intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngành dịch vụ Việt Nam - Đánh giá cạnh tranh

Chia sẻ: ViThanos2711 ViThanos2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm mục đích đánh giá mức độ và môi trường cạnh tranh của các lĩnh vực dưới góc độ chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, Cục Quản lý Cạnh tranh xây dựng và hoàn thiện tài liệu Ngành dịch vụ Việt Nam - Đánh giá cạnh tranh dưới đây. Để tìm hiểu thêm về những tiêu chí đánh giá cho ngành dịch vụ, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngành dịch vụ Việt Nam - Đánh giá cạnh tranh

  1. Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam
  2. BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH ĐÁNH GIÁ CẠNH TRANH TRONG MỘT SỐ NGÀNH DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM NHµ XUÊT B¶N C¤NG TH¦¥NG Hà Nội - 2014
  3. Mã Số: KT 06 ĐT 14
  4. LỜI MỞ ĐẦU Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường và cũng là động lực của sự phát triển. Duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh đồng nghĩa với việc duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng góp, phần thúc đẩy tối đa tiềm lực của doanh nghiệp, tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội. Nhằm mục đích đánh giá mức độ và môi trường cạnh tranh của các lĩnh vực dưới góc độ chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, Cục Quản lý Cạnh tranh xây dựng và hoàn thiện Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam Tài liệu tập trung đánh giá, phân tích môi trường cạnh tranh trong các ngành dịch vụ: bán lẻ điện máy, chứng khoán, dịch vụ chuyển phát nhanh, thẻ ngân hàng. Báo cáo cũng chỉ ra các rào cản và bất cập về cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm cơ sở để đưa ra các khuyến nghị chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tiết ngành cũng như cho chính các doanh nghiệp trong việc duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên tham gia thị trường. Quá trình thực hiện Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam có thể còn một số sai sót, Cục Quản lý Cạnh tranh rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
  5. 7 Danh mục bảng Tên Bảng Trang Bảng 1: Doanh thu nhóm hàng điện tử năm 2013 18 Bảng 2 : Số liệu thị phần và chỉ số mức độ tập trung của 05 24 doanh nghiệp đứng đầu trên thị trường bán lẻ điện máy Bảng 3 : Số lượng cửa hàng và số tỉnh thành hiện diện của một 25 số thương hiệu (Số liệu cập nhật đến 09/2012) Bảng 4: Quy mô niêm yết tại sàn HNX 45 Bảng 5: Thị phần các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩnh 108 vực dịch vụ chuyển phát năm 2010 Bảng 6: Thị phần các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩnh 110 vực dịch vụ chuyển phát năm 2011 Bảng 7: Thị phần các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩnh 111 vực dịch vụ chuyển phát năm 2012 Bảng 8: So sánh các doanh nghiệp chuyển phát trong nước và 124 nước ngoài Bảng 9: Thống kê hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chuyển phát trong nước Bảng 10: So sánh giá cả chuyển phát đi Singapore của một số 129 doanh nghiệp lớn trên thị trường Bảng 11: Số liệu giao dịch qua ATM, 144 POS/EFTPOS/EDC 2012 -2013 Bảng 12: Tỷ trọng sử dụng thẻ ngân hàng 144 Bảng 13: Thị phần 5 ngân hàng dẫn đầu thị trường giai đoạn 149 2006 - 2008 Bảng 14: Thị phần 10 ngân hàng lớn nhất giai đoạn 2010 - 2012 149 Bảng 15: Thị phần 10 ngân hàng lớn nhất về số lượng phát hành 150 thẻ 2012
  6. 8 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam Bảng 16: Thị phần 10 ngân hàng lớn nhất về doanh số trong lĩnh 151 vực thẻ năm 2012 Bảng 17: Chỉ số CR3 - CR5 giai đoạn 2006 - 2012 154 Bảng 18: Các loại chi phí trong lĩnh vực dịch vụ thẻ 170 Bảng 19: Đầu tư của ngân hàng nước ngoài tại các ngân hàng 178 Việt Nam
  7. 9 Danh môc biÓu ®å Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1: Doanh thu theo nhóm sản phẩm quý I/2013 19 Biểu đồ 2: Doanh thu thị trường bán lẻ điện máy năm 2011 21 Biểu đồ 3: Doanh thu thị trường bán lẻ điện máy năm 2012 21 Biểu đồ 4: Thị phần thị trường bán lẻ điện máy năm 2011 22 Biểu đồ 5: Thị phần thị trường bán lẻ điện máy năm 2012 22 Biểu đồ 6: Chỉ số tập trung CR3, CR5 trên thị trường bán lẻ điện máy 25 Biểu đồ 7: Giá trị niêm yết và vốn hóa thị trường qua các năm của 45 sàn HOSE Biểu đồ 8: Thị phần các công ty chứng khoán trên sang HOSE giai 59 đoạn 2009 - 2012 Biểu đồ 9: Thị phần các công ty chứng khoán trên sang HNX giai 60 đoạn 2009 - 2012 Biểu đồ 10: Chỉ số CR3, CR5 trên sàn HOSE giai đoạn 2009 - 2012 64 Biểu đồ 11: Chỉ số CR3, CR5 trên sàn HNX giai đoạn 2009 - 2012 64 Biểu đồ 12: Chỉ số HHI trên sàn HOSE giai đoạn 2009 - 2012 65 Biểu đồ 13: Chỉ số HHI trên sàn HNX giai đoạn 2009 - 2012 66 Biểu đồ 14: Doanh thu của các doanh nghiệp hoạt động trên thị 107 trường chuyển phát giai đoạn 2010 - 2012 Biểu đồ 15: Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên thị trường 108 chuyển phát giai đoạn 2010 - 2012 Biểu đồ 16: Thị phần các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong 109 lĩnh vực dịch vụ chuyển phát năm 2010
  8. 10 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam Biểu đồ 17: Thị phần các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong 110 lĩnh vực dịch vụ chuyển phát năm 2011 Biểu đồ 18: Thị phần các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong 111 lĩnh vực dịch vụ chuyển phát năm 2012 Biểu đồ 19: Chỉ số CR3 - CR4 của thị trường chuyển phát giai đoạn 112 2010 - 2012 Biểu đồ 20: Chỉ số HHI của thị trường chuyển phát giai đoạn 2010 - 2012 113 Biểu đồ 21: Số lượng thẻ ngân hàng qua các năm 143 Biểu đồ 22: Lượng thẻ phát hành năm 2012 145 Biểu đồ 23: So sánh thị phần số lượng thẻ và doanh số kinh doanh 152 thẻ 2012 Biểu đồ 24: Thị phần số lượng thẻ một số ngân hàng năm 2012 153 Biểu đồ 25: Chỉ số CR giai đoạn 2006 - 2012 155 Biểu đồ 26: Chỉ số CR trong lĩnh vực thẻ ngân hàng năm 2012 156 Biểu đồ 27: Số lượng ATM và máy POS của khối NHTMNN 171 Biểu đồ 28: Cơ cấu tổng số lượng thẻ một số ngân hàng năm 2010 172
  9. 11 MỤC LỤC Danh mục Trang PHẦN A - BÁN LẺ ĐIỆN MÁY 13 I. TỔNG QUAN NGÀNH BÁN LẺ ĐIỆN MÁY TẠI VIỆT NAM 13 1. Khái niệm và quy mô thị trường 14 2. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường 19 3. Thị phần và mức độ tập trung trên thị trường 20 4. Mối quan hệ của các doanh nghiệp trên thị trường bán lẻ điện 26 máy II. CÁC RÀO CẢN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG 26 1. Các rào cản kỹ thuật và mặt bằng 26 2. Các rào cản về tài chính 27 3. Các rào cản từ chính sách đối với hoạt động kinh doanh 27 III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ 33 TRƯỜNG BÁN LẺ ĐIỆN MÁY 1. Cạnh tranh theo chiều ngang 33 2. Cạnh tranh theo chiều dọc 34 IV. ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ 35 1. Đánh giá môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ điện máy 35 2. Khuyến nghị 38 PHẦN B - CHỨNG KHOÁN 41 I. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CHỨNG 41 KHOÁN
  10. 12 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam 1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam 41 2. Thị trường liên quan trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán 52 3. Các công ty chứng khoán - Đối thủ cạnh tranh 55 4. Mức độ liên kết và tập trung trong lĩnh vực kinh doanh chứng 57 khoán 5. Sự gia nhập và rút lui khỏi thị trường 66 II. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG KINH 68 DOANH CHỨNG KHOÁN BAO GỒM HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1. Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành 68 2. Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành 74 3. Cơ quan quản lý nhà nước 83 III. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH 85 VỰC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1. Các yếu tố ảnh hưởng tới cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh 85 chứng khoán 2. Thực trạng hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh 81 chứng khoán 3. Nhận diện các hành vi phản cạnh tranh trong lĩnh vực kinh 96 doanh chứng khoán 4. Thực tiễn thực thi pháp luật cạnh tranh trên thị trường kinh 100 doanh chứng khoán trong mối liên hệ với Luật Chứng khoán và các luật có liên quan IV. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KHUYẾN NGHỊ 101 1. Đánh giá về môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh 101 chứng khoán
  11. 13 2. Khuyến nghị 102 PHẦN C - DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH 105 I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT 105 TẠI VIỆT NAM 1. Thị trường liên quan 105 2. Quy mô thị trường 106 3. Cấu trúc thị trường 107 II. CÁC RÀO CẢN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG 114 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ chuyển phát 114 2. Rào cản tự nhiên 115 3. Rào cản pháp lý và tác động của thể chế chính sách 118 III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ 123 TRƯỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT 1. Các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường chuyển phát 123 2. Thực trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị 126 trường 3. Các hành vi cạnh tranh trên thị trường chuyển phát 131 IV. ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ 135 1. Đánh giá chung 135 2. Khuyến nghị 137 PHẦN D - NGÀNH THẺ NGÂN HÀNG 143 I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THẺ NGÂN HÀNG 143 1. Quy mô thị trường 143
  12. 14 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam 2. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên thị trường 145 3. Thị phần và mức độ tập trung trên thị trường 148 II. CÁC RÀO CẢN GIA NHẬP VÀ RÚT LUI KHỎI THỊ 156 TRƯỜNG DỊCH VỤ THẺ 1. Rào cản tự nhiên 156 2. Môi trường pháp lý ( Rào cản pháp lý) 160 III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ 167 TRƯỜNG 1. Thực trạng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 167 2. Thực trạng và phương thức cạnh tranh trong kinh doanh thẻ 169 3. Cạnh tranh và nguy cơ vi phạm pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực 171 thẻ ngân hàng IV. ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ 180 1. Đánh giá môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 180 2. Khuyến nghị 183
  13. Bán lẻ điện máy 15 PHẦN A BÁN LẺ ĐIỆN MÁY I. TỔNG QUAN NGÀNH BÁN LẺ ĐIỆN MÁY TẠI VIỆT NAM Những năm gần đây, thị trường bán lẻ của Việt Nam ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là các thương hiệu bán lẻ nổi tiếng của nước ngoài. Với sức tiêu thụ tăng do đời sống người dân đang ngày một nâng cao cùng với lộ trình giảm thuế đối với các mặt hàng tiêu dùng theo cam kết của Việt Nam, thị trường bán lẻ ngày càng thêm sôi động. Trong một đánh giá về thị trường bán lẻ, Bộ Công Thương nhận định sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành bán lẻ Việt Nam phát triển với tốc độ khá cao, bước đầu tạo được vị thế trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Mặc dù nền kinh tế khó khăn, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn được coi là đầy tiềm năng để các nhà đầu tư khai thác. Theo thống kê của Bộ Công Thương, số lượng siêu thị thành lập mới cuối năm 2012, đầu năm 2013 tăng hơn 20%, số trung tâm thương mại thành lập mới tăng hơn 72%. Đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước, việc mở rộng và tái cấu trúc hệ thống bán lẻ đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, nhượng quyền thương mại hoặc góp vốn liên doanh, các doanh nghiệp Việt Nam đã mở rộng mạng lưới bán hàng, khai thác và kết hợp nguồn lực của nhiều doanh nghiệp nhỏ trở thành hệ thống có quy mô lớn và trình độ tổ chức cao đang ngày một phát triển. Qua đó, một số nhà bán lẻ đã tổ chức được mô hình bán hàng theo chuỗi với số lượng cửa hàng tăng lên hàng năm. Bên cạnh mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, ngành bán lẻ Việt Nam đã và đang thành công trong việc thu hút được sự tham gia của nhiều thương hiệu bán lẻ nổi tiếng trên thế giới. Các nhà bán lẻ nước ngoài đang có mặt tại thị trường bán lẻ Việt Nam như Casino (siêu thị Big C), LotteMart (Hàn Quốc) tiếp tục mở rộng hệ
  14. 16 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam thống kinh doanh. Gần đây, tập đoàn bán lẻ điện máy Nojima Corp của Nhật Bản cũng tham gia vào thị trường bán lẻ điện máy thông qua việc mua 10% cổ phần của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh. Do thị trường bán lẻ rất rộng lớn, bao gồm rất nhiều nhóm sản phẩm tiêu dùng, các nhóm sản phẩm này có tính chất khác biệt tương đối nên việc đánh giá môi trường cạnh tranh trên thị trường bán lẻ tương đối phức tạp và không thể hiện được chính xác thực trạng môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp trên từng nhóm sản phẩm. Bên cạnh đó, trong cuộc sống hiện đại, khi nhu cầu giải trí và giải phóng sức lao động tăng cao, điện máy đang trở thành một mặt hàng rất quan trọng trong đời sống tiêu dùng của người dân. Hơn nữa, do yêu cầu đặc thù về mặt kỹ thuật, hoạt động bán lẻ điện máy có tính chuyên biệt tương đối cao so với các sản phẩm khác và đây cũng là một thị trường có doanh thu lớn với hoạt động cạnh tranh sôi động. Do vậy, báo cáo sẽ không đánh giá thị trường bán lẻ trên bình diện chung mà tập trung phân tích và đánh giá cạnh tranh trên thị trường bán lẻ điện máy của Việt Nam. 1. Khái niệm và quy mô thị trường Nhu cầu tiêu dùng của xã hội luôn có xu hướng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Do vậy, các nhà sản xuất và bán lẻ cũng luôn tìm ra các phương thức tối ưu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Như trên đã phân tích, cuộc sống hiện đại đòi hỏi các nhà cung cấp không chỉ tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng mà còn cả cách thức bán hàng, vận chuyển, lắp đặt và bảo hành các sản phẩm đó. Vì vậy, thị trường bán lẻ điện máy mà báo cáo này hướng tới phân tích là một phần của thị trường bán lẻ nhưng hàng hóa chỉ giới hạn trong nhóm sản phẩm điện gia dụng, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, sản phẩm thông tin liên lạc, máy ảnh và máy tính. Nằm trong thị trường bán lẻ tiềm năng của Việt Nam, thị trường bán lẻ điện máy có mức độ cạnh tranh tương đối cao với số lượng đáng kể và cân bằng giữa các doanh nghiệp gia nhập và rút lui khỏi thị trường. Do nhu cầu của người tiêu dùng đối với các mặt hàng điện
  15. Bán lẻ điện máy 17 máy không giống nhau và chịu sự tác động của nền kinh tế cũng như thu nhập của người dân nên các nhà bán lẻ điện máy luôn phải nhạy bén trong việc đáp ứng đúng và kịp thời các nhu cầu này để giảm lượng hàng tồn kho và tăng doanh số bán hàng. Trong những năm gần đây, chính sự cạnh tranh tương đối khốc liệt đã khiến không ít các siêu thị thua lỗ và còn nhiều hàng tồn kho, nhất là những mặt hàng có giá trị lớn như tivi và máy lạnh. Năm 2012, do tác động tiêu cực của nền kinh tế, thị trường điện máy đã sụt giảm đáng kể với mức tăng trưởng âm 20%1. Rất nhiều doanh nghiệp bán lẻ điện máy gặp khó khăn, lợi nhuận giảm mạnh hoặc thua lỗ, một số siêu thị phải đóng cửa hoặc cắt giảm số lượng điểm bán hàng. Theo các doanh nghiệp, mỗi siêu thị điện máy phải có doanh số bán hàng từ 20 đến 30 tỷ đồng/tháng (khoảng 700 triệu đến 1 tỷ đồng/ngày) mới có thể tồn tại. Tuy nhiên, năm 2012, doanh thu các siêu thị điện máy tại Hà Nội chỉ ở mức 100 triệu đồng/ngày. Theo thống kê của các doanh nghiệp, tại các thành phố với sức tiêu thụ lớn như Hà Nội, có những siêu thị (tại khu vực phía Tây) mỗi ngày chỉ đạt 200 triệu đồng doanh số bán hàng. Những siêu thị này chỉ có thể tồn tại trong vòng 6 tháng và sau đó đã phải thu hẹp quy mô. Dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế và sự khốc liệt của cạnh tranh, sự phân hóa giữa các nhà bán lẻ đang ngày càng rõ ràng. Khủng hoảng và suy giảm có thể khiến các doanh nghiệp yếu hơn gặp khó khăn và có thể phải rút lui khỏi thị trường nhưng cũng là cơ hội để các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm quản lý tốt có thêm cơ hội tái cấu trúc và chiếm lĩnh thị trường. Trong khi một số hệ thống siêu thị điện máy như Nguyễn Kim, FPT, PICO thực hiện chiến lược mở rộng thêm siêu thị thì một số thương hiệu như Việt Long đang dần thu hẹp quy mô. Trong các mặt hàng điện máy, nhóm sản phẩm điện thoại thường đem lại doanh số bán hàng lớn cho các doanh nghiệp. Theo 1 .Trần Thủy, “Siêu thị điện máy giảm giá rồi bán cả doanh nghiệp”, Vietnamnet (http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/110704/sieu-thi-dien-may-giam-gia-roi-ban-ca- dn.html)
  16. 18 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam báo cáo mới nhất của GFK Việt Nam, nhóm sản phẩm điện thoại thông thường là nhóm có mức doanh thu lớn nhất trong ngành hàng công nghệ điện tử ở Việt Nam. Chỉ trong quý I năm 2013, doanh số của sản phẩm điện thoại đã đạt mức 30.000 tỉ đồng, dẫn đầu trong các nhóm sản phẩm hàng điện máy. Tiếp sau điện thoại di động là nhóm hàng điện tử. Trong quý I/2013, nhóm sản phẩm điện tử đạt doanh thu 5.300 tỉ đồng và tăng trưởng ở mức 11,5%. Bảng 1: Doanh thu nhóm hàng điện tử năm 2013 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012 Q1/2013 Q1/2012 VND bn VND bn VND bn VND bn Q1/2013 +/-% Sản phẩm điện tử (CE) 3,707 3,569 4,238 5,337 11,5% Máy ảnh (PH) 470 456 543 567 0,3% Sản phẩm điện lạnh 3,620 3,840 4,106 5,067 37,1% (MDA) Sản phẩm điện gia 638 665 692 856 25,9% dụng (SDA) Sản phẩm công nghệ 5,121 6,314 7,397 5,902 2,8% thông tin (IT) Sản phẩm thông tin 7,290 7,429 7,619 9,685 22,8% liên lạc (TC) Sản phẩm công nghệ 319 396 494 376 6,7% cho văn phòng GIK TEMAX Việt Nam 21,166 22,669 25,089 27,790 17,2% Nguồn: Báo cáo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam Theo GFK, thị trường máy tính bảng trong 3 tháng qua đã đạt mức tăng trưởng ấn tượng. Mặc dù 2 sản phẩm màn hình và máy tính để bàn giảm khá nhiều, nhưng máy tính bảng vẫn đạt doanh số 912 tỉ và tăng trưởng khá ấn tượng trong quí ở mức 73,3% so với cùng kì
  17. Bán lẻ điện máy 19 năm 2012. Chính con số này đã góp phần cho thị trường công nghệ thông tin tăng trưởng 2,8% trong quí I năm 2013. Với tổng doanh thu 856 tỉ VND trong quí I năm 2013, nhóm sản phẩm điện gia dụng đạt mức tăng 25,9% so với cùng kì năm 2012 Trong đó, các sản phẩm máy xay sinh tố, và đặc biệt là nồi cơm điện có mức tăng trưởng khá tốt. Nhóm sản phẩm có doanh số thấp nhất trong các sản phẩm điện máy là thiết bị in ấn và văn phòng. Doanh thu trong quý I năm 2013 của nhóm sản phẩm này là 376 tỉ và mức tăng trưởng là 6,7% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó máy in đa chức năng tăng trưởng nhẹ so với máy in đơn chức năng. Biểu đồ 1: Doanh thu theo nhóm sản phẩm quý I/2013 Điện gia dụng 856 Máy tính bảng 912 Thiết bị in ấn & văn 376 phòng Doanh thu quý I/2013 (tỷ đồng) Điện tử 5300 Điện thoại 30000 0 20000 40000 Nguồn: Báo cáo khảo sát của Công ty Nghiên cứu Thị trường GFK Việt Nam 2. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường Thị trường bán lẻ điện máy tại Việt Nam hiện có 35 doanh nghiệp tham gia,2 trong đó chiếm thị phần lớn là các siêu thị điện máy. Các siêu thị điện máy thường được chia thành 02 nhóm dựa trên 2 . Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2012.
  18. 20 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam doanh số bán thực tế và cam kết tiêu thụ sản phẩm đối với nhà sản xuất hoặc nhà phân phối. Nhóm thứ nhất là nhóm các siêu thị điện máy lớn như Media Mart, Pico, Nguyễn Kim, Trần Anh, TopCare và Thế giới di động. Đây là các siêu thị điện máy có doanh số bán hàng cam kết và thực tế đối với các nhà sản xuất hoặc phân phối là lớn. Các siêu thị này tập trung tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm thứ hai là nhóm các siêu thị điện máy có sức tiêu thụ nhỏ hơn và các siêu thị có bán ngành hàng điện máy và cơ sở bán lẻ điện máy nhỏ truyền thống khác. Các nhà bán lẻ điện máy này thường có ít điểm bán hàng hơn và đa phần là nằm tại các tỉnh, thành phố khác ngoài Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh 3. Thị phần và mức độ tập trung trên thị trường Điều 3 Luật Cạnh tranh quy định, “thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm”. Như đã phân tích ở trên, bán lẻ điện máy trong báo cáo này là một phần của thị trường bán lẻ nhưng hàng hóa chỉ giới hạn trong nhóm sản phẩm điện gia dụng, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, sản phẩm thông tin liên lạc, máy ảnh và máy tính. Do vậy, thị trường liên quan ở đây là thị trường dịch vụ bán lẻ các sản phẩm điện máy nói trên. Ngoài ra, do việc xác định doanh số bán lẻ của các cơ sở bán lẻ điện máy truyền thống quy mô nhỏ là tương đối phức tạp và không khả thi nên báo cáo không thể đánh giá và phân tích thị phần của các đối tượng này. Những số liệu dưới đây cho thấy phần nào quy mô của một số doanh nghiệp lớn nhất trong ngành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0