1 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Nâng cao năng lực cạnh

tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt

Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế.”

2 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

LỜI MỞ ĐẦU

Ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam sớm trở thành ngành công nghiệp

xuất khẩu chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Mấy năm gần đây, ngành Dệt may xuất

khẩu Việt Nam liên tục giành được những thành tựu lớn, biểu hiện qua những

con số ấn tượng về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng trong kim

ngạch xuất khẩu của cả nước và tổng thu nhập quốc dân.

Tuy nhiên, gần đây có nhiều cảnh báo về tình trạng bất ổn trong thị

trường lao động, tình trạng yếu kém của công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt

may , tình trạng gia công chiếm đa số…Bên cạnh đó là áp lực cạnh tranh

ngày càng tăng trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Do vậy, đã đến lúc

năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam cần được đánh

giá một cách khách quan, qua đó tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực

cạnh tranh, xây dựng một ngành Dệt may xuất khẩu một cách bền vững, có

khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh toàn cầu. Đó là lý do tác giả

chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt

Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của ngành

Dệt may xuất khẩu Việt Nam

Số liệu nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ khoảng năm 2000 trở lại

đây.

Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành Dệt

may xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế, nghĩa là phân tích năng

lực cạnh tranh ngành Dệt may Việt Nam so với ngành Dệt may của quốc gia

khác mà không xem xét sự cạnh tranh trên thị trường nội địa. Mặt khác, luận

văn cũng không xem xét sự cạnh tranh trong nội bộ ngành.

3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp

phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm

sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.

Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm

3 chương:

Chương 1: “Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết

phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”

Chương 2: “Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất

khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế”

Chương 3:“Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành

Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”

Chương 1

4 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM

TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1.1. Khái niệm vai trò của cạnh tranh

Cạnh tranh là một thuật ngữ rất phổ biến trong kinh tế, là một đặc trưng

của nền sản xuất hàng hóa. Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là quá trình kinh

tế trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ

thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình

như chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi ích, nâng cao vị thế trên thị trường.

Tuy nhiên, những mục tiêu này mới chỉ đúng trong phạm vi cấp doanh

nghiệp. Mục tiêu cạnh tranh xét trên tầm vĩ mô còn phải kể đến khả năng tạo

thêm thu nhập, việc làm và nâng cao phúc lợi cho người dân.

Trên mọi phương diện, cạnh tranh đều có vai trò rất lớn để mọi hoạt

động kinh tế diễn ra một cách hiệu quả, qua đó thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Trên bình diện quốc tế: Cạnh tranh kích thích các doanh nghiệp mở

rộng quy mô hoạt động và thị trường. Thông qua cạnh tranh, giao thương quốc

tế ngày càng được mở rộng, thúc đầy quá trình chuyên môn hóa sản xuất.

Trên bình diện quốc gia: Cạnh tranh khiến các nguồn lực được phân

bổ một cách hiệu quả nhất, cạnh tranh giúp các nhà sản xuất luôn sử dụng các

nguồn lực một cách tiết kiệm nhất. Cạnh tranh còn góp phần phân phối lại thu

nhập và nâng cao phúc lợi xã hội

5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Trên bình diện doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là

mục tiêu phát triển thường trực và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Bằng sự

thúc đẩy của lợi nhuận, doanh nghiệp luôn muốn đi đầu về chất lượng, giá cả,

mẫu mã, dưới áp lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng

cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới cách

quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả.

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh

Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh hay

năng lực cạnh tranh. Đó là bởi cụm từ này là một phạm trù quá lớn để có thể tiếp

cận từ mọi khía cạnh. Chủ thể cạnh tranh có thể là của các tổ chức, ngành, lĩnh

vực, sản phẩm hoặc quốc gia và bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới nó như

hiệu quả thị trường, như các chính sách, cơ cấu thị trường và nghiệp vụ kinh

doanh về thương mại, đầu tư và các quy định…

M. Porter, người trong Hội đồng về năng lực cạnh tranh các ngành ở

Hoa Kỳ cho rằng chưa có định nghĩa thống nhất nào về năng lực cạnh tranh.

Tuy nhiên, Hội đồng về năng lực cạnh tranh của Hoa Kỳ cũng đề nghị một

định nghĩa năng lực cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh là năng lực

kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của nền sản xuất của một nước có thể vượt qua

thử thách trên thị trường thế giới trong khi sức sống của dân chúng nước ấy có thể được nâng cao một cách vững chắc, lâu dài”1. Định nghĩa này tuy lột

tả được được tính cạnh tranh nhưng lại bị bó hẹp về năng lực cạnh tranh cấp

quốc gia, chưa nhấn mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của

1 The First Report to the President and Congress, 1992, Requested by Mr. Fred Bergsten, Chairman of

the Competitiveness Policy Council in the US House of Representatives, 15 March 1995.

ngành.

6 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là

“Năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia

không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế”2. Định nghĩa này đã bao quát được năng lực cạnh tranh của các

cấp độ nhưng diễn tả đầy đủ cụm từ “cạnh tranh” chưa rõ ràng.

Một định nghĩa tương tự trong Từ điển thuật ngữ kinh tế học thì năng

lực cạnh tranh là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh

tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”3.

Giống như định nghĩa của Hội đồng về năng lực cạnh tranh Hoa Kỳ

định nghĩa này không nêu rõ được chủ thể cạnh tranh. Nhưng định nghĩa này

diễn tả rất tốt về cạnh tranh.

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và

Phát triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial

Competitiveness) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh

nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của

các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu

nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Như vậy, mỗi một định nghĩa đều có mặt ưu điểm và nhược điểm riêng,

nhưng định nghĩa của OECD là hoàn thiện nhất khi nêu được chủ thể cạnh

tranh và cụm từ cạnh tranh. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm

của OECD trong phân tích. Tuy nhiên, tác giả muốn bổ xung khái niệm này

2 Goode, W., Dictionary of Trade Policy, Center for International Economics Studies, University of

Adelaide, 1997.

3 Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2001, tr. 349.

dựa vào các định nghĩa trên như sau:

7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

“Năng lực cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay

một quốc gia có khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh

để tạo ra thu nhập và việc làm cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”

1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh có thể được chia ra thành ba cấp độ:

(cid:1) Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia (cid:1) Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp (cid:1) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá

Việc phân chia cấp độ năng lực cạnh tranh như trên chỉ có tính tương

đối. Mỗi một cấp độ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ, bất cứ một

doanh nghiệp nào cũng đều sản xuất hoặc kinh doanh một loại hàng hóa dịch

vụ nhất định. Chỉ khi hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có sức cạnh tranh

thì doanh nghiệp mới có sức cạnh tranh trên thị trường. Một ví dụ khác, ngành

Dệt may Việt Nam có sức cạnh tranh, có thị phần lớn trên thị trường thế giới

cũng có thể nói Việt Nam có năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới,…

Do vậy, cần phải nghiên cứu năng lực cạnh tranh trên mối quan hệ giữa các

cấp độ.

1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia

Uỷ ban phụ trách về năng lực cạnh tranh của các ngành ở Hoa Kỳ (The

U.S. President's Commission on Industrial Competitiveness) đưa ra định

nghĩa về năng lực cạnh tranh của một quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh

của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó – trong điều kiện thị trường tự

do và công bằng – có thể sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị

8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

trường quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước mình” 4.

Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global

Competitiveness Report) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 thì

“Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó

duy trì và đạt được những tiến bộ trong việc cải thiện mức sống, được phản ánh bằng mức tăng GDP trên đầu người”5.

Tóm lại, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng xâm nhập hàng hóa

của một quốc gia trên thị trường quốc tế và đạt được những mục tiêu vĩ mô

của quốc gia đó như tăng trưởng GDP, thu nhập và mức sống của người dân.

1.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và

Phát triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial

Competitiveness) đã định nghĩa về khái niệm năng lực cạnh tranh của ngành

như sau: “Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”6.

Tuy là định nghĩa của cấp ngành nhưng OECD đã gắn với điều kiện cạnh

tranh quốc tế. Định nghĩa này rất hợp lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế hiện nay. Năng lực cạnh tranh cấp ngành là tổng hợp năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng. Nói

chung, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một ngành tuỳ

thuộc vào khả năng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, chất lượng, mức giá bằng

hoặc thấp hơn mức giá phổ biến trên thị trường mà không cần đến trợ giá.

4 Prepared jointly by UNIDO and DSI - Development Strategy Institute - Ministry of Planning and

Investment, Vietnam industrial competitiveness review , 1999, p. 6.

5 Global Competitiveness report, 1997. 6 OECD, Competitive Policy: A New Agenda

1.1.3.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá

9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự

khác biệt, thương hiệu, bao bì... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá

cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định

đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản

phẩm hàng hoá yếu khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh sản phẩm đó thấp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm,

không những doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,

doanh nghiệp còn phải có chiến lược quảng bá, phát triển thị trường sản

phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm…

1.1.4. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh

1.1.4.1. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia

Theo các tiêu chí của Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) có 8 nhóm tiêu

chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia bao gồm:

(cid:1) Độ mở của nền kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu như: Hệ thống thuế quan

và phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính và tín

dụng…

(cid:1) Vai trò và hiệu lực của chính phủ: bao gồm mức độ can thiệp của Nhà

nước và Chính phủ trong, khả năng điều hành vĩ mô của chính phủ, khả

năng kiểm soát thuế của Chính phủ.

(cid:1) Sự phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ: Khả năng thực hiện các

hoạt động trung gian tài chính một cách hiệu quả, rủi ro tài chính và

khả năng tiết kiệm

(cid:1) Trình độ phát triển công nghệ: Chỉ số về năng lực phát triển công nghệ

trong nước, khai thác công nghệ thông qua thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài hoặc qua các kênh chuyển giao khác.

10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

(cid:1) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng: Bao gồm trình độ phát triển trong

lĩnh vực bưu chính viễn thông, hệ thống giao thông…

(cid:1) Trình độ quản lý doanh nghiệp: Trình độ quản lý nguồn nhân lực, tài

chính, sản xuất, marketing…

(cid:1) Số lượng và chất lượng lao động: Bao gồm các yếu tố về trình độ tay

nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu

quả của các chương trình xã hội.

(cid:1) Trình độ phát triển thể chế: Bao gồm các chỉ số về chất lượng hay hiệu

quả các thể chế pháp lý, luật và các văn bản pháp quy khác.

1.1.4.2. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh

nghiệp

Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp được xác định trên cơ sở

bốn nhóm yếu tố cơ bản bao gồm:

- Chất lượng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa đầu vào:

bao gồm khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu sản xuất, nguồn công

nghệ và nguồn vốn. Việc sản xuất của ngành hay doanh nghiệp có được

chuyên môn hóa qua từng khâu hay không, khả năng cung ứng sản phẩm triên

thị trường thế nào?

- Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ: bao gồm hệ thống giao thông, thông

tin liên lạc hay hệ thống tài chính, tư vấn…

- Nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu của khách hàng về chất

lượng sản phẩm, dịch vụ: Điều này là đánh giá năng lực cạnh tranh trên

phương diện nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngành/ doanh nghiệp cung ứng.

Thông qua nghiên cứu nhu cầu, ta có thể xác định được khả năng cung ứng

của ngành/ doanh nghiệp.

11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà ngành/doanh nghiệp kinh doanh

và vị thế của ngành/doanh nghiệp so với các ngành/doanh nghiệp khác: Đây

là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp

trên thị trường. Các thông số có thể đánh giá là so sánh thị phần của ngành

hay doanh nghiệp trên thị trường, quy mô của ngành…

1.1.4.3. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ thể hiện tập trung ở 4 yếu tố:

(cid:1) Giá cả:

Giá cả sản phẩm là biểu hiện về khả năng sản xuất hiệu quả hay không,

năng suất lao động cao hay thấp hay mức độ trang bị công nghệ của doanh

nghiệp. Cuộc chiến giá cả giữa các đối thủ cạnh tranh không bao giờ kết thúc.

Thông qua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất không ngừng

được nâng cao, đồng thời giá cả sản phẩm được hạ đến mức thấp nhất. Người

tiêu dùng luôn chọn giá cả làm tiêu chí để lựa chọn sản phẩm. Do vậy, yêu

cầu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh quốc tế phải không

ngừng giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng lao động, cải tiến công

nghệ…

(cid:1) Chất lượng sản phẩm:

Chất lượng là thuộc tính không thể thiếu trong bất cứ hàng hoá và dịch

vụ nào. Khi mức sống của con người ngày càng tăng, thì nhu cầu được hưởng

thụ sản phẩm hay dịch vụ cũng ngày càng cao. Đầu tư phát triển chất lượng

sản phẩm là con đường phát triển một cách bền vững và là bài toán khó của

doanh nghiệp. Khi chất lượng sản phẩm được nâng cao thì nhãn hiệu sản

phẩm mới được nhiều người tiêu dùng biết đến. Qua đó, thị phần của doanh

nghiệp được mở rộng, uy tín của doanh nghiệp ngày một gia tăng và tất yếu

nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

(cid:1) Mẫu mã sản phẩm:

Mẫu mã sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đa dạng của

người tiêu dùng, chiếm lĩnh các phân đoạn thị trường. Qua đó, sản phẩm có

năng lực cạnh tranh cao.

(cid:1) Khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm:

Nếu khâu tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt thì doanh nghiệp có thể

làm giảm chi phí trung gian, qua đó làm giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa,

sản phẩm dù có chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn nhưng không có chiến lược

marketing tốt thì không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Xu hướng hiện

nay, các doanh nghiệp ngày càng đầu tư nhiều cho thương hiệu sản phẩm và

marketing sản phẩm

1.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA NGÀNH/DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành

1.2.1.1. Phương pháp 1: Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh

giá lợi thế so sánh hay khả năng sinh lời trên một đơn vị sản phẩm

Phương pháp này đánh giá năng lực cạnh tranh trong trạng thái động

dựa trên hệ thống các chỉ số. Các chỉ số này cho phép xác định được mức độ

đóng góp của ngành/doanh nghiệp vào nền kinh tế. Khi phân tích năng lực

cạnh tranh theo phương pháp này cần tính đến một số dự báo như: Biến động

chu kỳ sản phẩm, mức độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm, chi phí

đầu vào, những thay đổi trong chính sách của Chính phủ và khuynh hướng

phát triển…

Ưu điểm của phương pháp này là đưa ra được những phân tích định

lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, phương pháp này khá phức

13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

tạp và khó thực hiện, ít được áp dụng trong thực tế, đặc biệt rất khó ứng dụng

vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành ở nước ta.

1.2.1.2. Phương pháp 2: Phân tích theo quan điểm tổng hợp

Hầu hết các khái niệm cạnh tranh xét từ phạm vi của ngành/doanh nghiệp

đều đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt,

công nghệ cao hoặc là tổ hợp của các yếu tố này. Một nhà sản xuất thường

được gọi là nhà sản xuất cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng một sản phẩm

có chất lượng tốt với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh

nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó duy trì được

vị thế của mình trên thị trường cùng các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay

thế, hoặc đưa ra thị trường các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn, hoặc cung

cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng

hoặc cao hơn.

Ưu thế cạnh tranh của một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp so với

các đối thủ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp được thể hiện trên hai

mặt: ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) và ưu thế cạnh tranh bên

ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá).

Ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) là ưu thế được thể

hiện trong việc làm giảm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý của nhà sản

xuất hay các giải pháp nâng cao năng suất lao động nhờ áp dụng những

công nghệ hiện đại… Ưu thế này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ

giá cả và chất lượng sản phẩm.

Ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá) là ưu

thế dựa vào khác biệt của các sản phẩm mà nhà sản xuất tạo ra so với các

sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng khác biệt của sản phẩm phụ

thuộc vào năng lực maketing của nhà sản xuất. Chất lượng khác biệt của

14 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

sản phẩm tạo nên “giá trị cho người mua” thể hiện qua việc giảm chi phí sử

dụng sản phẩm hay tính tuyệt hảo khi sử dụng sản phẩm. Ưu thế cạnh tranh

bên ngoài tạo cho nhà sản xuất “quyền lực thị trường” ngày càng tăng.

Phương pháp này là một công cụ mạnh, ưu điểm là phân tích bằng định

lượng, vừa chỉ ra được những nhân tố thúc đẩy hay kìm kãm tính cạnh tranh

bằng phân tích định tính. Phương pháp này cho phép đánh giá năng lực cạnh

tranh từ bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp hay của ngành. Song có

một hạn chế là phương pháp này thường được sử dụng nhiều để đánh giá

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hơn là năng lực cạnh tranh của một

ngành.

1.2.1.3. Phương pháp 3: Phân tích năng lực cạnh tranh theo cấu trúc

ngành của Michael Porter

Đây chính là phương pháp phân tích theo “Quan điểm quản trị chiến

lược” của Michael Porter. Theo phương pháp này, đối với mỗi ngành, năng

lực cạnh tranh được xem xét theo 5 yếu tố:

(cid:1) Sự thâm nhập của các tổ chức mới vào lĩnh vực kinh doanh; (cid:1) Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế; (cid:1) Sức mạnh của nhà cung ứng; (cid:1) Sức mạnh của người mua; (cid:1) Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành .

(Tham khảo phụ lục 2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành

theo mô hình kim cương của Michael Porter)

Đây là một phương pháp phân tích sâu những nhân tố chính tác động

đến lợi thế cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên, cả năm nhân tố trên đây là

những nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành. Sẽ rất

thiếu xót nếu đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành nếu không xét đến

15 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

yếu tố bên trong của ngành (năng lực sản xuất của ngành). Hơn nữa, trong mô

hình có xét đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, nhưng trong phạm vi luận

văn tác giả không nghiên cứu sự cạnh tranh trong ngành.

1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành

Tác giả xin được đề xuất mô hình riêng trong nghiên cứu đề tài này. Về

cơ bản mô hình này phỏng theo mô hình của Michael Porter, tác giả có lược

đi một vài yếu tố “ngoại vi” và thêm vào yếu tố “nội vi” cho phù hợp với mục

đích nghiên cứu của đề tài.

Mô hình này xem xét năng lực cạnh tranh của ngành dưới 4 tác động:

(cid:1) Năng lực sản xuất; (cid:1) Thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh; (cid:1) Các ngành hỗ trợ liên quan (Công nghiệp phụ trợ) (cid:1) Môi trường cơ chế, chính sách .

(Nhân tố năng lực sản xuất được xem như là yếu tố bên trong đánh giá

năng lực cạnh tranh của ngành, bốn nhân tố còn lại là những yếu tố bên

ngoài)

Tiếp theo tác giả sẽ giải thích rõ hơn về các nhân tố:

Năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất là nhân tố bên trong quan trọng

nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành. Năng lực sản xuất được cấu

thành từ các yếu tố: Nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất,

và quy mô sản xuất. Còn yếu tố giá cả, chất lượng, sản lượng sản phẩm là

những nhân tố biểu hiện hay đo lường năng lực sản xuất.

16 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: Thị trường tiêu thụ quyết

định mức cầu của ngành. Thị trường tiêu thụ ở đây xét trên quy mô quốc tế

nghĩa là cả thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, luận văn

chỉ nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam

nên sẽ tập trung đi sâu vào thị trường tiêu thụ quốc tế mà ngành Dệt may Việt

Nam đã cung cấp. Còn đối thủ cạnh tranh là những đối tượng hiện tại và tiềm

ẩn sản xuất kinh doanh những mặt hàng tương tự của ngành. Đó là những

doanh nghiệp/ ngành của nước khác đang dành giật thị phần trên thị thị

trường thế giới, từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu hay nói chung

là năng lực cạnh tranh của ngành.

Đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố ảnh hưởng vừa là nhân tố đánh giá

năng lực cạnh tranh của ngành. Trong luận văn này tác giả chỉ đi sâu phân

tích đối thủ cạnh tranh của nước khác trong ngành Dệt may trên thị trường

quốc tế

Ngành hỗ trợ liên quan: Trong một nền kinh tế có thể nói không có

một ngành nào lại độc lập hoàn toàn với ngành khác. Các ngành luôn có sự

tác động qua lại với nhau. Một ngành chỉ có thể phát triển được nếu có các

ngành hỗ trợ liên quan mà bản thân ngành đó không tự đáp ứng được. Trong

luận văn này, tác giả chỉ phân tích công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may

xuất khẩu của Việt Nam.

Môi trường cơ chế chính sách: Có thể nói đây là yếu tố bên ngoài

quan trọng nhất đối với khả năng phát triển của ngành. Mỗi một quốc gia đều

lựa chọn cho mình một số ngành mũi nhọn và đưa ra những chính sách thích

hợp để tạo môi trường thuận lợi nhằm mở rộng quy mô của ngành, tăng lợi

thế cạnh tranh của ngành như: Xây dựng một chiến lược dài hạn cho phát

triển ngành, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở, quy hoạch vùng nguyên liệu

nhằm tạo điều kiện phát triển cho ngành, hay tạo ra các rào cảng thuế và phi

thuế làm giảm áp lực cạnh tranh từ bên ngoài, và không thể không nhắc tới

17 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị

trường thế giới… Trong luận văn này, tác giả chỉ phân tích môi trường cơ chế

chính sách của Việt Nam đã áp dụng tác động đến năng lực cạnh tranh của

ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam.

1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT

Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được

sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ

thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra

quyết định. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2

hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),

Opportunities (cơ hội), and Threats (thách thức).

Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths -

Opportunities): Các chiến lược dựa trên ưu thế của tổ chức để tận dụng các cơ

hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): Các chiến lược dựa trên khả

năng vượt qua các yếu điểm của tổ chức để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST

(Strengths - Threats): Các chiến lược dựa trên ưu thế của của tổ chức để tránh

các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): Các chiến lược dựa

trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của tổ chức để tránh

các nguy cơ của thị trường.

Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một tổ chức,

người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:

- Strengths: Lợi thế của tổ chức là gì? Công việc nào mình làm tốt

nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy

18 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của

người khác. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh

tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản

phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không

phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.

- Weaknesses: Cần đặt câu hỏi, tại sao đối thủ làm tốt hơn mình? Điều

gì làm hạn chế năng lực cạnh tranh của tổ chức mình. Phải xem xét vấn đề

trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm

mà bản thân mình không thấy.

- Opportunities: Cơ hội tốt cho tổ chức đang ở đâu? Xu hướng đáng

quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ

và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính

sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động của tổ chức, từ sự thay

đổi khuôn mẫu xã hội, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm

kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của tổ chức và tự đặt câu hỏi liệu

các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà

soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu

loại bỏ được chúng.

- Threats: Những trở ngại đang gặp phải là gì? Các đối thủ cạnh tranh

đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có

thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với tổ chức hay không?

Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ

tổ chức không? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải

làm và biến yếu điểm thành triển vọng.

Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của tổ

chức thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses)

19 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

và bên ngoài (Opportunities và Threats) của tổ chức. SWOT thực hiện lọc

thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.

Trong phần cuối chương 2 của luận văn, tác giả sử dụng mô hình này

để tổng kết lại năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam.

Mô hình SWOT là một công cụ quan trọng để đề xuất, giải pháp sau khi phân

tích và đánh giá thực trạng. Lý thuyết về mô hình SWOT trên đây không chỉ

dành để phân tích trong các doanh nghiệp mà nó còn áp dụng để đưa ra những

giải pháp vĩ mô như trong luận văn này.

1.3. VỊ TRÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU

KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.3.1. Vị trí của ngành Dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.

Nghề ươm tơ, dệt vải đã trở thành một nghề truyền thống lâu đời của

Việt Nam được truyền từ đời này qua đời khác nhờ vào những đôi bàn tay

khéo léo của người phụ nữ Việt Nam. Những nghề truyền thống này là một

nền tảng vô cùng quý báu cho ngành Dệt may của Việt Nam phát triển. Tuy

nghề Dệt may được hình thành khá sớm ở Việt Nam nhưng chủ yếu mang

tính thủ công, lạc hậu so với thế giới.

Thời điểm năm 1985 nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập

trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất được cung ứng theo chỉ tiêu của

Nhà nước. Ngành Dệt may chủ yếu cung cấp cho tiêu dùng nội địa, một số

lượng nhỏ xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu. Đến cuối năm 1990, khi hệ

thống các nước xã hội chủ nghĩa bị tan rã, ngành Dệt may xuất khẩu của nước

ta gần như mất hết thị trường xuất. Từ năm 1991 trở đi, nhờ có chính sách

phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển của ngành Dệt may Việt Nam.

20 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến

lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg.

Với chiến lược này ngành Dệt may có nhiều cơ hội mới để phát triển đó là:

Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt

động sản xuất kinh doanh như được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư, được

Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Ngân hàng thương mại quốc doanh bảo

lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu, cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh

doanh với lãi suất ưu đãi, được hưởng thuế thu nhập ưu đãi 25%.

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm

2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Chiến lược đưa ra mục tiêu

cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt may tăng trưởng sản xuất hàng năm từ

16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng

sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%. Doanh thu

toàn ngành đến 2010 đạt 14,8 tỷ USD, tăng lên 22,5 tỷ USD vào năm 2015 và

lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.

Bảng 1.1. Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may

với tổng kim ngạch xuất khẩu và GDP (ĐV: Ngàn USD)

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

7780 2000 1892 1975 2732 3609 4385 4862 5784

14482 15029 16706 20149 26485 32447 39600 48000

27600 30000 33500 38300 44700 52900 60800 65900

13,1 13,1 16,3 17,9 16,5 14,9 16 15

6,8 6,6 8,1 9,4 9,8 9,5 11,8 9,3 XKDM (1) KNXK (2) GDP (3) (1)/(2) ĐV: % (1)/(3) ĐV: %

Nguồn: Tổng cục thống kê

21 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Từ đó đến nay, ngành Dệt may Việt Nam luôn nằm trong tốp đầu trong

10 ngành có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khoảng

20 – 40% và tốc độ tăng trưởng này khá ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của

ngành Dệt may luôn chiếm khoảng từ 13 đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu

cả nước, chiếm khoảng 6% cho GDP hàng năm, đóng góp đáng kể vào tăng

tưởng GDP của cả nước. Đặc biệt, năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu cả

nước đạt 48 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may đạt

7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với cùng kỳ chiếm 16% tổng kim ngạch xuất

khẩu của cả nước, đóng góp 11% cho GDP, cao nhất trong giai đoạn từ năm

2000 đến nay. Cũng trong năm 2007, Lần đầu tiên Việt Nam đã lọt vào top 10

nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu Dệt may. Ngành Dệt may đã phát triển

thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam.

Với tỷ lệ trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ đóng góp vào GDP

như trên, ngành Dệt may thực sự xứng đáng là một ngành công nghiệp xuất

khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Không những thế, lần đầu tiên ngành dệt may

Việt Nam nằm trong top 10 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới.

Qua đó, ngành Dệt may đã góp phần tạo dựng danh tiếng và hình ảnh Việt

Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may

xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu

là vì những lý do sau:

Một là, như ta đã biết, cạnh tranh là yếu tố đặc trưng của cơ chế thị

trường và không ai có thể phủ nhận vai trò tích cực của nó trong cơ chế thị

trường.

22 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Cạnh tranh thúc đẩy sự lưu động các yếu tố sản xuất và phân phối lại

tài nguyên. Các Mác cho rằng: Cạnh tranh là sức ép từ bên ngoài buộc các

nhà tư bản không ngừng tích lũy tư bản. Trong cuộc cạnh tranh một mất một

còn, để tăng cường thực lực giúp mình chiến thắng trong cạnh tranh, nhà tư

bản cũng phải đầu tư ngày càng nhiều tư bản để mở rộng sản xuất, áp dụng kỹ

thuật mới, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Mà năng suất

lao động thì lại trực tiếp do trình độ kỹ thuật sản xuất, qui mô sản xuất và việc

gia tăng mức độ mở rộng sản xuất. Kết quả, cạnh tranh làm cho tư bản, sức

lao động không ngừng chuyển dịch từ ngành này (ngành có lợi nhuận thấp)

sang ngành khác (có lợi nhuận cao hơn), cạnh tranh cũng phát triển từ cạnh

tranh nội bộ ngành đến cạnh tranh giữa các ngành. Theo đà phát triển và nâng

cấp cạnh tranh thì tài nguyên kinh tế xã hội, tài nguyên tự nhiên cũng không

ngừng được phân phối lại giữa các ngành khác nhau, không ngừng điều chỉnh

và tối ưu hóa kết cấu ngành, kết cấu sức lao động, qua đó thúc đẩy tập trung

hóa sản xuất và tích lũy tư bản.

Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung và nâng cao năng lực

ngành Dệt may nói riêng sẽ:

- Sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất

- Thúc đẩy tập trung hóa sản xuất và tích lũy vốn

- Góp phần tái cơ cấu thu nhập

- Nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất, tăng năng

suất lao động, thúc đẩy sự sáng tạo…

Hai là, Ngành Dệt may Việt Nam có lợi thế để phát triển như: Đây là

ngành mà nước ta có truyền thống lâu đời; do bản chất của người Việt Nam

cần cù chịu khó, khéo tay nên thích hợp với nghề Dệt may; nguồn lao động

của Việt Nam khá dồi dào và rẻ. Đây là lợi thế lớn so với các nước trong khu

vực. Tuy nhiên, trình độ phát triển ngành Dệt may Việt Nam còn hạn chế so

23 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

với các nước tiên tiến là một thách thức lớn. Sớm nhận thức được lợi thế và

cơ hội này, Chính phủ đã chủ trương phát triển ngành Dệt may thành ngành

công nghiệp mũi nhọn, ngành chủ lực xuất khẩu trong tiến trình công nghiệp

hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Ngày 23 tháng 4

năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt

may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg và Chiến lược phát triển

ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm

2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết

định 36/2008/QĐ-TTg. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh để ngành Dệt

may là một ngành chủ lực của Việt Nam là một chiến lược của Việt Nam

trong điều kiện Việt Nam thực hiện Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt

Nam trên thị trường thế giới sẽ đem về cho đất nước một lượng ngoại tệ đáng

kể để phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao

mức sống cho người dân… đồng thời còn nâng cao uy tín của hàng Việt Nam,

nâng cao uy tín và tạo dựng hình ảnh của Việt Nam với bạn bè thế giới.

Bốn là, trong tiến trình tự do hóa thương mại và quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế của Việt Nam, các rào cản thương mại dần bị cắt giảm hay xóa bỏ,

một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu toàn

cầu nhưng nó cũng tạo ra những áp lực cạnh tranh to lớn buộc ngành Dệt may

nước ta phải tự biến đổi. Thứ nhất, Việt Nam cam kết xóa bỏ rào cản thương

mại về hàng hóa nói chung và hàng Dệt may nói riêng, ngành Dệt may không

chỉ bị cạnh tranh ở nước ngoài mà còn gặp phải nguy cơ “thua ngay trên sân

nhà” như một số nhận định của một số chuyên gia. Thứ hai, áp lực cạnh tranh

sẽ tăng khi các nước xuất khẩu đều được hưởng những ưu đãi từ nước nhập

khẩu (như giảm thuế nhập khẩu, xóa bỏ hạn ngạch hay quy chế giám sát…)

24 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may là cách duy nhất vừa

khống chế đuợc nguy cơ từ cạnh tranh vừa tận dụng tốt những cơ hội trong

tiến trình hội nhập.

1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU

1.4.1. Trung Quốc

Cách đây 20 năm, ngành Dệt may Trung Quốc còn chưa đáp ứng nổi

những nhu cầu của thị trường trong nước, thì đến nay, nhờ sự đột phá mạnh

về đầu tư nhằm hiện đại hóa và phát triển, công nghiệp Dệt may Trung Quốc

đã chiếm ưu thế vượt trội trên thị trường thế giới. Kim ngạch xuất khẩu Dệt

may Trung Quốc tăng trưởng liên tục và đều đặn từ 20 đến 25%/năm. Năm

2006, giá trị xuất khẩu hàng Dệt may của Trung Quốc đạt 143,99 tỷ USD,

tăng 25,2% so với năm 2005. Với 13% dân số lao động và chiếm gần 10%

GDP, công nghiệp Dệt may Trung Quốc đã góp phần tạo ra 17 triệu việc làm

và hàng trăm triệu nông dân sản xuất nguyên phụ liệu.

Về chính sách, Nét nổi bật trong chính sách phát triển ngành công

nghiệp Dệt may xuất khẩu của mình là đầu tư mạnh cho tài sản cố định và

công nghệ sản xuất. Trung Quốc đã triển khai kế hoạch tái cơ cấu một cách

triệt để từ năm 1998 nhằm hiện đại hóa ngành Dệt may. Chính phủ Trung

Quốc cho thành lập tổ chức nghiên cứu phát triển (commercial R&D

organization), Tập đoàn phát triển công nghệ và khoa học dệt Trung Quốc

(The Chinese Textile Science and Technology Development Corporation)

nhằm tìm ra những thế mạnh mới trong ngành công nghiệp Dệt may . Hiện

tại, Trung Quốc đang khởi động kế hoạch 5 năm lần thứ 10 với khẩu hiệu “Từ

ngành Dệt may quy mô lớn sang một ngành Dệt may mạnh”. Năm 2000,

Chính Phủ và Nhà nước Trung Quốc trợ cấp không hoàn lại 4,2 tỷ USD và

25 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

2,9 tỷ USD cho vay ưu đãi để nâng cấp thiết bị công nghệ thuộc dạng hiện đại

nhất thế giới cho toàn ngành. Tổng cộng trong 3 năm 2001 đến 2004, Trung

Quốc đầu tư 21 tỷ USD nhằm nâng cấp 3500 nhà máy toàn ngành.

Công nghệ phụ trợ cho công nghiệp Dệt may Trung Quốc rất phát triển,

đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu. Các doanh nghiệp Dệt may liên

kết chặt chẽ với nông dân bằng cách bao tiêu sản phẩm, đảm bảo giá thu mua

nguyên liệu nên vùng nuôi trồng nguyên phụ liệu luôn được ổn định. Năm

2002 sản lượng bông của Trung Quốc là 8,2 triệu tấn, sản lượng vải là 32,2 tỷ

mét vuông. Năm 2005, Trung Quốc chiếm 26% sản lượng sợi dệt, 33% sản

lượng chỉ, 25% sản lượng vải của toàn thế giới. Phó chủ tịch Hội đồng ngành

Dệt may Trung Quốc, Ông Xu Kunyuan cho biết Trung Quốc hiện có tới 19

triệu lao động ngành Dệt may và khoảng 100 triệu nông dân tham gia vào quá

trình sản xuất nguyên liệu cung cấp cho ngành Dệt may .

Trung Quốc cũng đặc biệt quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực đặc

biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực trong lĩnh vực thiết

kế thời trang. Hệ thống đào tạo của Trung Quốc là một hệ thống rất chặt chẽ

và quy mô lớn. Hiện tại, cả nước đã có 140 trường đào tạo về thời trang.

Trung bình 1 năm, các doanh nghiệp bỏ ra 70 giờ cho công tác đào tạo công

nhân, trong khi Canada là 32 giờ, Ấn Độ là 10 giờ ( thống kê của chandra et

al. , 1998).

Đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã là một nét đặc trưng của ngành công

nghiệp Dệt may xuất khẩu Trung Quốc. Trung Quốc sớm theo đuổi chiến

lược kép trong việc thiết lập thị trường: “Sản xuất khối lượng lớn sản phẩm

với giá trị thấp và khối lượng nhỏ hơn những sản phẩm giá trị cao”. Nhờ

chiến lược này, hàng hóa Trung Quốc có thể thỏa mãn đa dạng nhu cầu thị

trường và chiếm lĩnh hầu hết các phân khúc thị trường Dệt may thế giới.

26 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Cuối cùng, Hồng Kông đóng vai trò chủ chốt cho tăng tưởng của ngành

công nghiệp Dệt may Trung Quốc. Hồng Kông là trung tâm thiết kế mẫu mã

thời trang của Trung Quốc cũng như toàn thế giới. Đồng thời Hồng Kông có

hệ thống tài chính, dịch vụ cảng biển hiện đại nhất thế giới, nó cho phép

doanh nghiệp Dệt may rút ngắn thời gian giao hàng, đáp ứng được nhu cầu

giao hàng gấp của khách hàng.

Một mạng lưới sản xuất chi thấp ở Trung Quốc đại lục, một trung tâm

thiết kế thời trang hiện đại, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi và chi phí thấp, bên cạnh đó

là những nhà tạo lập thị trường rộng khắp Châu Âu và Hoa Kỳ… Tất cả

những yếu tố trên khiến Ngành Dệt may Trung Quốc luôn chiếm vị trí số một

trong thị trường Dệt may thế giới.

1.4.2. Ấn Độ

Ấn Độ là quốc gia lớn thứ hai thế giới về sản xuất dệt may với 31000

doanh nghiệp và sản xuất 4 triệu tấn sợi. Ấn Độ có lợi thế dồi dào về nguồn

lao động, giá nhân công rẻ, có kỹ năng và kỹ năng sản xuất đa dạng các mặt

hàng Dệt may. Ấn Độ thuộc số các nhà sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới,

có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau. Ấn Độ được xem là một

nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt trong nhà

Về mặt chính sách, Ấn Độ loại bỏ khống chế với đầu tư nước ngoài, bãi

bỏ nhiều hạn chế về giấy phép nhập khẩu, hỗ trợ nâng cao chất lượng bông,

giảm thuế nhập khẩu hàng nguyên phụ liệu, cải tiến trang thiết bị, hỗ trợ đào

tạo thiết kế thời trang.

Dự báo Ấn Độ cùng với Trung Quốc có thể sẽ chiếm lĩnh thị phần quan

trọng sau khi sau giai đoạn hậu hạn ngạch. Một số ý kiến cho rằng, xuất khẩu

Dệt may Ấn Độ sẽ tăng trưởng gấp 3 lần trong giai đoạn 2005 – 2010, đặc

biệt sau khi Ấn Độ đã và đang đầu tư mạnh cho lĩnh vưc xơ, sợi, vải và dệt.

27 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Số lượng sợi Polyester dự báo sẽ tăng gấp 2 đến 3 lần từ 1,2 triệu tấn năm

2003 đến 2 triệu tấn năm 2010.

1.4.3. Inđônêxia

Inđônêxia là một trong những nước sản xuất hàng Dệt may tiêu biểu

của Đông Nam Á và có nhiều nét tương đồng so với ngành Dệt may Việt

Nam. Hiện tại, Indo có khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và 3,5 triệu lao

động trong lĩnh vực liên quan khác. Kim ngạch xuất khẩu Dệt may của Indo

là 7,7 tỷ USD năm 2004 tăng 8,5% so với năm 2003.

Lợi thế của ngành Dệt may Indo là sự phát triển đồng bộ theo chiều dọc

trong mọi công đoạn sản xuất. Ngành Dệt may Indo bao gồm hầu hết các

công đoạn sản xuất từ sản xuất xơ, sợi nhân tạo tới kéo sợi dệt và hoàn tất vải

và sản phẩm may. Về cơ bản, các nhà máy dệt Inđônêxia có thể sản xuất vải

để đáp ứng cho xuất khẩu sản xuất sợi đủ đáp ứng nhu cầu nội địa. Với lợi thế

này, Inđônêxia đang hướng tới chiếm lĩnh thị trường Dệt may trung, cao cấp.

Bài học rút ra cho Việt Nam

Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển ngành Dệt may một số nước

ta rút ra những bài học cơ bản sau:

Thứ nhất, phải xem đầu tư là là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh. Tăng đầu tư cho nâng cao trình độ công nghệ, nâng

cao trình độ nguồn nhân lực là khoản đầu tư then chốt nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh. Khi đầu tư cho công nghệ hiện đại, sản phẩm Dệt may sẽ có

chất lượng tốt hơn, thậm chí nhờ công nghệ tiên tiến giá thành sản xuất trên

mỗi sản phẩm có thể được hạ thấp. Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định

trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Qua việc đầu tư cho phát triển nguồn

nhân lực, doanh nghiệp có thể dành ưu thế trước mọi thách thức.

28 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Thứ hai, chú trọng phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước. Qua

những bài học về Trung Quốc, Ấn Độ và Inđônêxia trên ta thấy bất cứ cường

quốc dệt may nào cũng đều chú trọng phát triển sản xuất và cung cấp nguyên

phụ liệu. Chủ động được nguồn nguyên phụ liệu cho phép ngành Dệt may

mới tổ chức sản xuất có hệ thống, cắt giảm chi phí và ít phụ thuộc

Thứ ba, Chính phủ và Nhà nước cần có chính sách toàn diện và định

hướng và hỗ trợ sự phát triển ngành Dệt may. Trung Quốc là một ví dụ điển

hình về sự hỗ trợ và định hướng về chính sách cho ngành công nghiệp Dệt

may của mình. Một ngành công nghiệp sở hữu công nghệ hiện đại, chi phí sản

xuất thấp cũng như sản phẩm đa dạng ít nhiều là sự định hướng và hỗ trợ từ

phía chính sách của Chính Phủ và Nhà nước Trung Quốc.

Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng hệ thống kênh phân

phối ở nước ngoài là một công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh, đồng thời cũng là kênh quảng cáo thương hiệu cho sản phẩm Dệt may

xuất khẩu. Phía Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại cung

cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời có chính sách khuyến khích

Việt kiều tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu Dệt may như Trung

Quốc đã thực hiện.

29 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH

DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU

KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam

Trong 10 năm trở lại đây, ngành Dệt may đã chứng

tỏ là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong lĩnh vực xuất khẩu. Tốc độ tăng

trưởng bình quân của ngành khoảng 20% /năm. (Mức tăng trưởng kim ngạch

xuất khẩu của Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 dưới

đây).

Trong bảng 2.1 có một điểm đáng lưu ý là mức

tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 rất thấp so với các năm (khoảng 4

% tương đương 83 triệu USD). Nguyên nhân là trong năm này hàng Dệt may

của Việt Nam phải cạnh tranh với hàng Dệt may của Trung Quốc. Bên cạnh

đó, nền kinh tế của một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam đang suy

thoái nên số lượng nhập khẩu cũng giảm đi so với năm 2000. Trong khi đó,

hàng Dệt may của các nước Đông Âu, Campuchia, Bangladesh, Srilanka, Bắc

Phi, xuất khẩu vào EU được miễn thuế và hạn ngạch, trong khi hàng Dệt may

Việt Nam bị đánh thuế nhập khẩu bình quân là 14% và bị khống chế hạn

ngạch khiến hàng hóa của Việt Nam kém cạnh tranh so với các nước khác.

Biểu đồ 2.1 dưới đây biểu hiện rõ hơn xu hướng tăng trưởng kim ngạch

xuất khẩu.

30 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam (1998-2007)

( Đơn Vị: triệu USD )

1998 1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Năm

1450 1746

1892

1975

2732

3609

4385

4862

5784

7780

Giá trị

20,41 8,36

4,39

38,33 32,10 21,50 10,88 18,96 34,50

Tăng

(%)

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may ViệtNam

Giai đoạn (1998-2007)

9000

8000

7780

7000

6000

5784

5000

4862

4385

4000

3609

3000

2732

1892

1975

2000

1450

1746

1000

0

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

GT (Tr USD)

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

Biểu đồ 2.1 cho thấy, từ năm 2002 trở đi kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt

may của nước ta tăng rõ rệt. Cuối năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng

31 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Dệt may của Việt Nam đã đạt 2,732 tỷ USD tăng hơn 28% so với năm 2001,

vượt giá trị xuất khẩu dầu thô (giá trị xuất khẩu dầu thô đạt 2,51 tỷ USD),

đứng vị trí thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Có hai nguyên nhân

chính lý giải tốc độ tăng đột biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt

Nam năm 2002, 2003. Nguyên nhân thứ nhất, sau khi Hiệp định thương mại

Việt – Hoa Kỳ được ký kết (năm 2001) đã mở cửa cho hàng Dệt may Việt

Nam xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường này. Riêng trong năm 2002 xuất khẩu

Dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 850 triệu USD, tăng 20 lần so với năm

2001, chiếm 30% tổng kim ngạch hàng Dệt may. (Nguồn: Hiệp hội Dệt may

Việt Nam). Nguyên nhân thứ hai, ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính

Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ

số 55/2001/QĐ-TTg. Từ đó ngành Dệt may đã có những chuyển biến mạnh

mẽ, nhiều kỷ lục mới trong xuất khẩu Dệt may được lập.

Thị phần của hàng Dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ tăng lên

rất nhanh ( từ 0,17 % năm 2001 lên 3,92 % năm 2003), từ vị trí thứ 64 năm

2001 trong số các nước xuất khẩu hàng Dệt may vào thị trường Hoa Kỳ lên

thứ 7 trong năm 2003 (đứng sau Trung Quốc, Mexico, Pakistan, Ấn Độ, Campuchia, Brazil). Sau khi tăng đột biết trong 2 năm 2002 và 2003 ( tốc độ

tăng trưởng năm 2002 và năm 2003 lần lượt 38,3% và 32,1%) thì kim ngạch

xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta trong năm 2004 và 2005 lại hơi chững

lại do xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU bị áp hạn ngạch. Sang năm 2006 và 2007

nhờ xuất khẩu sang EU và Hoa Kỳ được dỡ bỏ hạn ngạch nên kim ngạch xuất

khẩu mặt hàng này đã tăng khá trở lại.

Năm 2007, sau một năm gia nhập WTO, ngành Dệt may Việt Nam đã

đạt được những thành tựu chưa từng có. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may

năm 2007 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với năm 2006, cao hơn nhiều so

với mức gần 20% của năm 2006. Như vậy, năm 2007ngành công nghiệp Dệt

32 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

may nước ta vượt 280 triệu USD so với mục tiêu đề ra. Sau một năm gia nhập

WTO ngành Dệt may Việt Nam đã khẳng định được mình là một ngành công

nghiệp mũi nhọn hàng đầu của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế, đồng thời cũng khẳng định được năng lực cạnh tranh trên quy mô quốc tế.

Kim ngạch xuất khẩu không những tăng trưởng qua các năm mà còn

thể hiện sự tăng trưởng trong từng tháng của năm. Biểu đồ 2.2. cho thấy,

trong từng tháng năm 2006 và 2007, kim ngạch xuất khẩu đều có mức tăng

đột biến so với cùng kỳ năm trước. Do đó, Việt Nam gia nhập WTO có ảnh

hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may nước ta, bất chấp áp

lực cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng.

Biểu đồ 2.2. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt

Nam trước và sau một năm gia nhập WTO

Nguồn: tinthuongmai.vn

33 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng Dệt may theo thị trường

Tuy thị trường tiêu thụ hàng Dệt may Việt Nam là khá rộng nhưng nhìn

chung, hàng Dệt may xuất khẩu tập trung chủ yếu vào các thị trường lớn như

Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, các thị trường khác chiếm tỷ trọng rất thấp.

Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tới một số thị trường

(Đơn Vị Triệu USD)

STT

Thị trường

Năm 2006 (tr USD) Năm 06 so với 05 (%) Năm 07 so với 06 (%) Năm 2007 (tr USD) Tỷ trọng KN năm 2006

Tỷ trọng KN năm 2007 46,65 57,39 19,74 19,14 9,05 12,14 2,07 -11,18 1,74 39,25 1,09 2,49 1,02 26,59 0,70 0,55 45,17 3044,6 1243,8 627,6 181,4 97,3 82,9 62,4 29,7 16,97 37,46 3,93 -0,95 20,23 67,55 30,33 265,92 52,18 21,32 10,76 3,11 1,67 1,42 1,07 000 0,51 4464,8 1489,3 703,8 161,1 135,5 85,0 79,0 54,5 43,1 1 Hoa Kỳ 2 EU 3 Nhật Bản 4 Đài Loan 5 Canada 6 Hàn Quốc 7 Nga 8 Mêhicô 9 Trung Quốc

563,80 17,60 4,15 54,15 -24,79 26,40 42,40 49,91 2,08 75,20 53,24 294,27 4,80 0,49 0,47 0,37 0,37 0,33 0,31 0,32 0,35 0,31 0,28 0,21 0,17 0,15 5,7 31,1 27,4 18,5 33,7 19,1 17,4 18,1 23,7 12,2 10,7 3,4 10,8 134,99 148,75 351,44 564 37,78 285,40 1,04 166,95 -4,54 284,32 367,75 124,38 31,97 0,10 0,53 0,47 0,32 0,58 0,33 0,30 0,31 0,41 0,21 0,18 0,06 0,19 37,8 36,6 28,5 28,5 25,3 24,2 24,8 27,2 24,2 21,4 16,4 13,3 11,3 10 Thổ Nhĩ Kỳ 11 Hồng Kông 12 UAE 13 Campuchia 14 Malaysia 15 Singapore Inđônêxia 16 17 ả Rập Xê út 18 Ôxtrâylia 19 Ukraina 20 Thái Lan 21 Nam Phi 22 Thụy Sỹ

34 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

23 Philipine 6,4 373,29 0,11 11,2 76,14 0,14

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam

sang một số thị trường trọng điểm năm 2006 ( Đơn vị: % )

10.76

15.74

21.32

52.18

Mỹ

EU Nhật Bản

thị trường khác

Nguồn: Tinthuongmai.vn

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam

sang một số thị trường trọng điểm năm 2007 ( Đơn vị: % )

14.42

9.05

57.39

19.14

Mỹ

EU Nhật bản

Thị trường khác

Nguồn: Tinthuongmai.vn

35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Bảng 2.2 cho biết về số liệu thống kê về 23 thị trường tiêu thụ lớn nhất

hàng Dệt may Việt Nam. Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim

ngạch xuất khẩu hơn 3 tỷ USD năm 2006 và 4,4 tỷ năm 2007. Thị trường

chiếm tỷ trọng thấp nhất là Nam Phi (chỉ 0,06% năm 2006 và 0,17% năm

2007) và thị trường Phipine với 6,3 triệu USD bằng 0,21% so với kim ngạch

xuất sang Hoa Kỳ (năm 2006) và hơn 11 triệu USD bằng 0,25% so với kim

ngạch xuất sang Hoa Kỳ (năm 2007). Sau đây tác giả sẽ đi sâu phân tích một

số thị trường xuất khẩu tiêu biểu của hàng Dệt may Việt Nam.

- Thị trường Hoa Kỳ.

Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ

Năm 2000 – 2007 (Đơn vị triệu USD)

2000 2001 2002

2003

2004

2005

2006

2007

Năm

49,5

49,3

850

2480 2369

2602 3044,

4464,8

Hoa Kỳ

6

(1)

Toàn ngành

1892 1975 2732

3609

4385

4862

5784

7780

(2)

2,62

2,50 31,11 68,71 54,02 53,52

52,18

57,39

Tỷ trọng

(1)/(2) (%)

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

Hiệp định thương mại Việt -Hoa Kỳ được ký kết năm 2001 là dấu mốc

quan trọng cho sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ của ngành

Dệt may xuất khẩu của Việt Nam, đóng gớp lớn cho sự tăng trưởng của cả

ngành. Sau khi hiệp định có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may vào

Hoa Kỳ năm 2002 tăng lên gấp 20 lần so với cả năm 2001, đạt 850 triệu USD,

chiếm 1/3 giá trị kim ngạch toàn ngành. Từ đó, kim ngạch xuất khẩu sang

36 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Hoa Kỳ luôn giữ ở mức cao và ổn định luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch

xuất khẩu. Như vậy, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ và

thị trường này có ảnh hưởng rõ nét nhất đến kim ngạch xuất khẩu của ngành

Dệt may Việt Nam. Biểu đồ 2.3 dưới đây xem xét mức tăng trưởng kim ngạch

xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ so với toàn ngành:

Biểu đồ 2.5. So sánh tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may sang

Hoa Kỳ so với toàn ngành (2000 - 2007)

Mỹ

Toàn ngành

8000

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

- Thị trường EU

EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam và luôn được coi là

thị trường tiềm năng, truyền thống của hàng Dệt may xuất khẩu Việt Nam.

Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng Dệt may có

kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu năm

2003 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam sang EU chỉ đạt 537.1

triệu USD. Đến năm 2004 đã tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005 tiếp tục

tăng lên mức 882,8 triệu USD, năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD (đạt

37 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt 1,49 tỷ USD, tăng 19,74% so năm 2006, tăng

62,2% so năm 2005, gấp gần 3 lần so năm 2003. (Xem biểu đồ 2.6 )

Biểu đồ 2.6. Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may sang EU qua các

năm 2003 - 2007 (Đơn vị triệu USD)

1490

1600

1400

1245

1200

882.8

1000

760

800

GT

537.1

600

400

200

0

2003

2004

2005

2006

2007

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

Trong năm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch Dệt may cho Trung Quốc và

sẽ áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép

xuất khẩu hàng Dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào

EU. So với trước đây, hàng Dệt may Trung Quốc sẽ dễ dàng thâm nhập vào

thị trường EU hơn. Do hàng Dệt may Trung Quốc vốn có năng lực cạnh tranh

cao do chủ động được nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại

phẩm cấp hàng hóa, nên sẽ rất khó cho các đối thủ khác gia tăng thị phần

trong đó có Việt Nam trên thị trường EU.

- Thị trường Nhật Bản

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của hàng Dệt may Việt Nam với

kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch của

ngành. Trước những rào cản từ thị trường Hoa Kỳ và EU thì Nhật Bản vẫn

luôn là một trong những khách hàng thích hợp đối với các doanh nghiệp xuất

38 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

khẩu hàng Dệt may Việt Nam. Trong khi hàng Dệt may của Việt Nam xuất

khẩu sang Hoa Kỳ và EU tăng mạnh, thì xuất khẩu sang Nhật Bản lại tăng

chậm. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản

trong năm 2006 chỉ tăng 3,93%, đạt 627 triệu USD. Năm 2007 kim nghạch

xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 738 triệu USD tăng 12,14% so với năm 2006.

Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu so với toàn ngành lại giảm từ 10,76% năm 2006

xuống còn 9,05% năm 2007. Từ năm 2008, các doanh nghiệp Việt Nam vừa

phải đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU trong khi vẫn phải

duy trì và tăng trưởng xuất khẩu vào Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản đã đạt

được thỏa thuận về tiêu chí xuất xứ mặt hàng Dệt may với 6 nước ASEAN

(Singapore, Malaysia, Philippin, Indonesia, Bruney và Thái Lan) và các nước

này đã được xóa bỏ thuế quan xuống 0%. Một trong những yêu cầu của Nhật

Bản trong đàm phán về Hiệp định Đối tác kinh tế với Việt Nam – EPA, là

hàng dệt may Việt Nam xuất sang Nhật Bản phải đạt tiêu chí xuất xứ “hai

công đoạn”. Có nghĩa là hàng dệt may xuất sang Nhật phải được sản xuất từ

Do đó, hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn vị áp thuế 10% gây

nguyên phụ liệu trong nước, hoặc của Nhật hoặc của các nước ASEAN.

nhiều bất lợi về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trên

thị trường Nhật

- Các thị trường tiềm năng khác

Ngoài những thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật bản (chiếm tỷ trọng trên

80% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành ) thì các doanh nghiệp Việt Nam

nên đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nhỏ hơn nhưng lại

giàu tiềm năng như Arập Xê út, Singapore, Campuchia, Brazil, Nam Phi, Thổ

Nhĩ Kỳ, Ucraina, Thái Lan…

Trên bảng 2.2 ta thấy điển hình là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi – là

những thị trường khá xa lạ với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tỷ trọng

39 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

xuất khẩu chưa đầy 0,5% so với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Tuy nhiên

con số tăng trưởng trong hai năm lại rất ấn tượng. Kim ngạch năm 2006 đạt

5,6 triệu USD (đã tăng 135% so với năm 2005). Năm 2007 tốc độ tăng trưởng

giá trị xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ là 563% so với năm 2006. Do vậy, xuất

khẩu sang những thị trường tiềm năng này một mặt sẽ giúp ngành Dệt may

gia tăng kim ngạch xuất khẩu, gia tăng lợi nhuận, mặt khác làm giảm thiểu rủi

ro khi Việt Nam quá tập trung vào thị trường Hoa Kỳ và EU.

2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu

Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất

khẩu của Việt Nam năm 2006 – 2007 (Đơn vị: Triệu USD)

Chủng loại

Năm 2006

Năm 06 so với 05 (%)

Năm 2007

Tỷ trọng KN 2006 (%)

Năm 07 so với 06 (%)

Tỷ trọng KN 2007 (%)

945,5 1064,0 870,4 417,1 289,5 241,0 197,1 205,2 338,9 131,8 172,1 111,5 75,5 70,3 92,4 82,9 63,3 40,7 29,0 71,2 37,3

24,55 27,10 17,18 5,09 30,26 49,79 35,09 65,05 80,44 19,89 6,95 22,68 -56,24 44,31 -1,33 233,89 7,98 25,97 70,49 47,78 91,11

16,21 1.535,5 18,24 1.351,3 14,92 1.120,7 465,2 368,2 355,0 321,2 297,4 294,4 259,9 204,0 124,7 123,4 103,3 91,5 83,2 76,1 69,5 60,1 59,4 41,2

7,15 4,96 4,13 3,38 3,52 5,81 2,26 2,95 1,91 1,29 1,20 1,58 1,42 1,09 0,70 0,50 1,22 0,64

62,41 27,00 28,76 11,52 27,20 47,30 63,00 44,91 -13,10 97,16 18,57 11,91 63,42 46,95 -0,91 0,39 20,20 70,56 107,17 -16,69 10,49

19,74 17,37 14,40 5,98 4,73 4,56 4,13 3,82 3,78 3,34 2,62 1,60 1,59 1,33 1,18 1,07 0,98 0,89 0,77 0,76 0,53

Áo thun Quần dài Áo Jacket Áo sơ mi Áo khoác Quần Short Váy Vải Áo loại khác Q.áo trẻ em Đồ lót Quần áo Vest Q,áo loại khác Q,thể thao Áo Kimono Màn Áo len Q.áo ngủ Găng tay Khăn bông Q.áo BHLĐ

40 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

31,1 12,4 11,3 28,8 16,6 24,2 7,5 6,9 12,5 11,4 7,4 5,1 4,8

0,53 0,21 0,19 0,49 0,28 0,42 0,13 0,12 0,21 0,20 0,13 0,09 0,08

32,54 41,2 171,59 33,8 175,56 31,3 5,24 30,3 57,90 26,2 -0,48 24,1 97,98 14,9 13,4 49,40 10,3 -27,00 9,1 -36,08 7,3 -8,10 6,7 21,58 6,2 91,8 1808,32

0,53 0,43 0,40 0,39 0,34 0,31 0,19 0,17 0,13 0,12 0,09 0,09 0,08 1,18

Q.áo bơi Khăn Quần Jean Áo Ghilê Áo nỉ Khăn lông Bít tất Q.áo y tế Phụ liệu may Q.áo Jacket Áo gió Caravat Q.áo thun Hàng may mặc khác

0,19 -56,85 -16,23 70,52 -68,29 -3,61 16,34 17,27 -11,96 -9,70 -13,29 -17,79 -95,83 Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

Qua bảng 2.4 ta rút ra những nhận xét như sau:

Thứ nhất, ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam có thể sản xuất khá đa

dạng các loại hàng may mặc, đáp ứng đa dạng nhu cầu thế giới.

Thứ hai, Có 3 loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD là:

Áo thun, quần dài và áo Jacket. Trong đó, áo thun có giá trị xuất khẩu lớn

nhất đạt 1,5 tỉ USD năm 2007 tăng 62,41% so với năm 2006. Tiếp theo là

quần dài và áo jacket đều có giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD mức tăng trưởng

hàng năm là gần 30%. Cả ba mặt hàng này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ

cấu hàng Dệt may xuất khẩu, 51,63% năm 2006 và 51,51% năm 2007.

Thứ ba, Mức tăng trưởng của “các loại mặt hàng khác” được in đậm

trong bảng là ấn tượng nhất với tốc độ tăng năm 2007 là 1808% so với năm

2006 chiếm 1,18% trong cơ cấu kim ngạch hàng xuất khẩu. Tuy giá trị xuất

khẩu và tỷ trọng không cao, nhưng nó thể hiện rằng ngành Dệt may nước ta

đang có xu hướng đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu một cách nhanh chóng.

2.1.4. Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu

41 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta tăng mạnh

nhờ số lượng cũng như quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh.

Theo số liệu thống kê, năm 2007, toàn ngành công nghiệp Dệt may nước ta có

2.390 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tăng 85 doanh nghiệp so với năm

2006. Phần lớn, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với

năm 2006.

Năm 2007, số lượng các doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng

Dệt may xuất khẩu cao tăng mạnh so với năm 2006, cụ thể:

+ 4 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, tăng 2

doanh nghiệp so với năm 2006.

+ 15 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ trên 50 triệu USD đến

dưới 100 triệu USD, tăng 4 doanh nghiệp so với năm 2006.

+ Có 174 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ trên 10 triệu USD

đến dưới 50 triệu USD, tăng 50 doanh nghiệp so với năm 2006.

+ Có 638 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ trên 1 triệu USD đến dưới 10

triệu USD, tăng 47 doanh nghiệp so với năm 2006.

+ Còn lại là 1559 doanh nghiệp đạt kim ngạch dưới 1 triệu giảm 18

doanh nghiệp so với năm 2006.

(Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam)

(Phụ lục 2: Một số thông tin về năng lực sản xuất và xuất khẩu của

những doanh nghiệp Dệt may hàng đầu Việt Nam )

Như vậy, qua phân tích trên chúng ta thấy một cách tổng thể thực trạng

xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam một số năm gần đây. Nhìn chung,

tình hình xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam là khá khả quan, hứa hẹn

nhiều triển vọng trong những năm tiếp theo. Để đạt được những kết quả trên,

các doanh nghiệp Dệt may xuất khẩu đã không ngừng đổi mới và tìm những

biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của mình trong môi trường cạnh tranh toàn

42 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

cầu. Phần tiếp theo của luận văn phân tích rõ hơn về những biện pháp mà

ngành Dệt may nước ta đã áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh và đánh

giá năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam.

2.2. NHỮNG BIỆN PHÁP NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT

NAM ÁP DỤNG ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.2.1. Gia tăng tỷ lệ nội địa hóa

Những bất lợi khi ngành Dệt may bị phụ thuộc nguồn nguyên liệu như:

Khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu, khó thoát khỏi tình trạng gia

công, bất lợi khi phải đối mặt với các rào cản kỹ thuật… Nhận thức được sự

bất lợi trên, ngành Dệt may xuất khẩu đang không ngừng thúc đẩy quá trình

nội địa hóa sản phẩm Dệt may xuất khẩu. Theo đánh giá của Hiệp hội Dệt

may Việt Nam, ngành Dệt may ngày càng có tỷ lệ nội địa hóa cao. Nếu như

năm 2003, tỷ lệ nội địa hóa mới đạt khoảng 30% thì năm 2006 đã đạt gần

40%, đặc biệt là khâu sản xuất vải và phụ liệu. Ngành cũng đã có nhiều dự án

sản xuất vải lớn, và có thể đáp ứng được 30% nhu cầu vải của ngành. Tuy

nhiên, nội địa hóa là một quá trình lâu dài. Các phướng pháp tăng tỷ lệ nội địa

hóa mà ngành đã áp dụng là:

- Tăng tỷ lệ nội địa hóa bằng cách đầu tư sản xuất vải và nguyên - phụ

liệu. Hiện tại, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã trình với Chính phủ chiến lược

phát triển ngành Dệt may, trong đó có ba chương trình, đặc biệt là “Chương

trình sản xuất bông vải tại Việt Nam” và “Chương trình sản xuất 1 tỷ mét vải

phục vụ cho may mặc xuất khẩu”. Những chương trình này sẽ được tăng tốc

trong thời gian tới nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa từ 55 - 55% vào năm 2010.

Nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm xuất khẩu và tiến tới chủ động nguồn

43 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

nguyên liệu đầu vào, ngành dệt may đang tập trung đầu tư lớn vào khâu sản

xuất nguyên phụ liệu. Cụ thể, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) cùng

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư trên 2.000 tỷ đồng sản xuất xơ

polyeste từ sản phẩm hóa dầu tại khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng).

Vinatex cũng kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư cho 1 nhà máy sản

xuất xơ polyeste ở tỉnh Đồng Nai và 2 nhà máy ở tỉnh Bình Dương. Toàn

ngành cũng triển khai mô hình cổ phần, thành lập các khu vực trồng bông

trang trại ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Quảng Ngãi và Đồng

Nai với mục tiêu đến năm 2010 có từ 45.000 ha đến 50.000 ha trồng bông. Dự

kiến, khi các nhà máy của Vinatex ra đời cùng với các dự án mới đang triển

khai thì từ năm 2009 trở đi, tỷ trọng sản xuất xơ polyeste sẽ đáp ứng được 15

– 20% nhu cầu so với hiện nay phải nhập khẩu hoàn toàn và đến năm 2012

chiếm khoảng 50%. Vinatex còn yêu cầu các doanh nghiệp lớn như: Việt

Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, Hanosimex, May 10 và Đức Giang mạnh dạn

chuyển đổi và xây dựng thương hiệu riêng nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trên

thị trường trong và ngoài nước.

- Những biện pháp nâng cao tỷ lệ giá trị gia tăng. Theo đó, ngành Dệt

may sẽ giảm dần việc sản xuất những mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng

thấp, ưu tiên mặt hàng có đẳng cấp, có tính thời trang hơn. Để làm được việc

này, toàn ngành đang có chương trình tập trung vào khâu thiết kế để có thể

chào bán được giá trị thiết kế, đồng thời xây dựng giá trị thương hiệu cho

ngành Dệt may Việt Nam cũng như hệ thống phân phối tại thị trường nội địa

- Ngoài ra, ngành còn chú trọng thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu

nước ngoài vào các ngành sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt - May. Nội

dung này sẽ được đề cập sâu hơn ở phần sau.

44 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

2.2.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, trong những năm qua đã có 534 dự

án có vốn đầu tư nước ngoài từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào

ngành Dệt may Việt Nam với tổng vốn đăng kí là 3,215 tỷ USD.

Đài Loan đầu tư nhiều nhất về giá trị vào ngành Dệt may Việt Nam là

1,69 tỷ USD vốn đăng ký, với 156 dự án. Trong đó, có 45 dự án đầu tư vào

ngành dệt, 93 dự án đầu tư vào ngành may, còn lại đầu tư vào ngành phụ liệu.

Với nguồn vốn quan trọng này, ngành Dệt may Việt Nam đang có sự chuyển

biển tích cực về hiện đại hóa công nghệ sản xuất, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa …

(Xem phụ lục 4)

Các chuyên gia cho biết, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngành Dệt

may vào khoảng 3 tỷ USD cho giai đoạn từ nay đến năm 2010. Trong đó, vốn

đầu tư phát triển nguyên liệu dệt khoảng 180 triệu USD; các dự án dệt nhuộm

2,275 tỷ USD; các dự án may 443 triệu USD; các trung tâm thương mại và

nghiên cứu triển khai đào tạo vào khoảng hơn 200 triệu USD. Do vậy, ngành

Dệt may cần thu hút mạnh hơn nữa vốn đầu tư trực tiếp cũng như huy động

vốn qua các kênh khác phụ vụ cho chiến lược tăng tỷ lệ nội địa hóa.

2.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm

Các doanh nghiệp Dệt may đang nỗ lực thực hiện sản xuất theo hướng

sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý

sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt may. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật sản phẩm Dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Đặc biệt là chiến lược xây

dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp. Qua đó, doanh

45 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

nghiệp Việt Nam đang tận dụng tốt lợi thế cạnh tranh nhờ giá, từng bước cải

thiện chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Nhờ đó, các doanh

nghiệp Dệt may đã phát huy tốt năng lực cạnh tranh của mình và có khả năng

thích nghi cao trong môi trường cạnh tranh quốc tế.

Khoảng 30% số lượng doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tại Việt

Nam đã được nhiều nhà nhập khẩu biết đến tên doanh nghiệp với nhiều mức

độ khác nhau thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt hàng thường xuyên,

trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp Việt Nam được biết rộng rãi trong

cộng đồng các nhà nhập khẩu lớn. Và bên cạnh đó, tên nhiều doanh nghiệp

đầu tư nước ngòai tại Việt Nam cũng chỉ được các nhà nhập khẩu biết tên

thông qua mối quan hệ với công ty mẹ của họ tại nước ngoài.

Ngoại trừ doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu dưới thương hiệu riêng

của mình (như Công ty Scavi đang xuất khẩu sản phẩm dưới tên CORENE

SCAVI và MAILFIX SCAVI, Công ty May Phương Đông xuất khẩu sản

phẩm dưới tên F HOUSE ..); Còn hầu hết đều xuất khẩu sản phẩm dưới nhãn

hiệu của nhà nhập khẩu nước ngòai. Có thể nói hoạt động quảng bá thương

hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường nước ngoài gần như chưa

có. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các doanh nghiệp Việt Nam

không đủ năng lực tài chính để quảng bá thương hiệu sản phẩm ra nước

ngòai, trong khi các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì không

quan tâm xây dựng thương hiệu ở Việt Nam mà chủ yếu là sử dụng thương

hiệu của công ty mẹ tại nước ngoài.

2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing xuất khẩu hàng Dệt may

Marketing xuất khẩu là công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp và các ngành. Tuy nhiên, khâu marketing

sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Dệt

46 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

may nói riêng là còn yếu và thiếu chuyên nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp

đã nghiên cứu và áp dụng công cụ marketing có thể kể ra như:

- Phân tích các điều kiện xâm nhập thị trường, bao gồm các yêu cầu bắt

buộc về mặt pháp lý và các yêu cầu của thị trường. Các yêu cầu pháp lý bao

gồm: các tiêu chuẩn về môi trường, các tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ cho

người tiêu dùng, ví dụ: Các quy định pháp lý về những chất gây nguy hiểm

như thuốc nhuộm chứa azo sinh ra chất gây ung thư… Các yêu cầu về thị

trường là những rào cản thương mại như: Hệ thống quản lý chất lượng, tiêu

chuẩn về môi trường, yêu cầu về đóng gói và nhãn mác…

- Phân tích nội tại của các doanh nghiệp để nhận biết liệu doanh nghiệp

có khả năng đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu như đã nêu ở trên

hay không và làm cách nào để có thể đáp ứng các yêu cầu đó.

- Sử dụng công cụ chủ yếu về marketing xuất khẩu hàng Dệt may bao

gồm: Hội chợ triển lãm, internet và liên lạc trực tiếp với khách hàng.

2.3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY

XUẤT KHẨU VIỆT NAM DỰA THEO MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA

MICHAEL PORTER

2.3.1 Năng lực sản xuất

Năng lực sản xuất ngành Dệt may xuất khẩu là yếu tố bên trong đánh

giá năng lực cạnh tranh của ngành. Do giới hạn phạm vi của luận văn, tác giả

chỉ phân tích các yếu tố chính cấu thành lên năng lực cạnh tranh của ngành là:

Khả năng chủ động nguồn nguyên liệu, quy mô và chất lượng nguồn nhân

lực, trình độ công nghệ và quy mô sản xuất.

47 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

2.3.1.1. Khả năng chủ động nguồn nguyên liệu của ngành

Có thể khẳng định rằng hiện nay chưa có những số liệu thống nhất về

tình hình sản xuất nguyên phụ liệu và nguyên phụ liệu phải nhập khẩu. Nhưng

đa số những số liệu thống kê cho rằng ngành Dệt may phải nhập khẩu từ 70%

đến 80% nguyên liệu.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2005, cả nước có

96 doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, kéo sợi, 35 doanh nghiệp sản xuất phụ

trợ, phụ liệu, với năng lực sản xuất một số sản phẩm phụ liệu trong bảng.

Bảng 2.5. Năng lực sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt may năm 2005

Mặt hàng Công suất thiết kế Thực hiện Tỷ lệ thực hiện

1. Chỉ khâu 3.500 tấn/năm 3.500 tấn/năm 100%

2. Bông tẩm 33 triệu Yard/năm 33 triệu Yard/năm 100%

3. Mếch dựng 12 triệu m2/năm 10 triệu m2/năm 83,3%

4. Cúc nhựa 752 triệu chiếc/năm 650 triệu chiếc/năm 86,4%

5. Khoá kéo 65 triệu một/năm 60 triệu một/năm 92,3%

6. Nhãn 120 triệu chiếc/năm 100 triệu chiếc/năm 83,3%

7. Băng chun 25 triệu một/năm 22 triệu một/năm 88%

Nguồn: Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt may,

da giày giai đoạn 2006 - 2010 Quảng Nam

Có thể thấy những mặt hàng như chỉ khâu, cúc nhựa hay băng chun là

những mặt hàng đơn giản, giá trị gia tăng không cao. Những nguyên phụ liệu

chính cho sản xuất xuất khẩu thì hầu như phải nhập khẩu. Ví dụ, như sợi hóa

học phải nhập khẩu 100%, bông tổng hợp phải nhập khẩu 93%. Trong khi đó,

diện tích trồng bông đang có nguy cơ bị thu hẹp do người nông dân chuyển

48 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

sang trồng các cây nông nghiệp. Bảng 2.6 dưới đây tổng kết lại nhu cầu và

tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may trong năm 2005.

Bảng 2.6 Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may

năm 2005

Sử dụng

Mặt hàng

Đơn vị

Sản xuất trong nước

Nhập khẩu

Tỷ lệ nhập khẩu

1. Bông Nghìn tấn 10,4 146,4 93% 136

2. Xơ sợi hoá học Nghìn tấn 0 126 126 100%

3. Sợi dệt nghìn tấn 239 216 455 47,5%

4. Vải Triệu m2 518 1.512 2.130 71%

5. Chỉ may nghìn tấn 3,5 1,5 5,0 30%

6. Khoá kéo Triệu m 60 140 200 70%

(Nguồn: Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt

7. Mex dựng Triệu m2 25 40 65 61%

may, da giày giai đoạn 2006 - 2010 Quảng Nam )

Cùng với mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong

những năm gần đây, tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu đều tăng mạnh, đặc

biệt ở mặt hàng vải, tiếp theo là mặt hàng bông và mặt hàng sợi.

Nhập khẩu mặt hàng vải của Việt Nam năm 2007 đạt kim ngạch 3,98 tỷ

USD, tăng 33,6% so với năm 2006. Nhập khẩu mặt hàng bông của nước ta

năm 2007 tăng 17% về lượng và 22,4% về trị giá so với năm 2006, đạt 212

ngàn tấn với trị giá 268 triệu USD. Và nhập khẩu mặt hàng sợi của Việt Nam

năm 2007 tăng nhẹ, tăng 25,4% về lượng và 36,8% về trị giá so với năm

2006, đạt 425 ngàn tấn, trị giá 744 triệu USD. Xem chi tiết về tình hình nhập

khẩu nguyên phụ liệu chính của ngành trong phần phụ lục 5, 6, 7

49 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Tóm lại, qua phân tích tình hình nhập khẩu một số nguyên liệu chính

của ngành Dệt may Việt Nam ta thấy, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu

là rất lớn và ngày càng gia tăng cùng quy mô sản xuất và xuất khẩu. Điều này

thể hiện ngành Dệt may Việt Nam chưa chủ động được nguồn nguyên liệu sản

xuất, gây ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng của ngành

Dệt may của nước ta. Đặc biệt giá cả những nguyên liệu này hiện đang bất ổn

định và có chiều hướng tăng giá. Mặt khác, nguồn nhập khẩu nguyên phụ liệu

chính (vải, bông, sợi) lại xuất phát từ chính đối thủ cạnh tranh của ta trên thị

trường Dệt may thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ… Thực trạng

này dẫn đến ngành Dệt may bị phụ thuộc vào chính đối thủ cạnh tranh của

mình.

2.3.1.2. Quy mô và chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực trong bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào

luôn là nhân tố quan trọng nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngành Dệt

may không là một ngoại lệ. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số

lượng và chất lượng chính là điều kiện then chốt cho sự phát triển bền vững

của ngành Dệt - May nước ta, đặc biệt hơn, Dệt may được đánh giá là ngành

mà Việt Nam có lợi thế so sánh do tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ và

có tay nghề.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, lao động của ngành Dệt may Việt

Nam không tập trung, trung bình từ năm 2000 đến nay, do có hơn 70% các

doanh nghiệp Dệt may là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lao động dưới 300

người. Gần 20% doanh nghiệp có số lao động trên 300 người và dưới 1000

người, số doanh nghiệp từ 1000 người trở lên chỉ có 6%. Nguồn lao động

trong ngành không tập chung như vậy sẽ rất khó khăn trong việc đào tạo tay

nghề công nhân lao động.

50 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Bảng 2.7 Số lượng doanh nghiệp Dệt may theo qui mô lao động

2000 2001 2002 2003 2004

Tổng số DN 978 1352 1612 1909 2398

Dưới 10 người 62 6% 265 20% 185 11% 229 12% 332 14%

10 – 299 người 624 64% 762 56% 1006 62% 1175 62% 1506 63%

300 – 999 người 213 22% 230 17% 309 19% 375 20% 409 17%

79 8% 95 7% 112 7% 130 7% 151 6%

Nguồn: Niêm giám thống kê các năm

1000 người trở lên

Với hơn 2000 doanh nghiệp Dệt may trong cả nước, trong đó, doanh

nghiệp Nhà nước chiếm 0,5%, doanh nghiệp tư nhân và cổ phần chiếm

74,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 25%

Cùng với tốc độ tăng trưởng trong ngành thì lao động trong ngành Dệt

may hiện nay tăng nhanh trong tất cả các loại hinh doanh nghiệp và tập trung

chủ yếu trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sau đó là doanh nghiệp

FDI. Hai loại hình doanh nghiệp này hiện nay đang thu hút 2/3 lao động của

toàn ngành.( Xem Phụ lục 8 để thấy tốc độ tăng trưởng lao động của ngành)

Do nhu cầu lao động trong ngành Dệt may tăng rất nhanh, khả năng

đáp ứng của các cơ sở đào tạo không đủ, nên xảy ra tình trạng tranh giành lao

động khá gay gắt. Các doanh nghiệp không muốn tự đào tạo lao động vì sợ

lao động bỏ việc, chuyển sang doanh nghiệp khác có lương cao hơn. Do đó,

lao động trong ngành Dệt may Việt Nam luôn có sự biến động lớn. Tỷ lệ biến

động lao động cao nhất thuộc các doanh nghiệp liên doanh, sau đó đến doanh

nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nguyên nhân có thể là do loại hình doanh

nghiệp này thường có những chính sách cạnh tranh nhau bằng giá nhân công

để cắt giảm hoặc bổ xung lao động. Tỷ lệ di chuyển của lao động trong các

51 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

doanh nghiệp Dệt may luôn ở mức quá cao từ 18 - 27 % (so với tổng số lao

động), tỷ lệ tuyển mới (so với tổng số lao động) trên mức 35% đó là những

con số đáng báo động, (Xem thêm bảng 2.8 dưới đây và Phụ lục 6.)

Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động lao động trong ngành Dệt may

Năm 2002 2003 2004

Tổng số lao động 496154 589246 652689

Tuyển mới trong năm 202671 41% 209514 36% 229168 35%

Giảm trong năm 88828 18% 107858 18% 175851 27%

(Nguồn: Tổng cục thống kê các năm)

Về chất lượng nguồn lao động, theo tỷ lệ định chuẩn của ngành Dệt

may, tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động yêu cầu khoảng 10%.

Trong khi đó theo số liệu thống kê cho thấy lao động có trình độ cao đẳng trở

lên trong ngành mới chỉ có tỷ lệ dao động từ 3% đến 5%, nghĩa là còn thấp xa

so với tiêu chuẩn chung. Điều đó cảnh báo trình độ của cán bộ quản lý của

ngành Dệt may Việt Nam còn nhiều bất cập. Dưới đây là bảng cơ cấu lao

động theo trình độ lao động

Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động Đơn vị: (%)

May Trình độ lao động Dệt

Trên đại học 0,08 0,01

Cao đẳng, đại học 5,04 4

Trung cấp 4,71 3,5

Kỹ thuật viên 3,34 3,78

Công nhân bậc 5/7 18,82 6,30

LĐ phổ thông 68,01 78,91

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

52 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Tóm lại, những phân tích trên đây cho ta một số nhận xét về nguồn

nhân lực ngành Dệt may Việt Nam như sau:

Thứ nhất, lực lượng lao động trong ngành Dệt may khá đông đảo, tuy

nhiên trình độ học vấn cũng như chất lượng còn nhiều hạn chế;

Thứ hai, nguồn nhân lực bị phân tán do có quá nhiều doanh nghiệp có

quy mô vừa và nhỏ, do đó rất khó trong công tác đào tạo lao động;

Thứ ba, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của

ngành nguyên nhân là do yếu kém trong công tác đào tạo, yếu kém trong việc

quy hoạch đào tạo;

Thứ 4, do tình trạng thiếu hụt lao động nên các doanh nghiệp trong

ngành hút lao động bằng giá nhân công gây ra tình trạng biến động lao động

toàn ngành.

Tất cả những thực trạng trên đang đe dọa tới năng lực cạnh tranh của

toàn ngành. Nếu không có những bước tính cụ thể cho bài toán nguồn nhân

lực, thì ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam gặp nhiều bất lợi trong môi

trường tự hóa thương mại hiện nay.

2.3.1.3 Quy mô sản xuất và Chi phí sản xuất

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam năm 2007, toàn

ngành công nghiệp Dệt may nước ta có 2390 doanh nghiệp tham gia xuất

khẩu, tăng 85 doanh nghiệp so với năm 2006. Phần lớn, kim ngạch xuất

khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2006. Năm 2007 là năm

tăng trưởng đầy ấn tượng của một số doanh nghiệp, trong đó, Tập đoàn

Dệt-May Việt Nam có một bước chuyển quan trọng từ tăng về lượng sang

hiệu quả kinh tế, tổng doanh thu đạt hơn 22.348 tỷ đồng, kim ngạch xuất

khẩu đạt 1,452 tỷ USD, lợi nhuận đạt 556 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên

vốn đạt 15,6% so với mức trung bình từ 10-12% các năm trước. Một số

53 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

đơn vị đạt được mức tăng trưởng cao như: Tổng công ty Phong Phú, công

ty may Việt Tiến, Tổng công ty cổ phần Hoà Thọ, công ty cổ phần Sợi

Phú Bài…

Như đã phân tích ở trên, tuy quy mô số lượng doanh nghiệp là lớn

nhưng phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chỉ có 4 doanh

nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, tăng 2 doanh nghiệp

so với năm 2006 chiếm 0,167%, 15 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất

khẩu từ trên 50 triệu USD đến dưới 100 triệu USD, tăng 4 doanh nghiệp

so với năm 2006 chiếm 0,625%.

Trong bảng 2.7 cho biết số lượng doanh nghiệp có trên 1000 lao động

chỉ trên dưới 100 chiếm khoảng 7% trên tổng số doanh nghiệp. Quy mô sản

xuất của toàn ngành sẽ không có ý nghĩa đến năng lực cạnh tranh của ngành

nếu chỉ cộng cơ học quy mô doanh nghiệp manh mún, thiếu tính hợp tác thậm

chí cạnh tranh lẫn nhau. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn

ngành cần chính sự lớn mạnh trong từng doanh nghiệp và khả năng liên kết

các doanh nghiệp nhỏ lại với nhau.

Chi phí sản xuất cũng là một khía cạnh thể hiện khả năng sản xuất.

Ngành Dệt may xuất khẩu vẫn nhờ cậy nhiều vào chi phí sản xuất thấp nhờ

giá nhân công rẻ, nhưng thực chất chi phí sản xuất không có sự khác biệt so

với một số đối thủ cạnh tranh chính.

54 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh chi phí lao động giữa Việt Nam và một

số nước (ĐV: Cent USD/giờ công lao động năm 2005)

68

48 41

38 27 26 23 18

70 60 50 40 30 20 10 0

n

o d In

akista

sh glade

Srilanca

P

uchia mp Ca

n Ba

Nguồn: Dự án VIE/61/94, Trung tâm thương mại Quốc tế và cục XTTM

Theo biểu đồ 2.7, chi phí lao động trong ngành Dệt may của Trung

Quốc cao hơn Việt Nam 2,6 lần, Pakistan hơn Việt Nam 1,5 lần và Ấn Độ gấp

1,46 lần. Như vậy, sự chênh lệch chi phí lao động là không quá lớn. Bên cạnh

đó các quốc gia khác như Inđônêxia cũng có chi phí lao động tương đương

nước ta, thậm chí Campuchi và Bangladesh lại có chi phí lao động thấp hơn

Việt Nam. Chính vì vậy ngành Dệt may không nên dựa vào lợi thế giá nhân

công rẻ để khẳng định năng lực cạnh tranh của mình.

Theo Trung tâm thương mại quốc tế, chi phí sản xuất khác của Ngành

lại ở mức cao so với một số nước khác. Ví dụ, giá vải của Việt Nam thường

đắt hơn giá vải Trung Quốc, giá vải KT khổ 45 của Việt Nam có giá khoảng

0,75 USD/ m, khổ 60 có giá khoảng 0,95 USD/m cao hơn Trung Quốc từ 15

đến 20%. Các chi phí dịch vụ cho xuất khẩu, nhất là chi phí vận tải của Việt

Nam cũng cao hơn hẳn so với các nước trong khu vực. Đơn cử, giá cước vận

55 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

chuyển tàu thuỷ của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực như Thái Lan.

Giá cước vận chuyển container của Việt Nam đến Yokohama năm 2003 là

1470 USD/tấn trong khi từ Thái Lan là 1304 USD/tấn.

Bảng 2.10. So sánh chi phí sản xuất giữa Việt Nam và Trung Quốc

năm 2006

Chi phí sản xuất Trung Quốc

Nước sạch 13 Cents/m3

Điện 4,8 – 6 Cents/kwh

Nguồn: Dự án VIE/61/94, Trung tâm thương mại Quốc tế và cục XTTM

Cơ sở hạ tầng Việt Nam 25 – 30 Cents/m3 7 Cents/Kwh 20 – 60 USD/m2/50 năm 10 – 12 USD/m2/50 năm

Theo bảng 2.10, chi phí cơ bản như điện, nước, giá thuê đất đai đều cao

hơn Trung Quốc. Thậm trí giá nguyên liệu sản xuất của Trung Quốc cũng rất

rẻ do có sự quy hoạch vùng nguyên liệu rất tốt. Trong cơ cấu giá thành sản

phẩm bình quân, nguyên liệu chính cho sản xuất thường chiếm tới 58 đến

65% trong đó Trung Quốc thường thấp hơn từ 10 đến 20% so với Việt Nam

2.3.1.4 Trình độ công nghệ của ngành Dệt may Việt Nam

Do ngành Dệt may Việt Nam có xuất phát điểm thấp so với các nước

khác, do công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may yếu kém nên hầu như phải sử

dụng công nghệ nhập khẩu. Phía nội địa chỉ đáp ứng được những phụ tùng

đơn giản. Các công ty cơ khí chuyên ngành sản xuất các phụ tùng, cơ kiện và

trang thiết bị phục vụ cho ngành dệt, may chủ yếu là phụ tùng, trang thiết bị

nhỏ lẻ như: Máy trải vải, máy kiểm tra vải, máy hút hơi là, máy san chỉ, máy

hút chỉ, máy dập cúc, máy cắt vải, hệ thống chiếu sáng, hệ thống làm mát và

một số phụ tùng như tủ đựng hồ sơ, ghế ngồi may, kệ để nguyên liệu, xe vận

chuyển nội bộ…Còn phụ tùng, cơ kiện cho ngành dệt các doanh nghiệp chủ

56 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

yếu vẫn phải nhập từ nước ngoài 70 - 80%. Theo số liệu của VITAS năm

2006, tình trạng thiết bị ngành kéo sợi là sử dụng tới 59% là công nghệ cũ và

kém. Do đó, chi phí sản xuất cũng như năng xuất, chất lượng không được

đảm bảo.

Biểu đồ 2.8. Trình độ trang bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam

năm 2006

Dệt May

1

29

10

20

70

70

Trung bình

Thấp

cao

Trung bình

thấp Cao

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam năm 2006

Như vậy, ngành Dệt sử dụng trung bình 80% công nghệ thấp và trung

bình và ngành May là 70% cho thấy mức độ trang bị công nghệ cho sản xuất

là kém, nó làm giảm năng lực cạnh tranh nhất là thời đại khoa học công nghệ

được coi như là lực lượng sản xuất chủ yếu.

Trong tương lai, các doanh nghiệp Dệt may vẫn phải tiếp tục nhập khẩu

công nghệ từ nước ngoài. Đây là một trở ngại lớn trong tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế. Để nâng cao trình độ công nghệ trong ngành Dệt may Việt

Nam nhất thiết cần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đặc biệt là những

công nghệ cho sản xuất nguyên phụ liệu và máy móc cho ngành

57 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

2.3.2. Thị trường tiêu thụ

Phân tích thị trường tiêu thụ là một tiêu chí đánh giá tốt về năng lực

cạnh tranh. Trong bảng 2.2 cho thấy sản phẩm hàng Dệt may thâm nhập nhiều

thị trường khác nhau trên khắp thế giới, trong đó liệt kê 23 thị trường xuất

khẩu lớn nhất nhưng khối lượng xuất khẩu lại tập trung vào 3 thị trường Hoa

Kỳ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, đây chưa chắc đã là những dấu hiệu tốt vì sẽ

ẩn chứa những rủi ro nếu thị trường này thay đổi chính sách nhập khẩu đột

ngột. Do đó tăng cường xuất khẩu sang nhiều thị trường khác như Nam Phi,

Nga, Thổ Nhĩ Kỳ… lại là chính sách hay vì không những giảm áp lực cạnh

tranh lại vừa gia tăng nhanh chóng kim ngạch và tận dụng được ưu đãi của

bên nhập khẩu. Dưới đây là những đánh giá về năng lực cạnh tranh trên 3 thị

trường lớn:

- Thị trường Hoa Kỳ:

Về mặt thuận lợi, Theo Phòng thương mại Hoa Kỳ (US Commerce

Department), kim ngạch hàng Dệt may xuất sang Hoa Kỳ tăng mạnh trong

năm 2007 là do Hoa Kỳ xóa bỏ hạn ngạch từ đầu năm 2007, tăng 35,2% về

giá trị (Trung Quốc tăng trưởng 22,8% năm 2007), đạt 4,36 tỉ USD, đứng vị

trí thứ 3 sau Trung Quốc và Mêhicô. Việc nguy cơ Hoa Kỳ kiện chống bán

phá giá hàng Dệt may hầu như không có. Tổng giá trị nhập khẩu Dệt may vào

Hoa Kỳ năm 2007 là 73,5 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Trung

Quốc là 22,7 tỷ USD chiếm 30,8%. Việt Nam và Mêhicô chiếm thị phần gần

như nhau, kim ngạch xuất khẩu của Mêhicô là 4,52 tỷ USD chiếm 6,15%, còn

Việt Nam là 4,36 tỷ USD chiếm 5,93%. Tuy nhiên, Kim ngạch xuất khẩu của

Mêhicô lại giảm 14,61% tạo thuận lợi cho Việt Nam nâng cao năng lực cạnh

tranh trên thị trường Hoa Kỳ. Xuất khẩu tăng mạnh ở cả hai cat hàng may

mặc làm từ bông và xơ nhân tạo sau khi các nhà xuất khẩu Việt Nam giảm giá

58 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

đáng kể hai mặt hàng này cụ thể là 17% thị phần ở cat 634 (các loại áo khoác

làm từ xơ nhân tạo dành cho đàn ông và bé trai), 33% ở cat 644 (quần áo vet

làm từ xơ nhân tạo dành cho phụ nữ và bé gái. Nhờ việc Hoa Kỳ vẫn áp hạn

ngạch đối với hàng Trung Quốc, nên hàng Việt Nam còn tăng mạnh ở các cat

338/339 (sơ mi dệt kim bông) hoặc 347/348 (quần bông). Việt Nam thực sự

có được lợi thế từ việc chi phí sản xuất trong nước thấp, điều này cho phép

Việt Nam cạnh tranh với Trung Quốc trên phân đoạn thị trường hàng giá rẻ,

và rõ ràng hơn nữa là cạnh tranh với Bangladesh và Indonesia. Tuy nhiên, chi

phí sản xuất tại Trung Quốc ngày càng tăng và đang gặp nhiều bất lợi về vấn

đề tỷ giá giữa đồng Nhân dân tệ so với đô la Hoa Kỳ. Do đó, áp lực cạnh

tranh của Trung Quốc trên thị trường Hoa Kỳ được xoa dịu một phần.

Về mặt khó khăn, tuy Hoa Kỳ đã xóa bỏ hạn ngạch cho hàng Dệt may

Việt Nam nhưng hiện tại Hoa Kỳ vẫn tiếp tục “Chương trình giám sát hàng

Dệt may nhập khẩu từ Việt Nam” đến hết năm 2008. Mặc dù Việt Nam là

nước xuất khẩu hàng may mặc tính bằng USD lớn thứ ba sau Trung Quốc và

Mexico, nhưng thị phần của Việt Nam trên thị trường hàng may mặc nhập

khẩu Hoa Kỳ chỉ chiếm 5,9% (4,36 tỷ USD) so với thị phần Trung Quốc là

31% (trên 22 tỷ USD) trong năm 2007. Mặc dù Hoa Kỳ vẫn áp hạn ngạch đối

với những cat hàng quan trọng nhất của Trung Quốc nhưng thị phần của

Trung Quốc trên thị trường hàng may mặc nhập khẩu Hoa Kỳ đã tăng nhảy

vọt từ 14% năm 2004 lên 31% năm 2007.

Tóm lại, trên thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam – thị trường

Hoa Kỳ, năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam là khá

tốt với kim ngạch hàng năm tăng trưởng đều đặn và có nhiều lợi thế so với

đối thủ lớn đặc biệt là Trung Quốc.

59 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

- Thị Trường EU

Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Dệt may sang EU

là 19,74%, thấp hơn so với mức 37,46% của năm 2006 nên tỷ trọng kim

ngạch xuất khẩu sang EU giảm từ 21,32% của năm 2006 xuống 19,14% trong

năm 2007. Cũng trong năm 2007, EU xóa bỏ hạn ngạch với hàng Dệt may

Trung Quốc, rõ ràng xuất khẩu sang EU của Trung Quốc sẽ th uận lợi hơn rất

nhiều. Không chỉ đối thủ đến từ Trung Quốc, Hàng hóa Việt Nam còn bị cạnh

tranh gay gắt bởi các cường quốc dệt may khác như: Ấn Độ, Bangladesh,

Inđônêxia… Dưới đây là bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của một số quốc

gia trên thị trường EU

Bảng 2.11: So sánh kim ngạch xuất khẩu của một số nước trên thị

trường EU ( Đơn vị: Triệu USD ), (KN: Kim ngạch; TP: Thị phần)

Bangladesh Năm Việt Nam Trung Quốc Ấn Độ

KN TP KN TP KN TP KN TP

2003 537,1 0,6 9.980,4 12,2 2.355,9 3,0 3.101,5 3,4

760 2004 0,7 11.483,3 12,9 2.478,3 2,9 3.477,9 3,8

2005 882,8 0,7 16.855,6 18 3.232,8 3,4 3.529,6 3,8

Nguồn: Eucostat.comext

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường EU của Việt

Nam tăng trưởng nhanh những năm gần đây nhưng thị phần trên thị trường

này vẫn chưa được cải thiện với con số chưa đầy 1% mỗi năm. Nếu so sánh

với Trung Quốc thì thị phần của họ hơn ta 25,7 lần năm 2005. Ngoài ra,

Bangladesh cũng là đối thủ lớn của Việt Nam khi thị phần của nó luôn ổn

60 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

định ở mức trung bình 3,8% năm gấp 5,4 lần nước ta. Rõ ràng, những con số

chênh lệch về thị phần so với Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh thì ngành

Dệt may xuất khẩu của nước ta còn thua xa.

Tuy nhiên, những tháng đầu năm 2008, hàng dệt may Việt Nam xuất

khẩu sang EU đang khá thuận lợi. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thương,

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU trong hai tháng

đầu năm đạt 240 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng

xuất khẩu mạnh trên các thị trường như: Anh tăng 34%, Pháp tăng 27%, Tây

Ban Nha tăng 25%, Bỉ tăng 42%, Italia tăng 32%

- Thị trường Nhật Bản

Thị trường nhập khẩu sản phẩm dệt may của Nhật Bản rất lớn. Đứng

đầu là Trung Quốc với tỷ trọng 73,6%, tiếp đến là EU 8,1%, Hoa Kỳ 2,5%,

Đài Loan 1,3%, ASEAN chiếm 7,5% và Việt Nam hiện là đối tác lớn nhất của

Nhật Bản trong khối ASEAN với lượng hàng dệt may xuất khẩu chiếm 34,4%

trong khối. Một trong những yêu cầu của Nhật Bản trong đàm phán về Hiệp

định Đối tác kinh tế với Việt Nam – EPA (dự kiến kết thúc vào cuối năm

2008 và có hiệu lực ngay sau đó) là hàng dệt may Việt Nam xuất sang Nhật

Bản phải đạt tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn”.

Trong khi 6 nước ASEAN khác (Singapore, Malaysia, Philippines,

Brunei, Indonesia, Thái Lan) được miễn thuế hoàn toàn do đáp ứng được tiêu

chí xuất xứ "hai công đoạn" thì thuế xuất của Việt Nam nhập khẩu vào Nhật

Bản vẫn phải chịu 10 do nguồn nguyên liệu của Việt Nam là trên 80% nhập

khẩu ngoài Nhật Bản và ASEAN. Đạt được tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn”

này Việt Nam sẽ có thuận lợi là: Dễ dàng đáp ứng tiêu chí khác của Nhật Bản;

Có lợi thế so với Trung Quốc do Trung Quốc không được giảm thuế; và tăng

cường sự hợp tác nội khối ASEAN.

61 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Các chuyên gia thương mại cũng đưa ra giả thiết rằng, khi EPA có hiệu

lực, giả dụ trong trường hợp 10% kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của

Trung quốc được thay thế bằng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Việt

Nam trên thị trường Nhật Bản, thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt

kim Việt Nam sang Nhật Bản dự kiến tăng khoảng 279%, từ 465 triệu USD

(năm 2007) lên 1.299 triệu USD và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo từ

vải dệt thoi của Việt Nam sẽ tăng 909%, từ 113 triệu USD (năm 2007) lên

1,027 tỷ USD

2.3.3. Sự phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may Việt Nam

Có thể khẳng định rằng, công nghiệp phụ trợ mới được hình thành tại

việt Nam nói chung và công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may nói riêng. Đây là

một bất lợi không nhỏ cho ngành Dệt may Việt Nam. Do thiếu công nghiệp

phụ trợ nên ngành Dệt may Việt Nam gần như phụ thuộc vào thị trường thế

giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm này, ngoài lợi thế lao

động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như: 100% máy móc thiết bị,

phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên nhiên chủ yếu nhập từ

Hoa Kỳ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các loại phụ liệu như chỉ

may, mex dựng, khoá kéo… cũng chiếm từ 30% đến 70% tổng nhu cầu. Đây

là một trong những điểm yếu nhất làm hạn chế năng lực cạnh tranh quốc tế

của các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam so với các cường quốc xuất khẩu

Dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan…

Trong công nghiệp phụ trợ, ngoài nguyên liệu như sợi, vải…. hay công

nghiệp cơ khí, tự động hóa phục vụ sản xuất ra, thì còn có công nghiệp về hóa

chất phục vụ công nghiệp nhuộm, in hoa… Lĩnh vực này Việt Nam cũng còn

rất yếu kém.

62 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Bảng 2.12. Tình hình cung cấp phụ liệu hóa chất cho ngành Dệt may

STT Loại Lượng Thị trường cung cấp Giá trị (triệu

USD) Tấn/năm Nội địa Nhập khẩu

1 Thuốc nhuộm 3275 491,25 0% 100%

2 Chất phụ trợ 7062,50 353,13 5% 95%

3 Hóa chất 13262,50 198,94 15% 85%

1043,31 6.67% 93.33% Tổng

Nguồn: Tổng cục Hải Quan Việt Nam

Bảng 2.12 trên đây cho thấy khả năng chủ động hóa chất cho ngành Dệt

may. Thuôc nhộm phải nhập khẩu 100%, chất phụ trợ nhập khẩu 95%, hóa

chất phải nhập tới 85%. Tính trung bình lại tỷ lệ nhập khẩu các phụ liệu này

chiếm 93,33%, phản ánh sự yếu kém trong ngành công nghiệp phụ trợ Dệt

may Việt Nam. Không những thế, việc nhập khẩu hóa chất này cũng chưa

được kiểm soát chặt chẽ, phần lớn là loại sản phẩm nhập lậu không đảm bảo

về chất lượng và an toàn vệ sinh.

Tất cả lý do trên góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam

vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch

xuất khẩu), ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam chưa đạt được trạng thái phát

triển bền vững.

2.3.4. Môi trường và cơ chế chính sách

Ngành Dệt may Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển, nên sớm được

quan tâm và ưu tiên phát triển. Ngày 23 tháng 4 năm 2001, Thủ tướng Chính

Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ

số 55/2001/QĐ-TTg với nhiều ưu đãi về tín dụng, đầu tư mở rộng quy mô,

kích thích xuất khẩu… Không ngoài mong đợi, những năm gần đây, ngành

63 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

Dệt may xuất khẩu Việt Nam luôn là 1 trong 10 ngành xuất khẩu chủ lực của

đất nước và mức tăng trưởng đều đặn 20%/năm

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm

2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Chiến lược này đã đưa ra

mục tiêu cụ thể cho ngành Dệt may nước ta trong ngắn hạn và dài hạn, đến

năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 5 cường quốc về xuất khẩu Dệt may

Có thể nói, môi trường chính sách là cực kỳ quan trọng cho bất cứ sự

phát triển của ngành nào. Môi trường chính sách cho ngành Dệt may Việt

Nam hiện nay là điều kiện vô cùng thuận lợi để các doanh nghiệp tận dụng

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH

DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM

2.4.1. Những thành công đạt được

- Năm 2007 là năm đánh dấu mức tăng trưởng cao của ngành Dệt

may , với con số 34,5%, đạt kim ngạch xuất khẩu 7,78 tỷ USD, tiếp tục là mặt

hàng xuất khẩu lớn nhất Việt nam cùng với dầu thô. Hiện nay Việt Nam đã lọt

vào top 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới.

Với đà tăng trưởng 20 %/năm, bất chấp áp lực cạnh tranh ngày càng tăng

trong quá trình hội nhập, triển vọng mở ra cho ngành Dệt may xuất khẩu Việt

Nam trong những năm tiếp theo là rất sáng sủa.

- Ngành Dệt may có những biến đổi lớn nhằm thích nghi với môi

trường cạnh tranh quốc tế như: Tỷ lệ nội địa hóa ngày càng tăng do công

nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may bước đầu được hình thành, cơ cấu mặt

hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị

trường tiêu thụ dù là khó tính như EU và Nhật bản. Hiện tại, mặt hàng Dệt

64 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

may vẫn có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh nhờ sản xuất với

chi phí thấp.

- Các doanh nghiệp Dệt may ngày càng chú trọng nâng cao chất

lượng sản phẩm; sử dụng công nghệ ngày càng hiện đại; áp dụng tiêu chuẩn

sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng thương hiệu riêng cho mình và mở

rộng thị trường tiêu thụ…Qua đó, năng lực cạnh tranh không ngừng được cải

thiện và thích nghi với môi trường cạnh tranh toàn cầu.

2.4.2. Những vấn đề tồn tại

- Tồn tại lớn nhất Ngành Dệt may đang vướng mắc là khả năng chủ

động nguồn nguyên liệu kém do công nghiệp phụ trợ cho ngành mới sơ khai

hình thành. Như đã phân tích trong phần trước, nguồn nguyên liệu nhập khẩu

của Việt Nam chủ yếu lại từ chính các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,

Ấn Độ, Hàn Quốc… Với tình hình giá nguyên liệu, nhiên liệu tăng mạnh, các

chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao trong khi giá bán sản phẩm không tăng tạo ra

sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp Dệt may.

- Tuy quy mô sản xuất hàng Dệt may xuất khẩu rộng khắp nhưng đa

phần là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, trong khi các doanh nghiệp thiếu

tính liên kết nên rất khó cho việc quy hoạch chiến lược phát triển chung cho

toàn ngành.

- Bài toán về phát triển nguồn nhân lực vẫn chưa được giải quyết một

cách đồng bộ. Những năm gần đây tình trạng biến động lao động, thiếu những

lao động lành nghề, có trình độ và khả năng thích ứng với công nghệ mới gây

ra một thách thức không nhỏ trong điều kiện cạnh tranh hiện nay và đe dọa lợi

thế cạnh tranh nhờ giá lao động thấp của Việt Nam.

- Ngoài ra, Các doanh nghiệp trong ngành chưa thực sự chú trọng khâu

thiết kế và tự xây dựng thương hiệu, tư cho mình mà phần lớn là sản xuất gia

65 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

công với giá trị gia tăng thấp. Các doanh nghiệp cũng chưa chú trọng nhiều

đến khâu nghiên cứu thị trường xuất khẩu, marketing sản phẩm, phần lớn là

làm ăn với những đối tác quen thuộc. Qua đó, quy mô và năng lực sản xuất

chậm tiến triển.

2.4.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu

Việt Nam dựa theo ma trận SWOT

Dưới đây, tác giả xây dựng mô hình SWOT để khái quát lại những

điểm mạnh, điểm yếu (nhân tố bên trong ) hình thành nên năng lực cạnh tranh

của ngành. Đồng thời mô cùng cũng xác định những cơ hội và thách thức

(thuộc nhân tố bên ngoài) tác động đến năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May.

Qua đánh giá lại nhân tố bên trong và bên ngoài, mô hình SWOT cho phép

sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống những giải pháp nhằm phát huy tối

đa năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Đó là cơ sở

vững chắc cho những giải pháp trong chương 3 tới.

66

Bảng 2.13: MA TRẬN SWOT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

Nhân tố bên ngoài Nhân tố bên trong

Các cơ hội ( Opportunoties – O) O1: Hàng dào thuế và phi thuế đang dần được dỡ bỏ O2: Nhu cầu về hàng may mặc cao, nhiều thị trường tiềm năng đang có nhu cầu nhập khẩu lớn O3: Công nghệ kỹ thuật về Dệt may ngày càng tiến bộ O4: Là ngành được ưu tiên phát triển hàng đầu, Chính phủ khuyến khích xuất khẩu…

Các nguy cơ ( Threats – T ) T1: Cạnh tranh gay gắt trong điều kiện tự do hóa thương mại khi các rào cản thương mại bị xóa bỏ; ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ mới, T2: Trình độ lao động và công nghệ của thế giới phát triển mạnh mẽ, ngành Dệt mayVN có nguy cơ bị tụt hậu về công nghệ và mất lợi thế về nhân công giá rẻ T3: Giá nguyên liệu thế giới đang có chiều hướng tăng và bất ổn T4: Hàng rào phi thuế ngày càng tinh vi, yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng khắt khe

Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ

Các thế mạnh ( Strengths – S) S1: Quy mô sản xuất lớn (số lượng DN lớn ) S2: Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp, có khả năng cạnh tranh bằng giá

Tận dụng cơ hội để phát huy điểm mạnh: - S1, S2, S5/O1 , O2, O3 phát huy tối đa nội lực để thâm nhập vào những thị

- S1, S2, S3, S5 / T1, T2 tăng cường quy mô sản xuất theo hướng hiện đại, tận dụng lợi

67

S3: Cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng phong phú. S4: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm cao, tỷ lệ nội địa hóa ngày càng cao S5: Sử dụng công nghệ ngày càng hiện đại

thế nguồn nhân lực để tăng năng lực cạnh tranh nhờ giá - S4 / T3 chủ động nguồn nguyên liệu để ít phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu - S1 S2 S3 S5/ T4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn ISO trong sản xuất

trường truyền thống và thị trường tiềm năng - S5/O3, O4 sử dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh - S1, S2, S5,S3, S4/ O4 Mở rộng quy mô của ngành, quy hoạch tổng thể phát triển ngành làm tăng năng lực cạnh tranh

Giảm các điểm yếu, ngăn chặn nguy cơ

Khắc phục yếu kém, tận dụng cơ hội

- O1, O2 / W1, W2, W3 Nâng cao năng lực sản xuất, để đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau - O1, O2/ W4, W5 đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại để đáp ứng, xâm nhập vào thị trường tiêu thụ

W1, W3 / T1,T2 , Nâng cao trình độ nguồn nhân lực, công nghệ, tăng tính liên kết giữa các doanh nghiệp, chủ động nguồn nguyên liệu W4 / T1, T2: Nghiên cứu thị trường tiềm năng làm giảm áp lực cạnh tranh trên thị trường truyền thống,

Các điểm yếu ( Weakneses – W ) W1: Tính liên kết trong ngành còn yếu, quy mô ở mỗi doanh nghiệp là nhỏ W2: Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, CNPT yếu kém W3: Trình độ lao động thấp, đang thiếu hụt lao động trong ngành, khâu đào tạo nguồn nhân lực không đáp ứng được nhu cầu của ngành W4: Hạn chế trong khâu xúc tiến thương mại. nghiên cứu thị trường, phát triển thương hiệu W5: mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng

68

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT

NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN NGÀNH

DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành Dệt may

Việt Nam đến năm 2020.

Ngày 10 tháng 03 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số

36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt

may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”. Quyết định này

gồm có ba phần chính là: Quan điểm phát triển, định hướng phát triển và các

giải pháp thực hiện chiến lược. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng, đồng

bộ cho một bước phát triển mới của ngành Dệt may Việt Nam trong thời kỳ

hội nhập kinh tế quốc tế.

3.1.1.1. Về mặt quan điểm

Trong điều 1 của quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg đưa ra 5 quan điểm

cho phát triển ngành Dệt may Việt Nam từ nay đến năm 2020, nguyên văn

như sau:

“1. Phát triển ngành Dệt may theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hóa,

nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho

ngành Dệt may Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả.

Khắc phục những điểm yếu của ngành Dệt may là thương hiệu của các doanh

69

nghiệp còn yếu, mẫu mã thời trang chưa được quan tâm, công nghiệp phụ trợ

chưa phát triển, cung cấp nguyên phụ liệu vừa thiếu vừa không kịp thời.

2. Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị

trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa. Tập trung

phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu,

giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.

3. Phát triển ngành Dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế

dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Di chuyển các cơ sở gây ô

nhiễm môi trường vào các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để tạo điều kiện

xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp Dệt may sử dụng nhiều lao động

về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang Dệt may

Việt Nam tại các đô thị và thành phố lớn.

4. Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt

may , huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển Dệt

may Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài

tham gia đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và

thiếu kinh nghiệm.

5. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát

triển bền vững của ngành Dệt may Việt Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo

cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ

doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu.”

(Nguồn: Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát

triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến

năm 2020” ngày 10 tháng 3 năm 2008)

Quan điểm thứ nhất, thứ hai và thứ năm nhấn mạnh đến chiến lược

nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, xây dựng thương hiệu,

phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may , phát triển nguồn nhân

70

lực… Đó đều là những nhân tố dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của

ngành vừa được phân tích trong chương 2. Như vậy, chiến lược phát triển

ngành Dệt may Việt Nam hoàn toàn phù hợp với chiến lược nâng cao năng

lực cạnh tranh của luận văn.

Quan điểm thứ ba đề cập đến vấn đề phát triển ngành Dệt may một

cách bền vững, phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế - xã hội chung của

quốc gia. Phát triển ngành Dệt may cuối cùng cũng nhằm mục đích tạo thêm

việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập, mức sống người lao động và bảo vệ

môi trường.

Quan điểm thứ tư đề cập đến nguồn vốn phát triển ngành, trong đó nhấn

mạnh tới nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt đối với những lĩnh vực nước ta còn yếu.

Quan điểm thứ hai và thứ ba nhấn mạnh phát triển thị trường xuất khẩu

đồng thời phải chú ý xây dựng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.

3.1.1.2. Về mục tiêu phát triển

Tất cả các quan điểm trên nhằm vào mục tiêu tổng quát: “Phát triển

ngành Dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,

mũi nhọn về xuất khẩu, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong

nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập

vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.”

(Nguồn: Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát

triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến

năm 2020” ngày 10 tháng 3 năm 2008)

Những mục tiêu cụ thể được xây dựng như sau: (cid:1) Về tốc độ tăng trưởng của ngành qua các giai đoạn:

Giai đoạn 2008– 2010 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 20%

ngang bằng so với những năm qua. Giai đoạn sau đó, tốc độ tăng trưởng sản

xuất và xuất khẩu sẽ giảm xuống từ 4 đến 5 %. Cơ sở là khi quy mô sản xuất

71

và xuất khẩu đạt đến một mức độ nhất định thì tốc độ tăng trưởng tất nhiên

phải giảm đi.

Bảng 3.1 Mục tiêu tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may qua các giai đoạn:

Tốc độ tăng trưởng

Giai đoạn 2008-2010 Giai đoạn 2011-2020

- Tăng trưởng sản xuất hàng năm 16 - 18% 12-14%

- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm 20% 15%

(cid:1) Một số chỉ tiêu qua các giai đoạn thể hiện trong bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu của ngành Dệt may qua các giai đoạn

Thực Mục tiêu toàn ngành đến

Chỉ tiêu Đơn vị tính hiện 2006 2010 2015 2020

1. Doanh thu Triệu USD 7.800 14.800 22.500 31.000

2. Xuất khẩu Triệu USD 5.834 12.000 18.000 25.000

3. Sử dụng lao động Nghìn người 2.150 2.500 2.750 3.000

4. Tỷ lệ nội địa hóa % 50 60 70 32

5. Sản phẩm chính: 1000 tấn

- Bông xơ 1000 tấn 20 40 60 8

- Xơ, Sợi tổng hợp 1000 tấn 120 210 300 -

- Sợi các loại 350 500 650 265

575 1.000 1.500 2.000 - Vải 1000 tấn Triệu m2

- Sản phẩm may Triệu SP 1.212 1.800 2.850 4.000

(Nguồn: Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát triển

ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm

2020” ngày 10 tháng 3 năm 2008)

72

3.1.1.3. Định hướng phát triển ngành Dệt may Việt Nam

Trong “Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam

đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” đưa ra ba định hướng lớn:

Một là, định hướng phát triển sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm

theo các tiêu chuẩn quốc tế, tạo sự khác biệt cho sản phẩm để nâng cao năng

lực cạnh tranh toàn ngành, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm. Để

nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất thiết ngành phải chủ động được nguồn

nguyên phụ liệu và sản phẩm hỗ trợ khác. Do đó xây dựng công nghiệp phụ

trợ cho ngành Dệt may là một nhiệm vụ hàng đầu.

Hai là, đầu tư cho sản xuất: Xây dựng một hệ thống sản xuất, cung ứng

hiện đại và tập trung, từ khâu cung cấp, sản xuất nguyên liệu, đến khâu thiết

kế thời trang, cung ứng sản phẩm.

Ba là, bảo vệ môi trường: Định hướng này nhằm mục đích phát triển

ngành Dệt may một cách bền vững. Bảo vệ môi trường nhằm giải quyết cùng

một lúc những yêu cầu: Tuân theo quy định về pháp luật về môi trường,

khuyến khích doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO

14000, SA 8000, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới trong sản xuất theo

hướng thân thiện với môi trường và quan trọng hơn cả là đáp ứng được các

rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu.

3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành Dệt may xuất khẩu Việt

Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

3.1.2.1. Cơ hội

- Sau khi gia nhập WTO, đầu tư tăng trưởng mạnh với làn sóng FDI

vào lĩnh vực dệt may tại Việt Nam tiếp tục tăng, môi trường đầu tư và kinh

73

doanh tại Việt Nam đang từng bước được cải thiện; cơ hội kinh doanh cho các

doanh nghiệp dệt may ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực.

- Hàng dệt may Việt Nam không bị phân biệt đối xử như trước đây,

không còn rào cản, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam không phải chịu hạn

ngạch, tạo chủ động cho doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã lọt vào top 10

nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Qua phân

tích cho thấy, kim ngạch xuất khẩu dệt may đã tăng mạnh sau 1 năm gia nhập

WTO

3.1.2.2. Thách thức:

- Việc tự do hóa thương mại và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế

giới đã gây nhiều áp lực cạnh tranh nội địa ngày càng gay gắt. Hàng rào bảo

vệ thị trường nội địa bằng thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống tới mức tối đa (thuế

nhập khẩu hiện hành 40% với vải và 50% với hàng may mặc. Hàng rào này sẽ

được giảm còn bình quân khoảng 15%). Tự do thương mại cũng sẽ thu hút

nhiều thương hiệu lớn trên thế giới vào Việt Nam, đây là một thách thức

không nhỏ đối với hàng dệt may Việt Nam khi thị trường nội địa phải đối mặt

với nhiều hãng bán lẻ nước ngoài có danh tiếng.

- Giá nguyên liệu, nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục

tăng cao trong khi giá bán sản phẩm không tăng tạo ra sức ép cạnh tranh cho

các doanh nghiệp dệt may. Trong khi đó, Ngành công nghiệp phụ trợ mới

manh nha hình thành. Mặt khác, do tình hình tỷ giá nhiều biến động, đặc biệt

là đồng USD đang mất giá mạnh gây ra tình trạng doanh nghiệp càng xuất

khẩu thì càng chịu nhiều thiệt hại.

- Tình trạng biến động lao động, thiếu những lao động lành nghề,

có trình độ và khả năng thích ứng với công nghệ mới. Trước đây, lợi thế về

nhân công rẻ và dồi dào mang lại nhiều hiệu quả cho ngành, nhưng trước sự

74

phát triển mạnh của khoa học công nghệ thì lợi thế đó của Việt Nam dần bị

xóa nhòa.

- Cơ chế giám sát hàng may mặc Việt Nam nhập khẩu vào thị trường

Hoa Kỳ tuy đã có kết luận ban đầu 6 tháng đầu năm 2007 không có dấu hiệu

bán phá giá nhưng Hoa Kỳ vẫn chưa bãi bỏ cơ chế này và tiếp tục áp dụng

đến hết năm 2008.

- Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với các cường quốc dệt may

trên thế giới như Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh… đặc biệt là Trung Quốc trên

cả thị trường xuất khẩu và nội địa.

3.1.3. Triển vọng phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020

Trước khi Việt Nam gia nhập WTO có nhiều ý kiến nhìn nhận không

mấy lạc quan về ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trước thách thức hội

nhập. Tuy nhiên, năm 2007, tổng kết sau một năm gia nhập, ngành Dệt may

đã đạt được những thành tựu to lớn: Mức tăng trưởng 34,5% đạt 7,78 tỷ USD

đứng đầu về kim ngạch trong các ngành xuất khẩu; đứng thứ 3 về kim ngạch

xuất khẩu trên thị trường Hoa Kỳ sau Trung Quốc và Mehico. Dự kiến năm

2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định và tăng trưởng ở mức

23%, ước đạt 9,5 tỷ USD. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tính đến hết

tháng 4/2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt khoảng 700 triệu USD,

tăng 11,8% so với tháng 3, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của

cả nước trong 4 tháng qua lên 2,6 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm

ngoái. Năng lực cạnh tranh của ngành nhìn chung còn nhiều bất cập nhưng

không thể phủ nhận nó ngày càng được cải thiện. Ngành Dệt may đã và đang

phát huy rất tốt lợi thế và tận dụng tốt cơ hội để khắc phục điểm yếu chống lại

những thách thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế. Những thành tựu những năm gần đây thể hiện tiềm năng

75

và triển vọng phát triển của ngành Dệt may trong tương lai. Tuy nhiên, để đạt

được những mục tiêu và định hướng trong “Chiến lược phát triển ngành

công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”

là không hề dễ dàng, đòi hỏi những giải pháp toàn diện và đồng bộ nhau.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM

3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước

3.2.1.1. Cải cách về thủ tục hành chính

Xây dựng và thực hiện chương trình hiện đại hoá và cải cách thủ tục

hải quan, lộ trình rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng

hoá xuất- nhập khẩu để giảm thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho

hàng hoá xuất - nhập khẩu. Cụ thể, một mặt, cần đơn giản hóa các thủ tục

nhập nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện các hợp

đồng gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp đỡ mất thời gian và ít gặp

những khó khăn trở ngại. Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi

đôi với việc tăng cường hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa

các Bộ, ngành, giữa các cơ quan quản lý với Hiệp hội Dệt May Việt Nam

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước

ngành thương mại trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, phát

triển xuất khẩu.

3.2.1.2. Các Biện pháp hỗ trợ về vốn đầu tư

- Chính phủ và Nhà nước cần cải thiện môi trường đầu tư trong ngành

Dệt may, khuyến khích và thu hút được mọi thành phần kinh tế trong và ngoài

nước tham gia vào sản xuất và xuất khẩu hàng Dệt may. Cần khuyến khích

76

xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt may có đủ điều kiện hạ tầng

cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường

và lao động có khả năng đào tạo. Chính phủ nên lập các dự án, đặc biệt là các

dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án sản xuất nguyên phụ liệu cho

ngành Dệt may sau đó kêu gọi các nhà đầu tư từ trong nước và nước ngoài.

- Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho

xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, thưởng thành tích xuất khẩu... bị bãi bỏ. Cần

sử dụng nguồn vốn này một cách khôn khéo….Chính phủ nên hỗ trợ một

phần kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác nghiên cứu trong các

trường đào tạo và viện nghiên cứu chuyên ngành Dệt may, hỗ trợ kinh phí cho

cơ sở đào tạo nguồn nhân lực theo nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc

tế mà Việt Nam đã tham gia. Nhà nước nên cho doanh nghiệp Dệt may được

vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường để thực hiện

các dự án xử lý môi trường.

- Chính phủ cần đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Dệt may

Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp Dệt may vay vốn thông qua trái

phiếu, cổ phiếu trong nước và nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán.

3.2.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu

- Thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu và Quỹ hỗ trợ đầu tư. Hình thức

bảo hiểm xuất khẩu chưa được áp dụng tại Việt Nam (các nước phát triển

đang áp dụng phổ biến hình thức này như Đức, áo, Italia, Nhật Bản…). Trong

khi thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đang gặp

nhiều rủi ro. Do vậy, áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh

nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với các quy

định của WTO.

77

- Điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lý sao cho khuyến khích doanh nghiệp

đầu tư hướng tới khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho

việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý.

3.2.1.4. Biện pháp hỗ trợ thông tin và phát triển thị trường

- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc

đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán giữa Việt Nam với các nước. Đổi mới công

tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào

khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình

khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ. Tập trung xúc tiến thương mại tại các thị

trường trọng điểm (ASEAN, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc)

có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm Dệt may lớn.

- Chính phủ cần xây dựng hệ thống cung cấp thông tin phong phú cho

các Doanh nghiệp Dệt may tìm hiểu thông qua các website các cuộc gặp gỡ

giữa doanh nghiệp, Hiệp hội Dệt may với Chính phủ và cơ quan Nhà nước có

liên quan. Chính phủ cũng nên thúc đẩy xây dựng và quản bá hình ảnh và

thương hiệu quốc gia, không những đóng góp cho thương hiệu hàng Dệt may

mà còn cho các các mặt hàng khác.

3.2.1.5. Định hướng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may

Xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc

phát triển công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may. Điều chỉnh quy hoạch xây

dựng các cụm công nghiệp, nhằm tạo thành các tổ hợp sản xuất liên hoàn

nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của ngành trong giai đoạn phát triển.

- Trong quản lý vĩ mô, Nhà nước cần đánh giá lại, những sản phẩm phụ

trợ nào trong nước có thể chủ động sản xuất, sản phẩm nào nhập khẩu hoàn

toàn sẽ có lợi vì việc sản xuất khép kín là không phù hợp. Chính phủ nên lập

78

một cơ quan chuyên môi lái cho các các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt

Nam hợp tác với các hãng lớn chuyên sản xuất sản phẩm phụ trợ.

- Bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư vào phát triển công nghiệp phụ

trợ, nhất là những lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu và lĩnh vực ít hấp dẫn

các nhà đầu tư. Các chính sách ưu đãi đầu tư này gồm: Ưu đãi tín dụng, ưu

đãi nhập khẩu thiết bị, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ tài chính

cho công tác đào tạo nhân lực, nghiên cứu phát triển công nghệ và hệ thống

cơ sở hạ tầng… Đa dạng hoá các nguồn đầu tư vào phát triển công nghiệp phụ

trọ ngành Dệt may, trong đó phải coi đầu tư ngoài Nhà nước và đầu tư trực

tiếp nước ngoài là các nguồn đầu tư chủ yếu.

- Thực hiện hợp lý chính sách “nội địa hoá” với các chính sách hỗ trợ

cần thiết khác. Chính sách “nội địa hoá” phải được đi kèm cùng chính sách

hạn chế nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh và các phụ tùng, phụ liệu mà trong

nước có thể cung cấp.

3.2.1.6. Các giải pháp khác

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:

- Chính Phủ và Nhà nước cần quy hoạch và dự đoán về số lượng nguồn

nhân lực gia tăng cùng với tốc độ tăng trưởng của ngành. Xây dựng quan hệ

chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, giữa cơ sở đào tạo

với cơ sở sử dụng nhân lực nhằm ổn định cung cầu trên thị trường lao động

trong ngành Dệt may .

- Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt may, xây

dựng Trường Đại học Dệt may và thời trang, thiết kế thời trang, đồng thời xây

dựng cơ sở vất chất cho việc triển khai các lớp đào tạo. Có chính sách thích

hợp để thu hút học sinh vào nghiên cứu những cơ sở đào tạo này, đồng thời

cũng bảo đảm đầu ra cho những sinh viên ra trường. Định hướng phát triển

79

ngành Dệt may xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản

phẩm khác biệt trên thị trường xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trên mỗi

sản phẩm.

Giải pháp phát triển công nghệ ngành Dệt may:

- Tổ chức lại viện nghiên cứu chuyên ngành Dệt may; Nâng cao năng

lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và

sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu; Khuyến khích việc nghiên cứu những

công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo sự khác biệt trong ngành may mặc.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành Dệt may trong nghiên cứu và

triển khai công nghệ hiện đại, đổi mới và chuyển giao công nghệ. Khuyến

khích các doanh nghiệp Dệt may áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đạt

tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế

- Cần thiết phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật riêng của Việt

Nam phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Sau đó, thành lập các trung

tâm giám định, tư vấn về chất lượng sản phẩm để vượt qua các rào cản kỹ

thuật khi xuất khẩu.

Giải pháp thiết lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành

Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam là một ngành kinh tế gồm đầy đủ

thành phần. Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh, ngành dệt may cần tăng

cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong

Tổng công ty Dệt may Việt Nam, xóa bỏ sự phân biệt đối xử với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp

cùng phát triển và đổi mới các qui chế để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, tạo nên

môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý, cũng như thực

hiện chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài.

80

3.2.2. Giải pháp cho doanh nghiệp/ngành Dệt may xuất khẩu

3.2.2.1. Giải pháp chủ động nguồn nguyên liệu dệt may

- Các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam cần tận dụng những ưu đãi của

Chính phủ trong việc đầu tư vào các dự án sản xuất nguyên phụ liệu và linh

kiện, máy móc sản xuất. Các doanh nghiệp cần khai thác bằng các dự án và

các chương trình mà ngành Dệt may còn nhiều hạn chế như: Dự án Dệt may ,

dệt thoi, chương trình trồng bông, đay…để tự chủ một phần nguồn nguyên

liệu xơ phục vụ sản xuất. Các doanh nghiệp Dệt may nhất thiết phải thỏa

thuận bằng hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân, đảm bảo lợi ích cho

người trồng bông, đay…Có như vậy mới đảm bảo được nguồn cung ổn định

phục vụ cho sản xuất.

3.2.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Theo “Chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2015

- tầm nhìn 2020”, năm 2015 ngành sẽ thu hút 2,75 triệu lao động và đến năm

2020 là 3 triệu lao động. Như vậy, bình quân hàng năm ngành Dệt may cần

thêm khoảng 160 ngàn lao động chưa kể phải bổ sung cho số lao động đến

tuổi nghỉ hưu và rời bỏ ngành. Hơn thế nữa, sau khi Việt Nam gia nhập WTO

áp lực cạnh tranh gia tăng, việc đào tạo nguồn nhân lực cần được cải thiện cả

về chiều sâu, nghĩa là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Phát triển mô hình liên kết bền vững giữa các cơ sở đào tạo và các doanh

nghiệp Dệt may .

Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo là mô hình vừa có

tính lý tưởng vừa có tính thực tiễn cao. Hai bên có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, bổ xung cho nhau, hình thành lên quan hệ cung – cầu về nhân lực một

cách hoàn thiện. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo sự kết nối giữa

81

các doanh nghiệp Dệt may và các cơ sở đào tạo lao động cho ngành Dệt may .

Thành lập hệ thống công ty cung ứng lao động cho các doanh nghiệp Dệt may

là một giải pháp hợp lý. Nếu xây dựng được hệ thống công ty cung ứng lao

động thì sẽ giải quyết được bài toán về tính mùa vụ trong ngành Dệt may.

Công ty cung ứng lao động sẽ tạo ra sự linh hoạt trong sử dụng lao động, hỗ

trợ được cho các doanh nghiệp trong lúc nhu cầu lao động tăng cao, giảm bớt

mức độ nhàn rỗi của lao động khi doanh nghiệp có ít đơn hàng. Như vậy, mới

đảm bảo mức độ ổn định cao về tiền lương của người lao động, khiến họ an

tâm và gắn bó với nghề.

Các doanh nghiệp Dệt may cần phối hợp với nhau trong đào tạo và sử

dụng các cơ sở đào tạo làm đầu mối liên kết. Các doanh nghiệp đó sẽ đánh giá

và lựa chọn cơ sở đào tạo phù hợp rồi đi đến ký kết hợp đồng đào tạo. Nhờ đó

mà tăng qui mô các lớp đào tạo và giảm chi phí đào tạo.

- Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt may .

Duy trì thường xuyên các lớp đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, công

nhân thông qua hệ thống các trường chuyên nghiệp của ngành Dệt may nhằm

cung cấp đủ nguồn nhân lực cho ngành. Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Tập

đoàn Dệt may Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với các cơ sở đào

tạo trong và ngoài nước triển khai Chương trình đạo tạo nguồn nhân lực cho

ngành.

Tăng cường hơn nữa việc liên kết với nước ngoài trong đào tạo các cán

bộ ngành đặc biệt là đội ngũ thiết kế mẫu. Tập trung mạnh cho đào tạo cán bộ

quản lý và cán bộ trong các bộ phận xúc tiến bán hàng và đào tạo công nhân

kỹ thuật có tay nghề cao tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.

82

3.2.2.3. Giải pháp phát triển công nghệ ngành Dệt may Việt Nam

Ngành Dệt may Việt Nam hiện có hai tổ chức nghiên cứu khoa học là

(1) Viện công nghệ dệt sợi và (2) Viện mẫu thời trang. Ngoài ra, khoa công

nghệ dệt trường Đại Học bách khoa Hà Nội cũng là đơn vị cung cấp công

nghệ cho ngành Dệt may. Tuy nhiên những tổ chức này hoạt động không mấy

hiệu quả vì kinh phí hoạt động quá ít ỏi, không thu hút được nhân tài tham gia

nghiên cứu, riêng nghiên cứu thời trang còn quá mới mẻ ở Việt Nam và

không được tiếp xúc nhiều với các nhà tạo mẫu thời trang quốc tế.

- Các doanh nghiệp cần đầu tư mạnh cho đổi mới công nghệ phù hợp

với sự phát triển công nghệ trên thế giới. Công nghệ chuyển giao không được

lỗi thời nhưng cũng không nhất thiết phải hiện đại quá, mà công nghệ phải

phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp nên đào tạo hoặc thuê các chuyên gia đàm phán,

chuyên gia kỹ thuật để mua bán công nghệ, hợp tác liên doanh với các doanh

nghiệp Dệt may nước ngoài có lợi thế về trình độ công nghệ.

3.2.2.4. Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu

- Nâng cao hơn nữa vai trò và chức năng của Hiệp Hội Dệt may Việt

Nam (VITAS) nên đẩy mạnh việc tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để

xây dựng hình ảnh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Áp dụng tiêu chuẩn

kỹ thuật SA 8000, ISO 14000, ISO 9001, và các tiêu chuẩn khác mà các thị

trường nhập khẩu chính yêu cầu. Qua đó tạo dựng hình ảnh ngành Dệt may

theo phương châm “chất lượng, nhãn hiệu, uy tín dịch vụ, trách nhiệm xã

hội”. VITAS cũng nên xúc tiến xây dựng và quảng bá một số thương hiệu

mạnh trên một số thị trường xuất khẩu lớn cũng như thị trường nhỏ nhưng

giàu tiềm năng phát triển…

83

- Để hàng Dệt may xâm nhập vào các thị trường phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố như: Chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, giá thành, đặc biệt

là thương hiệu sản phẩm, năng lực marketing xuất khẩu… Do đó, các doanh

nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ để giảm giá thành

và chất lượng sản phẩm. Tập trung vào khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm, tự

xây dựng thương hiệu cho mình… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đầu tư

nhiều hơng cho khâu quảng bá thương hiệu, tích cực tham gia các cuộc hội

chợ triển lãm trong và ngoài nước.

- Tổ chức tốt các hoạt động thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản

xuất, về nhập khẩu của ngành Dệt may trên các trang website và các bản tin

hàng tháng. Thành lập các trung tâm giao dịch tư vấn hỗ trợ dịch vụ, trung

tâm giao dịch nguyên phụ liệu, trung tâm thương mại, nhằm giới thiệu sản

phẩm, trực tiếp với người tiêu dùng và qua đó tìm các biện pháp để thâm nhập

thị trường.

- Các doanh nghiệp Dệt may cần hợp tác chặt chẽ với nhau để hình

thành mạng lưới tiêu thụ trên thị trường nội địa thông qua các đại lý, siêu thị

và cửa hàng trên toàn quốc. Sau đó, mở rộng đại lý chi nhánh bán hàng ở thị

trường nước ngoài. Để thực hiện được điều này cần sự hỗ trợ lớn của VITAS

và một số tập đoàn Dệt may lớn.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu, giữ thị phần trên thị trường truyền

thống.

Hàng Dệt may xuất sang ba thị trường truyền thống là Hoa Kỳ, EU và

Nhật Bản luôn chiếm tỷ lệ 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Những thị trường

này luôn sẵn có nhiều cơ hội để chúng ta bán được nhiều hàng hóa, tuy nhiên

cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như áp lực cạnh tranh, các rào cản kỹ thuật… Do

vậy, chúng ta cần nghiên cứu kỹ đặc trưng và nhu cầu của từng thị trường

nhằm tận dụng tối đa cơ hội, giảm thiểu rủi ro

84

Đối với thị trường Hoa Kỳ: Các doanh nghiệp Dệt may cần hợp tác

chặt chẽ với các nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ, thực hiện các đơn hàng có

chất lượng và giá cao. Các doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để chiếm lĩnh

một phân đoạn nào đó trên thị trường Hoa Kỳ, tránh đối đầu bằng những mặt

hàng mà đối thủ thực sự có thế mạnh.

Đối với thị trường EU: Một thách thức không nhỏ cho ngành Dệt may

Việt Nam trên thị trường EU là Trung Quốc được xóa bỏ hạn ngạch Dệt may

trên thị trường này từ năm 2008. Do đó, các Doanh nghiệp cần nghiên cứu sự

biến động trên thị trường EU sau sự kiện này, từ đó giúp các doanh nghiệp

định hướng chiến lược mặt hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần nâng cao

hơn nữa chất lượng sản phẩm, nghiên kỹ thật kỹ nhu cầu thị trường để tạo ra

sự khác biệt cho sản phẩm xuất khẩu.

Đối với thị trường Nhật Bản: Nhật Bản luôn là thị trường khó tính với

những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, quy tắc xuất xứ. Hơn thế nữa, Nhật

Bản đang áp dụng quy tắc xuất xứ cộng gộp ASEAN - Nhật Bản. Ngành Dệt

may xuất khẩu đang gặp phải bất lợi so với các nước ASEAN khác từ quy tắc

này bởi hơn 80% nguyên liệu sản xuất không có nguồn gốc từ ASEAN hoặc

Nhật Bản. Cách duy nhất để hưởng mức thuế xuất 0% theo quy tắc này là

ngành Dệt may phải sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ ASEAN hoặc Nhật

Bản để sản xuất. Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp tình thế. Trong thời gian tới

cần tổ chức, liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch

nguyên phụ liệu Dệt may và trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác quốc

tế cho ngành Dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu và đào tạo cán bộ kỹ

thuật tay nghề cao và cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành. Tổ chức xúc tiến

thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.

Ngoài việc đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường truyền thống

trên, ngành/ doanh nghiệp Dệt may cần chủ trương thực hiện đa dạng hóa thị

85

trường, như đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường Arập Xê út,

Singapore, Ucraina, Campuchia, Brazil, Thái Lan, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ...

Tuy đó là những thị trường mới lạ nhưng đầy tiềm năng cho doanh nghiệp

Việt Nam chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, đó cũng là một biện pháp chiếm

lĩnh mảng thị trường và mở rộng nhanh quy mô xuất khẩu, giảm thiểu các

nguy cơ về chống bán phá giá và áp lực cạnh tranh…

3.2.2.5. Giải pháp vốn đầu tư

Mọi quyết định kinh tế đều liên quan đến vấn đề vốn đầu tư. Các giải

pháp trên đây sẽ không khả thi nếu thiếu vốn đầu tư hay sử dụng nguồn vốn

đó không hiệu quả. Thật vậy, nếu không có vốn, các doanh nghiệp trong

ngành sẽ không có điều kiện cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng đầu tư,

không có vốn cho công tác marketing… Nếu thiếu vốn đầu tư, các cơ sở đào

tạo sẽ không thể nâng cao chất lượng đào tạo. Từ đó làm giảm khả năng cạnh

tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Giải quyết bài toán vốn đầu tư

cho ngành Dệt may không những thuộc về mỗi doanh nghiệp Dệt may mà

thuộc về cả phía Nhà nước, các tổ chức khác có liên quan.

Theo thông tin từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, nhu cầu vốn cho đầu tư

phát triển ngành Dệt may cho giai đoạn từ 2008 đến năm 2010 vào khoảng 3

tỷ USD. Trong đó, vốn đầu tư phát triển nguyên liệu dệt khoảng 180 triệu

USD; các dự án dệt nhuộm 2,275 tỷ USD; các dự án may 443 triệu USD; các

trung tâm thương mại và nghiên cứu triển khai đào tạo vào khoảng hơn 200

triệu USD. (nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam). Để giải quyết nhu cầu vốn

đầu tư, ngành Dệt may cần huy động mọi nguồn vốn đầu tư khác nhau như:

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp, thu hút vốn qua thị trường chứng khoán, vay vốn

tín dụng của Nhà nước… Các giải pháp cụ thể như sau:

86

- Các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm đối tác trong nước và nước

ngoài để thành lập các công ty liên doanh, liên kết, đẩy mạnh cổ phần hóa

doanh nghiệp để tận dụng tối đa nguồn vốn trong nước và quốc tế.

- Các doanh nghiệp cần phối hợp với các địa phương đầu tư cho phát

triển nguồn nguyên liệu như cây bông, sợi trong đó chú trọng xây dựng vùng

bông có tưới, từng bước đáp ứng nhu cầu bông cho ngành dệt, sợi.

87

KẾT LUẬN

Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Theo

xu hướng toàn cầu hóa, khi các nền kinh tế đan xen, phụ thuộc lẫn nhau thì

cạnh tranh phải được xem xét trên quy mô toàn cầu. Do vậy, việc nâng cao

năng lực cạnh tranh là mục tiêu và động lực chủ yếu mà bất kỳ doanh nghiệp

hay ngành nào cũng cần theo đuổi trong môi trường kinh tế cạnh tranh toàn

cầu hiện nay.

Luận văn cố gắng trình bày những lý luận chung về năng lực cạnh

tranh và sử dụng các công cụ thích hợp đánh giá nó. Qua đó, những phân

tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu là hoàn

toàn khách quan. Những phân tích trên cho thấy năng lực cạnh tranh ngành

Dệt may xuất khẩu Việt Nam ở mức độ trung bình, nhưng năng lực cạnh

tranh của ngành ngày càng được cải thiện và dần thích nghi với môi trường

cạnh tranh toàn cầu.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may là tổng hợp

các giải pháp từ sản phẩm, cho đến các doanh nghiệp, toàn ngành và giải

pháp từ phía Nhà nước. Các nhóm giải pháp này nên được thực hiện một

cách đồng bộ. Tuy nhiên, tác giả xin lưu ý giải pháp phát triển công nghiệp

phụ trợ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành Dệt may xuất khẩu

Việt Nam cần được chú trọng hàng đầu.

Cuối cùng, tác giả hi vọng rằng luận văn của mình sẽ được sự quan

tâm từ nhiều phía, đóng góp thiết thực cho tương lai phát triển của ngành Dệt

may xuất khẩu Việt Nam. Tác giả cũng hi vọng rằng luận văn sẽ đóng góp

một phần vào hoàn thành mục tiêu, định hướng ngành Dệt may Việt Nam từ

nay đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt ngày 10 tháng 3 năm 2008

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 3 năm 2008 “Phê duyệt

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015,

định hướng đến năm 2020”

2. Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội

3. Khoa khoa học quản lý, trường ĐH kinh tế Quốc dân, 2002, Giáo trình

quản trị học, NXB tài chính.

4. Giáo trình kinh tế Chính trị Mác – Lê Nin, 1998, Nhà xuất bản thống kê

5. Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt may,

da giày giai đoạn 2006 – 2010, Quảng Nam, 2005

TIẾNG ANH

6. The First Report to the President and Congress, 1992, Requested by

Mr. Fred Bergsten, Chairman of the Competitiveness Policy Council in the

US House of Representatives, 15 March 1995.

7. Goode, Dictionary of Trade Policy, 1997, Center for International

Economics Studies, University of Adelaide.

8. Global Competitiveness report, 1997

WEBSITE

9. http://www.vinatex.com.vn

10. http://www.vntextile.com

11. http://www.tinthuongmai.vn

12. http://www.gso.gov.vn

89

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành của Michael

Các đối thủ tiềm ẩn

Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn

Các đối thủ hiện tại trong ngành

Quyền lực thương lượng của người cung ứng

Quyền lực thương lượng của người mua

Người mua

Porter

Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại

Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế

Người cung ứng

( Nguồn: Giáo trình quản trị học)

Phụ lục 2: Danh sách Doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất tháng 11/2007

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

25.982.887

2.019.699

Cty TNHH HANSAE Việt Nam

Cty TNHH May Quốc tế Je IL

Cty TNHH Vina Korea

19.461.508

1.973.626

Cty TNHH Bultel International VN

TCty May Việt Tiến

13.032.746

1.965.272

Cty TNHH O-SUNG VINA

12.656.654

1.956.930

Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV)

Cty Cổ phần May Sài Gòn 2

Cty Cổ phần Dệt 10/10

12.108.817

1.952.098

Cty TNHH Daewoo Apparel Việt Nam

1.933.687

Cty Cổ phần May Đức Giang 11.738.741 Cty Cổ phần May XK

90

Cty Cổ phần May Sông Hồng 11.545.018

1.894.120

Cty Cổ phần May Sài Gòn 3

10.799.909

1.887.441

10.182.356

1.883.248

10.166.903

1.875.470

10.092.763

1.869.140

Cty TNHH Triumph International Cty TNHH Esquel Garment Manufacturing (Việt Nam) Cty TNHH Youn-gone Nam Định

Long An Cty TNHH WOOYANG VINA Cty TNHH May thêu Dintsun Việt Nam Cty Cổ phần May XK Vũng Tàu Cty Cổ phần May Phương Đông Cty LD May Veston Phú Thọ-Shonai

Cty LD Vĩnh hưng

9.854.224

1.863.717

Cty TNHH May Tiền Tiến

Cty TNHH Poong In Vina

9.755.007 Cty Cổ phần Scavi

1.850.782

Cty Cổ phần May Nhà Bè

9.730.451

1.848.411

9.330.832

1.835.456

Tổng Cty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ Cty TNHH Quốc tế Chutex

Cty TNHH Top Royal Flash VN Cty Hữu hạn Pang Rim NEOTEX 9.006.903 Cty Cổ phần May Meko

1.798.748

8.946.468

1.756.428

Cty TNHH NamYang International Việt Nam

Cty TNHH May Xuân Hiếu

8.548.772 Cty Happytex Việt Nam

1.756.120

Cty Cổ phần May và DV Hưng Long

7.836.082

1.750.852

Cty TNHH NOBLAND Việt Nam

Cty TNHH Vastco Garments

Cty TNHH Dệt may Hoa Sen

7.622.188

1.737.076

Cty Cổ phần Dệt may Huế

Cty Cổ phần May Hưng Yên

7.090.149 Cty TNHH May Trí Đạt

1.723.456

Cty TNHH Seshin Việt Nam

6.946.603

1.708.535

Cty Cổ phần Dệt may Sơn Nam

Cty TNHH Proceeding

6.724.129

1.706.250

Cty Quốc tế Việt Pan - Pacific

Nguồn: tinthuongmai.vn

91

Phụ lục 3: Danh sách các Doanh nghiệp Dệt may đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2007

Doanh Nghiệp Dệt may đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2007

Dệt Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Việt Thắng - Vicotex Công ty TNHH Viko-Glowin Doanh nghiệp tư nhân Dệt nhuộm vải Phước Thịnh Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Dệt Nam Định - Natexco Công ty cổ phần Dệt may Thắng Lợi Công ty cổ phần May Sông Hồng Công ty cổ phần Len Hà Đông Công ty TNHH nhà nước một thành viên 8.3 - EMTEXCO Công ty Dệt may 29/3 - Hachiba Công ty TNHH Hàn Việt - HAVICO Xí nghiệp Dệt Hồng Quân - Hotexco Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Minh Khai Công ty Dệt Phong Phú Công ty cổ phần Len Việt Nam

May - Thêu

Công ty May Việt Tiến

Công ty TNHH TM DV TV TK Thời Trang Việt Công ty TNHH Thời trang Xanh Cơ Bản Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Sơn Kim Công ty cổ phần May 10 Công ty TNHH SX - TM - DV Việt Thy Công ty TNHH SX - TM Nguyên Tâm - Foci Công ty TNHH May thêu giày XNK An Phước

92

Công ty TNHH Phạm Tường 2000 Công ty TNHH Tây Đô Việt Nam Công ty cổ phần May Nhà Bè Công ty Triumph Int'l (Vietnam) Ltd. Công ty cổ phần Dệt may Thành Công (TCM) Công ty Kinh Doanh Hàng Thời Trang Việt Nam - Vinatex Công ty cổ phần May Việt Thắng Công ty TNHH May & in Hoàng Tấn Công ty Dệt may Hà Nội Công ty cổ phần May Sài Gòn 2 - Sanding Công ty cổ phần May Thăng Long Công ty cổ phần May Hai Công ty Dệt kim Đông Xuân Công ty Dệt len Mùa Đông Công ty TNHH TM DV thiết kế thời trang Nguyễn Long Xí nghiệp May Khatoco Công ty TNHH May và in AD.V Cơ sở Nón Bay Công ty TNHH Việt Pháp Công ty TNHH X.Q. Đà Lạt Công ty TNHH Bá Thiên Công ty TNHH May Nhật Tân Công ty liên doanh Coats Phong Phú Công ty cổ phần Giày da & May mặc xuất nhập khẩu - Legamex Công ty TNHH Vina Chang Tai Công ty cổ phần May Phương Đông Công ty May 28 - Agtex Công ty cổ phần Kinh doanh len Sài Gòn Công ty TNHH TM - DV Hân Hân

Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam

93

Phụ lục 4: Tình thu hút vốn FDI vào ngành Dệt may Việt Nam một số năm

Phụ lục 5. Một số thị trường nhập khẩu vải chính năm 2006 – 2007

ĐV: Triệu USD

Năm 2007 so

Thị trường Năm 2007 Năm 2006 với 2006 (%)

Trung Quốc 1.359,5 895,6 51,8

Hàn Quốc 817,6 620,7 31,7

Đài Loan 730,4 617,7 18,2

Hồng Kông 392,7 277,7 41,4

Nhật Bản 331,7 300,3 10,5

Các thị trường khác 348,1 568.3 - 38,7

3.980 2.980 33,6 Tổng:

94

Phụ lục 6. Những thị trường nhập khẩu bông lớn nhất năm 2006 và 2007

Lượng (tấn)

Trị giá ( triệu USD)

Thị trường

Năm 07 so

Năm 07 so

Năm 2007 Năm 2006

Năm 2007 Năm 2006

với 06 (%)

với 06 (%)

Hoa Kỳ 63.952 39.757 60,9 81,09 47,37 71,2

Ấn Độ 32.777 32.051 2,3 40,17 37,32 7,6

Đài Loan 15.439 3.997 286,3 18,82 4,33 334,6

Thuỵ Sĩ 14.044 11.031 27,3 18,41 13,71 34,3

TT khác 85788 95.129 - 9,8 109,51 116,83 -6,7%

212.000 181.965 17,0 268,00 218,95 22,4 Tổng

Nguồn: tinthuongmai.vn

Phụ lục 7: Thị trường nhập khẩu sợi lớn nhất năm 2006 và 2007

Lượng (tấn)

Trị giá ( triệu USD)

Thị

Năm 07 so

Năm

Năm 07 so

trường

Năm 2007 Năm 2006

Năm 2007

với 06 (%)

với 06 (%)

2006

Đài loan 198.692 171.197 312,51 247,81 16,1 26,1

Thái Lan 63.156 38.371 98,49 54,76 64,6 79,8

Trung Quốc 47.113 33.331 100,44 71,97 41,3 39,6

Hàn Quốc 31.198 29.482 73,50 54,30 5,8 35,4

Malaixia 33.376 33.280 52,32 43,80 0,3 19,4

TT khác 51.465 33.239 106.74 71.21 35,4 33,29

425.000 338.900 25,4 744,00 543,85 36,8 Tổng

Nguồn: tinthuongmai.vn

95

Phụ lục 8: Tăng trưởng lao động theo loại hình doanh nghiệp trong ngành

Dệt may .(Đơn vị: người )

Lao động theo loại hình DN

100% NN

700000

600000

LD khac

500000

400000

Ngoài QD

300000

Nhà nước ĐP

200000

100000

Nhà nước TW

0

Nam 2000

Nam 2001

Nam 2002

Nam 2003

Nam 2004

Tổng chung toàn quốc

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Phụ lục 9: Tăng giảm lao động theo loại hình doanh nghiệp 2004

Tuyển mới (TM) Lao động giảm

TM/LĐCN giảm/LĐCN LĐ đầu năm Loại hình doanh nghiệp Tổng số Tổng số LĐcuối năm (LĐCN)

93285 93462 20899 22% 20722 22%

54393 54020 10371 19% 10744 20%

244530 266535 90747 34% 69517 26%

179859 211382 97175 46% 65652 31%

26530 27290 37% 9216 34% DN Nhà nước TW DN Nhà nước địa phương Ngoài quốc doanh 100% vốn nước ngoài Liên doanh khác

9976

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê

96

Phụ lục 10 - Hoa Kỳ nhập khẩu quần áo thời kỳ 2004-2007-Trị giá năm 2007 khối lượng tính bằng m2, trị giá Đôla Hoa Kỳ, dựa theo trị giá năm 2007

97

Phụ lục 11: Tóm tắt những ảnh hưởng của việc Hoa Kỳ loại bỏ hạn ngạch

dệt may năm 2005 và những yếu tố cạnh tranh chính

Những khả năng ảnh hưởng do loại bỏ hạn ngạch

Những yếu tố ảnh hưởng tới cạnh tranh

Khu vực Đông á

Tóm tắt:

Tóm tắt:

Lao động: Kỹ năng may được xem là tốt nhất trên thế giới.

Vật tư: Là cơ sở sản xuất nguyên liệu đáng kể.

Các công ty quần áo và bán lẻ Hoa Kỳ có thể sẽ mở rộng việc mua hàng từ khu vực này và sẽ tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp trong khu vực, những nguồn chính về đầu tư dệt may trên thế giới.

Vận chuyển: Trong khu vực châu á, Đông á có thời gian vận chuyển ngắn nhất tới bờ Tây Hoa Kỳ Trung Quốc:

Trung Quốc:

Lao động: Chi phí lao lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp do mức lương thấp và năng suất lao động cao.

Vật tư: có thể sản xuất các loại vải, đồ trang trí, bao bì, và hầu hết các phụ kiện khác dùng để sản xuất hàng dệt may và các sản phẩm dệt khác.

Có thể trở thành nguồn cung cấp được hầu hết các công ty kinh doanh và bán lẻ quần áo HK lựa chọn; Tăng trưởng xuất khẩu vào Hoa Kỳ có thể bị ảnh hưởng do Hoa Kỳ có thể áp dụng những biện pháp tự vệ đặc biệt. Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có thể giảm đi do tăng trưởng kinh tế mạnh dẫn đến tăng nhu cầu nội địa cũng như tăng chi phí lao động và vốn để sản xuất những mặt hàng này.

Thực tế cho thấy Trung Quốc đã có sự tăng trưởng rất mạnh về xuất khẩu của những hàng được hưởng quy chế WTO loại bỏ hạn ngạch trong năm 2002.

Hàn Quốc và Đài loan

Sản phẩm: Được các giới chuyên ngành đánh giá là một nơi tốt nhất về sản xuất quần áo, và các sản phẩm dệt may khác với bất kỳ chất lượng nào hay với bất cứ mức giá nào. Là nước sản xuất và xuất khẩu hàng dệt maylớn nhất thế giới, mặc dù phải chịu hạn ngạch rất chặt chẽ ở các nước nhập khẩu chính của thế giới. Hàn Quốc và Đài loan

Lao động - chi phí lao động cao hơn so với Trung Quốc.

Có thể vẫn tiếp tục là những nguồn cung cấp chính về vải cho ngành công nghiệp toàn cầu bao gồm cả Trung Quốc. Tuy nhiên, mặc dù các công ty Hoa Kỳ có thể sẽ chuyển sang mua từ các nước có chi phí thấp hơn, đặc biệt

Sản phẩm - Các dây chuyền may nhỏ và linh hoạt có ưu thế trong việc sản xuất các quần áo thời trang; Các dây

98

chuyền sản xuất áo sơ mi tự động rất cao; Có khả năng cung cấp các dịch vụ trọn gói khác.

là Trung Quốc, song có thể vẫn tiếp tục mua một số loại quần áo từ các nguồn cung này (ví dụ áo sơ mi nam, váy, và một số quần áo thời trang khác) Tóm tắt:

Nam á

Tóm tắt: Vật tư – là nới sản xuất rất lớn về sợi và vải

Các công ty của Hoa Kỳ có thể sẽ mở rộng mua hàng tại Nam á sau khi loại bỏ hạn ngạch vào năm 2005.

Thế cạnh tranh - là một nguồn cung cấp thay thế cạnh tranh nhất đối với Trung Quốc, nhưng tính cạnh tranh của từng nước cũng khác nhau rất nhiều. Ấn Độ:

Ấn Độ:

Lao động- lực lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế.

Có thể vẫn là một nguồn cung cấp cạnh tranh cho Hoa Kỳ khi hạn ngạch được loại bỏ vào năm 2005. Được các công ty Hoa Kỳ coi là một nguồn thay thế chủ yếu cho nguồn từ Trung Quốc.

Vật tư- thuộc số các nhà sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới.

Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có thể giảm do tăng trưởng kinh tế mạnh sẽ dẫn đến tăng nhu cầu nội địa cũng như tăng chi phí lao động và vốn để sản xuất các hàng này.

Sản phẩm – có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau; được xem là một nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt trong nhà (ví dụ như vải trải giường, khăn tắm).

Pakistan:

Môi trường kinh doanh - An toàn cá nhân, an toàn giao hàng từ nhà máy đến cảng, hành chính quan liêu và cơ sở hạ tầng có vấn đề; do vậy, nhiều công ty Hoa Kỳ đang sử dụng đại lý để thay cho việc giao dịch trực tiếp với các nhà sản xuất. Pakistan: Lao động: nguồn lao động khá rẻ, nhiều.

Vật tư: có thể tiếp cận với nguồn cung cấp nội địa về bông thô.

Có thể tiếp tục là một nguồn cung cấp cho thị trường Hoa Kỳ. Được các công ty Hoa Kỳ xem như là một nguồn cạnh tranh thay thế cho Trung Quốc, đặc biệt là về quần áo nam.

Có thể tiếp tục là một nguồn cung cấp cho thế giới về sợi bông và vải.

Môi trường kinh doanh: Chính phủ đang tiến hành những biện pháp để đảm bảo tính cạnh tranh toàn cầu trong ngành dệt và may; An toàn cá nhân, an ninh giao hàng từ nhà máy đến cảng có vấn đề.

99

Băngladet:

Băngladet:

Lao động: Mức lương rất thấp, năng suất đang được cải thiện nhưng còn kém Trung Quốc; Chính phủ đang tiến hành nâng cao tiêu chuẩn lao động.

Vị thế của Băngladet như một nguồn cung cấp lớn cho thị trường Hoa Kỳ còn chưa chắc chắn. Được một số công ty của Hoa Kỳ coi là một một nguồn cung cấp thay thế cho Trung Quốc đối với những sản phẩm sản xuất hàng loạt, chất lượng thấp.

Vật tư: Phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu đối với những loại vải dệt thoi, đang ngày càng có khả năng tự cung về vải dệt kim.

Những ưu đãi đặc biệt: Có thể xuất miễn thuế vào hầu hết các thị trường nhập khẩu lớn của thế giới, bao gồm cả EU, Canada và Nauy.

Sản phẩm: Các loại quần áo cơ bản sản xuất hàng loạt, bao gồm cả đồ áo dệt kim và quần vải bông dệt thoi. Tóm tắt:

ASEAN Tóm tắt:

Lao động- chi phí lao động khá cao tại các nước ASEAN trừ Indonesia và nước không phải là thành viên WTO như Việt nam - nước không được hưởng việc loại bỏ hạn ngạch.

Tỷ trọng của các nước nay trong nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ có thể giảm do các công ty Hoa Kỳ nói chung sẽ giảm mua từ hầu hết các nước trong khu vực này (trừ một số ít nước).

Vận tải- Thời gian giao hàng tới bờ tây Hoa Kỳ khoảng 45 ngày so với 12 đến 18 ngày từ Trung Quốc. Indonesia:

Indonesia:

Lao động- Nguồn cung cấp lao động rẻ tiền, có tay nghề khá dồi dào.

Vật tư- Có các cơ sở sản xuất ngyên liệu khổng lồ, đặc biệt là tơ sợi nhân tạo, và vải.

Vị thế tương lai trong việc cung cấp hàng cho Hoa Kỳ chưa chắc chắn. Nhiều công ty coi Indonesia là một nguồn cung cấp cạnh tranh, nhưng cũng cho rằng những bất ổn về chính trị và xã hội có thể không khuyến khích việc mua hàng trong tương lai.

Môi trường kinh doanh- những bất ổn về chính trị và xã hội thường xuyên có thể làm thay đổi nguồn mua hàng từ đây trong thời gian ngắn hạn.

100

Philipin:

Philipin:

Lao động- Có một nguồn lao động lành nghề, nói tiếng Anh; mức lương cao.

Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm, như đã xảy ra với những hàng được bỏ hạn ngạch trong năm 2002 (ví dụ như quần áo trẻ em)

Vật tư: Phụ thuộc nhiều vào sợi và vải nhập khẩu.

Các ưu đãi đặc biệt- Có khu ngoại thương tại các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ trước đây với cơ sở hạ tầng hiện đại.

Môi trường kinh doanh- bất ổn về chính trị và xã hội. Thái Lan

Thái Lan:

Lao động- Lực lượng lao động tay nghề cao; lương cao, một phần do thiếu lao động.

Vật tư- Có nguồn cung cấp nội địa về sợi và vải

Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm, như đã xảy ra với những hàng được bỏ hạn ngạch năm 2002(ví dụ như quần áo trẻ em và túi du lịch); Có thể là một nguồn cung cấp ngách cho các loại quần áo có kết cấu phức tạp hay đòi hỏi may chi tiết

Malaysia:

Sản phẩm- Có các xưởng đan kim lành nghề và các nhà máy quy mô nhỏ cho phép sản xuất các quần áo thiết kế rắc rối và linh hoạt trong cung ứng các loại quần áo thời trang. Malaysia

Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ sẽ giảm mạnh

Lao động- thiếu lao động; mức lương cao thứ hai ở khu vực sau Singapore.

Mehico: Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa

Kỳ có thể giảm hơn nữa, mặc dù có những ưu đãi của NAFTA. Có thể vẫn là một nguồn cung cấp ngách (niche) cho một số quần áo cơ bản, đặc biệt là hàng cần gấp.

Môi trường kinh doanh: Mặc dù chính phủ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành dệt may, nhưng đầu tư vẫn đang hướng sang những ngành khác. Lao động - Chi phí lao động khá cao; chất lượng sản phẩm và tính tin cậy của sản xuất có vấn đề; Cấp quản lý bậc trung chịu trách nhiệm điều hành nhà máy bị coi là yếu; kỹ năng thiết kế sản phẩm hạn chế.

101

Vật tư- sản xuất các loại vải dệt thoi và dệt kim. Chi phí thấp hơn so với sản phẩm tương tự của Hoa Kỳ nhưng cao hơn các sản phẩm cùng loại của châu á.

Có tiềm năng tăng xuất khẩu sợi và vải sang các nước khác trong khu vực châu Hoa Kỳ theo các điều kiện của khu vực mậu dịch tự do toàn Châu Hoa Kỳ đang đàm phán hoặc sang các nước Trung Hoa Kỳ nếu hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ – Trung Hoa Kỳ đang đàm phán cho phép sử dụng đầu vào của Mêhicô.

Sản phẩm- tập trung vào các loại quần áo cơ bản sản xuất hàng loạt, đặc biệt là quần bò vải bông 5 túi, áo các loại dệt kim và đồ lót; công suất hạn chế đối với các loại quần áo thời trang. Khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói có hạn

Môi trường kinh doanh- phát sinh thêm chi phí để đảm bảo giao hàng chắc chắn từ nhà máy tới biên giới Hoa Kỳ và tuân thủ các yêu cầu về chứng từ để được hưởng ưu đãi theo NAFTA. Vật tư- Có nguồn cung cấp nội địa về bông thô, sợi và vải bông.

Thổ nhĩ kỳ

Những ưu đãi đặc biệt- Gần và được xuất khẩu miễn thuế vào thị trường EU.

Vị trí là nguồn cung cho thị trường Hoa Kỳ trong tưong lai chưa chắc chắn. Một số công ty cho rằng Thổ nhĩ kỳ có thể là một nguồn cung cấp hấp dẫn nếu nước này có hiệp định mậu dịch tự do với Hoa Kỳ. Một số ít công ty cho rằng họ sẽ tiếp tục tăng đặt hàng từ Thổ nhĩ Kỳ cho dù nước này không có hiệp định khu vực mậu dịch tự do với Hoa Kỳ.

Có thể tiếp tục là một nhà cung cấp toàn cầu về vải bông.

Sản phẩm- Có ngành công nghiệp dệt dựa vào bông và ngành quần áo hướng vào xuất khẩu lớn; Có khả năng cung ứng hàng quay vòng nhanh và hàng thời trang.

Vận chuyển – Thòi gian vận chuyền tới thị trường Hoa Kỳ tương tự như từ Đông á.

Nguồn: Đánh giá của Uỷ ban (ITC) dựa trên kết quả phỏng vấn các đại diện của các công ty nhập khẩu và bán lẻ quần áo và dệt may Hoa Kỳ, các nhà sản xuất và đầu tư dệt may nước ngoài, và các quan chức chính phủ nước ngoài.

102

MỤC LỤC

Lời mở đầu ............................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2

4. Bố cục đề tài ....................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần

thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may xuất

khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ...... 3

1.1. Những vấn đề chung năng lực cạnh tran………….. ........ 3

1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh ................................................ 3

1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ....................................................... 4

1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ................................................ 5

1.1.4. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh ......................................... 8

1.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của

ngành/doanh nghiệp ....................................................................... 11

1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành ............ 11

1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành ........... 14

1.3. Vị trí và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt

1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT .......................................................... 15

may xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. . 18

1.3.1. Vị trí của ngành Dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. .... 18

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất

khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế… ........ 20

1.4. Kinh nghiệm một số nước về nâng cao năng lực cạnh tranh của

ngành dệt may xuất khẩu….. ................................................................... .23

1.4.1. Trung Quốc …………………………………………………….….23

1.4.2. Ấn Độ..………………………………………………………….…..25

103

1.4.3. Indonexia…………………………………………………….…….26

CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành dệt may

xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

...................................................................................................... 28

2.1. Thực trạng xuất khẩu của ngành Dệt - May Việt Nam những

năm gần đây .................................................................................... .28

2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt - May Việt Nam .................... 28

2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may theo thị trường .............................. .32

2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu Việt

Nam ......................................................................................................... 38

2.1.4 Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu .......................... 39

2.2. Những biện pháp ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam áp dụng

để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế .................................................................................................... .41

2.2.1. Gia tăng tỷ lệ nội địa hóa ................................................................ .41

2.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... .43

2.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm ...................................................... .43

2.2.4. Marketing xuất khẩu hàng dệt may ................................................ .44

2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May xuất khẩu Việt

Nam dựa theo mô hình Michael Porter ......................................... .45

2.3.1. Năng lực sản xuất .......................................................................... .45

2.3.2. Thị trường tiêu thụ ......................................................................... .56

2.3.3. Sự phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt - May Việt Nam

................................................................................................................. .60

2.3.4. Môi trường và cơ chế chính sách .................................................... .61

2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May xuất

khẩu Việt Nam ................................................................................ 62

2.4.1. Những thành công đạt được ............................................................ .62

104

2.4.2. Những vấn đề tồn tại ...................................................................... ..63

2.4.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam dựa theo ma trận SWOT……………………………………………...64

CHƯƠNG 3: Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh

tranh ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế. .............................................................. .66

3.1. Những định hướng và triển vọng phát triển ngành Dệt may xuất

khẩu Việt Nam đến năm 2020 ....................................................... .66

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành Dệt may Việt

Nam đến năm 2020. ................................................................................. 66

3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế………………………………………………….70

3.1.3. Triển vọng phát triển ngành Dệt may đến năm 2020……………….72

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may

xuất khẩu Việt Nam ........................................................................ 73

3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ............................................................ 73

3.2.2. Giải pháp cho ngành/ doanh nghiệp Dệt may xuất khẩu ................. 78 Kết luận ............................................................................... 85

Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................... 86

Phụ lục ..................................................................................... 87

105

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

19

29

32 34 38

46

47

49 50 50 54 58

61

65

69

69

Tên Bảng Bảng 1.1. Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may với tổng kim ngạch xuất khẩu và GDP Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam (1998- 2007) Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tới một số thị trường Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ Năm 2000 – 2007 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam năm 2006 – 2007 Bảng 2.5 Năng lực sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt may năm 2005 Bảng 2.6 Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may năm 2005 Bảng 2.7 Số lượng doanh nghiệp Dệt may theo qui mô lao động Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động lao động trong ngành Dệt may Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động Bảng 2.10. So sánh chi phí sản xuất giữa Việt Nam và Trung Quốc Bảng 2.11. So sánh kim ngạch xuất khẩu của một số nước trên thị trường EU Bảng 2.12. Tình hình cung cấp phụ liệu hóa chất cho ngành Dệt may Bảng 2.13 Ma trận SWOT đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Việt Nam Bảng 3.1 Mục tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may qua các giai đoạn: Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu của ngành Dệt may qua các giai đoạn

106

Trang

Tên biểu đồ, hình vẽ

29

31

33

33

35

36

53

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may ViệtNam giai đoạn 1998 - 2007 Biểu đồ 2.2. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam trước và sau một năm gia nhập WTO Biểu đồ 2.3.Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2006 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2007 Biểu đồ 2.5. So sánh tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may sang Mỹ so với toàn ngành (2000 - 2007) Biểu đồ 2.6. Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may sang EU qua các năm 2003 - 2007 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh chi phí lao động giữa Việt Nam và một số nước Biểu đồ 2.8. Trình độ trang bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam 55