Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
NÂNG CAO PHẨM CHẤT CHO HỆ THỐNG CHUYỂN TIẾP<br />
HAI CHIỀU SỬ DỤNG ÁNH XẠ MÃ HÓA MẠNG PHI TUYẾN<br />
Nguyễn Hữu Minh1,*, Phạm Văn Biển2, Trần Xuân Nam1<br />
Tóm tắt: Bài báo này xem xét mô hình mạng chuyển tiếp hai chiều sử dụng mã<br />
hóa mạng lớp vật lý tại nút chuyển tiếp, trong đó, tất cả các nút được trang bị đơn<br />
ăng ten. Nghiên cứu tác động của tỷ số kênh truyền giữa hai nút đầu cuối đến nút<br />
chuyển tiếp cho thấy, trong một số trường hợp, phẩm chất của hệ thống sử dụng<br />
ước lượng hợp lẽ cực đại (ML: Maximum Likelihood) bị suy giảm nghiêm trọng. Do<br />
vậy, bài báo đề xuất phương pháp ước lượng ML cải tiến, kết hợp với ánh xạ phi<br />
tuyến để đạt được phẩm tốt hơn cho hệ thống. Kết quả mô phỏng cho thấy, so sánh<br />
với hệ thống truyền dẫn 3 pha, phẩm chất tỷ lệ lỗi ký hiệu (SER: Symbol Error Rate)<br />
của hệ thống đạt được tương đương, trong khi đó thông lượng tại nút chuyển tiếp<br />
tăng gấp đôi. Khi so sánh với hệ thống sử dụng ước lượng ML kết hợp với mã hóa<br />
mạng (NC: Network Coding) truyền thống (ML-NC) hai pha, hệ thống đề xuất có độ<br />
lợi tăng khoảng 2 dB.<br />
Từ khóa: Mạng chuyển tiếp hai chiều; Ước lượng ML; Mã hóa mạng; Mã hóa mạng lớp vật lý; Lượng tử kênh.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Trong những năm gần đây, mạng chuyển tiếp vô tuyến hai chiều trong đó gồm hai nút<br />
đầu cuối trao đổi thông tin với nhau thông qua một nút chuyển tiếp đã thu hút được nhiều<br />
sự quan tâm do nhiều lợi thế mà nó mang lại, như làm tăng khả năng mở rộng vùng phủ<br />
sóng, tăng hiệu quả sử dụng phổ cũng như hợp tác giữa các nút nhằm cải thiện phẩm chất<br />
và tăng dung lượng cho hệ thống [1-5].<br />
Mạng chuyển tiếp hai chiều làm việc trong chế độ bán song công có thể được thực hiện<br />
trong hai hoặc ba pha truyền dẫn [6-9], trong đó, các hệ thống sử dụng hai pha truyền dẫn<br />
cho phép cải thiện hiệu quả phổ hơn so với hệ thống truyền dẫn ba pha. Trong pha thứ<br />
nhất của hệ thống hai pha, hai nút đầu cuối phát các bản tin của nó đến nút chuyển tiếp tại<br />
cùng một thời gian. Trong pha thứ hai, nút chuyển tiếp phát quảng bá thông tin nhận được<br />
trong pha thứ nhất đến các nút đầu cuối. Dựa vào thông tin đã biết của chính nó đã phát đi<br />
trong pha đầu tiên, mỗi nút đầu cuối có thể giải mã để khôi phục tín hiệu thu mong muốn.<br />
Phương pháp xử lý tín hiệu nhận được tại nút chuyển tiếp trong thời gian pha thứ nhất có<br />
thể được thực hiện bằng: khuếch đại và chuyển tiếp (AF: Amplify and Forward) [10-13],<br />
hoặc giải mã và chuyển tiếp (DF: Decode and Forward) [14-16]. Bên cạnh đó, các phương<br />
pháp như mã hóa mạng tương tự (ANC: Analog Network coding) [10, 17] và mã hóa<br />
mạng lớp vật lý (PNC: Physical-layer Network Coding) [18-22] cũng thu hút được nhiều<br />
sự quan tâm. Mặc dù PNC thực hiện phức tạp hơn so với ANC, tuy nhiên, PNC cho phép<br />
giảm tạp âm tại nút chuyển tiếp, do vậy, cải thiện được phẩm chất cho hệ thống.<br />
Trong bài báo này, chúng tôi xem xét một mô hình mạng chuyển tiếp hai chiều bao<br />
gồm hai nút đầu cuối trao đổi thông tin với nhau thông qua một nút chuyển tiếp, trong đó<br />
tất cả các nút được trang bị đơn ăng ten, làm việc trong chế độ bán song công. Có nhiều<br />
công trình nghiên cứu liên quan đến mô hình này. Trong công trình [18] đã đề xuất<br />
phương pháp thiết kế hệ thống với giới hạn hồi tiếp, sử dụng mã hóa mạng lớp vật lý. Tuy<br />
nhiên, với đề xuất này, hệ thống trở nên phức tạp do cần phải truyền các thông tin hồi tiếp.<br />
Các công trình [19, 20] đã đề xuất phương pháp phân bổ công suất tối ưu cho hệ thống<br />
chuyển tiếp hai chiều có áp dụng mã hóa mạng lớp vật lý. Mặc dù phẩm chất của hệ thống<br />
đạt được tối ưu, nhưng hệ thống trở nên phức tạp do máy phát yêu cầu biết trước thông tin<br />
trạng thái kênh truyền. Gần đây, trong các công trình [21, 22], các tác giả đã đề xuất<br />
phương pháp mã hóa mạng lớp vật lý sử dụng ánh xạ phi tuyến để đạt được phẩm chất cao<br />
<br />
<br />
76 N. H. Minh, P. V. Biển, T. X. Nam, “Nâng cao phẩm chất cho … mã hóa mạng phi tuyến.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
cho hệ thống có nhiều ăng ten tại nút chuyển tiếp. Tuy nhiên, đối với hệ thống đơn ăng ten<br />
tại nút chuyển tiếp, phẩm chất của hệ thống đạt được còn kém [22].<br />
Bài báo này trước hết nghiên cứu sự tác động của kênh truyền đến lỗi ước lượng ML, từ<br />
đó đề xuất phương pháp ước lượng ML cải tiến, kết hợp với phương pháp ánh xạ phi tuyến<br />
nhằm khắc phục các trường hợp xẩy ra lỗi của ước lượng ML. Kết quả nghiên cứu cho thấy,<br />
hệ thống sử dụng phương pháp ước lượng và ánh xạ mã hóa mạng đề xuất đạt được phẩm<br />
chất SER và thông lượng tốt hơn so với các phương pháp trước đó.<br />
Phần còn lại của bài báo được cấu trúc như sau: Mục 2 trình bày mô hình hệ thống và<br />
nghiên cứu các khả năng gây lỗi của bộ ước lượng ML. Mục 3 trình bày đề xuất phương<br />
pháp ước lượng và mã hóa mạng lớp vật lý cải tiến. Mục 4 trình bày các kết quả mô phỏng<br />
so sánh phẩm chất SER và thông lượng của các phương pháp khác nhau. Cuối cùng, mục 5<br />
là kết luận của bài báo.<br />
2. MÔ HÌNH HỆ THỐNG<br />
2.1. Mô hình hệ thống chuyển tiếp hai chiều sử dụng mã hóa mạng truyền thống dựa<br />
trên tách sóng ML<br />
Xét mô hình chuyển tiếp hai chiều được minh họa như trong hình 1, trong đó gồm hai<br />
nút đầu cuối S k (k 1, 2) trao đổi thông tin với nhau thông qua một nút chuyển tiếp R .<br />
Giả sử tất cả các nút được trang bị đơn ăng ten, làm việc trong chế độ bán song công và<br />
không tồn tại tia trực tiếp giữa hai nút đầu cuối.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình mạng chuyển tiếp hai chiều.<br />
<br />
Quá trình truyền dẫn giữa hai nút đầu cuối được thực hiện trong hai pha, bao gồm pha<br />
đa truy nhập và pha quảng bá. Do pha quảng bá tương đương như hệ thống liên lạc điểm-<br />
điểm; vì vậy bài báo chỉ tập trung trình bày cho pha đa truy nhập. Tại khe thời gian của<br />
pha đa truy nhập, mỗi nút đầu cuối S k (k 1, 2) phát đồng thời bản tin của nó<br />
sk (1 ) xk đến nút chuyển tiếp R, trong đó xk thuộc chòm sao 4-QAM, 1 là<br />
hằng số chuẩn hóa công suất để đảm bảo (| sk | ) 1 . Tín hiệu nhận được tại nút chuyển<br />
2<br />
<br />
<br />
tiếp trong pha truy nhập có thể được trình bày như sau:<br />
1 1<br />
y h1 x1 h2 x2 n h1 x1 h2 x2 n , (1)<br />
<br />
trong đó, ký hiệu hk , (k 1, 2) là hệ số kênh truyền giữa nút đầu cuối S k đến nút chuyển<br />
tiếp R ; mỗi phần tử hk được mô hình hóa là một biến ngẫu nhiên Gauss phức với giá trị<br />
trung bình bằng không, phương sai bằng 1, hay hk ~ c 0,1 . Giả sử kênh khảo sát là<br />
kênh pha đinh Rayleigh phẳng, biến đổi chậm, với hệ số kênh được giữ nguyên trong suốt<br />
thời gian truyền dẫn của một ký hiệu và chỉ thay đổi từ ký hiệu này sang ký hiệu khác. Ký<br />
hiệu hk hk / là kênh truyền tương đương; n biểu diễn là tạp âm Gauss trắng cộng<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 77<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
<br />
tính (AWGN) tại ăng ten thu của nút chuyển tiếp, n ~ c 0, n2 . Trong bài báo này <br />
chúng tôi giả sử thông tin trạng thái kênh truyền được biết hoàn hảo tại nút nhận nhưng<br />
không được biết tại nút phát.<br />
Áp dụng thuật toán tách sóng ML để ước lượng cặp tín hiệu từ hai nút nguồn như sau:<br />
2<br />
( xˆ1 , xˆ2 ) arg min y h1 x1 h2 x2 , (2)<br />
x1 , x2 A<br />
<br />
trong đó, ký hiệu || ||2 là chuẩn hóa Frobenious, A 1 j là chòm sao của tín hiệu<br />
điều chế 4-QAM.<br />
Từ mã nhận được tại nút chuyển tiếp được thực hiện thông qua phép toán XOR đơn<br />
giản như sau:<br />
xR xˆ1 xˆ2 xˆ1,r xˆ2,r j xˆ 1,i xˆ2,i , (3)<br />
trong đó, xk,r , xk,i biểu thị là phần thực và phần ảo tương ứng của xk .<br />
Trong pha quảng bá, nút chuyển tiếp phát ký hiệu đã được mã hóa đến các nút đầu<br />
cuối. Tín hiệu nhận được tại nút đầu cuối S k sau khi tách sóng được giải mã như sau:<br />
xˆSk xR xk xR,r xk,r jxR,i xk,i , (k 1, 2) . (4)<br />
<br />
2.2. Nghiên cứu khả năng lỗi ước lượng của bộ tách sóng ML<br />
Thông thường, các nghiên cứu đều cho thấy bộ tách sóng sử dụng ước lượng ML đạt<br />
được phẩm chất SER tốt nhất, nhưng trả giá là độ phức tạp của phương pháp ước lượng<br />
tăng cao theo hàm mũ của bậc điều chế tín hiệu. Câu hỏi đặt ra là liệu phương pháp này có<br />
thực sự hiệu quả đối với các giá trị khác nhau của kênh truyền trong mô hình hệ thống này<br />
hay không? Để trả lời câu hỏi này, bài báo nghiên cứu các trường hợp phương pháp ML<br />
xẩy ra lỗi khi ước lượng như dưới đây.<br />
Phương trình (2) được viết lại như sau:<br />
2<br />
( xˆ1 , xˆ2 ) arg min h1 x1 h2 x2 h1 x1 h2 x2 n . (5)<br />
x1 , x2 A<br />
<br />
Từ phương trình (5), để ước lượng được chính xác cặp nghiệm ( xˆ1 , xˆ2 ) ( x1 , x2 ) điều<br />
kiện cần là<br />
h1 x1 h2 x2 h1 x1 h2 x2 0. (6)<br />
Điều kiện đủ, từ phương trình (6) luôn tìm được duy nhất một cặp nghiệm thỏa mãn<br />
điều kiện ( x1 , x2 ) ( x1 , x2 ) . Tuy nhiên, bài báo chỉ ra rằng, trong một số trường hợp của<br />
kênh truyền, phương trình (6) tồn tại nhiều hơn một nghiệm, dẫn đến lỗi khi ước lượng. Để<br />
chứng minh điều này, chúng ta giả thiết phương trình (6) tồn tại nghiệm<br />
( x1 , x2 ) ( x1 , x2 ) . Không mất tính tổng quát, chúng ta chia cả hai vế phương trình (6) cho<br />
h1 để nhận được<br />
h2 h<br />
x1 x2 x1 2 x2 0. (7)<br />
h1 h1<br />
Đặt L h2 / h1 ( x1 x1 ) / ( x2 x2 ) . Do các tín hiệu đều thuộc chòm sao 4-QAM nên<br />
x1 x1 và x2 x2 thuộc tập các giá trị có khả năng xẩy ra là 2, 2 j , 2 2 j ; vì vậy,<br />
L sẽ nhận một trong các giá trị 1, j , 1 j ,1/ (1 j ) . Do L 1/ (1 j ) chính là<br />
<br />
<br />
<br />
78 N. H. Minh, P. V. Biển, T. X. Nam, “Nâng cao phẩm chất cho … mã hóa mạng phi tuyến.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
khi thay đổi tỷ số chia h2 / h1 bằng tỷ số chia h1 / h2 . Vì vậy, bài báo chỉ cần xem xét cho trường<br />
hợp L 1, j , 1 j .<br />
Như vậy, nếu tỷ số kênh truyền L 1, j , 1 j , phương trình (6) luôn nhận<br />
được ít nhất hai nghiệm, bao gồm ( x1 , x2 ) ( x1 , x2 ) và ( x1 , x2 ) ( x1 , x2 ) . Cho ví dụ, giả<br />
sử tỷ số kênh truyền L 1 , nghĩa là h1 h2 ; cặp tín hiệu phát là<br />
( x1 , x2 ) (1 j , 1 j ) . Trong trường hợp này phương trình (6) sẽ có hai nghiệm là<br />
( x1 , x2 ) (1 j , 1 j ) và ( x1 , x2 ) (1 j ,1 j ) . Vì vậy, quyết định ML trong<br />
phương trình (5) sẽ xẩy ra lỗi ít nhất là 50%, làm suy giảm phẩm chất SER của hệ thống.<br />
<br />
3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG<br />
VÀ MÃ HÓA MẠNG ML CẢI TIẾN EML-NC<br />
Trên thực tế, các hệ số của kênh truyền h1 và h2 biến thiên ngẫu nhiên, do vậy, giá trị<br />
L nhận được cũng biến thiên ngẫu nhiên và hiếm khi rơi vào các trường hợp<br />
L { 1, j , 1 j} . Tuy nhiên, các giá trị xoay quanh các điểm này tương đối nhiều, cụ<br />
thể là L { 1 l , j l , 1 j l} , trong đó, l là một biến ngẫu nhiên phức được gọi<br />
là độ lệch hay thành phần dư của giá trị L .<br />
h<br />
Đặt L 2 Lz l , với Lz và l được xác định như sau:<br />
h1<br />
2<br />
h h<br />
Lz Round ( 2 ) arg min 2 x ,<br />
h1 x( Z jZ ) h1<br />
(8)<br />
h h<br />
l Res 2 2 Lz ,<br />
h1 h1<br />
Trong đó, Round biểu thị là phép toán làm tròn về số nguyên phức gần với h2 / h1<br />
nhất; Res là phép toán lấy phần dư của tỷ số h2 / h1 .<br />
Trong trường hợp Lz { 1, j, 1 j} ước lượng và mã hóa dựa vào ML-NC truyền<br />
thống sẽ gây ra lỗi, vì vậy bài báo đề xuất phương pháp ước lượng và ánh xạ mã hóa cải<br />
tiến EML-NC như sau:<br />
Chia hai vế phương trình (1) lần lượt cho h1 ta nhận được:<br />
y h n<br />
w1 x1 2 x2 . (9)<br />
h1 h1 h1<br />
Phương trình (9) viết lại thành<br />
n<br />
w1 x1 Lz x2 lx2 . (10)<br />
h1<br />
Thay vì ước lượng riêng rẽ x1 và x2 , chúng ta ước lượng cho tổng tỷ lệ ( x1 Lz x2 )<br />
của hai tín hiệu này như sau:<br />
2<br />
( xˆ ) arg min w1 x , (11)<br />
x A<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 79<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
trong đó x x1 Lz x2 , chòm sao A được mô tả như trên hình 2 nếu Lz { 1, j} , hoặc<br />
hình 3 nếu Lz { 1 j} .<br />
- Trường hợp Lz 1, j :<br />
Chòm sao của tín hiệu ( x1 Lz x2 ) có dạng như hình 2, trong đó mô tả các vòng tròn từ<br />
1 đến 9 biểu thị chòm sao của tín hiệu x1 Lz x2 .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Chòm sao của tín hiệu x1 Lz x2 với Lz 1, j .<br />
Từ chòm sao tín hiệu x1 Lz x2 với Lz 1, j được mô tả như trong hình 2, bài<br />
báo đề xuất phương pháp ánh xạ từ mã tại nút chuyển tiếp như trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Ánh xạ từ mã xR tại nút chuyển tiếp.<br />
<br />
Điểm trên Ánh xạ từ mã<br />
Giá trị ước lượng x<br />
chòm sao xR<br />
{1,3,5,7} { 2 2 j , 2 2 j , 2 2 j , 2 2 j} 1 j<br />
{2,6} {2 j , 2 j} 1 j<br />
{4,8} {2, 2} 1 j<br />
{9} {0} 1 j<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
Quadrature Amplitude<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
-1<br />
<br />
-2<br />
<br />
-3<br />
<br />
-4<br />
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4<br />
In-phase Amplitude<br />
<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ chòm sao của x1 Lz x2 và Lz x2 với Lz 1 j .<br />
<br />
<br />
<br />
80 N. H. Minh, P. V. Biển, T. X. Nam, “Nâng cao phẩm chất cho … mã hóa mạng phi tuyến.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Tại đầu thu, mỗi nút đầu cuối nhờ biết được thông tin trạng thái kênh truyền Lz và<br />
thông tin của nó đã phát đi trong pha đầu tiên, từ đó giải mã để nhận được thông tin của<br />
nút đối tác.<br />
- Trường hợp Lz 1 j :<br />
Trên hình 3 biểu thị hình tròn từ 1 đến 12 là chòm sao của tín hiệu x1 Lz x2 , các hình<br />
vuông từ a đến d là biểu thị chòm sao của tín hiệu Lz x2 .<br />
Theo [22], chòm sao tín hiệu x1 Lz x2 với Lz 1 j không thể ánh xạ thành ký<br />
hiệu xR thuộc chòm sao 4-QAM. Để tối ưu cần ánh xạ thành dạng chòm sao 5-QAM như<br />
bảng 2.<br />
Bảng 2. Ánh xạ từ mã xR tại nút chuyển tiếp.<br />
Điểm trên Ánh xạ từ mã xR<br />
Giá trị ước lượng x<br />
chòm sao<br />
{1,6,7,12} { 1 3 j ,3 j , 3 j ,1 3 j} 8 / 165 j 5 /11<br />
{2,8} {1 3 j , 1 j} 16 / 165 j 3 / 55<br />
{3,9} { 3 j ,1 j} 8 / 165 j 5 /11<br />
{4,10} {-1 j ,3 j} j 3 / 55<br />
{5,11} {1 j , 1 3 j} 16 / 165 j 3 / 55<br />
<br />
Tại đầu thu, mỗi nút đầu cuối nhờ biết được thông tin trạng thái kênh truyền Lz và<br />
thông tin của nó đã phát đi trong pha đầu tiên, từ đó giải mã để nhận được thông tin của<br />
nút đối tác.<br />
Mặt khác trong tiểu mục 2.2 cho thấy, bất kỳ tỷ số h2 / h1 hoặc h1 / h2 nếu thuộc tập<br />
{ 1, j , 1 j} đều dẫn đến lỗi quyết định. Do vậy, bài báo đề xuất thuật toán dưới đây<br />
nhằm khắc phục những trường hợp xẩy ra lỗi để đạt được phẩm chất cao.<br />
Thuật toán 1. Ước lượng và mã hóa mạng EML-NC tại nút chuyển tiếp<br />
1: Cho y, h1 , h2<br />
2: Tính toán Lz1 Round (h2 / h1 ), l1 h2 / h1 Lz1<br />
3: Tính toán Lz 2 Round (h1 / h2 ), l2 h1 / h2 Lz 2<br />
4: Kiểm tra điều kiện 1, nếu | l1 || l2 | thì<br />
5: Kiểm tra điều kiện 2, nếu | Lz1 |2 1 thì<br />
6: Sử dụng phương trình ước lượng (11) và ánh xạ từ mã xR theo Bảng 1<br />
7: Ngược lại điều kiện 2. Kiểm tra điều kiện 3, nếu | Lz1 |2 2 thì<br />
8: Sử dụng phương trình ước lượng (11) và ánh xạ từ mã xR theo Bảng 2<br />
9: Ngược lại các điều kiện 2, 3<br />
10: Sử dụng phương trình ước lượng (2) và ánh xạ từ mã xR theo (3)<br />
11: Kết thúc kiểm tra điều kiện 2, 3<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 81<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
12: Ngược lại điều kiện 1<br />
13: Kiểm tra điều kiện 4, nếu | Lz 2 |2 1 thì<br />
14: Sử dụng phương trình ước lượng (11) và ánh xạ từ mã xR theo Bảng 1<br />
15: Ngược lại điều kiện 4. Kiểm tra điều kiện 5, nếu | Lz 2 |2 2 thì<br />
16: Sử dụng phương trình ước lượng (11) và ánh xạ từ mã xR theo Bảng 2<br />
17: Ngược lại các điều kiện 4, 5<br />
18: Sử dụng phương trình ước lượng (2) và ánh xạ từ mã xR theo (3)<br />
19: Kết thúc kiểm tra các điều kiện 4, 5<br />
20 Kết thúc kiểm tra điều kiện 1.<br />
<br />
4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ SO SÁNH PHẨM CHẤT<br />
Phần này trình bày kết quả mô phỏng phẩm chất SER và thông lượng của phương pháp<br />
mã hóa mạng đề xuất EML-NC. Kết quả mô phỏng được so sánh với CQ-PNC trong [22]<br />
và ML-NC truyền thống làm việc trong chế độ 2 pha hoặc 3 pha truyền dẫn. Các kết quả<br />
tính toán được thực hiện tại nút chuyển tiếp trong pha đa truy nhập, trong đó, phương pháp<br />
điều chế 4-QAM được sử dụng. Thông lượng được tính theo công thức<br />
(1 FER) R log 2 M , trong đó, R là tốc độ truyền ký hiệu, M là bậc điều chế, FER<br />
là tỷ lệ lỗi khung với số ký hiệu trong mỗi một khung là 20 ký hiệu.<br />
Kết quả mô phỏng thể hiện trong hình 4 cho thấy, phương pháp đề xuất có phẩm chất<br />
SER tốt hơn so với các phương pháp khác cùng sử dụng 2 pha truyền dẫn. Cụ thể tại<br />
SER 103 phương pháp đề xuất nhận được độ lợi tăng ích khoảng 2.5 dB so với CQ-<br />
PNC trong [22] và tăng ích 2.0 dB so với ML-NC truyền thống. Mặt khác, nếu so với hệ<br />
thống chuyển tiếp hai chiều sử dụng 3 pha truyền dẫn thì hệ thống đề xuất có phẩm chất<br />
SER tương đương khi SNR tăng cao.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. So sánh phẩm chất SER của phương pháp khác nhau.<br />
Hình 5 là kết quả so sánh thông lượng của hệ thống đề xuất so với các hệ thống khác.<br />
Kết quả cho thấy, hệ thống sử dụng phương pháp mã hóa mạng đề xuất EML-NC có thông<br />
lượng cao hơn so với ML-NC truyền thống và CQ-PNC trong [22]. Cụ thể, khi so với hệ<br />
thống sử dụng 2 pha truyền dẫn, tại SNR 15 dB hệ thống đề xuất hiệu quả hơn so với hệ<br />
thống CQ-PNC [22] khoảng 0.45 bít/khe thời gian và hiệu quả hơn khoảng 0.32 bít/khe<br />
<br />
<br />
82 N. H. Minh, P. V. Biển, T. X. Nam, “Nâng cao phẩm chất cho … mã hóa mạng phi tuyến.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
thời gian khi so với ML-NC. Nếu so với hệ thống ML-NC sử dụng 3 pha truyền dẫn thì<br />
EML-NC có thông lượng tăng gấp 2 lần khi SNR 30dB .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. So sánh hiệu quả thông lượng của các hệ thống khác nhau.<br />
<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Bài báo này xem xét một mô hình chuyển tiếp hai chiều đơn ăng ten, bao gồm hai nút<br />
đầu cuối trao đổi thông tin với nhau thông qua sự trợ giúp của một nút chuyển tiếp. Qua<br />
nghiên cứu sự tác động của tỷ số kênh truyền giữa hai nút đầu cuối và nút chuyển tiếp đến<br />
kết quả ước lượng ML truyền thống cho thấy, trong một số trường hợp, ước lượng ML xẩy<br />
ra lỗi quyết định, dẫn đến phẩm chất hệ thống bị suy giảm. Do vậy, bài báo đã đề xuất<br />
phương pháp ước lượng ML cải tiến, kết hợp với ánh xạ phi tuyến được gọi là (EML-NC).<br />
Mặc dù còn hạn chế do có trường hợp phải sử dụng ánh xạ điều chế 5-QAM để thay thế 4-<br />
QAM; Tuy nhiên, đề xuất này cho phép đạt được phẩm chất SER và thông lượng tốt hơn<br />
nhiều so với các phương pháp đề xuất trước đó.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. T. Cover and A. E. Gamal, "Capacity theorems for the relay channel," IEEE<br />
Transactions on Information Theory, vol. 25, pp. 572-584, 1979.<br />
[2]. M. Gastpar and M. Vetterli, "On the capacity of wireless networks: the relay case,"<br />
in Proceedings.Twenty-First Annual Joint Conference of the IEEE Computer and<br />
Communications Societies, 2002, pp. 1577-1586 vol.3.<br />
[3]. J. N. Laneman, D. N. C. Tse, and G. W. Wornell, "Cooperative diversity in wireless<br />
networks: Efficient protocols and outage behavior," IEEE Transactions on<br />
Information Theory, vol. 50, pp. 3062-3080, 2004.<br />
[4]. P. K. Sharma and P. K. Upadhyay, "Performance Analysis of Cooperative Spectrum<br />
Sharing With Multiuser Two-Way Relaying Over Fading Channels," IEEE<br />
Transactions on Vehicular Technology, vol. 66, pp. 1324-1333, 2017.<br />
[5]. S. Zhu, Q. Zhang, M. Peng, and W. Wang, "Capacity Analysis for Cooperative Two-<br />
Relay Channel," in 2007 IEEE 18th International Symposium on Personal, Indoor<br />
and Mobile Radio Communications, 2007, pp. 1-5.<br />
[6]. R. Y. Chang, S. J. Lin, and W. H. Chung, "On network coding and modulation<br />
mapping for three-phase bidirectional relaying," in Personal, Indoor, and Mobile<br />
Radio Communications (PIMRC), 2015 IEEE 26th Annual International Symposium<br />
on, 2015, pp. 191-196.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 83<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
[7]. Z. Fang and L. Zhang, "Three-phase differential transmission for two-way relay<br />
networks with direct link," in 2015 IEEE 5th International Conference on Electronics<br />
Information and Emergency Communication, 2015, pp. 297-300.<br />
[8]. S. Zhang and S. C. Liew, "Physical Layer Network Coding with Multiple Antennas,"<br />
in 2010 IEEE Wireless Communication and Networking Conference, 2010, pp. 1-6.<br />
[9]. P. Popovski and H. Yomo, "Physical Network Coding in Two-Way Wireless Relay<br />
Channels," in 2007 IEEE International Conference on Communications, 2007, pp.<br />
707-712.<br />
[10]. J. Qin, Y. Zhu, and P. Zhe, "Broadband Analog Network Coding with Robust<br />
Processing for Two-Way Relay Networks," IEEE Communications Letters, vol. PP,<br />
pp. 1-1, 2017.<br />
[11]. Y. Yang, W. Chen, O. Li, and L. Hanzo, "Joint Rate and Power Adaptation for<br />
Amplify-and-Forward Two-Way Relaying Relying on Analog Network Coding,"<br />
IEEE Access, vol. 4, pp. 2465-2478, 2016.<br />
[12]. J. C. Park, I. Song, S. R. Lee, and Y. H. Kim, "Average rate performance of two-way<br />
amplify-and-forward relaying in asymmetric fading channels," Journal of<br />
Communications and Networks, vol. 13, pp. 250-256, 2011.<br />
[13]. H. Li, M. W. Liu, S. H. Song, and K. B. Letaief, "Optimality of amplify-and-forward<br />
based two-way relaying," in 2013 IEEE Wireless Communications and Networking<br />
Conference (WCNC), 2013, pp. 3715-3719.<br />
[14]. J. Zhou, X. Wang, and M. Li, "Performance Analysis for Decode-and-Forward Two-<br />
Way Relay Networks with Limited Feedback Beamforming," in 2014 IEEE 79th<br />
Vehicular Technology Conference (VTC Spring), 2014, pp. 1-5.<br />
[15]. Z. Hu, Z. Chen, and H. Li, "Performance analysis of joint decode-and-forward<br />
scheme for two-way relay channels," in 2013 47th Annual Conference on<br />
Information Sciences and Systems (CISS), 2013, pp. 1-6.<br />
[16]. A. Alsharoa, F. Bader, and M. S. Alouini, "Relay Selection and Resource Allocation<br />
for Two-Way DF-AF Cognitive Radio Networks," IEEE Wireless Communications<br />
Letters, vol. 2, pp. 427-430, 2013.<br />
[17]. K. Ntontin, M. D. Renzo, and C. Verikoukis, "Analog-Network-Coded Two-Way<br />
Relaying Under the Impact of CSI Errors and Network Interference," IEEE<br />
Transactions on Vehicular Technology, vol. 65, pp. 9029-9040, 2016.<br />
[18]. Y. T. Kim, K. Lee, Y. Jeon, and I. Lee, "Limited feedback designs for two-way<br />
relaying systems with physical network coding," Journal of Communications and<br />
Networks, vol. 17, pp. 463-472, 2015.<br />
[19]. C. Chen, L. Bai, Y. Yang, Y. Jin, and J. Choi, "Near optimal power allocation in<br />
two-way relay systems with physical layer network coding," IET Communications,<br />
vol. 9, pp. 1885-1893, 2015.<br />
[20]. X. Chen, H. Wang, W. Yang, G. Wang, and Z. Yan, "An Optimal Power Allocation<br />
for Two-Way Relay Channel Using Physical-Layer Network Coding," in<br />
Instrumentation & Measurement, Computer, Communication and Control (IMCCC),<br />
2016 Sixth International Conference on, 2016, pp. 486-491.<br />
[21]. S. Zhang, Q. F. Zhou, C. Kai, and W. Zhang, "Channel quantization based physical-<br />
layer network coding," in 2013 IEEE International Conference on Communications<br />
(ICC), 2013, pp. 5137-5142.<br />
[22]. S. Zhang, Q. F. Zhou, C. Kai, and W. Zhang, "Full Diversity Physical-Layer<br />
Network Coding in Two-Way Relay Channels With Multiple Antennas," IEEE<br />
Transactions on Wireless Communications vol. 13, pp. 4273-4282, 2014.<br />
<br />
<br />
84 N. H. Minh, P. V. Biển, T. X. Nam, “Nâng cao phẩm chất cho … mã hóa mạng phi tuyến.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PERFORMANCE IMPROVEMENT FOR TWO WAY RELAY NETWORK<br />
USING NONLINEAR NETWORK CODING MAPPING<br />
In this paper, a two way relay network scheme, using physical-layer network<br />
coding at the relay node, where all nodes are equipped single antenna is<br />
considered. The effective analysis of the channel ratio between the two end nodes to<br />
the relay node indicates that in some cases although the system uses maximum<br />
likelihood (ML) estimation, its performance is significantly decayed. Thus, in the<br />
paper, an improved ML estimation method, combined with nonlinear mapping, to<br />
achieve high performance is proposed. The simulation results show that compared<br />
to the three-phase transmission systems, the symbol error rate (SER) performance<br />
of the proposed system is equivalent while the throughput at the relay node<br />
increases double. Compared to the two phase system, combined the ML estimation<br />
with conventional Network Coding (NC), the proposed system has a gain of about 2<br />
dB.<br />
Keywords: Two way relay network; ML estimation; Network coding; Physical-layer network coding; Channel<br />
quantization.<br />
<br />
Nhận bài ngày 09 tháng 04 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 08 tháng 06 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 8 năm 2018<br />
1<br />
Địa chỉ: Học viện Kỹ thuật quân sự-BQP;<br />
2<br />
Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội.<br />
*<br />
Email: nguyenhuuminh@tcu.edu.vn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 85<br />