1 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế.”
2 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam sớm trở thành ngành công nghiệp
xuất khẩu chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Mấy năm gần đây, ngành Dệt may xuất
khẩu Việt Nam liên tục giành được những thành tựu lớn, biểu hiện qua những
con số ấn tượng về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng trong kim
ngạch xuất khẩu của cả nước và tổng thu nhập quốc dân.
Tuy nhiên, gần đây có nhiều cảnh báo về tình trạng bất ổn trong thị
trường lao động, tình trạng yếu kém của công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt
may , tình trạng gia công chiếm đa số…Bên cạnh đó là áp lực cạnh tranh
ngày càng tăng trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Do vậy, đã đến lúc
năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam cần được đánh
giá một cách khách quan, qua đó tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh, xây dựng một ngành Dệt may xuất khẩu một cách bền vững, có
khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh toàn cầu. Đó là lý do tác giả
chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của ngành
Dệt may xuất khẩu Việt Nam
Số liệu nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ khoảng năm 2000 trở lại
đây.
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành Dệt
may xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế, nghĩa là phân tích năng
lực cạnh tranh ngành Dệt may Việt Nam so với ngành Dệt may của quốc gia
khác mà không xem xét sự cạnh tranh trên thị trường nội địa. Mặt khác, luận
văn cũng không xem xét sự cạnh tranh trong nội bộ ngành.
3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp
phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm
sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: “Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết
phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
Chương 2: “Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất
khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế”
Chương 3:“Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
Chương 1
4 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ rất phổ biến trong kinh tế, là một đặc trưng
của nền sản xuất hàng hóa. Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là quá trình kinh
tế trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ
thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình
như chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi ích, nâng cao vị thế trên thị trường.
Tuy nhiên, những mục tiêu này mới chỉ đúng trong phạm vi cấp doanh
nghiệp. Mục tiêu cạnh tranh xét trên tầm vĩ mô còn phải kể đến khả năng tạo
thêm thu nhập, việc làm và nâng cao phúc lợi cho người dân.
Trên mọi phương diện, cạnh tranh đều có vai trò rất lớn để mọi hoạt
động kinh tế diễn ra một cách hiệu quả, qua đó thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Trên bình diện quốc tế: Cạnh tranh kích thích các doanh nghiệp mở
rộng quy mô hoạt động và thị trường. Thông qua cạnh tranh, giao thương quốc
tế ngày càng được mở rộng, thúc đầy quá trình chuyên môn hóa sản xuất.
Trên bình diện quốc gia: Cạnh tranh khiến các nguồn lực được phân
bổ một cách hiệu quả nhất, cạnh tranh giúp các nhà sản xuất luôn sử dụng các
nguồn lực một cách tiết kiệm nhất. Cạnh tranh còn góp phần phân phối lại thu
nhập và nâng cao phúc lợi xã hội
5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Trên bình diện doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là
mục tiêu phát triển thường trực và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Bằng sự
thúc đẩy của lợi nhuận, doanh nghiệp luôn muốn đi đầu về chất lượng, giá cả,
mẫu mã, dưới áp lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới cách
quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh hay
năng lực cạnh tranh. Đó là bởi cụm từ này là một phạm trù quá lớn để có thể tiếp
cận từ mọi khía cạnh. Chủ thể cạnh tranh có thể là của các tổ chức, ngành, lĩnh
vực, sản phẩm hoặc quốc gia và bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới nó như
hiệu quả thị trường, như các chính sách, cơ cấu thị trường và nghiệp vụ kinh
doanh về thương mại, đầu tư và các quy định…
M. Porter, người trong Hội đồng về năng lực cạnh tranh các ngành ở
Hoa Kỳ cho rằng chưa có định nghĩa thống nhất nào về năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, Hội đồng về năng lực cạnh tranh của Hoa Kỳ cũng đề nghị một
định nghĩa năng lực cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh là năng lực
kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của nền sản xuất của một nước có thể vượt qua
thử thách trên thị trường thế giới trong khi sức sống của dân chúng nước ấy có thể được nâng cao một cách vững chắc, lâu dài”1. Định nghĩa này tuy lột
tả được được tính cạnh tranh nhưng lại bị bó hẹp về năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia, chưa nhấn mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của
1 The First Report to the President and Congress, 1992, Requested by Mr. Fred Bergsten, Chairman of
the Competitiveness Policy Council in the US House of Representatives, 15 March 1995.
ngành.
6 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là
“Năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia
không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế”2. Định nghĩa này đã bao quát được năng lực cạnh tranh của các
cấp độ nhưng diễn tả đầy đủ cụm từ “cạnh tranh” chưa rõ ràng.
Một định nghĩa tương tự trong Từ điển thuật ngữ kinh tế học thì năng
lực cạnh tranh là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”3.
Giống như định nghĩa của Hội đồng về năng lực cạnh tranh Hoa Kỳ
định nghĩa này không nêu rõ được chủ thể cạnh tranh. Nhưng định nghĩa này
diễn tả rất tốt về cạnh tranh.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial
Competitiveness) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh
nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy, mỗi một định nghĩa đều có mặt ưu điểm và nhược điểm riêng,
nhưng định nghĩa của OECD là hoàn thiện nhất khi nêu được chủ thể cạnh
tranh và cụm từ cạnh tranh. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm
của OECD trong phân tích. Tuy nhiên, tác giả muốn bổ xung khái niệm này
2 Goode, W., Dictionary of Trade Policy, Center for International Economics Studies, University of
Adelaide, 1997.
3 Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2001, tr. 349.
dựa vào các định nghĩa trên như sau:
7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
“Năng lực cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay
một quốc gia có khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh
để tạo ra thu nhập và việc làm cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được chia ra thành ba cấp độ:
(cid:1) Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia (cid:1) Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp (cid:1) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
Việc phân chia cấp độ năng lực cạnh tranh như trên chỉ có tính tương
đối. Mỗi một cấp độ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ, bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng đều sản xuất hoặc kinh doanh một loại hàng hóa dịch
vụ nhất định. Chỉ khi hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có sức cạnh tranh
thì doanh nghiệp mới có sức cạnh tranh trên thị trường. Một ví dụ khác, ngành
Dệt may Việt Nam có sức cạnh tranh, có thị phần lớn trên thị trường thế giới
cũng có thể nói Việt Nam có năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới,…
Do vậy, cần phải nghiên cứu năng lực cạnh tranh trên mối quan hệ giữa các
cấp độ.
1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Uỷ ban phụ trách về năng lực cạnh tranh của các ngành ở Hoa Kỳ (The
U.S. President's Commission on Industrial Competitiveness) đưa ra định
nghĩa về năng lực cạnh tranh của một quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh
của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó – trong điều kiện thị trường tự
do và công bằng – có thể sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị
8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
trường quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước mình” 4.
Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global
Competitiveness Report) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 thì
“Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó
duy trì và đạt được những tiến bộ trong việc cải thiện mức sống, được phản ánh bằng mức tăng GDP trên đầu người”5.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng xâm nhập hàng hóa
của một quốc gia trên thị trường quốc tế và đạt được những mục tiêu vĩ mô
của quốc gia đó như tăng trưởng GDP, thu nhập và mức sống của người dân.
1.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial
Competitiveness) đã định nghĩa về khái niệm năng lực cạnh tranh của ngành
như sau: “Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”6.
Tuy là định nghĩa của cấp ngành nhưng OECD đã gắn với điều kiện cạnh
tranh quốc tế. Định nghĩa này rất hợp lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay. Năng lực cạnh tranh cấp ngành là tổng hợp năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng. Nói
chung, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một ngành tuỳ
thuộc vào khả năng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, chất lượng, mức giá bằng
hoặc thấp hơn mức giá phổ biến trên thị trường mà không cần đến trợ giá.
4 Prepared jointly by UNIDO and DSI - Development Strategy Institute - Ministry of Planning and
Investment, Vietnam industrial competitiveness review , 1999, p. 6.
5 Global Competitiveness report, 1997. 6 OECD, Competitive Policy: A New Agenda
1.1.3.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt, thương hiệu, bao bì... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá
cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định
đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá yếu khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đó thấp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm,
không những doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp còn phải có chiến lược quảng bá, phát triển thị trường sản
phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm…
1.1.4. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh
1.1.4.1. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
Theo các tiêu chí của Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) có 8 nhóm tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia bao gồm:
(cid:1) Độ mở của nền kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu như: Hệ thống thuế quan
và phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính và tín
dụng…
(cid:1) Vai trò và hiệu lực của chính phủ: bao gồm mức độ can thiệp của Nhà
nước và Chính phủ trong, khả năng điều hành vĩ mô của chính phủ, khả
năng kiểm soát thuế của Chính phủ.
(cid:1) Sự phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ: Khả năng thực hiện các
hoạt động trung gian tài chính một cách hiệu quả, rủi ro tài chính và
khả năng tiết kiệm
(cid:1) Trình độ phát triển công nghệ: Chỉ số về năng lực phát triển công nghệ
trong nước, khai thác công nghệ thông qua thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài hoặc qua các kênh chuyển giao khác.
10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
(cid:1) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng: Bao gồm trình độ phát triển trong
lĩnh vực bưu chính viễn thông, hệ thống giao thông…
(cid:1) Trình độ quản lý doanh nghiệp: Trình độ quản lý nguồn nhân lực, tài
chính, sản xuất, marketing…
(cid:1) Số lượng và chất lượng lao động: Bao gồm các yếu tố về trình độ tay
nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu
quả của các chương trình xã hội.
(cid:1) Trình độ phát triển thể chế: Bao gồm các chỉ số về chất lượng hay hiệu
quả các thể chế pháp lý, luật và các văn bản pháp quy khác.
1.1.4.2. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp được xác định trên cơ sở
bốn nhóm yếu tố cơ bản bao gồm:
- Chất lượng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa đầu vào:
bao gồm khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu sản xuất, nguồn công
nghệ và nguồn vốn. Việc sản xuất của ngành hay doanh nghiệp có được
chuyên môn hóa qua từng khâu hay không, khả năng cung ứng sản phẩm triên
thị trường thế nào?
- Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ: bao gồm hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc hay hệ thống tài chính, tư vấn…
- Nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ: Điều này là đánh giá năng lực cạnh tranh trên
phương diện nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngành/ doanh nghiệp cung ứng.
Thông qua nghiên cứu nhu cầu, ta có thể xác định được khả năng cung ứng
của ngành/ doanh nghiệp.
11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà ngành/doanh nghiệp kinh doanh
và vị thế của ngành/doanh nghiệp so với các ngành/doanh nghiệp khác: Đây
là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp
trên thị trường. Các thông số có thể đánh giá là so sánh thị phần của ngành
hay doanh nghiệp trên thị trường, quy mô của ngành…
1.1.4.3. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ thể hiện tập trung ở 4 yếu tố:
(cid:1) Giá cả:
Giá cả sản phẩm là biểu hiện về khả năng sản xuất hiệu quả hay không,
năng suất lao động cao hay thấp hay mức độ trang bị công nghệ của doanh
nghiệp. Cuộc chiến giá cả giữa các đối thủ cạnh tranh không bao giờ kết thúc.
Thông qua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất không ngừng
được nâng cao, đồng thời giá cả sản phẩm được hạ đến mức thấp nhất. Người
tiêu dùng luôn chọn giá cả làm tiêu chí để lựa chọn sản phẩm. Do vậy, yêu
cầu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh quốc tế phải không
ngừng giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng lao động, cải tiến công
nghệ…
(cid:1) Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng là thuộc tính không thể thiếu trong bất cứ hàng hoá và dịch
vụ nào. Khi mức sống của con người ngày càng tăng, thì nhu cầu được hưởng
thụ sản phẩm hay dịch vụ cũng ngày càng cao. Đầu tư phát triển chất lượng
sản phẩm là con đường phát triển một cách bền vững và là bài toán khó của
doanh nghiệp. Khi chất lượng sản phẩm được nâng cao thì nhãn hiệu sản
phẩm mới được nhiều người tiêu dùng biết đến. Qua đó, thị phần của doanh
nghiệp được mở rộng, uy tín của doanh nghiệp ngày một gia tăng và tất yếu
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
(cid:1) Mẫu mã sản phẩm:
Mẫu mã sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đa dạng của
người tiêu dùng, chiếm lĩnh các phân đoạn thị trường. Qua đó, sản phẩm có
năng lực cạnh tranh cao.
(cid:1) Khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm:
Nếu khâu tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt thì doanh nghiệp có thể
làm giảm chi phí trung gian, qua đó làm giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa,
sản phẩm dù có chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn nhưng không có chiến lược
marketing tốt thì không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Xu hướng hiện
nay, các doanh nghiệp ngày càng đầu tư nhiều cho thương hiệu sản phẩm và
marketing sản phẩm
1.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH/DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành
1.2.1.1. Phương pháp 1: Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh
giá lợi thế so sánh hay khả năng sinh lời trên một đơn vị sản phẩm
Phương pháp này đánh giá năng lực cạnh tranh trong trạng thái động
dựa trên hệ thống các chỉ số. Các chỉ số này cho phép xác định được mức độ
đóng góp của ngành/doanh nghiệp vào nền kinh tế. Khi phân tích năng lực
cạnh tranh theo phương pháp này cần tính đến một số dự báo như: Biến động
chu kỳ sản phẩm, mức độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm, chi phí
đầu vào, những thay đổi trong chính sách của Chính phủ và khuynh hướng
phát triển…
Ưu điểm của phương pháp này là đưa ra được những phân tích định
lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, phương pháp này khá phức
13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
tạp và khó thực hiện, ít được áp dụng trong thực tế, đặc biệt rất khó ứng dụng
vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành ở nước ta.
1.2.1.2. Phương pháp 2: Phân tích theo quan điểm tổng hợp
Hầu hết các khái niệm cạnh tranh xét từ phạm vi của ngành/doanh nghiệp
đều đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt,
công nghệ cao hoặc là tổ hợp của các yếu tố này. Một nhà sản xuất thường
được gọi là nhà sản xuất cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng một sản phẩm
có chất lượng tốt với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh
nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó duy trì được
vị thế của mình trên thị trường cùng các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay
thế, hoặc đưa ra thị trường các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn, hoặc cung
cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng
hoặc cao hơn.
Ưu thế cạnh tranh của một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp được thể hiện trên hai
mặt: ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) và ưu thế cạnh tranh bên
ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá).
Ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) là ưu thế được thể
hiện trong việc làm giảm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý của nhà sản
xuất hay các giải pháp nâng cao năng suất lao động nhờ áp dụng những
công nghệ hiện đại… Ưu thế này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ
giá cả và chất lượng sản phẩm.
Ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá) là ưu
thế dựa vào khác biệt của các sản phẩm mà nhà sản xuất tạo ra so với các
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng khác biệt của sản phẩm phụ
thuộc vào năng lực maketing của nhà sản xuất. Chất lượng khác biệt của
14 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
sản phẩm tạo nên “giá trị cho người mua” thể hiện qua việc giảm chi phí sử
dụng sản phẩm hay tính tuyệt hảo khi sử dụng sản phẩm. Ưu thế cạnh tranh
bên ngoài tạo cho nhà sản xuất “quyền lực thị trường” ngày càng tăng.
Phương pháp này là một công cụ mạnh, ưu điểm là phân tích bằng định
lượng, vừa chỉ ra được những nhân tố thúc đẩy hay kìm kãm tính cạnh tranh
bằng phân tích định tính. Phương pháp này cho phép đánh giá năng lực cạnh
tranh từ bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp hay của ngành. Song có
một hạn chế là phương pháp này thường được sử dụng nhiều để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hơn là năng lực cạnh tranh của một
ngành.
1.2.1.3. Phương pháp 3: Phân tích năng lực cạnh tranh theo cấu trúc
ngành của Michael Porter
Đây chính là phương pháp phân tích theo “Quan điểm quản trị chiến
lược” của Michael Porter. Theo phương pháp này, đối với mỗi ngành, năng
lực cạnh tranh được xem xét theo 5 yếu tố:
(cid:1) Sự thâm nhập của các tổ chức mới vào lĩnh vực kinh doanh; (cid:1) Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế; (cid:1) Sức mạnh của nhà cung ứng; (cid:1) Sức mạnh của người mua; (cid:1) Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành .
(Tham khảo phụ lục 2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
theo mô hình kim cương của Michael Porter)
Đây là một phương pháp phân tích sâu những nhân tố chính tác động
đến lợi thế cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên, cả năm nhân tố trên đây là
những nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành. Sẽ rất
thiếu xót nếu đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành nếu không xét đến
15 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
yếu tố bên trong của ngành (năng lực sản xuất của ngành). Hơn nữa, trong mô
hình có xét đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, nhưng trong phạm vi luận
văn tác giả không nghiên cứu sự cạnh tranh trong ngành.
1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
Tác giả xin được đề xuất mô hình riêng trong nghiên cứu đề tài này. Về
cơ bản mô hình này phỏng theo mô hình của Michael Porter, tác giả có lược
đi một vài yếu tố “ngoại vi” và thêm vào yếu tố “nội vi” cho phù hợp với mục
đích nghiên cứu của đề tài.
Mô hình này xem xét năng lực cạnh tranh của ngành dưới 4 tác động:
(cid:1) Năng lực sản xuất; (cid:1) Thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh; (cid:1) Các ngành hỗ trợ liên quan (Công nghiệp phụ trợ) (cid:1) Môi trường cơ chế, chính sách .
(Nhân tố năng lực sản xuất được xem như là yếu tố bên trong đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành, bốn nhân tố còn lại là những yếu tố bên
ngoài)
Tiếp theo tác giả sẽ giải thích rõ hơn về các nhân tố:
Năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất là nhân tố bên trong quan trọng
nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành. Năng lực sản xuất được cấu
thành từ các yếu tố: Nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất,
và quy mô sản xuất. Còn yếu tố giá cả, chất lượng, sản lượng sản phẩm là
những nhân tố biểu hiện hay đo lường năng lực sản xuất.
16 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: Thị trường tiêu thụ quyết
định mức cầu của ngành. Thị trường tiêu thụ ở đây xét trên quy mô quốc tế
nghĩa là cả thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, luận văn
chỉ nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam
nên sẽ tập trung đi sâu vào thị trường tiêu thụ quốc tế mà ngành Dệt may Việt
Nam đã cung cấp. Còn đối thủ cạnh tranh là những đối tượng hiện tại và tiềm
ẩn sản xuất kinh doanh những mặt hàng tương tự của ngành. Đó là những
doanh nghiệp/ ngành của nước khác đang dành giật thị phần trên thị thị
trường thế giới, từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu hay nói chung
là năng lực cạnh tranh của ngành.
Đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố ảnh hưởng vừa là nhân tố đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành. Trong luận văn này tác giả chỉ đi sâu phân
tích đối thủ cạnh tranh của nước khác trong ngành Dệt may trên thị trường
quốc tế
Ngành hỗ trợ liên quan: Trong một nền kinh tế có thể nói không có
một ngành nào lại độc lập hoàn toàn với ngành khác. Các ngành luôn có sự
tác động qua lại với nhau. Một ngành chỉ có thể phát triển được nếu có các
ngành hỗ trợ liên quan mà bản thân ngành đó không tự đáp ứng được. Trong
luận văn này, tác giả chỉ phân tích công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may
xuất khẩu của Việt Nam.
Môi trường cơ chế chính sách: Có thể nói đây là yếu tố bên ngoài
quan trọng nhất đối với khả năng phát triển của ngành. Mỗi một quốc gia đều
lựa chọn cho mình một số ngành mũi nhọn và đưa ra những chính sách thích
hợp để tạo môi trường thuận lợi nhằm mở rộng quy mô của ngành, tăng lợi
thế cạnh tranh của ngành như: Xây dựng một chiến lược dài hạn cho phát
triển ngành, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở, quy hoạch vùng nguyên liệu
nhằm tạo điều kiện phát triển cho ngành, hay tạo ra các rào cảng thuế và phi
thuế làm giảm áp lực cạnh tranh từ bên ngoài, và không thể không nhắc tới
17 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường thế giới… Trong luận văn này, tác giả chỉ phân tích môi trường cơ chế
chính sách của Việt Nam đã áp dụng tác động đến năng lực cạnh tranh của
ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được
sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ
thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra
quyết định. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2
hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội), and Threats (thách thức).
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths -
Opportunities): Các chiến lược dựa trên ưu thế của tổ chức để tận dụng các cơ
hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): Các chiến lược dựa trên khả
năng vượt qua các yếu điểm của tổ chức để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST
(Strengths - Threats): Các chiến lược dựa trên ưu thế của của tổ chức để tránh
các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): Các chiến lược dựa
trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của tổ chức để tránh
các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một tổ chức,
người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
- Strengths: Lợi thế của tổ chức là gì? Công việc nào mình làm tốt
nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy
18 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của
người khác. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh
tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản
phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không
phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
- Weaknesses: Cần đặt câu hỏi, tại sao đối thủ làm tốt hơn mình? Điều
gì làm hạn chế năng lực cạnh tranh của tổ chức mình. Phải xem xét vấn đề
trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm
mà bản thân mình không thấy.
- Opportunities: Cơ hội tốt cho tổ chức đang ở đâu? Xu hướng đáng
quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ
và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính
sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động của tổ chức, từ sự thay
đổi khuôn mẫu xã hội, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm
kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của tổ chức và tự đặt câu hỏi liệu
các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà
soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu
loại bỏ được chúng.
- Threats: Những trở ngại đang gặp phải là gì? Các đối thủ cạnh tranh
đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có
thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với tổ chức hay không?
Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ
tổ chức không? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải
làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của tổ
chức thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses)
19 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
và bên ngoài (Opportunities và Threats) của tổ chức. SWOT thực hiện lọc
thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Trong phần cuối chương 2 của luận văn, tác giả sử dụng mô hình này
để tổng kết lại năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam.
Mô hình SWOT là một công cụ quan trọng để đề xuất, giải pháp sau khi phân
tích và đánh giá thực trạng. Lý thuyết về mô hình SWOT trên đây không chỉ
dành để phân tích trong các doanh nghiệp mà nó còn áp dụng để đưa ra những
giải pháp vĩ mô như trong luận văn này.
1.3. VỊ TRÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.3.1. Vị trí của ngành Dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Nghề ươm tơ, dệt vải đã trở thành một nghề truyền thống lâu đời của
Việt Nam được truyền từ đời này qua đời khác nhờ vào những đôi bàn tay
khéo léo của người phụ nữ Việt Nam. Những nghề truyền thống này là một
nền tảng vô cùng quý báu cho ngành Dệt may của Việt Nam phát triển. Tuy
nghề Dệt may được hình thành khá sớm ở Việt Nam nhưng chủ yếu mang
tính thủ công, lạc hậu so với thế giới.
Thời điểm năm 1985 nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập
trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất được cung ứng theo chỉ tiêu của
Nhà nước. Ngành Dệt may chủ yếu cung cấp cho tiêu dùng nội địa, một số
lượng nhỏ xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu. Đến cuối năm 1990, khi hệ
thống các nước xã hội chủ nghĩa bị tan rã, ngành Dệt may xuất khẩu của nước
ta gần như mất hết thị trường xuất. Từ năm 1991 trở đi, nhờ có chính sách
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của ngành Dệt may Việt Nam.
20 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến
lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg.
Với chiến lược này ngành Dệt may có nhiều cơ hội mới để phát triển đó là:
Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh như được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư, được
Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Ngân hàng thương mại quốc doanh bảo
lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu, cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh với lãi suất ưu đãi, được hưởng thuế thu nhập ưu đãi 25%.
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Chiến lược đưa ra mục tiêu
cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt may tăng trưởng sản xuất hàng năm từ
16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng
sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%. Doanh thu
toàn ngành đến 2010 đạt 14,8 tỷ USD, tăng lên 22,5 tỷ USD vào năm 2015 và
lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
Bảng 1.1. Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may
với tổng kim ngạch xuất khẩu và GDP (ĐV: Ngàn USD)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
7780 2000 1892 1975 2732 3609 4385 4862 5784
14482 15029 16706 20149 26485 32447 39600 48000
27600 30000 33500 38300 44700 52900 60800 65900
13,1 13,1 16,3 17,9 16,5 14,9 16 15
6,8 6,6 8,1 9,4 9,8 9,5 11,8 9,3 XKDM (1) KNXK (2) GDP (3) (1)/(2) ĐV: % (1)/(3) ĐV: %
Nguồn: Tổng cục thống kê
21 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Từ đó đến nay, ngành Dệt may Việt Nam luôn nằm trong tốp đầu trong
10 ngành có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khoảng
20 – 40% và tốc độ tăng trưởng này khá ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của
ngành Dệt may luôn chiếm khoảng từ 13 đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước, chiếm khoảng 6% cho GDP hàng năm, đóng góp đáng kể vào tăng
tưởng GDP của cả nước. Đặc biệt, năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước đạt 48 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may đạt
7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với cùng kỳ chiếm 16% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, đóng góp 11% cho GDP, cao nhất trong giai đoạn từ năm
2000 đến nay. Cũng trong năm 2007, Lần đầu tiên Việt Nam đã lọt vào top 10
nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu Dệt may. Ngành Dệt may đã phát triển
thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam.
Với tỷ lệ trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ đóng góp vào GDP
như trên, ngành Dệt may thực sự xứng đáng là một ngành công nghiệp xuất
khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Không những thế, lần đầu tiên ngành dệt may
Việt Nam nằm trong top 10 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới.
Qua đó, ngành Dệt may đã góp phần tạo dựng danh tiếng và hình ảnh Việt
Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may
xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu
là vì những lý do sau:
Một là, như ta đã biết, cạnh tranh là yếu tố đặc trưng của cơ chế thị
trường và không ai có thể phủ nhận vai trò tích cực của nó trong cơ chế thị
trường.
22 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Cạnh tranh thúc đẩy sự lưu động các yếu tố sản xuất và phân phối lại
tài nguyên. Các Mác cho rằng: Cạnh tranh là sức ép từ bên ngoài buộc các
nhà tư bản không ngừng tích lũy tư bản. Trong cuộc cạnh tranh một mất một
còn, để tăng cường thực lực giúp mình chiến thắng trong cạnh tranh, nhà tư
bản cũng phải đầu tư ngày càng nhiều tư bản để mở rộng sản xuất, áp dụng kỹ
thuật mới, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Mà năng suất
lao động thì lại trực tiếp do trình độ kỹ thuật sản xuất, qui mô sản xuất và việc
gia tăng mức độ mở rộng sản xuất. Kết quả, cạnh tranh làm cho tư bản, sức
lao động không ngừng chuyển dịch từ ngành này (ngành có lợi nhuận thấp)
sang ngành khác (có lợi nhuận cao hơn), cạnh tranh cũng phát triển từ cạnh
tranh nội bộ ngành đến cạnh tranh giữa các ngành. Theo đà phát triển và nâng
cấp cạnh tranh thì tài nguyên kinh tế xã hội, tài nguyên tự nhiên cũng không
ngừng được phân phối lại giữa các ngành khác nhau, không ngừng điều chỉnh
và tối ưu hóa kết cấu ngành, kết cấu sức lao động, qua đó thúc đẩy tập trung
hóa sản xuất và tích lũy tư bản.
Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung và nâng cao năng lực
ngành Dệt may nói riêng sẽ:
- Sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất
- Thúc đẩy tập trung hóa sản xuất và tích lũy vốn
- Góp phần tái cơ cấu thu nhập
- Nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất, tăng năng
suất lao động, thúc đẩy sự sáng tạo…
Hai là, Ngành Dệt may Việt Nam có lợi thế để phát triển như: Đây là
ngành mà nước ta có truyền thống lâu đời; do bản chất của người Việt Nam
cần cù chịu khó, khéo tay nên thích hợp với nghề Dệt may; nguồn lao động
của Việt Nam khá dồi dào và rẻ. Đây là lợi thế lớn so với các nước trong khu
vực. Tuy nhiên, trình độ phát triển ngành Dệt may Việt Nam còn hạn chế so
23 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
với các nước tiên tiến là một thách thức lớn. Sớm nhận thức được lợi thế và
cơ hội này, Chính phủ đã chủ trương phát triển ngành Dệt may thành ngành
công nghiệp mũi nhọn, ngành chủ lực xuất khẩu trong tiến trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Ngày 23 tháng 4
năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt
may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg và Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết
định 36/2008/QĐ-TTg. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh để ngành Dệt
may là một ngành chủ lực của Việt Nam là một chiến lược của Việt Nam
trong điều kiện Việt Nam thực hiện Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt
Nam trên thị trường thế giới sẽ đem về cho đất nước một lượng ngoại tệ đáng
kể để phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
mức sống cho người dân… đồng thời còn nâng cao uy tín của hàng Việt Nam,
nâng cao uy tín và tạo dựng hình ảnh của Việt Nam với bạn bè thế giới.
Bốn là, trong tiến trình tự do hóa thương mại và quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam, các rào cản thương mại dần bị cắt giảm hay xóa bỏ,
một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu toàn
cầu nhưng nó cũng tạo ra những áp lực cạnh tranh to lớn buộc ngành Dệt may
nước ta phải tự biến đổi. Thứ nhất, Việt Nam cam kết xóa bỏ rào cản thương
mại về hàng hóa nói chung và hàng Dệt may nói riêng, ngành Dệt may không
chỉ bị cạnh tranh ở nước ngoài mà còn gặp phải nguy cơ “thua ngay trên sân
nhà” như một số nhận định của một số chuyên gia. Thứ hai, áp lực cạnh tranh
sẽ tăng khi các nước xuất khẩu đều được hưởng những ưu đãi từ nước nhập
khẩu (như giảm thuế nhập khẩu, xóa bỏ hạn ngạch hay quy chế giám sát…)
24 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may là cách duy nhất vừa
khống chế đuợc nguy cơ từ cạnh tranh vừa tận dụng tốt những cơ hội trong
tiến trình hội nhập.
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU
1.4.1. Trung Quốc
Cách đây 20 năm, ngành Dệt may Trung Quốc còn chưa đáp ứng nổi
những nhu cầu của thị trường trong nước, thì đến nay, nhờ sự đột phá mạnh
về đầu tư nhằm hiện đại hóa và phát triển, công nghiệp Dệt may Trung Quốc
đã chiếm ưu thế vượt trội trên thị trường thế giới. Kim ngạch xuất khẩu Dệt
may Trung Quốc tăng trưởng liên tục và đều đặn từ 20 đến 25%/năm. Năm
2006, giá trị xuất khẩu hàng Dệt may của Trung Quốc đạt 143,99 tỷ USD,
tăng 25,2% so với năm 2005. Với 13% dân số lao động và chiếm gần 10%
GDP, công nghiệp Dệt may Trung Quốc đã góp phần tạo ra 17 triệu việc làm
và hàng trăm triệu nông dân sản xuất nguyên phụ liệu.
Về chính sách, Nét nổi bật trong chính sách phát triển ngành công
nghiệp Dệt may xuất khẩu của mình là đầu tư mạnh cho tài sản cố định và
công nghệ sản xuất. Trung Quốc đã triển khai kế hoạch tái cơ cấu một cách
triệt để từ năm 1998 nhằm hiện đại hóa ngành Dệt may. Chính phủ Trung
Quốc cho thành lập tổ chức nghiên cứu phát triển (commercial R&D
organization), Tập đoàn phát triển công nghệ và khoa học dệt Trung Quốc
(The Chinese Textile Science and Technology Development Corporation)
nhằm tìm ra những thế mạnh mới trong ngành công nghiệp Dệt may . Hiện
tại, Trung Quốc đang khởi động kế hoạch 5 năm lần thứ 10 với khẩu hiệu “Từ
ngành Dệt may quy mô lớn sang một ngành Dệt may mạnh”. Năm 2000,
Chính Phủ và Nhà nước Trung Quốc trợ cấp không hoàn lại 4,2 tỷ USD và
25 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2,9 tỷ USD cho vay ưu đãi để nâng cấp thiết bị công nghệ thuộc dạng hiện đại
nhất thế giới cho toàn ngành. Tổng cộng trong 3 năm 2001 đến 2004, Trung
Quốc đầu tư 21 tỷ USD nhằm nâng cấp 3500 nhà máy toàn ngành.
Công nghệ phụ trợ cho công nghiệp Dệt may Trung Quốc rất phát triển,
đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu. Các doanh nghiệp Dệt may liên
kết chặt chẽ với nông dân bằng cách bao tiêu sản phẩm, đảm bảo giá thu mua
nguyên liệu nên vùng nuôi trồng nguyên phụ liệu luôn được ổn định. Năm
2002 sản lượng bông của Trung Quốc là 8,2 triệu tấn, sản lượng vải là 32,2 tỷ
mét vuông. Năm 2005, Trung Quốc chiếm 26% sản lượng sợi dệt, 33% sản
lượng chỉ, 25% sản lượng vải của toàn thế giới. Phó chủ tịch Hội đồng ngành
Dệt may Trung Quốc, Ông Xu Kunyuan cho biết Trung Quốc hiện có tới 19
triệu lao động ngành Dệt may và khoảng 100 triệu nông dân tham gia vào quá
trình sản xuất nguyên liệu cung cấp cho ngành Dệt may .
Trung Quốc cũng đặc biệt quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực trong lĩnh vực thiết
kế thời trang. Hệ thống đào tạo của Trung Quốc là một hệ thống rất chặt chẽ
và quy mô lớn. Hiện tại, cả nước đã có 140 trường đào tạo về thời trang.
Trung bình 1 năm, các doanh nghiệp bỏ ra 70 giờ cho công tác đào tạo công
nhân, trong khi Canada là 32 giờ, Ấn Độ là 10 giờ ( thống kê của chandra et
al. , 1998).
Đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã là một nét đặc trưng của ngành công
nghiệp Dệt may xuất khẩu Trung Quốc. Trung Quốc sớm theo đuổi chiến
lược kép trong việc thiết lập thị trường: “Sản xuất khối lượng lớn sản phẩm
với giá trị thấp và khối lượng nhỏ hơn những sản phẩm giá trị cao”. Nhờ
chiến lược này, hàng hóa Trung Quốc có thể thỏa mãn đa dạng nhu cầu thị
trường và chiếm lĩnh hầu hết các phân khúc thị trường Dệt may thế giới.
26 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Cuối cùng, Hồng Kông đóng vai trò chủ chốt cho tăng tưởng của ngành
công nghiệp Dệt may Trung Quốc. Hồng Kông là trung tâm thiết kế mẫu mã
thời trang của Trung Quốc cũng như toàn thế giới. Đồng thời Hồng Kông có
hệ thống tài chính, dịch vụ cảng biển hiện đại nhất thế giới, nó cho phép
doanh nghiệp Dệt may rút ngắn thời gian giao hàng, đáp ứng được nhu cầu
giao hàng gấp của khách hàng.
Một mạng lưới sản xuất chi thấp ở Trung Quốc đại lục, một trung tâm
thiết kế thời trang hiện đại, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi và chi phí thấp, bên cạnh đó
là những nhà tạo lập thị trường rộng khắp Châu Âu và Hoa Kỳ… Tất cả
những yếu tố trên khiến Ngành Dệt may Trung Quốc luôn chiếm vị trí số một
trong thị trường Dệt may thế giới.
1.4.2. Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia lớn thứ hai thế giới về sản xuất dệt may với 31000
doanh nghiệp và sản xuất 4 triệu tấn sợi. Ấn Độ có lợi thế dồi dào về nguồn
lao động, giá nhân công rẻ, có kỹ năng và kỹ năng sản xuất đa dạng các mặt
hàng Dệt may. Ấn Độ thuộc số các nhà sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới,
có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau. Ấn Độ được xem là một
nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt trong nhà
Về mặt chính sách, Ấn Độ loại bỏ khống chế với đầu tư nước ngoài, bãi
bỏ nhiều hạn chế về giấy phép nhập khẩu, hỗ trợ nâng cao chất lượng bông,
giảm thuế nhập khẩu hàng nguyên phụ liệu, cải tiến trang thiết bị, hỗ trợ đào
tạo thiết kế thời trang.
Dự báo Ấn Độ cùng với Trung Quốc có thể sẽ chiếm lĩnh thị phần quan
trọng sau khi sau giai đoạn hậu hạn ngạch. Một số ý kiến cho rằng, xuất khẩu
Dệt may Ấn Độ sẽ tăng trưởng gấp 3 lần trong giai đoạn 2005 – 2010, đặc
biệt sau khi Ấn Độ đã và đang đầu tư mạnh cho lĩnh vưc xơ, sợi, vải và dệt.
27 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Số lượng sợi Polyester dự báo sẽ tăng gấp 2 đến 3 lần từ 1,2 triệu tấn năm
2003 đến 2 triệu tấn năm 2010.
1.4.3. Inđônêxia
Inđônêxia là một trong những nước sản xuất hàng Dệt may tiêu biểu
của Đông Nam Á và có nhiều nét tương đồng so với ngành Dệt may Việt
Nam. Hiện tại, Indo có khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và 3,5 triệu lao
động trong lĩnh vực liên quan khác. Kim ngạch xuất khẩu Dệt may của Indo
là 7,7 tỷ USD năm 2004 tăng 8,5% so với năm 2003.
Lợi thế của ngành Dệt may Indo là sự phát triển đồng bộ theo chiều dọc
trong mọi công đoạn sản xuất. Ngành Dệt may Indo bao gồm hầu hết các
công đoạn sản xuất từ sản xuất xơ, sợi nhân tạo tới kéo sợi dệt và hoàn tất vải
và sản phẩm may. Về cơ bản, các nhà máy dệt Inđônêxia có thể sản xuất vải
để đáp ứng cho xuất khẩu sản xuất sợi đủ đáp ứng nhu cầu nội địa. Với lợi thế
này, Inđônêxia đang hướng tới chiếm lĩnh thị trường Dệt may trung, cao cấp.
Bài học rút ra cho Việt Nam
Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển ngành Dệt may một số nước
ta rút ra những bài học cơ bản sau:
Thứ nhất, phải xem đầu tư là là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh. Tăng đầu tư cho nâng cao trình độ công nghệ, nâng
cao trình độ nguồn nhân lực là khoản đầu tư then chốt nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh. Khi đầu tư cho công nghệ hiện đại, sản phẩm Dệt may sẽ có
chất lượng tốt hơn, thậm chí nhờ công nghệ tiên tiến giá thành sản xuất trên
mỗi sản phẩm có thể được hạ thấp. Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định
trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Qua việc đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực, doanh nghiệp có thể dành ưu thế trước mọi thách thức.
28 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Thứ hai, chú trọng phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước. Qua
những bài học về Trung Quốc, Ấn Độ và Inđônêxia trên ta thấy bất cứ cường
quốc dệt may nào cũng đều chú trọng phát triển sản xuất và cung cấp nguyên
phụ liệu. Chủ động được nguồn nguyên phụ liệu cho phép ngành Dệt may
mới tổ chức sản xuất có hệ thống, cắt giảm chi phí và ít phụ thuộc
Thứ ba, Chính phủ và Nhà nước cần có chính sách toàn diện và định
hướng và hỗ trợ sự phát triển ngành Dệt may. Trung Quốc là một ví dụ điển
hình về sự hỗ trợ và định hướng về chính sách cho ngành công nghiệp Dệt
may của mình. Một ngành công nghiệp sở hữu công nghệ hiện đại, chi phí sản
xuất thấp cũng như sản phẩm đa dạng ít nhiều là sự định hướng và hỗ trợ từ
phía chính sách của Chính Phủ và Nhà nước Trung Quốc.
Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng hệ thống kênh phân
phối ở nước ngoài là một công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, đồng thời cũng là kênh quảng cáo thương hiệu cho sản phẩm Dệt may
xuất khẩu. Phía Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại cung
cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời có chính sách khuyến khích
Việt kiều tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu Dệt may như Trung
Quốc đã thực hiện.
29 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH
DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam
Trong 10 năm trở lại đây, ngành Dệt may đã chứng
tỏ là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong lĩnh vực xuất khẩu. Tốc độ tăng
trưởng bình quân của ngành khoảng 20% /năm. (Mức tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 dưới
đây).
Trong bảng 2.1 có một điểm đáng lưu ý là mức
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 rất thấp so với các năm (khoảng 4
% tương đương 83 triệu USD). Nguyên nhân là trong năm này hàng Dệt may
của Việt Nam phải cạnh tranh với hàng Dệt may của Trung Quốc. Bên cạnh
đó, nền kinh tế của một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam đang suy
thoái nên số lượng nhập khẩu cũng giảm đi so với năm 2000. Trong khi đó,
hàng Dệt may của các nước Đông Âu, Campuchia, Bangladesh, Srilanka, Bắc
Phi, xuất khẩu vào EU được miễn thuế và hạn ngạch, trong khi hàng Dệt may
Việt Nam bị đánh thuế nhập khẩu bình quân là 14% và bị khống chế hạn
ngạch khiến hàng hóa của Việt Nam kém cạnh tranh so với các nước khác.
Biểu đồ 2.1 dưới đây biểu hiện rõ hơn xu hướng tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu.
30 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam (1998-2007)
( Đơn Vị: triệu USD )
1998 1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Năm
1450 1746
1892
1975
2732
3609
4385
4862
5784
7780
Giá trị
20,41 8,36
4,39
38,33 32,10 21,50 10,88 18,96 34,50
Tăng
(%)
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may ViệtNam
Giai đoạn (1998-2007)
9000
8000
7780
7000
6000
5784
5000
4862
4385
4000
3609
3000
2732
1892
1975
2000
1450
1746
1000
0
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
GT (Tr USD)
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Biểu đồ 2.1 cho thấy, từ năm 2002 trở đi kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt
may của nước ta tăng rõ rệt. Cuối năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
31 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Dệt may của Việt Nam đã đạt 2,732 tỷ USD tăng hơn 28% so với năm 2001,
vượt giá trị xuất khẩu dầu thô (giá trị xuất khẩu dầu thô đạt 2,51 tỷ USD),
đứng vị trí thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Có hai nguyên nhân
chính lý giải tốc độ tăng đột biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt
Nam năm 2002, 2003. Nguyên nhân thứ nhất, sau khi Hiệp định thương mại
Việt – Hoa Kỳ được ký kết (năm 2001) đã mở cửa cho hàng Dệt may Việt
Nam xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường này. Riêng trong năm 2002 xuất khẩu
Dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 850 triệu USD, tăng 20 lần so với năm
2001, chiếm 30% tổng kim ngạch hàng Dệt may. (Nguồn: Hiệp hội Dệt may
Việt Nam). Nguyên nhân thứ hai, ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính
Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ
số 55/2001/QĐ-TTg. Từ đó ngành Dệt may đã có những chuyển biến mạnh
mẽ, nhiều kỷ lục mới trong xuất khẩu Dệt may được lập.
Thị phần của hàng Dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ tăng lên
rất nhanh ( từ 0,17 % năm 2001 lên 3,92 % năm 2003), từ vị trí thứ 64 năm
2001 trong số các nước xuất khẩu hàng Dệt may vào thị trường Hoa Kỳ lên
thứ 7 trong năm 2003 (đứng sau Trung Quốc, Mexico, Pakistan, Ấn Độ, Campuchia, Brazil). Sau khi tăng đột biết trong 2 năm 2002 và 2003 ( tốc độ
tăng trưởng năm 2002 và năm 2003 lần lượt 38,3% và 32,1%) thì kim ngạch
xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta trong năm 2004 và 2005 lại hơi chững
lại do xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU bị áp hạn ngạch. Sang năm 2006 và 2007
nhờ xuất khẩu sang EU và Hoa Kỳ được dỡ bỏ hạn ngạch nên kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này đã tăng khá trở lại.
Năm 2007, sau một năm gia nhập WTO, ngành Dệt may Việt Nam đã
đạt được những thành tựu chưa từng có. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may
năm 2007 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với năm 2006, cao hơn nhiều so
với mức gần 20% của năm 2006. Như vậy, năm 2007ngành công nghiệp Dệt
32 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
may nước ta vượt 280 triệu USD so với mục tiêu đề ra. Sau một năm gia nhập
WTO ngành Dệt may Việt Nam đã khẳng định được mình là một ngành công
nghiệp mũi nhọn hàng đầu của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời cũng khẳng định được năng lực cạnh tranh trên quy mô quốc tế.
Kim ngạch xuất khẩu không những tăng trưởng qua các năm mà còn
thể hiện sự tăng trưởng trong từng tháng của năm. Biểu đồ 2.2. cho thấy,
trong từng tháng năm 2006 và 2007, kim ngạch xuất khẩu đều có mức tăng
đột biến so với cùng kỳ năm trước. Do đó, Việt Nam gia nhập WTO có ảnh
hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may nước ta, bất chấp áp
lực cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng.
Biểu đồ 2.2. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt
Nam trước và sau một năm gia nhập WTO
Nguồn: tinthuongmai.vn
33 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng Dệt may theo thị trường
Tuy thị trường tiêu thụ hàng Dệt may Việt Nam là khá rộng nhưng nhìn
chung, hàng Dệt may xuất khẩu tập trung chủ yếu vào các thị trường lớn như
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, các thị trường khác chiếm tỷ trọng rất thấp.
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tới một số thị trường
(Đơn Vị Triệu USD)
STT
Thị trường
Năm 2006 (tr USD) Năm 06 so với 05 (%) Năm 07 so với 06 (%) Năm 2007 (tr USD) Tỷ trọng KN năm 2006
Tỷ trọng KN năm 2007 46,65 57,39 19,74 19,14 9,05 12,14 2,07 -11,18 1,74 39,25 1,09 2,49 1,02 26,59 0,70 0,55 45,17 3044,6 1243,8 627,6 181,4 97,3 82,9 62,4 29,7 16,97 37,46 3,93 -0,95 20,23 67,55 30,33 265,92 52,18 21,32 10,76 3,11 1,67 1,42 1,07 000 0,51 4464,8 1489,3 703,8 161,1 135,5 85,0 79,0 54,5 43,1 1 Hoa Kỳ 2 EU 3 Nhật Bản 4 Đài Loan 5 Canada 6 Hàn Quốc 7 Nga 8 Mêhicô 9 Trung Quốc
563,80 17,60 4,15 54,15 -24,79 26,40 42,40 49,91 2,08 75,20 53,24 294,27 4,80 0,49 0,47 0,37 0,37 0,33 0,31 0,32 0,35 0,31 0,28 0,21 0,17 0,15 5,7 31,1 27,4 18,5 33,7 19,1 17,4 18,1 23,7 12,2 10,7 3,4 10,8 134,99 148,75 351,44 564 37,78 285,40 1,04 166,95 -4,54 284,32 367,75 124,38 31,97 0,10 0,53 0,47 0,32 0,58 0,33 0,30 0,31 0,41 0,21 0,18 0,06 0,19 37,8 36,6 28,5 28,5 25,3 24,2 24,8 27,2 24,2 21,4 16,4 13,3 11,3 10 Thổ Nhĩ Kỳ 11 Hồng Kông 12 UAE 13 Campuchia 14 Malaysia 15 Singapore Inđônêxia 16 17 ả Rập Xê út 18 Ôxtrâylia 19 Ukraina 20 Thái Lan 21 Nam Phi 22 Thụy Sỹ
34 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
23 Philipine 6,4 373,29 0,11 11,2 76,14 0,14
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam
sang một số thị trường trọng điểm năm 2006 ( Đơn vị: % )
10.76
15.74
21.32
52.18
Mỹ
EU Nhật Bản
thị trường khác
Nguồn: Tinthuongmai.vn
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam
sang một số thị trường trọng điểm năm 2007 ( Đơn vị: % )
14.42
9.05
57.39
19.14
Mỹ
EU Nhật bản
Thị trường khác
Nguồn: Tinthuongmai.vn
35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Bảng 2.2 cho biết về số liệu thống kê về 23 thị trường tiêu thụ lớn nhất
hàng Dệt may Việt Nam. Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim
ngạch xuất khẩu hơn 3 tỷ USD năm 2006 và 4,4 tỷ năm 2007. Thị trường
chiếm tỷ trọng thấp nhất là Nam Phi (chỉ 0,06% năm 2006 và 0,17% năm
2007) và thị trường Phipine với 6,3 triệu USD bằng 0,21% so với kim ngạch
xuất sang Hoa Kỳ (năm 2006) và hơn 11 triệu USD bằng 0,25% so với kim
ngạch xuất sang Hoa Kỳ (năm 2007). Sau đây tác giả sẽ đi sâu phân tích một
số thị trường xuất khẩu tiêu biểu của hàng Dệt may Việt Nam.
- Thị trường Hoa Kỳ.
Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ
Năm 2000 – 2007 (Đơn vị triệu USD)
2000 2001 2002
2003
2004
2005
2006
2007
Năm
49,5
49,3
850
2480 2369
2602 3044,
4464,8
Hoa Kỳ
6
(1)
Toàn ngành
1892 1975 2732
3609
4385
4862
5784
7780
(2)
2,62
2,50 31,11 68,71 54,02 53,52
52,18
57,39
Tỷ trọng
(1)/(2) (%)
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Hiệp định thương mại Việt -Hoa Kỳ được ký kết năm 2001 là dấu mốc
quan trọng cho sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ của ngành
Dệt may xuất khẩu của Việt Nam, đóng gớp lớn cho sự tăng trưởng của cả
ngành. Sau khi hiệp định có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may vào
Hoa Kỳ năm 2002 tăng lên gấp 20 lần so với cả năm 2001, đạt 850 triệu USD,
chiếm 1/3 giá trị kim ngạch toàn ngành. Từ đó, kim ngạch xuất khẩu sang
36 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Hoa Kỳ luôn giữ ở mức cao và ổn định luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Như vậy, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ và
thị trường này có ảnh hưởng rõ nét nhất đến kim ngạch xuất khẩu của ngành
Dệt may Việt Nam. Biểu đồ 2.3 dưới đây xem xét mức tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ so với toàn ngành:
Biểu đồ 2.5. So sánh tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may sang
Hoa Kỳ so với toàn ngành (2000 - 2007)
Mỹ
Toàn ngành
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
- Thị trường EU
EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam và luôn được coi là
thị trường tiềm năng, truyền thống của hàng Dệt may xuất khẩu Việt Nam.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng Dệt may có
kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu năm
2003 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam sang EU chỉ đạt 537.1
triệu USD. Đến năm 2004 đã tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005 tiếp tục
tăng lên mức 882,8 triệu USD, năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD (đạt
37 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt 1,49 tỷ USD, tăng 19,74% so năm 2006, tăng
62,2% so năm 2005, gấp gần 3 lần so năm 2003. (Xem biểu đồ 2.6 )
Biểu đồ 2.6. Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may sang EU qua các
năm 2003 - 2007 (Đơn vị triệu USD)
1490
1600
1400
1245
1200
882.8
1000
760
800
GT
537.1
600
400
200
0
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Trong năm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch Dệt may cho Trung Quốc và
sẽ áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép
xuất khẩu hàng Dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào
EU. So với trước đây, hàng Dệt may Trung Quốc sẽ dễ dàng thâm nhập vào
thị trường EU hơn. Do hàng Dệt may Trung Quốc vốn có năng lực cạnh tranh
cao do chủ động được nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại
phẩm cấp hàng hóa, nên sẽ rất khó cho các đối thủ khác gia tăng thị phần
trong đó có Việt Nam trên thị trường EU.
- Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của hàng Dệt may Việt Nam với
kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch của
ngành. Trước những rào cản từ thị trường Hoa Kỳ và EU thì Nhật Bản vẫn
luôn là một trong những khách hàng thích hợp đối với các doanh nghiệp xuất
38 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
khẩu hàng Dệt may Việt Nam. Trong khi hàng Dệt may của Việt Nam xuất
khẩu sang Hoa Kỳ và EU tăng mạnh, thì xuất khẩu sang Nhật Bản lại tăng
chậm. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản
trong năm 2006 chỉ tăng 3,93%, đạt 627 triệu USD. Năm 2007 kim nghạch
xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 738 triệu USD tăng 12,14% so với năm 2006.
Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu so với toàn ngành lại giảm từ 10,76% năm 2006
xuống còn 9,05% năm 2007. Từ năm 2008, các doanh nghiệp Việt Nam vừa
phải đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU trong khi vẫn phải
duy trì và tăng trưởng xuất khẩu vào Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản đã đạt
được thỏa thuận về tiêu chí xuất xứ mặt hàng Dệt may với 6 nước ASEAN
(Singapore, Malaysia, Philippin, Indonesia, Bruney và Thái Lan) và các nước
này đã được xóa bỏ thuế quan xuống 0%. Một trong những yêu cầu của Nhật
Bản trong đàm phán về Hiệp định Đối tác kinh tế với Việt Nam – EPA, là
hàng dệt may Việt Nam xuất sang Nhật Bản phải đạt tiêu chí xuất xứ “hai
công đoạn”. Có nghĩa là hàng dệt may xuất sang Nhật phải được sản xuất từ
Do đó, hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn vị áp thuế 10% gây
nguyên phụ liệu trong nước, hoặc của Nhật hoặc của các nước ASEAN.
nhiều bất lợi về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trên
thị trường Nhật
- Các thị trường tiềm năng khác
Ngoài những thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật bản (chiếm tỷ trọng trên
80% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành ) thì các doanh nghiệp Việt Nam
nên đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nhỏ hơn nhưng lại
giàu tiềm năng như Arập Xê út, Singapore, Campuchia, Brazil, Nam Phi, Thổ
Nhĩ Kỳ, Ucraina, Thái Lan…
Trên bảng 2.2 ta thấy điển hình là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi – là
những thị trường khá xa lạ với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tỷ trọng
39 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
xuất khẩu chưa đầy 0,5% so với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Tuy nhiên
con số tăng trưởng trong hai năm lại rất ấn tượng. Kim ngạch năm 2006 đạt
5,6 triệu USD (đã tăng 135% so với năm 2005). Năm 2007 tốc độ tăng trưởng
giá trị xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ là 563% so với năm 2006. Do vậy, xuất
khẩu sang những thị trường tiềm năng này một mặt sẽ giúp ngành Dệt may
gia tăng kim ngạch xuất khẩu, gia tăng lợi nhuận, mặt khác làm giảm thiểu rủi
ro khi Việt Nam quá tập trung vào thị trường Hoa Kỳ và EU.
2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất
khẩu của Việt Nam năm 2006 – 2007 (Đơn vị: Triệu USD)
Chủng loại
Năm 2006
Năm 06 so với 05 (%)
Năm 2007
Tỷ trọng KN 2006 (%)
Năm 07 so với 06 (%)
Tỷ trọng KN 2007 (%)
945,5 1064,0 870,4 417,1 289,5 241,0 197,1 205,2 338,9 131,8 172,1 111,5 75,5 70,3 92,4 82,9 63,3 40,7 29,0 71,2 37,3
24,55 27,10 17,18 5,09 30,26 49,79 35,09 65,05 80,44 19,89 6,95 22,68 -56,24 44,31 -1,33 233,89 7,98 25,97 70,49 47,78 91,11
16,21 1.535,5 18,24 1.351,3 14,92 1.120,7 465,2 368,2 355,0 321,2 297,4 294,4 259,9 204,0 124,7 123,4 103,3 91,5 83,2 76,1 69,5 60,1 59,4 41,2
7,15 4,96 4,13 3,38 3,52 5,81 2,26 2,95 1,91 1,29 1,20 1,58 1,42 1,09 0,70 0,50 1,22 0,64
62,41 27,00 28,76 11,52 27,20 47,30 63,00 44,91 -13,10 97,16 18,57 11,91 63,42 46,95 -0,91 0,39 20,20 70,56 107,17 -16,69 10,49
19,74 17,37 14,40 5,98 4,73 4,56 4,13 3,82 3,78 3,34 2,62 1,60 1,59 1,33 1,18 1,07 0,98 0,89 0,77 0,76 0,53
Áo thun Quần dài Áo Jacket Áo sơ mi Áo khoác Quần Short Váy Vải Áo loại khác Q.áo trẻ em Đồ lót Quần áo Vest Q,áo loại khác Q,thể thao Áo Kimono Màn Áo len Q.áo ngủ Găng tay Khăn bông Q.áo BHLĐ
40 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
31,1 12,4 11,3 28,8 16,6 24,2 7,5 6,9 12,5 11,4 7,4 5,1 4,8
0,53 0,21 0,19 0,49 0,28 0,42 0,13 0,12 0,21 0,20 0,13 0,09 0,08
32,54 41,2 171,59 33,8 175,56 31,3 5,24 30,3 57,90 26,2 -0,48 24,1 97,98 14,9 13,4 49,40 10,3 -27,00 9,1 -36,08 7,3 -8,10 6,7 21,58 6,2 91,8 1808,32
0,53 0,43 0,40 0,39 0,34 0,31 0,19 0,17 0,13 0,12 0,09 0,09 0,08 1,18
Q.áo bơi Khăn Quần Jean Áo Ghilê Áo nỉ Khăn lông Bít tất Q.áo y tế Phụ liệu may Q.áo Jacket Áo gió Caravat Q.áo thun Hàng may mặc khác
0,19 -56,85 -16,23 70,52 -68,29 -3,61 16,34 17,27 -11,96 -9,70 -13,29 -17,79 -95,83 Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Qua bảng 2.4 ta rút ra những nhận xét như sau:
Thứ nhất, ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam có thể sản xuất khá đa
dạng các loại hàng may mặc, đáp ứng đa dạng nhu cầu thế giới.
Thứ hai, Có 3 loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD là:
Áo thun, quần dài và áo Jacket. Trong đó, áo thun có giá trị xuất khẩu lớn
nhất đạt 1,5 tỉ USD năm 2007 tăng 62,41% so với năm 2006. Tiếp theo là
quần dài và áo jacket đều có giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD mức tăng trưởng
hàng năm là gần 30%. Cả ba mặt hàng này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ
cấu hàng Dệt may xuất khẩu, 51,63% năm 2006 và 51,51% năm 2007.
Thứ ba, Mức tăng trưởng của “các loại mặt hàng khác” được in đậm
trong bảng là ấn tượng nhất với tốc độ tăng năm 2007 là 1808% so với năm
2006 chiếm 1,18% trong cơ cấu kim ngạch hàng xuất khẩu. Tuy giá trị xuất
khẩu và tỷ trọng không cao, nhưng nó thể hiện rằng ngành Dệt may nước ta
đang có xu hướng đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu một cách nhanh chóng.
2.1.4. Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu
41 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta tăng mạnh
nhờ số lượng cũng như quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh.
Theo số liệu thống kê, năm 2007, toàn ngành công nghiệp Dệt may nước ta có
2.390 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tăng 85 doanh nghiệp so với năm
2006. Phần lớn, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với
năm 2006.
Năm 2007, số lượng các doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng
Dệt may xuất khẩu cao tăng mạnh so với năm 2006, cụ thể:
+ 4 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, tăng 2
doanh nghiệp so với năm 2006.
+ 15 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ trên 50 triệu USD đến
dưới 100 triệu USD, tăng 4 doanh nghiệp so với năm 2006.
+ Có 174 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ trên 10 triệu USD
đến dưới 50 triệu USD, tăng 50 doanh nghiệp so với năm 2006.
+ Có 638 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ trên 1 triệu USD đến dưới 10
triệu USD, tăng 47 doanh nghiệp so với năm 2006.
+ Còn lại là 1559 doanh nghiệp đạt kim ngạch dưới 1 triệu giảm 18
doanh nghiệp so với năm 2006.
(Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam)
(Phụ lục 2: Một số thông tin về năng lực sản xuất và xuất khẩu của
những doanh nghiệp Dệt may hàng đầu Việt Nam )
Như vậy, qua phân tích trên chúng ta thấy một cách tổng thể thực trạng
xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam một số năm gần đây. Nhìn chung,
tình hình xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam là khá khả quan, hứa hẹn
nhiều triển vọng trong những năm tiếp theo. Để đạt được những kết quả trên,
các doanh nghiệp Dệt may xuất khẩu đã không ngừng đổi mới và tìm những
biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của mình trong môi trường cạnh tranh toàn
42 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
cầu. Phần tiếp theo của luận văn phân tích rõ hơn về những biện pháp mà
ngành Dệt may nước ta đã áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh và đánh
giá năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam.
2.2. NHỮNG BIỆN PHÁP NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT
NAM ÁP DỤNG ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.2.1. Gia tăng tỷ lệ nội địa hóa
Những bất lợi khi ngành Dệt may bị phụ thuộc nguồn nguyên liệu như:
Khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu, khó thoát khỏi tình trạng gia
công, bất lợi khi phải đối mặt với các rào cản kỹ thuật… Nhận thức được sự
bất lợi trên, ngành Dệt may xuất khẩu đang không ngừng thúc đẩy quá trình
nội địa hóa sản phẩm Dệt may xuất khẩu. Theo đánh giá của Hiệp hội Dệt
may Việt Nam, ngành Dệt may ngày càng có tỷ lệ nội địa hóa cao. Nếu như
năm 2003, tỷ lệ nội địa hóa mới đạt khoảng 30% thì năm 2006 đã đạt gần
40%, đặc biệt là khâu sản xuất vải và phụ liệu. Ngành cũng đã có nhiều dự án
sản xuất vải lớn, và có thể đáp ứng được 30% nhu cầu vải của ngành. Tuy
nhiên, nội địa hóa là một quá trình lâu dài. Các phướng pháp tăng tỷ lệ nội địa
hóa mà ngành đã áp dụng là:
- Tăng tỷ lệ nội địa hóa bằng cách đầu tư sản xuất vải và nguyên - phụ
liệu. Hiện tại, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã trình với Chính phủ chiến lược
phát triển ngành Dệt may, trong đó có ba chương trình, đặc biệt là “Chương
trình sản xuất bông vải tại Việt Nam” và “Chương trình sản xuất 1 tỷ mét vải
phục vụ cho may mặc xuất khẩu”. Những chương trình này sẽ được tăng tốc
trong thời gian tới nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa từ 55 - 55% vào năm 2010.
Nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm xuất khẩu và tiến tới chủ động nguồn
43 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
nguyên liệu đầu vào, ngành dệt may đang tập trung đầu tư lớn vào khâu sản
xuất nguyên phụ liệu. Cụ thể, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) cùng
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư trên 2.000 tỷ đồng sản xuất xơ
polyeste từ sản phẩm hóa dầu tại khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng).
Vinatex cũng kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư cho 1 nhà máy sản
xuất xơ polyeste ở tỉnh Đồng Nai và 2 nhà máy ở tỉnh Bình Dương. Toàn
ngành cũng triển khai mô hình cổ phần, thành lập các khu vực trồng bông
trang trại ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Quảng Ngãi và Đồng
Nai với mục tiêu đến năm 2010 có từ 45.000 ha đến 50.000 ha trồng bông. Dự
kiến, khi các nhà máy của Vinatex ra đời cùng với các dự án mới đang triển
khai thì từ năm 2009 trở đi, tỷ trọng sản xuất xơ polyeste sẽ đáp ứng được 15
– 20% nhu cầu so với hiện nay phải nhập khẩu hoàn toàn và đến năm 2012
chiếm khoảng 50%. Vinatex còn yêu cầu các doanh nghiệp lớn như: Việt
Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, Hanosimex, May 10 và Đức Giang mạnh dạn
chuyển đổi và xây dựng thương hiệu riêng nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trên
thị trường trong và ngoài nước.
- Những biện pháp nâng cao tỷ lệ giá trị gia tăng. Theo đó, ngành Dệt
may sẽ giảm dần việc sản xuất những mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng
thấp, ưu tiên mặt hàng có đẳng cấp, có tính thời trang hơn. Để làm được việc
này, toàn ngành đang có chương trình tập trung vào khâu thiết kế để có thể
chào bán được giá trị thiết kế, đồng thời xây dựng giá trị thương hiệu cho
ngành Dệt may Việt Nam cũng như hệ thống phân phối tại thị trường nội địa
- Ngoài ra, ngành còn chú trọng thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu
nước ngoài vào các ngành sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt - May. Nội
dung này sẽ được đề cập sâu hơn ở phần sau.
44 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2.2.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, trong những năm qua đã có 534 dự
án có vốn đầu tư nước ngoài từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào
ngành Dệt may Việt Nam với tổng vốn đăng kí là 3,215 tỷ USD.
Đài Loan đầu tư nhiều nhất về giá trị vào ngành Dệt may Việt Nam là
1,69 tỷ USD vốn đăng ký, với 156 dự án. Trong đó, có 45 dự án đầu tư vào
ngành dệt, 93 dự án đầu tư vào ngành may, còn lại đầu tư vào ngành phụ liệu.
Với nguồn vốn quan trọng này, ngành Dệt may Việt Nam đang có sự chuyển
biển tích cực về hiện đại hóa công nghệ sản xuất, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa …
(Xem phụ lục 4)
Các chuyên gia cho biết, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngành Dệt
may vào khoảng 3 tỷ USD cho giai đoạn từ nay đến năm 2010. Trong đó, vốn
đầu tư phát triển nguyên liệu dệt khoảng 180 triệu USD; các dự án dệt nhuộm
2,275 tỷ USD; các dự án may 443 triệu USD; các trung tâm thương mại và
nghiên cứu triển khai đào tạo vào khoảng hơn 200 triệu USD. Do vậy, ngành
Dệt may cần thu hút mạnh hơn nữa vốn đầu tư trực tiếp cũng như huy động
vốn qua các kênh khác phụ vụ cho chiến lược tăng tỷ lệ nội địa hóa.
2.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm
Các doanh nghiệp Dệt may đang nỗ lực thực hiện sản xuất theo hướng
sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý
sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt may. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật sản phẩm Dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Đặc biệt là chiến lược xây
dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp. Qua đó, doanh
45 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
nghiệp Việt Nam đang tận dụng tốt lợi thế cạnh tranh nhờ giá, từng bước cải
thiện chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Nhờ đó, các doanh
nghiệp Dệt may đã phát huy tốt năng lực cạnh tranh của mình và có khả năng
thích nghi cao trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Khoảng 30% số lượng doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tại Việt
Nam đã được nhiều nhà nhập khẩu biết đến tên doanh nghiệp với nhiều mức
độ khác nhau thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt hàng thường xuyên,
trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp Việt Nam được biết rộng rãi trong
cộng đồng các nhà nhập khẩu lớn. Và bên cạnh đó, tên nhiều doanh nghiệp
đầu tư nước ngòai tại Việt Nam cũng chỉ được các nhà nhập khẩu biết tên
thông qua mối quan hệ với công ty mẹ của họ tại nước ngoài.
Ngoại trừ doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu dưới thương hiệu riêng
của mình (như Công ty Scavi đang xuất khẩu sản phẩm dưới tên CORENE
SCAVI và MAILFIX SCAVI, Công ty May Phương Đông xuất khẩu sản
phẩm dưới tên F HOUSE ..); Còn hầu hết đều xuất khẩu sản phẩm dưới nhãn
hiệu của nhà nhập khẩu nước ngòai. Có thể nói hoạt động quảng bá thương
hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường nước ngoài gần như chưa
có. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các doanh nghiệp Việt Nam
không đủ năng lực tài chính để quảng bá thương hiệu sản phẩm ra nước
ngòai, trong khi các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì không
quan tâm xây dựng thương hiệu ở Việt Nam mà chủ yếu là sử dụng thương
hiệu của công ty mẹ tại nước ngoài.
2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing xuất khẩu hàng Dệt may
Marketing xuất khẩu là công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp và các ngành. Tuy nhiên, khâu marketing
sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Dệt
46 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
may nói riêng là còn yếu và thiếu chuyên nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp
đã nghiên cứu và áp dụng công cụ marketing có thể kể ra như:
- Phân tích các điều kiện xâm nhập thị trường, bao gồm các yêu cầu bắt
buộc về mặt pháp lý và các yêu cầu của thị trường. Các yêu cầu pháp lý bao
gồm: các tiêu chuẩn về môi trường, các tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ cho
người tiêu dùng, ví dụ: Các quy định pháp lý về những chất gây nguy hiểm
như thuốc nhuộm chứa azo sinh ra chất gây ung thư… Các yêu cầu về thị
trường là những rào cản thương mại như: Hệ thống quản lý chất lượng, tiêu
chuẩn về môi trường, yêu cầu về đóng gói và nhãn mác…
- Phân tích nội tại của các doanh nghiệp để nhận biết liệu doanh nghiệp
có khả năng đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu như đã nêu ở trên
hay không và làm cách nào để có thể đáp ứng các yêu cầu đó.
- Sử dụng công cụ chủ yếu về marketing xuất khẩu hàng Dệt may bao
gồm: Hội chợ triển lãm, internet và liên lạc trực tiếp với khách hàng.
2.3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY
XUẤT KHẨU VIỆT NAM DỰA THEO MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA
MICHAEL PORTER
2.3.1 Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất ngành Dệt may xuất khẩu là yếu tố bên trong đánh
giá năng lực cạnh tranh của ngành. Do giới hạn phạm vi của luận văn, tác giả
chỉ phân tích các yếu tố chính cấu thành lên năng lực cạnh tranh của ngành là:
Khả năng chủ động nguồn nguyên liệu, quy mô và chất lượng nguồn nhân
lực, trình độ công nghệ và quy mô sản xuất.
47 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2.3.1.1. Khả năng chủ động nguồn nguyên liệu của ngành
Có thể khẳng định rằng hiện nay chưa có những số liệu thống nhất về
tình hình sản xuất nguyên phụ liệu và nguyên phụ liệu phải nhập khẩu. Nhưng
đa số những số liệu thống kê cho rằng ngành Dệt may phải nhập khẩu từ 70%
đến 80% nguyên liệu.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2005, cả nước có
96 doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, kéo sợi, 35 doanh nghiệp sản xuất phụ
trợ, phụ liệu, với năng lực sản xuất một số sản phẩm phụ liệu trong bảng.
Bảng 2.5. Năng lực sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt may năm 2005
Mặt hàng Công suất thiết kế Thực hiện Tỷ lệ thực hiện
1. Chỉ khâu 3.500 tấn/năm 3.500 tấn/năm 100%
2. Bông tẩm 33 triệu Yard/năm 33 triệu Yard/năm 100%
3. Mếch dựng 12 triệu m2/năm 10 triệu m2/năm 83,3%
4. Cúc nhựa 752 triệu chiếc/năm 650 triệu chiếc/năm 86,4%
5. Khoá kéo 65 triệu một/năm 60 triệu một/năm 92,3%
6. Nhãn 120 triệu chiếc/năm 100 triệu chiếc/năm 83,3%
7. Băng chun 25 triệu một/năm 22 triệu một/năm 88%
Nguồn: Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt may,
da giày giai đoạn 2006 - 2010 Quảng Nam
Có thể thấy những mặt hàng như chỉ khâu, cúc nhựa hay băng chun là
những mặt hàng đơn giản, giá trị gia tăng không cao. Những nguyên phụ liệu
chính cho sản xuất xuất khẩu thì hầu như phải nhập khẩu. Ví dụ, như sợi hóa
học phải nhập khẩu 100%, bông tổng hợp phải nhập khẩu 93%. Trong khi đó,
diện tích trồng bông đang có nguy cơ bị thu hẹp do người nông dân chuyển
48 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
sang trồng các cây nông nghiệp. Bảng 2.6 dưới đây tổng kết lại nhu cầu và
tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may trong năm 2005.
Bảng 2.6 Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may
năm 2005
Sử dụng
Mặt hàng
Đơn vị
Sản xuất trong nước
Nhập khẩu
Tỷ lệ nhập khẩu
1. Bông Nghìn tấn 10,4 146,4 93% 136
2. Xơ sợi hoá học Nghìn tấn 0 126 126 100%
3. Sợi dệt nghìn tấn 239 216 455 47,5%
4. Vải Triệu m2 518 1.512 2.130 71%
5. Chỉ may nghìn tấn 3,5 1,5 5,0 30%
6. Khoá kéo Triệu m 60 140 200 70%
(Nguồn: Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt
7. Mex dựng Triệu m2 25 40 65 61%
may, da giày giai đoạn 2006 - 2010 Quảng Nam )
Cùng với mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm gần đây, tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu đều tăng mạnh, đặc
biệt ở mặt hàng vải, tiếp theo là mặt hàng bông và mặt hàng sợi.
Nhập khẩu mặt hàng vải của Việt Nam năm 2007 đạt kim ngạch 3,98 tỷ
USD, tăng 33,6% so với năm 2006. Nhập khẩu mặt hàng bông của nước ta
năm 2007 tăng 17% về lượng và 22,4% về trị giá so với năm 2006, đạt 212
ngàn tấn với trị giá 268 triệu USD. Và nhập khẩu mặt hàng sợi của Việt Nam
năm 2007 tăng nhẹ, tăng 25,4% về lượng và 36,8% về trị giá so với năm
2006, đạt 425 ngàn tấn, trị giá 744 triệu USD. Xem chi tiết về tình hình nhập
khẩu nguyên phụ liệu chính của ngành trong phần phụ lục 5, 6, 7
49 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Tóm lại, qua phân tích tình hình nhập khẩu một số nguyên liệu chính
của ngành Dệt may Việt Nam ta thấy, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu
là rất lớn và ngày càng gia tăng cùng quy mô sản xuất và xuất khẩu. Điều này
thể hiện ngành Dệt may Việt Nam chưa chủ động được nguồn nguyên liệu sản
xuất, gây ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng của ngành
Dệt may của nước ta. Đặc biệt giá cả những nguyên liệu này hiện đang bất ổn
định và có chiều hướng tăng giá. Mặt khác, nguồn nhập khẩu nguyên phụ liệu
chính (vải, bông, sợi) lại xuất phát từ chính đối thủ cạnh tranh của ta trên thị
trường Dệt may thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ… Thực trạng
này dẫn đến ngành Dệt may bị phụ thuộc vào chính đối thủ cạnh tranh của
mình.
2.3.1.2. Quy mô và chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào
luôn là nhân tố quan trọng nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngành Dệt
may không là một ngoại lệ. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng chính là điều kiện then chốt cho sự phát triển bền vững
của ngành Dệt - May nước ta, đặc biệt hơn, Dệt may được đánh giá là ngành
mà Việt Nam có lợi thế so sánh do tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ và
có tay nghề.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, lao động của ngành Dệt may Việt
Nam không tập trung, trung bình từ năm 2000 đến nay, do có hơn 70% các
doanh nghiệp Dệt may là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lao động dưới 300
người. Gần 20% doanh nghiệp có số lao động trên 300 người và dưới 1000
người, số doanh nghiệp từ 1000 người trở lên chỉ có 6%. Nguồn lao động
trong ngành không tập chung như vậy sẽ rất khó khăn trong việc đào tạo tay
nghề công nhân lao động.
50 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Bảng 2.7 Số lượng doanh nghiệp Dệt may theo qui mô lao động
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số DN 978 1352 1612 1909 2398
Dưới 10 người 62 6% 265 20% 185 11% 229 12% 332 14%
10 – 299 người 624 64% 762 56% 1006 62% 1175 62% 1506 63%
300 – 999 người 213 22% 230 17% 309 19% 375 20% 409 17%
79 8% 95 7% 112 7% 130 7% 151 6%
Nguồn: Niêm giám thống kê các năm
1000 người trở lên
Với hơn 2000 doanh nghiệp Dệt may trong cả nước, trong đó, doanh
nghiệp Nhà nước chiếm 0,5%, doanh nghiệp tư nhân và cổ phần chiếm
74,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 25%
Cùng với tốc độ tăng trưởng trong ngành thì lao động trong ngành Dệt
may hiện nay tăng nhanh trong tất cả các loại hinh doanh nghiệp và tập trung
chủ yếu trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sau đó là doanh nghiệp
FDI. Hai loại hình doanh nghiệp này hiện nay đang thu hút 2/3 lao động của
toàn ngành.( Xem Phụ lục 8 để thấy tốc độ tăng trưởng lao động của ngành)
Do nhu cầu lao động trong ngành Dệt may tăng rất nhanh, khả năng
đáp ứng của các cơ sở đào tạo không đủ, nên xảy ra tình trạng tranh giành lao
động khá gay gắt. Các doanh nghiệp không muốn tự đào tạo lao động vì sợ
lao động bỏ việc, chuyển sang doanh nghiệp khác có lương cao hơn. Do đó,
lao động trong ngành Dệt may Việt Nam luôn có sự biến động lớn. Tỷ lệ biến
động lao động cao nhất thuộc các doanh nghiệp liên doanh, sau đó đến doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nguyên nhân có thể là do loại hình doanh
nghiệp này thường có những chính sách cạnh tranh nhau bằng giá nhân công
để cắt giảm hoặc bổ xung lao động. Tỷ lệ di chuyển của lao động trong các
51 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
doanh nghiệp Dệt may luôn ở mức quá cao từ 18 - 27 % (so với tổng số lao
động), tỷ lệ tuyển mới (so với tổng số lao động) trên mức 35% đó là những
con số đáng báo động, (Xem thêm bảng 2.8 dưới đây và Phụ lục 6.)
Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động lao động trong ngành Dệt may
Năm 2002 2003 2004
Tổng số lao động 496154 589246 652689
Tuyển mới trong năm 202671 41% 209514 36% 229168 35%
Giảm trong năm 88828 18% 107858 18% 175851 27%
(Nguồn: Tổng cục thống kê các năm)
Về chất lượng nguồn lao động, theo tỷ lệ định chuẩn của ngành Dệt
may, tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động yêu cầu khoảng 10%.
Trong khi đó theo số liệu thống kê cho thấy lao động có trình độ cao đẳng trở
lên trong ngành mới chỉ có tỷ lệ dao động từ 3% đến 5%, nghĩa là còn thấp xa
so với tiêu chuẩn chung. Điều đó cảnh báo trình độ của cán bộ quản lý của
ngành Dệt may Việt Nam còn nhiều bất cập. Dưới đây là bảng cơ cấu lao
động theo trình độ lao động
Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động Đơn vị: (%)
May Trình độ lao động Dệt
Trên đại học 0,08 0,01
Cao đẳng, đại học 5,04 4
Trung cấp 4,71 3,5
Kỹ thuật viên 3,34 3,78
Công nhân bậc 5/7 18,82 6,30
LĐ phổ thông 68,01 78,91
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
52 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Tóm lại, những phân tích trên đây cho ta một số nhận xét về nguồn
nhân lực ngành Dệt may Việt Nam như sau:
Thứ nhất, lực lượng lao động trong ngành Dệt may khá đông đảo, tuy
nhiên trình độ học vấn cũng như chất lượng còn nhiều hạn chế;
Thứ hai, nguồn nhân lực bị phân tán do có quá nhiều doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, do đó rất khó trong công tác đào tạo lao động;
Thứ ba, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
ngành nguyên nhân là do yếu kém trong công tác đào tạo, yếu kém trong việc
quy hoạch đào tạo;
Thứ 4, do tình trạng thiếu hụt lao động nên các doanh nghiệp trong
ngành hút lao động bằng giá nhân công gây ra tình trạng biến động lao động
toàn ngành.
Tất cả những thực trạng trên đang đe dọa tới năng lực cạnh tranh của
toàn ngành. Nếu không có những bước tính cụ thể cho bài toán nguồn nhân
lực, thì ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam gặp nhiều bất lợi trong môi
trường tự hóa thương mại hiện nay.
2.3.1.3 Quy mô sản xuất và Chi phí sản xuất
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam năm 2007, toàn
ngành công nghiệp Dệt may nước ta có 2390 doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu, tăng 85 doanh nghiệp so với năm 2006. Phần lớn, kim ngạch xuất
khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2006. Năm 2007 là năm
tăng trưởng đầy ấn tượng của một số doanh nghiệp, trong đó, Tập đoàn
Dệt-May Việt Nam có một bước chuyển quan trọng từ tăng về lượng sang
hiệu quả kinh tế, tổng doanh thu đạt hơn 22.348 tỷ đồng, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,452 tỷ USD, lợi nhuận đạt 556 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đạt 15,6% so với mức trung bình từ 10-12% các năm trước. Một số
53 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
đơn vị đạt được mức tăng trưởng cao như: Tổng công ty Phong Phú, công
ty may Việt Tiến, Tổng công ty cổ phần Hoà Thọ, công ty cổ phần Sợi
Phú Bài…
Như đã phân tích ở trên, tuy quy mô số lượng doanh nghiệp là lớn
nhưng phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chỉ có 4 doanh
nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, tăng 2 doanh nghiệp
so với năm 2006 chiếm 0,167%, 15 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất
khẩu từ trên 50 triệu USD đến dưới 100 triệu USD, tăng 4 doanh nghiệp
so với năm 2006 chiếm 0,625%.
Trong bảng 2.7 cho biết số lượng doanh nghiệp có trên 1000 lao động
chỉ trên dưới 100 chiếm khoảng 7% trên tổng số doanh nghiệp. Quy mô sản
xuất của toàn ngành sẽ không có ý nghĩa đến năng lực cạnh tranh của ngành
nếu chỉ cộng cơ học quy mô doanh nghiệp manh mún, thiếu tính hợp tác thậm
chí cạnh tranh lẫn nhau. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn
ngành cần chính sự lớn mạnh trong từng doanh nghiệp và khả năng liên kết
các doanh nghiệp nhỏ lại với nhau.
Chi phí sản xuất cũng là một khía cạnh thể hiện khả năng sản xuất.
Ngành Dệt may xuất khẩu vẫn nhờ cậy nhiều vào chi phí sản xuất thấp nhờ
giá nhân công rẻ, nhưng thực chất chi phí sản xuất không có sự khác biệt so
với một số đối thủ cạnh tranh chính.
54 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh chi phí lao động giữa Việt Nam và một
số nước (ĐV: Cent USD/giờ công lao động năm 2005)
68
48 41
38 27 26 23 18
70 60 50 40 30 20 10 0
n
o d In
akista
sh glade
Srilanca
P
uchia mp Ca
n Ba
Nguồn: Dự án VIE/61/94, Trung tâm thương mại Quốc tế và cục XTTM
Theo biểu đồ 2.7, chi phí lao động trong ngành Dệt may của Trung
Quốc cao hơn Việt Nam 2,6 lần, Pakistan hơn Việt Nam 1,5 lần và Ấn Độ gấp
1,46 lần. Như vậy, sự chênh lệch chi phí lao động là không quá lớn. Bên cạnh
đó các quốc gia khác như Inđônêxia cũng có chi phí lao động tương đương
nước ta, thậm chí Campuchi và Bangladesh lại có chi phí lao động thấp hơn
Việt Nam. Chính vì vậy ngành Dệt may không nên dựa vào lợi thế giá nhân
công rẻ để khẳng định năng lực cạnh tranh của mình.
Theo Trung tâm thương mại quốc tế, chi phí sản xuất khác của Ngành
lại ở mức cao so với một số nước khác. Ví dụ, giá vải của Việt Nam thường
đắt hơn giá vải Trung Quốc, giá vải KT khổ 45 của Việt Nam có giá khoảng
0,75 USD/ m, khổ 60 có giá khoảng 0,95 USD/m cao hơn Trung Quốc từ 15
đến 20%. Các chi phí dịch vụ cho xuất khẩu, nhất là chi phí vận tải của Việt
Nam cũng cao hơn hẳn so với các nước trong khu vực. Đơn cử, giá cước vận
55 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
chuyển tàu thuỷ của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực như Thái Lan.
Giá cước vận chuyển container của Việt Nam đến Yokohama năm 2003 là
1470 USD/tấn trong khi từ Thái Lan là 1304 USD/tấn.
Bảng 2.10. So sánh chi phí sản xuất giữa Việt Nam và Trung Quốc
năm 2006
Chi phí sản xuất Trung Quốc
Nước sạch 13 Cents/m3
Điện 4,8 – 6 Cents/kwh
Nguồn: Dự án VIE/61/94, Trung tâm thương mại Quốc tế và cục XTTM
Cơ sở hạ tầng Việt Nam 25 – 30 Cents/m3 7 Cents/Kwh 20 – 60 USD/m2/50 năm 10 – 12 USD/m2/50 năm
Theo bảng 2.10, chi phí cơ bản như điện, nước, giá thuê đất đai đều cao
hơn Trung Quốc. Thậm trí giá nguyên liệu sản xuất của Trung Quốc cũng rất
rẻ do có sự quy hoạch vùng nguyên liệu rất tốt. Trong cơ cấu giá thành sản
phẩm bình quân, nguyên liệu chính cho sản xuất thường chiếm tới 58 đến
65% trong đó Trung Quốc thường thấp hơn từ 10 đến 20% so với Việt Nam
2.3.1.4 Trình độ công nghệ của ngành Dệt may Việt Nam
Do ngành Dệt may Việt Nam có xuất phát điểm thấp so với các nước
khác, do công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may yếu kém nên hầu như phải sử
dụng công nghệ nhập khẩu. Phía nội địa chỉ đáp ứng được những phụ tùng
đơn giản. Các công ty cơ khí chuyên ngành sản xuất các phụ tùng, cơ kiện và
trang thiết bị phục vụ cho ngành dệt, may chủ yếu là phụ tùng, trang thiết bị
nhỏ lẻ như: Máy trải vải, máy kiểm tra vải, máy hút hơi là, máy san chỉ, máy
hút chỉ, máy dập cúc, máy cắt vải, hệ thống chiếu sáng, hệ thống làm mát và
một số phụ tùng như tủ đựng hồ sơ, ghế ngồi may, kệ để nguyên liệu, xe vận
chuyển nội bộ…Còn phụ tùng, cơ kiện cho ngành dệt các doanh nghiệp chủ
56 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
yếu vẫn phải nhập từ nước ngoài 70 - 80%. Theo số liệu của VITAS năm
2006, tình trạng thiết bị ngành kéo sợi là sử dụng tới 59% là công nghệ cũ và
kém. Do đó, chi phí sản xuất cũng như năng xuất, chất lượng không được
đảm bảo.
Biểu đồ 2.8. Trình độ trang bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam
năm 2006
Dệt May
1
29
10
20
70
70
Trung bình
Thấp
cao
Trung bình
thấp Cao
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam năm 2006
Như vậy, ngành Dệt sử dụng trung bình 80% công nghệ thấp và trung
bình và ngành May là 70% cho thấy mức độ trang bị công nghệ cho sản xuất
là kém, nó làm giảm năng lực cạnh tranh nhất là thời đại khoa học công nghệ
được coi như là lực lượng sản xuất chủ yếu.
Trong tương lai, các doanh nghiệp Dệt may vẫn phải tiếp tục nhập khẩu
công nghệ từ nước ngoài. Đây là một trở ngại lớn trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Để nâng cao trình độ công nghệ trong ngành Dệt may Việt
Nam nhất thiết cần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đặc biệt là những
công nghệ cho sản xuất nguyên phụ liệu và máy móc cho ngành
57 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2.3.2. Thị trường tiêu thụ
Phân tích thị trường tiêu thụ là một tiêu chí đánh giá tốt về năng lực
cạnh tranh. Trong bảng 2.2 cho thấy sản phẩm hàng Dệt may thâm nhập nhiều
thị trường khác nhau trên khắp thế giới, trong đó liệt kê 23 thị trường xuất
khẩu lớn nhất nhưng khối lượng xuất khẩu lại tập trung vào 3 thị trường Hoa
Kỳ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, đây chưa chắc đã là những dấu hiệu tốt vì sẽ
ẩn chứa những rủi ro nếu thị trường này thay đổi chính sách nhập khẩu đột
ngột. Do đó tăng cường xuất khẩu sang nhiều thị trường khác như Nam Phi,
Nga, Thổ Nhĩ Kỳ… lại là chính sách hay vì không những giảm áp lực cạnh
tranh lại vừa gia tăng nhanh chóng kim ngạch và tận dụng được ưu đãi của
bên nhập khẩu. Dưới đây là những đánh giá về năng lực cạnh tranh trên 3 thị
trường lớn:
- Thị trường Hoa Kỳ:
Về mặt thuận lợi, Theo Phòng thương mại Hoa Kỳ (US Commerce
Department), kim ngạch hàng Dệt may xuất sang Hoa Kỳ tăng mạnh trong
năm 2007 là do Hoa Kỳ xóa bỏ hạn ngạch từ đầu năm 2007, tăng 35,2% về
giá trị (Trung Quốc tăng trưởng 22,8% năm 2007), đạt 4,36 tỉ USD, đứng vị
trí thứ 3 sau Trung Quốc và Mêhicô. Việc nguy cơ Hoa Kỳ kiện chống bán
phá giá hàng Dệt may hầu như không có. Tổng giá trị nhập khẩu Dệt may vào
Hoa Kỳ năm 2007 là 73,5 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Trung
Quốc là 22,7 tỷ USD chiếm 30,8%. Việt Nam và Mêhicô chiếm thị phần gần
như nhau, kim ngạch xuất khẩu của Mêhicô là 4,52 tỷ USD chiếm 6,15%, còn
Việt Nam là 4,36 tỷ USD chiếm 5,93%. Tuy nhiên, Kim ngạch xuất khẩu của
Mêhicô lại giảm 14,61% tạo thuận lợi cho Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường Hoa Kỳ. Xuất khẩu tăng mạnh ở cả hai cat hàng may
mặc làm từ bông và xơ nhân tạo sau khi các nhà xuất khẩu Việt Nam giảm giá
58 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
đáng kể hai mặt hàng này cụ thể là 17% thị phần ở cat 634 (các loại áo khoác
làm từ xơ nhân tạo dành cho đàn ông và bé trai), 33% ở cat 644 (quần áo vet
làm từ xơ nhân tạo dành cho phụ nữ và bé gái. Nhờ việc Hoa Kỳ vẫn áp hạn
ngạch đối với hàng Trung Quốc, nên hàng Việt Nam còn tăng mạnh ở các cat
338/339 (sơ mi dệt kim bông) hoặc 347/348 (quần bông). Việt Nam thực sự
có được lợi thế từ việc chi phí sản xuất trong nước thấp, điều này cho phép
Việt Nam cạnh tranh với Trung Quốc trên phân đoạn thị trường hàng giá rẻ,
và rõ ràng hơn nữa là cạnh tranh với Bangladesh và Indonesia. Tuy nhiên, chi
phí sản xuất tại Trung Quốc ngày càng tăng và đang gặp nhiều bất lợi về vấn
đề tỷ giá giữa đồng Nhân dân tệ so với đô la Hoa Kỳ. Do đó, áp lực cạnh
tranh của Trung Quốc trên thị trường Hoa Kỳ được xoa dịu một phần.
Về mặt khó khăn, tuy Hoa Kỳ đã xóa bỏ hạn ngạch cho hàng Dệt may
Việt Nam nhưng hiện tại Hoa Kỳ vẫn tiếp tục “Chương trình giám sát hàng
Dệt may nhập khẩu từ Việt Nam” đến hết năm 2008. Mặc dù Việt Nam là
nước xuất khẩu hàng may mặc tính bằng USD lớn thứ ba sau Trung Quốc và
Mexico, nhưng thị phần của Việt Nam trên thị trường hàng may mặc nhập
khẩu Hoa Kỳ chỉ chiếm 5,9% (4,36 tỷ USD) so với thị phần Trung Quốc là
31% (trên 22 tỷ USD) trong năm 2007. Mặc dù Hoa Kỳ vẫn áp hạn ngạch đối
với những cat hàng quan trọng nhất của Trung Quốc nhưng thị phần của
Trung Quốc trên thị trường hàng may mặc nhập khẩu Hoa Kỳ đã tăng nhảy
vọt từ 14% năm 2004 lên 31% năm 2007.
Tóm lại, trên thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam – thị trường
Hoa Kỳ, năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam là khá
tốt với kim ngạch hàng năm tăng trưởng đều đặn và có nhiều lợi thế so với
đối thủ lớn đặc biệt là Trung Quốc.
59 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Thị Trường EU
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Dệt may sang EU
là 19,74%, thấp hơn so với mức 37,46% của năm 2006 nên tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu sang EU giảm từ 21,32% của năm 2006 xuống 19,14% trong
năm 2007. Cũng trong năm 2007, EU xóa bỏ hạn ngạch với hàng Dệt may
Trung Quốc, rõ ràng xuất khẩu sang EU của Trung Quốc sẽ th uận lợi hơn rất
nhiều. Không chỉ đối thủ đến từ Trung Quốc, Hàng hóa Việt Nam còn bị cạnh
tranh gay gắt bởi các cường quốc dệt may khác như: Ấn Độ, Bangladesh,
Inđônêxia… Dưới đây là bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của một số quốc
gia trên thị trường EU
Bảng 2.11: So sánh kim ngạch xuất khẩu của một số nước trên thị
trường EU ( Đơn vị: Triệu USD ), (KN: Kim ngạch; TP: Thị phần)
Bangladesh Năm Việt Nam Trung Quốc Ấn Độ
KN TP KN TP KN TP KN TP
2003 537,1 0,6 9.980,4 12,2 2.355,9 3,0 3.101,5 3,4
760 2004 0,7 11.483,3 12,9 2.478,3 2,9 3.477,9 3,8
2005 882,8 0,7 16.855,6 18 3.232,8 3,4 3.529,6 3,8
Nguồn: Eucostat.comext
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường EU của Việt
Nam tăng trưởng nhanh những năm gần đây nhưng thị phần trên thị trường
này vẫn chưa được cải thiện với con số chưa đầy 1% mỗi năm. Nếu so sánh
với Trung Quốc thì thị phần của họ hơn ta 25,7 lần năm 2005. Ngoài ra,
Bangladesh cũng là đối thủ lớn của Việt Nam khi thị phần của nó luôn ổn
60 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
định ở mức trung bình 3,8% năm gấp 5,4 lần nước ta. Rõ ràng, những con số
chênh lệch về thị phần so với Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh thì ngành
Dệt may xuất khẩu của nước ta còn thua xa.
Tuy nhiên, những tháng đầu năm 2008, hàng dệt may Việt Nam xuất
khẩu sang EU đang khá thuận lợi. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thương,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU trong hai tháng
đầu năm đạt 240 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng
xuất khẩu mạnh trên các thị trường như: Anh tăng 34%, Pháp tăng 27%, Tây
Ban Nha tăng 25%, Bỉ tăng 42%, Italia tăng 32%
- Thị trường Nhật Bản
Thị trường nhập khẩu sản phẩm dệt may của Nhật Bản rất lớn. Đứng
đầu là Trung Quốc với tỷ trọng 73,6%, tiếp đến là EU 8,1%, Hoa Kỳ 2,5%,
Đài Loan 1,3%, ASEAN chiếm 7,5% và Việt Nam hiện là đối tác lớn nhất của
Nhật Bản trong khối ASEAN với lượng hàng dệt may xuất khẩu chiếm 34,4%
trong khối. Một trong những yêu cầu của Nhật Bản trong đàm phán về Hiệp
định Đối tác kinh tế với Việt Nam – EPA (dự kiến kết thúc vào cuối năm
2008 và có hiệu lực ngay sau đó) là hàng dệt may Việt Nam xuất sang Nhật
Bản phải đạt tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn”.
Trong khi 6 nước ASEAN khác (Singapore, Malaysia, Philippines,
Brunei, Indonesia, Thái Lan) được miễn thuế hoàn toàn do đáp ứng được tiêu
chí xuất xứ "hai công đoạn" thì thuế xuất của Việt Nam nhập khẩu vào Nhật
Bản vẫn phải chịu 10 do nguồn nguyên liệu của Việt Nam là trên 80% nhập
khẩu ngoài Nhật Bản và ASEAN. Đạt được tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn”
này Việt Nam sẽ có thuận lợi là: Dễ dàng đáp ứng tiêu chí khác của Nhật Bản;
Có lợi thế so với Trung Quốc do Trung Quốc không được giảm thuế; và tăng
cường sự hợp tác nội khối ASEAN.
61 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Các chuyên gia thương mại cũng đưa ra giả thiết rằng, khi EPA có hiệu
lực, giả dụ trong trường hợp 10% kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của
Trung quốc được thay thế bằng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Việt
Nam trên thị trường Nhật Bản, thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt
kim Việt Nam sang Nhật Bản dự kiến tăng khoảng 279%, từ 465 triệu USD
(năm 2007) lên 1.299 triệu USD và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng quần áo từ
vải dệt thoi của Việt Nam sẽ tăng 909%, từ 113 triệu USD (năm 2007) lên
1,027 tỷ USD
2.3.3. Sự phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may Việt Nam
Có thể khẳng định rằng, công nghiệp phụ trợ mới được hình thành tại
việt Nam nói chung và công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may nói riêng. Đây là
một bất lợi không nhỏ cho ngành Dệt may Việt Nam. Do thiếu công nghiệp
phụ trợ nên ngành Dệt may Việt Nam gần như phụ thuộc vào thị trường thế
giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm này, ngoài lợi thế lao
động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như: 100% máy móc thiết bị,
phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên nhiên chủ yếu nhập từ
Hoa Kỳ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các loại phụ liệu như chỉ
may, mex dựng, khoá kéo… cũng chiếm từ 30% đến 70% tổng nhu cầu. Đây
là một trong những điểm yếu nhất làm hạn chế năng lực cạnh tranh quốc tế
của các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam so với các cường quốc xuất khẩu
Dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan…
Trong công nghiệp phụ trợ, ngoài nguyên liệu như sợi, vải…. hay công
nghiệp cơ khí, tự động hóa phục vụ sản xuất ra, thì còn có công nghiệp về hóa
chất phục vụ công nghiệp nhuộm, in hoa… Lĩnh vực này Việt Nam cũng còn
rất yếu kém.
62 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Bảng 2.12. Tình hình cung cấp phụ liệu hóa chất cho ngành Dệt may
STT Loại Lượng Thị trường cung cấp Giá trị (triệu
USD) Tấn/năm Nội địa Nhập khẩu
1 Thuốc nhuộm 3275 491,25 0% 100%
2 Chất phụ trợ 7062,50 353,13 5% 95%
3 Hóa chất 13262,50 198,94 15% 85%
1043,31 6.67% 93.33% Tổng
Nguồn: Tổng cục Hải Quan Việt Nam
Bảng 2.12 trên đây cho thấy khả năng chủ động hóa chất cho ngành Dệt
may. Thuôc nhộm phải nhập khẩu 100%, chất phụ trợ nhập khẩu 95%, hóa
chất phải nhập tới 85%. Tính trung bình lại tỷ lệ nhập khẩu các phụ liệu này
chiếm 93,33%, phản ánh sự yếu kém trong ngành công nghiệp phụ trợ Dệt
may Việt Nam. Không những thế, việc nhập khẩu hóa chất này cũng chưa
được kiểm soát chặt chẽ, phần lớn là loại sản phẩm nhập lậu không đảm bảo
về chất lượng và an toàn vệ sinh.
Tất cả lý do trên góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch
xuất khẩu), ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam chưa đạt được trạng thái phát
triển bền vững.
2.3.4. Môi trường và cơ chế chính sách
Ngành Dệt may Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển, nên sớm được
quan tâm và ưu tiên phát triển. Ngày 23 tháng 4 năm 2001, Thủ tướng Chính
Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ
số 55/2001/QĐ-TTg với nhiều ưu đãi về tín dụng, đầu tư mở rộng quy mô,
kích thích xuất khẩu… Không ngoài mong đợi, những năm gần đây, ngành
63 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Dệt may xuất khẩu Việt Nam luôn là 1 trong 10 ngành xuất khẩu chủ lực của
đất nước và mức tăng trưởng đều đặn 20%/năm
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Chiến lược này đã đưa ra
mục tiêu cụ thể cho ngành Dệt may nước ta trong ngắn hạn và dài hạn, đến
năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 5 cường quốc về xuất khẩu Dệt may
Có thể nói, môi trường chính sách là cực kỳ quan trọng cho bất cứ sự
phát triển của ngành nào. Môi trường chính sách cho ngành Dệt may Việt
Nam hiện nay là điều kiện vô cùng thuận lợi để các doanh nghiệp tận dụng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH
DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM
2.4.1. Những thành công đạt được
- Năm 2007 là năm đánh dấu mức tăng trưởng cao của ngành Dệt
may , với con số 34,5%, đạt kim ngạch xuất khẩu 7,78 tỷ USD, tiếp tục là mặt
hàng xuất khẩu lớn nhất Việt nam cùng với dầu thô. Hiện nay Việt Nam đã lọt
vào top 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới.
Với đà tăng trưởng 20 %/năm, bất chấp áp lực cạnh tranh ngày càng tăng
trong quá trình hội nhập, triển vọng mở ra cho ngành Dệt may xuất khẩu Việt
Nam trong những năm tiếp theo là rất sáng sủa.
- Ngành Dệt may có những biến đổi lớn nhằm thích nghi với môi
trường cạnh tranh quốc tế như: Tỷ lệ nội địa hóa ngày càng tăng do công
nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may bước đầu được hình thành, cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị
trường tiêu thụ dù là khó tính như EU và Nhật bản. Hiện tại, mặt hàng Dệt
64 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
may vẫn có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh nhờ sản xuất với
chi phí thấp.
- Các doanh nghiệp Dệt may ngày càng chú trọng nâng cao chất
lượng sản phẩm; sử dụng công nghệ ngày càng hiện đại; áp dụng tiêu chuẩn
sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng thương hiệu riêng cho mình và mở
rộng thị trường tiêu thụ…Qua đó, năng lực cạnh tranh không ngừng được cải
thiện và thích nghi với môi trường cạnh tranh toàn cầu.
2.4.2. Những vấn đề tồn tại
- Tồn tại lớn nhất Ngành Dệt may đang vướng mắc là khả năng chủ
động nguồn nguyên liệu kém do công nghiệp phụ trợ cho ngành mới sơ khai
hình thành. Như đã phân tích trong phần trước, nguồn nguyên liệu nhập khẩu
của Việt Nam chủ yếu lại từ chính các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,
Ấn Độ, Hàn Quốc… Với tình hình giá nguyên liệu, nhiên liệu tăng mạnh, các
chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao trong khi giá bán sản phẩm không tăng tạo ra
sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp Dệt may.
- Tuy quy mô sản xuất hàng Dệt may xuất khẩu rộng khắp nhưng đa
phần là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, trong khi các doanh nghiệp thiếu
tính liên kết nên rất khó cho việc quy hoạch chiến lược phát triển chung cho
toàn ngành.
- Bài toán về phát triển nguồn nhân lực vẫn chưa được giải quyết một
cách đồng bộ. Những năm gần đây tình trạng biến động lao động, thiếu những
lao động lành nghề, có trình độ và khả năng thích ứng với công nghệ mới gây
ra một thách thức không nhỏ trong điều kiện cạnh tranh hiện nay và đe dọa lợi
thế cạnh tranh nhờ giá lao động thấp của Việt Nam.
- Ngoài ra, Các doanh nghiệp trong ngành chưa thực sự chú trọng khâu
thiết kế và tự xây dựng thương hiệu, tư cho mình mà phần lớn là sản xuất gia
65 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
công với giá trị gia tăng thấp. Các doanh nghiệp cũng chưa chú trọng nhiều
đến khâu nghiên cứu thị trường xuất khẩu, marketing sản phẩm, phần lớn là
làm ăn với những đối tác quen thuộc. Qua đó, quy mô và năng lực sản xuất
chậm tiến triển.
2.4.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu
Việt Nam dựa theo ma trận SWOT
Dưới đây, tác giả xây dựng mô hình SWOT để khái quát lại những
điểm mạnh, điểm yếu (nhân tố bên trong ) hình thành nên năng lực cạnh tranh
của ngành. Đồng thời mô cùng cũng xác định những cơ hội và thách thức
(thuộc nhân tố bên ngoài) tác động đến năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May.
Qua đánh giá lại nhân tố bên trong và bên ngoài, mô hình SWOT cho phép
sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống những giải pháp nhằm phát huy tối
đa năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Đó là cơ sở
vững chắc cho những giải pháp trong chương 3 tới.
66
Bảng 2.13: MA TRẬN SWOT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
Nhân tố bên ngoài Nhân tố bên trong
Các cơ hội ( Opportunoties – O) O1: Hàng dào thuế và phi thuế đang dần được dỡ bỏ O2: Nhu cầu về hàng may mặc cao, nhiều thị trường tiềm năng đang có nhu cầu nhập khẩu lớn O3: Công nghệ kỹ thuật về Dệt may ngày càng tiến bộ O4: Là ngành được ưu tiên phát triển hàng đầu, Chính phủ khuyến khích xuất khẩu…
Các nguy cơ ( Threats – T ) T1: Cạnh tranh gay gắt trong điều kiện tự do hóa thương mại khi các rào cản thương mại bị xóa bỏ; ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ mới, T2: Trình độ lao động và công nghệ của thế giới phát triển mạnh mẽ, ngành Dệt mayVN có nguy cơ bị tụt hậu về công nghệ và mất lợi thế về nhân công giá rẻ T3: Giá nguyên liệu thế giới đang có chiều hướng tăng và bất ổn T4: Hàng rào phi thuế ngày càng tinh vi, yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng khắt khe
Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ
Các thế mạnh ( Strengths – S) S1: Quy mô sản xuất lớn (số lượng DN lớn ) S2: Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp, có khả năng cạnh tranh bằng giá
Tận dụng cơ hội để phát huy điểm mạnh: - S1, S2, S5/O1 , O2, O3 phát huy tối đa nội lực để thâm nhập vào những thị
- S1, S2, S3, S5 / T1, T2 tăng cường quy mô sản xuất theo hướng hiện đại, tận dụng lợi
67
S3: Cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng phong phú. S4: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm cao, tỷ lệ nội địa hóa ngày càng cao S5: Sử dụng công nghệ ngày càng hiện đại
thế nguồn nhân lực để tăng năng lực cạnh tranh nhờ giá - S4 / T3 chủ động nguồn nguyên liệu để ít phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu - S1 S2 S3 S5/ T4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn ISO trong sản xuất
trường truyền thống và thị trường tiềm năng - S5/O3, O4 sử dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh - S1, S2, S5,S3, S4/ O4 Mở rộng quy mô của ngành, quy hoạch tổng thể phát triển ngành làm tăng năng lực cạnh tranh
Giảm các điểm yếu, ngăn chặn nguy cơ
Khắc phục yếu kém, tận dụng cơ hội
- O1, O2 / W1, W2, W3 Nâng cao năng lực sản xuất, để đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau - O1, O2/ W4, W5 đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại để đáp ứng, xâm nhập vào thị trường tiêu thụ
W1, W3 / T1,T2 , Nâng cao trình độ nguồn nhân lực, công nghệ, tăng tính liên kết giữa các doanh nghiệp, chủ động nguồn nguyên liệu W4 / T1, T2: Nghiên cứu thị trường tiềm năng làm giảm áp lực cạnh tranh trên thị trường truyền thống,
Các điểm yếu ( Weakneses – W ) W1: Tính liên kết trong ngành còn yếu, quy mô ở mỗi doanh nghiệp là nhỏ W2: Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, CNPT yếu kém W3: Trình độ lao động thấp, đang thiếu hụt lao động trong ngành, khâu đào tạo nguồn nhân lực không đáp ứng được nhu cầu của ngành W4: Hạn chế trong khâu xúc tiến thương mại. nghiên cứu thị trường, phát triển thương hiệu W5: mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng
68
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành Dệt may
Việt Nam đến năm 2020.
Ngày 10 tháng 03 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt
may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”. Quyết định này
gồm có ba phần chính là: Quan điểm phát triển, định hướng phát triển và các
giải pháp thực hiện chiến lược. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng, đồng
bộ cho một bước phát triển mới của ngành Dệt may Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.1.1. Về mặt quan điểm
Trong điều 1 của quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg đưa ra 5 quan điểm
cho phát triển ngành Dệt may Việt Nam từ nay đến năm 2020, nguyên văn
như sau:
“1. Phát triển ngành Dệt may theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hóa,
nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho
ngành Dệt may Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả.
Khắc phục những điểm yếu của ngành Dệt may là thương hiệu của các doanh
69
nghiệp còn yếu, mẫu mã thời trang chưa được quan tâm, công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, cung cấp nguyên phụ liệu vừa thiếu vừa không kịp thời.
2. Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị
trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa. Tập trung
phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu,
giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.
3. Phát triển ngành Dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế
dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Di chuyển các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường vào các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để tạo điều kiện
xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp Dệt may sử dụng nhiều lao động
về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang Dệt may
Việt Nam tại các đô thị và thành phố lớn.
4. Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt
may , huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển Dệt
may Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và
thiếu kinh nghiệm.
5. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát
triển bền vững của ngành Dệt may Việt Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ
doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu.”
(Nguồn: Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020” ngày 10 tháng 3 năm 2008)
Quan điểm thứ nhất, thứ hai và thứ năm nhấn mạnh đến chiến lược
nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, xây dựng thương hiệu,
phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may , phát triển nguồn nhân
70
lực… Đó đều là những nhân tố dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành vừa được phân tích trong chương 2. Như vậy, chiến lược phát triển
ngành Dệt may Việt Nam hoàn toàn phù hợp với chiến lược nâng cao năng
lực cạnh tranh của luận văn.
Quan điểm thứ ba đề cập đến vấn đề phát triển ngành Dệt may một
cách bền vững, phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế - xã hội chung của
quốc gia. Phát triển ngành Dệt may cuối cùng cũng nhằm mục đích tạo thêm
việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập, mức sống người lao động và bảo vệ
môi trường.
Quan điểm thứ tư đề cập đến nguồn vốn phát triển ngành, trong đó nhấn
mạnh tới nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt đối với những lĩnh vực nước ta còn yếu.
Quan điểm thứ hai và thứ ba nhấn mạnh phát triển thị trường xuất khẩu
đồng thời phải chú ý xây dựng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.
3.1.1.2. Về mục tiêu phát triển
Tất cả các quan điểm trên nhằm vào mục tiêu tổng quát: “Phát triển
ngành Dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,
mũi nhọn về xuất khẩu, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong
nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.”
(Nguồn: Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020” ngày 10 tháng 3 năm 2008)
Những mục tiêu cụ thể được xây dựng như sau: (cid:1) Về tốc độ tăng trưởng của ngành qua các giai đoạn:
Giai đoạn 2008– 2010 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 20%
ngang bằng so với những năm qua. Giai đoạn sau đó, tốc độ tăng trưởng sản
xuất và xuất khẩu sẽ giảm xuống từ 4 đến 5 %. Cơ sở là khi quy mô sản xuất
71
và xuất khẩu đạt đến một mức độ nhất định thì tốc độ tăng trưởng tất nhiên
phải giảm đi.
Bảng 3.1 Mục tiêu tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may qua các giai đoạn:
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn 2008-2010 Giai đoạn 2011-2020
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm 16 - 18% 12-14%
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm 20% 15%
(cid:1) Một số chỉ tiêu qua các giai đoạn thể hiện trong bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu của ngành Dệt may qua các giai đoạn
Thực Mục tiêu toàn ngành đến
Chỉ tiêu Đơn vị tính hiện 2006 2010 2015 2020
1. Doanh thu Triệu USD 7.800 14.800 22.500 31.000
2. Xuất khẩu Triệu USD 5.834 12.000 18.000 25.000
3. Sử dụng lao động Nghìn người 2.150 2.500 2.750 3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa % 50 60 70 32
5. Sản phẩm chính: 1000 tấn
- Bông xơ 1000 tấn 20 40 60 8
- Xơ, Sợi tổng hợp 1000 tấn 120 210 300 -
- Sợi các loại 350 500 650 265
575 1.000 1.500 2.000 - Vải 1000 tấn Triệu m2
- Sản phẩm may Triệu SP 1.212 1.800 2.850 4.000
(Nguồn: Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020” ngày 10 tháng 3 năm 2008)
72
3.1.1.3. Định hướng phát triển ngành Dệt may Việt Nam
Trong “Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” đưa ra ba định hướng lớn:
Một là, định hướng phát triển sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm
theo các tiêu chuẩn quốc tế, tạo sự khác biệt cho sản phẩm để nâng cao năng
lực cạnh tranh toàn ngành, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất thiết ngành phải chủ động được nguồn
nguyên phụ liệu và sản phẩm hỗ trợ khác. Do đó xây dựng công nghiệp phụ
trợ cho ngành Dệt may là một nhiệm vụ hàng đầu.
Hai là, đầu tư cho sản xuất: Xây dựng một hệ thống sản xuất, cung ứng
hiện đại và tập trung, từ khâu cung cấp, sản xuất nguyên liệu, đến khâu thiết
kế thời trang, cung ứng sản phẩm.
Ba là, bảo vệ môi trường: Định hướng này nhằm mục đích phát triển
ngành Dệt may một cách bền vững. Bảo vệ môi trường nhằm giải quyết cùng
một lúc những yêu cầu: Tuân theo quy định về pháp luật về môi trường,
khuyến khích doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO
14000, SA 8000, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới trong sản xuất theo
hướng thân thiện với môi trường và quan trọng hơn cả là đáp ứng được các
rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu.
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành Dệt may xuất khẩu Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.2.1. Cơ hội
- Sau khi gia nhập WTO, đầu tư tăng trưởng mạnh với làn sóng FDI
vào lĩnh vực dệt may tại Việt Nam tiếp tục tăng, môi trường đầu tư và kinh
73
doanh tại Việt Nam đang từng bước được cải thiện; cơ hội kinh doanh cho các
doanh nghiệp dệt may ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực.
- Hàng dệt may Việt Nam không bị phân biệt đối xử như trước đây,
không còn rào cản, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam không phải chịu hạn
ngạch, tạo chủ động cho doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã lọt vào top 10
nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Qua phân
tích cho thấy, kim ngạch xuất khẩu dệt may đã tăng mạnh sau 1 năm gia nhập
WTO
3.1.2.2. Thách thức:
- Việc tự do hóa thương mại và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới đã gây nhiều áp lực cạnh tranh nội địa ngày càng gay gắt. Hàng rào bảo
vệ thị trường nội địa bằng thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống tới mức tối đa (thuế
nhập khẩu hiện hành 40% với vải và 50% với hàng may mặc. Hàng rào này sẽ
được giảm còn bình quân khoảng 15%). Tự do thương mại cũng sẽ thu hút
nhiều thương hiệu lớn trên thế giới vào Việt Nam, đây là một thách thức
không nhỏ đối với hàng dệt may Việt Nam khi thị trường nội địa phải đối mặt
với nhiều hãng bán lẻ nước ngoài có danh tiếng.
- Giá nguyên liệu, nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục
tăng cao trong khi giá bán sản phẩm không tăng tạo ra sức ép cạnh tranh cho
các doanh nghiệp dệt may. Trong khi đó, Ngành công nghiệp phụ trợ mới
manh nha hình thành. Mặt khác, do tình hình tỷ giá nhiều biến động, đặc biệt
là đồng USD đang mất giá mạnh gây ra tình trạng doanh nghiệp càng xuất
khẩu thì càng chịu nhiều thiệt hại.
- Tình trạng biến động lao động, thiếu những lao động lành nghề,
có trình độ và khả năng thích ứng với công nghệ mới. Trước đây, lợi thế về
nhân công rẻ và dồi dào mang lại nhiều hiệu quả cho ngành, nhưng trước sự
74
phát triển mạnh của khoa học công nghệ thì lợi thế đó của Việt Nam dần bị
xóa nhòa.
- Cơ chế giám sát hàng may mặc Việt Nam nhập khẩu vào thị trường
Hoa Kỳ tuy đã có kết luận ban đầu 6 tháng đầu năm 2007 không có dấu hiệu
bán phá giá nhưng Hoa Kỳ vẫn chưa bãi bỏ cơ chế này và tiếp tục áp dụng
đến hết năm 2008.
- Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với các cường quốc dệt may
trên thế giới như Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh… đặc biệt là Trung Quốc trên
cả thị trường xuất khẩu và nội địa.
3.1.3. Triển vọng phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020
Trước khi Việt Nam gia nhập WTO có nhiều ý kiến nhìn nhận không
mấy lạc quan về ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trước thách thức hội
nhập. Tuy nhiên, năm 2007, tổng kết sau một năm gia nhập, ngành Dệt may
đã đạt được những thành tựu to lớn: Mức tăng trưởng 34,5% đạt 7,78 tỷ USD
đứng đầu về kim ngạch trong các ngành xuất khẩu; đứng thứ 3 về kim ngạch
xuất khẩu trên thị trường Hoa Kỳ sau Trung Quốc và Mehico. Dự kiến năm
2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định và tăng trưởng ở mức
23%, ước đạt 9,5 tỷ USD. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tính đến hết
tháng 4/2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt khoảng 700 triệu USD,
tăng 11,8% so với tháng 3, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
cả nước trong 4 tháng qua lên 2,6 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm
ngoái. Năng lực cạnh tranh của ngành nhìn chung còn nhiều bất cập nhưng
không thể phủ nhận nó ngày càng được cải thiện. Ngành Dệt may đã và đang
phát huy rất tốt lợi thế và tận dụng tốt cơ hội để khắc phục điểm yếu chống lại
những thách thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Những thành tựu những năm gần đây thể hiện tiềm năng
75
và triển vọng phát triển của ngành Dệt may trong tương lai. Tuy nhiên, để đạt
được những mục tiêu và định hướng trong “Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”
là không hề dễ dàng, đòi hỏi những giải pháp toàn diện và đồng bộ nhau.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.2.1.1. Cải cách về thủ tục hành chính
Xây dựng và thực hiện chương trình hiện đại hoá và cải cách thủ tục
hải quan, lộ trình rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng
hoá xuất- nhập khẩu để giảm thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho
hàng hoá xuất - nhập khẩu. Cụ thể, một mặt, cần đơn giản hóa các thủ tục
nhập nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện các hợp
đồng gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp đỡ mất thời gian và ít gặp
những khó khăn trở ngại. Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi
đôi với việc tăng cường hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa
các Bộ, ngành, giữa các cơ quan quản lý với Hiệp hội Dệt May Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
ngành thương mại trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, phát
triển xuất khẩu.
3.2.1.2. Các Biện pháp hỗ trợ về vốn đầu tư
- Chính phủ và Nhà nước cần cải thiện môi trường đầu tư trong ngành
Dệt may, khuyến khích và thu hút được mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước tham gia vào sản xuất và xuất khẩu hàng Dệt may. Cần khuyến khích
76
xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt may có đủ điều kiện hạ tầng
cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường
và lao động có khả năng đào tạo. Chính phủ nên lập các dự án, đặc biệt là các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án sản xuất nguyên phụ liệu cho
ngành Dệt may sau đó kêu gọi các nhà đầu tư từ trong nước và nước ngoài.
- Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho
xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, thưởng thành tích xuất khẩu... bị bãi bỏ. Cần
sử dụng nguồn vốn này một cách khôn khéo….Chính phủ nên hỗ trợ một
phần kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác nghiên cứu trong các
trường đào tạo và viện nghiên cứu chuyên ngành Dệt may, hỗ trợ kinh phí cho
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực theo nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc
tế mà Việt Nam đã tham gia. Nhà nước nên cho doanh nghiệp Dệt may được
vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường để thực hiện
các dự án xử lý môi trường.
- Chính phủ cần đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Dệt may
Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp Dệt may vay vốn thông qua trái
phiếu, cổ phiếu trong nước và nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán.
3.2.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu
- Thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu và Quỹ hỗ trợ đầu tư. Hình thức
bảo hiểm xuất khẩu chưa được áp dụng tại Việt Nam (các nước phát triển
đang áp dụng phổ biến hình thức này như Đức, áo, Italia, Nhật Bản…). Trong
khi thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đang gặp
nhiều rủi ro. Do vậy, áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh
nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với các quy
định của WTO.
77
- Điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lý sao cho khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư hướng tới khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho
việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý.
3.2.1.4. Biện pháp hỗ trợ thông tin và phát triển thị trường
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc
đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán giữa Việt Nam với các nước. Đổi mới công
tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào
khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình
khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ. Tập trung xúc tiến thương mại tại các thị
trường trọng điểm (ASEAN, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc)
có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm Dệt may lớn.
- Chính phủ cần xây dựng hệ thống cung cấp thông tin phong phú cho
các Doanh nghiệp Dệt may tìm hiểu thông qua các website các cuộc gặp gỡ
giữa doanh nghiệp, Hiệp hội Dệt may với Chính phủ và cơ quan Nhà nước có
liên quan. Chính phủ cũng nên thúc đẩy xây dựng và quản bá hình ảnh và
thương hiệu quốc gia, không những đóng góp cho thương hiệu hàng Dệt may
mà còn cho các các mặt hàng khác.
3.2.1.5. Định hướng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may
Xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc
phát triển công nghiệp phụ trợ ngành Dệt may. Điều chỉnh quy hoạch xây
dựng các cụm công nghiệp, nhằm tạo thành các tổ hợp sản xuất liên hoàn
nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của ngành trong giai đoạn phát triển.
- Trong quản lý vĩ mô, Nhà nước cần đánh giá lại, những sản phẩm phụ
trợ nào trong nước có thể chủ động sản xuất, sản phẩm nào nhập khẩu hoàn
toàn sẽ có lợi vì việc sản xuất khép kín là không phù hợp. Chính phủ nên lập
78
một cơ quan chuyên môi lái cho các các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam hợp tác với các hãng lớn chuyên sản xuất sản phẩm phụ trợ.
- Bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư vào phát triển công nghiệp phụ
trợ, nhất là những lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu và lĩnh vực ít hấp dẫn
các nhà đầu tư. Các chính sách ưu đãi đầu tư này gồm: Ưu đãi tín dụng, ưu
đãi nhập khẩu thiết bị, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ tài chính
cho công tác đào tạo nhân lực, nghiên cứu phát triển công nghệ và hệ thống
cơ sở hạ tầng… Đa dạng hoá các nguồn đầu tư vào phát triển công nghiệp phụ
trọ ngành Dệt may, trong đó phải coi đầu tư ngoài Nhà nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài là các nguồn đầu tư chủ yếu.
- Thực hiện hợp lý chính sách “nội địa hoá” với các chính sách hỗ trợ
cần thiết khác. Chính sách “nội địa hoá” phải được đi kèm cùng chính sách
hạn chế nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh và các phụ tùng, phụ liệu mà trong
nước có thể cung cấp.
3.2.1.6. Các giải pháp khác
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
- Chính Phủ và Nhà nước cần quy hoạch và dự đoán về số lượng nguồn
nhân lực gia tăng cùng với tốc độ tăng trưởng của ngành. Xây dựng quan hệ
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, giữa cơ sở đào tạo
với cơ sở sử dụng nhân lực nhằm ổn định cung cầu trên thị trường lao động
trong ngành Dệt may .
- Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt may, xây
dựng Trường Đại học Dệt may và thời trang, thiết kế thời trang, đồng thời xây
dựng cơ sở vất chất cho việc triển khai các lớp đào tạo. Có chính sách thích
hợp để thu hút học sinh vào nghiên cứu những cơ sở đào tạo này, đồng thời
cũng bảo đảm đầu ra cho những sinh viên ra trường. Định hướng phát triển
79
ngành Dệt may xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản
phẩm khác biệt trên thị trường xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trên mỗi
sản phẩm.
Giải pháp phát triển công nghệ ngành Dệt may:
- Tổ chức lại viện nghiên cứu chuyên ngành Dệt may; Nâng cao năng
lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và
sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu; Khuyến khích việc nghiên cứu những
công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo sự khác biệt trong ngành may mặc.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành Dệt may trong nghiên cứu và
triển khai công nghệ hiện đại, đổi mới và chuyển giao công nghệ. Khuyến
khích các doanh nghiệp Dệt may áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế
- Cần thiết phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật riêng của Việt
Nam phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Sau đó, thành lập các trung
tâm giám định, tư vấn về chất lượng sản phẩm để vượt qua các rào cản kỹ
thuật khi xuất khẩu.
Giải pháp thiết lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành
Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam là một ngành kinh tế gồm đầy đủ
thành phần. Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh, ngành dệt may cần tăng
cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty Dệt may Việt Nam, xóa bỏ sự phân biệt đối xử với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
cùng phát triển và đổi mới các qui chế để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, tạo nên
môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý, cũng như thực
hiện chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài.
80
3.2.2. Giải pháp cho doanh nghiệp/ngành Dệt may xuất khẩu
3.2.2.1. Giải pháp chủ động nguồn nguyên liệu dệt may
- Các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam cần tận dụng những ưu đãi của
Chính phủ trong việc đầu tư vào các dự án sản xuất nguyên phụ liệu và linh
kiện, máy móc sản xuất. Các doanh nghiệp cần khai thác bằng các dự án và
các chương trình mà ngành Dệt may còn nhiều hạn chế như: Dự án Dệt may ,
dệt thoi, chương trình trồng bông, đay…để tự chủ một phần nguồn nguyên
liệu xơ phục vụ sản xuất. Các doanh nghiệp Dệt may nhất thiết phải thỏa
thuận bằng hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân, đảm bảo lợi ích cho
người trồng bông, đay…Có như vậy mới đảm bảo được nguồn cung ổn định
phục vụ cho sản xuất.
3.2.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Theo “Chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2015
- tầm nhìn 2020”, năm 2015 ngành sẽ thu hút 2,75 triệu lao động và đến năm
2020 là 3 triệu lao động. Như vậy, bình quân hàng năm ngành Dệt may cần
thêm khoảng 160 ngàn lao động chưa kể phải bổ sung cho số lao động đến
tuổi nghỉ hưu và rời bỏ ngành. Hơn thế nữa, sau khi Việt Nam gia nhập WTO
áp lực cạnh tranh gia tăng, việc đào tạo nguồn nhân lực cần được cải thiện cả
về chiều sâu, nghĩa là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Phát triển mô hình liên kết bền vững giữa các cơ sở đào tạo và các doanh
nghiệp Dệt may .
Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo là mô hình vừa có
tính lý tưởng vừa có tính thực tiễn cao. Hai bên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ xung cho nhau, hình thành lên quan hệ cung – cầu về nhân lực một
cách hoàn thiện. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo sự kết nối giữa
81
các doanh nghiệp Dệt may và các cơ sở đào tạo lao động cho ngành Dệt may .
Thành lập hệ thống công ty cung ứng lao động cho các doanh nghiệp Dệt may
là một giải pháp hợp lý. Nếu xây dựng được hệ thống công ty cung ứng lao
động thì sẽ giải quyết được bài toán về tính mùa vụ trong ngành Dệt may.
Công ty cung ứng lao động sẽ tạo ra sự linh hoạt trong sử dụng lao động, hỗ
trợ được cho các doanh nghiệp trong lúc nhu cầu lao động tăng cao, giảm bớt
mức độ nhàn rỗi của lao động khi doanh nghiệp có ít đơn hàng. Như vậy, mới
đảm bảo mức độ ổn định cao về tiền lương của người lao động, khiến họ an
tâm và gắn bó với nghề.
Các doanh nghiệp Dệt may cần phối hợp với nhau trong đào tạo và sử
dụng các cơ sở đào tạo làm đầu mối liên kết. Các doanh nghiệp đó sẽ đánh giá
và lựa chọn cơ sở đào tạo phù hợp rồi đi đến ký kết hợp đồng đào tạo. Nhờ đó
mà tăng qui mô các lớp đào tạo và giảm chi phí đào tạo.
- Củng cố và mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành Dệt may .
Duy trì thường xuyên các lớp đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, công
nhân thông qua hệ thống các trường chuyên nghiệp của ngành Dệt may nhằm
cung cấp đủ nguồn nhân lực cho ngành. Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Tập
đoàn Dệt may Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với các cơ sở đào
tạo trong và ngoài nước triển khai Chương trình đạo tạo nguồn nhân lực cho
ngành.
Tăng cường hơn nữa việc liên kết với nước ngoài trong đào tạo các cán
bộ ngành đặc biệt là đội ngũ thiết kế mẫu. Tập trung mạnh cho đào tạo cán bộ
quản lý và cán bộ trong các bộ phận xúc tiến bán hàng và đào tạo công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
82
3.2.2.3. Giải pháp phát triển công nghệ ngành Dệt may Việt Nam
Ngành Dệt may Việt Nam hiện có hai tổ chức nghiên cứu khoa học là
(1) Viện công nghệ dệt sợi và (2) Viện mẫu thời trang. Ngoài ra, khoa công
nghệ dệt trường Đại Học bách khoa Hà Nội cũng là đơn vị cung cấp công
nghệ cho ngành Dệt may. Tuy nhiên những tổ chức này hoạt động không mấy
hiệu quả vì kinh phí hoạt động quá ít ỏi, không thu hút được nhân tài tham gia
nghiên cứu, riêng nghiên cứu thời trang còn quá mới mẻ ở Việt Nam và
không được tiếp xúc nhiều với các nhà tạo mẫu thời trang quốc tế.
- Các doanh nghiệp cần đầu tư mạnh cho đổi mới công nghệ phù hợp
với sự phát triển công nghệ trên thế giới. Công nghệ chuyển giao không được
lỗi thời nhưng cũng không nhất thiết phải hiện đại quá, mà công nghệ phải
phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nên đào tạo hoặc thuê các chuyên gia đàm phán,
chuyên gia kỹ thuật để mua bán công nghệ, hợp tác liên doanh với các doanh
nghiệp Dệt may nước ngoài có lợi thế về trình độ công nghệ.
3.2.2.4. Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu
- Nâng cao hơn nữa vai trò và chức năng của Hiệp Hội Dệt may Việt
Nam (VITAS) nên đẩy mạnh việc tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để
xây dựng hình ảnh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Áp dụng tiêu chuẩn
kỹ thuật SA 8000, ISO 14000, ISO 9001, và các tiêu chuẩn khác mà các thị
trường nhập khẩu chính yêu cầu. Qua đó tạo dựng hình ảnh ngành Dệt may
theo phương châm “chất lượng, nhãn hiệu, uy tín dịch vụ, trách nhiệm xã
hội”. VITAS cũng nên xúc tiến xây dựng và quảng bá một số thương hiệu
mạnh trên một số thị trường xuất khẩu lớn cũng như thị trường nhỏ nhưng
giàu tiềm năng phát triển…
83
- Để hàng Dệt may xâm nhập vào các thị trường phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: Chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, giá thành, đặc biệt
là thương hiệu sản phẩm, năng lực marketing xuất khẩu… Do đó, các doanh
nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ để giảm giá thành
và chất lượng sản phẩm. Tập trung vào khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm, tự
xây dựng thương hiệu cho mình… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đầu tư
nhiều hơng cho khâu quảng bá thương hiệu, tích cực tham gia các cuộc hội
chợ triển lãm trong và ngoài nước.
- Tổ chức tốt các hoạt động thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản
xuất, về nhập khẩu của ngành Dệt may trên các trang website và các bản tin
hàng tháng. Thành lập các trung tâm giao dịch tư vấn hỗ trợ dịch vụ, trung
tâm giao dịch nguyên phụ liệu, trung tâm thương mại, nhằm giới thiệu sản
phẩm, trực tiếp với người tiêu dùng và qua đó tìm các biện pháp để thâm nhập
thị trường.
- Các doanh nghiệp Dệt may cần hợp tác chặt chẽ với nhau để hình
thành mạng lưới tiêu thụ trên thị trường nội địa thông qua các đại lý, siêu thị
và cửa hàng trên toàn quốc. Sau đó, mở rộng đại lý chi nhánh bán hàng ở thị
trường nước ngoài. Để thực hiện được điều này cần sự hỗ trợ lớn của VITAS
và một số tập đoàn Dệt may lớn.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu, giữ thị phần trên thị trường truyền
thống.
Hàng Dệt may xuất sang ba thị trường truyền thống là Hoa Kỳ, EU và
Nhật Bản luôn chiếm tỷ lệ 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Những thị trường
này luôn sẵn có nhiều cơ hội để chúng ta bán được nhiều hàng hóa, tuy nhiên
cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như áp lực cạnh tranh, các rào cản kỹ thuật… Do
vậy, chúng ta cần nghiên cứu kỹ đặc trưng và nhu cầu của từng thị trường
nhằm tận dụng tối đa cơ hội, giảm thiểu rủi ro
84
Đối với thị trường Hoa Kỳ: Các doanh nghiệp Dệt may cần hợp tác
chặt chẽ với các nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ, thực hiện các đơn hàng có
chất lượng và giá cao. Các doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để chiếm lĩnh
một phân đoạn nào đó trên thị trường Hoa Kỳ, tránh đối đầu bằng những mặt
hàng mà đối thủ thực sự có thế mạnh.
Đối với thị trường EU: Một thách thức không nhỏ cho ngành Dệt may
Việt Nam trên thị trường EU là Trung Quốc được xóa bỏ hạn ngạch Dệt may
trên thị trường này từ năm 2008. Do đó, các Doanh nghiệp cần nghiên cứu sự
biến động trên thị trường EU sau sự kiện này, từ đó giúp các doanh nghiệp
định hướng chiến lược mặt hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần nâng cao
hơn nữa chất lượng sản phẩm, nghiên kỹ thật kỹ nhu cầu thị trường để tạo ra
sự khác biệt cho sản phẩm xuất khẩu.
Đối với thị trường Nhật Bản: Nhật Bản luôn là thị trường khó tính với
những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, quy tắc xuất xứ. Hơn thế nữa, Nhật
Bản đang áp dụng quy tắc xuất xứ cộng gộp ASEAN - Nhật Bản. Ngành Dệt
may xuất khẩu đang gặp phải bất lợi so với các nước ASEAN khác từ quy tắc
này bởi hơn 80% nguyên liệu sản xuất không có nguồn gốc từ ASEAN hoặc
Nhật Bản. Cách duy nhất để hưởng mức thuế xuất 0% theo quy tắc này là
ngành Dệt may phải sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ ASEAN hoặc Nhật
Bản để sản xuất. Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp tình thế. Trong thời gian tới
cần tổ chức, liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch
nguyên phụ liệu Dệt may và trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác quốc
tế cho ngành Dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu và đào tạo cán bộ kỹ
thuật tay nghề cao và cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành. Tổ chức xúc tiến
thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.
Ngoài việc đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường truyền thống
trên, ngành/ doanh nghiệp Dệt may cần chủ trương thực hiện đa dạng hóa thị
85
trường, như đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường Arập Xê út,
Singapore, Ucraina, Campuchia, Brazil, Thái Lan, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ...
Tuy đó là những thị trường mới lạ nhưng đầy tiềm năng cho doanh nghiệp
Việt Nam chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, đó cũng là một biện pháp chiếm
lĩnh mảng thị trường và mở rộng nhanh quy mô xuất khẩu, giảm thiểu các
nguy cơ về chống bán phá giá và áp lực cạnh tranh…
3.2.2.5. Giải pháp vốn đầu tư
Mọi quyết định kinh tế đều liên quan đến vấn đề vốn đầu tư. Các giải
pháp trên đây sẽ không khả thi nếu thiếu vốn đầu tư hay sử dụng nguồn vốn
đó không hiệu quả. Thật vậy, nếu không có vốn, các doanh nghiệp trong
ngành sẽ không có điều kiện cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng đầu tư,
không có vốn cho công tác marketing… Nếu thiếu vốn đầu tư, các cơ sở đào
tạo sẽ không thể nâng cao chất lượng đào tạo. Từ đó làm giảm khả năng cạnh
tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Giải quyết bài toán vốn đầu tư
cho ngành Dệt may không những thuộc về mỗi doanh nghiệp Dệt may mà
thuộc về cả phía Nhà nước, các tổ chức khác có liên quan.
Theo thông tin từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển ngành Dệt may cho giai đoạn từ 2008 đến năm 2010 vào khoảng 3
tỷ USD. Trong đó, vốn đầu tư phát triển nguyên liệu dệt khoảng 180 triệu
USD; các dự án dệt nhuộm 2,275 tỷ USD; các dự án may 443 triệu USD; các
trung tâm thương mại và nghiên cứu triển khai đào tạo vào khoảng hơn 200
triệu USD. (nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam). Để giải quyết nhu cầu vốn
đầu tư, ngành Dệt may cần huy động mọi nguồn vốn đầu tư khác nhau như:
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp, thu hút vốn qua thị trường chứng khoán, vay vốn
tín dụng của Nhà nước… Các giải pháp cụ thể như sau:
86
- Các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm đối tác trong nước và nước
ngoài để thành lập các công ty liên doanh, liên kết, đẩy mạnh cổ phần hóa
doanh nghiệp để tận dụng tối đa nguồn vốn trong nước và quốc tế.
- Các doanh nghiệp cần phối hợp với các địa phương đầu tư cho phát
triển nguồn nguyên liệu như cây bông, sợi trong đó chú trọng xây dựng vùng
bông có tưới, từng bước đáp ứng nhu cầu bông cho ngành dệt, sợi.
87
KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Theo
xu hướng toàn cầu hóa, khi các nền kinh tế đan xen, phụ thuộc lẫn nhau thì
cạnh tranh phải được xem xét trên quy mô toàn cầu. Do vậy, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh là mục tiêu và động lực chủ yếu mà bất kỳ doanh nghiệp
hay ngành nào cũng cần theo đuổi trong môi trường kinh tế cạnh tranh toàn
cầu hiện nay.
Luận văn cố gắng trình bày những lý luận chung về năng lực cạnh
tranh và sử dụng các công cụ thích hợp đánh giá nó. Qua đó, những phân
tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu là hoàn
toàn khách quan. Những phân tích trên cho thấy năng lực cạnh tranh ngành
Dệt may xuất khẩu Việt Nam ở mức độ trung bình, nhưng năng lực cạnh
tranh của ngành ngày càng được cải thiện và dần thích nghi với môi trường
cạnh tranh toàn cầu.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may là tổng hợp
các giải pháp từ sản phẩm, cho đến các doanh nghiệp, toàn ngành và giải
pháp từ phía Nhà nước. Các nhóm giải pháp này nên được thực hiện một
cách đồng bộ. Tuy nhiên, tác giả xin lưu ý giải pháp phát triển công nghiệp
phụ trợ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành Dệt may xuất khẩu
Việt Nam cần được chú trọng hàng đầu.
Cuối cùng, tác giả hi vọng rằng luận văn của mình sẽ được sự quan
tâm từ nhiều phía, đóng góp thiết thực cho tương lai phát triển của ngành Dệt
may xuất khẩu Việt Nam. Tác giả cũng hi vọng rằng luận văn sẽ đóng góp
một phần vào hoàn thành mục tiêu, định hướng ngành Dệt may Việt Nam từ
nay đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt ngày 10 tháng 3 năm 2008
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 3 năm 2008 “Phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020”
2. Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội
3. Khoa khoa học quản lý, trường ĐH kinh tế Quốc dân, 2002, Giáo trình
quản trị học, NXB tài chính.
4. Giáo trình kinh tế Chính trị Mác – Lê Nin, 1998, Nhà xuất bản thống kê
5. Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt may,
da giày giai đoạn 2006 – 2010, Quảng Nam, 2005
TIẾNG ANH
6. The First Report to the President and Congress, 1992, Requested by
Mr. Fred Bergsten, Chairman of the Competitiveness Policy Council in the
US House of Representatives, 15 March 1995.
7. Goode, Dictionary of Trade Policy, 1997, Center for International
Economics Studies, University of Adelaide.
8. Global Competitiveness report, 1997
WEBSITE
9. http://www.vinatex.com.vn
10. http://www.vntextile.com
11. http://www.tinthuongmai.vn
12. http://www.gso.gov.vn
89
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành của Michael
Các đối thủ tiềm ẩn
Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ hiện tại trong ngành
Quyền lực thương lượng của người cung ứng
Quyền lực thương lượng của người mua
Người mua
Porter
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế
Người cung ứng
( Nguồn: Giáo trình quản trị học)
Phụ lục 2: Danh sách Doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất tháng 11/2007
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
25.982.887
2.019.699
Cty TNHH HANSAE Việt Nam
Cty TNHH May Quốc tế Je IL
Cty TNHH Vina Korea
19.461.508
1.973.626
Cty TNHH Bultel International VN
TCty May Việt Tiến
13.032.746
1.965.272
Cty TNHH O-SUNG VINA
12.656.654
1.956.930
Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV)
Cty Cổ phần May Sài Gòn 2
Cty Cổ phần Dệt 10/10
12.108.817
1.952.098
Cty TNHH Daewoo Apparel Việt Nam
1.933.687
Cty Cổ phần May Đức Giang 11.738.741 Cty Cổ phần May XK
90
Cty Cổ phần May Sông Hồng 11.545.018
1.894.120
Cty Cổ phần May Sài Gòn 3
10.799.909
1.887.441
10.182.356
1.883.248
10.166.903
1.875.470
10.092.763
1.869.140
Cty TNHH Triumph International Cty TNHH Esquel Garment Manufacturing (Việt Nam) Cty TNHH Youn-gone Nam Định
Long An Cty TNHH WOOYANG VINA Cty TNHH May thêu Dintsun Việt Nam Cty Cổ phần May XK Vũng Tàu Cty Cổ phần May Phương Đông Cty LD May Veston Phú Thọ-Shonai
Cty LD Vĩnh hưng
9.854.224
1.863.717
Cty TNHH May Tiền Tiến
Cty TNHH Poong In Vina
9.755.007 Cty Cổ phần Scavi
1.850.782
Cty Cổ phần May Nhà Bè
9.730.451
1.848.411
9.330.832
1.835.456
Tổng Cty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ Cty TNHH Quốc tế Chutex
Cty TNHH Top Royal Flash VN Cty Hữu hạn Pang Rim NEOTEX 9.006.903 Cty Cổ phần May Meko
1.798.748
8.946.468
1.756.428
Cty TNHH NamYang International Việt Nam
Cty TNHH May Xuân Hiếu
8.548.772 Cty Happytex Việt Nam
1.756.120
Cty Cổ phần May và DV Hưng Long
7.836.082
1.750.852
Cty TNHH NOBLAND Việt Nam
Cty TNHH Vastco Garments
Cty TNHH Dệt may Hoa Sen
7.622.188
1.737.076
Cty Cổ phần Dệt may Huế
Cty Cổ phần May Hưng Yên
7.090.149 Cty TNHH May Trí Đạt
1.723.456
Cty TNHH Seshin Việt Nam
6.946.603
1.708.535
Cty Cổ phần Dệt may Sơn Nam
Cty TNHH Proceeding
6.724.129
1.706.250
Cty Quốc tế Việt Pan - Pacific
Nguồn: tinthuongmai.vn
91
Phụ lục 3: Danh sách các Doanh nghiệp Dệt may đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2007
Doanh Nghiệp Dệt may đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2007
Dệt Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Việt Thắng - Vicotex Công ty TNHH Viko-Glowin Doanh nghiệp tư nhân Dệt nhuộm vải Phước Thịnh Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Dệt Nam Định - Natexco Công ty cổ phần Dệt may Thắng Lợi Công ty cổ phần May Sông Hồng Công ty cổ phần Len Hà Đông Công ty TNHH nhà nước một thành viên 8.3 - EMTEXCO Công ty Dệt may 29/3 - Hachiba Công ty TNHH Hàn Việt - HAVICO Xí nghiệp Dệt Hồng Quân - Hotexco Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Minh Khai Công ty Dệt Phong Phú Công ty cổ phần Len Việt Nam
May - Thêu
Công ty May Việt Tiến
Công ty TNHH TM DV TV TK Thời Trang Việt Công ty TNHH Thời trang Xanh Cơ Bản Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Sơn Kim Công ty cổ phần May 10 Công ty TNHH SX - TM - DV Việt Thy Công ty TNHH SX - TM Nguyên Tâm - Foci Công ty TNHH May thêu giày XNK An Phước
92
Công ty TNHH Phạm Tường 2000 Công ty TNHH Tây Đô Việt Nam Công ty cổ phần May Nhà Bè Công ty Triumph Int'l (Vietnam) Ltd. Công ty cổ phần Dệt may Thành Công (TCM) Công ty Kinh Doanh Hàng Thời Trang Việt Nam - Vinatex Công ty cổ phần May Việt Thắng Công ty TNHH May & in Hoàng Tấn Công ty Dệt may Hà Nội Công ty cổ phần May Sài Gòn 2 - Sanding Công ty cổ phần May Thăng Long Công ty cổ phần May Hai Công ty Dệt kim Đông Xuân Công ty Dệt len Mùa Đông Công ty TNHH TM DV thiết kế thời trang Nguyễn Long Xí nghiệp May Khatoco Công ty TNHH May và in AD.V Cơ sở Nón Bay Công ty TNHH Việt Pháp Công ty TNHH X.Q. Đà Lạt Công ty TNHH Bá Thiên Công ty TNHH May Nhật Tân Công ty liên doanh Coats Phong Phú Công ty cổ phần Giày da & May mặc xuất nhập khẩu - Legamex Công ty TNHH Vina Chang Tai Công ty cổ phần May Phương Đông Công ty May 28 - Agtex Công ty cổ phần Kinh doanh len Sài Gòn Công ty TNHH TM - DV Hân Hân
Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam
93
Phụ lục 4: Tình thu hút vốn FDI vào ngành Dệt may Việt Nam một số năm
Phụ lục 5. Một số thị trường nhập khẩu vải chính năm 2006 – 2007
ĐV: Triệu USD
Năm 2007 so
Thị trường Năm 2007 Năm 2006 với 2006 (%)
Trung Quốc 1.359,5 895,6 51,8
Hàn Quốc 817,6 620,7 31,7
Đài Loan 730,4 617,7 18,2
Hồng Kông 392,7 277,7 41,4
Nhật Bản 331,7 300,3 10,5
Các thị trường khác 348,1 568.3 - 38,7
3.980 2.980 33,6 Tổng:
94
Phụ lục 6. Những thị trường nhập khẩu bông lớn nhất năm 2006 và 2007
Lượng (tấn)
Trị giá ( triệu USD)
Thị trường
Năm 07 so
Năm 07 so
Năm 2007 Năm 2006
Năm 2007 Năm 2006
với 06 (%)
với 06 (%)
Hoa Kỳ 63.952 39.757 60,9 81,09 47,37 71,2
Ấn Độ 32.777 32.051 2,3 40,17 37,32 7,6
Đài Loan 15.439 3.997 286,3 18,82 4,33 334,6
Thuỵ Sĩ 14.044 11.031 27,3 18,41 13,71 34,3
TT khác 85788 95.129 - 9,8 109,51 116,83 -6,7%
212.000 181.965 17,0 268,00 218,95 22,4 Tổng
Nguồn: tinthuongmai.vn
Phụ lục 7: Thị trường nhập khẩu sợi lớn nhất năm 2006 và 2007
Lượng (tấn)
Trị giá ( triệu USD)
Thị
Năm 07 so
Năm
Năm 07 so
trường
Năm 2007 Năm 2006
Năm 2007
với 06 (%)
với 06 (%)
2006
Đài loan 198.692 171.197 312,51 247,81 16,1 26,1
Thái Lan 63.156 38.371 98,49 54,76 64,6 79,8
Trung Quốc 47.113 33.331 100,44 71,97 41,3 39,6
Hàn Quốc 31.198 29.482 73,50 54,30 5,8 35,4
Malaixia 33.376 33.280 52,32 43,80 0,3 19,4
TT khác 51.465 33.239 106.74 71.21 35,4 33,29
425.000 338.900 25,4 744,00 543,85 36,8 Tổng
Nguồn: tinthuongmai.vn
95
Phụ lục 8: Tăng trưởng lao động theo loại hình doanh nghiệp trong ngành
Dệt may .(Đơn vị: người )
Lao động theo loại hình DN
100% NN
700000
600000
LD khac
500000
400000
Ngoài QD
300000
Nhà nước ĐP
200000
100000
Nhà nước TW
0
Nam 2000
Nam 2001
Nam 2002
Nam 2003
Nam 2004
Tổng chung toàn quốc
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Phụ lục 9: Tăng giảm lao động theo loại hình doanh nghiệp 2004
Tuyển mới (TM) Lao động giảm
TM/LĐCN giảm/LĐCN LĐ đầu năm Loại hình doanh nghiệp Tổng số Tổng số LĐcuối năm (LĐCN)
93285 93462 20899 22% 20722 22%
54393 54020 10371 19% 10744 20%
244530 266535 90747 34% 69517 26%
179859 211382 97175 46% 65652 31%
26530 27290 37% 9216 34% DN Nhà nước TW DN Nhà nước địa phương Ngoài quốc doanh 100% vốn nước ngoài Liên doanh khác
9976
Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê
96
Phụ lục 10 - Hoa Kỳ nhập khẩu quần áo thời kỳ 2004-2007-Trị giá năm 2007 khối lượng tính bằng m2, trị giá Đôla Hoa Kỳ, dựa theo trị giá năm 2007
97
Phụ lục 11: Tóm tắt những ảnh hưởng của việc Hoa Kỳ loại bỏ hạn ngạch
dệt may năm 2005 và những yếu tố cạnh tranh chính
Những khả năng ảnh hưởng do loại bỏ hạn ngạch
Những yếu tố ảnh hưởng tới cạnh tranh
Khu vực Đông á
Tóm tắt:
Tóm tắt:
Lao động: Kỹ năng may được xem là tốt nhất trên thế giới.
Vật tư: Là cơ sở sản xuất nguyên liệu đáng kể.
Các công ty quần áo và bán lẻ Hoa Kỳ có thể sẽ mở rộng việc mua hàng từ khu vực này và sẽ tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp trong khu vực, những nguồn chính về đầu tư dệt may trên thế giới.
Vận chuyển: Trong khu vực châu á, Đông á có thời gian vận chuyển ngắn nhất tới bờ Tây Hoa Kỳ Trung Quốc:
Trung Quốc:
Lao động: Chi phí lao lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp do mức lương thấp và năng suất lao động cao.
Vật tư: có thể sản xuất các loại vải, đồ trang trí, bao bì, và hầu hết các phụ kiện khác dùng để sản xuất hàng dệt may và các sản phẩm dệt khác.
Có thể trở thành nguồn cung cấp được hầu hết các công ty kinh doanh và bán lẻ quần áo HK lựa chọn; Tăng trưởng xuất khẩu vào Hoa Kỳ có thể bị ảnh hưởng do Hoa Kỳ có thể áp dụng những biện pháp tự vệ đặc biệt. Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có thể giảm đi do tăng trưởng kinh tế mạnh dẫn đến tăng nhu cầu nội địa cũng như tăng chi phí lao động và vốn để sản xuất những mặt hàng này.
Thực tế cho thấy Trung Quốc đã có sự tăng trưởng rất mạnh về xuất khẩu của những hàng được hưởng quy chế WTO loại bỏ hạn ngạch trong năm 2002.
Hàn Quốc và Đài loan
Sản phẩm: Được các giới chuyên ngành đánh giá là một nơi tốt nhất về sản xuất quần áo, và các sản phẩm dệt may khác với bất kỳ chất lượng nào hay với bất cứ mức giá nào. Là nước sản xuất và xuất khẩu hàng dệt maylớn nhất thế giới, mặc dù phải chịu hạn ngạch rất chặt chẽ ở các nước nhập khẩu chính của thế giới. Hàn Quốc và Đài loan
Lao động - chi phí lao động cao hơn so với Trung Quốc.
Có thể vẫn tiếp tục là những nguồn cung cấp chính về vải cho ngành công nghiệp toàn cầu bao gồm cả Trung Quốc. Tuy nhiên, mặc dù các công ty Hoa Kỳ có thể sẽ chuyển sang mua từ các nước có chi phí thấp hơn, đặc biệt
Sản phẩm - Các dây chuyền may nhỏ và linh hoạt có ưu thế trong việc sản xuất các quần áo thời trang; Các dây
98
chuyền sản xuất áo sơ mi tự động rất cao; Có khả năng cung cấp các dịch vụ trọn gói khác.
là Trung Quốc, song có thể vẫn tiếp tục mua một số loại quần áo từ các nguồn cung này (ví dụ áo sơ mi nam, váy, và một số quần áo thời trang khác) Tóm tắt:
Nam á
Tóm tắt: Vật tư – là nới sản xuất rất lớn về sợi và vải
Các công ty của Hoa Kỳ có thể sẽ mở rộng mua hàng tại Nam á sau khi loại bỏ hạn ngạch vào năm 2005.
Thế cạnh tranh - là một nguồn cung cấp thay thế cạnh tranh nhất đối với Trung Quốc, nhưng tính cạnh tranh của từng nước cũng khác nhau rất nhiều. Ấn Độ:
Ấn Độ:
Lao động- lực lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế.
Có thể vẫn là một nguồn cung cấp cạnh tranh cho Hoa Kỳ khi hạn ngạch được loại bỏ vào năm 2005. Được các công ty Hoa Kỳ coi là một nguồn thay thế chủ yếu cho nguồn từ Trung Quốc.
Vật tư- thuộc số các nhà sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới.
Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có thể giảm do tăng trưởng kinh tế mạnh sẽ dẫn đến tăng nhu cầu nội địa cũng như tăng chi phí lao động và vốn để sản xuất các hàng này.
Sản phẩm – có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau; được xem là một nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt trong nhà (ví dụ như vải trải giường, khăn tắm).
Pakistan:
Môi trường kinh doanh - An toàn cá nhân, an toàn giao hàng từ nhà máy đến cảng, hành chính quan liêu và cơ sở hạ tầng có vấn đề; do vậy, nhiều công ty Hoa Kỳ đang sử dụng đại lý để thay cho việc giao dịch trực tiếp với các nhà sản xuất. Pakistan: Lao động: nguồn lao động khá rẻ, nhiều.
Vật tư: có thể tiếp cận với nguồn cung cấp nội địa về bông thô.
Có thể tiếp tục là một nguồn cung cấp cho thị trường Hoa Kỳ. Được các công ty Hoa Kỳ xem như là một nguồn cạnh tranh thay thế cho Trung Quốc, đặc biệt là về quần áo nam.
Có thể tiếp tục là một nguồn cung cấp cho thế giới về sợi bông và vải.
Môi trường kinh doanh: Chính phủ đang tiến hành những biện pháp để đảm bảo tính cạnh tranh toàn cầu trong ngành dệt và may; An toàn cá nhân, an ninh giao hàng từ nhà máy đến cảng có vấn đề.
99
Băngladet:
Băngladet:
Lao động: Mức lương rất thấp, năng suất đang được cải thiện nhưng còn kém Trung Quốc; Chính phủ đang tiến hành nâng cao tiêu chuẩn lao động.
Vị thế của Băngladet như một nguồn cung cấp lớn cho thị trường Hoa Kỳ còn chưa chắc chắn. Được một số công ty của Hoa Kỳ coi là một một nguồn cung cấp thay thế cho Trung Quốc đối với những sản phẩm sản xuất hàng loạt, chất lượng thấp.
Vật tư: Phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu đối với những loại vải dệt thoi, đang ngày càng có khả năng tự cung về vải dệt kim.
Những ưu đãi đặc biệt: Có thể xuất miễn thuế vào hầu hết các thị trường nhập khẩu lớn của thế giới, bao gồm cả EU, Canada và Nauy.
Sản phẩm: Các loại quần áo cơ bản sản xuất hàng loạt, bao gồm cả đồ áo dệt kim và quần vải bông dệt thoi. Tóm tắt:
ASEAN Tóm tắt:
Lao động- chi phí lao động khá cao tại các nước ASEAN trừ Indonesia và nước không phải là thành viên WTO như Việt nam - nước không được hưởng việc loại bỏ hạn ngạch.
Tỷ trọng của các nước nay trong nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ có thể giảm do các công ty Hoa Kỳ nói chung sẽ giảm mua từ hầu hết các nước trong khu vực này (trừ một số ít nước).
Vận tải- Thời gian giao hàng tới bờ tây Hoa Kỳ khoảng 45 ngày so với 12 đến 18 ngày từ Trung Quốc. Indonesia:
Indonesia:
Lao động- Nguồn cung cấp lao động rẻ tiền, có tay nghề khá dồi dào.
Vật tư- Có các cơ sở sản xuất ngyên liệu khổng lồ, đặc biệt là tơ sợi nhân tạo, và vải.
Vị thế tương lai trong việc cung cấp hàng cho Hoa Kỳ chưa chắc chắn. Nhiều công ty coi Indonesia là một nguồn cung cấp cạnh tranh, nhưng cũng cho rằng những bất ổn về chính trị và xã hội có thể không khuyến khích việc mua hàng trong tương lai.
Môi trường kinh doanh- những bất ổn về chính trị và xã hội thường xuyên có thể làm thay đổi nguồn mua hàng từ đây trong thời gian ngắn hạn.
100
Philipin:
Philipin:
Lao động- Có một nguồn lao động lành nghề, nói tiếng Anh; mức lương cao.
Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm, như đã xảy ra với những hàng được bỏ hạn ngạch trong năm 2002 (ví dụ như quần áo trẻ em)
Vật tư: Phụ thuộc nhiều vào sợi và vải nhập khẩu.
Các ưu đãi đặc biệt- Có khu ngoại thương tại các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ trước đây với cơ sở hạ tầng hiện đại.
Môi trường kinh doanh- bất ổn về chính trị và xã hội. Thái Lan
Thái Lan:
Lao động- Lực lượng lao động tay nghề cao; lương cao, một phần do thiếu lao động.
Vật tư- Có nguồn cung cấp nội địa về sợi và vải
Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm, như đã xảy ra với những hàng được bỏ hạn ngạch năm 2002(ví dụ như quần áo trẻ em và túi du lịch); Có thể là một nguồn cung cấp ngách cho các loại quần áo có kết cấu phức tạp hay đòi hỏi may chi tiết
Malaysia:
Sản phẩm- Có các xưởng đan kim lành nghề và các nhà máy quy mô nhỏ cho phép sản xuất các quần áo thiết kế rắc rối và linh hoạt trong cung ứng các loại quần áo thời trang. Malaysia
Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ sẽ giảm mạnh
Lao động- thiếu lao động; mức lương cao thứ hai ở khu vực sau Singapore.
Mehico: Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa
Kỳ có thể giảm hơn nữa, mặc dù có những ưu đãi của NAFTA. Có thể vẫn là một nguồn cung cấp ngách (niche) cho một số quần áo cơ bản, đặc biệt là hàng cần gấp.
Môi trường kinh doanh: Mặc dù chính phủ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành dệt may, nhưng đầu tư vẫn đang hướng sang những ngành khác. Lao động - Chi phí lao động khá cao; chất lượng sản phẩm và tính tin cậy của sản xuất có vấn đề; Cấp quản lý bậc trung chịu trách nhiệm điều hành nhà máy bị coi là yếu; kỹ năng thiết kế sản phẩm hạn chế.
101
Vật tư- sản xuất các loại vải dệt thoi và dệt kim. Chi phí thấp hơn so với sản phẩm tương tự của Hoa Kỳ nhưng cao hơn các sản phẩm cùng loại của châu á.
Có tiềm năng tăng xuất khẩu sợi và vải sang các nước khác trong khu vực châu Hoa Kỳ theo các điều kiện của khu vực mậu dịch tự do toàn Châu Hoa Kỳ đang đàm phán hoặc sang các nước Trung Hoa Kỳ nếu hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ – Trung Hoa Kỳ đang đàm phán cho phép sử dụng đầu vào của Mêhicô.
Sản phẩm- tập trung vào các loại quần áo cơ bản sản xuất hàng loạt, đặc biệt là quần bò vải bông 5 túi, áo các loại dệt kim và đồ lót; công suất hạn chế đối với các loại quần áo thời trang. Khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói có hạn
Môi trường kinh doanh- phát sinh thêm chi phí để đảm bảo giao hàng chắc chắn từ nhà máy tới biên giới Hoa Kỳ và tuân thủ các yêu cầu về chứng từ để được hưởng ưu đãi theo NAFTA. Vật tư- Có nguồn cung cấp nội địa về bông thô, sợi và vải bông.
Thổ nhĩ kỳ
Những ưu đãi đặc biệt- Gần và được xuất khẩu miễn thuế vào thị trường EU.
Vị trí là nguồn cung cho thị trường Hoa Kỳ trong tưong lai chưa chắc chắn. Một số công ty cho rằng Thổ nhĩ kỳ có thể là một nguồn cung cấp hấp dẫn nếu nước này có hiệp định mậu dịch tự do với Hoa Kỳ. Một số ít công ty cho rằng họ sẽ tiếp tục tăng đặt hàng từ Thổ nhĩ Kỳ cho dù nước này không có hiệp định khu vực mậu dịch tự do với Hoa Kỳ.
Có thể tiếp tục là một nhà cung cấp toàn cầu về vải bông.
Sản phẩm- Có ngành công nghiệp dệt dựa vào bông và ngành quần áo hướng vào xuất khẩu lớn; Có khả năng cung ứng hàng quay vòng nhanh và hàng thời trang.
Vận chuyển – Thòi gian vận chuyền tới thị trường Hoa Kỳ tương tự như từ Đông á.
Nguồn: Đánh giá của Uỷ ban (ITC) dựa trên kết quả phỏng vấn các đại diện của các công ty nhập khẩu và bán lẻ quần áo và dệt may Hoa Kỳ, các nhà sản xuất và đầu tư dệt may nước ngoài, và các quan chức chính phủ nước ngoài.
102
MỤC LỤC
Lời mở đầu ............................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2
4. Bố cục đề tài ....................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần
thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may xuất
khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ...... 3
1.1. Những vấn đề chung năng lực cạnh tran………….. ........ 3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh ................................................ 3
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ....................................................... 4
1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ................................................ 5
1.1.4. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh ......................................... 8
1.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp ....................................................................... 11
1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành ............ 11
1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành ........... 14
1.3. Vị trí và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt
1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT .......................................................... 15
may xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. . 18
1.3.1. Vị trí của ngành Dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. .... 18
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất
khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế… ........ 20
1.4. Kinh nghiệm một số nước về nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành dệt may xuất khẩu….. ................................................................... .23
1.4.1. Trung Quốc …………………………………………………….….23
1.4.2. Ấn Độ..………………………………………………………….…..25
103
1.4.3. Indonexia…………………………………………………….…….26
CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành dệt may
xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
...................................................................................................... 28
2.1. Thực trạng xuất khẩu của ngành Dệt - May Việt Nam những
năm gần đây .................................................................................... .28
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt - May Việt Nam .................... 28
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may theo thị trường .............................. .32
2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu Việt
Nam ......................................................................................................... 38
2.1.4 Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu .......................... 39
2.2. Những biện pháp ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam áp dụng
để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế .................................................................................................... .41
2.2.1. Gia tăng tỷ lệ nội địa hóa ................................................................ .41
2.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... .43
2.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm ...................................................... .43
2.2.4. Marketing xuất khẩu hàng dệt may ................................................ .44
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May xuất khẩu Việt
Nam dựa theo mô hình Michael Porter ......................................... .45
2.3.1. Năng lực sản xuất .......................................................................... .45
2.3.2. Thị trường tiêu thụ ......................................................................... .56
2.3.3. Sự phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt - May Việt Nam
................................................................................................................. .60
2.3.4. Môi trường và cơ chế chính sách .................................................... .61
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May xuất
khẩu Việt Nam ................................................................................ 62
2.4.1. Những thành công đạt được ............................................................ .62
104
2.4.2. Những vấn đề tồn tại ...................................................................... ..63
2.4.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam dựa theo ma trận SWOT……………………………………………...64
CHƯƠNG 3: Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. .............................................................. .66
3.1. Những định hướng và triển vọng phát triển ngành Dệt may xuất
khẩu Việt Nam đến năm 2020 ....................................................... .66
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành Dệt may Việt
Nam đến năm 2020. ................................................................................. 66
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế………………………………………………….70
3.1.3. Triển vọng phát triển ngành Dệt may đến năm 2020……………….72
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may
xuất khẩu Việt Nam ........................................................................ 73
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ............................................................ 73
3.2.2. Giải pháp cho ngành/ doanh nghiệp Dệt may xuất khẩu ................. 78 Kết luận ............................................................................... 85
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................... 86
Phụ lục ..................................................................................... 87
105
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
19
29
32 34 38
46
47
49 50 50 54 58
61
65
69
69
Tên Bảng Bảng 1.1. Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may với tổng kim ngạch xuất khẩu và GDP Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam (1998- 2007) Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tới một số thị trường Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ Năm 2000 – 2007 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam năm 2006 – 2007 Bảng 2.5 Năng lực sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt may năm 2005 Bảng 2.6 Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may năm 2005 Bảng 2.7 Số lượng doanh nghiệp Dệt may theo qui mô lao động Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động lao động trong ngành Dệt may Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động Bảng 2.10. So sánh chi phí sản xuất giữa Việt Nam và Trung Quốc Bảng 2.11. So sánh kim ngạch xuất khẩu của một số nước trên thị trường EU Bảng 2.12. Tình hình cung cấp phụ liệu hóa chất cho ngành Dệt may Bảng 2.13 Ma trận SWOT đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Việt Nam Bảng 3.1 Mục tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may qua các giai đoạn: Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu của ngành Dệt may qua các giai đoạn
106
Trang
Tên biểu đồ, hình vẽ
29
31
33
33
35
36
53
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may ViệtNam giai đoạn 1998 - 2007 Biểu đồ 2.2. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam trước và sau một năm gia nhập WTO Biểu đồ 2.3.Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2006 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2007 Biểu đồ 2.5. So sánh tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may sang Mỹ so với toàn ngành (2000 - 2007) Biểu đồ 2.6. Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may sang EU qua các năm 2003 - 2007 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh chi phí lao động giữa Việt Nam và một số nước Biểu đồ 2.8. Trình độ trang bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam 55