Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về hướng dẫn học sinh kỹ năng tự học, học nhóm
lượt xem 28
download
Tài liệu "Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về hướng dẫn học sinh kỹ năng tự học, học nhóm" giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học hiểu được thế nào là tự học, các cách thức tổ chức dạy học giúp học sinh phát triển khả năng tự học; hiểu được những vấn đề cơ bản về dạy học theo nhóm; nâng cao năng lực tổ chức dạy học theo nhóm, rèn luyện các kĩ năng cơ bản, cần thiết để tổ chức dạy học theo nhóm;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về hướng dẫn học sinh kỹ năng tự học, học nhóm
- NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CAN BÔ QUAN LY, GIAO VIÊN VÊ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ HƯƠNG DÂN HOC SINH KY NĂNG T ́ ̃ ̣ ̃ Ự HOC, HOC NHOM ̣ ̣ ́ LỜI NÓI ĐẦU 1. Ly do biên soan tai liêu ́ ̣ ̀ ̣ : Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học theo Hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học, Sở Giáo dục và Đào tạo biên soạn nội dung bồi dưỡng thương xuyên cho ̀ giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Tài liệu BDTX về “Nâng cao năng lực cho can bô quan ly, giao viên vê ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ hương dân hoc sinh ky năng t ́ ̃ ̣ ̃ ự hoc, hoc nhom” nh ̣ ̣ ́ ằm giúp cho cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học có thêm những kiến thức và kĩ năng để đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực người học, trong đó kĩ năng tổ chức dạy học theo nhóm để phát huy tính tich c ́ ực, đôc lâp ̣ ̣ , sáng tạo, phat triên năng ́ ̉ lực tự hoc̣ cho học sinh là hết sức quan trọng. Tài liệu cung cấp những vấn đề lý luận chung kết hợp minh họa một số nội dung cụ thể ở các môn học, với mục tiêu khơi gợi sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học, chú trọng phương pháp mở, người học vận dụng trải nghiệm thực tế và tự rút ra bài học cụ thể cho bản thân, phù hợp với yêu cầu, điều kiện dạy học và tình hình học sinh. Tài liệu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Sở Giáo dục và Đào tạo rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cơ sở, đặc biệt là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục tiểu học. 2. Muc tiêu cua tai liêu ̣ ̉ ̀ ̣ : Sau bồi dưỡng, CBQL và giáo viên các trường tiểu học: Hiểu được thế nào là tự học, các cách thức tổ chức dạy học giúp học sinh phát triển khả năng tự học. Hiểu được những vấn đề cơ bản về dạy học theo nhóm. Nâng cao năng lực tổ chức dạy học theo nhóm, rèn luyện các kĩ năng cơ bản, cần thiết để tổ chức dạy học theo nhóm. Vận dụng để tổ chức dạy học theo nhóm linh hoạt, có hiệu quả tại đơn vị mình. 3. Câu truc nôi dung tài li ́ ́ ̣ ệu: 1
- ̀ ời mở đâu, nôi dung chinh cua tai liêu gôm 3 phân: Ngoai L ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ Phân I. Th ̀ ế nào là “Tự học”, vai trò, ý nghĩa của “Tự học” đối với học sinh tiểu học. Phân II. D ̀ ạy học theo nhóm. Phần III. Một số bài minh họa. 4. Hương dân s ́ ̃ ử dung tai liêu ̀ ̣ : Tài liệu được biên soạn theo hình thức của Tài liệu hướng dẫn học. Tài liệu có thể sử dụng như Giáo án của các giảng viên, cũng có thể sử dụng làm tài liệu học của học viên tại các lớp bồi dưỡng tập trung với thời lượng 30 tiết. Tài liệu cũng có thể dùng để tự học, tự nghiên cứu tại nhà hoặc nơi công tác. Tài liệu được biên soạn theo hướng tăng cường trải nghiệm, thực hành để rèn luyện, phát triển các kĩ năng cho CBQL và giáo viên. Vì vậy, khi tổ chức lớp bồi dưỡng cần phân công dạy minh họa, tô ch ̉ ưc th ́ ực hanh rôi chia se trong th ̀ ̀ ̉ ảo luận nhóm. Giảng viên là người tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ để học viên tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh và khai thác nội dung. 2
- PHẦN I: THẾ NÀO LÀ “TỰ HỌC”, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA “TỰ HỌC” ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN Hãy ghi lại những hiểu biết của anh (chị) về “tự học” của học sinh tiểu học. Việc 1. Thảo luận để thống nhất ý kiến trong nhóm về khái niệm “tự học”, vai trò, ý nghĩa của tự học đối với học sinh tiểu học. Việc 2. Đối chiếu kết quả làm việc nhóm với các thông tin dưới đây để hoàn thiện ý kiến của nhóm. Hình thành, phát triển và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh tiểu học là một quá trình lâu dài và khó khăn, đòi hỏi sự chịu khó, kiên trì, thường xuyên từ nhiều phía. Trong đó, giáo viên phải là người tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ, kiểm tra HS tự học; HS phải chủ động, tích cực, tự giác và kiên trì luyện tập. Chỉ khi nào “tự học” trở thành thói quen và niềm đam mê của học sinh thì việc tự học mới đem lại hiệu quả thực sự. Để thực hiện tốt vai trò của mình trong việc hình thành, phát triển và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay, mỗi giáo viên phải hiểu rõ bản chất thế nào là tự học. Có nhiều quan điểm về khái niệm tự học, tuy nhiên chúng ta có thể tham khảo một số khái niệm sau: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. 3
- (TSKH Thái Duy Tuyên) “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. (Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998) “ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”. (GS Trần Phương) Theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đánh giá học sinh tiểu học: Năng lực tự học và giải quyết vấn đề được biểu hiện cụ thể như sau: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết. Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp, bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện, phương tiện cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của chính mình. Tự học có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với học sinh tiểu học: Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học, giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu học sinh ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá ra những tri thức. Giúp học sinh không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy và vận dụng tri thức vào cuộc sống hằng ngày. 4
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học là cách tốt nhất để tạo ra niềm vui, hứng thú và động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, giúp cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo hơn. Từ đó góp phần hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp phù hợp với xã hội hiện đại: đó là sự năng động, sáng tạo, thích ứng tốt. Hoạt động tự học giúp học sinh thu nhận được kiến thức dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trở nên vững chắc, sâu sắc, tạo ra cơ sở để vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn học tập. Tự học tốt ở cấp tiểu học giúp cho học sinh học tập tốt ở các cấp học cao hơn và giúp các em lớn lên có thể chủ động học tập suốt đời. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Hãy ghi lại những việc anh chị đã làm để hình thành, phát triển và rèn luyện năng lực tự học cho học sinh. Việc 1. Thảo luận để thống nhất ý kiến trong nhóm về cách thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh tiểu học. Việc 2. Đối chiếu kết quả làm việc nhóm với các thông tin dưới đây để hoàn thiện ý kiến của nhóm. Quá trình tự học của học sinh cần tuân thủ một số yêu cầu sau: Tự học là một hình thức học. Vì vậy hoạt động tự học cũng phải có mục đích, nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học đối với học sinh tiểu học cần có sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Bảo đảm hình thành ở học sinh kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự học từng phần dưới sự hướng dẫn của giáo viên cho đến tự học hoàn toàn. Bảo đảm cho giáo viên thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của học sinh sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết. Với học sinh tiểu học, tự học được biểu hiện trên một số vấn đề sau đây: Tự giác thực hiện các hoạt động cá nhân, tự mình chiếm lĩnh kiến thức bài học, luyện tâp, thực hành để hình thành và phát triển các kĩ năng, năng lực. Biết tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè, thầy cô để hoàn thành nhiệm vụ học của bản thân. Chủ động tham gia vào các hoạt động động cặp đôi, nhóm lớn, 5
- Tự kiểm tra, đánh giá kết quả của bạn thân và các bạn trong nhóm, trong lớp. Cách thức tổ chức dạy học giúp học sinh tự học: Để học sinh có thể tự học, trước hết người giáo viên phải thay đổi cách dạy, thay đổi tài liệu học và các điều kiện dạy học cho phù hợp. Thực tế dạy học giáo viên phải trải qua ba bước là: Chuẩn bị giáo án (thiết kế bài học), dạy học trên lớp, kiểm tra, đánh giá. Để thực hiện ba bước này theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nói chung và khả năng tự học nói riêng, người giáo viên cần lưu ý: 1. Thiết kế bài học: a. Xác định mục tiêu: việc xác định mục tiêu giáo viên không chỉ căn cứ vào trình độ chung của cả lớp mà phải chú ý đến từng nhóm đối tượng học sinh, cần tính toán độ khó của nhiệm vụ học tập sao cho phù hợp với học sinh. Cần chú ý sự hợp lí giữa trang bị tri thức, kĩ năng với việc dạy cho học sinh cách tư duy và phương pháp tự học. b. Xây dựng nội dung bài học: Một bài học thiết kế theo hướng tổ chức tự học cho học sinh thì hoạt động của học sinh phải là chủ đạo. Giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ khi cần thiết. Sau khi nghiên cứu bài học, giáo viên cần tiến hành một số việc sau: Xác định trọng tâm, chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học, sắp xếp các nội dung bài học bằng các hoạt động học hợp lí. Bổ sung nội dung, kiến thức bằng số liệu mới, cập nh ật các thông tin phù hợp với địa phương, gắn liền với cuộc sống của các em học sinh. Xác định thời gian hợp lí tương ứng với nội dung và trình độ của học sinh. c. Lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học và đồ dùng dạy học: Việc lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học và đồ dùng dạy học là một khâu hết sức khó khăn, phức tạp đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, đặc điểm học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Để học sinh tự học, giáo viên cần chú ý: Tập trung vào hoạt động tự học của cá nhân (đọc thông tin, làm bài tập, nhớ lại, ghi chép…) các hoạt động cặp đôi (trao đổi, chia sẻ, luân phiên hỏi và trả lời, kiểm tra kết quả…) và hoạt động trong nhóm (thảo luận, báo cáo…) Suy nghĩ để tạo ra các tình huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú của học sinh hoặc đào sâu kiến thức (các câu hỏi “Tại sao?”, các yêu cầu phản biện…) Chuẩn bị các câu hỏi khơi dậy tư duy hoặc hệ thống câu hỏi gợi ý khi học sinh gặp khó khăn. 6
- Chuẩn bị hệ thống bài tập và nhiệm vụ học tập nhằm tổ chức học sinh tự học (phiếu học tập, phiếu chỉ dẫn,…) 2. Tổ chức dạy học trên lớp: Để học sinh có động lực học tập và tham gia với tinh thần tích cực, tự giác, hứng thú, vào đầu tiết học, giáo viên có thể tổ chức trò chơi, tạo tình huống có vấn đề cần giải quyết, nêu mục tiêu, nhiệm vụ học tập mà các em phải hoàn thành. Phối hợp nhuần nhuyễn hoạt động của thầy và hoạt động của học sinh: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Tạo tình huống để HS rõ vấn đề, Nghe, tiếp thu, chuyển mâu thuẫn bên thấy cần giải quyết. ngoài thành mâu thuẫn bên trong, có nhu cầu giải quyết mâu thuẫn. Giao nhiệm vụ học tập (đặt câu Tiếp nhận nhiệm vụ học tập qua câu hỏi, hỏi, ra bài tập ) bài tập . . . Hướng dẫn HS hoạt động (đọc Đọc Tài liệu hướng dẫn học, tái hiện, suy Tài liệu hướng dẫn học, nghiên nghĩ, sáng tạo, trả lời câu hỏi thảo luận. cứu tài liệu tham khảo, tổ chức thảo luận,…) Theo dõi sự tự học của các em, tổ Phát huy tính tính tích cực, sự nỗ lực sáng chức nhóm thảo luận, đặt các câu tạo, trao đổi với bạn bè, hỏi thầy giáo để hỏi bổ sung khi cần thiết. thảo luận để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Giải đáp câu hỏi Nêu câu hỏi Phân tích, bổ sung, khẳng định Sửa chữa, hoàn thiện, hệ thống hóa tri những điểm đúng, phê phán thức, kỹ năng. những thiếu sót, sai lầm 3. Phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học: Phương pháp Nội dung hoạt động 1. Diễn giảng nêu vấn đề Tạo ra tình huống có vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng giải quyết vấn đề bằng cách: Đặt câu hỏi để các em suy nghĩ và trả lời. Thuyết trình Đặt vấn đề để các em trao đổi, thảo luận, tìm cách giải quyết vấn đề. 7
- 2. Tự đọc HS đọc SGK, tài liệu Viết tóm tắt, lập sơ đồ, biểu bảng 3. Thảo luận nhóm HS chia thành nhiều nhóm nhỏ để thảo luận một vấn đề do giáo viên nêu lên. Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. Giáo viên tổng kết, bổ sung. 4. Phương pháp trực quan Xem các phương tiện trực quan Thảo luận, nêu ý kiến 5. Làm bài tập thực hành Làm bài tập thực hành Thảo luận, kết luận 6. Tổ chức cho HS thuyết trình, báo HS báo cáo một vấn đề đã được chuẩn bị cáo trước. Cả lớp nghe, trao đổi thảo luận Giáo viên hỗ trợ, giúp đỡ học sinh chốt kiến thức. 7. Xemina Cả lớp chuẩn bị Một hoặc hai em báo cáo. Cả lớp thảo luận Giáo viên hỗ trợ, giúp đỡ học sinh chốt kiến thức. 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Bên cạnh kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cần chú trọng kiểm tra năng lực độc lập, sáng tạo, năng lực tự học của học sinh. Đánh giá kết quả học tập theo các tiêu chí: Độc lập, sáng tạo . . . Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của trò. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH DỰ GIỜ, PHÂN TÍCH TIẾT HỌC (Ban tổ chức lớp bồi dưỡng cần bố trí tiết dạy minh họa về dạy học theo nhóm để giáo viên thực hành) Việc 1. Đọc kĩ các câu hỏi định hướng trước khi dự giờ: 1. Quan sát lớp học để biết khi nào học sinh tự học. 8
- 2. Giáo viên dạy minh hoạ đã làm gì giúp học sinh hình thành và phát triển kĩ năng tự học? Việc 2. Dự giờ, quan sát tiết học, ghi chép theo sinh hoạt chuyên môn mới, tập trung nhiều hơn vào những gợi ý trên. Việc 3. Suy ngẫm, ghi chép ý kiến cá nhân chuẩn bị trao đổi trước lớp. Thảo luận trao đổi về tiết học đã dự theo những gợi ý định hướng trên để rút ra những bài học cho bản thân về dạy học giúp học sinh tự học. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Suy nghĩ và áp dụng cho lớp học của mình tại địa phương để nâng cao năng lực tự học cho học sinh. PHẦN II: DẠY HỌC THEO NHÓM I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DẠY HỌC THEO NHÓM A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN Đọc bài viết dưới đây về dạy học theo nhóm để hiểu thêm về sự cần thiết của dạy học theo nhóm: 9
- “Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp học sinh lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách hiệu quả nhất. Tổ chức dạy học theo nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất.” Việc 1. Thảo luận để tìm ra những ưu điểm và nhược điểm chủ yếu của dạy học theo nhóm và quan điểm của nhóm mình về dạy học theo nhóm. Việc 2. Đối chiếu kết quả làm việc nhóm với các thông tin dưới đây để hoàn thiện ý kiến của nhóm. Bàn một số phương án để có thể khắc phục một số nhược điểm đã nêu: Ưu điểm Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung: Mô hình hợp tác xã trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi giữa nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm. Nhược điểm 10
- Dạy học theo nhóm có thể gây ồn ào trong lớp, khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kĩ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh. Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là với bạn. Trong nhóm có thể có một số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm. Việc phân nhóm khó khăn, mất nhiều thời gian, khó có thể đánh giá trên kết quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH DỰ GIỜ, PHÂN TÍCH TIẾT HỌC (Ban tổ chức lớp bồi dưỡng cần bố trí tiết dạy minh họa về dạy học theo nhóm để giáo viên thực hành) Việc 1. Đọc kĩ các câu hỏi định hướng trước khi dự giờ: 1. Giáo viên dạy minh họa chia nhóm như thế nào? (số lượng, thành phần) 2. Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm và hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ như thế nào? (trong từng hoạt động học) 3. Quá trình học nhóm của học sinh diễn ra như thế nào? Sự phân công trong nhóm. Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thảo luận. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kĩ năng trình bày kết quả hoặc giải thích chất vấn trước lớp. 4. Sự tương tác GVGV, GVHS, HS ĐDDH; mọi học sinh có được học thực sự không? Việc 2. Dự giờ, quan sát tiết học, ghi chép theo sinh hoạt chuyên môn mới, tập trung nhiều hơn vào những gợi ý trên. Việc 3. Suy ngẫm, ghi chép ý kiến cá nhân chuẩn bị trao đổi trước lớp. Có minh chứng bằng tình huống học tập cụ thể diễn ra trong tiết học: Em nào (nhóm nào) khi nào, như thế nào..., vì sao, làm thế nào để phát huy (khắc phục) điểm tốt (chưa tốt) ở tình huống đó. 11
- Thảo luận trao đổi về tiết học đã dự theo những gợi ý định hướng trên để có những bài học thực tiễn dạy học theo nhóm, đưa ra những khó khăn, băn khoăn vướng mắc cần đáp ứng, giải quyết trong đợt bồi dưỡng. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Suy nghĩ về việc bố trí học theo nhóm trong lớp học của mình tại địa phương. Chia sẻ suy nghĩ của mình trong nhóm và hoàn thiện ý tưởng của mỗi thành viên trong nhóm. II. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TỔ CHỨC NHÓM A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN Ghi lại những cách mà bạn thường áp dụng để tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm. (khi nào cần mới thành lập nhóm hay học sinh ngồi theo nhóm trong suốt quá trình học, cách chia nhóm, các kiểu nhóm...) Chia sẻ về cách hoạt động nhóm mà mỗi thành viên đang sử dụng. Đọc câu chuyện chia sẻ về thông tin sau: Các kiểu nhóm Liên là một giáo viên đã tham gia giảng dạy ở cấp tiểu học nhiều năm. Trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nâng cao năng lực học sinh, cô hết sức trăn trở. Nhận thấy làm việc theo nhóm là một hình thức dạy học giúp học sinh nâng cao năng lực, nhưng những ngày đầu, quả thật cô gặp khá nhiều khó khăn trong việc hình thành nhóm cho học sinh. Ban đầu, cô thường chia nhóm học sinh theo hình thức pha trộn nhiều trình độ khác nhau trong một nhóm. Sự thay đổi giữa các nhóm vẫn diễn ra thường xuyên nhưng chủ yếu là cô đổi các bạn học sinh giỏi từ nhóm này sang nhóm khác. Với học sinh yếu cũng vậy. Cô hi vọng là với cách chia nhóm như vậy, học sinh của cô sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong khi làm việc nhóm. Nhưng sau một thời gian, Liên bắt đầu thấy học sinh của mình phân hoá thành hai loại. Một loại luôn chiếm ưu thế và 12
- thống trị trong các nhóm. Đó là những học sinh khá. Loại thứ hai là những học sinh yếu, thường phụ thuộc trong các nhóm học tập. Liên suy nghĩ và tìm hiểu rất nhiều các tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn cách chia nhóm. Cô đã áp dụng thử phương pháp chia nhóm đa dạng và thấy sự thay đổi rõ rệt từ ý thức tham gia nhóm cho đến sự hào hứng của các em. Theo Liên tìm hiểu, có ba cách chia nhóm cơ bản: Cho học sinh tự chọn nhóm, chia nhóm một cách ngẫu nhiên và GV là người chọn nhóm. a, Cho học sinh tự chọn nhóm Học sinh của Liên được phép tự chọn nhóm học tập của mình khi cô giáo yêu cầu. Đây là hoạt động mà học sinh rất hứng thú. Các nhóm nhỏ (4 đến 6 học sinh) được hình thành dựa trên sở thích, thói quen của nhau. Học sinh tự hình thành nhóm trên cơ sở nguyện vọng. Cách chia nhóm này đặc biệt phù hợp với các môn học Tự nhiên và Xã hội hay các hoạt động ngoại khoá khác. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng hình thức này, một số học sinh cứ mãi cùng thực hiện hoạt động với nhau hoặc sẽ luôn ngồi ở một vị trí nhất định. Khi học sinh được chọn các bạn mà em thích để cùng thực hiện hoạt động, có thể dẫn đến tình trạng kết bè phái trong lớp. Việc này về lâu dài sẽ không có lợi cho nhóm theo quan điểm là một tập thể. Do vậy, mặc dù thỉnh thoảng để cho học sinh tự chọn nhóm, nhưng Liên hiểu rằng, đổi khi cô không để học sinh tự quyết định việc này. b, Chia nhóm một cách ngẫu nhiên Liên rất thích cách chia nhóm này vì có thể thông qua trò chơi để học sinh được kết nhóm. Trò chơi phổ biến mà cô hay tổ chức cho học sinh là trò chơi Kết bạn. Học sinh xếp thành vòng tròn vừa đi vừa hát. Khi cô ra hiệu lệnh “kết bạn” và yêu cầu số người trong nhóm, học sinh nhanh chóng co cụm lại thành các nhóm với số lượng thành viên đúng như cô yêu cầu. Một số cách khác để chia nhóm là dùng các thẻ màu khác nhau. HĐTQHS sẽ phát ngẫu nhiên thẻ màu cho các bạn. Những học sinh có thẻ cùng màu sẽ thành một nhóm. Có thể thay thế thẻ màu bằng hình ảnh các con vật, tên các mùa, hay sử dụng các phần kiến thức nào đó (ví dụ các bộ phận của cây) để chia nhóm. Đây là dạng tổ chức nhóm ngẫu nhiên, một hình thức chia nhóm công bằng cho tất cả học sinh. c, Giáo viên là người chọn nhóm Có những lúc Liên muốn chính mình là người sẽ chọn học sinh cho nhóm dể phục vụ cho các ý đồ của môn học. Cách chọn nhóm này có thể phân chia thành các loại nhóm sau: Nhóm khả năng đa dạng: Đây là nhóm phục vụ cho các môn học tập trung vào phát triển các kĩ năng. Giáo viên sẽ phân chia để trong nhóm có cả học sinh khá lẫn học sinh yếu nhằm hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm của Liên là nên để học 13
- sinh biết rõ lí do tại sao cô lại chọn nhóm theo cách đó để học sinh trong nhóm biết cách hỗ trợ nhau trong khi thực hiện các công việc của nhóm. Nhóm dựa trên năng lực: Khi giáo viên muốn làm việc với các nhóm học sinh có trình độ tương đương trong mỗi nhóm thì giáo viên sẽ gộp các học sinh khá, giỏi lại cùng nhau; học sinh yếu sẽ được chia thành nhóm đồng nhất trình độ với nhau. Bằng cách này, một mặt, giáo viên có thể giao thêm việc cho các nhóm khá, giỏi hoặc có năng khiếu về lĩnh vực nào đó nhằm tăng cường thử thách, khơi gợi hứng thú và ham mê khám phá sáng tạo của các em; mặt khác, giáo viên sẽ tập trung hướng dẫn, củng cố những vấn đề cơ bản cho các nhóm học yếu và đảm bảo có thời gian đầu tư vào việc thiết kế nhiệm vụ phù hợp với năng lực nhóm này. Chia nhóm dựa trên năng lực tương đương sẽ tránh được tình trạng nhóm bị thống trị bởi những học sinh khá, giỏi hoặc quá mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngay trong chính mỗi giờ học hay mỗi ngày học, tuỳ thuộc vào đặc điểm các hoạt động, mục đích bài học mà các nhóm nên được thay đổi đa dạng, vừa giúp đạt mục tiêu, vừa làm cho học sinh không cảm thấy bị buồn chán. Nguyên tắc là không sử dụng một phương pháp chia nhóm nhiều lần. Việc thay đổi nhóm thường xuyên cũng là cách rất tốt để học sinh học hỏi kinh nghiệm học tập và kĩ năng làm việc nhóm trong mỗi nhóm khác nhau của các bạn khác nhau. Các nhóm nên thường xuyên được thay đổi và dù chọn chia nhóm theo cách nào thì giáo viên cũng cần phải xem xét chuẩn bị kĩ càng. Nguyên tắc là nhóm phải phù hợp với hoạt động được giao và hướng tới mục tiêu mà giáo viên mong muốn đạt được của hoạt động đó. Việc áp dụng đa dạng và phù hợp các cách chia nhóm của Liên đã mang lại hiệu quả rất tốt trong các hoạt động nhóm của học sinh. Học sinh của Liên không những hoàn thành công việc rất tốt mà còn rất hào hứng chờ đợi mỗi lần được chia nhóm lại. Hãy liệt kê cách chia nhóm và trao đổi về các hoạt động học tập phù hợp với mỗi cách chia nhóm. (nêu ví dụ cụ thể) Đọc kĩ thông tin sau: Các hình thức làm việc trong nhóm Ở các lớp học theo mô hình trường học mới, học sinh thường ngồi học theo nhóm. Tuy nhiên không phải lúc nào học sinh cũng làm việc theo nhóm. Học sinh vẫn làm việc cá nhân, theo cặp trong nhóm. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của phiếu Hướng dẫn học và thiết kế hoạt động của giáo viên. Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm nhỏ, cá nhân luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, nắm vững và chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận 14
- trong nhóm. Phổ biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải bài toán để tìm kết quả… Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn hoạt động trong nhóm, vẫn chịu sự điều hành của nhóm trưởng. Tần suất các hoạt động cá nhân trong nhóm vẫn rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt động khác. Quá trình làm việc cá nhân này giúp học sinh có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì không hiểu, học sinh có thể nêu luôn ra trong nhóm để các thành viên khác trong nhóm hỗ trợ và nếu không giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể giơ kí hiệu nhờ giáo viên hỗ trợ. Làm việc theo cặp (2 học sinh): Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc học sinh sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. Giáo viên lưu ý cách chia nhóm sao cho không học sinh nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không giáo viên phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả các học sinh đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với những công việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin, thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề); đóng vai. Đây là quy mô nhóm đặc biệt phù hợp cho việc hợp tác. Làm việc theo cặp sẽ giúp các em tự tin, mạnh dạn và tập trung tốt cho công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. Làm việc theo nhóm (từ 4 đến 6 học sinh): Trong các giờ học của mô hình trường học mới luôn có các hoạt động cả nhóm cùng hợp tác. Ví dụ, sau khi học sinh tự đọc cá nhân một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó; hoặc sau khi cá nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả của một bài toán, nhóm sẽ cùng trao đổi về cách giải bài toán đó; hoặc các học sinh trong nhóm cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng… Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy tính sáng tạo. Điều quan trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm. Làm việc cả lớp: Câu hỏi đặt ra là: Đã luôn ngồi học theo nhóm rồi thì học sinh có cần làm việc chung cả lớp không? Thực tế trong khi thực hiện, một số giáo viên dù để học sinh ngồi theo nhóm nhưng vẫn sử dụng cách dạy học cũ: cô giảng trước lớp rất nhiều, học trò trật tự lắng nghe và ghi chép. Cũng có trường hợp giáo viên tuyệt đối cho làm theo nhóm và không làm chung cả lớp khi Hướng dẫn học không có lô gô làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, ngay cả khi học sinh đang làm việc cá nhân, cặp đôi hay cả nhóm, sẽ có những vấn đề nảy sinh như học sinh không hiểu một phần kiến thức hay hoạt động học, học sinh có nhiều ý kiến trái chiều xung quanh một vấn đề. Nếu giáo viên đi từng nhóm hỗ trợ sẽ rất mất thời gian. Khi giáo viên nhận thấy có vấn đề đang 15
- phổ biến trong các nhóm, giáo viên có thể dừng công việc của các nhóm lại và tập trung cả lớp, làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hay bàn cãi. Cách làm này sẽ hiệu quả hơn, vừa không mất thời gian, vừa giúp giáo viên kịp thời hỗ trợ cả lớp tiếp tục hoạt động. Song những tình huống này không xuất hiện quá thường xuyên trong lớp học. Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Việc thiết kế Hướng dẫn học chỉ đưa ra một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, song giáo viên cần lưu ý là không phải luôn tuân theo thiết kế có sẵn. Tuỳ vào tình hình chung của cả lớp trong từng tình huống cụ thể, giáo viên có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và tạo sự hứng thú cho học sinh. Thảo luận câu hỏi: Vì sao cần có sự đa dạng về quy mô nhóm? Đọc thông tin sau: Vai trò của các thành viên trong nhóm Học sinh thường được yêu cầu làm việc nhóm trong lớp học. Nhưng không phải tất cả giáo viên đều hiểu rằng học sinh của mình chưa được trang bị kĩ năng làm việc nhóm. Do vậy, khi yêu cầu làm việc nhóm, không thể đòi hỏi các em biết cách thực hiện ngay. Giáo viên cần phải nắm vững một số cách thức cơ bản trong tổ chức nhóm để từ đó tìm ra cách huấn luyện học sinh của mình. Điều quan trọng khi hình thành các nhóm là phải đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều hiểu và nắm giữ một vai trò nhất định, như vậy sẽ khuyến khích được các em tham gia nhiều hơn, tránh tình trạng học sinh không có việc, không biết mình phải làm gì, hay nói cách khác là bị đứng ngoài lề của công việc nhóm. Có một số vai trò quan trọng mà hầu hết các nhóm cần phải có khi tiến hành các công việc của nhóm như: nhóm trưởng, thư kí, người thuyết trình. Ngoài ra, tuỳ theo quy mô nhóm và hoạt động của nhóm mà thành phần có thể cần thêm người thu nhập tài liệu và người khuyến khích hoặc thành viên kiểm soát thời gian. Nhiệm vụ của nhóm trưởng là người tổ chức các hoạt động, công việc cho nhóm, sắp xếp vai trò các thành viên, đảm bảo rằng mọi thành viên đều có cơ hội để đóng góp. Ngay cả khi các thành viên đang làm việc cá nhân hoặc cặp đôi, nhóm trưởng vẫn là người tổ chức và giám sát hoạt động của cả nhóm. Trong nhiều lớp học, nhóm trưởng thường hay kiêm luôn nhiệm vụ đi lấy đồ dùng học tập và tài liệu lúc đầu giờ học. Ngoài ra, nhóm trưởng là người kết nối giữa nhóm mình với nhóm khác hoặc với thầy cô giáo. Khi nhóm cần sự trợ giúp từ phía giáo viên hoặc khi báo cáo tiến độ với giáo viên, nhóm trưởng sẽ là người quyết định và giơ các kí hiệu cho giáo viên biết. Không nhất thiết nhóm 16
- trưởng phải là những em học sinh học khá, mạnh mẽ, có khả năng điều khiển các bạn. Mọi thành viên trong nhóm đều nên được trao cơ hội làm trưởng nhóm. Sự rèn luyện thường xuyên trong vai trò này không những làm các em hiểu và thông cảm cho nhiệm vụ trưởng nhóm mà còn giúp rèn luyện khả năng lãnh đạo của các em. Thư kí của nhóm là người ghi chép hoặc vẽ lại nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn với học sinh, giáo viên có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc đẻ giúp nhóm trưởng báo cáo giáo viên. Các công việc của nhóm khi cần chia sẻ với nhóm khác hoặc trình bày trước cả lớp sẽ được thực hiện bởi người thuyết trình. Đây là cá nhân sẽ đại diện nhóm để trình bày công việc đã hoàn thành của nhóm. Giáo viên cần lưu ý không phải học sinh nào ngay từ đầu đã biết cách thuyết trình hay cả, sự luyện tập, hướng dẫn, động viên và quan trọng là trao cơ hội sẽ giúp khả năng thuyết trình trước đám đông – một kĩ năng còn yếu của học sinh Việt Nam – sẽ tốt dần lên. Sau mỗi hoạt động thảo luận nhóm và đặc biệt là khi cả nhóm phải cùng nhau thực hiện một dự án trong khoảng thời gian nhất định, giáo viên cần dành thời gian cho đại diện của nhóm lên thuyết trình lại kết quả, công việc của nhóm. Cách này vừa giúp giáo viên kiểm soát được được kết quả công việc, đông thời giúp học sinh có thể học hỏi lẫn nhau ; tạo hứng thú, thi đua và học cạnh tranh giữa các nhóm. Người thu thập tài liệu là một khái niện chưa phổ biến nhiều trong làm việc nhóm, đây là một nhân vật mà vào những thời điểm khác nhau sẽ rời nhóm để đi thu thập tài liệu hoặc vật dụng cần cho nhóm như giấy, kéo, hồ, sách, bút màu,… Đôi khi nếu việc thu thập tài liệu liên quan đến kiến thức, học sinh giữ vai trò này có trách nhiệm phân nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm thu thập chứng cứ, tài liệu và tổng hợp lại phục vụ cho công việc. Ví dụ, chuẩn bị cho một tiết học Địa lí về một Châu lục, học sinh phục trách phần thu thập tài liệu có thể phân chia cho các bạn tìm kiếm các thông tin, hình ảnh về Châu lục đó cho giờ học sắp tới. Đôi khi trong làm việc nhóm, sẽ có những học sinh nhút nhát hoặc hạn chế về năng lực có thể ngại tham gia trao đổi và hợp tác trong các công việc nhóm; và sự hăng say trong làm việc nhóm cũng sẽ khiến học sinh không để ý tới các yếu tố về tiến độ. Do vậy, một thành viên giữ vai trò khuyến khích sự tham gia của các bạn và/hoặc kiểm soát về thời gian là cần thiết. Tuy nhiên, học sinh này không phải chỉ chăm chăm khuyến khích các bạn hoặc chú ý thời gian mà bản thân em cũng như các bạn khác vẫn phải tham gia hoạt động và thực hiện các công việc trong nhóm một cách bình thường. 17
- Giáo viên cần lưu ý mỗi học sinh, bên cạnh nhiệm vụ trong nhóm của mình, đều phải tham gia hoạt động chung của nhóm và một việc quan trọng nữa là học sinh phải có cơ hội để thực hiện các vai trò khác nhau trong nhóm. Hãy sơ đồ hoá vai trò các thành viên trong nhóm. Bổ sung thêm một số nhiệm vụ khác học sinh có thể thực hiện trong hoạt động nhóm. Đọc thông tin sau: Các bước giúp học sinh tiến hành hoạt động nhóm Sau khi bản thân Liên đã hiểu các vấn đề về nhóm, cách hình thành, vai trò của các thành viên mà một nhóm cần có và lựa chọn được quy mô nhóm phù hợp với lớp học của mình, cô đã đủ tự tin để bắt đầu cùng học sinh thực hành làm việc theo nhóm. Việc đầu tiên, học sinh cần biết các em chuẩn bị làm gì. Do vậy Liên giới thiệu với học sinh về việc chúng sẽ có cơ hội được làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ, cùng chia sẻ, trao đổi và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập và được chủ động việc học của chính mình trong các nhóm. Sau đó Liên tiến hành chia nhóm học sinh. Để phù hợp với đặc điểm lớp mình, Liên chọn 6 nhóm và cô áp dụng nhóm ngẫu nhiên. Liên tiến hành chia nhóm học sinh bằng một trò chơi. Sau khi hình thành xong nhóm, học sinh sẽ bắt đầu làm quen với làm việc nhóm bằng cách các nhóm tự bầu ra trưởng nhóm và đặt tên nhóm. Liên hướng dẫn học sinh đưa ra ý kiến của mình sau đó cùng thống nhất bằng lời nói hoặc giơ tay biểu quyết. Các vai trò trong nhóm cũng được học sinh đưa ra bàn bạc và quyết định xem ai sẽ làm gì. Liên để thời gian cho học sinh bàn bạc kĩ hơn về nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Để khuyến khích cũng như tăng cường trách nhiệm cho học sinh, Liên đề nghị mỗi nhóm lập sơ đồ về cơ cấu của nhóm mình trong đó ghi rõ tên và vai trò của mỗi thành viên trong nhóm. Ví dụ về sơ đồ nhóm: Nhóm Mặt trời Nhóm trưởng: Nhung Người khuyến Người kiểm Người thu thập Thư kí: Người thuyết tài liệu: Nam trình : Lan khích: Tuấn soát thời gian: Lí Huyền 18
- Học sinh của Liên rất thích thú với công việc này. Các em cũng khá sôi nổi trong việc xác định nhiệm vụ cho mỗi thành viên dưới sự gợi ý của giáo viên. Sau đó các nhóm cùng trao đổi và thống nhất đưa ra quy tắc riêng của nhóm để cùng nhắc nhở nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ của nhóm và của lớp học. Tuỳ theo điều kiện lớp học mà quy tắc này có thể gộp chung với quy tắc lớp học hoặc để riêng từng nhóm. Hãy trao đổi về cách cô giáo Liên để học sinh tự bàn bạc và đưa ra quyết đinh về cơ cấu và vai trò của các thành viên trong nhóm. Theo bạn, vai trò hướng dẫn của cô giáo Liên nằm ở đâu trong giai đoạn này. Đối với học sinh dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, thầy cô giáo phải làm gì để mỗi học sinh biết và nhớ được nhiệm vụ của mình trong nhóm và hoạt động tốt. Đọc tiếp thông tin sau: Sau khi học sinh của Liên đã hiểu và ổn định được tổ chức nhóm, các nhóm sẽ bắt tay vào thực hiện các nhiệm vụ học tập và các hoạt động khác. Giờ học thường bắt đầu bằng việc các nhóm sẽ cử người đi lấy tài liệu và đồ dùng học tập (để trong góc học tập) cho nhóm. Thông thường nhóm trưởng hoặc người thu thập tài liệu sẽ lấy, hoặc cũng có thể lần lượt cử các bạn thay nhau đi lấy trong các giờ học khác nhau. Việc lần lượt cử thành viên đi lấy sẽ hay hơn là một cá nhân nào đó luôn luôn phụ trách phần việc này. Khi nhóm tiến hành các công việc tiếp theo như ghi tên bài vào vở hoặc đọc mục tiêu bài học, lúc này các cá nhân hoạt động độc lập, cũng không nên làm mất thời gian bằng việc trao đổi mục tiêu bài học vì đã được trình bày rất rõ ràng trong tài liệu Hướng dẫn học. Tuy nhiên nhóm trưởng luôn là người quán xuyến và đưa ra các yêu cầu cho các bạn. Ví dụ, nhóm trưởng nói: Giờ chúng ta sẽ cùng đọc mục tiêu của bài học ngày hôm nay. Khi đi vào thực hiện các hoạt động trong tài liệu Hướng dẫn học, tuỳ theo biểu tượng cá nhân, cặp đôi hay nhóm mà nhóm trưởng sẽ điều hành các bạn thực hiện. Nhóm sẽ chuyển qua nhiệm vụ tiếp theo nếu cả nhóm đã kết thúc nhiệm vụ trước, do vậy, các thành viên trong nhóm dù làm việc cá nhân hay cặp đôi đều báo cáo lại tiến độ với nhóm trưởng, thư kí ghi lại để nhóm trưởng báo cáo với giáo viên. Nhóm trưởng cũng là người kiểm soát phần làm việc cá nhân trong nhóm bằng cách quan sát xem các bạn có tập trung làm việc không, có gặp khó khăn gì không. Nếu có khó khăn, các bạn có thể đưa ra trong nhóm để các thành viên còn lại hỗ trợ. Khi khó khắn vượt khả năng giải quyết trong nhóm, nhóm trưởng sẽ dơ biểu hiện cứu trợ (ví dụ: mặt mếu) để giáo viên biết và tới hỗ trợ. Khi thấy phần lớn các nhóm đều gặp khó khăn đó, giáo viên có thể cho dừng làm việc nhóm để tập trung cả lớp giải thích lại vấn đề mà lớp đang gặp phải. 19
- Ở các nhiệm vụ làm việc nhóm, có thể là cùng thực hiện một công việc, hoặc cùng trao đổi về cách giải một bài toán, hoặc tìm ý nghĩa của câu chuyện sau khi các cá nhân đã đọc, lúc này nhóm trưởng sẽ là người điều hành cả nhóm thực hiện. Nhóm trưởng phân công công việc hoặc tổ chức trao đổi, đôi khi sẽ chỉ định lần lượt các bạn đưa ra ý kiến của mình. Tuỳ vào từng hoạt động mà vai trò của các thành viên trong nhóm sẽ được phát huy. Ví dụ, thư khí ghi chép phần thảo luận, người trình bày báo cáo kết quả công việc nhóm; còn khi giáo viên đưa ra thời gian cho một hoạt động học tập nào đó th bạn phụ trách tiến độ trong nhóm cần lưu ý nhắc nhóm mình thực hiện công việc khẩn trương và đúng giờ. Liên đưa ra hình thức mặt mếu, mặt cười làm ngôn ngữ giữa Liên và các nhóm học sinh. Mặt mếu được giơ lên giúp Liên hiểu rằng nhóm học sinh đang cần trợ giúp. Mặt cười cho thấy nhóm học sinh của Liên đã sẵn sàng cho nhiệm vụ mới. Để động viên cũng như kiểm soát các nhóm, Liên luôn để một khoảng thời gian ngắn sau mỗi hoạt động làm việc nhóm cho khoảng hai nhóm sẽ được trình bày lại kết quả của mình cũng như nêu những thắc mắc còn tồn tại. Với các nhóm khác, cô giáo sẽ giúp giải quyết các vấn đề còn tồn tại của nhóm đã nêu ra. Trong suốt quá trình hơn một tháng làm việc, Liên luôn dành thời gian cho từng nhóm. Ở đó, có lúc Liên trong vai một trưởng nhóm, có lúc cô là một thành viên của nhóm, cùng tham gia hoạt động. Quan sát của Liên cho thấy, chỉ sau một tháng, kĩ năng làm việc nhóm của học sinh đã hoàn thiện hơn rất nhiều. Sự hợp tác trong nhóm tốt hơn, học sinh thấy rõ việc của mình hơn và không khí học tập vui vẻ hơn. Liên nhận thấy các nhóm trưởng đã làm việc rất tốt và Liên đang chuẩn bị cho thay đổi nhóm trưởng và các vai trò trong nhóm vào tháng tới. Hãy trao đổi về việc vì sao sau khi quan sát thấy các nhóm đang biết cách làm việc, cô giáo Liên lại quyết đinh thay đổi trưởng nhóm sau hơn một tháng hoạt động. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Anh (chị) hãy thiết kế một hoạt động học tập, vui chơi cho nhóm mà có thể ứng dụng đủ các vai trò trong nhóm. Việc 1. Cùng trao đổi về các thiết kế và quyết định chọn một thiết kế cho nhóm. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên trẻ
7 p | 246 | 52
-
Module Giáo dục thường xuyên 30: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên trung tâm học tập cộng đồng - Đào Duy Thụ
43 p | 147 | 18
-
Nâng cao năng lực số cho giảng viên lý luận chính trị trường cao đẳng Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay
6 p | 14 | 7
-
Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học (Học phần 6-Phòng, chống tai nạn thương tích và sơ cấp cứu ban đầu): Phần 2
170 p | 8 | 4
-
Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai
3 p | 12 | 4
-
Thực trạng nguồn nhân lực công tác xã hội ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay
9 p | 71 | 3
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của giảng viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
5 p | 75 | 3
-
Biện pháp nâng cao năng lực đánh giá học sinh cho giáo viên ở trường trung học cơ sở
8 p | 121 | 3
-
Về mô hình nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức các ngành hải quan, ngoại vụ, du lịch và biên phòng vùng biên giới phía bắc: Từ thực tiễn đến các nguyên tắc cơ bản
14 p | 52 | 3
-
Giới thiệu mô hình nâng cao năng lực nghề nghiệp cho Cán bộ Thư viện Đại học hiện nay
4 p | 78 | 3
-
Phát triển chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý trường phổ thông theo tiếp cận năng lực và chuẩn hiệu trưởng
11 p | 77 | 3
-
Báo cáo Chương trình đào tạo nghề 2008: Phần 1
8 p | 83 | 2
-
Tài liệu hướng dẫn giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trung học cơ sở trong môn Ngữ văn
76 p | 12 | 2
-
Sổ tay hướng dẫn giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
104 p | 9 | 2
-
Tổ chức dạy học Ngữ văn theo hướng nâng cao năng lực cho sinh viên trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum
4 p | 57 | 2
-
Mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo ở Việt Nam: Những vấn đề đặt ra
6 p | 34 | 2
-
Nâng cao năng lực cho giảng viên đại học trước yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
5 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn