intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng phương pháp đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp ở bệnh nhân thông khí cơ học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng phương pháp đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp ở bệnh nhân thông khí cơ học mô tả đặc điểm năng lượng tiêu hao lúc nghỉ của bệnh nhân thông khí cơ học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng phương pháp đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp ở bệnh nhân thông khí cơ học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO LÚC NGHỈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG GIÁN TIẾP Ở BỆNH NHÂN THÔNG KHÍ CƠ HỌC Phó Thiên Phước1, Huỳnh Văn Ân1 TÓM TẮT 14 1468,9 ± 340,0 kcal/ngày và 1377,3 ± 288,4 Đặt vấn đề: Liệu pháp dinh dưỡng đóng vai kcal/ngày. Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ khác trò quan trọng trong phòng ngừa suy dinh dưỡng biệt có ý nghĩa thống kê (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH mechanical ventilation course. Means of resting Phương pháp này được áp dụng rộng rãi energy expenditure of different patients’ groups ở trong các nghiên cứu ở nước ngoài, như and different time were compared. trong nghiên cứu của tác giả K.A. Morbitzer Results: A total of 66 patients were và cộng sự (2020) ghi nhận NLTHLN trung included. Resting energy expenditure by indirect bình là 1,995 ± 554 kcal/ngày(4). Tuy nhiên, calorimetry at the first day, the third day of phương pháp này chưa thật sự phổ biến ở mechanical ventilation course and the average Việt Nam và nghiên cứu trong nước cũng are 1285,8 ± 316,1, 1468,9 ± 340,0 and 1377,3 ± khác hạn chế. Nghiên cứu của tác giả 288,4 kcal/day, respectively. Resting energy Nguyễn Mạnh Tuấn (2019) ghi nhận expenditure showed significant difference (p < NLTHLN trung bình là 1404 ± 357 0,05) in two age groups and three BMI groups. kcal/ngày(5). Vì những lí do trên, chúng tôi Moreover, there was a significant difference of quyết định tiến hành đề tài nghiên cứu này. resting energy expenditure measured at the first and the third day of mechanical ventilation II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU course with p < 0,001. Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả Conclusions: Resting energy expenditure tại khoa Hồi sức Tích cực Chống độc bệnh varied widely between different age, BMI groups viện Nhân dân Gia Định từ tháng 01/2020 and different time of measurement. đến tháng 10/2020. Keywords: indirect calorimetry, Resting Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ≥ energy expenditure 18 tuổi, được điều trị thông khí cơ học với thông số máy thở là chế độ kiểm soát thể tích I. ĐẶT VẤN ĐỀ hoặc áp lực, FiO2 ≤ 60% và PEEP ≤ 10 Liệu pháp dinh dưỡng đóng vai trò quan cmH2O; sinh hiệu ổn định thể hiện qua huyết trọng trong chăm sóc bệnh nhân nặng, không áp trung bình ≥ 65 mmHg, nhịp tim 60 – 130 chỉ giúp phòng ngừa suy dinh dưỡng và các lần/phút, nhịp thở ≤ 35 lần/phút; và bệnh tác động tiêu cực của nó mà còn giúp tăng nhân thư giãn, không kích thích với thang cường chức năng miễn dịch và khả năng điểm CPOT từ 0 – 1 điểm, RASS ≤ 0 điểm. phục hồi của bệnh nhân(1). Do đó, nhiều Chúng tôi loại trừ các bệnh nhân tràn khí hướng dẫn điều trị dinh dưỡng ở bệnh nhân màng phổi hoặc dẫn lưu màng phổi; bệnh nặng được đưa ra, nhấn mạnh vai trò của xác nhân điều trị lọc máu liên tục, thay huyết định năng lượng tiêu hao lúc nghỉ tương, trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể, (NLTHLN) bằng phương pháp chuyển hóa kiểm soát thân nhiệt mục tiêu trong vòng 4 năng lượng gián tiếp (CHNLGT)(1,2). Đo giờ trước đo; hoặc thân nhân không đồng ý CHNLGT là một phương pháp đánh giá tham gia nghiên cứu với mọi lí do. NLTHLN thông qua lượng CO2 và O2 trong Thông tin lâm sàng được thu thập bao khí thở của bệnh nhân(3). Ngày nay, tiến bộ gồm các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới, về mặt kĩ thuật cũng như công nghệ trong chiều cao, cân nặng), chỉ định thông khí cơ các thiết bị đã giúp phương pháp đo năng học, liệu pháp dinh dưỡng (đường và liều lượng chuyển hóa gián tiếp trở nên thông dinh dưỡng). BN đo NLTHLN bằng phương dụng và dễ thực hiện với chi phí hợp lí hơn. pháp CHNLGT vào các buổi sáng thứ nhất và ba của quá trình TKCH trong khoảng thời 148
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 gian từ 7 đến 11 giờ thông qua thiết bị M- • Đo trong khoảng 2 – 3 giờ để đạt được COVX của máy thở GE CARESCAPE 15 – 20 phút ổn định. R860. Các bước tiến hành đo bao gồm: Bệnh nhân được chia thành các nhóm có • Kiểm tra ống D – Fend thông thoáng, đặc điểm về tuổi, chỉ số khối khác nhau. Hai lắp đặt ống D – Fend ở vị trí 45o để tránh nhóm tuổi bao gồm: nhóm trẻ tuổi (< 60 đọng nước hoặc dịch tiết trên cảm biến. Làm tuổi), nhóm cao tuổi (≥ 60 tuổi). Ba nhóm chỉ sạch hoặc thay (nếu cần) bẩy nước (Hình 1). số khối được phân dựa trên tiêu chuẩn của • Lắp module CO2 vào máy thở. Chờ 30 Hiệp hội Đái tháo đường các nước Châu Á phút để module làm nóng. (IDI và WPRO), bao gồm: nhóm gầy (BMI < • Nhập dữ liệu về chiều cao và cân nặng 18,5 kg/m2), nhóm bình thường cân (18,5 ≤ bệnh nhân vào máy. Chỉnh sang màn hình BMI < 23 kg/m2) và nhóm thừa cân-béo phì trend để theo dõi các thông số VO2, VCO2, (BMI ≥ 23 kg/m2). RQ (Respiratory quotient, thương số hô hấp), NLTHLN (Hình 1). Hình 1. Module CO2, ống D – Fend và kết quả đo năng lượng tiêu hao hiển thị trên máy Giá trị trung bình của NLTHLN của các nhóm khác nhau và tại các thời điểm đo khác nhau được so sánh bằng kiểm định t và được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%. Quá trình nghiên cứu không cản trở hay làm chậm trễ quá trình chẩn đoán và điều trị. Thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức của bệnh viện Nhân dân Gia Định. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung Đặc điểm chung Mô tả n 66 Tuổi (năm) 70,4 ± 13,5 Tỷ lệ nam (%) 50 Cân nặng (kg) 52,3 ± 8,7 Chiều cao (cm) 158,3 ± 8,5 149
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Chỉ số khối (kg/m2) 22,0 ± 2,6 Tình trạng dinh dưỡng Theo IDI và WPRO (%) Gầy (BMI < 18,5) 10,6% Bình thường (18,5 ≤ BMI < 23) 50% Thừa cân (23 ≤ BMI < 25) 28,8% Béo phì (BMI ≥ 25) 10,6% Chỉ định thông khí cơ học (tần số, tỷ lệ %) Suy hô hấp - Giảm oxy hóa máu hoặc giảm thông khí (n = 59) 1. Viêm phổi 55 (83,3%) 2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 8 (12,1%) 3. Suy tim 10 (15,2%) 4. Khác (thuyên tắc phổi, hen phế quản) 6 (9,1%) Bảo vệ đường thở hoặc mất cân bằng cung cầu (n = 7) 1. Rối loạn huyết động* 4 (6,1%) 2. Khác† 3 (4,6%) Liệu pháp dinh dưỡng (tần số, tỷ lệ %) Đường dinh dưỡng Dinh dưỡng đường miệng 57 (77,0%) Dinh dưỡng tĩnh mạch 13 (17,6%) Phối hợp 4 (5,4%) Liều dinh dưỡng (kcal/ngày) 1046,5 ± 303,9 Cân bằng năng lượng‡ -239,4 ± 471,9 Bênh nhân có cân bằng năng lượng dương (tần số, tỷ lệ %) 15 (22,73%) *bao gồm sốc nhiễm khuẩn với ổ nhiễm phần bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng ngoài phổi và sốc giảm thể tích, †bao gồm tai bình thường, chiếm 50% (33 bệnh nhân). biến mạch máu não, nhược cơ, xuất huyết Ngoài ra, mẫu nghiên cứu có 26 bệnh nhân giảm tiểu cầu huyết khối kèm rối loạn tri thừa cân – béo phì (chiếm 39,4%, trong đó giác, ‡là hiệu của liều dinh dưỡng trừ cho có 19 bệnh nhân (28,8%) thừa cân và 7 bệnh năng lượng tiêu hao lúc nghỉ đo bằng phương nhân (10,6%) béo phì) và 7 bệnh nhân gầy pháp chuyển hóa năng lượng gián tiếp (chiếm 10,6%). Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là Các bệnh nhân được nuôi ăn bằng hai 70,4 ± 13,5 tuổi. Cân nặng trung bình, chiều đường chính với liều dinh dưỡng trung bình cao và chỉ số khối trung bình lần lượt là 52,3 1046,5 ± 303,9 kcal/ngày. Trong đó, 57 bệnh ± 8,7 kg, 158,3 ± 8,5 cm và 22,0 ± 2,6 kg/m2. nhân (77,0%) được nuôi ăn bằng đường ruột, Chỉ định thông khí ở BN là các nguyên nhân 13 bệnh nhân (17,6%) được nuôi ăn bằng nội khoa như viêm phổi, suy tim, bệnh phổi đường tĩnh mạch hoàn toàn và 4 bệnh nhân tắc nghẽn mạn tính… (5,4%) được nuôi ăn bằng đường ruột kèm Khi phân độ theo Hiệp hội Đái tháo dinh dưỡng tĩnh mạch bổ sung. đường các nước Châu Á (IDI và WPRO), đa Đặc điểm năng lượng tiêu hao lúc nghỉ 150
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 2. Đặc điểm năng lượng tiêu hao lúc nghỉ Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (kcal/ngày) p Nhóm tuổi Trẻ (n = 14) 1515 ± 274 0,048 Cao tuổi (n = 52) 1340 ± 283 Nhóm chỉ số khối Gầy (n = 7) 1120 ± 97,1 Bình thường (n = 33) 1399 ± 302 0,040 Thừa cân-béo phì (n = 26) 1419 ± 276 Thời điểm đo Ngày 1 1285,8 ± 316,1 0,002 Ngày 3 1468,9 ± 340,0 Trung bình 1377,3 ± 288,4 NLTHLN của nhóm bệnh nhân trẻ tuổi là ngoài(4,5). Với đặc điểm là khoa Hồi sức liên 1515 ± 274 kcal/ngày, nhóm bệnh nhân cao quan nội khoa, bệnh nhân chúng tôi thông tuổi là 1340 ± 283 kcal/ngày, có sự khác biệt khí cơ học vì các bệnh nội khoa với các có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p = nguyên nhân hàng đầu là viêm phổi, đợt cấp 0.048. NLTHLN của các nhóm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen và suy gầy, bình thường và thừa cân-béo phì lần tim. Hầu hết bệnh nhân có cân bằng năng lượt là 1120 ± 97, 1399 ± 302, 1419 ± 276 lượng âm, với trung bình là -239,4 ± 471,9 kcal/ngày. NLTHLN khác biệt có ý nghĩa kcal/ngày, trong đó chỉ có 22,73% có cân thống kê với p = 0.040 giữa các nhóm bệnh bằng năng lượng dương. nhân có chỉ số khối khác nhau. Theo phương Đặc điểm năng lượng tiêu hao lúc nghỉ pháp đo CHNLGT thì NLTHLN vào ngày Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ của nhóm một TKCH là 1285,8 ± 316,1, ngày ba bệnh nhân < 60 tuổi lớn hơn bệnh nhân ≥ 60 TKCH là 1468,9 ± 340,0 kcal/ngày và trung tuổi. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu bình là 1377,3 ± 288,4 kcal/ngày. Có sự khác của Geisler C. và cs (2016), tác giả giải thích biệt có ý nghĩa thống kê giữa NLTHLN ngày sự khác biệt này là do khối lượng mỡ tăng một và ngày ba với p = 0,002. dần theo tuổi(7). Năng lượng tiêu hao tăng dần ở các nhóm chỉ số khối, từ bệnh nhân IV. BÀN LUẬN gầy đến bệnh nhân có chỉ số khối bình Đặc điểm chung thường và cao nhất ở bệnh nhân thừa cân-béo Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nam:nữ phì. Tuy có vài nghiên cứu ghi nhận năng cân bằng. Tuổi trung bình nhỏ hơn so với các lượng tiêu hao lúc nghỉ thay đổi ở các nhóm nghiên cứu khác. Ngoài ra, các chỉ số về thể chỉ số khối khác nhau, tuy nhiên phân tích trạng như cân nặng, chiều cao và chỉ số khối gộp của tác giả Carneiro I.P. và cs (2016) cũng nhỏ hơn khi so với các nghiên cứu cho thấy sự khác biệt này(8). Trong phân tích khác, đặc biệt là các nghiên cứu nước của mình, tác giả cũng thấy rằng năng lượng 151
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH tiêu hao lúc nghỉ phụ thuộc nhiều vào khối Dưỡng Trong Điều Trị Bệnh Nhân Nặng", lượng mỡ. Hội Dinh Dưỡng Lâm Sàng TPHCM. Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ ở ngày một 2. Singer P, Blaser AR, Berger MM, et al. nhỏ hơn ngày ba thông khí cơ học có ý nghĩa (2019), "ESPEN guideline on clinical thống kê với p = 0,002. Kết quả này phản nutrition in the intensive care unit", Clin Nutr, 38(1), pp. 48-79. ánh một phần diễn tiến thay đổi quá trình 3. Waele; E. D., Honoré; P. M., Spapen H. chuyển hóa ở bệnh nhân nặng. Trong đó, nhu D. (2016), "Indirect Calorimetry in cầu năng lượng của bệnh nhân sẽ tăng dần Critically Ill Patients: Concept, Current Use, khi bệnh nhân chuyển từ thời kì sớm của pha and Future Challenges", Springer Science. cấp (ngày 1 - 2) qua thời kì muộn của pha 4. Morbitzer KA, Wilson WS, Chaben AC, et cấp (ngày 3 – 7) và cuối cùng là pha mạn al. (2020), "Energy Expenditure in Critically (pha hồi phục)(2). Ill Adult Patients With Acute Brain Injury: Indirect Calorimetry vs. Predictive V. KẾT LUẬN Equations", Front Neurol, 10, pp. 1426. Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ khác biệt 5. Nguyễn Mạnh Tuấn (2019), "Đánh giá năng có ý nghĩa thống kê phụ thuộc vào vài đặc lượng tiêu hao ở bệnh nhân nằm hồi sức có điểm như tuổi, chỉ số khối và thời điểm đo. phẫu thuật bụng bằng phương pháp đo nhiệt Trong đó, năng lượng tiêu hao lớn hơn có ý lượng gián tiếp", Luận văn Thạc sĩ Y học, nghĩa thông kê ở bệnh nhân < 60 tuổi so với Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. bệnh nhân ≥ 60 tuổi; ở nhóm bệnh nhân có 7. Geisler C, et al. (2016). "Age-Dependent Changes in Resting Energy Expenditure chỉ số khối cao hơn và tại thời điểm ngày ba (REE): Insights from Detailed Body so với ngày một. Composition Analysis in Normal and Overweight Healthy Caucasians." Nutrients TÀI LIỆU THAM KHẢO 8(6). 1. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Xuyên, Phạm 8. Carneiro IP, et al. (2016). "Is Obesity Thị Ngọc Thảo (2019), "Hướng Dẫn Dinh Associated with Altered Energy Expenditure?" Adv Nutr 7(3), pp. 476-487. 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2