp lực từ các sản phẩm thay thế, (4) Áp lực từ phía khách
hàng, và (5) Áp lực của nhà cung ứng.
Sơ đồ 1.1 – Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
( Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, 1980 )
1.2.1. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ
mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà
cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các
đối thủ mới rất thấp.
Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi thế
kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí
10
chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí
không liên quan đến quy mô.
1.2.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong
ngành phụ thuộc vào các yếu tố như: số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc,
tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao,sự nghèo
nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực
dư thừa, tính đa dạng của ngành, sự tham gia vào ngành cao và các rào cản rút
lui.
1.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể
kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến
sự canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến
khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt
sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.
1.2.4. Áp lực từ phía khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay
mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách
hàng xuất phát từ các điều kiện như: khi số lượng người mua là nhỏ, khi người
mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung, khi người mua chiếm một tỷ
trọng lớn trong sản lượng của người bán, các sản phẩm không có tính khác biệt
và là các sản phẩm cơ bản, khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau, sản phẩm
ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người mua, khách
hàng có đầy đủ thông tin…
1.2.5. Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có
thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi
phí tăng lên trong giá thành sản xuất.
11
Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hướng ngược với
các điều kiện làm tăng quyền lực của người mua. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng
lên nếu: chỉ có một số ít các nhà cung ứng, khi sản phẩm thay thế không có sẵn,
khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động
của khách hàng, khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh
giá cao bởi các đối thủ của người mua, khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về
phía trước, khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
ứng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi sự tác
động của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn bao gồm nhiều yếu tố trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng và tác động đến khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại. Thường thì các ngân hàng thương mại sẽ không thể kiểm soát
được các yếu tố này nhưng có thể dự báo để biến các khó khăn, thuận lợi do
chúng gây ra thành các cơ hội kinh doanh. Các yếu tố quan trọng trong môi
trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng bao gồm môi
trường kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật, môi trường giáo dục, văn hóa
và xã hội.
1.3.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế
Là nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành. Đó là
tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, nguồn vốn FDI, vốn đầu tư phát triển,
lạm phát , dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế … Trong đó tốc độ tăng
trưởng kinh tế, vốn vay ưu đãi, vốn tài trợ từ các tổ chức tài chính lớn trên thế
giới và vốn đầu tư nước ngoài là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến ngành
ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Tăng trưởng kinh tế sẽ đảm bảo cho chi tiêu
của chính phủ được duy trì và phát triển, các nguồn lực trong và ngoài nước được
huy động đến mức tối đa cho mục tiêu phát triển kinh tế, là điều kiện thuận lợi
để ngành ngân hàng phát triển.
12
Vốn vay ưu đãi, vốn tài trợ của các tổ chức tài chính lớn trên thế giới:
Bao gồm các khoản vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính lợi nhuận và phi lợi
nhuận, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn rẻ để đầu tư , mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp cận được các nguồn vốn này sẽ tạo điều
kiện cho các ngân hàng cung ứng vốn mạnh hơn cho các doanh nghiệp , thu hút
thêm nhiều khách hàng đến giao dịch, nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động.
Vốn đầu tư nước ngoài: Đây là nguồn lực để phát triển kinh tế nói chung
và cũng là cơ hội cho ngành ngân hàng phát triển. Các ngân hàng ngày càng phát
triển cả chất và lượng, tạo được thế đứng vững chắc, là trụ cột trong quá trình
phát triển kinh tế của cả nước.
1.3.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị và pháp luật
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của ngành ngân hàng. Hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối và ảnh hưởng của
rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau : Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân
hàng nhà nước, Luật dân sự, Luật xây dựng, Luật cạnh tranh, Luật đất đai, Luật
hôn nhân và gia đình…
Bên cạnh đó, NHTM còn chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và được xem
là trung gian tài chính để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ của mình. Do đó
sức mạnh cạnh tranh của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ,
chính sách tài chính của chính phủ , của NHNN, cũng như những quy định và
chuẩn mực chung của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Các chính sách đầu tư, hỗ trợ của chính phủ cũng như một thể chế chính
trị , pháp luật rõ ràng và ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá
nhân yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài , tạo tiền đề
vững chắc để ngành ngân hàng ngày càng phát triển.
Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống chính trị, pháp luật, chuẩn
mực quốc tế cũng như chính sách tiền tệ của NHNN đều ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của NHTM.
1.3.1.3. Các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá, xã hội và giáo dục
Đây là nhóm yếu tố quan trọng tạo lập nên trình độ và phong cách làm
việc của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên ngân hàng, đồng thời cũng tác động đến
13
nhu cầu và ý thức sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong cộng đồng, từ đó góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.3.1.4. Các yếu tố thuộc về công nghệ
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng được xác định là một trong những yếu
tố quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Nếu như khoa học công nghệ ngân hàng lạc hậu, năng lực quản trị yếu kém thì
cho dù có nhiều vốn cũng không giải quyết được gì. Nếu công nghệ lạc hậu thì
nguồn nhân lực sẽ nghèo nàn, không có khả năng phát triển và đa dạng hoá các
dịch vụ hiện đại, dẫn đến thiếu khả năng cạnh tranh.
Như vậy, tin học hóa hệ thống thông tin quản trị, nâng cấp và phát triển
công nghệ và mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhất là dịch vụ thanh toán,
bảo mật dữ liệu và tăng hiệu quả quy trình quản trị ngân hàng là xu hướng phát
triển mạnh về công nghệ của các ngân hàng trong những năm tới.
Bên cạnh đó, trình độ quản lý nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ quản lý
cấp cao cũng là yếu tố công nghệ quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng.
1.3.2. Môi trường vi mô
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại không những chịu ảnh
hưởng bởi sự tác động của môi trường vĩ mô mà còn bị ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường vi mô của doanh nghiệp, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan.
1.3.2.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan bao gồm các tác nhân sau :
Thứ nhất, các NHTM mới tham gia thị trường .Các NHTM mới tham gia
thị trường với những lợi thế quan trọng như mở ra những tiềm năng mới, có động
cơ và ước vọng giành được thị phần, đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM
đang hoạt động, có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường…
Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện
tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ. Ngoài ra, các NHTM
mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin
và chiến lược ứng phó.
Thứ hai, các đối thủ NHTM hiện tại. Đây là những mối lo thường trực
của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược
14
hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai. Sự có mặt của các đối thủ cạnh
tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Thứ ba, sức ép từ phía khách hàng. Một trong những đặc điểm quan trọng
của ngành NH là tất cả các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng,
thậm chí là các NH khác cũng đều có thể vừa là người mua vừa là người bán sản
phẩm dịch vụ cho NH. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi
tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi
suất cao hơn. Trong khi đó, những người mua sản phẩm lại muốn mình chỉ phải
trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, NH sẽ phải đối mặt với sự
mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách
hàng, cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho
NH nhiều khó khăn trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong
tương lai.
Thứ tư, sự xuất hiện các dịch vụ mới. Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài
chính trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài
chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm
nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính
khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị
trường NH mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát
triển của các NHTM, suy giảm thị phần. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các
NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh
hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
1.3.2.2. Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan của ngân hàng được đánh giá qua các tiêu chí như năng
lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị - điều hành, năng lực công
nghệ thông tin và mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch
vụ do ngân hàng cung cấp.
Các yếu tố chủ quan thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, góp phần tạo sức mạnh nội lực
cho NHTM. Nếu một NH có thể phát huy tối đa sức mạnh của các yếu tố trên,
kết hợp với việc nắm bắt thông tin về các đối thủ mới gia nhập, thận trọng với
15
các đối thủ hiện tại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì cạnh
tranh không phải là điều đáng lo ngại.
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.4.1. Cạnh tranh và ưu thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.4.1.1. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra
trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng
thị phần, gia tăng lợi nhuận, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động
bất lợi của môi trường kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực
tài chính, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản trị điều hành, mạng
lưới hoạt động, mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh …Trong đó, năng lực
tài chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, luật cạnh tranh được ra đời
từ rất lâu : Mỹ (1890), Đức (1909), Anh (1948) … Ở Việt Nam, vấn đề cạnh
tranh trong kinh doanh được Quốc hội ban hành thành Luật số 27/2004/QH11
về cạnh tranh ( ngày 03/12/2004, có hiệu lực từ ngày 01/07/2005). Với 6
chương ( 123 điều), Luật cạnh tranh đã góp phần lành mạnh hóa thị trường, tạo
hành lang pháp lý đầy đủ, tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh tự do,
bình đẳng.
Trong lĩnh vực ngân hàng , Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ( Luật số
47/2010/QH12 ) có đề cập đến vấn đề cạnh tranh tại Điều 09 ( Hợp tác và cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng ), cụ thể như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật.
- Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không
lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
16
- Chính phủ quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử lý các hành vi này.
1.4.1.2. Các ưu thế cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Có rất nhiều ưu thế cấu thành nên năng lực cạnh tranh của một ngân hàng,
một tổ chức, một đơn vị. Nhưng năng lực cạnh tranh của mỗi ngành, mỗi loại
hình kinh doanh có những ưu thế cấu thành riêng. Trong ngành ngân hàng,
những ưu thế cơ bản bao gồm :
* Địa điểm, vị trí
Tất cả các nhà quản lý ngân hàng điều nhận thức được vấn đề này, tuy
nhiên việc lựa chọn được địa điểm kinh doanh tốt không phải là điều dễ dàng.
Việc lựa chọn vị trí đặt trụ sở phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh,
nếu ngân hàng có vốn ít mà xây dựng trụ sở tốn kém sẽ làm tăng chi phí, ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
* Quy mô, mạng lưới hoạt động
Quy mô hoạt động của ngân hàng nhỏ cũng ảnh hưởng nhất định đến ưu
thế về tâm lý khách hàng. Khách hàng thường quan niệm khi gửi tiền vào ngân
hàng lớn sẽ an toàn hơn. Đã có nhiều trường hợp khách hàng không gửi tiền vào
các chi nhánh, phòng giao dịch mà mang tiền đến thẳng hội sở để gửi mặc dù lãi
suất như nhau.
Về mạng lưới hoạt động quốc tế thì đó là một trong những ưu thế lớn của
ngân hàng nước ngoài, còn riêng tại Việt Nam thì đây lại là một ưu thế của các
ngân hàng thương mại quốc doanh và một vài ngân hàng thương mại cổ phần.
* Bề dày lịch sử hoạt động
Bề dày lịch sử hoạt động của ngân hàng là ưu thế khá quan trọng, khách
hàng thường chọn những ngân hàng quen biết và có tên tuổi, thương hiệu để gửi
tiền. Thực tế cho thấy, ở các trung tâm đô thị, phần lớn nguồn tiền gửi cũng như
thị trường tín dụng thương mại đều do các ngân hàng TMQD và các ngân hàng
TMCP có thương hiệu lớn nắm giữ vì lòng tin và uy tín vốn có của mình, với bề
dày kinh nghiệm hoạt động của mình, các ngân hàng nước ngoài lớn luôn chiếm
được lòng tin của các công ty hàng đầu Việt Nam.
* Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
17
Trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng không chỉ là trình độ chuyên môn
mà còn là phong cách, thái độ giao tiếp có văn hoá và chuyên nghiệp. Trên thực
tế chỉ có những ngân hàng nào có chiến lược, chính sách đào tạo và thu hút nhân
tài tốt, có chế độ trả lương cao mới có thể sử dụng có hiệu quả ưu thế này. Hiện
tại, đây là một trong những ưu thế lớn nhất của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam, nhưng gần đây đang diễn ra một dòng chảy chất xám từ các ngân hàng
nước ngoài về các ngân hàng cổ phần với chính sách lương bổng đãi ngộ và vị trí
hấp dẫn.
* Tính chất sở hữu
Ngày nay khi mức dân trí được nâng cao, ưu thế này không còn được rõ
nét, xong vẫn còn một bộ phận khách hàng cá nhân quan niệm rằng gửi tiền vào
các ngân hàng TMQD là tin tưởng hơn và không sợ mất tiền do họ tin tưởng là
các ngân hàng TMQD có chủ sở hữu là nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải tạo ra cho mình một khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một
cách có hiệu quả. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Đây chính là đòi hỏi cấp thiết và liên tục.
Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, ngoài ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân ngân hàng, còn góp phần vào nâng cao khả năng cạnh
tranh của toàn ngành. Đó là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng ngày
càng tốt hơn với giá rẻ hơn, nhờ đó làm cho nền kinh tế phát triển và đời sống
dân cư ngày càng nâng cao.
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.4.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh về tài chính của một ngân hàng
tại một thời điểm nhất định. Năng lực tài chính thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Quy mô vốn điều lệ, tổng tài sản , hệ số an toàn vốn, tính đa dạng của
các kênh huy động vốn, mức độ tiếp cận của các nguồn vốn và quy mô vốn có
khả năng huy động qua các kênh của ngân hàng, khả năng phòng ngừa và chống
rủi ro.
- Chất lượng tài sản có: thể hiện qua các chỉ tiêu như nợ xấu trên tổng tài
sản có, mức độ tập trung đa dạng hóa các danh mục tín dụng.
18
- Mức sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng
thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Mức sinh lời có
thể phân tích qua các chỉ tiêu như: cơ cấu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có…
- Khả năng thanh khoản: thể hiện qua các chỉ tiêu như khả năng thanh
toán nhanh, khả năng quản lý rủi ro thanh khoản.
1.4.2.2. Năng lực hoạt động
Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM bị chi phối bởi các đặc
điểm hoạt động kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và tính nhạy
cảm cao, chỉ một biến động nhỏ như thay đổi lãi suất, tỷ giá… cũng có ảnh
hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động
của toàn xã hội nói chung. Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM
ngày càng trở nên quyết liệt. Cạnh tranh giữa các NHTM là nỗ lực hoạt động
đồng bộ của NH trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao, nhằm khẳng định vị trí của NH vượt lên khỏi
các NH khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Có nghĩa là, chính vì sản phẩm
kinh doanh có tính nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Năng lực hoạt động của ngân hàng được thể hiện thông qua năng lực huy
động vốn , năng lực đầu tư tín dụng, năng lực về thanh toán trong nước, năng lực
kinh doanh hối đoái , năng lực bảo lãnh và thanh toán quốc tế…
- Năng lực huy động vốn. Bao gồm khả năng đưa ra nhiều chính sách
khuyến mãi, hậu mãi để huy động vốn, sự cạnh tranh nhìn chung là khá quyết
liệt. Tuy nhiên, có thể thấy là các NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng công cụ
giá cao để huy động vốn. Một số NHTM cũng sử dụng biện pháp mở rộng chi
nhánh để tiến gần hơn tới khách hàng, tuy nhiên, việc mở chi nhánh hiện nay là
khá ồ ạt, chưa thực sự tính đến hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản trị, gia
tăng rủi ro. Rõ ràng là, với đối sách tăng lãi suất để huy động vốn ít nhiều sẽ làm
suy giảm lợi nhuận của các NHTM.
- Năng lực đầu tư tín dụng. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế luôn tăng
cao, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM rất lớn, do đó dư nợ
19
cho vay sẽ tăng rất mạnh. Nếu tốc độ tăng trưởng cao diễn ra trong một khoảng
thời gian khá dài, đi đôi với năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế trong một môi
trường kinh doanh đầy rủi ro có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao, làm
môi trường tín dụng luôn căng thẳng, xói mòn sự ổn định vĩ mô của hệ thống tiền
tệ ngân hàng.
- Năng lực về thanh toán trong nước. Thể hiện qua việc thanh toán
không dùng tiền mặt thông qua việc tích cực áp dụng các phần mềm trong giao
dịch thanh toán..
Bên cạnh đó, việc triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ tạo điều kiện cho
người gửi tiền có thể sử dụng thêm các dịch vụ giá trị gia tăng của ngân hàng như
thấu chi, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, thanh toán tiền xăng dầu… Triển
vọng đầu tư phát triển dịch vụ này sẽ còn khó khăn nếu không tăng vốn tự có cho
các NHTM, nhưng việc tăng vốn tự có vẫn rất nan giải.
- Năng lực về nghiệp vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế. Nghiệp vụ này
không phải NHTM nào cũng có thể thực hiện mà chỉ một số NHTM lớn, có uy
tín mới thực hiện được.
Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng có thể thu phí dịch vụ mà
không cần phải bỏ ra bất cứ một số lượng tiền nào. Các nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng thường thực hiện là bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh dự thầu…
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ khó trong hoạt động ngân
hàng, nó đòi hỏi phải có một đội ngũ giỏi về chuyên môn và ngoại ngữ. Tuy
nhiên, thông qua thanh toán quốc tế, ngân hàng sẽ đẩy mạnh được huy động vốn,
cho vay, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền và thu dịch vụ, mang lại lợi nhuận
đáng kể và gia tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
- Năng lực về nghiệp vụ kinh doanh hối đoái. Các ngân hàng đang từng
bước áp dụng các công cụ phái sinh như Swap, Forword, Option, Future… để
tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên , nếu không có giải pháp phòng ngừa thì nghiệp
vụ kinh doanh hối đoái sẽ có rủi ro rất lớn.
- Năng lực khác. Bao gồm quản lý ngân quỹ, quản lý tài sản, tư vấn, môi
giới, bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, mạng lưới hoạt động….
20
Do sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc tính vô hình, nên trong kinh
doanh, ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Uy tín ngân hàng sẽ tạo niềm tin
khách hàng để họ đến giao dịch. Chính vì thế một ngân hàng có uy tín cao sẽ có
lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng.
Sự đa dạng hóa về sản phẩm, dịch vụ vừa tạo cho ngân hàng phát triển ổn
định hơn vừa giúp ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Vấn đề đa dạng hóa
sản phẩm - dịch vụ cũng phải phù hợp với nguồn lực hiện có, nếu không sẽ
không mang lại hiệu quả cao.
Ngoài ra, hệ thống mạng lưới hoạt động cũng rất quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng, đặc biệt là hiện nay, khi các dịch vụ truyền thống của ngân
hàng vẫn còn phát triển và hệ thống công nghệ thông tin vẫn chưa đáp ứng được
khả năng triển khai hệ thống ngân hàng hiện đại.
1.4.2.3. Năng lực quản trị - điều hành
Yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là vai trò của những nhà lãnh đạo. Quyết định của họ có tầm ảnh
hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của các nhà quản trị ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Tầm nhìn của lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có
được chiến lược kinh doanh đúng hướng trong dài hạn.
Năng lực quản trị điều hành thể hiện ở mục tiêu, động cơ, mức độ cam
kết của Ban điều hành cũng như Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Đó cũng là chính sách tiền lương và thu
nhập đối với tập thể nhân viên, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy
trình quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, năng lực quản trị điều hành
của ngân hàng còn thể hiện ở chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chất lượng
nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức, khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân
hàng hiệu quả và sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng .
Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các
năng lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý ngân hàng,
phù hợp với đặc trưng của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ cấu tổ
21
chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các
bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc, mối quan hệ giữa các bộ phận….
Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở số lượng phòng, ban,
sự phân cấp giữa các phòng mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các
phòng, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các nghiệp vụ
thực hiện hàng ngày và khả năng thích nghi của cơ cấu trước những biến động
của ngành hay biến động của môi trường vĩ mô.
Năng lực quản trị điều hành bị ảnh hưởng rất nhiều từ nguồn nhân lực.
Đây là nguồn lực không thể thiếu ở bất kỳ tổ chức nào và được thể hiện ở những
yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu,
mức độ gắn bó với doanh nghiệp, ý thức và tác phong làm việc…
1.4.2.4. Năng lực công nghệ thông tin
Năng lực về công nghệ là thành phần quan trọng nhất trong các yếu tố về
cơ sở hạ tầng cần thiết trong ngân hàng. Máy móc thiết bị tự động giúp rút ngắn
thời gian thao tác, tăng độ chính xác, tiện lợi của các dịch vụ ngân hàng. Công
nghệ là điều kiện mang tính cơ sở để các ngân hàng triển khai các dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Công nghệ trong ngân hàng còn bao gồm cả hệ thống thông tin
quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro trong nội bộ ngân hàng.
Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ
hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng đổi mới của các công nghệ hiện tại về mặt
kỹ thuật cũng như kinh tế.
Năng lực công nghệ của ngân hàng thương mại thường được đánh giá
thông qua các tiêu chí: Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và
nhân lực, mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng với nhu cầu của thị trường
để giữ được thị phần dịch vụ, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính
độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ mạng và kỹ
thuật số tạo nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng
tự động như Home Banking, Phone Banking, Internet Banking, thẻ thanh toán,
giao dịch điện tử… nhờ đó góp phần tích cực làm văn minh hoá hoạt động ngân
hàng.
22
1.4.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do ngân
hàng cung cấp
Mức độ hài lòng của khách hàng thường được dựa vào các tiêu chí như
mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ, tốc
độ xử lý giao dịch, mức độ chính xác trong giao dịch, giá trị gia tăng mang lại
cho khách hàng, kiến thức và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng …
Khách hàng của NHTM không phải là khách hàng luôn trung thành mà
rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của khách
hàng phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp
thu được từ quan hệ giao dịch với NH. Những yếu tố đó góp phần nâng cao mức
độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Khách hàng có thể ngay lập tức thay đổi quan hệ với NH để tìm mối lợi
lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi tiền gửi mà họ nhận được cao và mức lãi suất
vay thấp nếu so với NH mà họ đang giao dịch.
Như vậy, sự cạnh tranh của NH cũng được nhân lên nếu mức độ thỏa mãn
của khách hàng ngày càng tăng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 đã nêu một cách khái quát về năng lực cạnh tranh, các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại. Đó là nền tảng và định hướng cho việc nghiên
cứu thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex. Từ đó rút ra những đánh giá thiết thực hơn trong việc đề ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng này.
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex
(PG Bank)
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex hình thành trên cơ sở tái cấu trúc
lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười. Ngân hàng TMCP Nông thôn
Đồng Tháp Mười hoạt động theo Giấp phép số 0045/NH-GP do Ngân hàng Nhà
nước cấp ngày 13/11/1993 với số vốn điều lệ là 700 triệu đồng, trụ sở chính tại
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, phạm vi hoạt động được giới hạn tại tỉnh
Đồng Tháp, đối tượng khách hàng chính là các hộ nông dân với mục đích vay
vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của
ngân hàng đã thường xuyên được gia tăng, đạt 5 tỷ đồng vào năm 2003.
Thực hiện chủ trương tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại của
Chính phủ, chuyển đổi các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành ngân
hàng thương mại cổ phần đô thị, tháng 7 năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười
mời 2 cổ đông lớn là Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam, Công ty chứng khoán
Sài Gòn (SSI) tham gia thực hiện Phương án tái cấu trúc và tăng vốn điều lệ lên
90 tỷ đồng. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của Ngân hàng
Đồng Tháp Mười. Cùng với việc bổ sung vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài
chính, Ngân hàng thực hiện đầu tư công nghệ hiện đại, xây dựng hệ thống quản
trị tiên tiến, bổ sung đội ngũ quản lý có trình độ và nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực ngân hàng bao gồm cả các chuyên gia nước ngoài để thực hiện phương
án tái cấu trúc hoạt động. Đến tháng 1 năm 2007, Ngân hàng đã được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phê duyệt chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng
TMCP nông thôn thành Ngân hàng TMCP đô thị, theo đó Ngân hàng được phép
hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng đa năng, được phép hoạt động trên
24
phạm vi cả nước và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG
Bank).
- Tháng 12 năm 2008, PG Bank hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.
- Tháng 12 năm 2010, PG Bank hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Sau 19 năm hoạt động, đặc biệt sau khi chuyển đổi thành ngân hàng đô
thị, PG Bank đã phát triển rất nhanh và từng bước khẳng định vị thế và thương
hiệu trong hệ thống các ngân hàng thương mại, cũng như trên thị trường tài chính
tiền tệ tại Việt Nam.
2.1.2. Những bước phát triển của PG Bank
Sau 5 năm tái cấu trúc, tổng tài sản đến 30/6/2011 đạt 20.379 tỷ đồng, gấp
17 lần so với năm 2006. Dư nợ đạt 11.883 tỷ đồng, gấp 15 lần so với năm 2006.
Tổng huy động vốn đạt 17.664 tỷ đồng gấp 20 lần so với năm 2006. Lợi nhuận
kế toán trước thuế 6 tháng đầu năm 2011 đạt 323 tỷ đồng, gấp 19 lần so với năm
2006, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn điều lệ bình quân đạt 29% so với 15%
năm 2006. PG Bank luôn nằm trong nhóm các ngân hàng thương mại có tỷ suất
lợi nhuận cao nhất trên thị trường.
( ĐVT : tỷ đồng )
Chỉ tiêu 6T/2011
20,379 11,883 4,780 17,664 11,657 5,436 541 495 45
8 17 200 55
27 57 500 264
118 91 1,000 530
202 230 1,000 864
371 293 2,000 1,149
217 323 2,000 1,268
Năm 2006 1,186 802 - 872 394 478 25 25 0 Năm 2007 4,681 1,918 1,090 4,080 1,312 2,768 84 73 11 Năm 2008 6,184 2,365 1,932 5,051 2,367 2,685 209 139 71 Năm Năm 2009 2010 10,419 16,378 6,267 10,886 2,081 1,788 8,911 13,934 6,946 10,705 3,229 1,965 664 432 517 295 148 138
Tổng tài sản Tổng dư nợ Cho vay và gửi tiền LNH Tổng huy động + Huy động thị trường 1 + Huy động liên ngân hàng Tổng thu nhập + Thu nhập từ lãi + Thu nhập ngoài lãi C.phí hoạt động và dự phòng Lợi nhuận trước thuế Vốn điều lệ Tổng số nhân viên (Người)
Nguồn : PG Bank
Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của PG Bank qua các năm
25
Mức tăng trưởng tổng tài sản, dư nợ và huy động bình quân hàng năm từ
năm 2006 đến nay luôn ở mức rất cao và ổn định là 80%. Mặc dù từ năm 2008
trở lại đây thị trường tài chính ngân hàng có nhiều biến động và gặp rất nhiều
khó khăn. Đây là mức tăng trưởng rất cao so với mức bình quân chung của ngành
là 25%.
Chất lượng tài sản của Ngân hàng luôn được đảm bảo với tỷ lệ nợ xấu
hàng năm đều dưới 1,5% so với mức bình quân chung của ngành là 2,5%.
2.1.3. Sơ lược về các cổ đông lớn của PG Bank
Tính đến ngày 30/06/2011, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex có 852 cổ đông, số lượng cổ phần sở hữu là 200.000.000 cổ phần, tổng mệnh giá 2.000 tỷ đồng. Cơ cấu vốn góp như sau:
Đơn vị tính: Tr. đồng
TT Danh mục Cơ cấu cổ đông
Giá trị vốn CP nắm giữ (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Số lượng cổ đông
Tỷ lệ nắm giữ Cá nhân Tổ chức Tỷ lệ nắm giữ
800,000 40,0 1 40,0 1 - - 1
147,715.10 7,39 232 1,27 231 6,11 1 2
3
Cổ đông Nhà nước Cổ đông là CB CNV Cổ đông bên ngoài ● Trong
1,052,284.90 52,61 619 9 20,85 610 31,76
- - - - - - -
nước ● Nước ngoài
2,000,000 100 852 11 62,12 841 37,88 Tổng cộng
Bảng 2.2- Cơ cấu vốn góp của các cổ đông
Nguồn : PG Bank
26
STT Cổ đông Số cổ phần Giá trị vốn góp Tỷ lệ (%)
1 40,00
2 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 80.000.000 800.000.000.000 199.555.000.000 19.955.500 9,98
Tổng cộng 99.955.500 999.555.000.000 49,98
Bảng 2.3 - Danh sách cổ đông trọng yếu sở hữu từ 5% vốn điều lệ của PG
Bank ( Nguồn : PG Bank )
* Sơ lược về Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) :
Petrolimex là cổ đông lớn nhất của Ngân hàng. Petrolimex là doanh
nghiệp nhà nước cung cấp 60% thị phần xăng dầu của Việt Nam. Petrolimex có
hơn 2.100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc 100% quyền sở hữu và hơn 4.000 cửa
hàng đại lý dưới thương hiệu Petrolimex. Ngoài ngành nghề chính kinh doanh
xăng dầu, Petrolimex cũng kinh doanh các lĩnh vực khác như: Vận tải, Gas, Hóa
dầu, Bảo hiểm, Ngân hàng… Petrolimex hiện có 41 Công ty thành viên 100% vốn
nhà nước, 23 Công ty cổ phần có vốn góp chi phối và không chi phối, 3 Công ty
Liên doanh với nước ngoài và 1 Công ty TNHH một thành viên tại Singapore.
* Sơ lược về Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI):
SSI là cổ đông chiếm 9,98% vốn điều lệ của Ngân hàng. SSI hiện là công
ty chứng khoán có vốn hóa lớn nhất tại Việt Nam và được niêm yết tại Sở giao
dịch TP. HCM. SSI là tổ chức tài chính uy tín, thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước như DBJ, ANZ, Daiwa, JP Morgan, HSBC,
Credit Suisse, Citigroup.
Đến nay, SSI là công ty chứng khoán có mạng lưới hoạt động rộng nhất
với 1 trụ sở chính, 8 chi nhánh, 4 phòng giao dịch tại những thành phố lớn như Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Vũng Tàu.
PG Bank xác định năm 2012 là một năm chuẩn bị cho việc đổi mới toàn
diện từ con người đến kỹ thuật. Đây là bước ngoặc cho việc hình thành một cơ
27
chế năng động, hiện đại và chuyên nghiệp hơn, đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả
cao, ổn định và phát triển bền vững.
Bên cạnh hiệu quả về lợi nhuận, PG Bank cũng rất quan tâm đến việc xây
dựng và quảng bá thương hiệu của mình, đưa thương hiệu PG Bank trở thành
một thương hiệu có giá trị cao trong thị trường tài chính.
2.2. Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của PG Bank
2.2.1. Năng lực tài chính
Kể từ khi chuyển đổi thành ngân hàng đô thị từ năm 2007, quy mô tổng
nguồn vốn của PG Bank không ngừng tăng mạnh qua các năm. Tổng nguồn vốn
năm 2006 chỉ đạt 1.186 tỷ đồng nhưng đã tăng lên đến 4.681 tỷ đồng vào năm
2007, tương đương tăng gần 300%. Trong năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế
đã khiến hoạt động huy động vốn trên thị trường tài chính trở nên khó khăn hơn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh này, PG Bank đã kịp thời đặt ra các chiến lược phù
hợp, khai thác triệt để nguồn vốn từ khu vực dân cư và các TCKT (thị trường 1)
cũng như sử dụng hiệu quả kênh huy động trên liên ngân hàng (thị trường 2),
giúp tổng nguồn vốn trong năm 2008 tăng hơn 23%, lên mức 5.050 tỷ đồng. Từ
đó, PG Bank thường xuyên duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức 44%-
69%/năm, thông qua các kênh huy động khá ổn định, đảm bảo mức tăng trưởng
bền vững của tổng nguồn vốn. Sau hơn 3 năm tái cơ cấu, tính đến 30/09/2011,
tổng nguồn vốn đã lên mức 23.653 tỷ đồng, tăng gấp 20 lần so với thời điểm
trước khi chuyển đổi - một mức tăng ấn tượng so với tốc độ trung bình của toàn
hệ thống.
2.2.1.1.Vốn điều lệ
Cùng với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của PG Bank
cũng không ngừng tăng qua các năm nhằm tăng cường khả năng tự chủ về vốn,
PG Bank luôn duy trì tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn ở mức hợp lý, tại
thời điểm 30/09/2011 tỷ trọng này khoảng 11%.
Trong năm 2011, PG Bank cố gắng thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên
3.000 tỷ đồng để đáp ứng quy định về mức vốn pháp định tối thiểu của các
TCTD tại Nghị định 10/2010/NĐ-CP ngày 26/11/2010 của Chính phủ.
28
Bảng 2.4 - Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của PG Bank qua các năm
Nguồn: PG Bank
Đơn vị : tỷ đồng
Theo nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ, quy
định về mức vốn pháp định của các TCTD, đến 31/12/2008, tất cả các ngân hàng
thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đạt vốn điều lệ tối thiểu là 1.000 tỷ
đồng, các ngân hàng thương mại Nhà nước đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Do vậy, đến
31/12/2008, hầu như tất cả các TCTD đều thực hiện đúng theo quy định về vốn
điều lệ tối thiểu đạt 1000 tỷ đồng.
Đến 30/9/2011, vốn điều lệ của PG Bank đạt 2.000 tỷ đồng, đây là mức
vốn điều lệ khá thấp so với trung bình của hệ thống ( Xem phụ lục 6 ). PG Bank
đang thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng theo Nghị định
141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 và Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày
26/11/2011 của Chính Phủ.
2.2.1.2. Hệ số an toàn vốn tối thiểu
Mặc dù tổng nguồn vốn tăng khá mạnh nhưng hệ số an toàn vốn PG Bank
vẫn đáp ứng đầy đủ theo quy định về hệ số an toàn vốn tối thiểu do NHNN quy
định và tiêu chuẩn của Basel. Cụ thể, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 và Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 do NHNN ban hành
quy định hệ số CAR tối thiểu là 9% và Tiêu chuẩn Basel 2 quy định tối thiểu 8%.
Hệ số CAR của PG Bank qua các năm như sau: 2006 là 27%, 2007 giảm còn
20%, 2008 tăng lên 29% (do việc tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ
đồng vào cuối năm), 2009 giảm xuống mức hợp lý 13,1%, năm 2010 là 20.64%
và đến ngày 30/09/2011, hệ số này đang ở mức 15,94%. Việc giảm hệ số CAR
29
nhưng vẫn duy trì ở mức hợp lý đã thể hiện hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao
nhưng an toàn vốn vẫn được đảm bảo.( Tham khảo Phụ lục 7 – Biểu đồ hệ số
CAR các NHTM năm 2010 )
2.2.1.3. Tài sản
Các năm qua, cùng với sự tăng trưởng mạnh của nguồn vốn, quy mô tổng
tài sản cũng đã tăng lên tương ứng. Tổng tài sản của PG Bank đang dần được cơ
cấu theo hướng hợp lý, an toàn nhưng hiệu quả, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển. Dưới đây là cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm :
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và BCTC quý 3/2011
Bảng 2.5 - Cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm
09 tháng đầu năm 2011, tổng tài sản đã đạt 23.653 tỷ đồng, tăng hơn 44%
so với cuối năm 2010. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của PG Bank
vẫn là "Cho vay khách hàng" - 50%, tiếp theo là "Tiền vàng tại TCTD khác" -
30%. Đầu tư chứng khoán tăng lên mức 9% vào ngày 30/09/2011. Cơ cấu tài sản
này của PG Bank được xem là hợp lý trong điều kiện môi trường kinh doanh như
hiện nay và phù hợp với đặc thù chung của ngành ngân hàng ở Việt Nam. ( Tham
khảo Phụ lục 8 – Biểu đồ cơ cấu tài sản PG Bank qua các năm )
30
2.2.1.4. Chất lượng tín dụng
Mặc dù tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, nhưng chất lượng tín dụng của
PG Bank luôn được đánh giá là khá tốt. Nợ đủ tiêu chuẩn ( nợ nhóm 1) luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 95% - 99%.
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và BCTC quý 3/2011
Bảng 2.6 - Dư nợ vay phân theo chất lượng tín dụng
Các năm qua, tỷ lệ nợ xấu của PG Bank được duy trì ở mức hợp lý. Vào
năm 2007, tỷ lệ này của ngân hàng đạt mức 0,06% nhưng đã tăng lên 1,42% vào
năm 2008 do tác động của khủng hoảng kinh tế. Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu của PG
Bank chỉ đạt 1,23% tổng dư nợ, trong khi đó, trung bình của hệ thống đã lên đến
2,03%. Tuy nhiên tỉ lệ này đang tăng dần trong 9 tháng đầu năm 2011 do tác
động của các chính sách thắt chặt tín dụng và điều hành kinh tế vĩ mô năm 2011
của Chính phủ. ( Tham khảo Phụ lục 9 - Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
Biểu đồ 2.1 - Tỷ lệ nợ xấu của PG Bank qua các năm
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và BCTC quý 3/2011
năm 2010 )
31
Tỷ lệ nợ quá hạn của PG Bank cũng được duy trì dưới 5% - là mức tốt
nhất theo quy định TT 49/2004/TT-BTC ngày 31/5/2004 của Bộ Tài chính -
trong các năm từ 2008 đến 9/2011. Như vậy, chất lượng tín dụng của PG Bank là
tương đối tốt.
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 và BCTC quý 3/2011
Biểu đồ 2.2 - Tỷ lệ nợ quá hạn của PG Bank qua các năm
2.2.1.5. Hệ số sinh lời
Các năm qua, PG Bank luôn đạt được mức tăng trưởng khá cao về tổng tài
sản, dư nợ tín dụng, huy động vốn và lợi nhuận. Đặc biệt, kết quả kinh doanh của
PG Bank đạt mức khá cao trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế. PG
Bank luôn duy trì mức tăng trưởng lợi nhuận năm nay cao hơn 50% so với năm
trước. Năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế xảy ra và ngân hàng là đơn vị
kinh doanh chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, nhưng PG Bank vẫn đạt được mức lãi
trước thuế 92 tỷ đồng, tăng hơn 61% so với mức 67 tỷ đồng của năm 2007. Năm
2009, PG Bank đã đạt được hơn 230 tỷ đồng mức lãi trước thuế, tăng 150% so
với cả năm 2008, đạt 132% kế hoạch cả năm 2009. Trong năm 2010, PG Bank
vẫn đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận trên 20% so với năm 2009 trong bối
cảnh nền kinh tế có nhiều biến động. Hiện tại, trong 9 tháng đầu năm 2011, PG
Bank đạt gần 461 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tương đương 157% so với lợi
nhuận cả năm 2010. Trong 3 tháng cuối năm 2011, với mục tiêu mở thêm chi
nhánh, phòng giao dịch, cải tạo cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ, các
mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng được kỳ vọng sẽ tăng mạnh.
32
Các hệ số sinh lời của PG Bank năm 2010 ở mức khá cao so với hệ thống.
Năm 2010, ROA của PG Bank đạt 1,6% và ROE đạt 20%. Đây là mức khá tốt
trong môi trường kinh doanh năm 2010. Tính đến thời điểm 30/09/2011, ROA và
ROE của PG Bank ước đạt 2,3% và 20%.
Các chỉ số sinh lời của PG Bank ở mức khá tốt trong hệ thống ngân hàng
TMCP. Sự ổn định trong tăng trưởng của hoạt động tín dụng, vốn đóng góp phần
lớn vào thu nhập sau thuế của PG Bank, giúp tỷ lệ ROE luôn duy trì ở quanh
mức 16% qua các năm.
Nguồn : PG Bank
Biểu đồ 2.3 - Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của PG Bank
qua các năm
Tỷ lệ này tăng mạnh từ 11,92% năm 2008 lên 16,62% trong năm 2009 do
lợi nhuận của PG Bank đã đạt mức tăng trưởng rất tốt trong năm tài khóa này
trong khi vốn chủ sở hữu tăng rất ít (chỉ tăng khoảng 7% tương đương 67 tỷ
đồng). Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của PG Bank vào năm này đạt 174 tỷ đồng,
tăng hơn 167% so với năm 2008, với nguồn thu chủ yếu từ lãi cho vay khách
hàng (68%). Điều này chứng tỏ sau khi mở rộng địa bàn hoạt động vào năm
2008, PG Bank đã bắt đầu ổn định và phát triển được mạng lưới khách hàng địa
phương giúp hoạt động tín dụng không ngừng mở rộng. Thu nhập lãi thuần từ
hoạt động tín dụng trong năm này đạt hơn 139 tỷ, tăng 90% so với năm trước đó.
33
Năm 2010, đối mặt với nhiều khó khăn chung của nền kinh tế, nhưng PG
Bank đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, chủ động đón
đầu cơ hội. Nhờ vậy, lợi nhuận toàn Ngân hàng duy trì được mức tăng trưởng
27% so với năm 2009, đưa chỉ tiêu ROE tiếp tục tăng cao, đạt 20%. 9 tháng đầu
năm 2011, trong bối cảnh NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm
soát tín dụng và điều chỉnh lãi suất …, PG Bank đã quản lý tốt chênh lệch lãi suất
huy động và cho vay đảm bảo mức chênh lệch đến 4,8% và mức lợi nhuận đạt
được tương đối cao so với các Ngân hàng thương mại có cùng quy mô vốn. Kết
thúc quý 3 năm 2011, ROE của PG Bank ước đạt mức 20% .
Biểu đồ 2.4 - Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) của PG Bank qua các năm
Nguồn : PG Bank
Trong khi đó, tỷ lệ ROA của PG Bank cũng duy trì ở mức khá cao so với
các đơn vị cùng ngành, và tốc độ tăng trưởng qua các năm cũng khá tốt. Trong
giai đoạn 2008 - 2009, chỉ số sinh lời trên tài sản (ROA) tăng mạnh từ 1,21%
lên 2,11%, cho thấy hiệu quả kinh doanh trong năm này khá xuất sắc. Lợi nhuận
sau thuế trong năm này tăng 167%, từ 66 tỷ lên 175 tỷ đồng, trong khi mức tăng
của tài sản là 68%, từ 6.184 tỷ lên 10.419 tỷ đồng. Qua đây có thể thấy rằng, PG
Bank đã sử dụng tài sản khá hiệu quả tại thời điểm này. Lợi nhuận của tất cả các
mảng đều tăng trưởng tốt, trong đó, thu nhập từ lãi thuần tăng 113%, đạt 295 tỷ
đồng, thu nhập từ các loại phí dịch vụ tăng 477%, đạt 37 tỷ đồng, các hoạt động
khác có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu thu nhập (chứng khoán, đầu tư) cũng tăng
34
trưởng rất mạnh. Thu nhập từ hoạt động ngoại hối tuy giảm 37% nhưng cũng
đóng góp 44 tỷ, tương đương 10% vào mức thu nhập chung của năm 2009. Trong
thời điểm năm 2010, tỷ lệ này của PG Bank tuy giảm so với năm 2009 nhưng vẫn
ở mức khá cao 1,63%, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản khá tốt. Tín dụng vẫn là
nguồn thu chủ yếu của PG Bank, đạt 1.112 tỷ đồng, và chiếm 76% trong cơ cấu
thu nhập của PG Bank. Thu nhập từ các mảng khác trong thời điểm này cũng khá
cao, giúp tổng lợi nhuận đạt 218 tỷ đồng vào thời điểm kết thúc năm.
Trong 09 tháng đầu năm 2011, mức tăng trưởng của tất cả các hoạt động
đều rất khả quan, trong đó, thu nhập từ lãi thuần đạt 141% số liệu cả năm 2010,
thu nhập từ kinh doanh ngoại hối cũng đạt 165% so với số liệu cả năm 2010. Kết
quả này đã giúp chỉ tiêu ROA tại thời điểm cuối quý 3/2011 tăng lên mức 2,4%.
Đơn vị : Tỷ đồng
Bảng 2.7 – Cơ cấu thu nhập qua các năm
Ngoài ra, PG Bank luôn tuân thủ quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nhằm đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng. Tính đến ngày 31/12/2010, PG Bank đã trích dự phòng chung với tỷ
lệ 0,75% trên tổng dư nợ cho vay và ứng trước được phân loại từ nhóm 1 đến
nhóm 4. Bên cạnh đó, trong năm 2010, PG Bank cũng trích lập 0,75% trên tổng
số dư các khoản bảo lãnh thư tín dụng và cam kết cho vay không hủy ngang và tỷ
35
lệ này đang duy trì ở mức 0,79% tương đương gần 92 tỷ đồng vào cuối quý
3/2011.
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.8 – Dư nợ vay và tỷ lệ dự phòng chung
( Nguồn PG Bank )
2.2.2. Năng lực hoạt động
2.2.2.1. Vốn huy động
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính ở Việt Nam trong những
năm gần đây đã tạo cho PG Bank nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.
PG Bank đã không ngừng cơ cấu nguồn huy động ở mức hợp lý và hiệu quả
trong từng thời kỳ khác nhau. Nhìn chung, tỷ trọng vốn huy động thị trường 1 đã
tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn hơn so với huy động thị trường 2, phù hợp với
đặc thù cơ cấu vốn của NHTM tại Việt Nam.
* Đối với tiền gửi huy động từ dân cư và các TCKT :
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt cả về quy mô lẫn hình thức huy động
giữa các định chế tài chính trong hệ thống, PG Bank đã nỗ lực đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn của mình thông qua việc phát triển mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch cùng với việc linh hoạt thay đổi lãi suất hấp dẫn, phù hợp cho
từng đối tượng khách hàng, cũng như áp dụng các chương trình khuyến mãi và
sản phẩm huy động hấp dẫn. Do vậy, quy mô và tỷ trọng tiền gửi huy động từ
dân cư và các TCKT của PG Bank đã không ngừng tăng mạnh qua các năm theo
hướng an toàn, đặc biệt là năm 2009 (với tốc độ tăng trưởng đạt 214%).
36
Biểu đồ 2.5 – Tổng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của PG Bank qua các năm
Nguồn: PG Bank
Cuối năm 2006, tiền gửi huy động từ dân cư và các TCKT chỉ đạt 394 tỷ
đồng, chiếm 33% tổng nguồn nhưng đã tăng mạnh đến 918 tỷ đồng tương đương
tăng 233% lên mức 1.312 tỷ đồng trong năm 2007. Năm 2008, mặc dù nền kinh
tế bị khủng hoảng, huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhưng PG Bank cũng huy
động thêm được 887 tỷ đồng so với đầu năm. Đặc biệt, trong năm 2009, với
chiến lược mở rộng thị trường, đẩy nhanh huy động vốn thị trường 1, PG Bank
đã linh hoạt áp dụng các hình thức khuyến mãi, đa dạng các sản phẩm huy động,
do vậy, đã huy động thêm hơn 4.697 tỷ đồng tương đương 214% so với năm
2008, đẩy khoản mục này lên đến hơn 6.898 tỷ đồng, chiếm 66% tổng nguồn.
Trong khi đó, theo báo cáo từ NHNN, tốc độ tăng trung bình về huy động thị
trường này trong năm 2009 của toàn hệ thống chỉ đạt 37,73%. Đến 30/09/2011,
PG Bank đã huy động được 12.784 tỷ đồng, tăng 19,4% so với cuối năm 2010.
Với việc mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ
trên mạng lưới giao dịch, hiện tại PG Bank đã có 76 điểm giao dịch trên toàn
quốc và lượng tiền gửi từ các cá nhân và TCKT được kỳ vọng sẽ tăng mạnh
trong thời gian tới.
* Đối với vốn huy động từ Chính phủ và TCTD khác :
Năm 2007, nguồn vốn huy động từ thị trường 2 đã tăng mạnh từ mức 492
tỷ đồng lên 2.768 tỷ đồng, tương đương gần 463% do hoạt động huy động từ thị
trường 1 trong thời gian đầu chuyển đổi chưa phát triển. Tuy nhiên, cùng với sự
tăng trưởng của tiền gửi huy động từ dân cư và TCKT, vốn huy động từ các
TCTD khác bắt đầu giảm dần tỷ trọng trong tổng nguồn huy động của PG Bank.
Từ mức 2.768 tỷ đồng, chiếm 59% tổng nguồn năm 2007, nguồn vốn từ thị
37
trường này đã giảm xuống còn 2.685 tỷ đồng, tương đương 43% tổng nguồn năm
2008, và còn 2.146 tỷ đồng, tương đương 19% vào năm 2009. Trong 9 tháng đầu
năm 2011, hoạt động kinh doanh mở rộng, lượng tiền huy động từ thị trường này
cũng tăng lên đến 7.446 tỷ đồng, nhưng vẫn duy trì ở mức hợp lý 31% tổng
nguồn vốn.
Việc cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm dần tỷ trọng của lượng tiền gửi
từ thị trường 2 giúp PG Bank đỡ phụ thuộc vào thị trường này hơn trong khi tận
dụng được một nguồn vốn khác có tính ổn định cao và đa dạng hơn là tiền gửi từ
dân cư và các TCKT. Tuy nhiên, PG Bank vẫn luôn duy trì một mức hợp lý
lượng tiền gửi trong cơ cấu nguồn vốn vì việc huy động vốn – cho vay vốn trên
thị trường liên ngân hàng là nghiệp vụ tất yếu trong hoạt động của ngân hàng,
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, điều tiết vốn và phân tán rủi ro của Ngân
hàng. Nguồn vốn huy động từ thị trường 2 còn là nguồn đảm bảo cho khả năng
thanh toán, hỗ trợ hoạt động tín dụng, tạo nguồn lực cho quá trình phát triển của
PG Bank. Hiện nay, 99,9% vốn huy động từ thị trường này của PG Bank là
nguồn vốn có kỳ hạn
* Đối với việc phát hành giấy tờ có giá:
Nguồn huy động từ phát hành giấy tờ có giá được xem là nguồn huy động
vốn khá ổn định và hiệu quả về chi phí vốn trong bối cảnh thị trường tiền tệ đang
biến động với xu hướng lãi suất tăng như hiện nay. Do đó, từ năm 2008 đến nay,
PG Bank liên tục tận dụng nguồn vốn huy động thông qua phương thức phát
hành kỳ phiếu. Cụ thể:
Trong năm 2008, PG Bank đã thực hiện 2 đợt phát hành kỳ phiếu với hơn
300 tỷ đồng huy động, kỳ hạn 3 - 6 tháng với lãi suất huy động 12,6% - 18,6%,
phát hành kỳ phiếu cho SSI kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng, phát hành 200 tỷ đồng kỳ
phiếu kỳ hạn 3 tháng với lãi suất từ 12% - 18%/năm.
Trong năm 2009, PG Bank đã phát hành thêm 100 tỷ đồng kỳ phiếu kỳ
hạn 6 tháng với lãi suất 7,6% và 8,6%/năm, trong đó, có 50 tỷ đồng đã đáo hạn
vào ngày 30/9/2009.
Năm 2010, trên lộ trình tăng vốn lên 3.000 tỷ, PG Bank đã phát hành
thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi.
38
Tháng 4 năm 2011, PG Bank đã phát hành thành công kỳ phiếu có kỳ hạn
từ 2 đến 6 tháng với lãi suất hấp dẫn so với thị trường. Thông qua kênh huy động
này, PG Bank đã ghi nhận mức huy động lên tới 373 tỷ đồng đến thời điểm
30/09/2011.
2.2.2.2. Cho vay khách hàng
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng
trưởng với tốc độ cao do sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Trong bối cảnh nhu cầu vốn
đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm vừa qua, với vai trò là một
trong những tổ chức cung ứng vốn cho nền kinh tế, PG Bank đã cung cấp các
sản phẩm tín dụng hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối
tượng cụ thể, dư nợ cho vay khách hàng của PG Bank đã tăng mạnh qua các
Biểu đồ 2.6 - Dư nợ cho vay qua các năm
Nguồn: PG Bank
năm, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.
Năm 2006, PG Bank hoạt động với hình thức là ngân hàng nông thôn, do
vậy tín dụng là hoạt động chính, mang lại nguồn thu lớn nhất của PG Bank. Theo
đó, tổng dư nợ tín dụng năm 2006 chiếm đến 67% tổng tài sản, tuy nhiên quy mô
ở mức khá khiêm tốn, chỉ đạt 802 tỷ đồng. Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động
sang hình thức ngân hàng đô thị, PG Bank đã từng bước đa dạng hóa nguồn đầu
tư, cơ cấu lại hoạt động kinh doanh nhưng vẫn duy trì dư nợ tín dụng ở mức hợp
lý. Năm 2007, dư nợ tín dụng tăng lên 1.918 tỷ đồng, và tiếp tục tăng mạnh trong
năm 2008 khi đạt mức 2.365 tỷ đồng. Đến 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng của
PG Bank đã đạt mức 6.267 tỷ đồng, tăng hơn 3.902 tỷ đồng, tương đương 165%
so với đầu năm, chiếm 59% tổng tài sản. Tại thời điểm cuối quý 3/2011, dư nợ
39
của PG Bank đã tăng lên 11.912 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2010, và tăng
gấp 15 lần so với thời gian trước khi chuyển đổi.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của PG Bank vẫn là dư nợ với
kỳ hạn ngắn, chiếm 70%, trung hạn chiếm 19% và dài hạn chỉ chiếm 11% tổng
dư nợ (tại 30/09/2011). Cơ cấu này tạo cho PG Bank chủ động hơn về nguồn cho
việc giải ngân các hợp đồng tín dụng, quản lý thanh khoản dễ dàng, tránh được
Biểu đồ 2.7 - Cơ cấu nợ vay theo kỳ hạn tại ngày 30/09/2011
Nguồn: PG Bank
rủi ro về chênh lệch kỳ hạn và rủi ro lãi suất.
Hiện nay, dư nợ cho vay đối với các TCKT chiếm hơn 85% tổng dư nợ,
khách hàng là cá nhân chỉ chiếm 15%. Do vậy, PG Bank đã và đang tích cực áp
dụng các chương trình lãi suất hấp dẫn và các loại hình phù hợp cho từng đối
tượng khách hàng nhằm khai thác tốt hơn nữa hệ thống khách hàng cá nhân tiềm
năng này.
2.2.2.3. Tiền gửi liên ngân hàng
Quy mô tiền gửi liên ngân hàng của PG Bank ngày càng tăng nhanh qua
các năm. PG Bank đang cơ cấu khoản mục này theo hướng ít phụ thuộc nhất vào
thị trường liên ngân hàng. Đến 30/09/2011, tiền gửi tại các TCTD khác của PG
Bank tăng 294% so với đầu năm lên mức 7.050 tỷ đồng, chiếm 29% tổng tài sản.
40
Biểu đồ 2.8 - Dư nợ tiền gửi của PG Bank tại các tổ chức tín dụng khác qua
Nguồn: PG Bank
các năm
2.2.2.4. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính, PG Bank cũng đã và đang
thực hiện góp vốn đầu tư vào một số công ty, đầu tư trái phiếu, cổ phiếu và kinh
doanh ngoại tệ. Trước khi khủng hoảng kinh tế năm 2008 nổ ra, hoạt động đầu tư
của PG Bank luôn chiếm khoảng 20% tổng tài sản, mang lại nguồn thu đáng kể
cho PG Bank. Từ năm 2008, PG Bank bắt đầu đánh giá và cơ cấu lại các lĩnh vực
đầu tư. Đến 30/09/2011, tổng tài sản đầu tư đạt khoảng 2.180 tỷ đồng, chiếm
khoảng 9% tổng tài sản. Tại thời điểm 30/09/2011, PG Bank chỉ tập trung vào
mảng chứng khoán đầu tư, trong đó trái phiếu chiếm hơn 95%. Cụ thể, trái phiếu
chính phủ chiếm 58% tổng giá trị chứng khoán, trái phiếu các TCTD chiếm
13%, trái phiếu các TCKT khác chiếm 23%, cổ phiếu chỉ chiếm khoảng 4%.
Như vậy, với việc tập trung chủ yếu vào trái phiếu chính phủ, cơ cấu của các
khoản đầu tư vào chứng khoán của PG Bank khá an toàn, mức độ rủi ro thấp.
Bên cạnh đó, PG Bank đã trích lập một khoản dự phòng giảm giá cho số chứng
khoán đầu tư này hơn 11 tỷ đồng, tương đương 0,53% tổng giá trị chứng khoán
đầu tư.
Trong thời gian tới, PG Bank sẽ chọn lọc và mở rộng thêm vào những lĩnh
vực mới, nhiều tiềm năng phát triển.
Bảng 2.9 - Góp vốn, đầu tư dài hạn tại 31/12/2010
41
Bảng 2.9 - Góp vốn, đầu tư dài hạn tại 31/12/2010
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, PG Bank cũng
chú trọng phát triển các dịch vụ phi tín dụng như dịch vụ bảo lãnh, thanh toán
trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ.
Các hoạt động này nhằm đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng, nâng cao hệ số an
toàn cho vốn kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng mang về cho PG Bank nguồn thu khá
lớn kể từ năm 2007. Quy mô hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng tăng mạnh
và đóng góp khá lớn vào kết quả kinh doanh của PG Bank.
Đơn vị: Triệu USD/EUR
Bảng 2.10 - Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm
2.2.2.5. Hoạt động bảo lãnh
Bên cạnh các hoạt động bảo lãnh trong nước như bảo lãnh bảo hành, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn… với tỷ trọng bảo
42
lãnh dự thầu là lớn nhất, PG Bank đã bước đầu thực hiện bảo lãnh thanh toán ra
nước ngoài cho các khách hàng trong nước có nhu cầu. Trong những năm tới,
cùng với nhu cầu phát triển kinh tế, hoạt động bảo lãnh sẽ ngày càng được chú
trọng và là một sản phẩm không thể thiếu trong cơ cấu sản phẩm - dịch vụ của
ngân hàng.
2.2.2.6. Thanh toán quốc tế
Tháng 11/2008, PG Bank được NHNN cho phép thực hiện cung ứng các
dịch vụ thanh toán quốc tế trong và ngoài nước ( từ năm 2007 PG Bank đã tiến
hành dịch vụ thanh toán quốc tế thông qua các NHTM Nhà nước như
Vietcombank, BIDV ) và tham gia hệ thống SWIFT từ tháng 11 năm 2008. Đây
là những tiền đề quan trọng cho việc phát triển hoạt động thanh toán của PG
Bank. Ngân hàng đã nhanh chóng bổ sung nhân sự, củng cố hệ thống quy trình,
quy chế, hướng dẫn tác nghiệp, cũng như tăng cường quảng cáo để mở rộng và
phát triển hoạt động này.
2.2.2.7. Hoạt động thanh toán
Ngân hàng đã triển khai thêm dịch vụ Internet, SMS và Mobile banking
trên toàn hệ thống. Như vậy, về cơ bản, Ngân hàng đã cung cấp tất cả các dịch vụ
thanh toán mà các ngân hàng nội địa đang cung cấp. Hoạt động thanh toán được
chuyển đổi tập trung hoàn toàn tại Hội sở, giúp Ngân hàng tiết giảm chi phí,
đồng thời tạo điều kiện để các chi nhánh tập trung nhiều hơn vào các hoạt động
kinh doanh tiếp thị. Cùng với việc hoàn thiện mô hình thanh toán tập trung, mạng
lưới của Ngân hàng đã mở rộng tại hầu hết các tỉnh, thành phố lớn, dịch vụ thanh
toán của Ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán, chuyển tiền trong và
ngoài nước của khách hàng.
2.2.2.8. Dịch vụ thẻ
Với hai tính năng là “Trả trước” và “Ghi nợ”, thẻ Flexicard của PG Bank
là thẻ thanh toán xăng dầu đầu tiên tại Việt Nam, hiện được chấp nhận tại hơn
2.000 điểm bán xăng dầu trên toàn quốc. Với Flexicard, khách hàng có thể rút
tiền từ tài khoản vãng lai tại các máy ATM thuộc hệ thống ATM của PG Bank và
tại các cửa hàng xăng dầu Petrolimex. Trong thời gian tới, nhiều tính năng thanh
toán khác sẽ được bổ sung cho thẻ Flexicard như thanh toán phí giao thông công
43
cộng, phí qua cầu đường. Tính năng “Trả sau” (Credit) cũng sẽ được cung cấp
theo yêu cầu.
Tính đến 30/09/2011, tổng số thẻ Flexicard được phát hành đạt 575.004
thẻ, trong đó tổng số thẻ ghi nợ phát hành là 81.298 thẻ. PG Bank cũng đã tiến
hành lắp đặt 4.031 máy POS tại các cửa hàng xăng dầu thuộc Petrolimex, tại
các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ và tại các chi nhánh, phòng giao dịch của PG
Bank trên toàn quốc. Để thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ Flexicard, PG
Bank đã lắp đặt 56 máy ATM tại các phòng giao dịch trong hệ thống PG Bank.
Việc trở thành thành viên chính thức của mạng Banknetvn, hoạt động dịch
vụ thẻ trong thời gian tới chắc chắn sẽ thu hút được đông đảo người tiêu dùng bởi
những tiện ích dành cho các chủ thẻ.
2.2.3. Năng lực quản trị điều hành
Trong những năm qua, PG Bank luôn quan tâm thực hiện tốt các chỉ số an
toàn, các quy định của ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng đã xây dựng, thiết lập và
ban hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm chuẩn hoá các hoạt động nghiệp
vụ, tạo tính bài bản, chuyên nghiệp trong hoạt động ngân hàng.
Với sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban điều
hành, mọi hoạt động của Ngân hàng đều được chỉ đạo kịp thời, nhanh chóng và
mang lại hiệu quả cao.
Hiện nay bộ máy tổ chức của PG Bank bao gồm:
- Tổng Giám Đốc là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc, có 3 Phó Tổng Giám Đốc.
- 9 Phòng chuyên môn nghiệp vụ
- Tính đến ngày 30/9/2011, PG Bank đã có 76 điểm giao dịch trong đó có
01 trụ sở chính 16 chi nhánh 60 Phòng giao dịch (PGD) bao gồm: 16 Chi nhánh
đang hoạt động tại Đồng Tháp, Hà Nội, Thăng Long, Hải Dương, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần Thơ, An Giang, Vũng Tàu, Long An, Đồng
Nai, Khánh Hòa, Bình Dương, Bắc Ninh.
Tổng số nhân viên của PG Bank vào thời điểm 30/06/2011 là 1.268 người,
đa số là những cán bộ trẻ, có trình độ, trách nhiệm và đầy nhiệt huyết.
PG Bank đã xây dựng và hoàn thiện mô hình quản trị hiện đại theo hướng
quản lý tập trung tại hội sở chính, chuyên môn hóa theo ngành dọc, tách biệt giữa
44
kinh doanh, quản lý rủi ro, giám sát vận hành và tác nghiệp hỗ trợ. Trong đó,
công tác quản trị rủi ro luôn được chú trọng để đảm bảo ngân hàng luôn tăng
trưởng an toàn và phát triển bền vững, theo các nguyên tắc: độc lập, kiểm tra
chéo – “nguyên tắc 4 mắt”.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của PG Bank:
45
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức của PG Bank
Với mục tiêu tập trung củng cố lại hoạt động để nâng cao năng lực cạnh
tranh, trong suốt 6 năm qua toàn thể Ban Lãnh Đạo và nhân viên của PG Bank
hoàn thành mục tiêu này với những kết quả khả quan và góp phần không nhỏ cho
bước phát triển tiếp theo của PG Bank.
Hệ thống quản trị, điều hành của PG Bank từng bước được cải thiện theo
hướng phù hợp hơn với thông lệ quản trị ngân hàng trên thế giới.
PG Bank đã xây dựng được hệ thống mạng tin học nội bộ để phục vụ cho
hoạt động thanh toán, thông tin báo cáo và quản trị điều hành trong hệ thống.
Hoạt động quản trị điều hành đã được tin học hóa và từng bước đổi mới
theo hướng áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quản trị doanh nghiệp.
46
Đã ban hành phương án cải cách chế độ lương thưởng xứng với trình độ,
kinh nghiệm công tác của người lao động.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn những bất cập mà PG Bank cần phải hoàn thiện như:
- Năng lực quản trị điều hành còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp.
- Chưa tách bạch được quyền hạn của Hội Đồng Quản Trị và quyền hạn
của Ban Điều Hành trong kinh doanh.
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn bất cập. Hiện nay hoạt động kiểm soát
nội bộ vẫn còn những hạn chế, chậm phát hiện những tồn tại và sai phạm trong
nội bộ ngân hàng, chất lượng hoạt động chưa đáp ứng nhu cầu. Kiểm tra nội bộ
chỉ kiểm tra, vẫn chưa thực hiện kiểm toán để đánh giá tổng thể quy trình nghiệp
vụ nhằm đưa ra những kiến nghị, kịp thời ngăn chặn sai phạm và phòng ngừa rủi
ro phát sinh. Đặc biệt là vấn đề quản lý rủi ro vẫn còn do các phòng, các chi
nhánh tự kiểm soát.
- Bộ máy tổ chức chưa theo định hướng khách hàng, thiếu bộ phận thiết
kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, không có bộ phận chăm sóc và giải đáp
thắc mắc khách hàng.
2.2.4. Năng lực công nghệ thông tin
Ngay từ ngày bắt tay vào tái cấu trúc, PG Bank đã xác định ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại là chìa khóa quan trọng để phát triển và hiện đại
hóa, bắt kịp với xu thế hội nhập chung. Hệ thống thông tin của PG Bank đã áp
dụng những công nghệ hiện đại và an toàn đang được đánh giá cao trên thế giới.
Tháng 5/2007 PG Bank đã chọn lựa và khởi động dự án Core banking
FlexCube của đối tác I-flex (nay là Oracle Financial Services). Sau 8 tháng triển
khai, PG Bank đã hoàn tất dự án và đưa vào sử dụng. Cho đến nay, khoảng 80%
nghiệp vụ của Ngân hàng đã được tự động hóa quản lý tập trung trên phần mềm
lõi FlexCube.
Trên cơ sở phần mềm lõi, đội ngũ nhân viên công nghệ của PG Bank đã
tiếp quản làm chủ nhanh chóng, phát triển các hệ thống hỗ trợ xung quanh, tạo
thành nền tảng công nghệ vững chắc, liên thông dịch vụ. PG Bank đã phát triển
và tự động hóa hàng loạt các dịch vụ như: thanh toán quốc tế SWIFT, dịch vụ thẻ
debit/credit/prepaid, dịch vụ Internet banking, Mobile Banking, các kênh giao
tiếp thanh toán song phương, đa phương được triển khai tự động hóa tối đa,
47
nhằm giảm thiểu can thiệp thủ công của nhân viên. Bên cạnh dịch vụ cơ bản mà
nhiều ngân hàng đang thực hiện là truy vấn thông tin tài khoản, PG Bank triển
khai thêm những tính năng vượt trội như: Gửi thông báo biến động số dư qua
SMS và email đồng thời, gửi sao kê tiền gửi, thông báo lãi vay hàng tháng qua
email, chuyển khoản trực tuyến trong nội bộ ngân hàng, cũng như liên ngân hàng
qua các kênh song biên, đa biên như Vietcombank, CITAD, SWIFT,…
Hiện nay, PG Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đưa ra ý tưởng và
triển khai hệ thống thẻ thanh toán đa năng, gồm tính năng ghi nợ và ví điện tử
trên cùng một phôi thẻ. Thẻ sử dụng công nghệ chip không tiếp xúc giao dịch
cực nhanh với mức độ an toàn tuyệt đối cho khách hàng. Mạng lưới thanh toán
thẻ của PG Bank với hơn 4.000 thiết bị thanh toán, triển khai trên hơn 2.000
điểm giao dịch toàn quốc, trở thành 1 trong những ngân hàng có mạng lưới thanh
toán POS lớn nhất Việt Nam.
Bên cạnh đó, PG Bank đã triển khai vận hành trung tâm dữ liệu (Data
Center) hiện đại, phần cứng cao cấp với đầy đủ công cụ giám sát 24x7 các điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm, sẵn sàng ứng phó sự cố khách quan bất kỳ lúc nào. Trung
tâm dự phòng cũng đã được hoàn thiện cách xa trung tâm chính, kết nối bằng cáp
quang tốc độ Gigabit, dữ liệu Corebanking được đồng bộ thời gian thực
(realtime) từ trung tâm chính sang trung tâm dự phòng đảm bảo an toàn tuyệt đối
dữ liệu khách hàng và giao dịch liên tục. Các đường truyền từ chi nhánh và Hội
Ngân hàng
Th.gian triển khai
Chi phí đầu tư (Tr. USD) Đối tác thực hiện
sở đều được kết nối bằng cáp quang tốc độ cao và cáp đồng dự phòng.
Sacombank 1 năm 3,2 Temenos
ACB 2 năm 2 Unisys
Techcombank 2 năm 2 Temenos
Eximbank 2 năm 2,6 Huyndai
EAB 1 năm 2,67 Flexcup
PG Bank 2 năm 1,5 Flexcube
Bảng 2.11 - Thông tin triển khai ứng dụng công nghệ của một số NH TMCP
Nguồn : www.inntron.com/core banking.html
48
Ngân hàng Xếp hạng từ năm 2004 đến 2009
BIDV, VCB, Vietinbank, MSB 9,9,9,8,9,10 Hệ thống phần mềm áp dụng SIBS (Silverlake Integrated Banking Solutions)
Temenos T24 1,2,1,1,1,1 Techcombank, Sacombank, VP bank... (gần 20 NH)
Habubank, Liên Việt, Tiên Phong... 12,10,9,10,9,10 Symbol System Access
Bảng 2.12 - Phần mềm hệ thống các NHTM Việt Nam áp dụng
Nguồn : www.inntron.com/core banking.html
Tuy nhiên, hiện nay PG Bank vẫn chưa có hướng khắc phục khi hệ thống
đường truyền xảy ra sự cố làm gián đoạn hoạt động. Vấn đề về an ninh mạng vẫn
chưa được chú trọng một cách thích đáng.
2.2.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ do PG
Bank cung cấp
Ngoài các tiêu chí về năng lực cạnh tranh đã được phân tích, đánh giá ở
các phần trên, để làm rõ hơn thực trạng năng lực cạnh tranh của PG Bank, cần
đánh giá thêm về mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ do
PG Bank cung cấp. Tác giả sử dụng bộ câu hỏi gồm 30 yếu tố dựa trên mô hình
tiên phong đưa ra bởi Parasuraman và công sự (1985). Sau khi tiến hành kiểm
định, đánh giá thì các thành phần được chấp nhận là 21 yếu tố còn lại và được sử
dụng để đánh giá mức độ đáp ứng của sản phẩm - dịch vụ ngân hàng, mức độ hài
lòng của khách hàng. Nội dung đánh giá từ 1 đến 5 ( 1 - Hoàn toàn không đồng
ý; 2 – Không đồng ý; 3- Trung hoà; 4- Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý).
Số lượng bảng câu hỏi để đánh giá là 200 , khảo sát tại 20 điểm giao dịch
của PG Bank. Các số liệu này được sử dụng để phân tích sự hài lòng của khách
hàng đối với PG Bank. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng
trong nghiên cứu điều chỉnh thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha,
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy binary
logistic.
Sau khi tiến hành kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA, bảng nhân tố được viết như sau:
49
Nhóm nhân tố 1- Thành phần đáp ứng (TDU), gồm 5 biến
TDU2 - Nhân viên PG Bank có thái độ lịch thiệp, thân thiện với khách
hàng.
TDU1 - Nhân viên PG Bank hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và
dễ hiểu.
TDU4 - Khi anh/chị có thắc mắc hay khiếu nại,ngân hàng luôn giải quyết
thỏa đáng.
TDU6 - Thông tin PG Bank phản hồi luôn nhanh chóng và chính xác.
TDU5 – PG Bank cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng.
Phương trình nhân tố 1 :
F1=0,289 TDU2 + 0,254 TDU1 + 0,218 TDU4 + 0,254 TDU6 + 0,256
TDU5 .
Trong 5 biến độc lập thì biến TDU2 – Nhân viên PG Bank có thái độ lịch
thiệp, thân thiện với khách hàng - có hệ số cao nhất là 0,289, nên nó có ảnh
hưởng nhiều nhất đến nhân tố thứ 1 (thành phần đáp ứng). Kế đến là biến TDU5-
PG Bank cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng - có hệ số là
0,256. Do đó, ngân hàng cần chú trọng các yếu tố này để gia tăng mức độ hài
lòng của khách hàng trong nhân tố thứ 1.
Nhóm nhân tố 2 - Thành phần kỹ năng (TKN ), gồm 5 biến
TKN2 - Nhân viên tạo được sự tin cậy với khách hàng.
TKN1 - Trình độ và khả năng của CB-CNV cao.
TKN4 - Nhân viên PG Bank có tính chuyên nghiệp cao.
TKN3 - Nhân viên của PG Bank có kiến thức để trả lời các thắc mắc của
anh/chị.
TKN5 - Nhân viên luôn biết cách tạo sự thoải mái cho khách hàng.
Phương trình nhân tố 2 :
F2=0,278 TKN2 +0,250 TKN1 +0,280 TKN4 +0,252 TKN3 + 0,215 TKN5
Trong 5 biến trên, biến TKN4 - nhân viên PG Bank có tính chuyên nghiệp
cao, và TKN2 - nhân viên tạo được sự tin cậy với khách hàng - có hệ số cao nhất
là 0,280 và 0,278.Vì vậy, để tăng mức độ hài lòng của khách hàng ở nhân tố thứ
2 Ngân hàng cần chú trọng huấn luyện nhân viên trong kỹ năng giao tiếp, đào tạo
nghiệp vụ cũng như khả năng phán đoán và thực hiện tốt các nhu cầu mà khách
50
hàng cần, chứ không phải những gì mà ngân hàng có hoặc ngân hàng đang cung
cấp.
Nhóm nhân tố 3 - Thành phần phương tiện hữu hình (TPH), gồm 4
biến
TPH5 - Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự.
TPH3 - Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt (trang thiết bị, nhà vệ sinh...)
TPH2 - Cách bố trí các quầy giao dịch hợp lý, giúp khách hàng dễ nhận
biết.
TPH4 - Nơi để xe thuận tiện.
Phương trình nhân tố 3
F3= 0,393 TPH5 + 0,334 TPH3 + 0,334 TPH2 + 0,220 TPH4
Nhìn vào phương trình ta dễ dàng nhận thấy rằng biến TPH5 - Đồng phục
của nhân viên lịch sự gọn gàng - có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố hài lòng
thứ 3 (Phương tiện hữu hình). Biến TPH3 - Các tiện nghi cơ sở vật chất phục vụ
khách hàng, và TPH2 - Quầy giao dịch được bố trí thuận tiện, mang tính chuyên
nghiệp- đều có hệ số 0,334. Do đó, để tăng mức độ hài lòng đối với nhân tố
phương tiện hữu hình, ngân hàng cần xem xét gia tăng tính chuyên nghiệp trong
cung cách phục vụ của ngân hàng thể hiện ở đồng phục và bố trí quầy giao dịch
được thuận tiện. Bên cạnh đó các yếu tố như vị trí, tính bề thế của trụ sở chi
nhánh ngân hàng và tiện nghi phục vụ ( trang thiết bị, vệ sinh, nước uống … )
cũng cần được quan tâm.
Nhóm nhân tố 4 - Thành phần tin cậy(TTC), gồm 3 biến
TTC2 - PG Bank đáp ứng dịch vụ đúng những gì đã hứa.
TTC3 - Thủ tục thực hiện giao dịch tại PG Bank đơn giản, thuận tiện.
TTC4 - Ngân hàng không để khách hàng chờ giao dịch lâu.
Phương trình nhân tố 4
F4=0,447 TTC2 + 0,376 TTC3 + 0,282 TTC4
Nhìn vào phương trình ta dễ dàng nhận thấy rằng biến TTC2- PG Bank đáp
ứng dịch vụ đúng những gì đã hứa - có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố hài
lòng thứ 4 với hệ số 0,447. Do đó, để tăng mức độ hài lòng đối với nhân tố thứ 4,
ngân hàng cần chú trọng đến những cam kết mà mình đã hứa cũng như cần phải
51
đơn giản và lược bỏ bớt một số thủ tục hành chính rườm rà, gây mất thời gian
cho khách hàng.
Nhóm nhân tố 5 - Thành phần đồng cảm (TDC), gồm 2 biến
TDC2 - Nhân viên ngân hàng hiểu được những nhu cầu đặc biệt của anh
/chị.
TDC3 - Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những vấn đề mà khách
hàng cần giải quyết.
Phương trình nhân tố 5
F5=0,611 TDC2 + 0,430 TDC3
Trong 2 biến trên, biến TDC2 - Nhân viên hiểu được những nhu cầu của
khách hàng - có hệ số cao nhất là 0,611. Biến TDC3 – Ngân hàng luôn thể hiện
sự chú ý đặc biệt đến các vấn đề mà khách hàng cần giải quyết. Vì vậy, để tăng
mức độ hài lòng của khách hàng ở nhân tố thứ 5, ngân hàng cần chú trọng huấn
luyện nhân viên trong kỹ năng giao tiếp, phán đoán và thực hiện tốt các nhu cầu
mà khách hàng cần, chứ không phải những gì mà ngân hàng có, ngân hàng cung
cấp.
Nhóm nhân tố 6 - Thành phần chất lượng dịch vụ ( TCL) , gồm 2 biến
TCL1- Phí giao dịch hợp lý.
TCL2- Mức lãi suất hấp dẫn.
Phương trình nhân tố 6
F6= 0,606 TCL1 + 0,507 TCL2
Nhân tố thứ 6 chỉ có 2 biến. Biến TCL1 có hệ số tương quan 0,606. Điều đó
chứng tỏ ngân hàng cần chú ý yếu tố lãi suất và phí giao dịch sao cho phù hợp
với thị hiếu của khách hàng. Lãi suất huy động phải hấp dẫn và lãi suất cho vay
phải hợp lý.
Các biến đã bị loại gồm:
TTC1 : PG Bank là ngân hàng được khách hàng tín nhiệm.
TTC5: Khả năng xử lý giao dịch tại PG Bank chính xác.
TDU3: Nhân viên PG Bank sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
TDC1: Ngân hàng có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân
anh / chị.
TDC4 : Ngân hàng có chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền
52
thống,khách hàng có quan hệ uy tín.
TDC5: Nhân viên của ngân hàng không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không
đáp ứng yêu cầu của anh / chị.
TPH1: Mạng lưới giao dịch rộng khắp.
TPH6: Ngân hàng bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho việc giao dịch
dịch vụ.
TCL3: Dịch vụ sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Do 9 biến này đã bị loại nên nó không có ảnh hưởng đến các nhân tố đánh
giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng, vì thế ngân hàng
không cần quan tâm nhiều đến các biến này. Nhưng cũng phải duy trì như trước,
nếu không nó sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến uy tín của ngân hàng.
* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
Để phân tích mức độ hài lòng của khách hàng qua việc sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng, ngoài các phương pháp phân tích thống kê mô tả,
Cronbach’s alpha, nhân tố EFA nhằm đánh giá những tác động sự hài lòng của
khách hàng đến việc sử dụng các sản phẩm, bao gồm các tác động về kinh tế
cũng như xã hội. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích hồi
quy để đánh giá những yếu tố ảnh hưởng như trên.
Biến số
Ý nghĩa
Hệ số β
dP/dx
Giá trị P
C
Hằng số
0,697
-
0,000
Thành phần đáp ứng
TDU
-0,005
- 0,001
0,972
Thành phần kỹ năng
TKN
0,332
0,073
0,034
Thành phần hữu hình
TPH
0,421
0,093
0,013
Thành phần tin cậy
TTC
0,386
0,085
0,015
Thành phần đồng cảm
TDC
0,268
0.059
0,095
TCL
Thành phần chất lượng dịch vụ
0,123
0,027
0,450
Bảng 13 - Kết quả hồi quy các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của
Nguồn: Tác giả tự thu thập
khách hàng
53
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị P bằng 0,000 - nghĩa là mô hình
có mức ý nghĩa 5%, hay độ tin cậy 95%. Bằng phương pháp loại biến Log
likelihood hệ số này càng nhỏ thì mô hình càng có ý nghĩa.
Qua kết quả ta thấy chỉ có 3 thành phần nhân tố TKN, TPH, TTC ảnh
hưởng đáng kể đến sự thỏa mãn của khách hàng ( giá trị p < 5 %) còn lại 3 thành
phần nhân tố TDU, TLC và TDC đều có giá trị P lớn hơn 5 % nên nó không có ý
nghĩa về mặt thống kê do độ tin cậy thấp, không có ý nghĩa, nên không ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Biến số thành phần đáp ứng (TDU) có hệ số beta âm là -0,005 và không
có ý nghĩa, cho thấy biến số này không đóng vai trò quan trọng đối với sự hài
lòng của khách hàng qua việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được
khảo sát.
Biến số thành phần chất lượng dịch vụ (TCL) tuy có hệ số beta dương
nhưng lại không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Biến số thành phần đồng cảm (TDC) có giá trị P lớn hơn 5% nên không
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Như vậy, cả 3 biến số trên không đóng vai trò quan trọng trong điều kiện
làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Biến số thành phần kỹ năng (TKN ) có hệ số beta dương là 0,332 với
mức ý nghĩa là 5%. Kết quả này lập luận rằng nếu sự thể hiện năng lực phục vụ
của nhân viên ngân hàng qua thái độ và cung cách phục vụ làm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng tăng 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng đối với việc sử dụng
dịch vụ của ngân hàng tăng lên 7,3% đơn vị, khi các yếu tố khác cố định.
Biến số thành phần phương tiện hữu hình (TPH) có hệ số beta dương là
0,421 với mức ý nghĩa là 5% và có ảnh hưởng nhất trong việc tạo nên sự hài lòng
của khách hàng.Tức là điều kiện vật chất, kỹ thuật cũng như cách bố trí quầy
giao dịch cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự sở thích giao dịch của khách hàng. Do
đó muốn khách hàng có tiếp tục duy trì mối quan hệ với ngân hàng hay không thì
vấn đề cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ tại quầy giao dịch gởi tiền rất quan
trọng vì mỗi lần phục vụ tốt 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng đối với việc
sử dụng dịch vụ của ngân hàng tăng lên 9,3% đơn vị.
54
Biến số thành phần tin cậy (TTC) có hệ số beta dương là 0,386 với mức
ý nghĩa là 5%. Đây là thành phần có ảnh hưởng thứ hai trong việc tạo nên sự hài
lòng của khách hàng. Điều này nói lên rằng, nếu ngân hàng có uy tín, quy mô
lớn… khi các điều kiện này được hài lòng thì khả năng lôi kéo khách hàng nâng
lên 8,5%.Thành phần tin cậy bao gồm danh tiếng, uy tín của ngân hàng, tốc độ
xử lý giao dịch của ngân hàng đó nhanh cũng như sự đơn giản trong thủ tục của
ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Vì
thế tâm lý của khách hàng thường dựa giá trị danh tiếng cũng như quy mô lớn
của ngân hàng để làm cơ sở giao dịch. Đây cũng là nhân tố tạo nên niềm tin cho
khách hàng khi có nhu cầu muốn sử dụng sản phẩm - dịch vụ của ngân hàng.
Như vậy, thái độ phục vụ, trình độ chuyên nghiệp, sự quan tâm chăm sóc
của nhân viên ngân hàng cũng như mức độ uy tín và điều kiện vất chất kỹ thuật
trong quá trình làm thủ tục của các giao dịch viên là rất quan trọng. Tuy nhiên,
kết quả của mô hình cho thấy rằng trong thực tế còn rất nhiều yếu tố khác ảnh
hưởng sự hài lòng của khách hàng mà trong khuôn khổ số liệu không thể giải
thích hết được. Đây chính là hạn chế của việc nghiên cứu. Bên cạnh đó, hệ số hồi
qui trong mô hình hồi quy không trực tiếp ảnh hưởng đến sự thay đổi mức độ hài
lòng của khách hàng, cho nên nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích định tính
và dùng hệ số tác động biến để giải thích sự thay đổi của các biến độc lập lên
mức độ làm hài lòng của khách hàng qua các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Qua kết quả nghiên cứu kỳ vọng của khách hàng , ta thấy rằng chất lượng
dịch vụ của ngân hàng được tạo nên từ 3 nhân tố: Thành phần phương tiện hữu
hình, thành phần tin cậy và thành phần kỹ năng phục vụ. Trong đó thành phần
phương tiện hữu hình tác động đến sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn 2 thành
phần còn lại là thành phần kỹ năng phục vụ và thành phần tính tin cậy.
Nhìn chung, mức độ đồng ý trung bình của 3 nhân tố này chứng tỏ khách
hàng đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng là chưa cao. Nguyên nhân khách
quan là do cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn thấp hơn so với các NHTM
khác trên địa bàn. Nguyên nhân chủ quan là do trình độ nhân lực của ngân hàng
còn hạn chế, chưa ứng dụng được những mô hình, thành tựu bán hàng của các
nước đã phát triển. Hơn nữa, tiềm lực về vốn, công nghệ và con người còn hạn
chế nên chưa xây dựng được một dịch vụ ngân hàng hoàn toàn hiện đạị.
55
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của PG Bank
2.4.1. Ưu điểm
Hiện PG Bank là ngân hàng có quy mô nhỏ trong hệ thống các ngân hàng
TMCP. Mặc dù mới chuyển đổi thành ngân hàng đô thị nhưng PG Bank đã
nhanh chóng khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Hiện nay, PG Bank
đang mở rộng mạng lưới kinh doanh, đa dạng hóa các mảng sản phẩm và triển
khai áp dụng các chương trình lãi suất hấp dẫn, chính sách khuyến mãi phù hợp
cho từng đối tượng khách hàng. Nếu như trong năm 2008, sản phẩm chỉ gói gọn
vào hai mảng chính là tín dụng và ngoại hối thì bắt đầu từ năm 2009, mảng dịch
vụ, chứng khoán, đầu tư bắt đầu mở rộng trong cơ cấu thu nhập của PG Bank và
mang lại không ít lợi nhuận cho PG Bank trong thời gian qua.
Từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động năm 2007, PG Bank đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Tổng tài sản của Ngân hàng tăng gấp 3,8 lần
trong giai đoạn 2007 – 2011, đạt 17.690 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2011.
Bên cạnh việc chú trọng mở rộng quy mô, việc nâng cao các chỉ tiêu về an
toàn vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính
luôn được coi là trọng tâm trong các kế hoạch hoạt động của PG Bank. Hệ số an
toàn vốn tối thiểu (CAR) luôn đáp ứng quy định của NHNN và tiêu chuẩn quốc
tế, đạt 16,7% năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tốt, đứng ở mức 2,06%
cuối năm 2011, đây là mức thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Các chỉ
tiêu sinh lời ROA và ROE được cải thiện dần qua các năm, lần lượt đạt 3,6% và
23% trong năm 2011, là mức cao trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Đặc biệt, cùng với sự tham gia của hai cổ đông chiến lược là Tập đoàn
Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex) và Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
(SSI), PG Bank đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc về quy mô và hiệu
quả hoạt động. Sự kiện chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô thị và đổi
tên thành PG Bank là dấu mốc quan trọng, tạo tiền đề giúp PG Bank bắt kịp tốc
độ phát triển nhanh của nền kinh tế, tiến từng bước vững chắc trên con đường trở
thành một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, PG Bank vẫn còn bộc lộ những hạn
chế sau:
56
- Vốn điều lệ còn thấp so với các NH TMCP khác. Năng lực tài chính còn
thấp so với chuẩn mực quốc tế, trình độ công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý
kinh doanh còn giới hạn, công tác quản trị rủi ro còn thấp, khả năng dự báo và
phòng ngừa rủi ro chưa cao.
- Không có sự phát triển đồng bộ giữa năng lực tài chính, công nghệ và
nhân lực, tính đồng bộ của sự phát triển và yêu cầu quản trị theo hệ thống chưa
thực sự song hành nên PG Bank chưa đạt được hiệu quả cao nhất như mong
muốn trong hoạt động kinh doanh.
- Chưa có chiến lược dài hạn mang tính cạnh tranh và khác biệt cao. Đối
tượng khách hàng được xác định là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân, cho vay tiêu dùng nhưng thực tế hiện nay những hoạt động ưu tiên và có
tính khuyến khích cho đối tượng này chưa rõ ràng.
- Hoạt động vẫn còn theo khuôn mẫu cũ và theo hướng của các ngân hàng
khác cùng địa bàn đang tiến hành. Điều này sẽ làm cho ngân hàng khó có được
năng lực cạnh tranh cao.
- Sản phẩm, dịch vụ chưa đa dạng, chưa theo kịp tốc độ phát triển sản
phẩm và nhu cầu khách hàng. Thẻ xăng dầu Flexicard chưa thực sự hấp dẫn
nhiều khách hàng, chưa mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng thẻ.
- Chưa có bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, ứng dụng công
nghệ tin học vào công tác nghiên cứu còn quá thấp so với các ngân hàng khác
cùng địa bàn. Đặc biệt là công tác marketing của ngân hàng hầu như còn bỏ ngõ,
không được quan tâm đúng mức.
- Tốc độ phát triển mạng lưới tuy nhanh nhưng nhân lực có trình độ để
đáp ứng cho yêu cầu phát triển còn thiếu. Trụ sở giao dịch và bố trí bên trong
chưa được chuẩn hoá cao. Mạng lưới giao dịch của ngân hàng còn quá mỏng dẫn
đến thị phần của PG Bank bị hạn chế rất nhiều.
- Công tác tuyển dụng cán bộ còn dựa trên định tính, chưa đúng năng lực
và trình độ. Việc tuyển chọn nhân sự còn bị ảnh hưởng bởi tình cảm cá nhân của
người làm công tác tuyển dụng tại phòng nhân sự, trong khi đa số những người
tuyển dụng này chưa am hiểu nhiều về nghiệp vụ ngân hàng nên nhiều lúc việc
tiếp nhận và bố trí nhân viên mới không phù hợp, dẫn đến việc nhân viên thường
xuyên nghỉ việc do không đáp ứng được yêu cầu công việc.
57
- Chính sách đãi ngộ và trả lương còn chưa tương xứng với đóng góp của
người lao động, còn nhiều bất cập trong việc đánh giá, xếp loại lương, thưởng
cho nhân viên.
- Đội ngũ nhân viên chưa đồng đều, tính chuyên nghiệp của đa số cán bộ,
nhân viên và đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng chưa cao nên gặp một số
khó khăn khi thực hiện tách biệt và chuyên môn hoá chức năng bán hàng.
- Thái độ phục vụ của nhân viên chưa chuyên nghiệp và lực lượng nhân sự
thường biến động khi mức độ cạnh tranh và lôi kéo nhân lực giữa các ngân hàng
càng rõ nét. Trình độ ngoại ngữ của đa số nhân viên chưa cao, chưa thể đáp ứng
tốt nhất cho một ngân hàng hiện đại trong tiến trình hội nhập.
Mặc dù còn là một ngân hàng quy mô nhỏ trong hệ thống, nhưng các năm
qua PG Bank không ngừng cải thiện vị trí và khả năng cạnh tranh của mình trên
thị trường. Thương hiệu của PG Bank không chỉ được khách hàng công nhận mà
còn được hàng loạt các tổ chức uy tín trong nước đánh giá cao. Khả năng cạnh
tranh của PG Bank được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh và lợi thế
có được từ Petrolimex, từ SSI. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
đang tăng trưởng, cạnh tranh trong thị trường ngân hàng tại Việt Nam sẽ càng
gay gắt, không chỉ từ các NHTM trong nước mà còn đến từ các ngân hàng 100%
vốn nước ngoài. Đây là thách thức lớn, nhưng cũng là cơ hội để PG Bank không
ngừng tự hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II đã nêu một cách tổng quát về PG Bank, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của PG
Bank thông qua năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị điều
hành, năng lực công nghệ thông tin và mức độ hài lòng của khách hàng đối với
sản phẩm, dịch vụ do PG Bank cung cấp. Thông qua đó học viên đã có những
đánh giá về năng lực cạnh tranh của PG Bank, trong đó có nêu ra những ưu điểm
và hạn chế của ngân hàng này.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục và phát triển
nhanh trở lại sau giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu, những thách thức trong hội nhập và phát triển ngày
58
càng to lớn hơn và cản trở sự phát triển nếu những tồn tại và hạn chế không
được điều chỉnh và khắc phục kịp thời.
Các giải pháp sẽ được đưa ra ở Chương III nhằm mục đích để PG Bank
phát huy những điểm mạnh của mình, tranh thủ những cơ hội sắp tới và khắc
phục những hạn chế để nâng cao sức cạnh tranh, nhằm vượt qua những khó khăn
trước sức ép ngày càng to lớn của khách hàng cũng như của các ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước.
59
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank đến
năm 2020
3.1.1. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt
Nam đến năm 2020
Trải qua hơn 20 năm đổi mới và phát triển, khu vực ngân hàng Việt Nam
mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới,
cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động
bắt kịp tốc độ phát triển của ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực.
Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng
vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của nền kinh tế. Đồng thời, phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân
hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa.
Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, đó là hệ thống có thể
chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên
trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng
trung gian và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn định, thì phải có
các định chế tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực, có các qui
định quản lý thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng
tài chính đáng tin cậy.
Định chế tài chính vững mạnh, đó phải là một định chế tài chính có năng
lực quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng cũng như quản trị doanh nghiệp vững mạnh.
Quản trị doanh nghiệp sẽ được tăng cường thông qua việc cải thiện trong chất
lượng và tính chịu trách nhiệm trong quản lý của ban giám đốc điều hành.
Từ nay đến 2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những
bước đột phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững
với qui mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường
tài chính.
60
- Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân
hàng trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng
cố và nâng cao niềm tin của dân chúng đối với những động thái chính sách của
Ngân hàng Nhà nước. Thực thi CSTT hiệu quả, chủ động với các công cụ CSTT
(lãi suất, tỷ giá) mang tính thị trường. Từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài
chính. Nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới.
- Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi mới
mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu
đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính. Đổi mới và nâng
cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực
tài chính. Xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn. Phát
triển tín dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính, vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị
trường tài chính.
3.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank đến
năm 2020
Mục tiêu của PG Bank là trở thành một trong những NH TMCP hàng đầu
Việt Nam và là một ngân hàng tiêu chuẩn trung bình trong khu vực vào năm
2020. PG Bank xây dựng chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển toàn diện,
đa năng, hiện đại và có năng lực tài chính mạnh, phát triển nguồn nhân lực để
tăng yếu tố cạnh tranh. Đảm bảo tốt mọi quyền lợi cổ đông và khách hàng, thực
hiện nhanh, hiệu quả các dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của các đối tượng khách hàng. Tăng cường năng lực tài chính trung bình
tăng 20% - 25%/ năm , tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu bình quân ROE trên
25%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA trên 3 %, hệ số an toàn vốn tiếu
thiểu CAR 10-12% và tỷ lệ chia cổ tức hàng năm trên 20%.
Đến năm 2020, PG Bank kỳ vọng sẽ có phạm vi hoạt động rộng với mạng
lưới phủ đầy các tỉnh thành trong nước và tại Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung
Quốc, Mỹ, Úc. Mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính
61
ngân hàng mà còn thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập
công ty và phát triển các doanh nghiệp mới.
Tầm nhìn của PG Bank là sẽ trở thành một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần hàng đầu ở Việt nam thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính ngân
hàng chất lượng cao dựa trên đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và một
nền tảng công nghệ hiện đại.
PG Bank định hướng thực hiện chiến lược phát triển theo mô hình ngân
hàng đa năng, tập trung vào các dịch vụ và thị trường mà ở đó PG Bank có lợi
thế cạnh tranh, sử dụng chiến lược khác biệt hóa để trở thành ngân hàng hàng
đầu tại những lĩnh vực, dịch vụ mà PG Bank có thế mạnh. Chiến lược cạnh tranh
của PG Bank là dựa vào thế mạnh truyền thống của mình về đầu tư vốn, cung
ứng dịch vụ tín dựng liên quan đến lĩnh vực xăng dầu, nhiên liệu và kinh doanh
ngoại tệ, tạo sự khác biệt bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của PG Bank
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính
Tăng vốn điều lệ là nội dung quan trọng và cấp thiết nhất trong việc nâng
cao năng lực tài chính của PG Bank. Vốn điều lệ được xem là chiếc “đệm” để đối
phó có hiệu quả với các cú sốc từ bên ngoài, bảo đảm một sự an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Nếu vốn điều lệ quá thấp sẽ khiến PG Bank luôn gặp khó khăn
trong quá trình phát triển, bởi vì sẽ bị hạn chế trong mở rộng thị phần cho vay và
huy động vốn, sẽ bị hạn chế trong vấn đề mở các chi nhánh, phòng giao dịch, và
do đó, sẽ khó có cơ hội ngày càng tiến gần hơn đến các khách hàng mục tiêu của
mình. Đó là lý do mà PG Bank cần phải tăng nhanh vốn điều lệ để gia tăng sức
mạnh cạnh tranh của mình.
PG Bank cần tăng vốn điều lệ trước hết là thực hiện quy định của NHNN
và sau đó là tăng năng lực cạnh tranh. Việc tăng vốn góp phần mở rộng mạng
lưới, tái cấu trúc, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính
vì thế PG Bank cần lựa chọn thời điểm và phương thức hợp lý để tăng nhanh
vốn.
PG Bank có thể tăng vốn dưới hình thức chủ yếu là phát hành thêm cổ
phiếu. Trong điều kiện hiện nay, phát hành thêm cổ phiếu quả là một bài toán rất
62
khó cho các NH TMCP cũng như PG Bank. Trước mắt, chỉ nên phát hành cổ
phiếu để huy động từ cổ đông hiện hữu.
Xây dựng và đề xuất với NHNN một tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hợp lý của cổ
đông chiến lược và kêu gọi thêm cổ đông nước ngoài. Chào bán cổ phần cho cổ
đông nước ngoài là bước đi cần thiết để PG Bank tăng tiềm lực tài chính. Bởi
trong tương lai, vốn điều lệ không phải dừng lại ở 3.000 tỷ đồng, mà còn cao gấp
nhiều lần.
Đối với tăng vốn, có 2 giải pháp tăng vốn là tăng vốn từ nội bộ ngân hàng
và tăng vốn từ bên ngoài.
Giải pháp 1, tăng vốn từ nội bộ ngân hàng. Nguồn vốn nội bộ dùng để
tăng thêm vốn điều lệ được lấy từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm của
ngân hàng hoặc dùng toàn bộ lợi nhuận chia cổ tức để nâng vốn điều lệ. Nguồn
vốn này có ưu thế là không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí
huy động vốn, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng và không phải hoàn
trả.
Theo quyết định số 106/QĐ-NH của Thống Đốc NHNN ban hành ngày
9/06/1992 về việc trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của TCTD, thì một TCTD
hàng năm được trích tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng lập Quỹ Dự Trữ Bổ Sung Vốn
Điều Lệ. Tuy nhiên, do lợi nhuận ròng của PG Bank hiện nay còn thấp, tỷ lệ trích
không cao dẫn đến số tiền quỹ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ quá nhỏ
so với nhu cầu tăng vốn của PG Bank.
Nếu muốn tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn nội bộ thì PG Bank chỉ có thể
tạm thời không chia cổ tức cho các cổ đông, dùng toàn bộ lợi nhuận sau thuế để
tăng vốn điều lệ. Trong 3 năm liên tiếp từ 2008 đến 2010, các cổ đông của PG
Bank đã chấp thuận dành toàn bộ lợi nhuận đạt được để trích quỹ dự phòng rủi
ro, làm trong sạch tình hình tài chính. Chính vì thế mà PG Bank đã có sự tăng
trưởng đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Nay để phát triển ổn định và bền
vững hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh, Hội Đồng Quản Trị có thể thuyết phục
cổ đông chấp nhận việc chia cổ tức lùi lại một thời gian nữa để hướng đến hiệu
quả trong tương lai.
Tuy nhiên, việc tăng vốn từ nội bộ ngân hàng đối với PG Bank hiện nay
còn nhiều hạn chế như:
63
+ Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại thì sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi
cổ đông.
+ Lợi nhuận sau thuế hiện nay của PG Bank là rất ít so với yêu cầu mức
vốn tăng thêm cần có.
Chính vì thế phương án tốt nhất mà PG Bank có thể lựa chọn để tăng vốn
hiện nay là tăng vốn từ nguồn bên ngoài.
Giải pháp 2, tăng vốn từ bên ngoài . Có 3 cách để PG Bank thực hiện:
Cách thứ nhất, tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn. Đây là
một trong những biện pháp để tăng năng lực tài chính, nhưng chỉ đáp ứng được
yêu cầu trước mắt. Về bản chất thì đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn
về lâu dài thì sẽ là gánh nặng nợ nần với chi phí vốn cao, làm ảnh hưởng không
tốt đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Cách thứ hai, tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu chuyển đổi. Trái
phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời
điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm là
được trả trước một mức lãi suất cố định nên có vẻ giống như trái phiếu, nhưng
mặt khác có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của ngân hàng và đây chính là
điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi. Đối với ngân hàng, phát hành trái phiếu
chuyển đổi sẽ có những lợi thế như : lãi suất thấp hơn trái phiếu không có tính
chuyển đổi, NH sẽ tránh tình trạng tăng số lượng cổ phiếu một cách nhanh
chóng trên thị trường ( dẫn tới việc giá cổ phiếu sụt giảm ), thu nhập trên mỗi cổ
phần không bị giảm sút, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh thông qua chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra.
Cách thứ ba, tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất . Sáp nhập các
ngân hàng, hoặc mua lại các ngân hàng nhỏ để hình thành nên một ngân hàng có
tiềm lực tài chính lớn hơn, hình thành nên một tập đoàn tài chính đa năng cũng là
một giải pháp rất hiệu quả cho PG Bank. Việc này sẽ tạo ra những ngân hàng đủ
mạnh về tiềm lực tài chính, cạnh tranh ngang bằng với NHNNg là tất yếu và
khó tránh khỏi. Điều này sẽ làm cho số lượng các ngân hàng nhỏ giảm đi và giúp
PG Bank nâng cao năng lực hoạt động và đạt hiệu quả kinh doanh cao.
64
3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động
PG Bank cần tăng cường hiệu quả công tác Marketing ngân hàng để nâng
cao năng lực hoạt động của mình. Trước hết, PG Bank cần nghiên cứu để phân
đoạn chính xác thị trường, xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, từ đó
có biện pháp chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ
của mình. Các biện pháp truyền thống thường được sử dụng là quảng cáo qua các
phương tiện thông tin đại chúng ( báo chí, truyền hình, mạng internet...), áp dụng
Marketing Mix ( Product, Price, Place, Promotion), trong đó tích cực thực hiện
các hoạt động quan hệ với khách hàng nhằm đi sâu tìm hiểu khách hàng và thu
nhận các thông tin từ phía khách hàng để có những phương hướng, biện pháp
điều chỉnh thích hợp, từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Hoạt
động Marketing tốt không những tăng tuy tín, thương hiệu mà còn góp phần
giúp PG Bank thu được lợi nhuận nhiều hơn, vững mạnh hơn và phát triển hơn.
3.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Đối với việc nghiên cứu thị trường, PG Bank cần phải tập trung vào 2 vấn
đề chính sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cụ thể từng đối thủ cạnh tranh, phải xác định rõ các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn đối với PG Bank . Cần tập trung nghiên
cứu những đối thủ cạnh tranh lớn và cả những đối thủ cạnh tranh nhỏ nhưng có
những điểm mạnh. Việc nghiên cứu này phải thường xuyên. Dựa trên cơ sở so
sánh sản phẩm, lãi suất huy động, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng
….với các ngân hàng cùng qui mô, thông qua đó có thể xác định được lĩnh vực
cạnh tranh thuận lợi và bất lợi đối với PG Bank. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu,
chủ động xây dựng và thực hiện chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả.
Thứ hai, nghiên cứu khách hàng của ngân hàng để tìm hiểu xem khách
hàng có những nhu cầu gì. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới nhu cầu của khách
hàng…để có thể đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ.
3.2.2.2. Phân khúc thị trường
PG Bank có thể phân khúc thị trường theo 2 hướng khác nhau: Phân khúc
thị trường theo nhóm khách hàng và phân khúc thị trường theo sản phẩm dịch vụ.
PG Bank nên phân khúc thị trường bằng cách kết hợp 2 hướng phân đoạn
nói trên. Thực tế cho thấy, các khách hàng trên thị trường ngân hàng là không
65
đồng nhất nhu cầu về sản phẩm dịch vụ. Vì thế, phân khúc thị trường theo hướng
nêu trên sẽ tạo điều kiện để ngân hàng có thể đưa ra những chính sách, sản phẩm
dịch vụ gắn với nhu cầu của khách hàng hơn.
3.2.2.3. Xác định thị trường mục tiêu
PG Bank có thể quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu theo phương án
chuyên môn hóa theo tuyển chọn. Phương án này là PG Bank tập trung đáp ứng
nhu cầu của một số đoạn thị trường riêng biệt. Đó là những đoạn thị trường hấp
dẫn, phù hợp với khả năng của PG Bank bởi vì hiện tại năng lực của PG Bank
còn hạn chế trong việc phối hợp nhiều đoạn thị trường. Phương án này cũng phân
tán được rủi ro, khi một đoạn thị trường lựa chọn bị đe doạ bởi sự cạnh tranh gay
gắt bởi các đối thủ khác, hấp dẫn của phân đoạn thị trường không còn nữa, PG
Bank vẫn có thể tiếp tục kinh doanh ở những phân đoạn thị trường khác.
3.2.2.4. Thực hiện Marketing Mix
Thực hiện marketing mix với 4 nội dung là sản phẩm, phân phối, giá cả và
chiêu thị.
Thứ nhất, về sản phẩm. Đối với các sản phẩm truyền thống, PG Bank cần
thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện cần tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ
truyền thống, cải tiến dịch vụ giao dịch. Trong đó đặc biệt coi trọng dịch vụ huy
động vốn, cung ứng tín dụng, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
- Tạo ra sự khác biệt về dịch vụ, gây ấn tượng cho khách hàng về sự tiện
lợi cao hơn, chất lượng tốt hơn hay về sự khác biệt trong một số đặc điểm của
dịch vụ ngân hàng so với các dịch vụ của các ngân hàng khác.
- Có những nghiên cứu để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ cá nhân cho từng
nhóm khách hàng, như cho vay đáp ứng nhu cầu mua sắm của phụ nữ, nhu cầu
mua nhà, mua xe ô tô, nhu cầu kinh doanh … của các cán bộ quản lý trong hệ
thống Petrolimex và lãnh đạo các công ty đang giao dịch với PG Bank
- Cần tạo sự gắn kết giữa tiền gửi huy động của dân cư với tín dụng tiêu
dùng.
- Nghiên cứu áp dụng thêm nhiều hình thức tiết kiệm linh hoạt như tiết
kiệm tuổi già, tiết kiệm dành cho phụ nữ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bặc
thang…
66
- Xây dựng chính sách lãi suất thích hợp đối với từng nhóm, từng loại
khách hàng bằng việc phân loại khách hàng. Từ đó áp dụng mức lãi suất khác
nhau cho từng đối tượng, ưu đãi thời hạn và mức cho vay cải tiến giờ làm việc,
tạo sự thuận tiện cho khách hàng gửi và rút tiền, nâng cao phong cách phục vụ
khách hàng. Hiện nay PG Bank vẫn còn làm việc theo giờ hành chánh và nghỉ
giao dịch vào ngày Thứ bảy, Chủ nhật. Đây là một bất tiện cho khách hàng khi
giao dịch tại PG Bank .
- Thanh toán quốc tế: tiếp tục mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý ở nước
ngoài, phối hợp với bộ phận tài trợ xuất nhập khẩu nhằm tìm kiếm khách hàng có
nhu cầu xuất nhập khẩu, tăng cường tiếp thị hình thức chuyển tiền cá nhân, chi
trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế…
- Kinh doanh ngoại tệ: chủ động thực hiện mua - bán ngoại tệ, vừa phục
vụ thanh toán quốc tế, vừa kinh doanh chênh lệch tỷ giá.
- Góp vốn liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh với các công ty địa ốc tiềm
năng để thực hiện các dự án nhà ở.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: phát triển các dịch vụ truyền thống như
chuyển tiền thanh toán, chi trả định kỳ, thu hộ - chi hộ, dịch vụ ngân quỹ, quản lý
luồng tiền của Petrolimex…
Đồng thời với việc hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền
thống, PG Bank cũng cần nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhằm tăng năng lực cạnh tranh của mình.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới là nội dung quan trọng trong chiến
lược sản phẩm của mỗi ngân hàng vì sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm đa dạng hóa
danh mục sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng được chia làm 2 loại :
+ Sản phẩm dịch vụ mới hoàn toàn trên thị trường
+ Sản phẩm dịch vụ chỉ mới đối với ngân hàng, không mới đối với thị
trường
Tuy nhiên để có thể triển khai các sản phẩm mới, PG Bank cần phải có
công nghệ mới, nguồn nhân lực và vốn cho việc triển khai này. Trong giai đoạn
từ năm 2010 - 2020, PG Bank có thể phát triển các sản phẩm mới như sau:
67
- Tập trung phát triển dịch vụ về thẻ. Trước mắt là đầu tư từng bước thích
hợp cho dịch vụ thẻ Flexicard. Sau đó là thẻ quốc tế nhằm thu hút lượng tiền gửi
từ các tài khoản cá nhân. Dịch vụ thẻ là dịch vụ hiện được sử dụng khá phổ biến
bởi những tiện ích, tiện lợi cho người sử dụng, gắn liền với hướng phát triển ngân
hàng điện tử. Mặt khác thị trường tiềm năng của dịch vụ này khá lớn căn cứ vào
nhu cầu và số lượng dân cư cả nước, thu nhập người dân ngày càng cải thiện.
- Đẩy mạnh phát triển thẻ hai tính năng: trả trước và thẻ thanh toán, khách
hàng vừa có thể dùng thẻ ATM để sử dụng như thẻ thanh toán vừa có thẻ dùng
thẻ này để mua xăng không dùng tiền mặt.
- Phát triển các nghiệp vụ phái sinh như mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, hoán
đổi, quyền chọn . . . nhằm tăng chất lượng các dịch vụ tài chính, thu hút nhiều
khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Sự phát triển của dịch vụ này sẽ mang lại
hiệu quả hoạt động cao cho PG Bank.
- Chi trả tiền Westem Union: đây là loại hình dịch vụ mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng và lợi ích lớn cho khách hàng. Hình thức chi trả tiền này
nhanh gọn, thủ tục đơn giản. Dịch vụ này là một sản phẩm đầy tiềm năng vì số
lượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài cũng như số lượng người Việt
Nam làm việc tại nước ngoài ngày càng gia tăng.
Tuy vậy, trong thời điểm hiện tại PG Bank nên củng cố các dịch vụ hiện
đang cung cấp theo hướng nâng cao chất lượng và giảm bớt chi phí, đơn giản hoá
thủ tục. Việc phát triển sản phẩm mới nên thực hiện một cách cẩn trọng và có
chọn lọc.
Thứ hai, đối với giá cả sản phẩm dịch vụ. Hiện nay PG Bank định giá các
sản phẩm dịch vụ của mình dựa vào giá tham khảo từ các ngân hàng khác, biểu
giá sản phẩm dịch vụ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Điều này có một
số điểm hạn chế như các khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng
không được ưu đãi gì nhiều so với khách hàng mới. Vì thế, PG Bank nên thay
đổi chính sách về giá, cụ thể là:
- Đối với lãi suất huy động vốn và sử dụng vốn: nên có chính sách lãi suất
ưu đãi cho những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt và thường xuyên với PG
Bank, đồng thời lãi suất nên được áp dụng linh hoạt theo vị trí địa lý của các chi
nhánh và phòng giao dịch.
68
- Đối với phí dịch vụ : trong hoạt động thanh toán quốc tế, nên bỏ việc
thu phí báo có các món tiền chuyển từ nước ngoài về và phí ký hậu vận đơn đối
với bộ chứng từ nhập khẩu hàng hóa, vì đây là nghĩa vụ tất nhiên của ngân hàng.
Đồng thời, PG Bank cần xây dựng mức phí cạnh tranh hơn so với các ngân hàng
khác, chấp nhận thu lợi nhuận thấp hơn để có thể thu hút khách hàng đến với
ngân hàng. Điều lưu ý là khi thay đổi phí và lãi suất, PG Bank cần thận trọng với
phản ứng của khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển thị trường. Thành công
trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng được quyết định một phần bởi mạng lưới chi
nhánh. Nhưng việc mở chi nhánh, phòng giao dịch phải đảm bảo phù hợp với
quy mô, tương thích với khả năng về tài chính, khả năng kinh doanh, nguồn nhân
lực và quy mô hoạt động. Sự tương thích này sẽ làm cho chi nhánh, phòng giao
dịch hoạt động hiệu quả hơn. PG Bank cần xem xét, đánh giá kỹ nhu cầu thị
trường về dịch vụ ngân hàng ở địa điểm mà PG Bank sẽ hoạt động. Điều này
giúp cho ngân hàng khai thác và phát huy nhanh hiệu quả hoạt động của các chi
nhánh, phòng giao dịch sắp mở. Dựa vào năng lực tài chính và quy mô hoạt động
như hiện nay, PG Bank có thể mở rộng mạng lưới hoạt động theo 2 giai đoạn như
sau:
Trong giai đoạn 2012 - 2015
- Mở thêm chi nhánh Ở các Khu Công Nghiệp ( KCN) , Khu Chế Xuất
(KCX) để nhanh chóng và chủ động cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các nhà
đầu tư trong nước và ngoài nước trong các khu vực này.
- Ngoài các KCN và KCX, khi mở các chi nhánh mới thì ưu tiên mở ở các
tỉnh, thành phố lớn trước.
- Tiếp xúc với các ngân hàng TMCP cổ phần ở các khu vực dự kiến mở
chi nhánh để tìm hiểu về nhân sự, hiệu quả hoạt động kinh doanh. . .
- Liên kết với các công ty Bảo Hiểm, Chứng Khoán, Công Ty Tài Chính,
Các công ty Xăng dầu Petrolimex để mở rộng thêm các kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ.
- Đối với vấn đề triển khai hệ thống máy ATM, chi phí trang bị hệ thống
là rất lớn. Vì thế, khi PG Bank tiến hành phát triển các sản phẩm mới về thẻ thì
một mặt PG Bank cũng phải trang bị cho mình hệ thống máy nhưng nên tiếp tục
69
liên kết với các NHTM khác để có thể sử dụng hệ thống máy ATM hiện có của
các ngân hàng này. Điều này rất có lợi cho PG Bank và cũng có lợi cho các
NHTM mà PG Bank liên kết. Bằng cách này có thể tiết kiệm cho PG Bank một
khoản phí không nhỏ và tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng thẻ PG Bank.
- Đối với các điểm chấp nhận thẻ, PG Bank nên chủ động liên hệ với các
hệ thống siêu thị, các trung tâm mua sắm . . . để hợp tác với những nơi này về
vấn đề chấp nhận thẻ của PG Bank, đặt quầy giao dịch, từ đó đưa sản phẩm dịch
vụ đến cho khách hàng, tiết kiệm chi phí.
- Mua hoặc thuê đất để xây kho, bãi phục vụ cho hoạt động thanh toán
quốc tế và hoạt động tín dụng.
- Xây dựng thêm và củng cố mối quan hệ với các tổ chức tài chính trong
nước và quốc tế.
Giai đoạn 2016 - 2020
Trên cơ sở củng cố và phát triển có hiệu quả nguồn cơ sở vật chất, nguồn
lực tài chính, cộng với việc triển khai đồng bộ chương trình phần mềm Core
Banking, trong giai đoạn 2016 -2020, PG Bank có thể:
- Tiến hành phủ rộng mạng lưới của mình trên khắp các tỉnh thành.
- Có phạm vi hoạt động rộng với mạng lưới phủ đầy các tỉnh thành trong
nước và tại Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ và Úc. Mở rộng phạm
vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính ngân hàng mà còn thông qua các
nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các doanh
nghiệp mới.
- Liên doanh góp vốn với các ngân hàng khác, hoặc đầu tư mua lại các
quỹ tín dụng...để có thể mở rộng quy mô hoạt động và phát triển mạng lưới chi
nhánh của mình.
- Hình thành hệ thống chi nhánh ngân hàng tự động cho phép khách hàng
trực tiếp giao dịch, hoạt động suốt cả ngày.
Thứ tư, đối với công tác chiêu thị. PG Bank cần tăng cường chuyển tải
thông tin tới đa số công chúng nhằm giúp khách hàng có được những thông tin.
cập nhật, nhất quán, có được sự hiểu biết cơ bản về các sản phẩm, dịch vụ mà
ngân hàng hiện đang cung cấp. Từ đó khách hàng có thể nắm được cách thức sử
70
dụng và lợi ích mà các sản phẩm – dịch vụ này mang lại. PG Bank có thể thực
hiện như sau :
- Thông qua chính cán bộ nhân viên của PG Bank để vận động các khách
hàng pháp nhân, cá nhân có quan hệ tiền gửi, tiền vay sử dụng dịch vụ của ngân
hàng. Do các nhân viên là người thấu hiểu về tính chất, đặc điểm của sản phẩm
dịch vụ chính ngân hàng mình và cũng là người trực tiếp giao dịch với khách
hàng nên họ có thể thành công trong việc truyền đạt, hướng dẫn, thuyết phục
khách hàng hơn bất cứ hình thức quảng cáo nào khác.
- Làm tờ rơi giới thiệu tính năng từng dịch vụ sản phẩm, các chỉ dẫn cần
thiết về quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng một cách ngắn gọn, dễ hiểu, giúp
cho khách hàng hiểu được cơ bản về dịch vụ mà mình sẽ sử dụng và chủ động
tìm đến ngân hàng khi họ có nhu cầu.
- Định kỳ nên tổ chức hội nghị khách hàng, thông qua cách tiếp xúc trực
tiếp này, PG Bank có thể tìm hiểu thêm về các nhu cầu của khách cũng như nhận
được những đánh giá về cung cách phục vụ, chất lượng sản phẩm mà PG Bank
đã cung cấp. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục và sản phẩm mới nhằm phục
vụ khách hàng tốt hơn và nâng thương hiệu PG Bank lên tầm cao mới.
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị - điều hành
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, trước hết các ngân hàng cần phải tăng
vốn điều lệ. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là việc tăng vốn phải đi kèm với tăng
cường năng lực quản trị - điều hành thì mới lợi dụng được tính kinh tế nhờ qui
mô. Nếu không đảm bảo được yêu cầu này thì việc tăng vốn sẽ rất có thể dẫn tới
làm giảm hiệu quả, suy yếu năng lực cạnh tranh của chính NHTM. PG Bank
cũng không nằm trong trường hợp ngoại lệ và cần phải hoàn thiện mô hình tổ
chức - hoạt động , tăng cường năng lực quản trị rủi ro và thực hiện các giải pháp
về nhân lực.
3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức - hoạt động
Đây luôn là vấn đề trọng tâm của các NHTM, vì qua đó giúp cơ cấu tổ
chức phù hợp với đối tượng khách hàng, hướng tới khách hàng, đồng thời cũng là
cách thức để tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi các nhân viên
phải luôn nỗ lực phấn đấu, nếu không muốn ngân hàng bị thua kém, bị phá sản,
thậm chí bị thôn tính trong cạnh tranh.
71
PG Bank cần phải chuẩn hóa mô hình tổ chức theo mô hình thông lệ quốc
tế, mô hình tổ chức tập trung hướng tới khách hàng, theo đó Hội sở chính tập
trung quản lý và xử lý tác nghiệp kinh doanh của ngân hàng, các chi nhánh tập
trung vào việc bán các sản phẩm cho khách hàng và thực hiện chính sách chăm
sóc khách hàng một cách chuyên nghiệp.
3.2.3.2. Tăng cường năng lực quản trị rủi ro
PG Bank cần đổi mới cơ cấu quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế: nhất quán
hệ thống chính sách, tập trung quản trị rủi ro, phân chia trách nhiệm cụ thể và thù
lao tương xứng. Để thực hiện được điều này, PG Bank cần phải thực hiện các
bước sau:
- Thứ nhất, xây dựng cơ chế, quy chế nghiệp vụ hoạt động kinh doanh
đảm bảo đồng bộ, chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro. Theo mỗi
thời gian nhất định, ngân hàng nên tổ chức đánh giá các quy trình, quy chế đã
ban hành để điều chỉnh, bổ sung, thay đổi cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh
của ngân hàng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
- Thứ hai, nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với các cán bộ quản trị
điều hành các cấp bằng cách quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản trị kinh doanh, hiểu biết về pháp luật và kiến thức về quản trị rủi ro
ngân hàng để ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Thứ ba, chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên
về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về luật pháp, ý thức phòng ngừa rủi ro và
đạo đức nghề nghiệp. Rủi ro trong ngân hàng bắt đầu từ từng thao tác nghiệp vụ
cụ thể, ở từng nhân viên cụ thể. Nếu đội ngũ nhân viên ý thức được điều này thì
chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro do chủ quan gây ra.
- Thứ tư, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên, bố trí công việc phù hợp
với năng lực, sở trường của họ sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
- Thứ năm, mời các chuyên gia giỏi, chuyên nghiên cứu về rủi ro và
phòng ngừa rủi ro để tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng đồng thời phải tăng
cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
72
- Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thực hiện một
cách thật nghiêm túc các quy trình kiểm tra nghiệp vụ, phát hiện kịp thời những
sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời .
- Thứ bảy, Hội Đồng Quản Trị cũng cần tăng cường hoạt động kiểm tra,
giám sát quản trị rủi ro. Riêng đối với hoạt động tín dụng thì đẩy mạnh dư nợ cho
vay nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng.
- Thứ tám, thường xuyên đánh giá xếp loại khách hàng, áp dụng chính
sách ưu đãi lãi suất và dịch vụ hỗ trợ nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và uy
tín.
- Thứ chín, đa dạng hóa khách hàng và loại hình cho vay để phân tán rủi
ro. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thiểu tối đa nợ xấu trong giới hạn cho phép.
- Thứ mười, đối với công tác hoạt động kinh doanh vốn thì sử dụng vốn
có hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu dự trữ bắt buộc và thanh khoản.
3.2.3.3. Các giải pháp về nhân lực
Trong hệ thống hoạt động của ngân hàng, rủi ro luôn tiềm ẩn do tất cả các
khâu, các công đoạn trong kinh doanh của PG Bank đều gắn liền với sự vận
động của đồng tiền. Để giảm thiểu rủi ro thì một trong những yêu cầu bắt buộc
mà PG Bank phải thực hiện là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất
cả các cán bộ, nhân viên của mình, không chỉ là trình độ chuyên môn nghiệp vụ
về tài chính – ngân hàng , mà còn đòi hỏi nâng cao trình độ kinh tế tổng hợp, bởi
vì, có như thế thì PG Bank mới tư vấn cho khách hàng của mình các định hướng
đầu tư vốn hiệu quả, đồng thời qua đó mới thẩm định chính xác các dự án đầu tư
tín dụng.
Hiện nay, khi cần tuyển dụng nhân sự, PG Bank chủ yếu sử dụng hình
thức truyền thống là nhận hồ sơ , thi viết và phỏng vấn. Hình thức này còn quá
nặng về lý thuyết bỏ qua các kỹ năng về làm việc nhóm, khả năng ứng xử, kỹ
năng giải quyết tình huống...Chính vì vậy, thường những sinh viên mới ra trường
sẽ có kết quả thi viết cao hơn so với các ứng viên có kinh nghiệm thực tế, PG
Bank đã để vuột mất những ứng viên có tiềm năng. Để củng cố và phát triển
nguồn nhân lực, PG Bank phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
Đổi mới việc tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực
73
Để có thể tuyển dụng và thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao thì
PG Bank cần phải giải quyết tốt hai vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng định hướng, quy trình tuyển dụng giai đoạn 2012 -
2020 đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, đảm bảo yêu cầu về số lượng và
chất lượng.
- Xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ, khoa học ngay từ khâu nhận hồ
sơ để đảm bảo tuyển chọn các nhân viên có trình độ kiến thức và kỹ năng.
- Công khai hóa thông tin tuyển dụng, hình thức thi, nội dung thi mà ứng
viên phải thực hiện.
- Khi tuyển dụng, PG Bank cần phải dựa vào bảng mô tả công việc cho
từng vị trí tuyển dụng mà đưa ra các môn thi thích hợp cho các ứng viên, ví dụ
như đối với vị trí nhân viên giao dịch, bên cạnh hình thức thi viết truyền thống,
nên bổ sung thêm phần thi khả năng giao tiếp . . . .
- Triệt để xóa bỏ tình trạng tuyển dụng theo kiểu quen biết, gửi gắm bất
chấp trình độ, phẩm chất. Đây là tình trạng vẫn còn xảy ra thường xuyên trong hệ
thống tuyển dụng của các ngân hàng hiện nay.
- Công khai minh bạch nhu cầu tuyển dụng vị trí quản lý khi mở chi nhánh
hoặc phòng giao dịch đến toàn bộ nhân viên PG Bank, và nhân viên cũng có thể
đăng ký ứng tuyển các vị trí này nếu họ đáp ứng được các yêu cầu.
Thứ hai, thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực. PG Bank phải có
chiến lược đúng đắn cho nguồn nhân lực trong tương lai bằng cách đẩy mạnh
hơn nữa chương trình liên kết, tài trợ tại các trường đại học và trung tâm đào tạo.
Có thể thực hiện như sau:
- Xây dựng mối quan hệ với các trường đại học có uy tín để tuyển sinh
viên giỏi.
- Cấp học bổng cho các sinh viên có thành tích học tập khá giỏi và khuyến
khích họ về công tác tại PG Bank sau khi ra trường.
- Áp dụng cơ chế ưu đãi về lương, cổ phiếu.. để thu hút những cán bộ giỏi
ở từng lĩnh vực vào làm việc với PG Bank, ví dụ như khi các ứng viên về cộng
tác với PG Bank ở cấp quản lý trở lên sẽ được mua ngay một số lượng cổ phiếu
với giá ưu đãi tương ứng với vị trí đảm nhiệm mà không cần phải chờ đủ 2 năm
công tác tại PG Bank theo quy định mới được xét duyệt mua cổ phiếu.
74
Đào tạo và đào tạo lại nhân viên
PG Bank phải có chiến lược đúng đắn cho nguồn nhân lực trong tương lai
bằng cách đào tạo và đào tạo lại nhân viên của mình. PG Bank phải:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng công tác đào tạo
tại chỗ, có kế hoạch luân chuyển nhân sự, đảm bảo mỗi nhân viên không chỉ giỏi
nghiệp vụ chuyên môn mà còn nâng cao sự hiểu biết tổng quát.
- Xây dựng các dự án bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên định kỳ để nâng
cao tính chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ mới. Thường xuyên mở
các lớp tập huấn ngắn hạn cho các nhân viên về công năng sản phẩm, dịch vụ
hiện có của PG Bank vì năng lực chuyên môn của nhân viên ngân hàng thể hiện
ở sự tinh thông về các nghiệp vụ ngân hàng. Muốn được như thế, trước hết họ
phải có hiểu biết về chính sản phẩm dịch vụ ngân hàng mình.
- Lập diễn đàn trên mạng nội bộ và mở phòng thông tin thư viện để lưu trữ
cơ sở dữ liệu về PG Bank, dữ liệu ngành, các đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí,
các hồ sơ nghiệp vụ . . . để các nhân viên của PG Bank có điều kiện nghiên cứu
học tập và trao đổi hàng ngày.
- Theo từng định kỳ nhất định, PG Bank nên tổ chức các cuộc sát hạch,
kiểm tra ở từng bộ phận khác nhau trong hệ thống để đánh giá lại trình độ, năng
lực nhân viên hiện có của mình. Sau đó gửi trả kết quả đến các nhân viên, trong
đó nên kèm theo những nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên và yêu
cầu nhân viên mình cần phải hoàn thiện những điểm yếu hiện có. Đồng thời qua
đó có thể phát hiện ra những nhân viên giỏi để quy hoạch thành cán bộ quản lý
tương lai, tránh bị động về cán bộ quản lý khi phát triển thêm chi nhánh, phòng
giao dịch mới hoặc khi các cán bộ quản lý hiện tại nghỉ việc hoặc chuyển công
tác sang nơi khác .
Bố trí và sử dụng nhân viên
Song song với việc đào tạo và đào tạo lại nhân viên, việc bố trí, sử dụng
nhân viên hợp lý sẽ giúp phát huy hết khả năng của từng nhân viên và đem lại
hiệu quả kinh doanh cao cho PG Bank. Muốn vậy thì :
Thứ nhất, lãnh đạo PG Bank cần phải nắm được trình độ và năng lực của
nhân viên để có sự phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận.
75
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động của từng bộ phận.
Từ đó có thể bố trí lại hoặc luân chuyển nhân viên đến vị trí thích hợp hơn.
Thứ ba, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tinh thần sáng tạo và tự
chịu trách nhiệm trong quyết định của mình, qua đó có thể đánh giá năng lực của
nhân viên và bố trí công việc phù hợp.
Chú trọng chính sách lương, thưởng
Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả công việc đạt được nhằm
khuyến khích nhân viên. Xây dựng chế độ đãi ngộ minh bạch, thu hút và giữ
chân nhân viên giỏi vì tiền lương gắn với chính công việc mà nhân viên đang
thực hiện. Điều này có vai trò như động lực phát triển tri thức, năng lực công tác
của tập thể nhân viên, định hướng lâu dài cho việc xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực của PG Bank. Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với người
lao động, tạo môi trường thuận lợi để người lao động phát huy hết năng lực của
mình, phải biết tôn trọng tài năng của người lao động. PG Bank cần thực hiện
các bước sau:
Thứ nhất, xem xét lại chế độ lương đối với những nhân viên mới để tránh
trường hợp nhân viên mới làm việc tại PG Bank bỏ sang ngân hàng khác có thu
nhập cao hơn. Vì hiện nay PG Bank đang thực hiện chế độ chi trả lương kinh
doanh hàng quý cho tất cả các nhân viên mới.
Thứ hai, xây dựng chính sách trả lương, thưởng không chỉ dựa trên cơ sở
lợi nhuận thâm niên công tác mà phải kết hợp với sự tiến bộ của nhân viên về
kiến thức và các kỹ năng hỗ trợ cho công việc như ngoại ngữ, công nghệ thông
tin, nhằm khuyến khích nhân viên tự đào tạo lại mình.
Thứ ba, xây dựng chế độ ưu đãi đặc biệt như xếp lương bậc cao nhằm thu
hút nhân sự giỏi từ các nơi khác về cộng tác với PG Bank .
Xây dựng văn hóa PG Bank
Mọi hoạt động của PG Bank phải lấy khách hàng làm trung tâm. Hoạt
động chuyên nghiệp, xử lý công việc nhanh chóng, có hiệu quả để đáp ứng tốt
nhất từng nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo tính thống nhất về văn hóa làm
việc của PG Bank ở từng cấp và trong toàn hệ thống, PG Bank cần phải :
- Chú trọng văn hóa doanh nghiệp vì đây là nền tảng để phát triển ngân
hàng một cách bền vững. PG Bank hướng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp có
76
bản sắc riêng dựa trên 5 giá trị cốt lõi, đó là: (1) Tính tuân thủ, (2) Tinh thần
trách nhiệm, (3) Sáng tạo, (4) Tính chuyên nghiệp, (5) Luôn hướng đến hiệu quả.
- Minh bạch và công khai tất cả các chính sách hoạt động của mình từ giai
đoạn tuyển dụng cho đến khen thưởng trong quá trình công tác. Đối xử công
bằng với tất cả các thành viên, tránh tình trạng thiên vị do quen biết, tạo sự cạnh
tranh lành mạnh trong nội bộ tổ chức, đó cũng chính là động lực thúc đẩy tổ chức
ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
- Bên cạnh việc trang bị cho nhân viên của mình những kiến thức chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp phải luôn được cập nhật, PG Bank còn phải hướng
nhân viên mình tới ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.
- Song song với việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên ,
cần phải tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt công việc được giao và phải xây
dựng chính sách lương, thưởng, hệ thống đánh giá công việc rõ ràng, công nhận
thành tích của các nhân viên nhằm động viên, khuyến khích nhân viên để họ tự
giác thực hiện công việc một cách yêu thích và hết lòng cống hiến cho sự phát
triển của tổ chức.
- PG Bank cần hướng nhân viên nhận thức rằng đồng nghiệp của mình
chính là khách hàng nội bộ, xem những đồng nghiệp thực hiện giai đoạn tiếp
theo của công việc là khách hàng của mình, có như thế mới có thể tạo ra một môi
trường làm việc lành mạnh, thân thiện.
Xây dựng mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên là mối quan hệ hợp
tác vì mục tiêu hoạt động của ngân hàng chứ không phải nhân viên chỉ thực hiện
nhiệm vụ cho xong để khỏi bị khiển trách. Cụ thể là:
- Chia sẻ với nhân viên về mục tiêu làm việc để hiểu và có các biện pháp
giúp họ đạt được mục tiêu.
- Chia sẻ với nhân viên kiến thức và kỹ năng giúp nâng cao năng lực của
nhân viên và cũng tạo niềm tin, sự tận tụy của nhân viên đối với cấp quản lý .
- Không xem nhân viên là người tầm thường và nên dựa vào ý kiến của
nhân viên trong việc ra quyết định.
3.2.4. Các giải pháp về công nghệ
PG Bank cần đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại,
nhất là công nghệ thông tin, bởi vì chỉ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại thì
77
PG Bank mới có điều kiện triển khai các loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối
tượng và phạm vi khách hàng. Công nghệ thông tin cho phép PG Bank nắm bắt,
cập nhật đầy đủ các thông tin từ phía khách hàng, cho phép giảm thiểu rủi ro từ
lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức nhân viên. Công nghệ hiện đại cũng cho
phép PG Bank giảm chi phí, giảm thời gian trong giao dịch, tăng độ an toàn cho
khách hàng. Đây chính là những yêu cầu bắt buộc trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Website của ngân hàng chính là trung tâm thông tin, khách hàng có thể
truy cập để tìm hiểu, lấy thông tin về các dịch vụ cung cấp, đồng thời PG Bank
cũng có thể tiếp cận với khách hàng nhanh chóng và có hiệu quả.
Do đó, PG Bank cần tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nhằm đảm bảo
tính hiện đại, an toàn, nhanh chóng, tiện lợi nhất trong giao dịch cung ứng dịch
vụ cho khách hàng. Phải tích cực hơn nữa trong việc đầu tư đổi mới công nghệ
phù hợp chiến lược hiện đại hóa đối với ngành ngân hàng trong thời gian tới, chú
trọng hơn nữa tính hiệu quả trong việc quản lý hệ thống ngân hàng lõi – Core
banking. Đồng thời tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ và khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin của nhân viên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công
nghệ hiện đại.
3.2.4.1 Đối với hệ thống phần mềm
Do PG Bank đã chọn mua trọn gói chương trình phần mềm Flexcube
(Core Banking) hiện đại nhất thế giới do Iflex ( Nay là Oracle Financial Services)
cung cấp nên cần phải thực hiện những việc sau :
- Nhanh chóng triển khai sử dụng đồng bộ chương trình Core Banking để
từ đó hỗ trợ cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Chuẩn hóa hệ thống tin học làm tiền đề tiếp tục triển khai các ứng dụng
công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, hệ thống thẻ ATM, tăng cường hệ
thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Đảm bảo tính bảo mật, an toàn cao vì các dịch vụ ngân hàng điện tử
được xây dựng trên môi trường mạng viễn thông công cộng nên chứa đựng nhiều
rủi ro. Do vậy hệ thống cần phải đảm bảo tính bảo mật cao về đường truyền, dữ
liệu khách hàng, chú trọng thực hiện các giải pháp an ninh mạng triệt để hơn để
có thể tránh những thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng và khách hàng.
78
3.2.4.2. Đối với hệ thống phần cứng
PG Bank cần nâng cấp, mua mới hệ thống thiết bị tin học nhằm đáp ứng
yêu cầu ứng dụng phần mềm quản lý mới. Việc đổi mới cần quan tâm đặc biệt
đến dung lượng, tốc độ xử lý và có cấu trúc mở, sẵn sàng giao diện với bên
ngoài. Trong đó :
- Hệ thống máy chủ phải đủ mạnh để mở rộng và phát triển rộng rãi các
sản phẩm dịch vụ.
- Tất cả các máy tính từ hội sở đến chi nhánh, phòng giao dịch phải đồng
bộ với nhau về cấu hình, tránh trường hợp máy tính trang bị cho các chi nhánh,
phòng giao dịch có cấu hình thấp, không đủ mạnh để chạy các chương trình ứng
dụng hiện đại. Bên cạnh hệ thống chính thức, PG Bank cần phải có hệ thống dự
phòng luôn trong trạng thái sẵn sàng. Ngoài hệ thống online, phải có hệ thống
offline để sử dụng, đảm bảo cho các giao dịch nội bộ trong hệ thống PG Bank
hoạt động bình thường trong trường hợp tắc nghẽn hoàn toàn về viễn thông.
- Hệ thống công nghệ phải có tính mở rộng để có thể đảm bảo được nhu
cầu mở rộng hệ thống mạng lưới trong quá trình hoạt động, sẽ không làm ngưng
trệ hoạt động của PG Bank khi tiến hành việc kết nối thêm hệ thống.
3.2.4.3. Đối với việc sử dụng và khai thác công nghệ
PG Bank cần tiến hành đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ mới cho các
nhân viên. Kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ của từng bộ phận,
từng phòng ban và từng chi nhánh trong toàn hệ thống, từ đó có thể đưa ra các
biện pháp khắc phục những vướng mắc để nâng cao hiệu suất khai thác công
nghệ.
- Ban hành các hướng dẫn áp dụng quy trình công nghệ mới đến toàn thể
nhân viên.
- Chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ mới.
- Đội ngũ cán bộ công nghệ cần được đào tạo để nâng cao trình độ, có thể
nắm bắt được công nghệ mới, có khả năng xử lý các tình huống xảy ra trong quá
trình vận hành công nghệ, tránh sự lệ thuộc quá nhiều vào các chuyên gia nước
ngoài .
79
Với việc tự do hóa cơ chế quản lý, thì công nghệ là phương tiện giúp các
ngân hàng có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh. Đối với các ngân hàng, ứng
dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy
tờ và nhân sự. Sự đổi mới công nghệ trong hoạt động ngân hàng trước hết thể
hiện trong các hệ thống chuyển tiền điện tử. Cấu phần chủ yếu của hệ thống
chuyển tiền điện tử là máy giao dịch tự động ATM, thiết bị ngoại vi tại điểm bán
hàng POS, trung tâm thanh toán bù trừ tự động ACH. Những thiết bị công nghệ
này liên quan tới khả năng tự động hoá trong giao dịch ngân hàng và theo đó
khách hàng có khả năng nhận được những sản phẩm dịch vụ tiện ích, phù hợp
với nhu cầu của mình.
Có thể nói công nghệ ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc cải thiện năng lực cạnh tranh và tăng khả năng chiếm thị phần của PG Bank.
3.2.5. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ do
PG Bank cung cấp
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng là vấn đề rất quan trọng, nhưng đề
xuất các giải pháp cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng lại càng trở nên có ý
nghĩa hơn. PG Bank đã đem đến cho khách hàng sự hài lòng tương đối cao mỗi
khi họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, các đề xuất nâng cao
sự hài lòng của khách hàng trước tiên phải chú trọng đến việc củng cố các thành
quả đã đạt được và gia tăng giá trị dịch vụ cung cấp bằng cách nâng cao phương
tiện vật chất hữu hình, nâng cao độ tin cậy với khách hàng, nâng cao năng lực
phục vụ cũng như sự đồng cảm với khách hàng.
3.2.5.1. Nâng cao phương tiện vật chất hữu hình.
Đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ sẽ làm tăng khả năng thanh toán
nội bộ của các ngân hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại hướng tới
hội nhập kinh tế quốc tế ,đồng thời vấn đề bảo mật, an ninh, an toàn hệ thống
cũng được nâng lên. PG Bank cần phải xem xét các vấn đề sau:
- Trụ sở ngân hàng, đặc biệt là những nơi giao dịch với khách hàng cần
được bài trí đẹp, phối màu hài hoà, dễ nhận biết và có sự khác biệt so với các
ngân hàng khác.Trụ sở cần có lôgô và tuyên bố hoặc khẩu hiệu cam kết đảm bảo
chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Đồng phục của nhân viên cũng
80
khiến khách hàng có cảm giác thân thiện và yên tâm hơn khi giao dịch với ngân
hàng.
- Trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất cần thiết, bố trí các quầy giao dịch hợp
lý, mở rộng bãi đỗ xe để khách hàng cảm thấy thoải mái, thuận tiện khi đến giao
dịch với ngân hàng.
- Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Trình độ công nghệ cùng
với con người sử dụng công nghệ đó đóng vai trò quyết định chất lượng phục vụ
khách hàng. Công nghệ đem lại những bước tiến nhanh và khả năng đáp ứng
vượt trội sự kỳ vọng của khách hàng. Sự tin tưởng và lòng trung thành của khách
hàng phụ thuộc nhiều vào công nghệ hiện đại, cũng như những tiện ích, giá trị
gia tăng cho khách hàng do việc ứng dụng công nghệ đó mang lại.
- Thiết lập đường dây nóng để phục vụ khách hàng nhanh chóng, mọi lúc,
mọi nơi. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi họ được phục vụ ngoài giờ
hành chánh. Đối với dịch vụ tự động qua máy ATM, đảm bảo cung cấp dịch vụ
24/24h như cam kết với khách hàng là vấn đề hết sức quan trọng và có ảnh
hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó, tại mỗi điểm đặt máy ATM
phải có bộ phận trực thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy ,
phòng khi máy hết tiền, hết giấy, lỗi mạng ... không được xử lý kịp thời.
- Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhất để ngân hàng có thể cung
cấp thông tin cho khách hàng một cách nhanh nhất. Đồng thời, chú trọng đến
chất lượng dữ liệu và độ bảo mật an toàn của hệ thống công nghệ, xử lý nghiêm
các trường hợp trì trệ trong cung cấp dịch vụ đến khách hàng, đặc biệt lưu ý đến
vấn đề lỗi đường truyền, nghẽn mạch do quá tải.
3.2.5.2. Nâng cao độ tin cậy với khách hàng
Kết quả phân tích ở Chương II cho thấy sự tin cậy và sự thấu hiểu là hai
thành phần chất lượng có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng khi
đến giao dịch với PG Bank. Do đó PG Bank cần phải :
- Thực hiện đúng các cam kết với khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ của PG Bank và thực hiện đúng ngay từ lần đầu tiên.Việc cam kết thực hiện
các dịch vụ ngân hàng phụ thuộc rất nhiều đến kỹ năng làm việc của nhân viên.
Do vậy, PG Bank cần đào tạo nhân viên các kỹ năng, năng lực gỉải quyết tình
huống và hiểu rõ các chính sách của ngân hàng.
81
- Rút ngắn thời gian tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và thời gian xử lý giao
dịch. Đây là điểm quan trọng để có thể làm cho khách hàng hài lòng và trung
thành với ngân hàng. Tốc độ xử lý nhanh, thủ tục giao dịch đơn giản và gọn nhẹ
sẽ tạo tâm lý thoải mái và củng cố niềm tin của khách hàng. Do vậy, PG Bank có
thể rà soát lại các quy định còn bất cập ,thủ tục hành chính còn rườm rà để kịp
thời điều chỉnh, đồng thời hiện đại hoá quy trình nghiệp vụ, xây dựng tiêu chí
dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đưa việc quản lý chất lượng trở thành
công việc thường xuyên.
3.2.5.3. Nâng cao năng lực phục vụ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến chất lượng dịch vụ ngân
hàng. Do đặc tính là khách hàng làm việc trực tiếp với nhân viên của ngân hàng
tại quầy giao dịch nên việc bố trí hay đào tạo nâng cao trình độ năng lực cũng
như kiến thức chuyên môn và khả năng ứng xử của nhân viên ngân hàng khi tiếp
xúc với khách hàng là điều kiện hết sức quan trọng để khách hàng đánh giá tốt
về chất lượng dịch vụ.
PG Bank cần liên tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến
lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vì, theo nguyên lý con người
là yếu tố quyết định. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ trước hết phải có và nâng
cao chất lượng người cung cấp dịch vụ. Nhân viên quan hệ khách hàng cần có
kiến thức chuyên môn cao, được trang bị những kỹ năng mềm phục vụ sự giao
tiếp và bán hàng. Đồng thời, nhân viên ngân hàng cũng cần có thái độ phục vụ
tốt, lịch sự, chuyên nghiệp, nhiệt tình đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng nên chú ý nâng cao trình độ của nhân viên để có thể giải đáp
được những thắc mắc giải quyết những khiếu nại, bồi thường thỏa đáng hay
thông báo, khắc phục kịp thời những sự cố xảy ra của khách hàng tạo được niềm
tin từ khách hàng. Phải coi khiếu nại của khách hàng là tín hiệu để ngân hàng
không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ. Các nghiên cứu cho thấy khách hàng
thường khiếu nại về một số lỗi nhất định. Nếu những lỗi này sớm được phát hiện,
ghi nhận, từ đó sửa đổi kịp thời thì số vụ khiếu nại giảm, đồng nghĩa với đó là
mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng được nâng cao. Đồng thời hạn chế
được sự lan truyền thông tin do khách hàng không được ngân hàng giải quyết
82
khiếu nại sẽ đem sự không hài lòng của mình nói với những người khác, gây ảnh
hưởng không ít đến uy tín của Ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Tự do hóa thương mại - dịch vụ đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều thách
thức và cạnh tranh hơn đối với các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam, bao gồm
cả các ngân hàng thương mại trong nước. Sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng phụ thuộc vào chính năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
Chính vì thế, PG Bank cần phải phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh
hiện tại, qua đó xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân ngân hàng,
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính ngân
hàng mình.
Chương III tập trung vào 5 giải pháp gồm: Nâng cao năng lực tài chính,
nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao năng lực quản trị điều hành, các giải pháp
về công nghệ và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm,
dịch vụ do PG Bank cung cấp. Tuy nhiên, do môi trường kinh doanh luôn có
những thay đổi và biến động khó lường nên PG Bank cần phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá lại kết quả thực hiện các giải pháp để có những điều chỉnh
thích hợp.
83
PHẦN KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để tiếp cận
các lĩnh vực mới, các kiến thức mới trong quản lý kinh doanh, tạo điều kiện cho
Việt Nam phát triển bền vững. Đồng thời cũng mang đến nhiều khó khăn, thách
thức trong bước đường hội nhập với nền kinh tế còn nhiều bất cập về cơ chế,
chính sách, hệ thống luật pháp…
Việt Nam đang tham gia vào các tổ chức, hiệp hội kinh tế trên thế giới
như ASEAN, ASEM, APEC, Hiệp định thương mại Việt Mỹ và nhất là WTO.
Hội nhập sẽ mở ra cho chúng ta không ít những cơ hội nhưng cũng đầy cam go
và thách thức. Ngành ngân hàng nói chung và PG Bank nói riêng cũng không
thoát khỏi xu thế đó. Với xuất phát điểm thấp, vừa trải qua một quá trình chuyển
biến từ Ngân hàng cổ phần nông thôn sang Ngân hàng cổ phần đô thị, dù đã có
những thành công nhất định, nhưng nhìn chung những yếu tố mang tính nền tảng
của cạnh tranh tại PG Bank vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của
ngành ngân hàng hiện đại.
Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh được xem là tất yếu là sự sống còn
của mỗi tổ chức. Để có thể cạnh tranh tốt ở thị trường trong nước, tạo cơ sở vươn
ra thị trường nước ngoài, PG Bank còn phải nỗ lực hơn nữa trong việc củng cố,
nâng cao năng lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân
lực, ứng dụng các công nghệ hiện đại để phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ và
đẩy mạnh xây dựng thương hiệu trên cả thị trường trong nước và hướng ra quốc
tế.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn và kiến thức của bản thân cũng còn
hạn chế, nên tác giả cũng chỉ đưa ra một số giải pháp mang tính khái quát để
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của PG Bank trên cơ sở
phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của PG Bank và những xu thế mới của
hội nhập mà các ngân hàng sẽ và phải hướng đến để tạo dựng vị thế trên thị
trường.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức để hoàn thiện tốt nghiên cứu của
mình, nhưng đề tài chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và các bạn đọc nhằm giúp đề tài được tốt
hơn và có thể ứng dụng được vào thực tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên của PG Bank, của NHTM và NHNN qua các năm
2. Ban công tác về việc gia nhập WTO của VN, Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ, Báo
cáo ngày 27/10/2006.
3. Các websites: pgbank.com.vn, vneconomy.com.vn, bwportal.com.vn, …
4. Dự án hỗ trợ thương mại đa biên – Multilaterral Trade Assistance Project, VN gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – Giải thích các điều kiện gia nhập.
5. Hệ thống ngân hàng Việt Nam hội nhập và phát triển, NXB Văn hoá – Thông tin ,
tháng 3/2010
6. Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN thời kỳ hội nhập – NXB Thanh niên
7. PGS.TS Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB thống kê
8. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg, ngày 24/05/2006, Đề án phát triển ngành ngân
hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
9. Tạp chí ngân hàng qua các năm
10. TS Nguyễn Thị Kim Thanh, Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm
11. TS Nguyễn Thị Kim Thanh, Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà
nước.
12. Tiến sĩ Nguyễn Trọng Tài, Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhìn từ
góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam.
13. Trần Ngọc Thơ ( 2005 ) , Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập, NXB TK
14. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới – Thời cơ và thách thức, NXB lao động.
1
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính thưa các Anh /Chị,
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Mức độ hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ do PG Bank cung cấp” nhằm mục đích nghiên cứu khoa
học, không nhằm mục đích kinh doanh. Kính mong anh/chị dành chút ít thời gian để
trả lời một số câu hỏi sau đây. Xin anh/chị chú ý là không có trả lời nào đúng hoặc
sai. Tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng
tôi mong được sự cộng tác nhiệt tình của các anh/chị.
Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân của anh/chị :
1/Họ và tên anh/chị:………………………………………………………...
2/Giới Tính : Nam (cid:31) / Nữ (cid:31)
3/Nghề Nghiệp : ………………………
4/Trình độ học vấn :………………………
5/Địa chỉ:……………………………………………………………………
II. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI GIAO DỊCH
TẠI PG BANK : (Vui lòng đánh dấu “” vào một ô mà Anh/chị chọn)
I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT
A QUAN HỆ VỚI PG BANK
Chỉ giao dịch với PG Bank 1
2 Không chỉ giao dịch với PG Bank
B LOẠI HÌNH
Tổ chức 1
1
Cá nhân 2
2
II. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
A. ĐỘ TIN CẬY
Hoàn
Không
Bình
Đồng ý Hoàn
toàn
đồng
thườn
toàn
MÔ TẢ
không
ý
g
đồng
đồng ý
ý
A.1 PG Bank là ngân hàng được khách hàng tín
nhiệm
A.2- PG Bank đáp ứng dịch vụ đúng những gì đã
hứa
A.3- Thủ tục thực hiện giao dịch tại PG Bank đơn
giản, thuận tiện
A.4-Ngân hàng không để khách hàng chờ giao dịch
lâu-Thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên
A.5-Khả năng xử lý giao dịch tại PG Bank chính
xác
B. ĐỘ ĐÁP ỨNG
Hoàn
Khôn
Bình
Đồng
Hoàn
Toàn
thườn
ý
g
Toàn
MÔ TẢ
Không
đồng
g
đồng
đồng ý
ý
ý
B.1 Nhân viên PG Bank hướng dẫn thủ tục cho khách
hàng đầy đủ và dễ hiểu
B.2 Nhân viên PG Bank thái độ lịch thiệp, thân thiện
với khách hàng
B.3- Khi anh / chị có thắc mắc hay khiếu nại,đều được
nhận ngay sự hỗ trợ của nhân viên ngân hàng và được
giải quyết thỏa đáng
B.4 Nhân viên PG Bank sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
B.5 Cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh
chóng
B.6 Thông tin PG Bank phản hồi luôn nhanh chóng và
chính xác
2
3
C. KỸ NĂNG
Vui lòng cho điểm đối với CB-CNV tại PG Bank Anh/chị đã tiếp xúc
Hoàn
Khôn
Bình
Đồng
Hoàn
Toàn
thườn
ý
g
Toàn
MÔ TẢ
Không
đồng
g
đồng
đồng ý
ý
ý
C.1.Trình độ và khả năng của CB-CNV cao
C.2-Nhân viên tạo được sự tin cậy với khách hàng
C.3- Nhân viên của PG Bank có kiến thức để trả lời
các thắc mắc của anh /chị
C.4-. Nhân viên PG Bank có tính chuyên nghiệp cao
C.5- Nhân viên luôn biết cách tạo sự thoải mái cho
khách hàng
D . ĐỒNG CẢM
Hoàn
Khôn
Bình
Đồng
Hoàn
toàn
thườn
g
ý
toàn
MÔ TẢ
không
đồng
g
đồng
đồng ý
ý
ý
D.1 Ngân hàng có những nhân viên thể hiện sự quan
tâm đến cá nhân anh / chị.
D.2 Nhân viên ngân hàng hiểu được những nhu cầu
đặc biệt của anh /chị
D.3 Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những
quan tâm nhiều nhất anh / chị
D.4 Ngân hàng có chính sách ưu đãi đối với khách
hàng truyền thống,khách hàng có quan hệ uy tín
D.5 Nhân viên của ngân hàng không bao giờ tỏ ra quá
bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của anh / chị.
3
4
E. ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT:
Vui lòng đánh giá về môi trường - không gian làm việc, nơi giao dịch
Hoàn
Không
Bình
Đồng
Hoàn
MÔ TẢ
toàn
đồng
thường
ý
toàn
đồng ý
không
ý
đồng ý
E.1Mạng lưới giao dịch rộng khắp
E.2 Cách bố trí các quầy giao dịch hợp lý,
giúp khách hàng dễ nhận biết
E.3 Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt
(trang thiết bị, nhà vệ sinh..)
E.4 Nơi để xe thuận tiện
E.5 Nhân viên của ngân hàng có trang phục
gọn gàng, lịch sự
E.6 Ngân hàng bố trí thời gian làm việc
thuận
tiện cho việc giao dịch dịch vụ
F.CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Không
Bình
Đồng ý Hoàn
Hoàn
đồng
thường
toàn
toàn
MÔ TẢ
ý
đồng ý
không
đồng
ý
F.1 Phí giao dịch hợp lý
\
F.2 Mức lãi suất hấp dẫn
F.3 Dịch vụ sản phẩm đa dạng,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng
4
5
G. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI GIAO DỊCH VỚI PG BANK
Hoàn
Không
Bình
Đồng
Hoàn
Toàn
đồng ý
thường
ý
toàn
Không
đồng ý
MÔ TẢ
đồng
ý
G.1 Nhìn chung Anh/Chị hoàn toàn hài
lòng với chất lượng dịch vụ của PG
Bank
G.2 Nhìn chung Anh/Chị hoàn toàn hài
lòng với giá cả dịch vụ của PG Bank
G.3 Một cách tổng quát Anh/Chị hoàn
toàn hài lòng khi giao dịch với PG Bank
III PHẦN TỔNG HỢP:
1.Tóm lại, PG Bank đáp ứng nhu cầu của Anh /chị như thế nào:
(cid:31) Rất tốt (cid:31) Khá tốt
(cid:31) Tốt (cid:31) Bình thường
(cid:31) Không tốt
Anh chị vui lòng nêu rõ lý do tại sao :
………………………………….……………………………………………….…
2.Anh/Chị sẵn sàng tìm đến PG Bank khi Anh/Chị có nhu cầu trong thời gian
tới?
(cid:31) Có (cid:31) Không (cid:31) Chưa rõ
Anh chị vui lòng nêu rõ lý do tại sao:
5
…………………………………………………………………………..…………
6
3.Anh/Chị xem PG Bank là Ngân hàng chính thức trong việc thực hiện các giao
dịch của mình?
(cid:31) Có (cid:31) Không
Anh chị vui lòng nêu rõ lý do tại sao:
………………………………………………………………………..……………
6
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/Chị
7
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THANG ĐO CÁC YẾU TỐ VỀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG DỊCH VỤ DO PG BANK CUNG CẤP
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá ra các biến quan sát dùng để đo lường
các khái niệm hình thành nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ do PG Bank
cung cấp tại các điểm giao dịch.
Để lập bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ, tác giả nghiên cứu sơ bộ bằng phương
pháp chuyên gia, trao đổi qua điện thoại và phỏng vấn một số khách hàng tại các
điểm giao dịch, phỏng vấn một số trưởng phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh ở một
số ngân hàng. Sau đó tác giả đưa ra bảng câu hỏi chính thức.
Bộ câu hỏi được sử dụng bao gồm 30 yếu tố, nội dung đánh giá từ 1 đến 5 ( 1
- Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3- Trung hoà; 4- Đồng ý; 5 – Hoàn
toàn đồng ý). Qua tham khảo kinh nghiệm của các nghiên cứu trước đây thì cần tối
thiểu số mẫu khảo sát bằng 5 lần số biến quan sát ( tối thiểu 165 mẫu khảo sát ), tác
giả thực hiện khảo sát 200 khách hàng tại 20 điểm giao dịch của PG Bank. Các số
liệu này được sử dụng để phân tích sự hài lòng của khách hàng đối với PG Bank.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu điều chỉnh
thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy binary logistic.
Bảng Mã hóa các thang đo chất lượng dịch vụ
STT Mã Hóa Mô Tả
1
TTC1
PG Bank là ngân hàng được khách hàng tín nhiệm
2
TTC2
PG Bank Thơ đáp ứng dịch vụ đúng những gì đã hứa
3
TTC3
Thủ tục thực hiện giao dịch tại PG Bank đơn giản, thuận tiện
4
TTC4
Ngân hàng không để khách hàng chờ giao dịch lâu
5
TTC5
Khả năng xử lý giao dịch tại PG Bank chính xác
Thành phần tin cậy (TTC )
Thành Phần Đáp ứng (TDU)
Nhân viên PG Bank hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và
6
TDU1
dễ hiểu
Nhân viên PG Bank có thái độ lịch thiệp, thân thiện với khách
7
TDU2
hàng
7
8
TDU3
Nhân viên PG Bank sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
8
Khi anh / chị có thắc mắc hay khiếu nại, ngân hàng luôn giải quyết
TDU4
9
thỏa đáng
TDU5
Cung cấp dịch vụ đến khách hàng một cách nhanh chóng
10
TDU6
Thông tin PG Bank phản hồi luôn nhanh chóng và chính xác
11
Thành phần kỹ năng (TKN)
TKN1
Trình độ và khả năng của CB-CNV cao
12
TKN2
Nhân viên tạo được sự tin cậy với khách hàng
13
Nhân viên của PG Bank có kiến thức để trả lời các thắc mắc của
TKN3
14
anh /chị
TKN4
Nhân viên PG Bank có tính chuyên nghiệp cao
15
TKN5
Nhân viên luôn biết cách tạo sự thoải mái cho khách hàng
16
Thành phần đồng cảm (TDC)
Ngân hàng có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân
17
TDC1
anh / chị.
Nhân viên ngân hàng hiểu được những nhu cầu đặc biệt của anh
18
TDC2
/chị
Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những vấn đề khách
19
TDC3
hàng cần giải quyết
Ngân hàng có chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền
20
TDC4
thống,khách hàng có quan hệ uy tín
Nhân viên của ngân hàng không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để
21
TDC5
không đáp ứng yêu cầu của anh / chị.
Thành phần phương tiện hữu hình (TPH )
TPH1
Mạng lưới giao dịch rộng khắp
22
Cách bố trí các quầy giao dịch hợp lý, giúp khách hàng dễ nhận
TPH2
23
biết
TPH3
Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt (trang thiết bị, nhà vệ sinh..)
24
TPH4
Nơi để xe thuận tiện
25
TPH5
Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự
26
Ngân hàng bố trí thời gian làm việc thuận tiện cho việc giao dịch
TPH6
27
dịch vụ
8
9
Thành phần chất lượng dịch vụ (TCL )
TCL1
Phí giao dịch hợp lý
28
TCL2
Mức lãi suất hấp dẫn
29
30
TCL3
Dịch vụ sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Thành phần mức độ hài lòng (SAS)
Nhìn chung Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ
31
SAS1
của PG Bank
Nhìn chung Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với giá cả dịch vụ của PG
32
SAS2
Bank
Một cách tổng quát Anh/Chị hoàn toàn hài lòng khi giao dịch với
33
SAS3
PG Bank
* Phân tích Cronbach’s Alpha :
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự
chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh
là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến
với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Phương pháp này cho phép người
phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình
nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính xác độ biến thiên cũng
như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan tổng biến phù
hợp (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Alpha lớn hơn 0,6
mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào những bước phân tích tiếp
theo. Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu, nếu Cronbach’s Alpha đạt từ 0,8 trở lên thì
thang đo lường là tốt và mức độ tương quan sẽ càng cao hơn.
* Phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis):
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha và loại đi
các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử
dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác
định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối
quan hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin) là chỉ số
9
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong
10
khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn
0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng nhân
tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình.
Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố.
Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt
hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho
biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
trích nhân tố principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn
0,5 thì mới đạt yêu cầu
* Phân tích hồi quy
Để phân tích mức độ hài lòng của khách hàng qua việc sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, ngoài các phương pháp phân tích thống kê mô tả, Cronbach’s
alpha, nhân tố EFA nhằm đánh giá những tác động sự hài lòng của khách hàng đến
việc sử dụng các sản phẩm bao gồm các tác động về kinh tế cũng như xã hội. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá những yếu tố
ảnh hưởng như trên.
Mục tiêu của đề tài là xác định sự hài lòng của khách hàng qua việc sử dụng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đạt hiệu quả, các yếu tố ảnh hưởng như sự phản ứng
của khách hàng qua sự phục vụ của ngân hàng, kỷ năng phục vụ của nhân viên, tài
sản và tài chính của ngân hàng, khả năng chịu lắng nghe cũng như giá cả của ngân
hàng… mỗi biến độc lập trên có mức độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ở những mức
độ khác nhau.
Sau khi thực hiện kiểm định ta đưa vào phương trình hồi quy, đối với phương
10
trình hồi quy ta phải thực hiện kiểm định trên tất cả các tham số của mô hình hồi quy.
11
1. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
Bảng kết quả kiểm định Cronbach's Alpha
Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu Biến TT thang đo nếu thang đo nếu quan biến loại bỏ biến quan sát loại biến loại biến tổng này
Thành phần độ tin cậy(TTC) :Alpha =0,819
8,12 1,828 0,668 0,764 1 TTC2
7,81 2,061 0,754 0,678 2 TTC3
7,96 2,182 0,612 0,809 3 TTC4
Thành phần độ đáp ứng (TDU) :Alpha =0,878
17,48 4,822 0,721 0,849 4 TDU1
17,45 4,738 0,737 0,845 5 TDU2
17,47 4,965 0,759 0,841 6 TDU4
17,50 5,078 0,645 0,866 7 TDU5
17,58 4,939 0,687 0,857 8 TDU6
Thành phần độ kỹ năng (TKN) :Alpha =0,882
17,36 5,170 0,781 0,841 9 TKN1
17,30 4,927 0,830 0,828 10 TKN2
17,44 5,360 0,710 0,858 11 TKN3
17,28 5,602 0,661 0,869 12 TKN4
17,15 5,494 0,608 0,882 13 TKN5
Thành phần độ đồng cảm (TDC) :Alpha =0,703
4,29 0,329 0,542 14 TDC2
4,25 0,303 0,542 .a .a 15 TDC3
Thành phần độ phương tiện hữu hình (TPH) :Alpha = 0,703
12,44 1,605 0,511 0,625 16 TPH2
12,65 1,668 0,533 0,612 17 TPH3
12,74 1,672 0,500 0,633 18 TPH4
12,57 1,858 0,412 0,684 19 TPH5
11
Thành phần chất lượng dịch vụ (TCL) :Alpha =0,648
12
20 TCL1 3,48 0,424 0,491
21 TCL2 3,65 0,668 0,491 .a .a
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha :
Nhóm 1 -Thành phần độ tin cậy (TTC ) : có 5 biến quan sát. Dựa vào phụ lục
3 ta thấy 2 biến TTC1 và TTC5 có Alpha cao hơn biến tổng là 0,804 và 0,819. Sau
khi điều chỉnh kiểm định Cronbach’s Alpha loại 2 biến TTC1 và TTC 5 thì ta có hệ
số Cronbach’s alpha lớn hơn biến cũ (0,819) nên thang đo thành phần tin cậy đạt yêu
cầu. 03 biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Nhóm 2 -Thành phần đáp ứng (TDU) : có 6 biến quan sát . Dựa vào phụ lục 3
ta thấy biến TDU3 có Alpha cao hơn biến tổng là 0,878. Sau khi điều chỉnh kiểm
định Cronbach’s Alpha loại biến TDU3 thì ta có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn biến
cũ (0,878) nên thang đo thành phần đáp ứng đạt yêu cầu. 05 biến này được đưa vào
phân tích nhân tố tiếp theo.
Nhóm 3-Thành phần kỹ năng (TKN) : có 5 biến quan sát, cả 5 biến này có hệ
số Alpha thấp hơn biến tổng nên được chấp nhận, ngoài ra có hệ số Cronbach’s Alpha
là 0,882 nên thang đo thành phần kỹ năng đạt yêu cầu. 05 biến này được đưa vào
phân tích nhân tố tiếp theo.
Nhóm 4-Thành phần đồng cảm (TDC) : có 5 biến quan sát. Dựa vào phụ lục 3
ta thấy 3 biến TDC1,TDC4 và TDC5 có Alpha cao hơn biến tổng là 0,595 - 0,649 và
0,627. Sau khi điều chỉnh kiểm định Cronbach’s Alpha loại biến TDC1,TDC4 và
TDC5 thì ta có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn biến cũ (0,703) nên thang đo thành
phần đồng cảm đạt yêu cầu. 02 biến này được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Nhóm 5-thành phần phương tiện hữu hình (TPH): có 6 biến quan sát. Dựa
vào phụ lục 3 ta thấy 2 biến TPH1 và TPH6 có Alpha cao hơn biến tổng là 0,673 và
0,650. Sau khi điều chỉnh kiểm định Cronbach’s Alpha loại biến TPH1 và TPH6 thì
ta có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn biến cũ (0,703) nên thang đo thành phần
phương tiện hữu hình đạt yêu cầu. 04 Các biến này được đưa vào phân tích nhân tố
tiếp theo.
Nhóm 6-thành phần chất lượng dịch vụ (TCL): có 3 biến quan sát. Dựa vào
phụ lục 3 ta thấy biến TCL3 có Alpha cao hơn biến tổng là 0,648 , sau khi điều chỉnh
12
kiểm định Cronbach’s Alpha loại biến TCL3 thì ta có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn
13
biến cũ (0,648) nên thang đo thành phần chất lương dịch vụ đạt yêu cầu. 02 biến này
được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Qua phân tích Cronbach's alpha, các biến quan sát trong 6 nhóm đều có hệ số
tương quan với biến tổng đều > 0,3 cho thấy các biến này có độ tương quan phù hợp
Từ các phân tích Cronbach's alpha trên ta có thể kết luận rằng: 21 biến quan sát
trên tồn tại trong 6 nhân tố là phù hợp để phân tích nhân tố.
2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo mức độ hài lòng của ngân hàng theo mô hình SERVPERF gồm 6
thành phần chính và được đo bằng 30 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy
bằng Cronbach alpha, còn 21 biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố
khám phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo
các thành phần.
- Phương sai trích (cumulative): là lượng biến thiên của 1 biến được giải thích
chung với các biến khác được xem xét trong phân tích. Đây cũng là phần biến thiên
được giải thích bởi các nhân tố chung.
- Giá trị phương sai (Eigenvalue): Là giá trị tách ra được của mỗi nhân tố. Vì
mong muốn của phân tích nhân tố là tối đa hoá phương sai nên giá trị tối thiểu của
phương sai là 1.Khi phương sai là 1, số nhân tố tìm được sẽ bằng với số biến số ban
đầu. Vì mục tiêu của phân tích nhân tố là giảm số lượng biến số nên giá trị eigenvalue
cần phải lớn hơn 1.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phương pháp rút trích principal
components và phép quay varimax, bảng ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay
Rotated Component Matrix(a). Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu trong phân
tích nhân tố đã trích được 6 nhân tố với 21 biến quan sát và với phương sai trích là
71,91% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu, cho biết các biến đưa vào mô hình giải thích
được 71,97% sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng xoay ma trận nhân tố
Nhân tố
Biến số
6
1
2
3
4
5
TDU2
0,839
TDU1
0,801
13
14
TDU4
0,764
TDU6
0,738
TDU5
0,711
TKN2
0,881
TKN1
0,836
TKN4
0,805
TKN3
0,796
TKN5
0,708
TPH5
0,742
TPH3
0,688
TPH2
0,675
TPH4
0,588
TTC2
0,851
TTC3
0,783
TTC4
0,645
TDC2
0,875
TDC3
0,673
TCL1
0,868
TCL2
0,775
1,021
Eigenvalues
6,225
2,918
2,098
1,468
1,372
Phương sai trích
17,119
33,956
45,066
56,092
64,320
71,907
0,812
Kiểm định KMO
2188,197
Kiểm định Barlett
0,000
Sig=P value
Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) trong phân tích nhân tố cho thấy hệ
số KMO khá cao (bằng 0,812 > 0,5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = 0,000) cho thấy
phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
Kiểm định Bartlett: Đặt giả thuyết là không (Ho): các biến không có sự tương
quan trong tổng thể.
Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy: Hệ số P value của kiểm định bằng
0,000<1% nên chúng ta bác bỏ giả thuyết Ho và kết luận rằng: có sự tương quan giữa
14
các biến mức ý nghĩa 5 % hay các biến này có thể sử dụng để phân tích nhân tố.
15
Như vậy, 6 thành phần mức độ hài lòng dịch vụ theo mô hình SEVPERF trở
thành 6 thành phần nhân tố khi đánh giá mức độ hài lòng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng như sau: tin cậy, đáp ứng và năng lực phục vụ, đồng cảm, phương tiện hữu
hình,chất lượng dịch vụ.Với tổng phương sai trích là 71,91% cho biết 6 nhân tố này
giải thích được 71,91% biến thiên của dữ liệu.
Bảng hệ số nhân tố
Nhân tố
Biến số
6
2
3
4
5
1
0,289
TDU2
0,254
TDU1
0,218
TDU4
0,254
TDU6
0,256
TDU5
0,278
TKN2
0,250
TKN1
0,280
TKN4
0,252
TKN3
0,215
TKN5
TPH5
0,393
TPH3
0,334
TPH2
0,334
TPH4
0,220
0,447
TTC2
0,376
TTC3
0,282
TTC4
0,611
TDC2
0,430
TDC3
0,606
TCL1
0,507
TCL2
15
16
3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG
Để phân tích mức độ hài lòng của khách hàng qua việc sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, ngoài các phương pháp phân tích thống kê mô tả, Cronbach’s
alpha, nhân tố EFA nhằm đánh giá những tác động sự hài lòng của khách hàng đến
việc sử dụng các sản phẩm bao gồm các tác động về kinh tế cũng như xã hội. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá những yếu tố
ảnh hưởng như trên.
* Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình
Mục tiêu của đề tài là xác định sự hài lòng của khách hàng qua việc sử dụng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đạt hiệu quả, các yếu tố ảnh hưởng như sự phản ứng
của khách hàng qua sự phục vụ của ngân hàng,kỷ năng phục vụ của nhân viên, tài sản
và tài chánh của ngân hàng, khả năng chịu lắng nghe cũng như giá cả của ngân
hàng… mỗi biến độc lập trên có mức độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ở những mức
độ khác nhau.
Sau khi thực hiện kiểm định ta đưa vào phương trình hồi quy, đối với phương
trình hồi quy ta phải thực hiện kiểm định trên tất cả các tham số của mô hình hồi quy.
* Kết quả phân tích mô hình hồi quy bội
Bảng kết quả hồi quy các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng
Biến số
Ý nghĩa
Hệ số β
dP/dx
Giá trị P
C
Hằng số
0,697
-
0,000
Thành phần đáp ứng
-0,005
- 0,001
TDU
0,972
Thành phần kỹ năng
0,332
0,073
TKN
0,034
Thành phần hữu hình
0,421
0,093
TPH
0,013
Thành phần tin cậy
0,386
0,085
TTC
0,015
Thành phần đồng cảm
0,268
0.059
TDC
0,095
Thành phần chất lượng dịch vụ
0,123
0,027
TCL
0,450
Nguồn: Tác giả tự thu thập
16
17
PHỤ LỤC 3
PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
2.1 Phân tích độ tin cậy khi mô hình chưa điều chỉnh
Case Processing Summary
N
%
Valid
197
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
197
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.793
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
.611
197
4.47
TTC1
.875
197
3.83
TTC2
.730
197
4.13
TTC3
.772
197
3.98
TTC4
.666
197
4.03
TTC5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Total
Alpha if Item
Deleted
Item Deleted
Correlation
Deleted
5.897
.385
.804
15.97
TTC1
4.299
.646
.730
16.61
TTC2
4.664
.702
.710
16.31
TTC3
4.607
.666
.721
16.46
TTC4
5.479
.478
.781
16.42
TTC5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
20.44
7.411
2.722
5
Case Processing Summary
N
%
Valid
197
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
197
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.804
4
17
18
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.83
.875
TTC2
197
4.13
.730
TTC3
197
3.98
.772
TTC4
197
4.03
.666
TTC5
197
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Total Correlation
Item Deleted
12.14
3.123
.649
TTC2
.744
11.84
3.433
.713
TTC3
.711
11.98
3.403
.666
TTC4
.732
11.94
4.175
.470
TTC5
.819
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
15.97
5.897
2.428
4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.877
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TDU1
4.39
.681
197
TDU2
4.42
.693
197
TDU3
4.50
.644
197
TDU4
4.40
.619
197
TDU5
4.37
.662
197
TDU6
4.29
.672
197
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Total
Cronbach's Alpha
Deleted
Deleted
Correlation
if Item Deleted
TDU1
21.97
.720
6.760
.849
TDU2
21.94
.721
6.706
.849
TDU3
21.87
.546
7.442
.878
TDU4
21.97
.745
6.958
.846
TDU5
21.99
.658
7.025
.860
TDU6
22.08
.708
6.836
.851
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
26.37
9.774
3.126
6
Reliability Statistics
18
19
Cronbach's Alpha
N of Items
.882
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TKN1
4.27
.682
197
TKN2
4.33
.713
197
TKN3
4.19
.680
197
TKN4
4.35
.650
197
TKN5
4.49
.719
197
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Total
Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
TKN1
17.36
5.170
.781
.841
TKN2
17.30
4.927
.830
.828
TKN3
17.44
5.360
.710
.858
TKN4
17.28
5.602
.661
.869
TKN5
17.15
5.494
.608
.882
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
21.63
8.060
2.839
5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.564
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TDC1
4.53
.500
197
TDC2
4.25
.550
197
TDC3
4.29
.574
197
TDC4
4.46
.585
197
TDC5
4.27
.626
197
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TDC1
17.27
.146
2.465
.595
TDC2
17.55
.521
1.861
.393
TDC3
17.51
.570
1.751
.354
TDC4
17.34
.067
2.481
.649
TDC5
17.53
.384
1.893
.471
19
20
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
21.80
2.945
1.716
5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.645
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
197
4.77
.436
TPH1
197
4.36
.604
TPH2
197
4.15
.560
TPH3
197
4.06
.577
TPH4
197
4.23
.538
TPH5
197
4.01
.576
TPH6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.673
20.81
3.534
.132
TPH1
.578
21.21
2.709
.436
TPH2
.534
21.42
2.633
.547
TPH3
.547
21.51
2.649
.510
TPH4
.601
21.35
2.952
.378
TPH5
.650
21.57
3.104
.249
TPH6
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
25.57
3.940
1.985
6
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.639
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.65
.817
197
TCL1
3.48
.651
197
TCL2
3.84
.724
197
TCL3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Alpha if Item
Deleted
Total Correlation
Deleted
Deleted
TCL1
1.300
.455
.540
7.32
20
21
TCL2
7.49
.545
.428
1.516
TCL3
7.13
.367
.648
1.615
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.97
2.815
1.678
3
2.2 Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha sau khi điều chỉnh mô hình
Thành phần tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.819
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.83
.875
197
TTC2
4.13
.730
197
TTC3
3.98
.772
197
TTC4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
8.12
1.828
.668
TTC2
.764
7.81
2.061
.754
TTC3
.678
7.96
2.182
.612
TTC4
.809
Scale Statistics
Variance
Std. Deviation
N of Items
Mean
4.175
2.043
11.94
3
Thành phần đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.878
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.39
.681
TDU1
197
4.42
.693
TDU2
197
4.40
.619
TDU4
197
4.37
.662
TDU5
197
4.29
.672
TDU6
197
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Scale Mean if Item Deleted
Alpha if Item
Deleted
Total Correlation
Deleted
21
22
17.48
4.822
.721
.849
TDU1
17.45
4.738
.737
.845
TDU2
17.47
4.965
.759
.841
TDU4
17.50
5.078
.645
.866
TDU5
17.58
4.939
.687
.857
TDU6
Scale Statistics
Variance
Std. Deviation
N of Items
Mean
2.728
5
7.442
21.87
Thành phần Kỹ năng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.882
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.27
.682
197
TKN1
4.33
.713
197
TKN2
4.19
.680
197
TKN3
4.35
.650
197
TKN4
4.49
.719
197
TKN5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Total Correlation
Item Deleted
17.36
5.170
.781
.841
TKN1
17.30
4.927
.830
.828
TKN2
17.44
5.360
.710
.858
TKN3
17.28
5.602
.661
.869
TKN4
17.15
5.494
.608
.882
TKN5
Variance
Std. Deviation
N of Items
Mean
8.060
2.839
5
21.63
Thành phần đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.703
2
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
4.25
.550
197
TDC2
4.29
.574
197
TDC3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if Item
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if Item
22
23
Item Deleted
Deleted
Total Correlation
Deleted
TDC2
4.29
.329
.542
.a
TDC3
4.25
.303
.542
.a
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model
assumptions. You may want to check item codings.
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
8.54
.974
.987
2
Thành phần phương tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.703
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TPH2
4.36
.604
197
TPH3
4.15
.560
197
TPH4
4.06
.577
197
TPH5
4.23
.538
197
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
TPH2
12.44
1.605
.511
.625
TPH3
12.65
1.668
.533
.612
TPH4
12.74
1.672
.500
.633
TPH5
12.57
1.858
.412
.684
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.80
2.751
1.659
4
Thành phần chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.648
2
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TCL1
3.65
.817
197
TCL2
3.48
.651
197
Item-Total Statistics
23
24
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha
Deleted
Deleted
Correlation
if Item Deleted
TCL1
3.48
.424
.491
.a
TCL2
3.65
.668
.491
.a
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model
assumptions. You may want to check item codings.
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
7.13
1.615
1.271
2
24
25
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
.812
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Approx. Chi-Square
2188.197
Bartlett's Test of
Df
210
Sphericity
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
TTC2
1.000
.822
TTC3
1.000
.767
TTC4
1.000
.667
TDU1
1.000
.825
TDU2
1.000
.776
TDU4
1.000
.768
TDU5
1.000
.786
TDU6
1.000
.772
TKN1
1.000
.778
TKN2
1.000
.816
TKN3
1.000
.698
TKN4
1.000
.708
TKN5
1.000
.589
TDC2
1.000
.822
TDC3
1.000
.673
TPH2
1.000
.654
TPH3
1.000
.550
TPH4
1.000
.535
TPH5
1.000
.624
TCL1
1.000
.770
TCL2
1.000
.700
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulat
% of
Cumulati
Comp
Total
Variance
%
Total
Variance
ive %
Total
Variance
ve %
onent
6.225
29.644
29.644
6.225
29.644
29.644
3.595
17.119
17.119
1
2.918
13.894
43.538
2.918
13.894
43.538
3.536
16.838
33.956
2
25
26
2.098
9.988
53.526
2.333
11.110
45.066
9.988
3
2.098
53.526
1.468
6.988
60.515
2.315
11.026
56.092
6.988
4
1.468
60.515
1.372
6.531
67.046
1.728
8.229
64.320
6.531
5
1.372
67.046
1.021
4.860
71.907
1.593
7.586
71.907
4.860
6
1.021
71.907
3.990
7
.838
75.896
3.088
8
.648
78.984
2.896
9
.608
81.880
2.673
10
.561
84.553
2.178
11
.457
86.731
2.157
12
.453
88.888
1.920
13
.403
90.808
1.828
14
.384
92.636
1.587
15
.333
94.223
1.327
16
.279
95.550
1.132
17
.238
96.682
.981
18
.206
97.662
.914
19
.192
98.576
.810
20
.170
99.386
.614
21
.129
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.745
TDU4
.731
TDU6
.674
TDU1
-.549
.670
TTC4
.662
TDU5
.552
.637
TDC3
.634
TDU2
-.569
.605
TKN1
-.554
.602
TKN2
-.566
.588
TTC3
.570
TKN3
.548
TPH2
.502
TKN5
-.526
TPH3
.520
TKN4
TPH4
TPH5
TCL1
.643
TCL2
.634
26
27
TTC2
.513
-.583
TDC2
.503
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.839
TDU2
.801
TDU1
.764
TDU4
.738
TDU6
.711
TDU5
.881
TKN2
.836
TKN1
.805
TKN4
.796
TKN3
.708
TKN5
.742
TPH5
.688
TPH3
.675
TPH2
.588
TPH4
.851
TTC2
.783
TTC3
.645
TTC4
.875
TDC2
.673
TDC3
.868
TCL1
.775
TCL2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
2
3
5
6
1
4
.289
.174
1
.626
.520
.378
.284
.211
.244
2
-.102
-.661
.409
.530
.230
-.111
3
-.649
.484
-.104
.518
-.542
.789
4
-.188
.201
.084
.003
27
28
5
.348
-.129
.450
-.792
-.033
.176
6
-.139
-.024
-.409
-.210
.724
.494
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Score Coefficient Matrix
Component
2
3
5
6
1
4
TTC2
-.133
-.005
.447
-.029
.030
-.061
TTC3
-.037
-.013
.376
-.007
-.074
.031
TTC4
.051
-.012
.282
-.006
-.080
.000
TDU1
.254
-.022
.122
-.082
-.170
-.073
TDU2
.289
-.057
.012
-.081
-.080
-.048
TDU4
.218
-.045
.022
-.109
.117
-.026
TDU5
.256
-.053
-.292
.148
.105
.066
TDU6
.254
-.032
-.181
.180
-.046
.031
TKN1
-.037
.250
-.040
-.057
.079
.000
TKN2
-.059
.278
.014
-.020
-.017
-.032
TKN3
-.085
.252
.082
-.072
.029
-.032
TKN4
-.125
.280
-.025
.079
-.057
.091
TKN5
.030
.215
-.028
.023
-.148
-.019
TDC2
-.070
-.039
-.089
-.047
.611
-.013
TDC3
.010
-.007
-.098
-.002
.430
.025
TPH2
.066
-.004
.068
.334
-.130
-.199
TPH3
.016
-.056
.012
.334
-.037
-.129
TPH4
-.087
-.001
-.067
.220
.192
.057
TPH5
-.050
.040
-.043
.393
-.210
.063
TCL1
-.032
-.021
-.075
-.095
.062
.606
TCU2
-.051
.020
-.067
.051
-.025
.507
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Component Score Covariance Matrix
4
Component
1
2
3
5
6
1
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
2
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
3
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
4
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
5
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
6
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
28
29
PHỤ LỤC 5
Logistic regression Number of obs = 197 LR chi2(6) = 19.39 Prob > chi2 = 0.0036 Log likelihood = -117.88286 Pseudo R2 = 0.0760
hailong Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] f1 -.005475 .1540869 -0.04 0.972 -.3074797 .2965297 f2 .3324695 .1566346 2.12 0.034 .0254713 .6394677 f3 .4211968 .1700973 2.48 0.013 .0878123 .7545813 f4 .3864864 .1585824 2.44 0.015 .0756706 .6973022 f5 .2683353 .1605935 1.67 0.095 -.0464221 .5830927 f6 .1229544 .1626635 0.76 0.450 -.1958601 .441769 _cons .6971169 .161542 4.32 0.000 .3805004 1.013733
. mfx
Marginal effects after logit y = Pr(hailong) (predict) = .66754825 variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X f1 -.0012151 .0342 -0.04 0.972 -.068238 .065808 5.2e-11 f2 .0737841 .03476 2.12 0.034 .005653 .141916 1.0e-07 f3 .0934752 .03775 2.48 0.013 .019488 .167462 5.0e-08 f4 .085772 .03519 2.44 0.015 .016793 .154751 -1.0e-07 f5 .059551 .03564 1.67 0.095 -.010302 .129404 1.0e-07 f6 .027287 .0361 0.76 0.450 -.043467 .098041 3.0e-07
29
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY BỘI
30
PHỤ LỤC 6
30
Biểu đồ vốn điều lệ tại 30/09/2011 của một số Ngân hàng TMCP
31
PHỤ LỤC 7
31
Nguồn : PG Bank
Biểu đồ hệ số CAR các NHTM năm 2010
32
PHỤ LỤC 8
Nguồn : PG Bank
32
Biểu đồ cơ cấu tài sản PG Bank qua các năm
33
PHỤ LỤC 9 Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2010
33
Nguồn : PG Bank
34
PHỤ LỤC 10
Biểu đồ - ROA các NHTM năm 2010
Biểu đồ - ROE các NHTM năm 2010
34
Nguồn : PG Bank