Năng lực số cho sinh viên đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thế kỷ 21
lượt xem 10
download
Bài viết "Năng lực số cho sinh viên đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thế kỷ 21" hướng đến mục tiêu khảo sát các khái niệm và cấu trúc của năng lực số cũng như các khung năng lực số phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, cung cấp các thêm các căn cứ để gợi mở hướng tiếp cận trong lựa chọn các năng lực số phù hợp cho sinh viên đại học tại Việt Nam đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thế kỷ 21. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Năng lực số cho sinh viên đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thế kỷ 21
- NĂNG LỰC SỐ CHO SINH VIÊN ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG THẾ KỶ 21 Võ Xuân Thể, Trương Thành Công Khoa Công nghệ Thông tin. Trường Đại học Tài chính – Marketing Email: vxthe@ufm.edu.vn, ttcong@ufm.edu.vn Tóm tắt: Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cùng với internet đã thúc đẩy những tiến bộ và tăng trưởng trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ, các cơ hội mới đang rộng mở ra cho các công dân thế kỷ 21. Do đó, các cá nhân cần có các khả năng, năng lực và kỹ năng để thích ứng với kỷ nguyên công nghệ và tận dụng các cơ hội. Bài báo này hướng đến mục tiêu khảo sát các khái niệm và cấu trúc của năng lực số cũng như các khung năng lực số phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, cung cấp các thêm các căn cứ để gợi mở hướng tiếp cận trong lựa chọn các năng lực số phù hợp cho sinh viên đại học tại Việt Nam đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thế kỷ 21. Từ khóa: năng lực số, công nghệ, chuyển đổi số, giáo dục đại học 1. GIỚI THIỆU Ngày nay công nghệ đang phát triển với tốc độ theo cấp số nhân, hàng năm thế giới lại chứng kiến hàng loạt các công nghệ mới ra đời. Điều này đặt ra yêu cầu với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên đại học nói riêng phải sở hữu các năng lực số để có thể học tập và làm việc trong môi trường giáo dục toàn cầu và mở hiện nay. Đặc biệt, cùng với xu hướng chuyển đổi số hiện nay, các trường đại học đang chuyển dịch dần từ mô hình đại học truyền thống sang mô hình đại học số - đại học thông minh. Điều cũng đồng thời là một thách thức cho các nhà quản lý giáo dục trong việc tìm ra cách thức để trang bị các năng lực số cho người học để từ đó cải thiện kết quả học tập cũng như đáp ứng được thị trường lao động trong tình hình mới. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm kiếm các yếu tố liên quan đến con người, kỹ thuật và bối cảnh để chuẩn bị sẵn sàng cho việc học tập và làm việc trong môi trường học tập số. Trong các nghiên cứu này, năng lực số được nhấn mạnh là một trong những yếu tố sẵn sàng quan trọng là năng lực thực hành quan trọng nhất là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với việc duy trì học tập và kết quả học tập đầu ra của sinh viên trong môi trường học tập số. 1
- Việc sở hữu các năng lực kỹ thuật số giúp sinh viên đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai, như trong nghiên cứu của (Killen, 2018) đã chỉ ra: hầu hết mọi ngành nghề và mọi vị trí việc làm đều phải có khả năng sử dụng công nghệ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã chứng kiến xu hướng các ngành công nghiệp số trở thành nhân tố then chốt của nền kinh tế, các cơ sở giáo dục trở thành những mô hình trường học số, trong môi trường ấy, người giảng viên và học viên phải là những người biết cách tận dụng các thế mạnh của công nghệ để thúc đẩy phát triển. Bài viết này hướng đến mục tiêu tổng hợp các khái niệm và các khung năng lực số phổ biến trên thế giới, từ đó cung cấp căn cứ để gợi mở hướng tiếp cận trong phát triển khung năng lực số cho sinh viên Việt Nam đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong thế kỷ 21. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết này áp dụng chủ yếu phương pháp do Kitchenman và cộng sự đề xuất (Kitchenham, 2004), trong đó nguồn thông tin dựa vào các nguồn thông tin khác nhau như bài báo nghiên cứu, báo cáo nghiên cứu, chuyên khảo khoa học, sổ tay hướng dẫn thực hành ứng dụng, tài liệu mô tả tiêu chuẩn năng lực công nghệ số của các tổ chức quốc tế có uy tín. Phương pháp này bao gồm ba giai đoạn riêng biệt: lập kế hoạch, tiến hành và lập hồ sơ. Quá trình thực hiện bao gồm việc nêu rõ cơ sở lý luận của nghiên cứu, xác định câu hỏi nghiên cứu, tạo chiến lược tìm kiếm, xác định cơ sở dữ liệu, tiêu chí bao gồm và loại trừ, trích xuất và phân tích dữ liệu liên quan, báo cáo kết quả tìm kiếm. 3. KẾT QUẢ 3.1. Năng lực số Khái niệm năng lực kỹ thuật số có thể được định nghĩa là một tập hợp các khả năng sử dụng công nghệ một cách hiệu quả để tối ưu hóa cuộc sống hàng ngày của chúng ta (Ferrari & Punie, 2013), nó còn được hiểu là “việc sử dụng một cách tự tin, phê bình và có trách nhiệm các công nghệ từ xã hội thông tin cho công việc, giải trí và giáo dục” (Redecker, 2017). Vào năm 2018, nhóm nghiên cứu thuộc United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO) đã tiến hành nghiên cứu và đối sánh các năng lực số từ 47 các quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới nhằm xây dựng khung năng lực số toàn 2
- cầu (Digital Literacy Global Framework - DLGF). Nhóm này đã định nghĩa năng lực số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho các công việc từ đơn giản đến phức tạp cũng như khởi nghiệp. Năng lực số là tổng hợp của năng lực sử dụng máy tính, năng lực công nghệ thông tin, năng lực thông tin và năng lực truyền thông (Law et al., 2018). Tại Việt Nam, các tác giả (Tấn & Marquet, 2018) mô tả năng lực số là khả năng sử dụng vững vàng và có ý thức các công cụ của xã hội thông tin trong công việc, giải trí và giao tiếp. Trong đó yếu tố tiên quyết là khả năng làm chủ các phương tiện công nghệ truyền thông: sử dụng máy tính để tìm kiếm, đánh giá, lưu trữ, tạo lập, giới thiệu và trao đổi thông tin, cũng như để giao tiếp và tham gia các mạng lưới hợp tác thông qua Internet. Trong khi đó, các tác giả trong nghiên cứu (Trần & Đỗ, 2021) cho rằng năng lực số là khả năng truy cập, quản trị, thấu hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông, các công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh. 3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực số Các nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố khác nhau cấu thành năng lực số. Như trong nghiên cứu của (Sánchez-Caballé et al., 2020) đã tổng hợp các nhóm kỹ năng cơ bản của năng lực số bao gồm: (1) Các kỹ năng thông tin (Information skills): khả năng tìm kiếm, phân loại, lưu trữ, bảo mật và các hiểu biết về thông tin; (2) Kỹ năng sáng tạo nội dung số/truyền thông (Content creation/media skills): khả năng tạo ra các nội dung số với nhiều định dạng khác nhau như hình ảnh, âm thanh, văn bản; (3) Kỹ năng giao tiếp (Communication): khả năng tương tác thông qua các nền tảng trực tuyến cũng như khả năng cộng tác; (4) Kỹ năng công nghệ (Technical skills), đề cập đến khả năng truy cập các công cụ kỹ thuật số và kiến thức kỹ thuật cần thiết để sử dụng chúng; 3
- (5) Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving) mà nguồn gốc các vấn đề này xuất phát từ việc sử dụng các công cụ kỹ thuật số hoặc các vấn đề phát sinh như liên quan đến việc sử dụng; (6) Các vấn đề đạo đức (Ethical skills) khi sử dụng công nghệ; (7) Kỹ năng chiến lược (Strategic skills): khả năng sử dụng các kỹ năng số khác đã đề cập ở trên để thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống. Tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu (Tấn & Marquet, 2018) đã đề xuất một mô hình năng lực số sơ thảo với 3 nhân tố là: 1) Định vị thông tin; 2) Thủ đắc thông tin; 3) Hiệu dụng thông tin và 8 thành tố bao gồm: 1) Xác định nhu cầu thông tin khi gặp vấn đề cần giải quyết; 2) Xác định phạm vi và tính phù hợp của nguồn thông tin; 3) Chọn phương pháp và công cụ tìm kiếm thông tin thích hợp; 4) Đánh giá, chọn lọc các thông tin tìm kiếm được; 5) Tổ chức, quản lí các thông tin thu thập được một cách khoa học; 6) Sử dụng hiệu quả các thông tin đã tìm thấy, sắp xếp và lưu trữ; 7) Sử dụng các công cụ trên máy tính để làm việc nhóm; 8) Soạn thảo tài liệu, trình bày ý tưởng dưới dạng nói hay viết. Trong một nghiên cứu gần đây (Trần & Đỗ, 2021), nhóm tác giả đã đề xuất một mô hình các kỹ năng để phát triển năng lực số: 1) Vận hành thiết bị và phần mềm; 2) Khai thác thông tin và dữ liệu; 3) Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; 4) An toàn và an sinh số; 5) Sáng tạo nội dung số; 6) Học tập và phát triển kỹ năng số; 7) Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp. 3.3. Các khung năng lực số phổ biến 3.3.1. Các khung năng lực số phổ biến trên thế giới 3.3.1.1. Khung năng lực số châu Âu (European Digital Competence Framework for Citizens – DigComp) Được công bố lần đầu vào năm 2013, DigComp đã trở thành tham chiếu cho sự phát triển và lập kế hoạch chiến lược các sáng kiến năng lực số cả ở mức châu Âu và quốc gia thành viên (Ferrari & Punie, 2013). Tháng 6/2016, phiên bản 2.0 được công bố, trong bản này nó cập nhật các thuật ngữ và mô hình khái niệm, cũng như trình bày các ví dụ triển khai của nó ở mức châu Âu, quốc gia và khu vực. Đến năm 2017, phiên bản DigComp 2.1 được xuất bản và nó tập trung vào mô tả 8 mức thông thạo chi tiết cũng như cung cấp các ví dụ sử dụng cho 8 mức thông thạo đó (Carretero Gomez et al., 2017, p. 1). Phiên bản DigComp 2.1 có 21 năng lực được tổ chức theo 5 lĩnh vực gồm: 4
- 1) Năng lực về thông tin và dữ liệu (information and data literacy): Khả năng xác định rõ nhu cầu thông tin, vị trí và cách truy xuất dữ liệu, thông tin; đánh giá mức độ liên quan của giữa nội dung và nguồn thông tin; lưu trữ, quản lý và sắp xếp dữ liệu, thông tin và nội dung kỹ thuật số. 2) Giao tiếp và cộng tác (communication and collaboration): Khả năng tương tác, giao tiếp và hợp tác thông qua các công nghệ kỹ thuật số đồng thời nhận thức được sự đa dạng về văn hóa và thế hệ; tham gia vào cộng đồng thông qua các dịch vụ kỹ thuật số; khả năng quản lý định danh số và danh tiếng kỹ thuật số của cá nhân. 3) Sáng tạo nội dung số (digital content creation): Khả năng tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số; cải thiện và tích hợp thông tin và nội dung vào khối kiến thức hiện có; có hiểu biết về bản quyền và giấy phép xuất bản; biết cách đưa ra các chỉ dẫn để hệ thống máy tính hoạt động. 4) An toàn (Safety): khả năng bảo vệ thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường kỹ thuật số; bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần, đồng thời có nhận thức về công nghệ kỹ thuật số vì lợi ích và hòa nhập xã hội. Nhận thức về tác động lên môi trường của công nghệ kỹ thuật số và việc sử dụng các công nghệ này. 5) Giải quyết vấn đề (problem solving): Khả năng xác định các vấn đề và nhu cầu giải quyết chúng, đồng thời giải quyết các vấn đề trong môi trường kỹ thuật số. Sử dụng các công cụ kỹ thuật số để đổi mới quy trình và sản phẩm; luôn cập nhật với sự tiến hóa kỹ thuật số. 3.3.1.2. Khung năng lực số UNESCO (Digital Literacy Global Framework – DLGF) Vào năm 2018, UNESCO đã khảo sát khung năng lực số tại 47 quốc gia, từ đó đối sánh với khung DigComp 2.0 của châu Âu (Law et al., 2018). Từ kết quả khảo sát này, UNESCO đã đề xuất một phiên bản khung năng lực số toàn cầu (Digital Literacy Global Framework - DLGF) dựa trên khung năng lực số DigComp và bổ sung thêm 2 nhóm năng lực liên quan đến vận hành các thiết bị và phần mềm và Năng lực liên quan đến nghề nghiệp. Khung năng lực UNESCO bao gồm các nhóm năng lực như sau: 1) Năng lực vận hành các thiết bị và phần mềm (Devices and software operations): Khả năng nhận dạng và sử dụng các công cụ và công nghệ phần cứng. Khả năng xác định 5
- dữ liệu, thông tin và nội dung kỹ thuật số cần thiết để vận hành các công cụ và công nghệ phần mềm. 2) Năng lực về thông tin và dữ liệu (information and data literacy). 3) Giao tiếp và cộng tác (communication and collaboration). 4) Sáng tạo nội dung số (digital content creation). 5) Năng lực về an toàn (safety). 6) Năng lực giải quyết vấn đề (problem solving). 7) Năng lực liên quan đến nghề nghiệp (Career-related competences): Khả năng vận hành các công nghệ kỹ thuật số chuyên môn để hiểu, phân tích, đánh giá dữ liệu, thông tin trong một lĩnh vực cụ thể. 3.3.1.3. Khung năng lực số của Hội đồng Thủ thư Đại học Úc (Council of Australian University Librarians - CAUL) Hội đồng Thủ thư Đại học Úc đã đưa ra một khung năng lực số, phác thảo các kỹ năng và năng lực mà sinh viên sẽ cần để thành công trong lực lượng lao động trong tương lai (Digital Dexterity Framework, 2018). Khung năng lực số của CAUL bao gồm các nhóm năng lực như sau: 1) Khả năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; 2) Học tập và phát triển kỹ năng số; 3) Sáng tạo nội dung số, giải quyết vấn đề, đổi mới; 4) Hợp tác, truyền thông và hội nhập; 5) Năng lực thông tin, năng lực truyền thông, và năng lực về dữ liệu; 6) Năng lực về định danh kỹ thuật số và an toàn. 3.3.1.4. Khung năng lực số của British Columbia Đây là khung năng lực được xây dựng dựa trên sáu đặc trưng được xác định bởi các nhà lãnh đạo giáo dục của British Columbia - Canada. Những đặc trưng này dựa trên các tiêu chuẩn của Tiêu chuẩn Công nghệ Giáo dục Quốc gia dành cho Sinh viên (National Educations Technology Standards for Students - NETS • S) do Hiệp hội Công nghệ Giáo dục Quốc tế ( International Society for Technology in Education - ISTE) phát 6
- triển và bao gồm các loại kiến thức và kỹ năng mà người học cần để thành công trong thế kỷ 21 (Care, n.d.). Các nội dung trong Khung năng lực số từ British Columbia gồm: 1) Khả năng về nghiên cứu và thông tin (Research and Information Literacy): khả năng sử dụng các công cụ để thu thập, đánh giá và xử lý thông tin. 2) Tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và ra quyết định (Critical Thinking, Problem Solving, and Decision Making): khả năng sử dụng các kỹ năng tư duy phản biện để lập kế hoạch và thực hiện nghiên cứu, quản lý dự án, giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định sáng suốt bằng cách sử dụng các công cụ và tài nguyên kỹ thuật số phù hợp. 3) Sáng tạo và đổi mới (Creativity and Innovation): khả năng thể hiện tư duy sáng tạo, xây dựng khung kiến thức, phát triển các sản phẩm cải tiến và quy trình bằng cách sử dụng công nghệ kỹ thuật số. 4) Công dân số (Digital Citizenship): thấu hiểu các vấn đề về con người, văn hóa, xã hội liên quan đến công nghệ và khả năng thực hiện các hành vi hợp pháp và đạo đức. 5) Giao tiếp và cộng tác (communication and collaboration): khả năng sử dụng các phương tiện và môi trường kỹ thuật số để giao tiếp và cộng tác; hỗ trợ việc học của cá nhân cũng như đóng góp vào việc học của những người khác. 6) Khái niệm và hoạt động công nghệ (Technology Operations and Concepts): Khả năng thể hiện sự hiểu biết về các khái niệm, hệ thống và hoạt động công nghệ. 3.3.2. Khung năng lực số tại Việt Nam Theo nghiên cứu của UNESCO (Law et al., 2018), tại Việt Nam hiện đang có 3 khung năng lực số được phát triển bởi các tổ chức quốc tế là International Computer Drivers Licence (ICDL), Certiport Internet and Computing Core Certification(IC³), và Digital Literacy Standard Curriculum (DLSC) của Microsoft. Theo các nghiên cứu gần đây cho rằng các khung này không còn phù hợp bối cảnh hiện nay vì các khung này chỉ tập trung mô tả sự thực hành từ cấp độ cơ bản đến trung cấp, chưa thể hiện được các hoạt động phức tạp về mặt nhận thức. Hơn nữa, các khung năng lực này chỉ mang tính định hướng công cụ, và đặc biệt tập trung vào các thao tác trên máy tính để bàn và máy tính xách tay trong khi hiện nay tỷ lệ cá nhân có xu hướng sử dụng thiết bị di động để kết nối Internet là rất cao, như theo báo cáo của Appota vào năm 2021, có 70% người dân Việt Nam kết nối Internet, trong đó 95% số người dân kết nối thông qua thiết bị di động. 7
- Dựa trên các khung năng lực số trên Bộ Thông tin và truyền thông vào năm 2014 đã ban hành bộ chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) của Việt Nam, được áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kĩ năng sử dụng CNTT trong cả nước. Bộ chuẩn này gồm: Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản (6 mô đun) và Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao (9 mô đun). 4. THẢO LUẬN Từ các kết quả phân tích ở trên, chúng tôi xin đưa ra một số nhận định như sau: Hiện nay các khung năng lực số đang áp dụng tại Việt Nam đã lạc hậu và không còn phù hợp với bối cảnh mới, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số. Đặc biệt hơn nữa Bộ chuẩn kĩ năng sử dụng (CNTT) của Việt Nam lại có yêu cầu quá nặng về kỹ thuật và tập trung vào các thiết bị văn phòng. Mặt khác, tuyệt đại đa số các nội dung mô tả từng tiêu chí đánh giá chỉ sử dụng hai động từ “hiểu” và “biết” mà không đề cập yêu cầu năng lực cao hơn: vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Do đo, về phía chính sách chúng tôi thiết nghĩ các cơ quan quản lý nhà nước cần sớm ban hành khung năng lực số Quốc gia mới phù hợp hơn với tình hình thực tiễn Khung năng lực số DigComp 2.1 của Châu Âu hiện là khung tham chiếu toàn diện và cập nhật nhất và được nhiều cơ sở giáo dục đại học tại Châu Âu và thế giới sử dụng. Hơn nữa, do có hệ thống tài liệu hướng dẫn cụ thể nên nó cũng góp phần tạo sự thuận lợi rất lớn khi sử dụng. Do đó, bộ khung năng lực số này có thể sử dụng để tham khảo, so sánh và áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. Trong khi chờ đợi các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các bộ khung chuẩn năng lực số quốc gia thì các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam có thể chủ động tham chiếu, vận dụng các khung năng lực số phổ biến để xây dựng chiến lược, cũng như các giải pháp phát triển năng lực số cho sinh viên đáp ứng thị trường lao động trong thế kỷ 21. 5. KẾT LUẬN Cuộc CMCN 4.0 hiện nay đòi hỏi Việt Nam phải chuẩn bị một nguồn nhân lực có năng lực số tương xứng để thích ứng và làm chủ công nghệ trong các lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội. Việc nghiên cứu khung năng lực số và xây dựng và tích hợp năng lực số vào chương trình đào tạo cho sinh viên nói riêng và người lao động nói chung là một nhu 8
- cầu cấp thiết đối với giáo dục đại học Việt Nam. Nghiên cứu này đã khảo sát các khái niệm và cấu trúc của năng lực số cũng như các khung năng lực số phổ biến trên thế giới. Đây là bước đầu tiên của tiến trình đào tạo nhân lực số – làm rõ nội hàm cũng như các thành phần của thành phần của năng lực số. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào việc đưa ra một khung năng lực số chi tiết để làm cơ sở đề xuất các chương trình đào tạo năng lực số tích hợp tại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Care, M. of E. and C. (n.d.). Digital Literacy—Province of British Columbia. Province of British Columbia. Retrieved May 31, 2022, from https://www2.gov.bc.ca/gov/content/education-training/k-12/teach/resources-for- teachers/digital-literacy [2] Carretero Gomez, S., Vuorikari, R., & Punie, Y. (2017, May 3). DigComp 2.1: The Digital Competence Framework for Citizens with eight proficiency levels and examples of use. JRC Publications Repository. https://doi.org/10.2760/38842 [3] Digital Dexterity Framework. (2018, March 16). CAUL. [4] Ferrari, A., & Punie, Y. (2013). DIGCOMP: A framework for developing and understanding digital competence in Europe. Publications Office of the European Union Luxembourg [5] Killen, C. (2018). Collaboration and Coaching: Powerful Strategies for Developing Digital Capabilities. In J. Parker & K. Reedy (Eds.), Digital Literacy Unpacked (pp. 29–44). Facet. https://doi.org/10.29085/9781783301997.005 [6] Kitchenham, B. (2004). Procedures for performing systematic reviews. Keele, UK, Keele University, 33(2004), 1–26. [7] Law, N., Woo, D., & Wong, G. (2018). A Global Framework of Reference on Digital Literacy Skills for Indicator 4.4.2 (p. 146). UNESCO [8] Redecker, C. (2017). European Framework for the Digital Competence of Educators: DigCompEdu. In JRC Working Papers (No. JRC107466; JRC Working Papers). Joint Research Centre (Seville site). https://ideas.repec.org/p/ipt/iptwpa/jrc107466.html 9
- [9] Sánchez-Caballé, A., Gisbert Cervera, M., & Esteve-Mon, F. M. (2020). The digital competence of university students: A systematic literature review. http://repositori.uji.es/xmlui/handle/10234/191134 [10] Tấn, Đ. N., & Marquet, P. (2018). Năng lực công nghệ số đáp ứng nhu cầu xã hội: Các mô hình quốc tế và hướng tiếp cận tại Việt Nam. Tạp Chí Khoa Học Xã Hội TP. HCM, 244(12), 23–39 [11] Trần, Đ. H., & Đỗ, V. H. (2021). Khung năng lực số cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khung năng lực số cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
10 p | 71 | 11
-
Đánh giá năng lực số sinh viên: phương pháp tiếp cận, tiêu chí và công cụ đánh giá
10 p | 24 | 7
-
Sách chuyên khảo về phát triển năng lực số: Phần 1
161 p | 11 | 7
-
Phát triển năng lực số - Cẩm nang dành cho sinh viên: Phần 2
109 p | 13 | 4
-
Phát triển năng lực số - Cẩm nang dành cho sinh viên: Phần 1
81 p | 20 | 4
-
Phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non Trường Đại học An Giang
3 p | 8 | 3
-
Biện pháp rèn kỹ năng tự học cho sinh viên theo hình thức đào tạo tín chỉ ở Trường Cao đẳng Yên Bái
2 p | 10 | 3
-
Xây dựng năng lực số cho sinh viên: Nhìn từ một số trường phân hiệu đại học ở vùng Tây Nguyên
8 p | 9 | 3
-
Dạy học toán theo định hướng rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên khối ngành Kinh tế ở Trường Đại học Lạc Hồng - Thực trạng và giải pháp
13 p | 11 | 3
-
Khung năng lực số cho sinh viên đại học: Từ các công bố gợi mở hướng tiếp cận cho Việt Nam
11 p | 41 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển thể lực chung cho sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Tài chính - Kế toán
7 p | 9 | 3
-
Xây dựng khung năng lực số cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông
5 p | 9 | 2
-
Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực cho sinh viên sư phạm
4 p | 78 | 2
-
Hình thành năng lực nghề cho sinh viên dựa vào nghiên cứu trường hợp trong dạy học môn giáo dục học ở trường Đại học Sư phạm
10 p | 32 | 2
-
Các tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển năng lực số cho sinh viên sư phạm Việt Nam
6 p | 12 | 2
-
Năng lực đọc trên nền tảng kỹ thuật số của sinh viên trong bối cảnh chuyển đổi số
8 p | 7 | 1
-
Giải pháp nâng cao năng lực thông tin số cho sinh viên trường Đại học Khánh Hòa
9 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn