intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng suất và chất lượng thịt lợn lai Du(LxY) và PiDu(LxY) của Công ty TNHH Dabaco Tuyên Quang

Chia sẻ: ViChaelisa ViChaelisa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH Dabaco Tuyên Quang trong thời gian từ tháng 6/2019 đến 3/2020 nhằm đánh giá năng suất và chất lượng thịt của hai tổ hợp lợn lai giữa Duroc (Du) và PiDu với F1 (LxY).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng suất và chất lượng thịt lợn lai Du(LxY) và PiDu(LxY) của Công ty TNHH Dabaco Tuyên Quang

  1. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT LỢN LAI DU(LxY) VÀ PIDU(LxY) CỦA CÔNG TY TNHH DABACO TUYÊN QUANG Nguyễn Thị Thanh Hải1*, Nguyễn Thị Chinh1, Nguyễn Thị Hạnh1, Vũ Thị Hoài Thu1 và Dương Văn Chu2 Ngày nhận bài báo: 22/07/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/08/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/08/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH Dabaco Tuyên Quang trong thời gian từ tháng 6/2019 đến 3/2020 nhằm đánh giá năng suất và chất lượng thịt của hai tổ hợp lợn lai giữa Duroc (Du) và PiDu với F1(LxY). Số lợn được chọn ngẫu nhiên 6 con từ tổng số 240 con (120 Du(LxY) và PiDu(LxY), thời gian nuôi 100 ngày xuất bán. Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng được đánh giá gồm: Khối lượng giết mổ, khối lượng móc hàm, độ dài thân thịt, dày mỡ, pH, màu sắc và độ dai của thịt. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ móc hàm ở Du(LxY) là 78,6%, thấp hơn giá trị 79,82% của PiDu(LxY); dài thân thịt ở tổ hợp lai Du(LxY) là 101,95cm, cao hơn 98,30cm của PiDu(LxY); Tỷ lệ thịt xẻ của con lai Du(LxY) là 68,25%, thấp hơn so với 71,1% của PiDu(LxY); độ sáng (L), độ đỏ (a) và độ vàng (b) của thịt lợn Du(LxY) lần lượt là 47,11; 16,25; 11,49, đều cao hơn thịt lợn PiDu(LxY). Như vậy, lợn lai thương phẩm có năng suất và chất lượng tốt hơn so với lợn thuần chủng. Từ khóa: Lợn, nái F1(LxY), năng suất, chất lượng, Duroc, PiDu. ABSTRACT Productivity and meat quality of Du(LxY) and PiDu(LxY) crossbred pigs at Tuyen Quang Dabaco The study was conducted at Dabaco Tuyen Quang company from June 2019 to march 2020 in order to evaluate the productivity and meat quality of Du(LxY) and PiDu(LxY) crossbred pigs. 6 pigs were randomly selected from a total of 240 pigs (120 pigs/crossbred), with the rearing period of 100 days (market age). Productivity and meat qualitycriteria include Mass of slaughter, crossbred hook, Grease thickness, flesh colour, firmness. Research results show that: The percentage of crossbred hook Du(LxY) is 78.6% lower than that of the hybrid PiDu(LxY) is 79.82%; long carcass Du(LxY) 101.95cm higher PiDu(LxY) 98.30cm; Carcass ratio Du(LxY) 68.25% lower PiDu(LxY) 71.1%; light (L*), red (a*), yellow (b*) in Du(LxY) as 47.11, 16.25, 11.49, higher PiDu(LxY), respectively. This shows that the crossbreds yields higher productivity and meat quality than their purebreds. Key words: Pigs, F1(LxY) sows, meat quality, productivity, Du, PiDu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ biến để khai thác ưu thế lai, các đực ngoại được đưa vào nuôi phổ biến trong các nông Trong những năm gần đây, khi nền kinh hộ và trang trại chăn nuôi công nghiệp. Tỉnh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người Tuyên Quang là một trong những tỉnh miền dân tăng cao, nhu cầu về thực phẩm chất núi có ngành chăn nuôi chưa phát triển, chủ lượng cũng theo đó tăng lên, đặc biệt là thịt yếu là chăn nuôi nông hộ, với quy mô vừa và lợn siêu nạc. Vì vậy, ngành chăn nuôi đã và nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp vì ngành chăn nuôi đang mở rộng theo hướng tăng năng suất và của tỉnh chưa được chú trọng đầu tư phát tăng tỷ lệ nạc. Chính vì vậy, các tổ hợp lai 3-4 triển. Việc theo dõi, đánh giá khả năng sản giống với các đực Du, lai PiDu ngày càng phổ xuất thông qua các chỉ tiêu về sinh sản, sinh 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang trưởng, chất lượng thịt là vấn đề rất cần thiết 2 Công ty TNHH Dabaco Tuyên Quang nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi * Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Thị Thanh Hải, Trường đại học Nông Lâm Bắc Giang - Việt Yên - Bắc Giang; ĐT: 0393932781; lợn hướng nạc, để nâng cao năng suất và hiệu Email: thanhhaicdnl@gmail.com quả kinh tế, đưa ngành chăn nuôi nói chung 12 KHKT Chăn nuôi số 261 - tháng 12 năm 2020
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI và chăn nuôi lợn nói riêng là ngành mũi nhọn từng lợn sống bằng máy siêu âm Novo 5+liver. trong phát triển kinh tế của tỉnh. Để có đàn Độ pH thịt: Giá trị pH cơ thăn (m. lợn thịt tăng trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc tối longissmus dorsi) giữa xương sườn 13-14 và đa phát huy phẩm chất giống, bên cạnh việc thời điểm 45 phút và 24 giờ bảo quản sau khi nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải giết mổ bằng máy đo pH. tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện Màu sắc thịt: Màu sắc thịt đo được bằng chuồng trại... thì việc tạo ra những tổ hợp lai máy Handy Colorimeter NR-3000 của hãng kết hợp ưu điểm của mỗi giống, dòng cao sản NIPPON Denshoku IND. CO. LTD, theo và đặc biệt là sử dụng triệt để ưu thế lai của phương pháp của Edwards và ctv (2003). chúng là rất cần thiết để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến: Lấy 50g cơ thăn ở xương sườn 13-14, bảo quản ở 4-60C 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong 24 giờ. Cân mẫu trước và sau bảo quản 2.1. Vật liệu để tính tỷ lệ mất nước bảo quản (TLMNBQ). Lấy 50g thịt cho vào túi nilong chịu nhiệt, hấp Lợn thịt của tổ hợp lai (THL) giữa nái trong Waterbath ở 850C trong 25 phút, sau đó F1(LxY) phối với đực Du và PiDu, 120 con/ làm mát dưới vòi nước chảy ngoài túi mẫu 30 THL chia làm 4 ô chuồng, 30 con/ô. phút, làm khô thịt bằng giấy vệ sinh mềm và 2.2. Phương pháp cân mẫu trước và sau chế biến (CB) để tính Kết thúc thí nghiệm nuôi thịt chọn những TLMNCB. con có khối lượng trung bình đại diện cho Độ dai thịt: Xác định bằng máy Warner- nhóm để mổ khảo sát, số lượng lợn mổ khảo Bratzler 2000D (Mỹ) với 3 lần lặp lại. sát: 6 con mỗi nhóm (3 đực thiến và 3 cái). 2.3. Xử lý số liệu Lợn mổ khảo sát cho nhịn đói 24 giờ trước Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê khi giết mổ. Tiến hành các thao tác giết mổ: chọc sinh học bằng ANOVA theo mô hình một tiết, cạo lông, xẻ đôi thân thịt, đo các chiều đo nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên bằng chương trên thân thịt để nằm và tiến hành lấy mẫu để đo trình Excel và phần mềm Minitab16. một số chỉ tiêu về chất lượng thịt. Phương pháp mổ khảo sát và xác định các chỉ tiêu giết mổ theo 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN TCVN- 8899-84. 3.1. Năng suất thịt của 2 tổ hợp lợn lai Khối lượng giết mổ (KLGM, kg): Số kg thịt Du(LxY) và PiDu(LxY) hơi để nhịn đói 24 giờ trước khi mổ khảo sát. Việc đánh giá TL móc hàm, TL thịt xẻ, sau Khối lượng móc hàm (KLMH, kg): Khối đó là đánh giá TL các thành phần thịt xẻ là cơ lượng thân thịt sau khi chọc tiết, làm lông, bỏ sở đánh giá về năng suất thịt. các cơ quan nội tạng, nhưng để lại thận và 2 lá mỡ. Đối với chỉ tiêu KLGM có ảnh hưởng gián tiếp đến các chỉ tiêu thân thịt. Một số nghiên Tỷ lệ móc hàm (TLMH, %)=(KLMH/ cứu đã chỉ ra rằng, giết thịt ở 90-105kg ít ảnh KLGM)x100 hưởng đến phẩm chất thịt. Giết mổ ở KL thấp Dài thân thịt: Đo bằng thước dây với độ thường có TL thịt PSE và giết thịt ở KL hơn chính xác 0,1cm, từ xương Atlat đến xương 130kg biểu hiện phần thịt DFD cao hơn trong Pubis. điều kiện môi trường không thuận lợi. KL Diện tích cơ thăn: Đo tại điểm giữa xương giết mổ của các tổ hợp lai là 104 và 102,83kg sườn 13-14 và được xác định theo phương pháp (P>0,05). cân khối lượng giấy can mặt cắt cơ thăn. Kết quả mổ khảo sát cho thấy KLMH Dày mỡ lư­ng (DML, mm): Đo khi kết thúc tương ứng của tổ hợp lai Du(LxY) là 82,25kg thí nghiệm tại vị trí P2 (xương sườn 13-14) trên và PiDu(LxY) là 82,20kg. Tỷ lệ móc hàm là chỉ KHKT Chăn nuôi số 261 - tháng 12 năm 2020 13
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI tiêu nói lên tình trạng đặc, rỗng của lợn khi Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2007) cho giết thịt: TL móc hàm cao nghĩa là TL các phần biết, TL thịt xẻ của con lai L(LY) và Du(LY) ở đường tiêu hoá nhỏ, TL sản phẩm thịt cao. lần lượt là 69,84 và 69,75%. Như vậy, kết quả Tỷ lệ móc hàm tổ hợp lai Du(LxY) là 78,6% nghiên cứu này tương đương với kết quả và PiDu(LxY) là 79,82%. Như vậy, tổ hợp nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2007), nhưng lai PiDu(LxY) có TLMH cao hơn Du(LxY), thấp hơn kết quả của tác giả Nguyễn Văn (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này tương Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). đương với các kết quả nghiên cứu của Đặng Kết quả nghiên cứu về diện tích cơ thăn của Vũ Bình và ctv (2005) trên tổ hợp lai Du(LxY) và con lai PiDu(LY) và Du(LxY) là 53,1 và 53,8cm2. PiDu(LxY) là 79,70 và 78,14%. Như vậy, diện tích cơ thăn của lợn lai Du(LxY) Dài thân thịt ở tổ hợp lai Du(LxY) là 101,95cm thấp hơn 0,7cm2 so với PiDu(LxY). Theo tác giả và PiDu(LxY) là 98,30cm (P>0,05). Theo Nguyễn Phùng Thị Vân và ctv (2001), con lai Du(LxY) có Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), dài thân thịt diện tích cơ thăn là 43,36-46,30cm2. Phan Xuân của Du(LxY) là 92,49m và 97,03cm; Phan Xuân Hảo và ctv (2010) cho biết diện tích cơ thăn Hảo (2007) công bố dài thân thịt của 2 tổ hợp lai của Du(YxL) và Du(LxY) lần lượt là 43,96 và Du(LxY) và Du(YxL) là 90,87 và 90,40cm. Như 44,71cm2. Như vậy, diện tích cơ thăn của các tổ vậy, kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hợp lai trong nghiên cứu này cao hơn của các hơn so với kết quả của các tác giả trên, chứng tỏ tác giả trên. cải tiến về giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc lợn 3.2. Chất lượng thịt của 2 tổ hợp lợn lai nái mang lại hiệu quả. Du(LxY) và PiDu(LxY) Bảng 1. Năng suất thân thịt các THL (n=6/THL) Để đánh giá chất lượng thịt lợn, TLMNBQ Chỉ tiêu Du(LxY) PiDu(LxY) và TLMNCB, độ pH, màu sắc thịt, độ dai thịt KL giết mổ (kg) 104,00±0,79 102,83±2,34 cần được xác định. Kết quả theo dõi các chỉ KL móc hàm (kg) 82,25±0,90 82,20±1,16 tiêu về chất lượng thịt của lợn lai Du(LY) và TL móc hàm (%) 78,60a±0,37 79,82b±0,91 PiDu(LY) được thể hiện ở bảng 2. KL thịt xẻ (kg) 67,08b±0,30 68,00a±0,28 Bảng 2. Chất lượng thịt các THL TL thịt xẻ (%) 68,25b±0,21 71,10a±0,33 Dài thân thịt (cm) 101,95±1,56 98,30±1,11 Chỉ tiêu Du(LxY) PiDu(LxY) Dày mỡ lưng (mm) 12,31±0,33 11,46±0,20 pH45 6,65±0,06 6,61±0,05 S cơ thăn (cm2) 53,83±0,4 53,18±0,31 pH24 5,83±0,06 6,09±0,14 Màu sắc L* (Độ sáng) 47,11±2,20 48,43±1,58 Ghi chú: Trong cùng hàng, những giá trị Mean có thịt a* (Độ đỏ) 16.25a±1,11 15,08b±0,63 các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê b* (Độ vàng) 11,49a±0,62 7,88b±0,64 (P
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Du(LxY) là 6,65 và PiDu(LxY) là 6,61 (P>0,05). cao thì năng suất chế biến sẽ giảm, TLMN của Giá trị pH24 ở cơ thăn của tổ hợp lai Du(LxY) là thịt tốt nhất là 2-3% và phải thấp hơn 5%. Đối 5,83 và PiDu(LxY) là 6,09. Theo nghiên cứu của với thịt lợn lai 2-3 giống, chất lượng thịt tốt, Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), TLMN bảo quản là 2-3%. TLMNBQ thịt ở các giá trị pH45 và pH24 lần lượt là 6,15 và 5,78. tổ hợp lai trong nghiên cứu này thấp hơn so Phan Xuân Hảo (2007) cho biết tổ hợp lợn lai 2 với kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo giống F1(LxY) có pH45 và pH24 lần lượt là 6,34 (2007) là 3,26%. Theo Millet và ctv (2004), và 5,7. Trên thế giới, nghiên cứu của Alonso và TLMN bảo quản của lợn lai Pix(LxDu) là 7,2%. ctv (2009) cho biết thịt ở cơ thăn của tổ hợp lợn Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) lai Du(LxLW) có giá trị pH45 là 6,30; giá trị pH45 cho biết, TLMB bảo quản của lợn lai Pi(LxY) và pH24 của cơ thăn là 6,55 và 5,98. là 3,78 và Du(LxY) là 3,53%. So với các kết quả nghiên cứu trên thì kết quả này tương đương Màu sắc thịt có liên quan tới hàm lượng với kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo sắc tố của cơ, bao gồm chủ yếu là myoglobin và Nguyễn Văn Chi (2010) trên tổ hợp lợn lai (90%), hemoglobin (10%). Bình thường Omega x F1(LxY) là 2,83%; PiDu(LxY) là 2,84%; myoglobin bị oxy hoá thành oxy myoglobin, Du(LxY) là 2,88% (Edwards và ctv, 2003). do đó thịt có màu đỏ tươi. Khi có ít O2 sẽ làm giảm quá trình oxy hoá myoglobin, do đó TLMNBQ và TLMNCB của tổ hợp lợn thịt có màu hơi đỏ. Thịt có màu nâu do xuất lai Du(LxY) là 2,37 và 30,91, tương ứng với hiện dạng metmyoglobin, tốc độ oxy hoá của PiDu(LxY) là 2,09 và 29,95 (P>0,05). Như vậy, myoglobin tới metmyoglobin phụ thuộc vào TLMN ở hai tổ hợp lai trong nghiên cứu này là độ pH của thịt. Thịt có trị số pH24 cao sẽ có phù hợp và có thể so sánh với TLMN giải đông, TLMNCB và TLMN tổng ở thịt lợn chất lượng màu tối hơn. bình thường lần lượt là 8,20; 25,30 và 31,50%. Màu sắc thịt trong nghiên cứu cho thấy ở TLMNCB ở tổ hợp lợn lai 3 giống Du(LxY) là tổ hợp lợn lai PiDu(LxY) có độ sáng là 48,43, 28,63 (Edwards và ctv, 2003). sáng hơn Du(LxY) (47,11); độ đỏ ở Du(LxY) Kết quả nghiên cứu này cho thấy, độ dai đỏ hơn PiDu(LxY); độ vàng ở Du(LxY) là của thịt ở các tổ hợp lai Du(LxY) và PiDu(LxY) 11,49, vàng hơn PiDu(LxY) (7,88). Như vậy, sự lần lượt là 4,34 và 4,93. Sự sai khác về độ dai sai khác về màu sắc thịt cơ thăn giữa hai tổ của thịt giữa các tổ hợp lai có ý nghĩa thống hợp lai có sự sai khác rõ rệt (P
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI thân thịt ở tổ hợp lai Du(LxY) là 101,95cm, cao thân thịt và chất lượng thịt của các công thức lai giữa nái F1(LxY) phối với đực LxDu (Omega) và PiDu, Tạp chí hơn PiDu(LxY) là 98,30cm. Hầu hết, các chỉ tiêu KHPT, 8(3): 439-47. trong nghiên cứu này vượt trội so với một số 7. Heyer A., Andersson K., Leufven S., Rydhmer L. and nghiên cứu ở Việt Nam trước đây. Lundstrom K. (2005). The effects of breed cross on perfor- mance and meat quality of once-bred gilts in a seasonal Các chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng thịt outdoor rearing system. Arc.Tierz Dummerstorf, 48(4): như độ pH45, pH24, màu sắc thịt, TLMN và độ 359-71. dai của hai tổ hợp lai Du(LxY) và PiDu(LxY) 8. Millet S., M. Hesta, M. Segneeve, E. Ongenae, S. DeSmet, đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng. J. Debraekeleer and G.P.J. Janssens (2004). Performance, meat and carcass traits of fattening pigs with organis TÀI LIỆU THAM KHẢO nersus conventional housing and nutrition. Liv. Pro. Sci., 87: 109-19. 1. Alonso V., Campo M.M., Espaol S., Roncalés P. and 9. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất Beltrán J.A. (2009). Effect of crossbreeding and gender sinh sản, sinh trưởng, chất lượng thân thịt của các tổ hợp on meat quality and fatty acid composition in pork, Meat lai F1(Landrace × Yorkshire) phối với lợn đực Duroc và Sci., 81: 209-17. Pietrain, Tạp chí KHKT nông nghiệp, 4(6): 48-55. 2. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và 10. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất Nguyễn Thị Kim Dung (2005). Khả năng sản xuất của sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các một số tổ hợp lai của đàn lợn chăn nuôi tại Xí nghiệp công thức lai giữa lợn nái F1(LY) với đực giống L, Du và chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng, Tạp chí KHKT Nông (Pi, Du), Tạp chí KHPT, 8(1): 98-05. nghiệp, III: 304. 11. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc và 3. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân và Nguyễn Khánh Trương Hữu Dũng (2001). Nghiên cứu khả năng cho thịt Quắc (2004). Khả năng sinh trưởng và thành phần thịt giữa hai giống L, Y, giữa ba giống L, Y và D, ảnh hưởng xẻ của tổ hợp lai Dx(LY) và Dx(YL), Tạp chí NN&PTNT, của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại 4: 471. có tỷ lệ nạc trên 52%, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 4. Edwards D.B., R.O. Bates and W.N. Osburn (2003). (1999-2000), Phần Chăn nuôi gia súc, TP Hồ Chí Minh, Evaluation of Duroc- vs. Pietrain-sired pigs for carcass Trang 207-19. and meat quality measures, J. Ani. Sci., 81: 1895-99. 12. Werner C., Natter R. and Wicke M. (2010). Changes of 5. Phan Xuân Hảo (2007). Đánh giá sinh trưởng, năng suất và the activities of glycolytic and oxidative enzymes before chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x and after slaughter in the longissimus muscle of Pietrain Yorkshire), Tạp chí KHKT Nông nghiệp, V(1/2007): 31-35. and Duroc pigs and a Duroc - Pietrain crossbreed, J. Ani. 6. Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi (2010). Thành phần Sci., 88: 4016-25. NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ LAI MÍA x LƯƠNG PHƯỢNG VÀ RI x LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI AN TOÀN SINH HỌC Đặng Hồng Quyên1*, Lê Văn Tuấn1, Đỗ Thị Thu Hường1 và Ngô Thành Vinh1 Ngày nhận bài báo: 22/06/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/07/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/07/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh năng suất và chất lượng thịt của gà lai Ri và Mía với Lương Phượng (LP) nuôi an toàn sinh học. Thí nghiệm gồm 2 lô: Mỗi lô 150 con (MíaxLP) và 150 con (RixLP). Kết quả cho thấy: tại 14 tuần tuổi tỷ lệ thân thịt gà trống MíaxLP là 72,67%, tỷ lệ thịt đùi 19,34%, tỷ lệ lườn 18,09%; ở con mái tỷ lệ thân thịt là 74,21%, tỷ lệ thịt đùi 23,97%, tỷ lệ lườn 21,17%. Đối với gà RixLP ở gà trống, mái đạt tỷ lệ thân thịt là 72,15-73,53%, tỷ lệ thịt đùi 18,5-21,53% và tỷ lệ thịt lườn 17,46-20,58% đều thấp hơn so với gà Mía lai. Giá trị pH15 và pH24 cơ lườn của gà Mía lai và gà Ri lai có các giá trị về chất lượng thịt như độ sáng, độ đỏ, độ vàng, tỷ lệ mất nước bảo 1 Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang * Địa chỉ liên hệ: TS. Đặng Hồng Quyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang: Bích Động, Việt Yên, Bắc Giang. Điện thoại: 0983816582; Email: quyennguyenbafu@gmail.com 16 KHKT Chăn nuôi số 261 - tháng 12 năm 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2