intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực tài chính cho tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam, bối cảnh thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Năng lực tài chính cho tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam, bối cảnh thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 được nghiên cứu nhằm phân tích tác động của năng lực tài chính đến tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp môi trường ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 68 công ty kinh doanh trong lĩnh vực môi trường, tương ứng 628 quan sát giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực tài chính cho tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam, bối cảnh thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

  1. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM, BỐI CẢNH THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Trần Văn Hải Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của năng lực tài chính đến tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp môi trường ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 68 công ty kinh doanh trong lĩnh vực môi trường, tương ứng 628 quan sát giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2021. Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp tổng hợp và phương pháp diễn giải) và phương pháp nghiên cứu định lượng (phương pháp hồi quy tuyến tính), tác giả đã xác định được 6 yếu tố năng lực tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng bền vững, bao gồm: (1) Quy mô của doanh nghiệp (Size); (2) Hệ số nợ ngắn hạn (Std); (3) Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định (Inv); (4) Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA); (5) Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE); (6) Tuổi của doanh nghiệp (Age). Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đưa ra một số thảo luận và đánh giá về vai trò quan trọng của việc nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp, các khuyến nghị giải pháp tài chính nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững cho các doanh nghiệp môi trường tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Từ khoá: Tăng trưởng bền vững; Doanh nghiệp môi trường; Công nghệ tài nguyên môi trường; Năng lực tài chính doanh nghiệp môi trường; Cuộc cách mạng 4.0. Abstract Financial ability for sustained growth of enterprises that business in the environment field in industrial revolution 4.0 The study aims to analyze the impact of financial capacity on the sustainable growth of environmental enterprises in Vietnam. The research sample is 68 companies doing business in the environment field, corresponding to 628 observations for the period from 2010 to 2021. By using qualitative research (synthetic method and interpretive method). By quantitative research method (linear regression method), the author has identified 6 factors of financial capacity affecting sustainable growth, including: (1) Size of the enterprise (Size); (2) Short-term debt ratio (Std); (3) Fixed asset investment ratio (Inv); (4) Return on assets (ROA); (5) Return on Equity (ROE); (6) Age of the enterprise (Age). On the basis of the research, the author gives a number of discussions and evaluations on the important role of improving corporate financial ability and recommends financial solutions for sustainable growth for businesses’ environmental industry in Vietnam in the context of the industrial revolution 4.0. Keywords: Sustainable growth; Environmental enterprises; Technology of environmental resources; Financial ability of environmental enterprises; Industrial revolution 4.0. 1. Mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp xem mục tiêu tăng trưởng có vai trò như mục tiêu tối đa hoá sức sinh lời, thậm chí nhiều doanh nghiệp coi sự tăng trưởng như là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khi doanh nghiệp tăng trưởng, dòng tiền tăng, lợi nhuận tăng, doanh thu tăng, vốn tăng, nguồn tài trợ tăng và uy tín của công ty tăng lên nhanh chóng. Với doanh nghiệp môi trường cũng không ngoại lệ doanh nghiệp nào cũng luôn phải đặt mục tiêu cần phải 36 Hội thảo Quốc gia 2022
  2. tăng trưởng bền vững, đồng thời giảm thiểu các rủi ro. Tăng trưởng bản chất có hai khía cạnh: Khi doanh nghiệp kiểm soát và đảm bảo được tính ổn định của nguồn tài trợ cho sự tăng trưởng thì sự tăng trưởng bền vững sẽ mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp, ngược lại doanh nghiệp tăng trưởng không kiểm soát được, mất cân đối về nguồn lực và nhu cầu tài chính, tốc độ tăng trưởng của doanh thu vượt tốc độ gia tăng của dòng tiền thuần, dòng lãi và dòng vốn sẽ đến lệ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài, gánh nợ không hoàn trả được, nguy cơ mất cân đối tài chính, rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời một số doanh nghiệp khác thì tăng trưởng chậm thì sẽ mất đi cơ hội phát triển. Vậy làm thế nào để tăng trưởng nhưng phải tăng trưởng bền vững, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp là một trong những nguyên tắc quản trị doanh nghiệp muốn tối đa hoá sức sinh lời lâu dài. Những năm gần đây, các doanh nghiệp môi trường được Chính phủ quan tâm và hỗ trợ đáng kể, nhiều doanh nghiệp cũng đã trở thành các công ty lớn mũi nhọn kích thích kinh tế, đóng góp cao vào sự phát triển của nền kinh tế. Song, bên cạnh đó vẫn tồn tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, trong khi lĩnh vực yêu cầu tiềm lực tài chính lớn, đầu tư các dự án có rủi ro cao và chỉ đạt lợi tức đầu tư trong dài hạn. Điều quan trọng nhất bản thân doanh nghiệp cần có phương thức tài trợ, thực hiện phân bổ và sử dụng nguồn lực tối ưu, giải quyết hiện trạng thiếu hiệu quả trong hoạt động sử dụng vốn. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp môi trường đang phải đối mặt với những thách thức lớn. Phần lớn các doanh nghiệp môi trường hoạt động không hiệu quả do chiến lược kinh doanh không đảm bảo cho tăng trưởng bền vững, không đủ vốn ban đầu cho giai đoạn khởi nghiệp và các giai đoạn phát triển [11]. Việc mở rộng quy mô của họ bị cản trở do thiếu khả năng tiếp cận với hỗ trợ nghiên cứu và công nghệ cũng như các rào cản về giới, cũng như những thách thức với quan hệ đối tác phức tạp, giám sát tiến độ và đặc biệt là năng lực tài chính. Một lượng lớn các ý tưởng đổi mới của doanh nghiệp vẫn chưa được khai thác và cơ hội xây dựng một nền kinh tế bền vững đang bị bỏ lỡ [12]. Với năng lực tài chính hạn chế, nhiều doanh nghiệp môi trường hạn chế trong việc đổi mới sản phẩm và công nghệ, nghiên cứu và phát triển [23]. Trong khi đó, phần lớn các hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp môi trường chịu ảnh hưởng lớn từ bối cảnh và môi trường kinh doanh [17]. Các doanh nghiệp đã không thể bắt kịp trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, mà ở đó công nghệ AI (Artificial Intelligence) đã trở thành nhân tố quan trọng của một lĩnh vực kinh doanh môi trường phức tạp, mới và liên quan đến dữ liệu, cung cấp một công cụ kỳ diệu quan trọng để tăng hiệu suất và hiệu quả hoạt động trong một lĩnh vực ngày càng khó khăn.  Thực tế ở Việt Nam cho thấy, bên cạnh các doanh nghiệp đã đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, quy trình sản xuất, phương thức quản lý để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, thì vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp chưa hoạt động hiệu quả và có kế hoạch mang tầm chiến lược. Ở Việt Nam một số lĩnh vực phát triển mạnh như: Thu gom, vận chuyển chất thải rắn, cơ sở xử lý chất thải rắn; Thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế); Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ phân tán;... [2]. Các doanh nghiệp còn lại vẫn chưa chủ động nâng cao năng lực tài chính và triển khai các dự án đầu tư có hiệu quả. 2. Tổng quan lý thuyết 2.1. Năng lực và năng lực tài chính Thuật ngữ năng lực được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Theo cuốn sách đại Từ điển tiếng Việt do tác giả GS. Nguyễn Như Ý (1998) định nghĩa “Năng lực là (i) Những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì; (ii) Khả năng đủ để thực hiện tốt một công việc” [8]. Thống Hội thảo Quốc gia 2022 37
  3. nhất với quan điểm này trong cuốn Từ điển Kinh tế tài chính ngân hàng của PGS.PTS. Lê Văn Tề (1996) định nghĩa “Capacity Khả năng, năng lực (i) Là số tiền tối đa mà xí nghiệp hoặc một ngành công nghiệp có thể có để sản xuất, với việc sử dụng hết công suất và đạt hiệu quả cao nhất hiện có. (ii) Trong kinh tế vĩ mô, năng lực là khả năng tiềm tàng trong tổng sản lượng quốc gia” [6]. Như vậy, đa phần các nhà nghiên cứu đều đồng ý quan điểm “năng lực là khả năng để đạt được hiệu quả cao nhất”. Năng lực của một chủ thể có thể được xem xét ở các khía cạnh như: Năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý và điều hành, năng lực nhân sự, năng lực tài chính,... Như vậy, năng lực tài chính là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực của một chủ thể và mỗi chủ thể có những mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, đặc điểm riêng nên năng lực tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế cũng có những điểm riêng biệt. Hiện nay, khái niệm về năng lực tài chính của doanh nghiệp môi trường vẫn chưa nhận được nhận thức thống nhất và còn nhiều cách hiểu khác nhau về vấn đề này. Theo Giáo sư Darrell Duffie (2010) của Trường Đại học Stanford của Mỹ, một chuyên gia hàng đầu trong việc phân tích sự thất bại các định chế tài chính cho rằng “Khả năng tài chính của các nhà kinh doanh chứng khoán và công cụ phái sinh có quy mô và độ phức tạp phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh, khả năng sử dụng vốn của công ty” [13]. Theo các nhà khoa học Xiuping Wang và Tuoyu Wang (2017) của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Giang Tô, Trung Quốc: “Năng lực tài chính của CTCK là khả năng tài chính của CTCK” [22]. Theo TS. Phạm Thị Vân Anh (2012) cho rằng: “Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu doanh nghiệp đề ra” [1]. Theo TS. Phan Thị Hằng Nga (2013) cho rằng: “Năng lực tài chính của doanh nghiệp chính là khả năng tài chính để doanh nghiệp thực hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả” [5]. Ở một quan điểm khác, theo TS. Lã Thị Lâm (2016) lại cho rằng: “Năng lực tài chính ngân hàng thương mại là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn để đáp ứng tối đa nhu cầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra của ngân hàng thương mại” [3]. Theo TS. Hoàng Thị Phương Lan (2019), “Năng lực tài chính là thuật ngữ mô tả khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng đó được phản ánh thông qua việc tối ưu hoá hai nhóm yếu tố chính là cơ cấu vốn và đảm bảo an toàn vốn nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cao và ổn định giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, lâu dài” [4]. Theo TS. Nguyễn Thị Tuyết (2020), “Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đạt mục đích mà doanh nghiệp đề ra. Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng huy động vốn, khả năng quản lý và sử dụng vốn và khả năng đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động kinh doanh” [7]. Từ những quan điểm khác nhau về năng lực tài chính trên đây, đồng thời xem xét dưới góc độ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực môi trường đặc thù, theo tác giả bài viết: “Nội hàm năng lực tài chính của doanh nghiệp môi trường là khả năng tài chính của công ty, khả năng đó mang lại lợi thế cạnh tranh rõ ràng cho doanh nghiệp, đầu vào và quá trình vận hành là năng lực về vốn, năng lực thanh toán, kết quả hoạt động đạt được mục tiêu sinh lời của doanh nghiệp. Năng lực tài chính không chỉ thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp đang diễn ra mà còn thể hiện khả năng tài chính tiềm năng, triển vọng và thể hiện khá rõ thực chất cả trong tương lai. 2.2. Năng lực tài chính cho tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp môi trường Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực tài chính cho tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp môi trường: Theo Higgins (1977) - nhà nghiên cứu đã phát triển mô hình tăng trưởng bền vững (SGR) và đưa ra bốn chỉ số tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng bền vững bao 38 Hội thảo Quốc gia 2022
  4. gồm: Chia cổ tức, tỷ suất lợi nhuận, vòng quay tài sản và cơ cấu vốn [15]. Theo Asgar và cộng sự (2015), kết quả có mối quan hệ nghịch đảo giữa cơ hội tăng trưởng của công ty và tỷ lệ thay đổi trong tỷ lệ thu thu nhập giữ lại và đồng thời mối quan hệ trực tiếp và có ý nghĩa giữa quy mô công ty với sự thay đổi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, tức là mối quan hệ thuận chiều [10]. Theo Hafid (2016) cho rằng, các yếu tố làm cho lợi nhuận của công ty giảm dần do thành phần của giá vốn hàng bán và các chi phí khác ngày càng tăng. Mối tương quan giữa biến (ROL) phản ánh trong tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (TATO) ảnh hưởng chung đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững (SGR) của công ty cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa chúng [14]. Theo Mukherjee và cộng sự (2018) cho rằng, có một mối quan hệ tích cực đáng kể của thanh khoản, khả năng sinh lời và đòn bẩy với tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty [19]. Theo Junaidi và cộng sự, mối quan hệ tiêu cực ảnh hưởng đến SGR bao gồm: Thanh khoản là tỷ lệ cho vay trên tài trợ (LFR), chất lượng tài sản là khoản vay không thực hiện (NPL) và hiệu quả theo chi phí hoạt động đối với hoạt động thu nhập (BOPO) đối với SGR [16]. Theo Rubunda và cộng sự (2019) cho thấy, cấu trúc tài chính vốn chủ sở hữu có tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng, trong khi cấu trúc lợi nhuận giữ lại kết quả là ảnh hưởng là không đáng kể [21]. Theo Nugroho (2020), kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến tăng trưởng bền vững (SGR) [20]. Theo Akhtar và cộng sự (2021), ba thước đo đòn bẩy tài chính, tức là nợ ngắn hạn (STD), nợ dài hạn (LTDL) và tổng nợ (TLEVR), đã được áp dụng để xem xét tác động của chúng đối với hiệu quả hoạt động, tức là tăng trưởng bền vững (SGR). Kết quả có tác động tiêu cực đáng kể của đòn bẩy tài chính đối với tăng trưởng bền vững. Kết quả cho thấy (STD) là một nguồn nợ chính góp phần gây ra rủi ro tái cấp vốn cao hơn cho các công ty và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động [9]. Theo Mubeen và cộng sự (2021), doanh nghiệp có vấn đề về vốn chủ sở hữu thứ cấp có nhiều khả năng tăng trưởng bền vững hơn so với các doanh nghiệp không có vấn đề về vốn chủ sở hữu thứ cấp. Các yếu tố cụ thể của công ty quan trọng đối với việc đánh giá mô hình SGR (Tỷ lệ tăng trưởng bền vững) bao gồm đòn bẩy và quy mô, trong khi chính sách cổ tức và lợi nhuận cho kết quả khác nhau [18]. Từ những quan điểm khác nhau về năng lực tài chính cho tăng trưởng bền vững, đồng thời xem xét dưới góc độ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực môi trường đặc thù, theo tác giả bài viết, năng lực tài chính cho tăng trưởng của doanh nghiệp môi trường bao gồm hai bộ phận cấu thành: Năng lực tài chính nội sinh và năng lực tài chính ngoại sinh. Năng lực tài chính nội sinh cho tăng trưởng của doanh nghiệp là phần lợi nhuận để lại tái đầu tư. Năng lực tài chính ngoại sinh là tăng trưởng mà doanh nghiệp đi huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên dữ liệu mảng panel data Pooled OLS, FEM, REM để kiểm định tác động của năng lực tài chính đến tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp môi trường tại Việt Nam. 3.2. Sử dụng phần mềm STATA 14 Sử dụng phần mềm này để phân tích lựa chọn mô hình hồi quy, kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu mảng [24]. Đối với dữ liệu mảng, có thể tiến hành hồi quy theo 3 phương pháp là: Hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled Ordinary Least Square - Pooled OLS); Hồi quy tác động cố định (Fixed - Effects Model, Covariance model, Within Estimato, Individual Dummy Variable Model, Least Squares Dummy Variable Model- Fem); Hồi quy tác động ngẫu nhiên (Radom- Hội thảo Quốc gia 2022 39
  5. Effects Model, Random Intercept, Partial Pooling Model-Rem). Thực nghiệm kiểm định hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp trong số 3 mô hình. Mô hình được chọn tiếp tục được kiểm định các khuyết tật và tiến hành khắc phục đối với các khuyết tật trong mô hình. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được tác giả sử dụng là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ trang Vietstock.vn, từ báo cáo thường niên của các doanh nghiệp môi trường và trang Tổng cục Thống kê (Gso.gov.vn). Bộ dữ liệu gồm báo cáo tài chính của các doanh nghiệp môi trường tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2021, nghiên cứu sẽ loại trừ những doanh nghiệp mới thành lập hoặc hợp nhất khiến dữ liệu không đảm bảo tính so sánh và doanh nghiệp không công bố đủ thông tin cần thiết trong nghiên cứu. Theo Bollen (1989), khi phân tích mô hình có cấu trúc tuyến tính, kích thước mẫu được tính theo công thức n=5*2i (i là biến quan sát trong mô hình). Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu trong phân tích hồi quy tuyến tính bội được tính theo công thức n= 50 + 8q (q là số biến độc lập trong mô hình). 3.4. Lựa chọn các biến trong mô hình Biến phụ thuộc là tăng trưởng bền vững (biến SGR được đo lường bằng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư/vốn chủ sở hữu đầu kỳ), các biến độc lập là năng lực tài chính của doanh nghiệp. Bảng 1. Thống kê các biến trong mô hình, tên và ký hiệu biến, công thức tính Kỳ TT Tên và ký hiệu biến Công thức tính vọng Biến phụ thuộc: Tăng trưởng bền vững (SGR) Biến độc lập: 1 Quy mô doanh nghiệp (Size) Ln (Tổng tài sản) + 2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Lev) Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu - 3 Hệ số nợ ngắn hạn (Std) Nợ ngắn hạn/Nợ phải trả + 4 Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định (Inv) Tài sản cố định/Tổng tài sản + 5 Hiệu quả hoạt động (Ine) Chi phí hoạt động/doanh thu thuần - 6 Tỷ lệ các khoản phải thu (Rec) Khoản phải thu /Tổng tài sản + 7 Khả năng thanh toán (CR) Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn + 8 Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân + 9 Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân + 10 Tuổi của doanh nghiệp (Age) Ln (Năm lấy số liệu - Năm thành lập) + (Tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết) 40 Hội thảo Quốc gia 2022
  6. Mô hình nghiên cứu có dạng: SGR = β0 + β1*Sizeit1 + β2*Levit2 + β3*Stdit3 + β4*Invit4 + β5*Inet5 + β6*Recit6 + β7*Crit7 + β8*ROAit8 + β9*ROEit9 + β10*Age it10 + vi + εit với i =1,2,…,n và t = 1,2,..,t (*) Trong đó: β0 : Hệ số chặn; β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8, β9, β10: là các hệ số độ dốc của các biến độc lập; µit = vi + εit , sai số của mô hình được tách thành hai phần: vi là đại diện cho các yếu tố không quan sát được khác nhau giữa các đối tượng nhưng không thay đổi theo thời gian; εit là đại diện cho những yếu tố không quan sát được khác nhau giữa các đối tượng và thay đổi theo thời gian. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu Bảng 2. Kết quả thống kê các biến trong mô hình Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max SGR 628 .1201595 .1120984 -.238611 .5225551 Size 628 2.653.761 1.013.044 2.412.928 3.025.409 Lev 628 .9559288 110.376 .016701 1.294.755 Std 628 .5860507 .3014083 .0440225 1 Inv 628 .5731925 .2178929 .0007943 .9583164 Ine 628 .6945237 .1396083 0 1.015.925 Rec 628 .0964714 .1126978 .0008471 .7852504 CR 628 2.069.052 1.780.492 .1440224 1.533.877 ROA 628 .0539298 .0559165 -.1132254 .3170683 ROE 628 .0895497 .0808088 -.2391432 .5069428 Age 628 1.243.864 .7975497 0 2.397.895 (Nguồn: Nghiên cứu thống kê trên phần mềm Stata 14) Độ lệch chuẩn được sử dụng để đo lường mức độ phân tán của tập dữ liệu quanh giá trị trung bình (Mean), dễ dàng nhận thấy giá trị STD Deviation/Mean của phần lớn các biến có giá trị nhỏ hơn 1, độ lệch chuẩn nhỏ hơn trung bình, dữ liệu dao động yếu, dữ liệu thống kê quan sát của mẫu chênh lệch thấp (Hình 1). Hình 1: Độ phân tán dữ liệu mẫu (Nguồn: Tác giả thống kê trên phần mềm STATA 14) Hội thảo Quốc gia 2022 41
  7. 4.2. Kiểm định mô hình hồi quy * Kiểm tra đa cộng tuyến: Nghiên cứu sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor) để kiểm tra đa cộng tuyến. Nếu hệ số VIF không vượt quá 10 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu. Bảng 3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến trong mô hình Variable VIF 1/VIF ROA 9.47 0.105600 ROE 8.45 0.118305 Inv 2.03 0.492124 Std 2.03 0.493385 Rec 1.93 0.517179 Lev 1.86 0.538639 Size 1.59 0.627779 Ine 1.39 0.719843 CR 1.29 0.777384 Age 1.10 0.911079 Mean VIF 3.11   (Nguồn: Tác giả thống kê trên phần mềm STATA 14) Các biến đưa vào mô hình (*) có liên quan tới luân chuyển vốn có những đặc trưng liên quan tới nhau, nên khi tiến hành chạy hồi quy tác giả đã tiến hành hồi quy riêng biệt để tránh đa cộng tuyến. Tuy nhiên, để xem xét các biến độc lập còn lại có đa cộng tuyến với nhau không tác giả tiến hành kiểm tra đa cộng tuyến với các biến độc lập khi đưa cùng lúc vào trong mô hình. Quan sát Bảng 3 cho thấy, hệ số VIF của các biến trong mô hình đều có giá trị nhỏ hơn 10. Điều này cho thấy rằng mô hình hồi quy nghiên cứu không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình. * Lựa chọn mô hình ước lượng Để thực hiện hồi quy dữ liệu bảng, có thể sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pool-OLS), phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM). Nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình hồi quy (FEM) và (REM) cho dữ liệu bảng của mẫu nghiên cứu. Kiểm định Hausman có các giả thuyết như sau: H0 : Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (tức là mô hình REM là phù hợp); H1 : Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (tức là mô hình FEM là phù hợp). Kết quả kiểm định Hausman (Bảng 4), nghiên cứu nhận được kết quả prob là 0.0000 nhỏ hơn 0.05 (5 %). Như vậy, với mức ý nghĩa 5 % chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, phương pháp phù hợp được lựa chọn là ảnh hưởng cố định (FEM). Vì vậy, nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình (FEM) để hồi quy tác động của năng lực đến tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp môi trường Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021: 42 Hội thảo Quốc gia 2022
  8. Bảng 4. Kết quả kiểm định Hausman Test cho mô hình (Nguồn: Nghiên cứu thống kê trên phần mềm STATA 14) * Kiểm tra tính phù hợp của mô hình Kiểm định phương sai sai số thay đổi, kết quả Bảng 5 của mô hình FEM (lệnh xttest3), kết quả cho thấy prob = 0.0000 < 0.05, mô hình FEM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Bảng 5. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi trong FEM (Nguồn: Nghiên cứu thống kê trên phần mềm STATA 14) Kiểm định tự tương quan (lệnh xtserial). Bảng 6 cho thấy mô hình FEM có prob = 0.1303 > 0.05 nên mô hình FEM không có hiện tự tương quan. Bảng 6. Kết quả kiểm định tự tương quan trong FEM (Nguồn: Nghiên cứu thống kê trên phần mềm STATA 14) Hội thảo Quốc gia 2022 43
  9. Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình và kiểm định phương sai sai số thay đổi (lệnh collin). Kết quả kiểm định đa cộng tuyến được thể hiện ở Bảng 7 cho thấy các biến độc lập có giá trị VIF < 10, chứng tỏ không có đa cộng tuyến. Bảng 7. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong FEM Variable VIF SQRT VIF Tolerance R-Squared Size 1.59 1.26 0.6278 0.3722 Lev 1.86 1.36 0.5386 0.4614 Std 2.03 1.42 0.4934 0.5066 Inv 2.03 1.43 0.4921 0.5079 Ine 1.39 1.18 0.7198 0.2802 Rec 1.93 1.39 0.5172 0.4828 CR 1.29 1.13 0.7774 0.2226 ROA 9.47 3.08 0.1056 0.8944 ROE 8.45 2.91 0.1183 0.8817 Age 1.10 1.05 0.9111 0.0889 Mean VIF 3.11       (Nguồn: Nghiên cứu thống kê trên phần mềm STATA 14) Bảng 8. Kết quả hồi quy mô hình năng lực tài chính tác động lên tăng trưởng bền vững của môi trường tại Việt Nam (Nguồn: Nghiên cứu hồi quy trên phần mềm STATA 14) 44 Hội thảo Quốc gia 2022
  10. Như vậy, mô hình FEM không có đa cộng tuyến. Để khắc phục khuyết tật phương sai sai số thay đổi, nghiên cứu sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS - Feasible Generalized Least Squares) để nhằm thu được ước lượng vững và hiệu quả. Nghiên cứu sử dụng lệnh esttab để so sánh các mô hình với so sánh các mô hình với nhau (Bảng 8). Lệnh: Esttab OLS FEM REM GLS, r2 star(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) brackets nogap compress. 5. Kết luận Kết quả hồi quy mô hình (Bảng 7): SGR = -2.06 + 0.00231*Size + 0.00907*Std - 0.0108*Inv + 0.394*ROA + 1.067*ROE – 0.00171*Age + µ Qua Bảng 7 cho thấy năng lực tài chính của các doanh nghiệp môi trường Việt Nam chưa đạt yêu cầu (β0 = -2.06
  11. - Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Có tác động cùng chiều đến tăng trưởng bền vững (SGR) của doanh nghiệp môi trường, mức ý nghĩa rất cao 1 %. Nếu khả năng sinh lời trên trên vốn chủ của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính của doanh nghiệp càng mạnh, càng tăng trưởng bền vững. Khi khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tăng 1 đơn vị thì doanh nghiệp sẽ tăng trưởng bền vững lên 1.067 đơn vị. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn tại Việt nam, khi một doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng lên đồng nghĩa doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả và như thế góp phần tăng vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại. - Tuổi của doanh nghiệp (Age): Có tác động ngược chiều đến tăng trưởng bền vững (SGR) của doanh nghiệp môi trường, mức ý nghĩa rất cao 5 %. Về lý thuyết, các doanh nghiệp môi trường hoạt động lâu năm, sẽ có thương hiệu hơn sẽ thuận lợi hơn trong việc nâng cao năng lực tài chính và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, kết quả hồi quy cho thấy điều ngược lại. Điều này đồng nghĩa với việc những doanh nghiệp lâu năm cần tái cấu trúc để để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo năng lực tài chính đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bền vững. Ngoài ra, ở mô hình (*) cho thấy mối quan hệ ít ý nghĩa giữa các biến: Hiệu quả hoạt động (Ine); Tỷ lệ các khoản phải thu (Rec); Khả năng thanh toán (CR). Hàm ý quản trị các hoạt động như nâng cao năng lực thanh toán, duy trì các khoản phải thu ở mức thấp, nâng cao hiệu quả hoạt động chưa đóng góp đáng kể làm gia tăng năng lực tài chính cũng như tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp môi trường. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị giải pháp tài chính nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững cho các doanh nghiệp môi trường ở Việt Nam, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các giải pháp bao gồm: Một là, tăng nguồn vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận giữ lại. Đối với nhóm các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, có hiệu quả hoạt động và dòng tiền mạnh, hiện đang có nhu cầu vốn lớn để triển khai các dự án, cơ hội đầu tư hoặc ít nhất là kế hoạch tăng vốn điều lệ. Các cổ đông của các doanh nghiệp này không lo lắng đến sự dao động của cổ tức. Các doanh nghiệp thuộc nhóm này có thể xem xét lựa chọn chính sách thặng dư cổ tức. Đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn còn lại, hoạt động hiệu quả, có thặng dư ngân quỹ nhưng lại có kế hoạch rút bớt các dự án đầu tư ở hiện tại cũng như trong tương lai nhằm tập trung cho hoạt động kinh doanh đang diễn ra hoặc có chiến lược niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch, có thể xem xét sử dụng chính sách ổn định cổ tức. Đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và vừa, có sinh lời ở mức nhất định nhưng chưa thực sự ổn định, trong giai đoạn hiện nay nên tạm thời giữ lại 100 % lợi nhuận sau thuế nhằm nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Hai là, tăng vốn chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu mới. Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ. Phương án này có thể áp dụng được phần lớn với các nhóm doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và các doanh nghiệp có quy mô vốn vừa. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ doanh nghiệp chỉ phải đáp ứng hai điều kiện: (i) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; (ii) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn có thể sử dụng phương án chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng. Điều kiện doanh nghiệp phải thoả mãn điều kiện, (i) Mức vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên; (ii) Phương án tăng vốn chủ sở hữu được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Và đồng thời trong 02 năm gần nhất phải có báo cáo tài chính và báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được chấp thuận của tổ chức kiểm toán. Ba là, với nguồn vốn nợ có thể sử dụng là phát hành trái phiếu (trái phiếu chuyển đổi trong 46 Hội thảo Quốc gia 2022
  12. thời hạn khoảng 2 - 3 năm là hợp lý), mở rộng kênh tín dụng từ các ngân hàng thương mại (kể cả các khoản tín dụng ngắn hạn), bảo lãnh tín dụng,… Bốn là, các doanh nghiệp môi trường cần đánh giá lại hiệu quả các dự án đang đầu tư, loại bỏ các dự án kém hiệu quả, liên kết với các trường Đại học trong việc nghiên cứu và chuyển giao công nghệ môi trường hiện đại nhằm tăng hiệu quả của dự án. Năm là, các công ty môi trường lâu năm khuyến nghị nên tái cấu trúc lại bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó doanh nghiệp sẽ đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững. Sáu là, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp đang tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp phi đại chúng chuyển thành công ty đại chúng thông qua hoạt động IPO cổ phiếu ra công chúng để gia tăng nguồn vốn góp phần tăng khả năng tài chính cho công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phạm Thị Vân Anh (2012). Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Học viện Tài chính. [2]. Nguyễn Thế Chinh, L. V. M. (2021). Doanh nghiệp bảo vệ môi trường với tăng trưởng xanh và phát trển bền vững. Viện Chiến lược Chính sách tài nguyên và môi trường. [3]. Lã Thị Lâm (2016). Nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Học viện Tài chính. [4]. Hoàng Thị Phương Lan (2019). Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam. Trường Đại học Hàng hải. [5]. Phan Thị Hằng Nga (2013). Năng lực tài chính của Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. [6]. Lê Văn Tề (1996). Từ điển Kinh tế tài chính ngân hàng. Nxb. Chính trị Quốc gia. [7]. Nguyễn Thị Tuyết (2020). Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng Việt Nam. Học viện Tài chính. [8]. Nguyễn Như Ý (1998). Đại Từ điển tiếng Việt. Nxb. Văn hoá Thông tin. [9]. Akhtar, M., Yusheng, K., Haris, M., Ain, Q. U., & Javaid, H. M. (2022). Impact of financial leverage on sustainable growth, market performance and profitability. Economic Change and Restructuring, 55(2), 737 - 774. [10]. Asgari, M. R., Pour, A. A. S., Zadeh, R. A., & Pahlavan, S. (2015). The relationship between firm’s growth opportunities and firm size on changes ratio in retained earnings of listed companies in Tehran Stock Exchange. International Journal of Innovation and Applied Studies, 10(3), 923. [11]. Boyer, D., Creech, H., & Paas, L. (2008). Report for SEED Initiative Research Programme: Critical success factors and performance measures for start - up social and environmental enterprises. International Institute for Sustainable development institute international. [12]. Creech, H., Huppé, G. A., Paas, L., & Voora, V. (2013). Social and Environmental enterprises in the green economy: Supporting sustainable development and poverty eradication on the ground - Analysis of a 3 - year study for policy - makers. [13]. Duffie, D. (2010). How big banks fail and what to do about it. In how big banks fail and What to Do about It: Princeton University Press. [14]. Hafid, I. (2016). The effect of margin profit and total assets towards sustainable growth rate of the distributor and trade company. International Business Management, 10(4), 423 - 428. [15]. Higgins, R. C. (1977). How much growth can a firm afford?. Financial management, 7 - 16. [16]. Junaidi, S., Sulastri, S., Isnurhadi, I., & Adam, M. (2019). Liquidity, asset quality and efficiency to sustainable growth rate for banking at Indonesia Stock Exchange. Journal Keuangan dan Perbankan, 23(2), 308 - 319. Hội thảo Quốc gia 2022 47
  13. [17]. Littlewood, D., & Holt, D. (2015). Social and environmental enterprises in Africa: context, convergence and characteristics. In The business of social and environmental innovation (p. 27 - 47): Springer. [18]. Mubeen, M., Ahmed, M., Iqbal, A., & Arif, K. (2021). Sustainable growth of nonfinancial firms: An empirical examination of emerging economies. Journal of Entrepreneurship, Management and Innovation, 3(2), 331 - 354. [19]. Mukherjee, T., & Sen, S. S. (2018). Sustainable growth rate and its determinants: A study on some selected companies in India. Global Multidisciplinary, 10(1). [20]. Nugroho, V. C. (2020). Sustainable growth rate model in Indonesia manufacturing firms. The Winners, 21(2), 93 - 100. [21]. Rubunda, E., Namusonge, G. S., & Oluoch, O. (2019). The influence of retained earnings and equity finance structure on the growth of Small and Medium Manufacturing Enterprises in Rwanda. European Journal of Social Sciences, 58(2), 112 - 123. [22]. Wang, X. W. T. (2017). Empirical research on financial capability evaluation of A - share listed companies in the securities industry based on principal component analysis. Research on Modern Higher Education 4, 01004. [23]. Zhang, X., & Xu, B. (2019). R&D internationalization and green innovation? Evidence from Chinese resource enterprises and environmental enterprises. Sustainability, 11(24), 7225. [24]. StataCorp, L. (2005). Stata base reference manual. College Station: StataCorp LLC. PHỤ LỤC: CÁC CÔNG TY KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG Đơn vị: tỷ đồng Mã chứng Vốn chủ Tổng tài Ghi TT Tên doanh nghiệp môi trường khoán sở hữu sản chú 1 THU CTCP Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hóa 33,24 157,40 2 BDW CTCP Cấp thoát nước Bình Định 180,83 416,97 3 BGW CTCP Nước sạch Bắc Giang 190,69 225,23 4 BNW CTCP Nước sạch Bắc Ninh 409,05 602,52 5 BTW CTCP Cấp nước Bến Thành 218,28 296,47 6 BWA CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Bảo Lộc 35,39 40,04 7 BWE CTCP Nước - Môi trường Bình Dương 3.925,34 9.073,85 8 BWS CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 958,39 1.166,26 9 CLW CTCP Cấp nước Chợ Lớn 225,78 458,37 10 CMW CTCP Cấp nước Cà Mau 167,87 337,82 11 CTW CTCP Cấp thoát nước Cần Thơ 481,12 703,94 12 DBW CTCP Cấp nước Điện Biên 457,41 508,85 13 DNE CTCP Môi trường Đô thị Đà Nẵng 76,53 157,09 14 DNN CTCP Cấp nước Đà Nẵng 781,47 1.484,78 15 DNW CTCP Cấp nước Đồng Nai 2.043,98 3.770,63 16 DVW CTCP Dịch vụ và Xây dựng Cấp nước Đồng Nai 45,78 72,79 17 DWC CTCP Cấp nước Đắk Lắk 311,96 827,86 18 DWS CTCP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp 318,82 1.047,98 19 GDW CTCP Cấp nước Gia Định 170,92 265,72 20 GLW CTCP Cấp thoát nước Gia Lai 189,99 197,80 21 HDW CTCP Kinh doanh Nước sạch Hải Dương 427,31 962,24 22 HEP CTCP Môi trường và Công trình Đô thị Huế 586,85 668,32 23 HGW CTCP Cấp thoát nước - Công trình Đô thị Hậu Giang 389,36 485,42 24 HPW CTCP Cấp nước Hải Phòng 1.052,25 2.357,88 25 HTW CTCP Cấp nước Hà Tĩnh 387,28 489,25 48 Hội thảo Quốc gia 2022
  14. 26 HWS CTCP Cấp nước Thừa Thiên Huế 982,25 1.912,34 27 KHW CTCP Cấp thoát nước Khánh Hòa 321,32 517,11 28 LAW CTCP Cấp thoát nước Long An 164,35 307,38 29 LCW CTCP Nước sạch Lai Châu 216,54 235,19 30 LDW CTCP Cấp thoát nước Lâm Đồng 1.171,04 1.460,89 31 LKW CTCP Cấp nước Long Khánh 63,64 74,62 32 LWS CTCP Cấp nước tỉnh Lào Cai 195,81 303,96 33 NAW CTCP Cấp nước Nghệ An 375,57 848,18 34 NBT CTCP Cấp thoát nước Bến Tre 405,32 518,50 35 NBW CTCP Cấp nước Nhà Bè 168,87 258,31 36 NDW CTCP Cấp nước Nam Định 387,82 499,86 37 NLS CTCP Cấp thoát nước Lạng Sơn 64,91 150,52 38 NNT CTCP Cấp nước Ninh Thuận 212,40 372,62 39 NQB CTCP Cấp nước Quảng Bình 182,21 249,56 40 NQN CTCP Nước sạch Quảng Ninh 603,84 1.238,53 41 NQT CTCP Nước sạch Quảng Trị 203,05 262,86 42 NS2 CTCP Nước sạch Số 2 Hà Nội 584,89 1.316,05 43 NS3 CTCP Sản xuất Kinh doanh nước sạch Số 3 Hà Nội 122,99 338,29 44 NSL CTCP Cấp nước Sơn La 109,63 141,92 45 NTW CTCP Cấp nước Nhơn Trạch 173,01 212,02 46 NVP CTCP Nước sạch Vĩnh Phúc 129,15 192,44 47 PJS CTCP Cấp nước Phú Hòa Tân 128,73 164,67 48 PMW CTCP Cấp nước Phú Mỹ 506,19 569,01 49 PWS CTCP Cấp thoát nước Phú Yên 426,03 518,20 50 QHW CTCP Nước khoáng Quảng Ninh 181,93 202,58 51 QNU CTCP Môi trường Đô thị Quảng Nam 94,92 122,29 52 QNW CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi 227,51 258,86 53 SSU CTCP Môi trường Đô thị Sóc Sơn 28,15 38,82 54 STW CTCP Cấp nước Sóc Trăng 153,40 198,83 55 TAW CTCP Cấp nước Trung An 61,79 142,20 56 TDM CTCP Nước Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 1.846,72 2.405,33 57 TDW CTCP Cấp nước Thủ Đức 178,16 377,50 58 THN CTCP Cấp nước Thanh Hóa 386,25 709,27 59 THW CTCP Cấp nước Tân Hòa 57,52 120,26 60 TNW CTCP Nước sạch Thái Nguyên 225,78 812,33 61 TOW CTCP Cấp nước Trà Nóc - Ô Môn 153,20 177,73 62 TQW CTCP Cấp thoát nước Tuyên Quang 92,49 133,56 63 TVW CTCP Cấp thoát nước Trà Vinh 173,78 314,83 64 VCW CTCP Đầu tư Nước sạch Sông Đà 1.363,71 2.278,84 65 VKD CTCP Nước khoáng Khánh Hòa 192,19 315,40 66 VLW CTCP Cấp nước Vĩnh Long 393,56 490,31 67 VPW CTCP Cấp thoát nước Số 1 Vĩnh Phúc 119,41 928,71 68 VSI CTCP Đầu tư và Xây dựng cấp thoát nước 217,63 536,16 (Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào báo cáo tài chính năm 2021 của các doanh nghiệp môi trường) BBT nhận bài: 26/8/2022; Chấp nhận đăng: 31/10/2022 Hội thảo Quốc gia 2022 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2