Tm quan trng ca tin
Tin có th quan trng như câu nói hài hước có phn phóng đại rng ‘tin có th khiến
trái đất quay ngược’. Còn như kinh thánh ca tôn giáo thm chí cnh báo ‘s đam mê
tin bc là ngun gc ca mi ti li’, được George Bernard Shaw chuyn th thành s
ám nh thiếu tin có kh năng là ngun gc ca ti li.
Khái nim tin t có tm quan trng bao trùm vi c ý nghĩa cá nhân ln đức trong xã
hi, theo cách có th cung cp nhng nhn thc vượt xa nhng nh hưởng kinh tế đơn
thun. Dù là xã hi sơ khai, hay các dng thc phc tp phát trin đương đại, vic ch
thun xét các khía cnh kinh tế không giúp nm bt được ý nghĩa trn vn ca tin. Thm
chí, cm xúc ca con người cũng là lý do quan trng để hiu biết s tht.
Tin t mc độ nào đó liên quan ti tôn giáo, được kiến thc hin đại gii thích như s
ph thuc tâm lý ca các yếu t: Thói quen, Thái độ, Hy vng, Lo s và Ch đợi. Thái độ
cá nhân đối vi tin bc có th dao động rt xa nhau, t s khinh th ca mt thiu s cho
ti mi lo lng quá đỗi v tin bc trong mt nhóm đa s khác.
Mt nhóm nh người rt giàu hoc rt nghèo cũng có th khinh b tin bc. Người rt
giàu là vì ``s ngon ming'' vi món tin bc này không còn hp dn na do tha thãi.
Còn người rt nghèo thì vì lý do phi vt ln sng trong mc ti thiu để có th tn ti, và
thm chí ti mc có th hc cách sng tt nht trong điu kin có bao nhiêu tin thì sng
vi by nhiêu.
phía bên kia, s lo lng vô cùng v tin bc khiến bn thân tin bc đã tr thành ``mc
đích'' trong phn đông chúng ta, trong phn ln thi gian sng như mt con người, ch
không ch dng li tư cách phương tin để đạt ti mc tiêu na.
Người ta cũng hay gán hai cp giá tr: Đức hnh-Nghèo khó và Giàu có-Đánh mt đạo
đức, cho dù nó có căn c hay không, đó là tâm lý xã hi. Samuel Johnson nói:
"Khi tôi là mt hc gi nghèo, tôi là người tranh đấu tuyt vi cho nhng giá tr
ca s nghèo túng\ldots nhưng trong mt xã hi văn minh phm hnh cá nhân
không phc v con người tn ty như tin bc... Các ngài có th làm mt thí
nghim. Đi xung ph và tng cho người nghèo đó mt bài ging v đạo đức,
và mt người khác thì được tng mt đồng tin có giá. Hãy th xem người nào
s kính trng ngài hơn... Vi điu kin các yếu t khác như nhau, trong xã hi
văn minh, người giàu hơn s hnh phúc hơn."
Cách tiếp cn đời thường ca Johnson vn đúng ngày hôm nay, cũng như hai thế k trước
đây thi ca ông. Nó còn phn ánh c nhng nhn thc và hành động ca rt nhiu nn
văn minh c xưa trước na rt xa.
Có th quan sát t thi c đại, các nn văn minh phát trin cao hơn to ra s t do ca
con người vi nn kinh tế tin t. Đây thm chí là khi ngun ca nguyên tc t do la
chn cc k nn tng ca kinh tế th trường, và ch có th đạt đến khi xã hi được trang
b vi khái nim tin t hoàn chnh. Tin t rõ ràng tr thành phn nn tng quan trng
ca các xã hi phát trin t thi c đại trong quá trình vn động ca lch s; và ngày càng
rõ hơn trong lý thuyết kinh tế hc c đin thế k 19.
Chc năng ca Tin
Nhà kinh tế hc Alfred Marshall gi s ph biến ca tin t trong xã hi th trường có t
do la chn cho nhu cu ca mình bng thut ng trang trng là "Ch quyn ti cao ca
người tiêu dùng'' và bt k ngày nay loài người vi nhng sáng to thut ng kinh tế hc
mi m, phc tp ti đâu, thì s đơn gin ca khái nim này vn ng tr da trên nguyên
lý rõ ràng, d hiu và không sai: Cơ chế ca vn hành đồng tin.
Tin quan trng vi kinh tế th trường, vì nó là phương tin để người ta bù tr rt hiu
qu khi xut hin cung và cu đi đến giao dch thương mi vi nhau. Vi ý nghĩa ca
kinh tế hc hin đại, đồng tin giúp cho quá trình đi ti đim cân bng do ging co mc
c gia cung cu, được din ra trong mt môi trường thun li. Đây là mt cơ chế th
trường có s tn ti ca đồng tin.
Cho ti tn bây gi, chưa có mt cơ chế nào có th sánh bng cơ chế s dng tin để thc
hin chc năng to đim cân bng cung-cu trong nn kinh tế có th trường. Vì thế, cung-
cu-giá là mt h thng ct lõi ca bt c nn kinh tế th trường nào, phn ánh qua s
lượng rt ln các giao dch vi mô, theo cùng mt cơ chế.
Thc tế, vi vic nhích tng chút mc giá, người mua (đại din cho cu) và người bán
(đại din cho cung) dn dn ``làm trơn'' ti tng thi đim s khác bit do dư tha cung
hoc cu. Tt nhiên, th trường không hoàn ho, và cơ chế s dng giá, vi s góp sc
ch yếu ca đồng tin, trên thc tế không th xóa b trit để toàn b s mt cân bng
cung cu (s bt đồng mc giá) nhưng quá trình làm nhn giúp xóa b gn hết các khó
khăn vướng mc ca giao dch.
Ba lý do ch yếu ngày nay chúng ta đã biết, khiến cho chc năng to đim cân bng ca
đồng tin b hn chế và cơ chế th trường b tht bi trong nhiu tính hung được rút gn
li là: (i) Th nht, thông tin không đầu đủđọc sai ý nghĩa ca thông tin; (ii) Th hai,
các tng mc cu và cung liên tc thay đổi theo thi gian, theo khi lượng xut hin và
tc độ giao dch; (iii) Th ba, và cũng là quan trng nht, bn thân tin có bn cht bt n
định theo thi gian v khi lượng và tc độ xut hin mi, và cht lượng.
Trong lch s loài người, các nhà nghiên cu đã chng kiến nhng xung đột không bao
gi dt gia li ích ca người đi vay, liên tc tìm cách m rng ngun cung tin, liên tc
tìm kiếm nhng th thay thế được để s dng làm tin, và li ích ca người cho vay,
nhng người luôn tìm cách duy trì và gia tăng giá tr ca đồng tin (mà h là ch) bng
cách hn chế lượng cung, và t chi s dng các loi ``tin thay thế'' chp nhn các dng
thc thay thế hết sc min cưỡng và v cơ bn luôn tìm cách bo v ``cht lượng'' ca
tin.
Cán cân này được hình dung trong sut lch s kinh tế loài người như mt con lc dao
động vì chu tác động ca các lc t phía người cho vay và người đi vay (k c các chính
ph). Khi thì chu tác động phá giá, lúc thì b tác động phi tăng giá. Trong thc tế, do lý
thuyết kinh tế thường nhn mnh nhiu hơn v s t hi ca các vn nn do lm phát gây
ra cho con người, vi nguyên nhân là lượng tin cung ra vượt quá xa lượng đầu ra sn
phm ca nn kinh tế, cho nên, nhiu người quên mt rng cũng tn ti rt nhiu nghiên
cu đứng đắn ch ra rt rõ rng vic nhn mnh quá vào đảm bo giá tr và sc mua ca
tin t, li đóng vai trò chn đứng cơ hi tăng trưởng ca nn kinh tế, và cũng góp phn
vào suy gim an sinh xã hi, gia tăng đói nghèo.
Cũng không th b qua mt yếu t quan trng. Mc dù, s cân bng và n định lâu dài
ca giá tr đồng tin có li cho kinh tế, nhưng trong xã hi s tn ti ca quyn lc chính
tr, thường biu hin qua nhà nước, chính ph, đóng mt vai trò quyết định trong la
chn tăng hay gim giá đồng tin ti mt giai đon c th. Đó là do các mc tiêu ngn
hn. Quyn lc chính tr là yếu t th ba đẩy cho qu lc giá tr tin t dao động không
ngng, lúc nhanh, khi chm, lúc xa, khi gn...
Thc tế ca lch s loài người cho thy, người đi vay đa phn là nghèo hơn, và đông hơn
nhiu so vi người cho vay! Trong s đông ca người đi vay, thường xuyên có mt các
chính ph, các thế lc chính tr-tôn giáo ln và nhng ch doanh nghip có khát vng ln
m rng các b cõi kinh doanh, giao thương.
Cũng bng chng lch s ca giáo sư Davies[1], các chính ph và nhà nước quân ch
(ca vua chúa cũ) dù có quyn lc và năng lc thu thuế tr n, nhưng thc tế hu như
không bao gi có th thc s gim được gánh nng n nn do đi vay. Tuy vy, thường
các thế lc chính tr ln này có năng lc chia đều gánh nng n nn cho dân s đông và
đủ sc to áp lc làm tăng s cung tin trong xã hi, hoc là yêu cu vic chp nhn các
loi ``tin không tiêu chun, thay thế.'' Thông qua cách s dng quyn lc này, làm gim
bt gánh nng ca n.
==========
[1]. Glynn Davies. A history of money: from ancient times to the present day. University
of Wales Press, Cardiff. 2002. trang 29-33.