intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp về công tác phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy – học tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phản ánh và phân tích đặc điểm, xu hướng phát triển của chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp về công tác phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy – học trong công nghệ giáo dục hiện đại từ đó đề xuất khung năng lực số, giải pháp công tác phát triển năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, giải pháp đổi mới phương pháp dạy – học tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp về công tác phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy – học tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh

  1. International Conference on Smart Schools 2022 CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÝ TỰ TRỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DIGITAL TRANSFORMATION IN VOCATIONAL EDUCATION ON DEVELOPING DIGITAL CAPABILITY FOR TEAM OF TEACHERS, MANAGEMENT OFFICERS AND INNOVATION IN TEACHING AND STUDYING METHODS AT LY TU TRONG COLLEGE OF HO CHI MINH CITY TS. Phạm Hữu Lộc Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TP. HCM Email: phamhuuloc@lttc.edu.vn Từ khóa: TÓM TẮT: chuyển đổi số, phát Bài viết phản ánh và phân tích đặc điểm, xu hướng phát triển của triển năng lực số, đổi mới chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp về công tác phát triển năng lực phương pháp dạy – học số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy – học trong công nghệ giáo dục hiện đại từ đó đề xuất khung năng lực số, giải pháp công tác phát triển năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, giải pháp đổi mới phương pháp dạy – học tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh. Keywords: ABSTRACT: digital The paper reflects and analyzes the characteristics and development transformation, digital trends of digital transformation in vocational education on the developing capacity development, of digital capacity for teachers, administrators and on innovation of innovation of teaching and teaching and learning methods in modern education technology from learning methods which to propose a digital capacity framework, capacity development solutions for teachers and administrators, solutions to innovate teaching and learning methods at Ly Tu Trong College of Ho Chi Minh City. 1. Mở đầu Trong những thập kỷ gần đây, công nghệ số trong giáo dục nghề nghiệp đã có những bước phát triển mới có tính đột phá trên cơ sở ứng dụng các công nghệ thông tin – truyền thông (ICT), mạng Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR) và các phần mềm quản lý đào tạo (LMS),… Ngày 30 tháng 12 năm 2021, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam vừa ký Quyết định số 2222/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy - học, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế [3]. Về phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp, chương trình phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số; 100% nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số. Đến năm 2030, phấn đấu 100% chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số; Phấn đấu 100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới; Phấn đấu 100% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề 49
  2. International Conference on Smart Schools 2022 nghiệp quốc gia; Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số; Phấn đấu 100% các trường chất lượng cao là trường học số. Chính vì thế, tại các trường học hiện nay cần phải phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy – học trong chuyển đổi số, đặc biệt với việc phát triển mô hình trường học thông minh trong công nghệ giáo dục hiện đại. 2. Các khái niệm Công nghệ số là loại hình công nghệ mới, tích hợp đa ngành và phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để chuyển hóa các nguồn lực vật chất, thông tin, ... thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích, tiện lợi, ... đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của cá nhân và xã hội. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số trong giáo dục tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá; Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ...) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành; Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến,…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. 3. Công tác phát triển năng lực số trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 3.1. Khái niệm năng lực số Khái niệm năng lực số (NLS) đã hình thành trong khoảng hơn 20 năm và thường được sử dụng cùng lúc với các khái niệm như kỹ năng số, năng lực thông tin, năng lực truyền thông hay năng lực học thuật. NLS được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai. UNESCO định nghĩa, NLS là khả năng truy cập, quản trị, thấu hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông, các công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh. 3.2. Khung năng lực số của UNESCO Khung NLS của UNESCO được chia làm 7 nhóm năng lực chính: Nhóm 1 - Vận hành thiết bị và phần mềm: Nhận dạng và sử dụng các công cụ phần cứng và công nghệ nhận diện dữ liệu, thông tin và nội dung số để vận hành các công cụ và công nghệ. Nhóm 2 - Năng lực thông tin và dữ liệu: Làm rõ được nhu cầu thông tin, định vị và truy cập được dữ liệu, thông tin và nội dung số; Đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; Lưu trữ, quản lý và tổ chức dữ liệu, thông tin và nội dung số. Nhóm 3 - Giao tiếp và hợp tác: Tương tác, giao tiếp và hợp tác thông qua công nghệ số, đồng thời nhận thức được sự đa dạng về văn hóa và thế hệ; Tương tác xã hội thông qua các dịch vụ số công cộng cũng như cá nhân và thực hành vai trò công dân; Tự quản lý định danh và uy tín số của bản thân. Nhóm 4 - Sáng tạo nội dung số: Tạo lập và biên tập nội dung số: Nâng cấp và kết hợp thông tin và nội dung số vào vốn tri thức sẵn có, đồng thời hiểu rõ về các giấy phép và bản quyền được áp dụng; Biết cách đưa ra các lệnh dễ hiểu cho một hệ thống máy tính. Nhóm 5 - An ninh: Bảo vệ các thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; Bảo vệ sức khỏe và tinh thần; Nhận thức về tác động. Nhóm 6 - Giải quyết vấn đề: Nhận diện nhu cầu và vấn đề, giải quyết vấn đề trong môi trường số; Sử dụng công cụ số để đổi mới quy trình và sản phẩm; Cập nhật quá trình phát triển của công nghệ số. Nhóm 7 - Năng lực liên quan đến nghề nghiệp: Vận hành các công nghệ số đặc thù; Hiểu, phân tích và đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số đặc thù cho một lĩnh vực cụ thể. 3.3. Khung năng lực số của Hội đồng Thủ thư Đại học Úc Khung NLS của Hội đồng Thủ thư Đại học Úc (CAUL – Council of Australian University Librarians) được chia làm 6 nhóm năng lực chính: 50
  3. International Conference on Smart Schools 2022 Nhóm 1 - Khả năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Sử dụng email và các công cụ giao tiếp số; Sử dụng công cụ và công nghệ số để làm việc một cách hiệu quả, năng suất và chất lượng. Nhóm 2 - Học tập và phát triển kỹ năng số: Xác định và sử dụng tài nguyên số phục vụ cho học tập; Sử dụng các ứng dụng để sắp xếp, lập kế hoạch và phân tích quá trình học tập; Theo dõi tiến trình cá nhân; Quản lý thời gian và công việc. Nhóm 3 - Sáng tạo số, giải quyết vấn đề và đổi mới: Thiết kế hoặc tạo mới các sản phẩm số; Sử dụng phương pháp nghiên cứu số để giải quyết vấn đề; Sử dụng công nghệ số để phát triển các ý tưởng, dự án và cơ hội mới. Nhóm 4 - Hợp tác, truyền thông và hội nhập: Giao tiếp hiệu quả trong không gian và môi trường số; Tham gia vào các đội nhóm làm việc dưới dạng số; Sử dụng các công cụ làm việc chung để cộng tác, tạo ra các tài liệu chung. Nhóm 5 - Năng lực thông tin, năng lực truyền thông, năng lực và hiểu biết về dữ liệu: Đánh giá thông tin xét về khía cạnh nguồn gốc, mức độ liên quan, giá trị và độ tin cậy; Đối chiếu, quản lý, truy cập và sử dụng dữ liệu số. Nhóm 6 - Danh tính số và cảm nhận hạnh phúc: Phát triển và thể hiện một hình ảnh số tích cực và quản lý danh tiếng số trên nhiều nền tảng khác nhau; Đối chiếu và quản lý dữ liệu cá nhân trên các nền tảng mạng xã hội. 3.4. Đề xuất xây dựng khung năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và công tác phát triển năng lực số tại Trường cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh. 3.4.1. Xây dựng khung năng lực số cho độ ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tại Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh Khung NLS dành cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (NG&CBQL) với ý nghĩa của sự kết hợp 07 nhóm năng lực của UNESCO và 06 nhóm năng lực do CAUL phát triển thành 07 nhóm năng lực: Nhóm 1 - Vận hành thiết bị và phần mềm: Nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ liệu, thông tin số trong giải quyết vấn đề. Nhóm 2 - Khai thác thông tin và dữ liệu: Nhận diện được nhu cầu thông tin của cá nhân; Triển khai các chiến lược tìm thông tin, định vị và truy cập được thông tin; Đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; Lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin; sử dụng thông tin phù hợp với đạo đức và pháp luật. Nhóm 3 - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số: Tương tác và giao tiếp thông qua công nghệ số và thực hành vai trò công dân số; Quản lý định danh và uy tín số của bản thân trong môi trường số; Sử dụng công cụ và công nghệ số để hợp tác, thiết kế, tạo lập các nguồn tin và tri thức. Nhóm 4 - An toàn và an ninh số: Bảo vệ các thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; Bảo vệ sức khỏe và tinh thần; Nhận thức về tác động của công nghệ số đối với hạnh phúc xã hội và hòa nhập xã hội; Nhận thức về ảnh hưởng của công nghệ số và việc sử dụng chúng đối với môi trường. Nhóm 5 - Sáng tạo nội dung số: Tạo lập và biên tập nội dung số; Chuyển đổi, kết hợp thông tin và nội dung số vào vốn tri thức sẵn có; Hiểu rõ về hệ thống giấy phép và bản quyền liên quan đến quá trình sáng tạo nội dung số. Nhóm 6 - Học tập và phát triển kỹ năng số: Nhận diện được các cơ hội và thách thức trong môi trường học tập trực tuyến; Hiểu được nhu cầu và sở thích cá nhân với tư cách là người học tập trong môi trường số; Thúc đẩy truy cập mở và chia sẻ thông tin; Ý thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời đối với sự phát triển cá nhân. Nhóm 7 - Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp: Vận hành các công nghệ số trong các bối cảnh nghề nghiệp đặc thù; Hiểu, phân tích và đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp; Thực hành đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong môi trường số. 3.4.2. Các giải pháp công tác phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2020, Trường đã xây dựng “Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”; Xây dựng đề án “Kiện toàn, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030”; Xây dựng đề án mô hình “Nhà trường thông minh”;... Và trong năm 2021 ban hành kế hoạch số: 584/KH-LTT-TTĐH ngày 18/5/2021 về “Triển khai chương trình chuyển đổi số của Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025”. Trên cơ sở xây dựng khung NLS, tình hình thực tiễn và tương lai của Trường đưa ra các giải pháp công tác phát triển NLS cho đội ngũ NG&CBQL như sau: Thứ nhất, hoàn thiện tiêu chí về phẩm chất, năng lực cho NG&CBQL đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng lực hoạch định chiến lược, xây dựng và quản lý kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo; Xây dựng, phát triển và đánh giá chương trình đào tạo; Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong tổ chức quản lý, điều hành; Chuẩn hóa trình 51
  4. International Conference on Smart Schools 2022 độ, năng lực sư phạm, nghiên cứu khoa học, kỹ năng đánh giá và vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Đề án “Kiện toàn, phát triển đội ngũ NG&CBQL giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030” của Trường CĐ Lý Tự Trọng Tp Hồ Chí Minh. Thứ hai, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ NG&CBQL phù hợp cho thực trạng và tương lai: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội NG&CBQL cần bám sát thực tiễn tại đơn vị, yêu cầu của nhiệm vụ, phù hợp tình hình thực tiễn đội ngũ của nhà trường. Từng năm, định kỳ theo nghiệp vụ của công tác tổ chức cán bộ, nhà trường chủ động rà soát kế hoạch phát triển NG&CBQL để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn và tương lai. Tránh trường hợp quy hoạch phát triển đội ngũ mang tính hình thức, đối phó. Thứ ba, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ NG&CBQL: Việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ NG&CBQL là nội dung, giải pháp chiến lược quan trọng của nhiệm vụ nhà trường, góp phần quyết định sự thành công của quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sự nghiệp phát triển của nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng là việc gốc để nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ NG&CBQL. Nội dung đào tạo cần phải toàn diện, bao gồm tư tưởng chính trị, đạo đức, kiến thức chuyên môn và kỹ năng sống, kỹ năng sư phạm, … Việc bồi dưỡng NG&CBQL cần phải xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, mục tiêu, chiến lược và yêu cầu đổi mới đào tạo của trường. Thứ tư, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ NG&CBQL: Mỗi NG&CBQL là tấm gương về sự nỗ lực tự học tập, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo các phần mềm về quản lý trong nhà trường như tuyển sinh, đào tạo, nhân sự, kế hoạch, chương trình, văn bằng, chứng chỉ, hồ sơ,… Đồng thời, mỗi NG&CBQL cần tích cực, chủ động, sáng tạo trong tự học tập, tự rèn luyện, tự giáo dục, thực sự là tấm gương sáng cho sinh viên học tập noi theo. Thứ năm, đổi mới công tác tự đánh giá, đánh giá đội ngũ NG&CBQL: Việc đánh giá không đúng, không chính xác sẽ làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, có khi làm xáo trộn tâm lý của cả một tập thể, gây nên sự trì trệ trong công việc và mất đoàn kết. Nhà trường cần phải dựa vào các quy định của Chính phủ và các thông tư của Bộ, Ngành để xây dựng khung tiêu chí đánh giá một cách minh bạch và cụ thể đảm bảo sự công bằng và thúc đẩy sự phấn đấu của từng cá nhân và tập thể. Sự đánh giá khách quan và chính xác đối với năng lực của NG&CBQL sẽ tạo ra động lực để cống hiến sức lực, tâm trí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra cần xây dựng khung năng lực NG&CBQL theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn tới để làm thước đo cho các NG&CBQL nỗ lực vươn lên. Thứ sáu, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ NG&CBQL: Việc đãi ngộ về tiền lương, về các quyền lợi vật chất là điều rất quan trọng và cần thiết nhưng chưa đủ để đội ngũ NG&CBQL phát triển hết khả năng đóng góp cho nhà trường. Nhà trường phải ghi nhận thành tích của họ, lắng nghe và sử dụng những ý kiến đóng góp, xây dựng một môi trường làm việc đầy cảm hứng, khích lệ sự đóng góp của họ vào công việc phục vụ nhà trường, phục vụ cộng đồng chính là động lực giúp đội ngũ NG&CBQL phát triển tình cảm nghề nghiệp, củng cố mối liên hệ gắn bó với sinh viên, với đồng nghiệp và nhà trường. Ngoài những giải pháp trên thì cần đầu tư kinh phí, trang bị các phương tiện, điều kiện làm việc cho đội ngũ NG&CBQL theo hướng hiện đại hoá. Thứ bảy, đẩy mạnh tự chủ giáo dục tạo động lực cho đội ngũ NG&CBQL phát huy năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tự chủ giúp cho các cơ sở giáo dục hoạt động năng động, linh hoạt trong môi trường cạnh tranh, là động lực to lớn cho sự đổi mới và phát triển của cơ sở giáo dục. Chất lượng, uy tín của cơ sở giáo dục tự chủ có quan hệ mật thiết đến cuộc sống của NG&CBQL. Thu nhập của NG&CBQL được xây dựng trên uy tín và chất lượng của cơ sở giáo dục. Để tồn tại và phát triển, các cơ sở giáo dục tự chủ phải hoạt động theo cơ chế quản trị hiện đại, xây dựng cơ chế đặc thù để tuyển dụng người tài, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thu nhập của người lao động dựa trên sự đóng góp vào sự phát triển của nhà trường. Đó là động lực để NG&CBQL nỗ lực trong việc nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Đổi mới phương pháp dạy - học trong chuyển đổi số của công nghệ giáo dục hiện đại 4.1. Đổi mới phương pháp dạy - học Giúp sinh viên (SV) phát triển năng lực, trí tuệ sáng tạo của riêng mình. Ngoài ra, còn giúp SV thực hiện những bước chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang việc tiếp cận năng lực của người học. Giúp giảng viên (GV) áp dụng các phương tiện, công nghệ hiện đại để tổ chức và chỉ đạo SV tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,... Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV và SV nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập 52
  5. International Conference on Smart Schools 2022 chung. Phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của SV với nhiều hình thức để có thể tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. Để thực hiện những đổi mới phương pháp dạy - học thì nhà trường, GV và SV cần phải chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học theo công nghệ dạy học hiện đại để SV tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm lĩnh hội và phát triển tri thức, kỹ năng chung và nghề nghiệp, hình thành thái độ đúng đắn trong nghề nghiệp và đời sống xã hội, từ đó hình thành và phát triển phẩm chất, nhân phẩm của SV. 4.2. Sự khác biệt giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học theo công nghệ dạy học hiện đại PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BẰNG CÔNG YẾU TỐ MÔ HÌNH TRUYỀN THỐNG NGHỆ DẠY HỌC HIỆN ĐẠI Cơ sở của quá Theo kinh nghiệm và trình độ bản thân, Trên cơ sở khoa học (sư phạm, tự nhiên, xã hội, trình nêu bật vai trò ứng biến sư phạm của công nghệ) kết hợp với kinh nghiệm sư phạm / giáo dạy học mỗi cá nhân. dục của cá nhân và tập thể. Tập trung vào mục tiêu cuối cùng, tập Xác định mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian. Mục tiêu trung vào kết quả, có được tập hợp các Tăng khả năng định lượng kết quả. Tập trung vào Giảng bài kiến thức, kỹ năng, và khả năng vận khả năng thực hành sáng tạo (trí tuệ - chân tay). hành. Theo chương trình cứng (Tốt nghiệp / Được định lượng, lựa chọn theo từng mục tiêu trung Năm học / lớp). Chủ yếu là định hướng Các nội dung gian và cuối cùng. Theo logic công việc, hệ thống mục tiêu. Theo logic môn học, coi trọng Giảng bài thao tác tư duy-khái niệm, kỹ năng hành động. Theo khối lượng kiến thức, hệ thống các khái chương trình mềm, linh hoạt (Đào tạo theo tín chỉ) niệm lý thuyết đơn thuần. Thực hiện theo cả nhóm-lớp và từng cá nhân ở nhiều nơi (lớp, trường, xưởng, cơ sở sản xuất, cơ sở Cơ quan Theo cả lớp, ở trường là chính. Hệ văn hoá khoa học,...). Nhiều phương pháp trực Giảng bài thống hậu lớp và trực diện. tuyến E-learning hoặc kết hợp (B-learning, M- Learning,…). Đề cao tính tích cực, chủ động của người học, coi Thiên về cách truyền thụ động (diễn trọng và quan tâm đến kiến thức, kinh nghiệm và giải) đòi hỏi khả năng nghe và ghi nhớ Phương pháp phương pháp học tập của sinh viên (bao gồm cả cao. Chỉ quan tâm đến phương pháp giảng dạy cụ phương pháp tự học, tự nghiên cứu). Sử dụng nhiều giảng dạy. Coi trọng kiến thức, coi thể phương pháp thuyết trình kết hợp trực quan, hỏi thường khả năng giải quyết vấn đề, xử đáp, thảo luận, tranh luận, xử lý tình huống, thực lý tình huống. nghiệm,... Đa dạng về phương tiện: Đồ dùng trực quan (mô Đơn điệu, chủ yếu là các phương tiện hình sơ đồ, bảng, biểu đồ); Mẫu vật thật, phương Phương tiện ngôn ngữ và đồ dùng dạy học thủ công tiện nghe nhìn; Máy dạy học; Máy tính và mạng dạy học (Bảng đen; hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu ...) IoT; Trợ lý ảo (Chatbot); Phần mềm dạy học; Mô phỏng thực tế ảo,... Vị trí của Giảng viên là trung tâm – Sinh viên là Người học là trung tâm - Người dạy giữ vai trò chủ người dạy và người tiếp nhận thụ động. đạo. người học Tính đa dạng, không có mục tiêu trung Tiến trình gian, khó kiểm soát quá trình. Phụ Tuân theo quy trình tối ưu đảm bảo đạt được các Giảng bài thuộc vào trình độ và năng lực của giáo mục tiêu nhất định và quy trình được kiểm soát. viên Theo từng mục tiêu trung gian, SV có khả năng tự Theo kết quả cuối cùng - GV đánh giá. Kiểm tra - đánh giá. Nặng về năng lực và định lượng, đánh giá Nặng về kiến thức và đánh giá định tính Thúc giục khách quan (trắc nghiệm). Điều chỉnh toàn bộ quá (vấn đáp). trình dạy - học và đánh giá kết quả học tập. 53
  6. International Conference on Smart Schools 2022 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BẰNG CÔNG YẾU TỐ MÔ HÌNH TRUYỀN THỐNG NGHỆ DẠY HỌC HIỆN ĐẠI Kết hợp có chọn lọc các giá trị văn hóa giáo dục Văn hóa Giáo dục văn hóa - xã hội truyền thống truyền thống với các giá trị xã hội, văn hóa, công học đường nghệ hiện đại; văn hóa chất lượng. 4.3. Đổi mới phương pháp dạy - học trong chuyển đổi số của công nghệ giáo dục hiện đại tại trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống: Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm. GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp. GV phải kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của SV trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Thứ hai, kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học: Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. GV phải cải tiến phương pháp dạy học góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của SV. GV của trường phải giảng dạy cả lý thuyết và thực hành để hiểu rõ nội dung tạo động lực học tập cho SV, đồng thời kết hợp nhiều phương pháp dạy học trên lớp, dạy học tại xưởng và dạy học tại doanh nghiệp. Vận dụng các phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học theo định hướng hành động,... để giúp SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức để phát triển tư duy sáng tạo. Thứ ba, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hợp lý hỗ trợ dạy học: Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Nhà trường phải đầu tư trang thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại để đáp ứng nhu cầu giảng dạy theo phương pháp mới. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng Internet kết nối vạn vật (IoT) và các phần mềm quản lý đào tạo (LMS),… để công tác dạy học có hiệu quả tốt nhất. Thứ tư, xây dựng câu hỏi, đánh giá khoa học: Kiểm tra, đánh giá SV trong quá trình dạy học góp phần quan trọng đến chất lượng đào tạo cho SV. Chính vì thế, nhà trường cần phải xây dựng câu hỏi và đánh giá khách quan, minh bạch tạo động lực phấn đấu học tập của SV. Cách đánh giá kết quả tiếp thu kiến thức của SV theo mục tiêu nội dung bài học trong suốt quá trình rèn luyện bằng những bài tập hoặc các câu hỏi để từ đó SV chủ động hình thành và phát triển kỹ năng tự tìm tòi và đánh giá với nhau. Thứ năm, chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù theo bộ môn: Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học của bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Bên cạnh phương pháp dạy học theo đặc thù của môn học, nhà trường và GV cũng quan tâm đến phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng theo đặc thù của môn học. Thứ sáu, đổi mới và đảm bảo môi trường học tập chất lượng: Môi trường học tập không tự có sẵn mà GV cần phải tạo lập, phát triển, duy trì và nuôi dưỡng. Việc xây dựng và duy trì một môi trường học tập chất lượng hỗ trợ cho việc học tập của cả cá nhân và tập thể, tạo điều kiện tốt cho quá trình dạy học. GV cần chia sẻ trách nhiệm học tập với SV để xây dựng và duy trì môi trường học tập hiệu quả. Nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho môi trường học tập thân thiện và hiệu quả nhất. Hành vi của GV cũng như quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường rất quan trọng trong việc góp phần đáng kể cho môi trường học tập hiệu quả. Chính vì thế, Trường cần phải xây dựng và triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường. Thứ bảy, tăng cường sự tương tác và chủ động học tập để nâng cao hiệu quả đào tạo bằng phương thức đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (E-Learning) mang lại nhiều ưu điểm vượt trội trong đào tạo làm thay đổi mạnh mẽ quá trình tự học do khả năng cá nhân hóa cũng như đáp ứng hiệu quả các quá trình dạy học. Học tập trực tuyến và xây dựng môi trường học tập trực tuyến đang được triển khai rất tốt trong trường, nhiều phần mềm ứng dụng như hệ thống quản lý học trực tuyến – LMS (Learning Management System) đã được triển khai áp dụng đã thay thế con người trong việc truyền đạt kiến thức, kiểm tra, đánh giá chất lượng và tự học của SV. 5. Kết luận Để thực hiện có hiệu quả ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp, Nhà trường phải có nhiệm vụ 54
  7. International Conference on Smart Schools 2022 đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phải có năng lực số. Chú trọng đổi mới phương pháp dạy - học theo công nghệ giáo dục hiện đại. Áp dụng hình thức học tập thích nghi, kết hợp hài hoà việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý về phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và bổ sung khung năng lực số vào tiêu chuẩn chức danh nhà giáo và cán bộ quản lý ở cả ba nhóm năng lực: năng lực chung, năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý có năng lực số để đáp ứng yêu cầu phát triển chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. [2]. Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021–2025, định hướng đến năm 2030. [3]. Quyết định số 2222/QĐ/TTg ngày 30/12/2021 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. [4]. Bộ Thông tin và Truyền thông. Cẩm nang chuyển đổi số. Hà Nội, 2021 [5]. UNESCO (2018). A global framework of reference on digital literacy, UNESCO Institute for Statistics. [6]. CAUL (2019). Digital dexterity framework. Council of Australian University Librarians. https://caul.edu.au/sites/default/files/documents/digital-dexterity/digdex2019framework.pdf 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2