BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--------------------------
NGUYỄN TÂY NGUYÊN
NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRỒNG CÀ PHÊ VỚI TÌNH TRẠNG THIẾU NƯỚC TƯỚI: NGHIÊN
CỨU TẠI XÃ EA TUL, HUYỆN CƯMGAR, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---------------------------
NGUYỄN TÂY NGUYÊN
NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRỒNG CÀ PHÊ VỚI TÌNH TRẠNG THIẾU NƯỚC TƯỚI: NGHIÊN
CỨU TẠI XÃ EA TUL, HUYỆN CƯMGAR, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi thực hiện. Các số liệu và các đoạn trích dẫn
tôi đã sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và độ chính xác trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Tây Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Chương trình Giảng
dạy Kinh tế Fulbright đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp thu những kiến thức kinh tế, hiểu
được các chính sách và hành động của Chính phủ, địa phương để giải quyết những vấn đề
về kinh tế.
Tôi xin cảm ơn đến các bạn trong lớp MPP8 đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá
trình học tập, cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Và đặc
biệt tôi xin cảm ơn đến thầy Đinh Công Khải – Trưởng Khoa Quản lý Nhà nước - Viện
trưởng Viện Chính sách công, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hướng
dẫn và đã cho tôi những ý kiến góp ý quan trọng để tôi có thể hoàn thành luận văn của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Tây Nguyên
iii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................................ vi
DANH MỤC PHỤ LỤC ......................................................................................................................... vi
TÓM TẮT .............................................................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................................1
1.1 Bối cảnh chính sách ........................................................................................................................1
1.2 Vấn đề chính sách ...........................................................................................................................4
1.3 Câu hỏi chính sách ..........................................................................................................................4
1.4 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................................5
1.5 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................5
1.6 Bố cục của luận văn ........................................................................................................................5
CHƯƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .......................................................................................................................7
2.1 Các khái niệm: ................................................................................................................................7
2.2 Khung phân tích về thích ứng với BĐKH: ......................................................................................7
2.2.1 Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan n (IMHEN và UNDP, 2015) ......................................................................................................... 8
2.2.2 Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam của Thân Thị Hiền và cộng sự năm 2010 .................................................................. 9
2.2.3 Mô hình của UNISDR năm 2004 về giảm nhẹ rủi ro thảm họa ...................................... 11
2.2.4 Phương pháp tiếp cận phát triển cộng đồng dựa vào nội lực do người dân làm chủ (phương pháp tiếp cận ABCD) ................................................................................................ 13
2.2.5 Khung phân tích xây dựng cho nghiên cứu ..................................................................... 14
2.3 Những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê .15
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................................19
3.1 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................................................19
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi ....................................................................................................................20
MỤC LỤC
iv
3.3 Cách thức chọn mẫu và địa điểm nghiên cứu ...............................................................................20
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRỒNG CÀ PHÊ ......23
4.1 Phân tích các nguồn lực của cộng đồng người dân trồng cà phê tại xã Ea Tul .............................23
4.1.1 Vốn con người ................................................................................................................. 23
4.1.2 Vốn tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................. 28
4.1.3 Vốn vật chất .................................................................................................................... 29
4.1.4 Vốn tài chính ................................................................................................................... 31
4.1.5 Vốn xã hội ....................................................................................................................... 35
4.1.6 Đánh giá tổng hợp các nguồn vốn của cộng đồng .......................................................... 38
4.2 Những tác động việc thiếu nước tưới đối với cây cà phê tại xã Ea Tul, về thu nhập của cộng đồng, chi phí sản xuất, chất lượng cây trồng.......................................................................................38
4.3 Những chính sách của Chính phủ, tỉnh Đắk Lắk hướng đến năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê nhằm thích ứng với BĐKH ........................................................................................40
4.4 Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của cộng đồng ..............................41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................43
5.1 Kết luận .........................................................................................................................................43
5.1.1 Về năng lực cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn tỉnh để thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới ........................................................................................... 43
5.1.2 Các giải pháp trong điều kiện của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Ea Tul, huyện CưMgar .................................................................................................................................... 43
5.2 Các kiến nghị ................................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................47
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................48
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ABCD Asset-Based Community Phương pháp phát triển cộng đồng
Development dựa vào nội lực
BĐKH Biến đổi khí hậu
DFID Department for International Bộ phát triển quốc tế Anh
Development
IMHEN Viện khoa học và khí tượng thủy
văn và BĐKH
IPCC Intergovernmental Panel on Ủy ban liên chính phủ về biến đổi
Climate Change khí hậu
Sở Tài Nguyên và Môi trường Sở TN&MT
Ủy ban nhân dân UBND
UNDP United Nations Development Chương trình phát triển liên hiệp
Programme Quốc
Cơ quan liên hiệp quốc về giảm UNISDR
nhẹ rủi ro thảm họa
WMO World Meteorological Tổ chức khí tượng Thế giới
Organization
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Phân loại các hộ khảo sát ................................................................................. 21
Bảng 4.1 Quy mô lao động, giới tính, độ tuổi hộ gia đình ................................................ 23
Bảng 4.2 Trình độ học vấn và ngôn ngữ .......................................................................... 24
Bảng 4.3 Thống kê số hộ vay và nguồn vay ...................................................................... 33
Bảng 4.4 Các nguồn thông tin của cộng đồng .................................................................. 36
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung phân tích về rủi ro thiên tai ...................................................................... 8
Hình 2.2 Khung phân tích tính dễ tổn thương và năng lực thích ứng ............................... 10
Hình 2.3 Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR ........................................................ 12
Hình 2.4 Khám phá nguồn lực cộng đồng bằng phương pháp ABCD ............................... 13
Hình 2.5 Khung phân tích của đề tài................................................................................ 14
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 19
Hình 4.1 Ma trận ảnh hưởng và tầm quan trọng của những người trong cộng đồng ........ 27
Hình 4.3 Nhu cầu nước tưới của các hộ dân ................................................................... 29
Bảng 4.2 Thống kê diện tích đất ...................................................................................... 30
Hình 4.4 Tài sản sản xuất và sinh hoạt của các hộ dân ................................................... 31
Hình 4.5 Các ngành nghề ngoài trồng cà phê của các hộ gia đình .................................. 32
Hình 4.6 Thu nhập và chi tiêu hàng tháng của các hộ gia đình ....................................... 34
Hình 4.7 Mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan liên quan đến cộng đồng ...................... 37
Hình 4.8 Tác động của việc thiếu nước tưới đến cộng đồng người dân trồng cà phê ........ 39
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 . Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Ea Tul ......................................... 48
Phụ lục 2 .Quy trình tưới nước cây cà phê ....................................................................... 51
Phụ lục 3. Thời điểm tưới nước của cây cà phê................................................................ 52
Phụ lục 4. Hạn hán năm 2015- 2016 tại tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 54
Phụ lục 5 Bảng hỏi hộ gia đình........................................................................................ 56
vii
TÓM TẮT
Do những tác động động của BĐKH, hạn hán diễn biến ngày càng phức tạp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk đã ảnh hưởng đến diện tích cà phê, gây ra tình trạng khô hạn, sản lượng,
năng suất và chất lượng của cây cà phê sụt giảm. Cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk là những đối tượng dễ bị tổn thương, thụ động trong việc thích nghi với
BĐKH, chờ đợi các giải pháp mang tính kỹ thuật đến từ chính quyền địa phương. Mặc dù
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 để giải quyết vấn đề
này, tuy nhiên việc triển khai đến địa phương là chưa hiệu quả.
Để giúp cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn tỉnh nhận ra năng lực của
cộng đồng mình để thích ứng với nguồn nước sụt giảm, tác giả nghiên cứu đề tài “Nâng
cao năng lực thích ứng của đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê với tình trạng thiếu
nước tưới: nghiên cứu tại xã Ea Tul, huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk” .Tác giả dùng khung
phân tích tổng hợp của khung sinh kế bền vững của DIFD đã qua chỉnh sửa của Thân Thị
Hiền và cộng sự năm 2010 để phân tích năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số, và mô hình
giảm thiểu rủi ro tai biến của UNISDR năm 2004 để phân tích các giải pháp nhằm thích
ứng với BĐKH.
Nghiên cứu cho thấy năng lực nổi bật của cộng đồng tộc thiểu số là sự đoàn kết, chia sẻ
nguồn thông tin và tài nguyên thiên nhiên với đất đỏ bazan phù hợp với cây cà phê. Tuy
nhiên, năng lực thích ứng của cộng đồng còn những hạn chế do trình độ học vấn, kỹ năng
của đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, thiếu đất và phương tiện để sản xuất, hạn chế trong
việc tiếp cận nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất.
Qua phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của năng lực cộng đồng
dân tộc thiểu số để thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới, tác giả đề xuất ba nhóm giải
pháp: (1) hệ thống cảnh báo sớm, (2) nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH và (3)
sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ đối với BĐKH gồm những chính sách về vĩ mô và vi
mô.
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh chính sách
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi trạng thái của khí hậu bởi những thay đổi giá trị
trung bình hoặc sự thay đổi thuộc tính của nó trong một khoảng thời gian dài hoặc lâu hơn.
Hạn hán là một trong những thiên tai phổ biến, tác động lớn đến kinh tế - xã hội, chính trị
và sức khỏe của con người. Trong tương lai, dưới tác động của BĐKH, hạn hán có khả
năng sẽ xuất hiện với tần suất cao hơn, khắc nghiệt hơn, số ngày khô hạn kéo dài hơn đặc
biệt tại những khu vực thường xảy ra hạn hán như Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Ở Việt
Nam nhiều đợt hạn hán nghiêm trọng được ghi nhận bao gồm: hạn hán năm 1997-1998,
năm 2004-2005, năm 2010 và gần đây nhất là đợt hạn hán năm 2015-2016 (IMHEN và
UNDP, 2015).
Đắk Lắk nằm ở phía tây của dãy Trường Sơn với địa hình cao nguyên ở phía Đông và phía
Nam, vùng trung tâm của tỉnh tương đối bằng phẳng. Địa hình của tỉnh Đắk Lắk đa dạng
với các dạng địa hình núi, địa hình cao nguyên, địa hình bán bình nguyên Ea Súp, địa hình
vùng đồng bằng trũng Krông Pắc – Lắk – Buôn Trấp. Đắk Lắk có địa chất phức tạp, đất
bazan được phân bổ rộng khắp trong vùng nhờ có macma phun trào. Khí hậu của vùng vừa
chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất của cao nguyên nên vùng có khí
hậu mát dịu. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa
chiếm từ 80%-90%, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 với gió Đông Bắc và độ ẩm thấp nên
thường xảy ra khô hạn. Lượng mưa trung bình của tỉnh Đắk Lắk nằm khoảng 1.450mm –
2.100 mm/năm, với các hệ thống sông Srêpôk, lưu vực sông Ea H’leo và lưu vực sông Ba. Hàng năm tỉnh Đắk Lắk nhận 35 tỷ m3 nước từ những cơn mưa, lượng mưa trung bình khoảng 1.745 mm/năm với dòng chảy khoảng 14 tỷ m3. Nước dưới lòng đất của tỉnh chủ
yếu tồn tại dưới hai dạng nước lỗ hổng (nước dưới đất chứa và vận động trong các khe nứt
của đất đá), nước khe nứt (nước dưới đất chứa và vận động trong các khe nứt của đất đá).
Nước lỗ hổng chủ yếu tồn tại dọc theo các thung lũng, sông suối nhưng không trở thành
một hệ thống liên tục. Nước khe nứt tồn tại trong các khối đá nứt nẻ để hình thành nên các
tầng chứa nước quan trọng, hoặc tồn tại trong các trầm tích, trầm tích phun trào (hình
thành nên các tầng chứa nước kém và trung bình) (Sở TN&MT, 2014).
2
Tỉnh Đắk Lắk chịu nhiều tác động của BĐKH thể hiện qua nhiệt độ tăng và lượng mưa có
xu hướng giảm cho nhu cầu sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, lượng
nước ngầm có xu hướng sụt giảm. Theo Trung tâm khí tượng thủy văn khu vực Tây
Nguyên lượng mưa trong năm 2015 thấp (khoảng 1.200-1500mm), đã làm cho mùa khô tại
Tây Nguyên và Đắk Lắk trở nên khắc nghiệt với nắng nóng, thiếu nước sinh hoạt và nước
tưới cho hoa màu, các cây công nghiệp. Trong năm 2016 khô hạn làm diện tích cà phê bị
hạn khoảng 68.780 ha, trong đó mất trắng khoảng 5.570 ha và làm giảm sản lượng khoảng
gần 70.000 tấn. Để chống lại việc thiếu nước sinh hoạt, sản xuất rất nhiều gia đình đã đào
giếng để sử dụng mạch nước ngầm. Theo nghiên cứu sơ bộ của Quy hoạch tài nguyên
nước của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2025và tầm nhìn đến năm 2035, cả tỉnh có trên 2650 giếng đào với lượng nước khai thác trong mùa khô lên đến 1,528 triệu m3/ngày. Tình trạng
trên đã kéo mực nước ngầm ngày càng xuống thấp, nhiều nơi người dân phải đào giếng
thêm vài chục mét so với trước đây để có nước sử dụng, dòng chảy cũng không đều như
trước, thường xuyên xảy ra tình trạng giếng thiếu nước (phải 2-3 tiếng sau nước mới phục
hồi). Diện tích cà phê không đủ nước để tưới lên đến 80.000 ha, số người dân thiếu nước
sinh hoạt 25.000 hộ tại các huyện Buôn Đôn, CưMgar, Krông Búk, Krông Bông và Krông
Năng. Số liệu của Trung tâm quy hoạch điều tra tài nguyên nước cho thấy nguồn nước
ngầm của tỉnh Đắk Lắk đang sụt giảm một cách nhanh chóng, đặc biệt tại một số khu vực
có diện tích cà phê lớn như Krông Búk, Krông Pắk, mực nước giảm từ 3m đến 5m so với
trước đây. Hiện tượng nước ngầm suy giảm có nguyên nhân từ nhiệt độ tăng, thiếu mưa
trong thời gian dài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (Sở TN&MT, 2014).
Cà phê là cây trồng chủ lực của ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk với diện tích 203.357 ha,
chiếm 70% diện tích cây công nghiệp dài ngày toàn tỉnh và 33% diện tích cà phê toàn
quốc. Cà phê không những giải quyết việc làm cho đại đa số người làm nông nghiệp trên
địa bàn mà còn là nguồn xuất khẩu chính của tỉnh với sản lượng xuất khẩu trong niên vụ cà
phê 2015-2016 là 196.391 tấn, thu về khoảng 7.129 tỷ đồng cho tỉnh. Hàng năm, Đắk Lắk sử dụng hơn 1039 triệu m3 nước nhằm phục vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cây cà phê có nhu cầu sử dụng nước khoảng 2640 m3/ha/5 tháng mùa khô, với lượng nước hồ đập và
sống suối chỉ có thể đáp ứng nhu cầu của gần 50% diện tích cà phê, phần còn lại phải sử
dụng nguồn nước trong lòng đất (Sở TN&MT, 2014).
3
Nghiên cứu sinh kế của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk của Phan Xuân
Lĩnh, Quyền Đình Hà năm 2003 cho thấy Đắk Lắk là một tỉnh có 47 dân tộc thiểu số, trong
đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số cao hơn so với tỷ lệ hộ nghèo của toàn
tỉnh Đắk Lắk. Dân tộc Êđê, M’nông, Gia Rai chiếm đến hơn 50% các dân tộc thiểu số.
Ngành nghề chính của các dân tộc thiểu số chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt có
95% các hộ đồng bào dân tộc Êđê có ngành nghề là trồng trọt. Nghiên cứu cũng chỉ ra
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chủ yếu là trồng trọt các cây công
nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, các cây ăn quả, hoa màu. Nông nghiệp với cây cà phê là
thế mạnh của tỉnh Đắk Lắk có vai trò rất lớn trong sinh kế của người đồng bào dân tộc
thiểu số.
Đồng bào dân tộc thiểu số là những đối tượng dễ bị tổn thương trước tác động của thiên tai
và BĐKH. Theo nghiên cứu tác động, khả năng ứng phó và một số vấn đề về chính sách
(nghiên cứu trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía bắc) của Mai Thanh Sơn
và đồng sự năm 2011 nói về vấn đề nghèo đói và đồng bào dân tộc thiểu số, Việt Nam
những thập kỷ trở lại đây đã có những thành công lớn trong việc xóa đói giảm nghèo đặc
biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy vậy, mức thu nhập của các dân tộc khác nhau
trong cùng một khu vực là khác nhau, các nhóm dân tộc có số lượng dân cư ít thì có mức
thu nhập ít hơn, các nhóm dân tộc Tày, Thái, Mường, Nùng có tỷ lệ đói nghèo thấp hơn.
Phân tích của nghiên cứu cũng cho thấy việc xóa đói giảm nghèo ở khu vực dân tộc thiểu
số trung bình từ 3% đến 4% vẫn chưa tương xứng với tổng mức đầu tư vào công tác xóa
đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số. Một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số là có sự bất bình đẳng trong việc
tiếp cận giáo dục, người dân tộc thiểu số ít linh hoạt, ít năng động hơn, hạn chế trong việc
tiếp cận với các nguồn lực tài chính, ít đất sản xuất hơn và phụ thuộc nhiều vào du canh du
cư, khả năng tiếp cận thị trường còn yếu, thu nhập từ các thị trường còn thấp, vẫn có nhiều
quan điểm tiêu cực, quan niệm sai lầm.
Nghiên cứu của Mai Thanh Sơn (2011) cho thấy đồng bào dân tộc thiểu số là đối tượng dễ
bị tổn thương trước BĐKH vì những yếu tốt liên quan đến tiếp cận giáo dục, linh hoạt
trong việc vận dụng các khoa học công nghệ, nguồn lực tài chính và chính những quan
điểm, tiêu cực, sự mặc cảm của người đồng bào dân tộc thiểu số. Wisner và cộng sự (2004)
và Janos (2006) cho rằng tác động của BĐKH đến các nhóm xã hội là khác nhau tùy thuộc
4
vào tính dễ bị tổn thương của họ. Người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và
trẻ em là những người dễ bị tổn thương nhất khi bị tác động của thiên tai và BĐKH.
Sự quan tâm của Chính phủ đến phát triển năng lực cộng đồng thể hiện thông qua Quyết
định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Chính phủ đã
quan tâm đến sự phát triển của cộng đồng nhằm nâng cao nhận thực của cộng đồng, chính
quyền địa phương để đảm bảo sự phát triển bền vững, hạn chế thiệt hại về tài sản, hạn chế
sự phá hoại các tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đồng thời, Chính phủ đã quan tâm
đến việc lập kế hoạch nhằm thực hiện đề án “nâng cao đến nhận thức cộng đồng và quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” và xem xét nguồn kinh phí để thực hiện đề án cho 39
tỉnh, thành phố trên cả nước.
Đã có nhiều nghiên cứu về BĐKH, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên đất, dự báo các
kịch bản BĐKH,.. .tuy nhiên tỉnh chưa quan tâm đến năng lực cộng đồng thiểu số để thích
nghi với BĐKH khi chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.
1.2 Vấn đề chính sách
Người dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là dân tộc thiểu số luôn bị động trước sự thay đổi của
khí hậu, tâm lý mong chờ vào các giải pháp công trình như như làm hồ đập, kênh thủy lợi
để đủ nước tưới cho cây cà phê, cây trồng chủ lực của người đồng bào dân tộc thiểu số.
Việc nhận ra năng lực, các nguồn lực đang có của cộng đồng mình, phối hợp giữa các hộ
dân nhằm nâng cao việc thích ứng với việc thiếu nước tưới cho cây cà phê hầu như chưa
có. Đồng bào dân tộc thiểu số là những người dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH,
đòi hỏi cần có những chính sách nhằm nâng cao được nhận thức, thúc đẩy năng lực cộng
đồng của nhóm người này thúc đẩy sự thích nghi của cộng đồng với BĐKH đang diễn ra
phức tạp hiện nay trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
1.3 Câu hỏi chính sách
Để đánh giá năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê để thích ứng với tình trạng
thiếu nước tưới, nghiên cứu đưa ra hai câu hỏi chính sách:
(i) Nguồn lực của dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để thích ứng với
tình trạng thiếu nước tưới là gì?
5
(ii) Các giải pháp để nâng cao năng lực thích ứng của dân tộc thiểu số trồng cà phê với tình
trạng thiếu nước tưới là gì?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng lực cộng đồng thiểu số trồng cà phê của tỉnh Đắk Lắk nhằm
thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới.
Đối tượng khảo sát là cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê tại xã Ea Tul huyện
CưMgar, tỉnh Đắk Lắk và những cá nhân, tổ chức liên quan đến việc trồng cà phê của xã
như cán bộ khuyến nông, UBND xã, hội nông dân, hội phụ nữ,….
1.5 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá những thiệt hại của việc thiếu nước tưới đến người đồng bào dân tộc thiểu số
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Phân tích các nguồn lực của dân tộc thiểu số để thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới.
Đề xuất các giải pháp cho các nhà hoạch định nhằm giúp dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
thích ứng với tình trạng thiếu nưới tưới.
1.6 Bố cục của luận văn
Bố cục của Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu. Giới thiệu về bối cảnh, thực trạng BĐKH tại tỉnh Đắk Lắk, vấn đề
chính sách, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, bố cục luận văn.
Chương 2. Khung phân tích và kinh nghiệm nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH. Gồm
các định nghĩa, lược khảo các tài liệu, giải pháp đưa ra và khung phân tích liên quan để đưa
ra khung phân tích cho đề tài.
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu, xây dựng bảng hỏi, mẫu khảo sát.
Chương 4. Đánh giá năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê. Đánh giá năng lực
của cộng đồng từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của cộng đồng, Phân tích những
tác động của hạn hán đến cộng đồng.
6
Chương 5. Kết luận và kiến nghị. Tổng kết những kết quả nghiên cứu và đưa ra kiến nghị
đối với Chính phủ, UBND tỉnh và UBND xã.
7
CHƯƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1 Các khái niệm:
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm những con người sống với nhau ở một địa
bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội và cùng chia sẻ lợi ích vật chất hoặc tinh thần.
Có thể phân ra hai loại cộng đồng, gồm cộng đồng địa lý và cộng đồng chức năng. Cộng
đồng địa lý là những người cùng cư trú trong một địa bàn, có chung đặc điểm kinh tế xã
hội, có mối quan hệ ràng buộc với nhau. Cộng đồng chức năng có thể cư trú gần hoặc xa
nhau nhưng có chung lợi ích, sự liên kết của cộng đồng này dựa trên nghề nghiệp, sở thích,
sự hợp tác hay các hiệp hội (Lê Chí An, 2005).
Nâng cao năng lực cộng đồng là giúp cộng đồng nhận ra được những tài sản của cộng
đồng như đất đai, cơ sở, con người,… từ đó có thể sử dụng, quản lý các nguồn lực này một
cách hiệu quả (Lê Chí An, 2005).
Dân tộc thiểu số được định nghĩa là dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số. Dân tộc
đa số là dân tộc có số dân lớn hơn 50% số dân của cả nước (Nghị định 05/2011/NĐ-CP).
Thích ứng là quá trình điều chỉnh theo hiện tại để từ đấy hạn chế những thiệt hại do BĐKH
hoặc tận dụng các cơ hội để phát triển. Thích ứng với BĐKH thường đi đôi với quản lý rủi
ro nhằm giải quyết bền vững các vấn đề liên quan đến xã hội, kinh tế và môi trường
(IMHEN và UNDP, 2015).
Năng lực thích ứng là khả năng, hay những tiềm năng mà một hệ thống, một cộng đồng
điều chỉnh thành công với BĐKH nhằm giảm nhẹ những tác động, tận dụng các cơ hội
hoặc đương đầu với BĐKH (IMHEN và UNDP, 2015).
2.2 Khung phân tích về thích ứng với BĐKH:
Để phân tích năng lực cộng đồng của dân tộc thiểu số trồng cà phê với tình trạng thiếu
nước tưới và hình thành khung phân tích cho đề tài, tác giả nghiên cứu 3 khung phân tích
và các đề tài về BĐKH, sinh kế, đồng bào dân tộc thiểu số.
8
Các nghiên cứu để tác giả hình thành nên khung phân tích của đề tài gồm: Báo cáo đặc biệt
của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan nhằm thích ứng với
BĐKH của IMHEN và UNDP năm 2015; Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam của Thân Thị Hiền và cộng sự năm 2010;
Nghiên cứu về khái niệm và các khung mô hình đánh giá tổn thương do thiên tai trên thế
giới – đánh giá khả năng áp dụng tại Việt Nam của Nguyễn Thị Vĩnh Hà năm 2016.
2.2.1 Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực
đoan nhằm thích ứng với BĐKH của Chương trình môi trường liên hiệp Quốc và Bộ
Tài nguyên môi trường năm 2015 (IMHEN và UNDP, 2015)
IMHEN và UNDP (2015) đã đưa ra khung phân tích về việc hình thành những thiên tai
như hình 2.1. Theo đó, thiên tai được hình thành do sự tương tác giữa thời tiết khí hậu cực
đoan, mức độ phơi bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương của cộng đồng. Vì vậy để
quản lý rủi ro tốt tại địa phương, từng bước thích ứng với BĐKH của một cộng đồng cần
xác định rõ được mức độ phơi bày trước hiểm họa và tình trạng dễ bị tổn thương đồng thời
xác định được hiểm họa thiên tai thực sự mà địa phương đang hoặc có thể sẽ gặp phải.
Hình 2.1 Khung phân tích về rủi ro thiên tai
Nguồn: IMHEN và UNDP, 2015
9
Trong đó, khí hậu cực đoan được nghiên cứu định nghĩa là sự xuất hiện cao hơn hoặc thấp
hơn gia trí ngưỡng của một yếu tốt thời tiết.
Mức độ phơi bày trước hiểm họa chỉ vị trí của con người, sinh kế, dịch vụ môi trường, tài
nguyên, cơ sở hạ tầng, tài sản kinh tế, xã hội, văn hóa ở những nơi chịu ảnh hưởng bởi các
hiện tượng thời tiết tự nhiên, vì thế đó là những đối tượng của tồn tại và hư hỏng tiềm tàng
trong tương lai.
Tính dễ bị tổn thương là xu hướng hay khuynh hướng bị ảnh hưởng xấu. Khuynh hướng
này cấu thành nên đặc tính bên trong của nhóm bị ảnh hưởng. Tình trạng dễ bị tổn thương
là kết quả của nguồn lực xã hội, điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, thể chế, tài
nguyên thiên nhiên, môi trường và quy trình.
Thiên tai là các hiểm họa tự nhiên tương tác với với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã
hội làm thay đổi nghiêm trọng chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội,
ảnh hưởng bất lợi đến con người, vật chất, đòi hỏi phải có những đối phó khẩn cấp.
Ưu nhược điểm của khung phân tích của IMHEN và UNDP (2015)
Khung phân tích của IMHEN và UNDP (2015) đã chỉ rõ những yếu tố hình thành nên
thiên tai với người dân, ta thấy rủi ro thiên tai xảy ra với người dân như hạn hán, lũ
lụt,…tác động được đến người dân là sự kết hợp giữa hiện tượng khí hậu cực đoan với đặc
tính bên trong của nhóm cộng đồng và vị trí của nhóm cộng đồng, những nơi dễ bị tác
động của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Phân tích những tác động của BĐKH cần chú ý
đến vị trí, các đặc tính bên trong của nhóm cộng đồng này, để từ đó đề ra các giải pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro và thích ứng với BĐKH.
Khung phân tích của IMHEN và UNDP (2015) chưa thể hiện được phương pháp để phân
tích nội lực bên trong của cộng đồng, vị trí dễ bị tổn thương cũng như các phương pháp để
thích ứng với BĐKH.
2.2.2 Đánh giá kinh tế của hoạt động thích ứng BĐKH trong lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản tại Việt Nam của Thân Thị Hiền và cộng sự năm 2010
Để đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH, Thân Thị Hiền và cộng sự (2010) đã đưa ra
khung phân tích tập trung vào 5 nguồn lực bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực tài
10
nguyên thiên nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất, và nguồn lực tài chính (Hình
2.2).
Hình 2.2 Khung phân tích tính dễ tổn thương và năng lực thích ứng
Nguồn: Thân Thị Hiền và cộng sự năm 2010
Trong đó, nguồn lực con người được đánh giá thông qua kiến thức, sự nhận thức của con
người về các rủi ro BĐKH, các kỹ năng của con người, kỹ năng của cộng đồng, thành phần
của cộng đồng, sức khỏe và số lượng người lao động trong cộng đồng. Nguồn lực xã hội
được thể hiện thông qua vai trò của những tổ chức xã hội như hội phụ nữ, hội nông
dân,…Sự liên kết của các cá nhân trong cộng đồng và những thông tin của cộng đồng
nhằm thích ứng với BĐKH và có được các thông tin cảnh báo sớm. Nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên được đánh giá thông qua những tiềm năng về hệ sinh thái, đất đai, nguồn
nước,… Nguồn lực vật chất, phương tiện được đánh giá thông qua những vật dụng,
phương tiện sản xuất của người dân đặc biệt chú ý đến những vật dụng thuận lợi trong
BĐKH, các công trình hỗ trợ để chống lại BĐKH của cộng đồng. Nguồn lực về tài chính
được thể hiện thông qua khả năng đa dạng hóa thu nhập, nguồn lợi và độ lớn của thu nhập,
sự tác động đến các thu nhập này khi xảy ra BĐKH.
11
Ưu nhược điểm của khung phân tích
Khung phân tích năng lực thích ứng của Thân Thị Hiền (2010) đã phân tích được những
năng lực, nguồn lực có sẵn và tiềm năng của cộng đồng để thích ứng với BĐKH đó là vốn
con người, vốn xã hội, nguồn lực tài chính, vốn tài nguyên thiên nhiên, vốn phương tiện
vật chất. Khung phân tích đã phân tích được tính dễ tổn thương và mức độ phơi bày trước
hiểm họa qua khung sinh kế bền vững của DFID. Sinh kế bền vững có quan hệ chặt chẽ
với với ứng phó và phục hồi sau các cú sốc để duy trì các nguồn lực tự nhiên nên việc sử
dụng khung phân tích sinh kế bền vững trong đánh giá tính dễ tổn thương và năng lực thích
ứng được đánh giá là phù hợp và được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về thích ứng với
BĐKH (Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016).
Tuy nhiên khung phân tích của Thân Thị Hiền (2010) chưa thể hiện rõ được sự hình thành
nên thiên tai đối với cộng đồng cũng như chưa đề cập đến phương pháp để thích ứng với
BĐKH sau khi phân tích được năng lực hiện có của cộng đồng.
2.2.3 Mô hình của UNISDR năm 2004 về giảm nhẹ rủi ro thảm họa
UNISDR (2004) đã đặt các yếu tố dễ bị tổn thương và các phương pháp giảm thiểu rủi ro
đối với BĐKH trong một bối cảnh phát triển bền vững. Khung phân tích đã đưa ra được
các giải pháp mang tính lâu dài nhằm thích ứng với BĐKH là hệ thống cảnh báo sớm, sự
chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với BĐKH,… Khung phân tích phù hợp với đề tài ở khía
cạnh đưa ra các giải pháp mang tính bền vững để thích ứng với BĐKH.
Khung phân tích đã chỉ ra các giải pháp giảm rủi ro tai biến, thích ứng với BĐKH sau khi
đã xác định được rủi ro và phân tích tác động của BĐKH đến cộng đồng là nâng cao nhận
thức của cộng đồng, tích lũy kiến thức, các cam kết chính trị, áp dụng các biện pháp giảm
rủi ro, cảnh báo sớm (Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016).
Các tai biến được đưa ra ở đây là địa lý, khí tượng thủy văn, sinh học, kỹ thuật và môi
trường. Sự tương tác của các tai biến với khả năng dễ bị tổn thương tạo ra những ảnh
hưởng đến cộng đồng.
Nhận thức được thể hiện là các hành động để thay đổi những hành vi trước đây không phù
hợp với BĐKH. Tích lũy kiến thức của người dân được đề cập thông qua các giải pháp về
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu và thông tin đến người dân. Cam kết chính trị thể hiện sự
12
quyết tâm của quốc tế, quốc gia, địa phương, những quy định về BĐKH và về hoạt động
cộng đồng. Việc áp dụng các biện pháp giảm rủi ro cũng là một trong những giải pháp mà
UNISDR (2004) đưa ra khi nhấn mạnh và quản lý môi trường, quy hoạch sử dụng đất, bảo
vệ các công trình thiết yếu, mạng xã hội, các công cụ tài chính. Hệ thống cảnh báo sớm là
một giải pháp giúp người dân sẵn sàng cũng như giúp địa phương có thể quản lý rủi ro
thiên tai tốt hơn.
Hình 2.3 Mô hình giảm rủi ro tai biến của UNISDR
Nguồn: Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016 trích trong UNISDR, 2004.
Ưu nhược điểm của khung phân tích
Khung phân tích của UNISDR đã đưa các yếu tố khả năng tổn thương, giảm thiểu rủi ro và
một bối cảnh phát triển bền vững. Khung phân tích đã đưa ra các bước sơ bộ của thích ứng
với BĐKH từ khả năng tổn thương, phân tích, giám sát cũng như các phương pháp để thích
ứng BĐKH. Khung phân tích nhấn mạnh vào sự chuẩn bị, giáo dục, hệ thống cảnh báo
sớm để giảm thiên tai. Tuy nhiên khung phân tích lại chưa chỉ rõ cách thức để đánh giá khả
năng tổn thương khi chỉ liệt kê ra những yếu tố có thể gây ra khả năng tổn thương là xã
13
hội, kinh tế, chính trị, môi trường nhưng chưa chỉ rõ chúng tác động như thế nào đến năng
lực của cộng đồng (Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016).
2.2.4 Phương pháp tiếp cận phát triển cộng đồng dựa vào nội lực do người dân làm chủ
(phương pháp tiếp cận ABCD)
Phương pháp tiếp cận ABCD (Asset-Based Community Development) do Nguyễn Đức
Vinh và Đinh Thị Vinh biên soạn năm 2012 là phương pháp không tiếp cận từ những nhu
cầu của cộng đồng mà tiếp cận đến việc phát huy nội lực của cộng đồng là một bổ sung
cho khung phân tích của Thân Thị Hiền và cộng sự năm 2010, chủ yếu là các yếu tố về con
người, xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tài chính.
Phương pháp tiếp cận theo nhu cầu giúp cho những nhà chính sách, nhà tài trợ sử dụng các
biện pháp kỹ thuật để tác động vào cộng đồng như tài chính, kỹ thuật,…. Phương pháp tiếp
cận ABCD để thấy các điểm mạnh, các điểm tiềm năng của cộng đồng nhằm làm đòn bẩy
cho người dân để phát triển cộng đồng. Qua phương pháp này, các yếu tố con người, xã
hội, tài nguyên thiên nhiên, tài chính được làm rõ thông qua các bản phân tích cụ thể về
cộng đồng (Hình 2.4).
Hình 2.4 Khám phá nguồn lực cộng đồng bằng phương pháp ABCD
`
14
2.2.5 Khung phân tích xây dựng cho nghiên cứu
Để nghiên cứu năng lực cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê nhằm thích
ứng với tình trạng thiếu nước tưới tác giả đưa ra khung phân tích dựa trên 3 khung phân
tích ở trên và bổ sung phương pháp phân tích nội lực cộng đồng ABCD.
Hình 2.5 Khung phân tích của đề tài
Thể chế
Vốn xã hội - Các tổ chức nhóm hội - Tính liên kết cộng động - Mạng lưới thông tin sớm.
Vốn con người - Kiến thức và nhận thức hiểm họa; - Kỹ năng, kỹ thuật; - Sức khỏe.
- Chính sách; - Kế hoạch.
Vốn tài chính - Nguồn thu nhập đa dạng; - Khả năng huy động vốn; - Khả năng dự trữ;
Vốn tài nguyên nhiên nhiên, vật chất - Cơ sở hạ tầng; - Tài nguyên nước, đất. - Hệ sinh thái. - Trang thiết bị.
HẠN HÁN
Nâng cao Năng lực thích ứng
Nâng cao nhận thức
Năng lực thích ứng của cộng đồng dân tộc thiểu số
(giảm mạch nước ngầm)
Thể chế
- Cam kết ở cấp độ quốc tế, quốc gia, địa phương; - Phối hợp các quy hoạch phát triển KTXH; - Quản lý rủi ro; môi trường, các hoạt động cộng đồng; - Các công cụ tài chính
Hệ thống cảnh báo
Sinh kế của cộng đồng người dân tộc - Diện tích cà phê hạn hán; - Chi phí sản xuất; - Chất lượng cây trồng
Nguồn: Tác giả xây dựng trên các khung phân tích trước
15
Khung phân tích của tác giả đưa ra gồm 3 phần là phần xác định thiên tai đến cộng đồng,
cách thức phân tích năng lực của cộng đồng, và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cộng đồng để thích ứng với BĐKH.
Phần xác định thiên tai đến cộng đồng, tác giả tập trung nghiên cứu những tác động của
hậu quả của BĐKH đối với tỉnh Đắk Lắk, với ngành trồng cà phê trên địa bàn tỉnh để
chứng minh rằng đồng bào dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi tác động của hạn hán. Qua
phần này, tác giả xác định được khả năng dễ bị tổn thương, mức độ phơi bày trước hiểm
họa của cộng đồng.
Để phân tích các yếu tố cấu thành nên năng lực cộng đồng, tác giả phân tích 5 yếu tố về
vốn con người, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn tài nguyên thiên nhiên – vật chất và thể chế,
các chính sách về BĐKH, về đồng bào dân tộc thiểu số. Qua phân tích tác giả sẽ tổng hợp
thành điểm mạnh, điểm yếu của cộng đồng để có thể đưa ra các giải pháp tốt nhằm thích
ứng với BĐKH.
Phần các giải pháp, tác giả tập trung nghiên cứu nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, hệ
thống cảnh báo sớm và thể chế, chính sách dựa vào các nghiên cứu và phân tích điểm
mạnh yếu của cộng đồng.
2.3 Những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số
trồng cà phê
JANI (2015) đã sử dụng khung phân tích của UNISDR (2004) khi đưa ra các giải pháp về
hệ thống cảnh báo sớm, nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực quản lý rủi ro, công cụ
đánh giá và kế hoạch quản lý thiên tai, thành lập các nhóm nòng cốt.
Về hệ thống cảnh báo sớm JANI (2015) đưa ra 4 bài học kinh nghiệm về trang thiết bị và
cách sử dụng cơ sở hạ tầng. Đầu tiên, (i) đối với hệ thống cảnh báo sớm, sử dụng các công
nghệ cần có thời gian kiểm chứng tính hiệu quả ở vùng vào, (ii) sự tham gia của cộng đồng
trong việc lựa chọn thiết bị rất quan trọng, quan trọng hơn cả công nghệ đang áp dụng, (iii)
kết hợp giữa truyền thông và (iv) tăng cường những kinh nghiệm dân gian trong công tác
cảnh báo.
Trong kinh nghiệp phòng ngừa và chuẩn bị trước thiên tai, vai trò của công tác dự báo đặc
biệt quan trọng nhằm giúp cộng đồng nhận thức rõ về mức độ nghiêm trọng của các hiểm
16
họa phía trước, chủ động trong công tác huy động và phát huy các nguồn lực tại chỗ. Hệ
thống cảnh báo sớm đã được quan tâm ở nhiều nơi, ở Yên Bái đã lắp đặt được 290 thiết bị
đo đơn giản (sử dụng 01 bình đo lượng mưa), tuy nhiên thiết bị này chưa đảm bảo hiệu quả
khi mưa thường xảy ra vào ban đêm. Thiết bị công nghệ cao đo mưa tại Lào Cai, tuy nhiên
các cán bộ địa phương chưa đủ năng lực để theo dõi, bão dưỡng và duy trì thiết bị này.
Nghiên cứu cũng chỉ ra, sự theo dõi của người dân cần kết hợp với trung tâm khí tượng
thủy văn của quận, huyện để tổng hợp các thông tin, tuyên truyền và phổ biến đến người
dân. Các phương pháp truyền thông cần đa dạng, sử dạng thông qua các bảng cảnh báo, loa
đài và thông qua các tổ chức tình nguyện. Những kinh nghiệm dân gian được đúc kết từ
thực tế cần được chia sẻ trong công tác cảnh báo. Có các ví dụ điển hình như người dân
Kon Tum phát hiện khi cây Sơ Tốc nở hoa, 1 tuần sau sẽ có mưa lớn, người dân huyện Bác
Ái, Ninh Thuận khi nghe tiếng chim Pesbik Clao kêu 3 tiếng thì 1 tháng sau có mưa, kêu 1
tiếng thì 15 ngày có mưa.
Để nâng cao nhận thức và năng lực quản lý rủi ro của cộng đồng cần (i) sử dụng ngôn ngữ
của địa phương trong công tác tập huấn và tuyền thông, (ii) tận dụng các nguồn lực văn
hóa địa phương để tập huấn, truyền thông, (iii) lựa chọn các công cụ truyền thông thích
hợp cho miền núi, (iv) sử dụng hệ thống tình nguyện viên để truyền thông, (v) chọn cách
tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Để nâng cao nhận thức của cộng đồng điều quan trọng nhất là sử dụng chính ngôn ngữ của
họ, thông qua nhiều hình thức tuyên truyền đến từng nhóm đối tượng khác nhau. Các
phương pháp tuyên truyền như: tập huấn, truyền thông, các bảng lật, băng video, hệ thống
loa đài của địa phương, các tờ rơi, lịch….Nghiên cứu cũng chỉ ra đối với người đồng bào
dân tộc thiểu số vùng cao, họ tin tưởng mọi thứ thuộc về Thượng đế, tất cả mọi người đều
tin rằng con người, cây cỏ, muông thú đều có linh hồn. Và vai trò quan trọng của những
người có uy tín trong làng như già làng, trưởng bản, sư thầy, linh mục.
Trong công tác xây dựng công cụ đánh giá và quản lý rủi ro thiên tai JANI (2015) nhấn
mạnh đến các công cụ đánh giá tính dễ tổn thương, đánh giá đến điểm mạnh điểm yếu của
cộng đồng và xác định được vai trò của các tổ chức có liên quan. Những kỹ năng, trình độ
của các tập huấn viên cấp tỉnh, huyện sẽ giúp những tình nguyện viên của xã, thôn trong
công tác tập huấn, đánh giá năng lực của cộng đồng, mức độ tổn thương của thôn, bản. Các
17
công cụ kỹ thuật số để đánh giá mức độ tổn thương, rủi ro thiên tai là rất cần thiết cho cộng
đồng.
Vai trò của nhóm nòng cốt là chủ chốt trong nâng cao năng lực cộng đồng. Các nhóm nòng
cốt được JANI (2015) chú trọng khi đưa ra những điển hình hiệu quả đến cấp thôn như:
ban giảm nhẹ, phòng chống thiên tai cấp thôn, ban cứu hộ cứu nạn cấp thôn, đội xung kích
thôn. Trong đó, các nhóm xung kích thôn sẽ là những thành viên nòng cốt nhằm kêu gọi
người dân chia sẻ những sáng kiến, biện pháp đảm bảo sinh kế thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của ổn định sinh kế của cộng đồng nhằm giúp
cộng đồng thích ứng với BĐKH. Sinh kế ổn định giúp người dân điều kiện để dự trữ tài
chính, đầu tư các dụng cụ thích ứng với BĐKH.
Nghiên cứu của IMHEN và UNDP (2015) đưa ra ra các giải pháp nhằm hướng đến một
tương lai có sức chống chịu bền vững. Đầu tiên là (1) năng lực gắn bó mục tiêu ngắn hạn
và dài hạn; (2) tích hợp giảm thiểu rủi ro và thích ứng với BĐKH vào quá trình xây dựng
các chính sách kinh tế, xã hội; (3) hỗ trợ cho tính linh hoạt, sự đổi mới và học tập của địa
phương, của các ngành; (4) khả năng giải quyết nguyên nhân sâu xa của tình trạng dễ bị
tổn thương; (5) cam kết dài hạn để quản lý rủi ro.
IMHEN và UNDP (2015) cũng chỉ ra 03 bài học kinh nghiệm để thích ứng BĐKH. Bài
học thứ nhất là sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ đối với giảm nhẹ rủi ro thiên tai và khí
hậu cực đoan để thích ứng BĐKH. Cam kết này được thể hiện qua việc hoàn thiện các
chính sách, hệ thống pháp luật cần hướng đến giảm tính dễ tổn thương, nâng cao khả năng
thích ứng cho cộng đồng. Các chính sách cần được triển khai hiệu quả từ trung ương, địa
phương đến từng thôn, xóm.
Bài học thứ hai là nâng cao nhận thức của cộng đồng, phát huy nguồn lực và sự tham gia
của cộng đồng để thích ứng với BĐKH. Theo đó, các chính sách cần hướng đến hỗ trợ sự
chia sẻ các kinh nghiệm, nguồn lực trong giảm nhẹ thiên tai, hiện tượng cực đoan, tạo điều
kiện để người dân tham gia vào các tham vấn thiết kế và xây dựng các chương trình, chính
sách của trung ương, địa phương trong bối cảnh BĐKH.
Bài học thứ ba là phát huy nội lực quốc gia, kết hợp với quốc tế thông quan các hoạt động
quốc tế về thích ứng với BĐKH. Thông qua sự hợp tác này, Việt Nam sẽ nhận được hỗ trợ
về nhân lực, nguồn lực, kỹ thuật để giải quyết những vấn đề BĐKH trong nước.
18
Về cấp độ vĩ mô thích ứng với BĐKH cần được lồng ghép vào các nội dung phát triển bền
vững, các quy hoạch của trung ương, địa phương. Ở cấp độ vi mô, cần chú trọng đến các
dự án phát triển, xóa đói giảm nghèo, quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học và nhân rộng các điển hình tiêu biểu về thích ứng dựa vào cộng đồng và những
kinh nghiệm bản địa.
19
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên, tác giả sẽ tìm hiểu năng lực thích ứng của cộng
đồng dân tộc thiểu số của địa phương dựa trên những rủi ro thiên tai có thể xảy ra với cộng
đồng, sự hỗ trợ của nhà nước, các nguồn vốn của cộng đồng và kết quả của sinh kế.
Để trả lời câu hỏi số hai, tác giả phân tích giải pháp của các nghiên cứu, những điểm mạnh,
điểm yếu của cộng đồng trong thích ứng với BĐKH, và phân tích các nhóm giải pháp về
nâng cao nhận thức, hệ thống cảnh báo và về thể chế như quản lý rủi ro, quản lý quy
hoạch, tài chính,..từ đó đưa ra các giải pháp và phân tích phù hợp với cộng đồng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Sau khi lựa chọn được khung phân tích cho nghiên cứu, tác giả xây dựng quy trình nghiên
cứu như hình 3.1.
Vấn đề nghiên cứu
Chọn địa điểm nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp
- Dữ liệu thứ cấp
- Quan sát thực địa;
- Báo cáo Kinh tế xã hội
địa phương;
- PV chuyên gia;
- PV hộ gia đình
- Các chính sách của chính quyền;
Phân tích dữ liệu
Viết báo cáo
Báo cáo
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài
20
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng hỏi gồm câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Câu hỏi đóng với những đáp án có sẵn để các
hộ gia đình lựa chọn, các đáp án này dựa trên khảo sát thực địa, nguồn thông tin thứ cấp
hoặc tham khảo một số đề tài liên quan. Việc thiết kế bảng hỏi chia làm 2 phần, phần phân
tích năng lực thích ứng của cộng đồng dựa vào thiết kế bảng hỏi của Nguyễn Hồng Hạnh
(2013) và Đỗ Vũ Gia Linh (2015), phần các giải pháp thích ứng . Trong đó các hệ thống để
chỉ báo nguồn vốn của hộ gia đình được thể hiện như sau:
Vốn con người: dựa vào các thông số về số lượng lao động, tuổi thọ, học vấn, sức khỏe,
nghề nghiệp, sử dụng tiếng Kinh, các thành phần kỹ năng trong cộng đồng. Để phân tích
vốn con người tác giả dùng các câu hỏi phỏng vấn về thông tin hộ gia đình như số lao động
trong hộ, trình độ học vấn, ngôn ngữ có thể sử dụng, nghề nghiệp và kỹ năng của các thành
viên trong gia đình.
Về vốn tài nguyên thiên nhiên – vật chất: dựa vào diện tích đất sử dụng, chất lượng đất,
tình trạng nước tưới, các loại đất khác, các thiết bị trong gia đình, các hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống điện – nước, truyền thanh. Để làm rõ nguồn vốn này, tác giả đã sử
dụng các câu hỏi về diện tích cà phê của hộ, diện tích các cây trồng khác, nhu cầu nước của
hộ, tài sản sản xuất và vật dụng của gia đình như máy bơm nước, giếng, ti vi, nhà ở.
Về vốn tài chính là các nguồn tiền, tiền mặt, tiền tiết kiệm, tiền gửi ngân hàng, gửi người
thân, tài sản lớn có thể thế chấp, bán. Để hiểu rõ tác giả sử dụng các câu hỏi liên quan đến
nghề nghiệp, thu nhập của các ngành nghề, sản lượng cà phê trong năm, nhu cầu và thực tế
huy động tiền vay của các hộ, các tài sản lớn có giấy tờ của các hộ gia đình.
Vốn xã hội bao gồm các mối quan hệ của người dân trong cộng đồng, các nguồn thông tin
họ nhận được, sự giúp đỡ của cộng đồng. Tác giả sử dụng các câu hỏi về sự tham gia các
tổ chức của các hộ gia đình như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, các tổ chức
khác và sự giúp đỡ của các tổ chức khi hộ gia đình gặp khó khăn.
3.3 Cách thức chọn mẫu và địa điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu:
Để xét năng lực của một cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn tỉnh, tác
giả chọn xã Ea Tul, huyện CưMgar. Chọn huyện CưMgar vì huyện có diện tích cà phê lớn
21
nhất cả tỉnh với 35.831 ha, chọn xã Ea Tul vì đây là xã trồng cà phê nhiều nhất huyện với
4.282 ha và có tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm tới 98%. Việc xem xét năng lực cộng đồng
thiểu số của xã Ea Tul, huyện CưMgar sẽ là mẫu đại diện tốt cho dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
Chọn mẫu điều tra
Việc chọn mẫu được tiến hành ngẫu nhiên ở 03 buôn có diện tích lớn nhất của xã Ea
Tul huyện CưMgar gồm: Buôn Sah A, Buôn Tri ă, Buôn Yao với tổng số mẫu là 80 mẫu.
Các gia đình được lựa chọn có rẫy cà phê canh tác, phục vụ sinh kế của gia đình. Cụ thể
mẫu khảo sát ở các buôn được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1 Phân loại các hộ khảo sát
Diện tích Số mẫu khảo sát Hộ nghèo Cận nghèo Khá
Buôn (ha) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)
480 30 12 8 10 Buôn Sah A
400 25 7 10 8 Buôn Tri ă
440 25 13 6 6 Buôn Yao
80 32 24 24 Tổng
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
Thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp của luận văn được lấy các báo cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở
TN&MT, các số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương tỉnh
Đắk Lắk. Về số liệu tài nguyên nước ngầm được lấy trên báo cáo của Trung tâm Quy
hoạch và Tài nguyên nước Quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Số liệu sơ cấp của luận văn được lấy từ việc thu thập các phiếu phỏng vấn của các hộ
dân trên địa bàn 13 thôn, buôn thuộc xã Ea Tul, huyện CưMgar tỉnh Đắk Lắk. Việc thu
thập dữ liệu chỉ tiến hành với các hộ trồng cây cà phê, và những cá nhân, tổ chức liên quan
đến việc trồng cà phê sử dụng nguồn nước, trên địa bàn xã, tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu và phân tích
Luận văn thực hiện bằng phương pháp phân tích định tính.Các số liệu thu thập được
tổng hợp bằng Microsoft Excel và áp dụng phương pháp thống kê mô tả. Qua điều tra,
phỏng vấn chuyên sâu một số hộ nhằm đánh giá nguồn lực, năng lực của cộng đồng những
22
hộ dân trồng cà phê trên địa bàn xã Ea Tul, huyện CưMgar, sau đó phân tích các nguồn lực
này và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cộng đồng để thích ứng với việc thiếu
nguồn nước tưới trên địa bàn tỉnh.
Hạn chế của phương pháp lấy mẫu
Quy mô khảo sát nhỏ vì giới hạn thời gian và nguồn lực, nên dù đã chia mẫu đều theo các
loại hộ nhưng chưa đảm bảo phản ánh lên được vấn đề chung của cộng đồng.
Việc lấy mẫu tại xã Ea Tul, huyện CưMgar tuy có tới 98% là dân tộc thiểu số tuy nhiên
dân tộc ở đây là dân tộc Êđê, trong khi các dân tộc có những truyền thống, văn hóa khác
nhau, nên chưa thể áp dụng cho các dân tộc khác.
Việc thu thập dữ liệu dựa vào thôn trưởng, buôn trưởng nên việc khảo sát trên có thể mang
tính thuận tiện của thôn trưởng, buôn trưởng.
23
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRỒNG CÀ PHÊ
4.1 Phân tích các nguồn lực của cộng đồng người dân trồng cà phê tại xã Ea Tul
Để đánh giá năng lực thích ứng của cộng đồng những người trồng cà phê tại xã Ea Tul
huyện CưMgar, tác giả phân tích các nguồn lực của cộng đồng thông qua nguồn lực về con
người, nguồn lực về xã hội, tài nguyên thiên nhiên – vật chất và nguồn lực về kinh tế, các
thể chế chính sách.
4.1.1 Vốn con người Vốn con người được xác định là các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, sức lao động, sức
khỏe để con người có thể thích ứng với những sự thay đổi của BĐKH, tạo một sinh kế bền
vững. Để phân tích các nguồn lực này, đề tài phân tích lực lượng lao động, giáo dục và
ngôn ngữ, kỹ năng, hiểu biết về BĐKH và khảo sát tổng thể về kỹ năng, vị trí của các
thành phần trong cộng đồng.
Lực lượng lao động
Bảng 4.1 Quy mô lao động, giới tính, độ tuổi hộ gia đình
Hộ Cận
Hộ nghèo nghèo Hộ Khá Trung Bình
5,8 5,5 5,1 5,7 Quy mô hộ (người/hộ)
Số lao động hộ (lao động
2,2 3,4 3,6 3,1 chính/hộ)
Phân theo giới tính (%)
Nam 48% 47% 48% 47,4%
Nữ 52% 53% 52% 52,5%
Phân theo độ tuổi
< 15 tuổi 32% 21% 24% 25,6%
15 tuổi đến 59 tuổi 58% 70% 71% 69,7%
> 60 tuổi 10% 9% 7% 8,7%
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
24
Quy mô hộ gia đình cho thấy nguồn lực lao động của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo,
gần như tương đồng, trung bình khoảng 5,7 người/hộ.
Số người lao động chính là những người đảm bảo sức khỏe, có thể lao động có sự chênh
lệch lớn giữa các nhóm hộ, hộ nghèo là 2,2 trong khí hộ khá lên đến 3,6 người/hộ. Nguồn
lực lao động chính của các gia đình lớn được xem là động lực để từng gia đình chăm sóc
cây cà phê, tạo ra sản phẩm góp phần sinh kế của gia đình.
Lao động phụ thuộc trong gia đình là người từ dưới 10 tuổi và người già trên 60 tuổi chiếm
tỷ lệ gần 34% là một gánh nặng khi cải thiện chất lượng sống của các hộ gia đình. Nổi bật
là số người phụ thuộc của các hộ nghèo cao hơn so với các hộ không nghèo, hộ nghèo có
số người độ tuổi dưới 15 tuổi chiếm 32%, người cao tuổi 10%, đây là một thách thức với
các hộ nghèo trong ổn định sinh kế.
Về vấn đề giới tính: Giới tính nam thấp hơn giới tính nữ, nhưng không ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng lao động bởi đồng bào dân tộc Êđê theo chế độ mẫu hệ nghĩa là người phụ
nữ có vai trò quyết định trong gia đình, trong việc canh tác và tạo ra sản phẩm.
Giáo dục và ngôn ngữ
Bảng 4.2 Trình độ học vấn và ngôn ngữ
Hộ Cận
Hộ nghèo nghèo Hộ Khá Trung Bình
Chưa đi học 10% 7% 5% 7,3%
Không biết chữ 35% 25% 10% 23,3%
Tiểu học 39% 30% 29% 32,7%
Trung học 12% 20% 20% 17,3%
Phổ Thông 3% 15% 15% 11,0%
Trên phổ thông 1% 3% 21% 8,3%
Đào tạo nghề 1% 2% 7% 3,3%
Khả năng sử dụng ngôn ngữ
Chỉ sử dụng tiếng Êđê 9% 6% 4% 6,3%
Sử dụng tiếng Kinh và Êđê 91% 94% 96% 93,6%
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
25
Khảo sát trình độ học vấn của các hộ cho thấy số người chưa đi học và không biết chữ ở
nhóm nghèo và cận nghèo khá cao (ở hộ nghèo là 45%, ở hộ cận nghèo là 32%), điều này
cũng tác động không nhỏ đến khả năng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ trồng trọt của hộ.
Thành viên hộ gia đình có trình độ học vấn trên phổ thông có thể dễ tiếp thu được những
kiến thức khó từ giống cây trồng mới, tiếp cận với những kiến thức về BĐKH là rất ít chỉ
có nhóm hộ khá là có tỷ lệ này đạt trên 21%.
Đa số người đồng bào dân tộc thiểu số của xã sử dụng được tiếng Kinh, bên cạnh tiếng
Êđê. Số người chỉ sử dụng được tiếng Êđê chiếm khoảng 6,3%, tập trung chủ yếu ở các hộ
nghèo. Việc người dân sử dụng tiếng Kinh sẽ giúp ích cho việc tiếp nhận thông tin từ
BĐKH tốt hơn.
Kỹ năng và hiểu biết về BĐKH
Trung bình 3,3% số hộ có thành viên được đào tạo nghề, con số này đặc biệt thấp đối với
các hộ nghèo và cận nghèo, lý do chính là việc canh tác cây cà phê không cần qua các lớp
đào tạo và đa số các hộ dân cũng không làm việc khác ngoài làm thuê và nông nghiệp.
Đa số các hộ dân đều biết đến sự thiếu nước tưới nhưng các kiến thức về BĐKH, các
phương pháp để tiết kiệm nước tưới, phương pháp tưới nước nhỏ giọt chưa được người dân
quan tâm.
Phân tích kỹ năng những người trong cộng đồng
Để làm rõ nguồn lực về con người trong cộng đồng người trồng cà phê, sử dụng bảng phân
tích các kỹ năng của những người trong cộng đồng để xây dựng ma trận ảnh hưởng và tầm
quan trọng đối với cộng đồng. Ma trận ảnh hưởng và quan trọng là một trong những công
cụ để giúp xác định vai trò quan trọng của những người trong cộng đồng. Các bên quan
trọng là những người, tổ chức có những thông tin về nguồn nước, có động lực để thúc đẩy
những năng lực của cộng đồng nhằm thích ứng với thiếu nước tưới. Những người ảnh
hưởng lớn đến dự án là những là những người có vai trò quyết định đến thành công của
việc nâng cao năng lực cộng đồng, có vị thế cao trong cộng đồng (Hình 4.1).
Nhóm ảnh hưởng cao và tầm quan trọng cao (nhóm I) là những người là có động lực, có
nguồn thông tin và có những vai trò quyết định đến sự thành công của cộng đồng. Với
26
cộng đồng người trồng cà phê của xã, những người thuộc nhóm này gồm cán bộ thủy lợi,
cán bộ khuyến nông của xã và lãnh đạo các thôn, buôn trong xã, nhóm những gương mặt
điển hình trong việc sử dụng tốt nguồn nước tại địa phương đã giúp cho quá trình nâng cao
năng lực cộng đồng được thực hiện. Để phát triển năng lực cộng đồng cần tạo điều kiện và
thúc đẩy các thành viên này cống hiến vào cộng đồng.
Nhóm những người có vai trò lớn nhưng động lực, những thông tin về cây cà phê còn hạn
chế (nhóm II), gồm có Linh mục và Điện lực. Linh mục (người đứng đầu của nhà thờ Tin
lành) là những người có sức ảnh hưởng lớn đến người dân theo đạo khi đạo Tin lành rất
phát triển ở xã Ea Tul thu hút được đông đảo người dân tộc Êđê tham gia. Điện lực giúp
đáp ứng nhu cầu về điện của người dân và thúc đẩy việc sử dụng những công nghệ tưới
cần nguồn điện. Vai trò của những nhóm này rất lớn đây là nhóm tiềm năng cho phát triển
cộng đồng.
Nhóm IV là những người có tầm quan trọng cao khi nắm được nhiều quy trình, công nghệ,
và có nhiều động lực để nâng cao năng lực cộng đồng nhằm chống lại việc thiếu nước tưới,
đó là chủ vườn ươm cà phê, chủ hệ thống bơm, tưới, viện nghiên cứu khoa học và những
người khoan, đào giếng. Cộng đồng cần tận dụng những nguồn lực quan trọng từ nhóm
này để thúc đẩy năng lực thích ứng với BĐKH.
Việc nhận định được những nguồn lực con người có trong cộng đồng, tầm quan trọng và
mức độ ảnh hưởng của họ đến cộng đồng của mình, giúp hiểu rõ được những yếu tố con
người của cộng đồng đang có, những đóng góp của con người có thể khai thác được để từ
đó có những biện pháp để lôi kéo, thúc đẩy cộng đồng hướng đến những lợi ích chung,
nâng cao năng lực cộng đồng người dân trồng cà phê của xã nhằm thích ứng với việc thiếu
nước tưới.
Đánh giá về nguồn lực vốn con người
Nguồn lực con người là nhân tố quan trọng nhất để thích ứng với BĐKH. Theo nghiên cứu
của Phạm Khánh Nam (2011), trình độ học vấn của chủ hộ có tương quan dương và có ý
nghĩa thống kê với lựa chọn hành vi thích ứng với BĐKH. Đồng bào dân tộc thiểu số tại
khu vực (dân tộc Êđê), tuy được quan tâm về công tác giáo dục khi miễn học phí và có hỗ
trợ ở những cấp mẫu giáo, tiểu học, tuy nhiên đa số người dân có trình độ học vấn từ tiểu
27
học trở xuống. Tỷ lệ không biết chữ (đọc và viết tiếng phổ thông) còn cao là một khó khăn
lớn cho người dân tộc để tiếp cận các nguồn thông tin và phương pháp thích ứng với
BĐKH. Ngôn ngữ cũng là một rào cản của cộng đồng, khi tiếng Êđê vẫn là tiếng nói được
sử dụng thường xuyên, chỉ những trường hợp giao tiếp với người Kinh mới sử dụng tiếng
phổ thông, việc giao tiếp này ít và đồng bào vẫn còn những mặc cảm về dân tộc.
Ảnh Hưởng cao (vai trò)
(II)
(I)
Linh Mục
Cán bộ khuyến nông
Cán bộ thủy lợi
Người dân cộng đồng
Điện lực
Lãnh đạo thôn, buôn; xã; huyện
Thu mua cà phê
Gương điển hình
Quan trọng cao
Quan trọng thấp (nguồn lực)
Chủ vườn ươm
Chủ hệ thống bơm, tưới
Nông dân vùng khác
Đào, khoan giếng
Viện nghiên cứu
(III)
(IV)
Ảnh Hưởng thấp
Hình 4.1 Ma trận ảnh hưởng và tầm quan trọng của những người trong cộng đồng
Nguồn: Tác giả đưa ra sau khi khảo sát
Những kỹ năng của người đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê còn yếu, thể hiện thông
qua các ngành nghề mà người đồng bào tạo ra thêm cho kinh tế gia đình. Các ngành nghề
chủ yếu tập trung vào làm thuê, làm công nhân và tiếp tục trồng cây công nghiệp khác như
tiêu, cao su,.. năng suất của cà phê của người đồng bào thiểu số thấp hơn, chứng tỏ việc áp
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ của người đồng bào còn ít. Khảo sát cũng cho thấy các
hộ gia đình chủ yếu chăm sóc cây cà phê dựa trên những kinh nghiệm của gia đình để lại.
28
Trong cộng đồng có nhiều gương điển hình sản xuất tốt như anh Ama Doan – xã Ea Tul đã
thu được 2,5 tấn cà phê nhân/ha khi áp dụng chương trình cà phê bền vừng theo chứng chỉ
UTZ Certifide do Tập đoàn cà phê Trung Nguyên triển khai. Việc theo một quy trình bền
vững đã giúp anh Ama Doan giảm được chi phí đầu tư từ 4-5 triệu đồng/năm, năng suất cà
phê tăng 10% và sản lượng cà phê cao hơn giá thị trường 400 ngàn đồng. Theo anh Ama
Doan, chăm sóc cà phê hiệu quả phải theo một quy trình chuẩn và lượng nước tưới vừa
phải ở từng thời kỳ.
Ngoài những gương điển hình, trong cộng đồng nổi bật có những cán bộ xã, cán bộ khuyến
nông, nhân viên điện lực, người thu mua cà phê, cán bộ thủy lợi,… Tuy nhiên, những đóng
góp của các thành viên này cho cộng đồng còn rất hạn chế. Vai trò của nhà thờ trong cộng
đồng người dân tộc thiểu số là rất quan trọng (98% số hộ khảo sát theo đạo Tin Lành), nhà
thờ đã giúp người dân gần nhau hơn, tin tưởng và chia sẻ kinh nghiệm, nguồn tài chính và
đây chính là một cơ hội để nâng cao năng lực cộng đồng.
4.1.2 Vốn tài nguyên thiên nhiên
Đối với sản xuất nông nghiệp tài nguyên đất và nguồn nước tưới là rất quan trọng. Để thể
hiện vốn tự nhiên và vật chất của người dân, đề tài phân tích tài nguyên đất, tài nguyên
nước mặt và nước ngầm, cơ sở hạ tầng, tài sản sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Nguồn nước – việc tưới tiêu của thủy lợi
Địa hình của xã Ea Tul tương đối bằng phẳng với có hệ thống giao thông liên xã thuận lợi
và gần với trung tâm huyện và trung tâm của tỉnh. Trong xã có 05 hệ thống hồ thủy lợi
nghệ, 2014). Các công trình thủy lợi đã giải quyết được một phần nhu cầu sử dụng nước của
được bảo dưỡng thường xuyên phục vụ bơm tưới cây công nghiệp với dung tích 940.000 m3, cung cấp cho 454 ha. Ngoài ra, xã còn có 6,7 km kênh mương được kiên cố hóa do các hộ dân đầu tư phục vụ bơm tưới cây cà phê (Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học công
người dân mà không cần đầu tư quá nhiều cho giếng khoan trên địa bàn xã.
Tuy có hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu nhưng vẫn có sự khác biệt về khả năng đáp ứng
nguồn nước của hộ nghèo, hộ không nghèo (hộ khá và hộ cận nghèo). Theo đó, 65% các
hộ nghèo không đáp ứng được nhu cấu nước tưới phục vụ sản xuất, trong khi con số này
của hộ không nghèo là 32% (Hình 4.3).
29
Hình 4.2 Nhu cầu nước tưới của các hộ dân
HỘ NGHÈO
HỘ KHÔNG NGHÈO
32%
35%
Đủ nước tưới
Đủ nước tưới
65%
68%
Thiếu nước tưới
Thiếu nước tưới
Nguồn : Tác giả vẽ dựa vào nguồn thông tin khảo sát
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Xã Ea Tul, huyện CưMgar là xã đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm 2016 nên việc đầu tư
cho cơ sở hạ tầng và cung cấp điện đến cho người dân được chú trọng. Đến nay đa số
đường giao thông liên xã, liên thôn đã được đầu tư bê tông hóa, 98% các hộ trên địa bàn xã
được đầu tư và sử dụng điện lưới. Qua ý kiến các hộ dân cũng cho thấy việc giao thông của
các khu vực tương đối thuận lợi, đa số các hộ dân đều sử dụng điện trong sinh hoạt, tuy
nhiên về tỷ lệ sử dụng điện để bơm tưới cây cà phê chỉ đạt được khoảng 50% tổng số hộ,
việc sử dụng điện giúp tiết kiệm được một nửa chi phí nhiên liệu.
Là một xã có 98% đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (dân tộc Êđê), các chính sách về
giáo dục được quan tâm với 3 trường mẫu giáo, 2 trường tiểu học, 1 trường Trung học cơ
sở Ea Tul với cơ sở hạ tầng đảm bảo (Báo cáo nông thông mới huyện Cư Mgar, 2016).
4.1.3 Vốn vật chất
Tài nguyên đất
tin và Thống kê Khoa học công nghệ, 2014), đây là một lợi thế của xã.
Đất đai của xã Ea Tul chủ yếu là đất đỏ bazan rất phù hợp với trồng các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ tiều,…với diện tích lên đến 5.689 heata (Trung tâm Thông
30
Bảng 4.3 Thống kê diện tích đất
Hộ nghèo Hộ Cận nghèo Hộ Khá Trung Bình
2,3 Tổng diện tích đất (1.000 m2) 6,3 10,6 6,4
2,1 Đất trồng cà phê 4,8 7,6 4,8
0,1 Đất trồng hồ tiêu 1,2 2,4 1,2
0,1 Đất khác 0,3 0,6 0,4
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
Diện tích đất của các hộ dân không cao hơn 6,4 sào/hộ, tuy nhiên hộ nghèo sở hữu đất đai
rất ít chỉ đạt 2,3 sào/hộ, đây là một yếu tố tác động rất lớn trong việc đầu tư cà phê.
Diện tích đất là chỉ báo quan trọng của các hộ nghèo, cận nghèo và khá. Qua số liệu khảo
sát cũng thể hiện rõ các hộ nghèo các diện tích đất sản xuất thấp hơn, đi kèm với số người
phụ thuộc cao là một thách thức trong việc ổn định sản xuất, đảm bảo cuộc sống.
Diện tích đất của người dân trong các năm gần đây sụt giảm nghiêm trọng, do con cái tách
ra sau khi trưởng thành, lập gia đình, làm cho diện tích trung bình của hộ giảm đi.
Tài sản sinh hoạt, sản xuất
Thống kê tài sản sinh hoạt và tài sản sản xuất của người dân khu vực cho thấy sự khác biệt
lớn giữa tài sản của hộ nghèo, hộ khá và hộ cận nghèo. Các hộ gia đình nghèo hầu như
không có những thiết bị phục vụ cho đáp ứng nguồn nước tưới tiêu như giếng, máy phát
điện và máy bơm nước. Nguồn nước đa số phụ thuộc vào tự nhiên hoặc thuê, mượn trong
quá trình bơm tưới cà phê. Nhưng việc mượn các tài sản phục vụ sản xuất này là khó khăn
khi nhu cầu sử dụng trong mùa bơm tưới hầu như là cùng lúc.
31
120%
100%
80%
Hộ nghèo
60%
Hộ cận nghèo
Hộ Khá
40%
20%
0%
ti vi
xe máy
giếng
máy phát cỏ
máy xịt thuốc
máy bơm nước
máy phát điện
Hình 4.4 Tài sản sản xuất và sinh hoạt của các hộ dân
Nguồn : Tác giả vẽ dựa vào nguồn thông tin khảo sát
Đánh giá nguồn lực vốn tài nguyên thiên nhiên – vật chất
Nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên – vật chất là một lợi thể của cộng đồng với diện tích lớn đất đỏ bazan bằng phẳng, hệ thống hồ thủy lợi với dung tích gần 1 triệu m3. Sự có mặt
của các hệ thống hồ thủy lợi và kênh mương đã giúp cho những người dân ở gần hồ thủy
lợi không phải đầu tư đào giếng cũng như tích trữ nước. Xét về hộ gia đình, diện tích đất
đai của các hộ có xu hướng ngày càng giảm đi do các gia đình thường chia cho con cái sau
khi lập gia đình. Những tài sản sản xuất và sinh hoạt của các hộ còn ít, đặc biệt là những hộ
nghèo. Nhiều hộ nghèo không có giếng, máy phát điện, máy bơm nước để sử dụng bơm
tưới cây cà phê, làm giảm năng suất và chất lượng cây cà phê. Đa số các hộ gia đình đều có
điện lưới của quốc gia nhờ sự ưu tiên đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hộ không sử dụng được điện cho bơm tưới vì chưa có nguồn điện 3 pha.
4.1.4 Vốn tài chính Vốn tài chính là động lực ổn định sinh kế, thích nghi với BĐKH. Để nghiên cứu về vốn tài
chính của cộng đồng, luận văn phân tích về sự đa dạng thu nhập, khả năng huy động vốn
và khả năng tiết kiệm của gia đình.
32
Về các nguồn thu của cộng đồng
Ngoài nguồn thu chính của các hộ trồng cà phê đến từ cây cà phê, các hộ gia đình còn có
các nguồn thu khác từ các ngành nghề đòi hỏi kỹ năng (sửa xe, cắt tóc, lái xe,…), làm công
nhân cho nông trường cà phê Ea Tul, các nông trường cao su, cà phê trên địa bàn tỉnh, thu
mua nông sản, trồng thêm cây cao su, tiêu trong vườn, làm thuê cho các chủ khác.
Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia tạo nguồn thu của cho các hộ gia đình không giống nhau. Các hộ
nghèo chủ yếu gia tăng thu nhập bằng việc làm công nhân cho các nông trường và làm thuê
cho các chủ khác. Trong khi các hộ không nghèo chủ yếu là trồng thêm các cây công
nghiệp như cà phê, tiêu,…
70%
65%
60%
60%
50%
40%
30%
hộ nghèo
26%
25%
22%
Hộ không nghèo
20%
20%
7%
10%
5%
2%
0%
0%
Thu mua nông sản, tạp hóa
Làm thuê cho các chủ khác
Công nhân cho các nông trường và ngoài xã
Trồng các cây khác như (cao su, tiêu,...)
Các ngành nghề đòi hỏi kỹ năng (sửa xe, cắt tóc, lái xe)
Hình 4.5 Các ngành nghề ngoài trồng cà phê của các hộ gia đình
Nguồn : Tác giả vẽ dựa vào nguồn thông tin khảo sát
33
Khả năng huy động vốn của cộng đồng
Bảng 4.3 Thống kê số hộ vay và nguồn vay
Nghèo Cận nghèo Khá Tổng TB
Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Tổng số hộ 100% 25 100% 25 100% 80 100% 30
Số hộ không vay 23% 2 8% 1 4% 10 13% 7
Số hộ có nguyện vọng 25 30% 21 28% 24 24% 70 88% vay
Số hộ có vay vốn 14 47% 16 64% 18 72% 48 60%
Nguồn vay
Ngân hàng chính sách 3 21% 4 25% 2 11% 9 19%
Ngân hàng nông 8 57% 7 44% 14 78% 29 60% nghiệp
0 Ngân hàng khác 0% 1 6% 0 0% 1 2%
1 Hội phụ nữ 7% 2 13% 1 6% 4 8%
1 Người thân 7% 1 6% 1 6% 3 6%
1 Khác 7% 1 6% 0 0% 2 4%
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng việc nhu cầu vay vốn của các hộ là rất lớn (lên đến 88%),
chứng tỏ sự thiếu về nguồn vốn để đầu tư sản xuất của người dân. 28% hộ có nhu cầu vay
vốn nhưng không được vay, do không có tài sản để thế chấp, giấy tờ không có quyền sử
dụng đất. Các hộ nghèo có tỷ lệ vay vốn thấp nhất (47%) là do tài sản thế chấp không đảm
bảo và một phần lo ngại việc trả nợ sau khi vay. Qua đó cũng cho thấy việc thiếu những kế
hoạch, kỹ năng sản xuất cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình.
34
Về nguồn vay, chủ yếu các hộ vay từ ngân hàng nông nghiệp tại địa phương. Ngân hàng
chính sách đáp ứng được 19% nhu cầu vay vốn của người dân, các tổ tín dụng, hội phụ nữ
chưa phát huy được vai trò của mình trong hỗ trợ vốn đến các hộ dân.
Khảo sát cho thấy còn có một hình thức vay đến từ việc bán trước cà phê, các sản phẩm
của gia đình chưa tới đợt thu hoạch và sử dụng trước phân bón, thuốc trừ sâu sau đó trao
đổi bằng các nông sản.
Khả năng tiết kiệm của các hộ gia đình
1800
1546
1600
1365
1400
1200
1000
876
843
Thu nhập bình quân (ngàn đồng/người/tháng)
800
600
Chi tiêu bình quân (ngàn đồng/người/tháng)
400
200
0
hộ nghèo
hộ không nghèo
Hình 4.6 Thu nhập và chi tiêu hàng tháng của các hộ gia đình
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
Thu nhập và chi tiêu của các hộ nghèo, hộ không nghèo có sự chênh lệch lớn. Các hộ
nghèo không có khả năng dự trữ tài chính để sử dụng cho các mục đích đột xuất. Các đối
tượng này cần được quan tâm về mặt tài chính.
Đánh giá nguồn lực tài chính
Về vốn tài chính, thu nhập trung bình của cộng đồng là rất ít, đặc biệt hộ nghèo là 876
ngàn đồng/người/năm cũng vừa đủ chi phí để phục vụ cuộc sống hàng ngày. Gần như các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số không có phần dư để dự trữ phục vụ chi tiêu khi có những cú
sốc về hạn hán, đào thêm giếng hay thuê thêm nhân công để tưới nước,…. Những nguồn
35
thu khác của các hộ dân chủ yếu đến từ làm thuê, làm công nhân và một số hộ trồng xen
canh những cây công nghiệp trong vườn cà phê, tuy nhiên các nguồn thu này chỉ mang tính
trang trải cuộc sống và để chăm sóc cây cà phê.
Nhu cầu vay vốn của người dân là rất lớn, tuy nhiên số lượng người được vay vẫn còn hạn
chế (47/70 người có nhu cầu vay và được vay). Các nguồn vốn mà các hộ vay được chủ
yếu đến từ ngân hàng chính sách và ngân hàng nông nghiệp. Vai trò của các hội phụ nữ,
các tổ chức tín dụng đến người dân vẫn rất hạn chế.
4.1.5 Vốn xã hội
Vốn xã hội thể hiện thông qua các vai trò cùa các tổ chức trong cộng đồng, các nguồn
thông tin có được từ các tổ chức, tính liên kết của các hộ dân trong cộng đồng và sự liên
kết giữa các tổ chức với cộng đồng. Vốn xã hội tốt là cơ sở để cộng đồng có thể chia sẻ
những thông tin về BĐKH, tình hình khô hạn, chủ trương và chính sách về phát triển kinh
tế, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế,…..
Bảng phân tích các nguồn thông tin (Bảng 4.4), đã chỉ ra rằng các nguồn thông tin chính
của cộng đồng người dân tộc thiểu số trên địa bàn đến từ những người cùng buôn. Đây
cũng là một thế mạnh của đồng bào dân tộc thiểu số khi sự đoàn kết trong người đồng bào
rất lớn thể hiện thông qua việc giúp đỡ nhau trong ma chay và làm nhà. Hơn 90% người
đồng bào trong xã theo đạo Tin lành vì thế các nguồn tin từ cộng đồng cũng là một kênh
thông tin quan trọng đối với người dân khu vực này.
Sơ đồ Venn
Để thể hiện nguồn lực xã hội của cộng đồng, tác giả dựa vào bảng mô tả đánh giá mức độ
quan trọng và sự hỗ trợ của các tổ chức như UBND xã, ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, khuyến nông địa phương, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, UBND huyện, Viện nghiên cứu (Hình 4.7). Qua phân tích những tác
động, tác giả đã đánh giá được liên hệ của các tổ chức hiện tại với cộng đồng, những mối
quan hệ chưa được đảm bảo cần phải thúc đẩy để nâng cao năng lực của cộng đồng. Cụ thể
các mối quan hệ giữa các tổ chức và cơ quan trong cộng đồng được thể hiện theo sơ đồ
Venn như hình 4.7.
36
Bảng 4.4 Các nguồn thông tin của cộng đồng
Thông tin Họ Người kinh Người cùng Khác
hàng doanh buôn
Chủ trương và Chính sách 10 2 15 1 Hộ
nghèo Nguồn vốn chính sách 5 2 20 2
Kỹ thuật sản xuất 3 2 20 2
Giá cả thị trường 4 6 21 2
Hạn hán 2 4 18 1
Chủ trương và Chính sách 4 2 17 1 Hộ cận
nghèo Nguồn vốn chính sách 2 3 15 2
Kỹ thuật sản xuất 3 4 16 1
Giá cả thị trường 5 5 15 0
Hạn hán 2 2 12 3
2 5 13 2 Hộ Khá Chủ trương và Chính sách
Nguồn vốn chính sách 0 7 12 1
Kỹ thuật sản xuất 1 5 10 1
Giá cả thị trường 1 8 16 0
Hạn hán 2 5 14 3
Nguồn: Từ phiếu điều ra khảo sát các hộ
37
Điện lực
UBND huyện CưMgar
Viện nghiên cứu
UBND xã
Nhà thờ
Sở Nông nghiệp
Hình 4.7 Mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan liên quan đến cộng đồng
Cộng đồng người trồng cà phê Ea Tul
Hội Cựu chiến binh
Khuyến nông
Ngân hàng chính sách xã hội
Hội nông dân
Tổ chức tài chính
Nguồn: Tác giả đưa ra sau khi khảo sát
Khảo sát cho thấy cộng đồng người trồng cà phê có những mối quan hệ mật thiết với các tổ
chức tài chính, hội nông dân, hội cựu chiến binh, UBND xã. Các tổ chức này đã giúp đỡ để
cộng đồng người trồng cà phê ở xã thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới, ổn định sinh
kế. Những mối quan hệ với các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn Thanh niên
tuy mật thiết nhưng những đóng góp cho cộng đồng của những tổ chức này chỉ mang tính
chất hình thức. Các tổ chức như điện lực, ngân hàng chính sách xã hội đã có mối quan hệ
tuy nhiên mối quan hệ này chưa thật sự rõ ràng và mật thiết. Những mối quan hệ của cộng
đồng với viện nghiên cứu, UBND huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hầu như
không có. Xác định được tầm quan trọng của các cá nhân, tổ chức thông qua mà trận ảnh
hưởng và tầm quan trọng, cộng đồng cần phải xây dựng các mối quan hệ này nhằm nâng
cao năng lực của cộng đồng.
38
Đánh giá nguồn vốn xã hội
Sự gắn kết và chia sẻ thông tin của người đồng bào dân tộc thiểu số rất lớn khi thể hiện hầu
như các thông tin về chủ trương, giá cả, kỹ thuật được truyền đạt qua những người cùng
buôn. Sự có mặt của nhà thờ cũng giúp cho sự gắn kết của cộng đồng này thêm chặt chẽ
khi cùng một dân tộc, cùng một tôn giáo. Tuy nhiên, qua sơ đồ Venn ta thẩy rằng sự gắn
kết giữa cộng đồng với điện lực, các tổ chức tài chính, viện nghiên cứu vẫn còn rất hạn
chế. Sự liên kết giữa cộng đồng với UBND xã, Hội nông dân, khuyến nông vẫn chưa sâu
sắc.
4.1.6 Đánh giá tổng hợp các nguồn vốn của cộng đồng
Qua phân tích các nguồn vốn của cộng đồng, tác giả đánh giá các nguồn lực
Yếu Trung bình Tốt
x Vốn con người
x Vốn tự nhiên
x Vốn vật chất
Vốn tài chính
x Vốn xã hội
4.2 Những tác động việc thiếu nước tưới đối với cây cà phê tại xã Ea Tul, về thu nhập
của cộng đồng, chi phí sản xuất, chất lượng cây trồng
Khảo sát cho thấy tác động của việc thiếu nguồn nước tưới đã ảnh hưởng đến nhiều mặt
của sản xuất cà phê như là năng suất cà phê, chi phí năng lượng để tưới (gồm cả điện và
dầu), chi phí nhân công phục vụ để tưới cà phê, chất lượng của cây trồng, đầu tư thêm cho
sản xuất, thay đổi giống cây trồng, ảnh hưởng đến đất.
Tuy nhiên, mức độ tác động của việc thiếu nước tưới đến cộng đồng người dân trồng cây
cà phê khác nhau. Đối với việc giảm năng suất cà phê và buộc phải đầu tư thêm vào sản
xuất như đầu tư đào thêm giếng, kéo thêm dây, mua thêm máy bơm, đầu tư hệ thống tưới
nhỏ giọt, đầu tư thêm hồ để chứa nước tác động nghiêm trọng đến cộng đồng người trồng
39
cà phê trên địa bàn xã. Thiếu nước tưới làm tăng nhân công trong việc tưới và tăng chi phí
năng lượng cho việc tưới chỉ tác động đến cộng đồng người trồng cà phê ở mức độ trung
bình. Việc thiếu nước tưới ảnh hưởng ít đến việc thay đổi giống cây trồng, ảnh hưởng đến
đất và chất lượng cây.
80
70
60
50
40
Ảnh hưởng ít
Trung Bình
30
Ảnh hưởng nghiêm trọng
20
Rất nghiêm trọng
10
0
Năng suất cà phê
Ảnh hưởng đến đất
Chi phí năng lượng cho tưới
Tăng nhân công trong việc tưới
Ảnh hưởng chất lượng cây trồng
Thay đổi giống cây trồng
Đầu tư thêm vào sản xuất (khoan giếng, bơm, ống nước)
Hình 4.8 Tác động của việc thiếu nước tưới đến cộng đồng người dân trồng cà phê
Nguồn: Từ phiếu điều tra khảo sát các hộ
Không những tác động đến chi phí sản xuất, chi phí lao động và chất lượng cây trồng, hạn
hán năm 2016 đã làm cho khoảng 68.780 ha cà phê khô hạn, trong đó mất trắng khoảng
5.570 ha và làm giảm sản lượng khoảng gần 70 ngàn tấn (Sở Nông nghiệp Đắk Lắk, 2016).
Nước tưới là rất quan trọng đối với sự phát triển, ra hoa và ra quả của cây cà phê. Thời
điểm tưới nước thường 1 tháng sau khi thu hoạch, sau khi trải qua mùa mưa khoảng 2 -3
tháng (phụ lục 3). Nhu cầu nước cần cho cây cà phê cũng rất lớn, đối với cà phê bắt đầu
thu hoạch được cần tưới mỗi đợt khoảng 500 lít/gốc với thời gian cách nhau 25 ngày/đợt.
40
Cú sốc về hạn hán trên địa bàn tỉnh đã được ghi nhận qua nhiều năm, đặc biệt từ tháng
11/2015 đến tháng 03/2016 đã chứng kiến một đợt hạn hán dài, thiếu nước tưới cho sinh
hoạt sản xuất trên toàn tỉnh Đắk Lắk.
4.3 Những chính sách của Chính phủ, tỉnh Đắk Lắk hướng đến năng lực cộng đồng
dân tộc thiểu số trồng cà phê nhằm thích ứng với BĐKH
Năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số, những đối tượng dễ bị tổn thương của tỉnh đã được
Chính phủ, địa phương quan tâm thông qua các chính sách về sinh kế cho người đồng bào,
hỗ trợ giáo dục, khám phá và phát huy năng lực cộng đồng, quản lý quy hoạch nông
nghiệp và quản lý sử dụng nguồn nước.
Sự quan tâm của Chính phủ đến phát triển năng lực cộng đồng thể hiện thông qua Quyết
định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng nhằm đảm bảo
sự phát triển bền vững, hạn chế sự thiệt hại về tài sản, hạn chế sự phá hoại các tài nguyên
thiên nhiên của đất nước. Tuy nhiên việc triển khai phát triển năng lực cộng đồng hiện
đang tập trung tại 39 tỉnh trên cả nước, không có tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, địa phương chưa
triển khai các chương trình, dự án để khám phá,phát huy năng lực cộng đồng của các dân
tộc thiểu số tại tỉnh. Huyện và xã cũng đã phối hợp cùng các doanh nghiệp để triển khai
các chương trình về cà phê bền vũng, mô hình khuyến nông và người nông dân, tuy nhiên
các chương trình chỉ mang tính thí điểm, chưa có những cách thức và phương pháp để
nhân rộng.
Các chính sách liên quan đến hạn chế những ảnh hưởng của BĐKH của địa phương chủ
yếu đến từ cảnh báo thiên tai, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai và quản lý việc đào giếng. Tỉnh
đã triển khai hỗ trợ thiệt hại do BĐKH theo Thông qua Thông tư 187/2010/TT-BTC và
Thông tư 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi thủy sản để khôi phục sản xuất, vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Những hỗ
trợ của Chính phủ nhằm bù đắp thiệt hại do thiên tai (thiệt hại trên 70% hỗ trợ 2 triệu/ha,
30-70% hỗ trợ 1 triệu đồng/ha – theo Thông tư 187/2010/TT-BTC) là không đủ để người
dân tái phục hồi sản xuất. Khảo sát cũng cho thấy người dân không nhận được khoản tiền
tiền theo như quy định trên và nhiều hộ cũng không biết được nguồn hỗ trợ này từ đâu.
Tỉnh đã công bố những rủi ro thiên tai về hạn hán xảy ra năm 2016 theo công văn số
41
1282/QĐ-UBND ngày 09/5/2016. Những giải pháp về quản lý nguồn nước như Sở
TN&MT đã tập huấn kỹ năng đào giếng, cấp giấy phép đào giếng để bảo vệ nguồn
nước,…
Các chính sách còn lại chủ yếu hướng đến sinh kế của người dân tộc thiểu số trồng cà phê.
Cây cà phê là cây trồng thế mạnh của tỉnh Đắk Lắk nên luôn được sự quan tâm của Chính
phủ và địa phương với chính sách ưu đãi thuế 0% đối với thuế xuất khẩu cà phê, hồ tiêu,
các chính sách ổn định giá, chính sách về tái canh cà phê,..Đồng bào dân tộc thiểu số luôn
được sự quan tâm của Chính phủ qua các hình thức như miễn học phí khi đi học, hỗ trợ
trong học tập cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Về chính sách về nhà ở, Chính
phủ hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ sản xuất kinh tế
xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Chương trình 135 của
Chính phủ để phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn của dân tộc và miền núi,
xây dựng nhà cho người dân. Các chương trình cấp điện giai đoạn 1, giai đoạn 2 hướng
đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh,…
Đánh giá các chính sách nâng cao năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê
Các chính sách liên quan đến dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh chủ yếu hướng đến giáo dục
và sinh kế, trên địa bàn tỉnh chưa triển khai cụ thể những hành động nhằm giúp cộng đồng
dân tộc thiểu số nhận ra năng lực của cộng đồng mình từ đó thích ứng với tình trạng hạn
hán đang diễn ra ngày càng khắc nghiệt. Những công bố rủi ro thiên tai, hỗ trợ diện tích bị
khô hạn chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin, cũng như nhu cầu về tái đầu tư của người
dân. Các kỹ năng về thích ứng với BĐKH, đảm bảo sinh kế, xây dựng các mô hình tốt, các
tổ chức tình nguyện vì cộng đồng chưa được xây dựng tốt tại địa phương.
4.4 Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của cộng đồng
Qua việc phân tích các nguồn lực của cộng đồng từ thể chế, nguồn vốn con người, xã hội,
vật chất, tài chính. Nghiên cứu tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu, các thách thức và cơ
hội của năng lực cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn xã Ea Tul, huyện
CưMgar, tỉnh Đắk Lắk.
Cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê tại xã có những điểm mạnh là nguồn lao động dồi
dào, sức khỏe các lao động tốt, sự liên kết giữa cộng đồng người dân tộc thiểu số cao, có
42
nhiều hồ lớn trong khu vực phục vụ bơm tưới, hạ tầng giao thông và điện thuận lợi, có
nhiều gương điển hình canh tác tốt trên địa bàn. Tuy nhiên cộng đồng còn những mặt hạn
chế về nhận thức BĐKH, trình độ học vấn và kỹ năng, phương tiện sản xuất để thích ứng
với BĐKH còn ít, thiếu các chính sách và kỹ năng về cộng đồng, đất để sản xuất còn hạn
chế, việc tiếp cận tín dụng tuy được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thách thức đối với năng lực của cộng đồng trong BĐKH là tình trạng hạn hán sẽ tiếp tục
gia tăng, giá cả đầu vào cho sản xuất lên cao, sự bấp bênh của giá cà phê và thời gian cho
các chính sách về cộng đồng đến được với người dân. Đồng bào dân tộc thiểu số cũng có
những cơ hội sẽ giúp ích nhiều cho năng lực cộng đồng nếu được phát huy như các chính
sách hướng đến dân tộc thiểu số và cà phê, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các công nghệ
tưới tiêu tiết kiệm nước, sự tin tưởng vào những người uy tín trong làng, tin tưởng vào nhà
thờ.
43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.1.1 Về năng lực cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn tỉnh để
thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới
Điểm nổi bật trong năng lực thích ứng của đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk là sự đoàn kết, chia sẻ nguồn thông tin và niềm tin vào những người có
uy tín trong cộng đồng già làng, trưởng bản, nhà thờ. Nguồn đất đỏ bazan vốn thích hợp
cho việc canh tác cây cà phê đã giúp đáp ứng mức sống tối thiểu cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại khu vực xã Ea Tul, huyện CưMgar.
Tuy nhiên, trình độ học vấn, các kỹ năng và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. Nguồn thông tin và hiểu biết về biến đổi khí
hậu còn mơ hồ, người dân chưa chủ động trong công tác phòng ngừa hay đưa ra các hành
vi để thích ứng với tình hình hạn hán tại địa phương. Địa phương có nhiều gương điển hình
sản xuất tốt anh Ama Doan – xã Ea Tul, huyện CưMgar nhưng mô hình sản xuất vẫn chưa
được chia sẻ và nhân rộng.
Tài sản phục vụ sản xuất khi nguồn nước sụt giảm như giếng đào, bơm nước, ống nước,..
của người đồng bào dân tộc thiểu số (đặc biệt là các hộ nghèo) là rất thiếu thốn. Nguồn
điện để phục vụ cho bơm tưới vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Các hồ thủy
lợi chưa tích đủ nước cho người dân trong xã. Kênh mương thủy lợi chưa nhiều và chưa
đến được các nương rẫy.
Mặc dù nhu cầu vay vốn của người dân tộc thiểu số lớn nhưng các hộ dân vẫn chưa tiếp
cận được nguồn vốn vay để phát triển kinh tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhiều
chương trình sản xuất cà phê bền vững và khuyến nông đã được thực hiện, tuy nhiên các
chương trình này chỉ mang tính thí điểm và chưa nhận rộng trên toàn xã.
5.1.2 Các giải pháp trong điều kiện của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Ea Tul, huyện
CưMgar
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
44
Người dân tộc thiểu số còn thụ động trước những diễn biến khó lường của thời tiết và tình
hình hạn hán bất thường, đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 11/2015 đến tháng 5/2016.
Trong khi đó, những dự báo về thời tiết hiện nay chưa chính xác và không mang tính dài
hạn. Vai trò của người dân trong việc dự báo cũng như các hệ thống cảnh báo sớm của
người dân chưa được coi trọng một cách thích hợp. Các thông số về nước ngầm trên toàn
tỉnh chưa được thu thập số liệu đầy đủ. Hơn nữa, các điểm đo chủ yếu tập trung ở các
đường quốc lộ nên không thể phản ánh các mạch nước ngầm mà từng địa phương đang sử
dụng. Vì vậy, cần thiết phải có một hệ thống cảnh báo sớm đơn giản để người dân có thể
kiểm tra, theo dõi, đồng thời có thể thông báo cho các hệ thống cảnh báo này một cách
nhanh chóng.
Nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH
Trình độ học vấn và nhận thức về biến đổi khí hậu là khó khăn lớn nhất của đồng bào dân
tộc thiểu số trồng cà phê trên địa bàn tỉnh. Do vậy, việc nâng cao nhận thức của cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số là rất cần thiết, nhằm
tạo điều kiện về sinh kế, cải thiện kỹ năng cũng như thay đổi hành vi thích ứng với BĐKH
hiện nay. Để làm được điều này, cần hướng dẫn người dân những kỹ năng về BĐKH,
truyền đạt cho nhóm tình nguyện vì cộng đồng, cũng như xây dựng bộ tài liệu tuyên
truyền, phổ biến về BĐKH.
Các nhóm tình nguyện vì cộng đồng cần kêu gọi những người có uy tín trong làng như già
làng, trưởng bản hay cha sứ trong nhà thờ để cùng tham gia tuyên truyền và phổ biến. Địa
điểm tổ chức các buổi nâng cao nhận thức cần lựa chọn những địa điểm có ý nghĩa trong
văn hóa, tín ngưỡng của người dân tộc Êđê như nhà văn hóa cộng đồng hay nhà thờ.
Do người dân tộc thiểu số rất tôn trọng văn hóa, tiếng nói và phong tục của dân tộc mình
nên các tài liệu tuyên truyền cần được trình bày và phổ biến bằng tiếng của các dân tộc.
Việc tuyên truyền có thể thông qua nhiều cách thức như loa đài, tờ rơi, qua các nhóm cộng
đồng và qua lịch phát cho các hộ dân.
Những thay đổi về thể chế
Các chính sách vĩ mô
Chính phủ cần thể hiện sự cam kết mạnh mẽ với thích ứng biến đổi khí hậu, thông qua việc
tham gia các hiệp ước về BĐKH có mục tiêu tạo điều kiện cho các chương trình hỗ trợ kỹ
thuật, nhân lực, các thiết bị và phương pháp cảnh báo sớm cho cộng đồng dân tộc thiểu số.
45
Các chính sách về BĐKH nên được lồng ghép vào các quy hoạch phát triển của địa
phương.
Các chính sách vi mô
Khuyến khích thành lập các nhóm xung kích vì cộng đồng, bao gồm các thành viên của
UBND xã, cơ quan khuyến nông, những người có tinh thần vì cộng đồng và có uy tín trong
làng để nâng cao nhận thức và tuyên truyền về BĐKH tại xã. Các hoạt động hướng đến
mục tiêu ổn định sinh kế, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trong bối cảnh
BĐKH cần được tập trung khai thác. Các gương điển hình trong sản xuất, những kinh
nghiệm dân gian trong nhận biết hạn hán, BĐKH cần được nhân rộng.
5.2 Các kiến nghị
Đối với Chính phủ, UBND tỉnh Đắk Lắk
(1) Tạo điều kiện để các quỹ, các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cộng đồng
nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu được triển khai tại cộng đồng dân tộc thiểu số của
tỉnh;
(2) Lồng ghép chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu trong các quy hoạch phát triển
kinh tế và xã hội của địa phương;
(3) Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu của đồng bào dân tộc thiểu số bằng cách
hình thành các nhóm xung kích vì cộng đồng, nhân rộng kiến thức bản địa và mô hình sản
xuất hiệu quả. Xây dựng chương trình và bố trí kinh phí để tuyên truyền bằng ngôn ngữ
của dân tộc thiểu số thông qua các phương tiện truyền thông như loa, đài, tờ rơi, lịch,…;
(4) Phát triển chiến lược nâng cao kỹ năng cho đồng bào dân tộc thiểu số để đa dạng
hóa sinh kế, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc, đặc biệt là hộ nghèo, có thể tiếp cận vốn và
đầu tư các thiết bị cần thiết cho thích ứng với BĐKH;
(5) Xây dựng bản đồ nước ngầm trên địa bàn tỉnh, dự báo và cảnh báo sớm đến người
dân.
Đối với UBND xã
(1) Tổ chức các nhóm tình nguyện vì cộng đồng để thích ứng với biến đổi khí hậu, vận
động người dân, những người có uy tín trong làng như già làng, trưởng bản, nhà thờ cùng
với UBND xã, cơ quan khuyến nông và các thành viên khác nhiệt tình tham gia;
46
(2) Tổ chức tập huấn cho các thành viên trong nhóm tình nguyện về các kỹ năng thích
ứng với biến đổi khí hậu. Phát huy vai trò của kiến thức bản địa trong việc phát hiện và các
giải pháp thích ứng BĐKH, tạo điều kiện để những gương điển hình về sản xuất tốt, sử
dụng nguồn nước hiệu quả được phổ biến và nhân rộng tại địa phương.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IMHEN và UNDP (2015), Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và
các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy ứng phó với biến đối khí hậu.
2. JANI (2015), Bài học kinh nghiệm và điển hình về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng ở vùng cao Việt Nam
3. Lê Chí An (2005), Giáo trình phát triển cộng đồng.
4. Nguyễn Thị Vĩnh Hà (2016), Khái niệm và các khung mô hình đánh giá tổn thương do
thiên tai trên thế giới - đánh giá mô hình áp dụng tại Việt Nam, Tạp Chí Khoa Học Nông
Nghiệp Việt Nam, Tập 14, Số 9: 1341-1349, 14(9), 1341–1349.
5. Nguyễn Hồng Hạnh (2013), Đề tài “Sinh kế bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số sống
tại các vùng định canh, định cư. Tình huống huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang”.
6. Thân Thị Hiền (2010), Đánh giá kinh tế hoạt động thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
7. Đỗ Vũ Gia Linh (2015), Đề tài “cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn
tài nguyên. Tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”
8. Nguyễn Thị Minh Phương (2011), Đề tài “Sinh kế của đồng bào dân tộc Êđê: nghiên
cứu tình huống tại xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk”.
9. Mai Thanh Sơn (2011), DÂN TỘC THIỂU SỐ ( EMWG ) BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU(cid:0):,
116.
10. Sở TN&MT (2014), Quy hoạch nguồn tài nguyên nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-
2025 và tầm nhìn đến 2035.
11. Nguyễn Đức Vinh (2012), Phương pháp tiến cận phát triển cộng đồng dựa vào nội lực
và do người dân làm chủ.
12. Nguyễn Thị Yến (2013), Đề tài “Tác động của BĐKH lên ngành trồng lúa vùng
ĐBSCL và các giải pháp thích ứng”.
48
PHỤ LỤC Phụ lục 1 . Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Ea Tul
(Nguồn: http://thongtinkhcndaklak.vn)
Xã Ea Tul là vùng II cách trung tâm huyện CưM’gar 15 Km, cách thành phố Buôn Ma thuột 45 km về hướng Bắc có hệ thống giao thông liên xã thuận lợi.
Xã Ea Tul với diện tích tự nhiên 5.689 ha, dân số hơn 10.676 người, trong đó dân tộc Ê đê chiếm 98%. Toàn xã có 13 thôn, buôn; đời sống của người dân ngày càng được cải thiện. Xã có tiềm năng rất lớn về đất đai, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 5.252 ha chiếm 92,34%, tài nguyên đất trên địa bàn xã chủ yếu là đất đỏ bazan giàu chất dinh dưỡng, rất thuận lợi trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, tiêu.
1. Diện tích
Diện tích tự nhiên 5.689 ha
2. Bản đồ hành chính
Hướng đông giáp phường Đoàn Kết, Phường Thống Nhất – Thị xã Buôn Hồ và xã Cư Bao, huyện Krông Buk.
Hướng Tây giáp xã Ea Kpam, thị trấn Quảng Phú.
Hướng nam giáp xã Ea Drơng.
Hướng bắc giáp xã Cư Dliê Mnông.
3. Địa hình - Địa chất – Khí hậu - Thuỷ văn
+ Địa hình: Tương đối bằng phẳng, không có rừng tự nhiên, độ cao trung bình khoảng 500m so với mặt nước biển;
+ Thổ nhưỡng: Chủ yếu là đất BaZan, phù hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu, điều…các loại cây ăn trái, các loại cây nông sản ngắn ngày, diện tích lúa nước khoảng 35 ha.
+ Khí hậu: Theo đặc trưng của khí hậu vùng tây nguyên có 02 mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió tây nam, nhiệt độ trung bình từ 20-30o c. Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 9.
+ Đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 5.689 ha. Trong đó được phân ra:
49
- Đất nông nghiệp: 5.252 ha
+ Đất trồng cây hằng năm: 59 ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 5193 ha
- Đất lâm nghiệp: 0 ha
+ Hệ thống Hồ, Đập: Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã đã được đầu tư xây dựng và bảo dưỡng hàng năm. Tính đến năm 2014, theo số liệu điều tra tình hình công trình thủy lợi trên địa bàn xã Ea Tul bao gồm 5 công trình hồ đập, cụ thể như sau:
Các công trình thủy lợi hiện có của xã:
TT Tên công trình Ghi chú Bán kính phục vụ (km2) Diện tích tưới (ha) Dung tích (103m3)
1 Hồ Ea Triă 2,0 164 350
2 Hồ Ea Mour 0,5 40 200
3 Hồ Ea H'Lang 1,2 40 150
4 Hồ Ea Rar 1 1,2 60 90
5 Hồ Ea Rar 2 3,0 150 150 Hoạt động tốt Hoạt động tốt Hoạt động tốt Hoạt động tốt Hoạt động tốt
4. Cơ cấu dân số
- Tổng số dân: 10.676.
- Được phân chia cụ thể như sau:
xã/thôn STT Số dân
385 319 185 118 169 117 240 117 36 152 Tên xóm Buôn Sah A Buôn Triă Buôn Hra A Buôn Phơng Buôn Sah B Buôn Pơr Buôn Yao Buôn Knia Buôn Đing Buôn Hra B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Diện tích (ha) 487 400 169 124 247 210 440 55 43 187
50
11 12 13 Buôn Brah Buôn Tu T. Thạch Hà 61 200 35 519 50 9,2
- Hiện tại có 02 dân tộc chính đó là dân tộc Ê đê và dân tộc Kinh sinh sống trên địa bàn xã.
- Người dân ở thôn bản này chủ yếu sống bằng nghề nông:
DÂN STT TÊN TỘC THÔN BUÔN
Ê đê 1 Buôn Sah A
2 Ê đê Buôn Triă
3 Ê đê Buôn Hra A
4 Ê đê Buôn Phơng
5 Ê đê Buôn Sah B
6 Ê đê Buôn Pơr
7 Ê đê Buôn Yao
8 Ê đê Buôn Knia
9 Ê đê Buôn Đing
10 Ê đê Buôn Hra B
11 Ê đê Buôn Brah
12 Ê đê Buôn Tu
13 Kinh Thôn Thạch Hà GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÍNH HÌNH SINH SỐNG Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha Chủ yếu là nông nghiệp trồng cà phê, cao su, sản lượng từ 2,5 – 3,0 tấn/ha
51
Phụ lục 2 .Quy trình tưới nước cây cà phê
QUY TRÌNH
TÁI CANH CÀ PHÊ VỐI (Ban hành kèm theo Quyết định số 273 /QĐ-TT-CCN, ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Cục trưởng Cục Trồng trọt)
11. Tưới nước
Bảng 2: Lượng nước và chu kỳ tưới
Loại vườn Lượng nước tưới Chu kỳ tưới
(ngày) ** Tưới gốc *
Tưới phun * (m3/ha/lần) 300 - 500 (lít/gốc/lần) 150 - 400 Cà phê KTCB 20 - 25
600 - 700 20 - 25 Cà phê kinh doanh 400 - 500 * Lượng nước tưới lần đầu cao hơn định mức trên từ 10 - 15 %.
** Căn cứ vào điều kiện thời tiết cụ thể để điều chỉnh thời gian tưới và lượng nước tưới cho phù hợp.
11.1. Có thể tưới trực tiếp vào gốc vào nơi tạo bồn chứa nước tưới cho cà phê hoặc tưới phun mưa. Không áp dụng kỹ thuật tưới tràn. Lượng nước tưới và chu kỳ tưới như bảng 2.
11.2. Thời điểm tưới lần đầu được xác định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông thường xảy ra sau khi kết thúc mùa mưa 2,0 - 2,5 tháng. Trong vụ tưới cần theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (lượng mưa 35 - 40 mm có thể thay thế cho 1 lần tưới).
52
Phụ lục 3. Thời điểm tưới nước của cây cà phê
(Nguồn: https://vieneakmat.com/thoi-diem-tuoi-nuoc-cho-cay-ca-phe-hieu-qua/)
Đặc điếm sinh học của cây cà phê có bộ rễ thường tập trung ở tầng đất mặt từ 0 đến 50 cm nên cây luôn cần nhu cầu nước cao để giúp cây phân hóa mầm hoa, phát triển kích thước quả và duy trì sự sinh trưởng và phát triển của cây. Cây cà phê có nhu cầu nước cao và bà con thường tốn khả nhiều nhân công cũng như chi phí để tưới nước cho cây cà phê. Bài viết dưới đây sẽ giúp bà con nắm rõ các kỹ thuật tưới nước cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
Thời điểm tưới nước lần đầu.
Thời điểm tưới nước lần đầu sau khi thu hoạch của cây là quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân hóa mầm hoa và tỷ lệ đậu quả của cây cà phê. Nếu tưới nước quá muộn sẽ khiến cây bắt đầu giới hạn chịu ẩm và làm cho cây cà phê khó phục hồi lại trạng thái như bình thường, cây sẽ bị héo và không thể phân hóa mầm hoa.
Trong khi đó nếu tưới nước quá sớm cây sẽ không thể nở hoa tập trung khiến cây thụ phấn kém, năng suất thấp. Quả sẽ chín rải rác không tập trung thành một đợt khiến mất nhiều công thu hoạch hoặc không thu hoạch kịp thời khiến mọt đục quả nhiều. Tưới nước sớm còn khiến cây có khuynh hướng phát triển nhiều thân và lá, để đảm bảo lượng nước cho cây chúng ta phải tăng số lần tưới dẫn đến tăng thêm chi phí và cả lãng phí nước tưới.
Thời điểm tưới nước lần đầu thích hợp là khi cây dã phân hóa mần hoa đầy đủ và đã trải qua một thời gian khô hạn kéo dài từ 2 đến 3 tháng. Thông thường ở Tây Nguyên thì thường tưới nước sau khi thu hoạch một tháng.
Bà con có thể quan sát mần hoa trên cành, nếu mần hoa đã xuất hiện đầy đủ ở các đốt cuối cùng trên cành thì có thể tiến hành tưới nước.
Nguyên tắc xác định lượng nước tưới và chu kỳ tưới.
Hiện nay, bà con trồng cà phê ở khu vực Tây Nguyên thường tưới nước theo kinh nghiệm và áp dụng chủ yếu hai hình thức tưới nước chính là tưới gốc và tưới phun mưa. Phương pháp tưới gốc thường tiêu tốn khá nhiều nước, vượt từ 300 đến 400 lít/gốc/1 lần tưới chính vì vậy còn khiến lãng phí nước, lượng nước tưới quá nhiều sẽ khiến độ phì nhiêu của đất bị mang đi theo lượng nước thùa và thấm sâu hơn độ hoạt động của rễ. Để xác định được đúng nhu cầu nước và chu kỳ tưới cho cây cà phê bà con có thể áp dụng nguyên tắc sau đây.
Video kỹ thuật tưới nước tiết kiệm khu vực Tây Nguyên
Đối với những loại đất có thành phần cơ giới nặng, bạn có thể tưới lượng nước nhiều hơn so với đất cat nhờ độ ẩm hữu hiệu cao hơn và có thể kéo dài chu ký tưới để tiết kiệm số lần tưới.
Tròng vụ tưới cần theo dõi lượng mưa để điều chỉnh số lần nước cho các chu kỳ tiếp theo. Nếu lượng mưa đạt từ 35 đến 40 mm thì có thể bỏ qua một lần tưới.
53
Chỉ nên tưới một lương nước vừa đủ để đưa độ ẩm đất tròng tầng đất từ 0- 50 cm, tức là trong phạm vi hoạt động của bộ rễ.
Theo nghiên cứu mới nhất của Viện EaKmat thì lượng nước tưới cho vườn cà phê vô tính mới trồng có thể áp dụng như sau:
Đối với cà phê trồng mới: Lần tưới nước đầu tiên là 120 lít/gốc với chu kỳ 22 ngày 1 lần thì lần 2 tưới 160 lít/gốc và lần 3 là 200 lít một gốc.\
Đối với cà phê trong giai đoạn kiến thiết cơ bản: (năm 2 và năm 3) thì lượng nước tưới lần đầu là 240 lít/gốc với chu khì từ 22 đến 24 ngày/đợt tưới, lần 2 tưới 320 lít/gốc và lần 3 là 400 lít/gốc.
Đối với giai đoạn đầu kinh doanh: Chu kỳ một lần tưới là 25 ngày/đợt. Với lượng nước cho đợt 1 là 390 lít/gốc. Lượng nước cho đợt tưới lần 2 là 520 lít/góc và lượng nước cho đợt tưới lần 3 là 650 lít/gốc.
Khi cây đã bắt đầu vào giai đoạn kinh doanh thì lượng nước tưới cho mỗi đợt là từ 500- 600 lít/gốc. Mỗi đợt chênh lệch từ 21 đến 25 ngày.
Mô hình kỹ thuật này đã được áp dụng ở nhiều địa phương và cây cho năng suất từ 3- 4 tấn/ha. Phương pháp rất thích hợp với những tỉnh ở Tây Nguyên khi mùa khô thường kéo dài thì đảm bảo được lượng nước tưới, năng suất và chất lượng và hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân.
54
Phụ lục 4. Hạn hán năm 2015- 2016 tại tỉnh Đắk Lắk
(Nguồn: http://nongnghiep.vn/dak-lak-han-han-chua-tung-co-post159106.html 17/03/2016, 06:35 (GMT+7))
Từ tháng 11/2015 đến tháng 3/2016, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk tịnh không có 1 giọt mưa. Trước đó, mùa mưa năm 2014 - 2015 kết thúc sớm, dòng chảy bị thiếu hụt, mực nước các sông suối đã cạn kiệt.
Đăk Lăk lại là tỉnh có nhiều diện tích cây công nghiệp dài ngày, nhu cầu về nước tưới rất cao. Hàng chục ngàn ha cây trồng của tỉnh này đang oằn mình chờ nước trong bối cảnh hạn hán diễn ra khốc liệt.
Đăk Lăk đang có 770 công trình thủy lợi, trong đó có 600 hồ chứa nước lớn, nhỏ. Có khoảng 300 hồ chứa trên địa bàn tỉnh này đang ở dưới mực nước chết, số còn lại mực nước chỉ còn tích được khoảng 60% dung tích thiết kế. Trong vụ ĐX 2015 - 2016, toàn tỉnh có khoảng gần 273.000ha cây trồng cần nước tưới. Trong đó, cây trồng ngắn ngày là 46.000ha, gồm 32.903ha lúa nước, 3.309ha ngô và 9.800ha các loại cây trồng khác; 226.000ha cây công nghiệp dài ngày, gồm 203.000ha cà phê, 21.000ha tiêu, 2.000ca cao.
Theo ông Đoàn Quang Hưng, Phó chánh Văn phòng thường trực BCH Phòng chống thiên tai-TKCN tỉnh Đăk Lăk, do thiếu hụt nguồn nước tưới nên hiện nay toàn tỉnh này có 8.507ha cây trồng bị hạn. Trong đó có 1.112ha lúa, trong số đó có 214ha nằm cuối nguồn các CTTL nhỏ đã bị mất trắng; 7.359ha cà phê ăn nước tưới từ các giếng, suối nhỏ hoặc các CTTL nhỏ cũng đang khô khốc.
Dự kiến đến cuối tháng 3/2016 này, tình hình khô hạn trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk sẽ diễn ra diện rộng, gay gắt hơn, khiến công tác chống hạn ngày càng gặp khó khăn khi đã cạn kiệt nguồn nước. Dự kiến trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh này sẽ có khoảng 80.000ha cây trồng bị hạn, trong đó có 70.000ha cà phê và 10.000ha lúa nước. Số hộ dân bị thiếu nước sinh hoạt cũng sẽ tăng đến khoảng 25.000 hộ.
“Hiện đã có khoảng 5.300 hộ dân trên địa bàn tỉnh bị thiếu nước sinh hoạt, tập trung chủ yếu các vùng dân cư sử dụng giếng đào và suối nhỏ. Một số giếng khoan của các công trình cấp nước tập trung cũng đã bị hụt nước do lượng nước ngầm giảm nhanh. Tại địa bàn TP Buôn Ma Thuột đã bắt đầu áp dụng lịch cấp nước luân phiên”, ông Đoàn Quang Hưng, cho biết.
“Trong 10 năm qua, tỉnh Đăk Lăk gánh chịu rất nhiều loại hình thiên tai, thế nhưng thiệt hại do hạn hán chiếm đến 80%. Chỉ tính riêng năm 2015, hạn hán đã gây hại cả vụ ĐX lẫn HT, gây thiệt hại đến 2.200 tỷ đồng”, ông Hưng cho hay.
Gian nan phòng chống
Những năm qua trên địa bàn Đăk Lăk vắng mưa, dẫn đến việc tích nước trong các hồ chứa không đủ, mực nước ngầm và sông suối thấp hơn trung bình nhiều năm. Trong khi đó mùa mưa lại kết thúc sớm, cây trồng vụ ĐX phải ăn nước hồ chứa làm tiêu tốn nguồn nước dự trữ. Với đặc điểm địa hình đồi núi, nhiều sườn dốc, nếu có mưa nước cũng chảy tràn rất nhanh, chưa kịp thấm vào đất nên mạch nước ngầm không có lượng nước bổ sung.
55
Thêm vào đó, thổ nhưỡng ở một số vùng như Buôn Đôn, Ea Súp, Krông Bông, M’Đrăk… nhiều sỏi sạn, có tính năng giữ nước kém.
“Đáng quan ngại là diện tích rừng trên địa bàn ngày càng bị thu hẹp, thảm thực vật trở nên nghèo kiệt làm giảm khả năng điều tiết khí hậu. Bề mặt thảm thực vật mỏng, độ che phủ rừng kém càng làm ảnh hưởng đến điều tiết nguồn sinh thủy trong mùa khô”, ông Đoàn Quang Hưng, Phó chánh Văn phòng thường trực BCH Phòng chống thiên tai-TKCN tỉnh Đăk Lăk, trăn trở.
Vấn đề “đau đầu” nhất của ngành nông nghiệp Đăk Lăk trong bối cảnh hạn hán là việc chủ động rà soát nguồn nước để cân đối, xây dựng kế hoạch SX cho phù hợp với điều kiện thực tế chỉ có thể thực hiện được đối với các loại cây trồng ngắn ngày như lúa, ngô, các loại rau màu. Trong khi đó trên địa bàn tỉnh này có diện tích trồng cây cà phê và hồ tiêu khá lớn, những loại cây công nghiệp dài ngày này không thể điều chỉnh theo thời vụ. Do đó, khi hạn hán xảy ra là vô phương chống đỡ, gây thiệt hại nặng về kinh tế.
Hiện nay Đăk Lăk áp dụng nhiều giải pháp để chống hạn, từ các biện pháp công trình như: Nạo vét các cửa lấy nước và hệ thống kênh mương, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến, đào ao, giếng, đắp đập tạm để trữ nước… kể cả những biện pháp phi công trình như khuyến cáo nông dân SX theo kế hoạch, không gieo trồng ở những vùng không có khả năng tưới nhằm tránh thiệt hại do hạn, cả hệ thống chính trị vào cuộc quản lý chặt nguồn nước, kể cả nguồn nước ngầm, áp dụng các giải pháp tưới tiết kiệm. Đặc biệt nỗ lực vận động nông dân thực hiện chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp để ứng phó với hạn hán kéo dài.
56
Phụ lục 5 Bảng hỏi hộ gia đình
Bảng hỏi hộ gia đình
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NHẰM THÍCH ỨNG VỚI TÌNH TRẠNG THIẾU NƯỚC TƯỚI - TẠI XÃ EA TUL, HUYỆN CƯMGAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Phiếu số:……………….
Chào ông/bà. Tôi tên là Nguyễn Tây Nguyên, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài năng lực thích ứng của ngành cà phê với tác động của việc sụt giảm mạch nước ngầm cho đề tài luận văn Thạc sỹ tại Chương trình Chính sách công Fulbright thuộc trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh. Tôi muốn hỏi ông/bà về các thông tin liên quan đến cuộc sống gia đình của ông bà, điều kiện vật chất, những hành động và chi phí với cây cà phê khi xảy ra hiện tượng thiếu nước tưới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thông tin này sẽ giúp tôi đưa ra những đề xuất kiến nghị đến các cơ quan chức năng trong việc nhằm xây dựng các hành động, chiến lược để nâng cao năng lực thích ứng của người dân, của việc sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk trước tình trạng thiếu nước.
Mọi thông tin ông/bà cung cấp sẽ được ghi chép một cách chính xác và được giữ bí mật. Việc tham gia của ông/bà là hoàn toàn tự nguyện và tôi rất hi vọng được sự hợp tác của ông/bà.
Thông tin cơ bản về hộ gia đình
TT
Họ và tên
Giới tính
Sinh năm
Quan hệ chủ hộ
Trình độ học vấn
Nơi làm việc
Nghề nghiệp chính - phụ
Bảo hiểm XH
Tình trạng Sức khỏe
1
2
3
4
5
6
7
8
57
Trong đó:
Quan hệ với chủ hộ
Giới tính
Nghề nghiệp
Trình độ học vấn
Nơi làm việc
1. Chủ hộ
1. Nam
1. Làm nông
1. Kbiết đọc/viết
1. Trong xã
2. Vợ/chồng
2. Nữ
2. Trồng rừng
2. cấp 1
2. trong huyện
3. Con đẻ, nuôi, rể
3. Làm công
3. Cấp 2
3. trong tỉnh
4. Cháu nội/ngoại
4. CB nhà nước
4. Cấp 3
4. ngoài tỉnh
5. Bố/mẹ
5. Công nhân
5. Trung cấp
5. ngoài nước
6. Ông/bà
6. Học sinh, SV
6. Cao đẳng/ĐH
7. Anh/chị/em
7. Không nghề
7. Sau đại học
8. Khác (ghi rõ)
8. Khác………
Điều kiện sống của gia đình
Câu hỏi
Lựa chọn (x)
Thời gian mua
STT
1 Nhà ở
Nhà nhiều tầng
Nhà mái bằng kiên cố
Nhà cấp 4
Nhà đơn sơ
Có cả nhà và nhà tạm tại rẫy
2 Diện tích nhà ở
trên 200 m2
từ 100 đến 200 m2
từ 50 đến 100 m2
từ 20 đến 50 m2
Dưới 20 m2
3 Loại hộ gia đình (có xác nhận của chính quyền)
nghèo
cận nghèo
bình thường
4 Những vật dụng của hộ gia đình
ti vi
Đài, radio
điện thoại cố định, di động
máy vi tính
58
tủ lạnh
máy giặt
máy điều hòa
máy bơm nước
máy phát điện trong gia đình
xe đạp
xe máy
ô tô
máy cày
xe tải
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của gia đình
STT Câu hỏi
Câu trả lời
đơn vị tính
…………………………. Triệu đồng/năm
1 Tổng thu nhập của những người trong gia đình/năm
…………………………. Triệu đồng/năm
2 Cụ thể hóa các thu nhập
…………………………. Triệu đồng/năm
2.1
Sản xuất nông nghiệp
Trồng cà phê
…………………………. Triệu đồng/năm
Trồng các cây nông nghiệp khác
…………………………. Triệu đồng/năm
…………………………. Triệu đồng/năm
2.2
Sản xuất phi nông nghiệp (thương mại và dịch vụ)
Kinh doanh - Buôn Bán
…………………………. Triệu đồng/năm
Làm công ăn lương
…………………………. Triệu đồng/năm
Làm công chức nhà nước
…………………………. Triệu đồng/năm
cho thuê đất, thuê nhà
…………………………. Triệu đồng/năm
Tiền lãi gửi tiết kiệm hàng năm
…………………………. Triệu đồng/năm
Tiền gửi của những người đi làm xa
…………………………. Triệu đồng/năm
Lương hưu/ Trợ cấp xã hội
…………………………. Triệu đồng/năm
…………………………. Triệu đồng/năm
2.3
Các khoản khác Có sự thay đổi nguồn thu lớn trong thời gian qua (5 năm), xin cho biết nguyên nhân thay đổi nguồn thu Gia đình có sự thay đổi ngành nghề tạo ra thu nhập chính trong thời gian qua không, xin cho biết thay đổi như thế nào và nguyên nhân thay đổi
2.4
3 Chi phí
Triệu đồng/năm
Hãy cho biết tổng chi phí của gia đình trong 1 năm
Triệu đồng/năm
Triệu đồng/năm
Chi phí Sản xuất nông nghiệp
Chi phí Trồng cà phê
Triệu đồng/năm
59
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
STT CÂU HỎI
LỰA CHỌN (x)
1
Những loại cây trồng mà gia đình đang trồng trọt
DIỆN TÍCH (sào)
Cà phê
Tiêu
Bơ
Sầu riêng
Rau
Khác
2
anh chị có thay đổi loại cây trồng không, lý do anh/chị thay đổi Đất thoái hóa, canh tác không hiệu quả
Cây kém năng suất
Cây bị sâu bệnh nhiều
Thiếu nước tưới
Do giá cả, nhu cầu thị trường
Lý do khác:
3
Nguồn nước tưới cho rẫy cà phê của anh/chị
LỰA CHỌN (x)
Nước sông, suối
Nước từ các công trình thủy lợi (kênh, mương)
Nước giếng
Nguồn khác:
4
Năng lượng sử dụng để phục vụ bơm tưới
LỰA CHỌN (x)
Điện
Chi phí hàng năm
Dầu, Xăng
5
Anh/chị có thay đổi diện tích canh tác cà phê thời gian qua không? Lý do
Đất thoái hóa, canh tác không hiệu quả
Cây kém năng suất
Cây bị sâu bệnh nhiều
Thiếu nước tưới
Do giá cả, nhu cầu thị trường
Lý do khác:
TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN, SỤT GIẢM NGUỒN NƯỚC NGẦM ĐẾN GIA ĐÌNH
STT CÂU HỎI
LỰA CHỌN (1,2,3,4,5)
Thiếu nước tưới thường xảy ra ở tháng mấy, năm nào
………………………… …………………………
60
…
Hiện tượng thiếu nước tưới đã diễn ra lâu chưa
Mùa tưới năm 2015, nước sụt khoảng bao nhiêu mét
Mùa tưới năm 2016, nước sụt khoảng bao nhiêu mét
………………………… ………………………… … ………………………… ………………………… … ………………………… ………………………… … 1 , 2 , 3, 4, 5
Anh chị đánh giá mức độ của sự sụt giảm nước
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới ảnh hưởng thế nào đến năng suất
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới làm gia tăng chi phí sản xuất
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới làm ảnh hướng đến chất lượng đất
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới ảnh hưởng đến chất lượng cây
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới làm tăng chi phí lao động tưới
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới làm giảm quy mô sản xuất
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới làm một số lao động chuyển nghề
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới làm thay đổi phương thức sản xuất
1 , 2 , 3, 4, 5
Thiếu nước tưới ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình
2
Cụ thể các chi phí do thiếu nước tưới
tăng nhân công lao động
LỰA CHỌN (x)
Chi phí hàng năm
Tăng điện/dầu sử dụng
Tăng chi phí đào giếng
tăng chi phí đầu tư bơm nước
Tăng chi phí dây dẫn nước
Anh chị đánh giá sự gia tăng chi phí do thiếu nước này như thế nào
CÁC TRI THỨC BẢN ĐỊA
1
Anh/chị nhận biết thông tin thiếu nước tưới trong mùa qua những dấu hiệu nào?
Thời tiết các tháng năm trước
Dấu hiệu dân gian khác
2
A/chị biết thông tin nước ngầm sụt giảm qua kênh nào
Loa, đài địa phương
LỰA CHỌN (x)
Ti vi
Báo chí
Khác:…..
NĂNG LỰC THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN
61
NGUỒN VỐN TỰ NHIÊN, VẬT CHẤT
1
Anh chị có mua thêm trang thiết bị để chống nước sụt giảm không ? Mua loại gì ……………………………………………………………………………………………………….
2
Tương lai thời gian tới, Anh chị có mua thêm trang thiết bị để chống nước sụt giảm không ? Mua loại gì………………………………………………………………………………………………….
3
Anh/chị có ý định mua thêm đất không? Mục đích làm gì …………………………………………………………………………………………………………………..
NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH
1
A/chị có dự định vay vốn kinh doanh, SX không
LỰA CHỌN (x)
Số tiền (triệu)
Anh/chi dự định vay ở đâu (nguồn vay)
Ngân hàng
Gia đình
Bạn bè
Hàng xóm
Hội, nhóm, đoàn thể
Các chương trình hỗ trợ vay vốn
2
anh/chị dự định vay vốn phục vụ việc gì
đầu tư vào cây cà phê
đầu tư vào cây khác
đầu tư vào kinh doanh
đầu tư vào lĩnh vực khác
3
Khi thiếu nước tưới, buộc phải đầu tư thêm nguồn đầu tư dự kiến của anh/chị sẽ là?
Ngân hàng
Gia đình
Bạn bè
Hàng xóm
Hội, nhóm, đoàn thể
Các chương trình hỗ trợ vay vốn
Tiền có sẵn của gia đình
NGUỒN VỐN XÃ HỘI
Anh/chị có nhận được sự hỗ trợ để chống sụt giảm nước ngầm không
hỗ trợ của địa phương
Hỗ trợ của người thân gia đình
Hỗ trợ của bạn bè
62
Hỗ trợ của các tổ chức khác (Đảng, hội Phụ nữ, T. niên)
2
Gia đình anh/chị có ai tham gia các tổ chức, hội không
Lợi ích
LỰA CHỌN (x)
Đảng
Đoàn thanh niên
Hội phụ nữ
Mặt trận tổ quốc
Tổ, xóm
Khác:…..
3
Địa phương có chủ động thông báo thiên tai không
Nếu có, qua phương tiện nào (loa đài,báo chí,…)
4
Cộng đồng dân cư trong khu vực đã làm gì để giảm giảm bớt thiệt hại không
Chia lịch tưới
Không làm gì?
Khác:……….
5
anh/chị đề xuất cho địa phương các hiện tượng chống sụt giảm nguồn nước ngầm nào?
Chia lịch tưới
Hạn chế đào giếng
Trồng rừng
Hướng dẫn các kỹ năng về thích ứng nước ngầm sụt
hỗ trợ kinh phí cho người dân
anh/ chị mong muốn được thực hiện việc nào cho gia đình mình: ……………..
6 Khi có một kế hoạch tưới nước được một xóm phân chia, anh chị có tuân thủ hay không
-khi cây rất cần nước
-khi nguồn nước có giới hạn (người khác tưới thì anh chị không có nước)
-khi anh/chị không có thời gian
-không có một thành viên trong xóm không tuân theo
-không bị xử phạt khi hành động khác Kế hoạch
7 anh/chị có dự định đầu tư hệ thống tưới nước nhỏ giọt không
- Nếu có: chi phí dự tính bao nhiêu/ha
- Nếu không: xin cho biết tại sao