Nguyễn Viết Hƣng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
77(01): 19 - 22<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HÌNH THỨC NHÂN GIỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,<br />
PHÁT TRIỂN VÀ HỆ SỐ NHÂN GIỐNG CỦA CÂY KHOAI MÔN TẠI BẮC KẠN<br />
Nguyễn Viết Hƣng*, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thế Huấn<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và khả năng<br />
nhân giống của cây khoai môn tại Bắc Kạn cho thấy: Cây giống khoai môn đƣợc nhân giống trồng<br />
từ củ G1 từ cây invitro có khả năng cho năng suất đạt 65.65 tạ/ha, cao hơn cây khoai môn của Bắc<br />
Kạn trồng từ củ con và cây khoai môn nuôi cấy invitro, nhƣng khả năng nhân giống thấp hơn cây<br />
khoai môn nuôi cấy invitro. Nhân giống khoai môn trồng từ nuôi cấy invitro cho năng suất chƣa<br />
cao, nhƣng khả năng nhân giống đạt cao 7,8 củ con/gốc tức hệ số nhân giống đạt 1/10 cao hơn<br />
nhân giống bằng phƣơng pháp truyền thống gấp gần 02 lần.<br />
Từ khóa: Cấy môn, khoai môn, năng suất, số củ, nhân giống<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cây khoai môn (Colocasia esculeuta L.<br />
Schott)là cây một lá mầm thuộc họ ráy<br />
Araceae, chi Colocasia. Đây là cây đƣợc<br />
trồng nhiều trên các loại đất khác nhau từ<br />
đất ruộng vƣờn ở đồng bằng đến đất đồi dốc<br />
ở miền núi. Sản phẩm của cây khoai môn<br />
đƣợc dùng làm lƣơng thực vì có giá trị dinh<br />
dƣỡng cao.<br />
Tại Bắc Kạn, khoai môn đã đƣợc trồng ở một<br />
số hộ gia đình thuộc vùng đồng bào dân tộc<br />
Dao, Tày, Nùng,… nhƣng với diện tích nhỏ lẻ<br />
nên năng suất thấp, sản lƣợng không đáng kể.<br />
Trong những năm vừa qua, trên địa bàn tỉnh<br />
đã có những đề tài, dự án hỗ trợ nhằm giúp bà<br />
con các dân tộc nhân rộng diện tích trồng<br />
khoai môn. Một trong những khó khăn trong<br />
việc phát triển diện tích cây khoai môn là<br />
thiếu giống do hệ số nhân giống của cây<br />
khoai môn thấp. Hơn nữa, việc tổ chức sản<br />
xuất và chỉ đạo khâu tuyển chọn giống và đầu<br />
tƣ thâm canh chƣa đƣợc chú ý nên năng suất<br />
khoai chƣa cao, tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm<br />
giống còn rất thấp. Theo Nguyễn Thị Ngọc<br />
Huệ (2002) hệ thống cung cấp giống khoai<br />
môn hiện nay là hệ thống không chính thức,<br />
chủ yếu là do nông dân tự để giống, trao đổi,<br />
mua hoặc xin của họ hàng trong, giữa các<br />
cộng đồng lân cận do đó nguồn giống để phát<br />
triển diện tích lớn gặp nhiều khó khăn. Nhân<br />
giống khoai bằng công nghệ nuôi cấy mô đã<br />
đƣợc áp dụng nhiều nơi trên thế giới, cây con<br />
<br />
<br />
Tel: 0912386574; Email: Hathuyduc2002@yahoo.com<br />
<br />
nhân bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô giữ<br />
đƣợc đặc tính di truyền từ cây mẹ và có khả<br />
năng sinh trƣởng đồng đều, năng suất củ cao,<br />
K. Murakami và cs (2006). Ở Việt Nam, nhân<br />
giống cây khoai môn bằng phƣơng pháp nuôi<br />
cấy mô thực sự chƣa đƣợc nghiên cứu. Vì vậy<br />
việc đánh giá khả năng sinh trƣởng và khả<br />
năng nhân giống của cây khoai môn nhân<br />
giống bằng nuôi cấy invitro, nhằm cung cấp<br />
đủ nguồn giống khoai với chất lƣợng tốt cho<br />
tỉnh Bắc Kạn. Nên việc nghiên cứu về ảnh<br />
hƣởng của hình thức nhân giống đến khả năng<br />
sinh trƣởng, phát triển, hệ số nhân giống cây<br />
khoai môn tại Bắc Kạn là hết sức cần thiết.<br />
NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br />
Thí nghiệm đƣợc nghiên cứu trên cây khoai<br />
môn nuôi cấy invitro, củ G1 từ cây nuôi cấy<br />
invitro và củ giống lấy từ củ con đƣợc trồng<br />
từ năm trƣớc. Tất cả các vật liệu nghiên cứu<br />
đều có nguồn gốc từ khoai Bắc Kạn.<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của hình thức nhân<br />
giống đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và<br />
năng suất của khoai môn.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm gồm: 03 công thức đƣợc bố trí<br />
theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 03 lần<br />
nhắc lại với diện tích ô thí nghiệm 20m2. Thí<br />
nghiệm đƣợc trồng với mật độ 70cm x 40cm.<br />
Công thức 1: Trồng từ củ con giống khoai<br />
môn Bắc Kạn (đ/c)<br />
19<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Công thức 2: Trồng từ củ G1 từ cây invitro<br />
Công thức 3: Trồng từ cây invitro<br />
- Quy trình thí nghiệm theo quy trình sản xuất<br />
khoai môn của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái<br />
Nguyên. Các chỉ tiêu theo dõi theo phƣơng<br />
pháp thí nghiệm đồng ruộng hiện hành.<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
- Từ tháng 03 năm 2009 đến tháng 12 năm<br />
2009 tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn,<br />
tỉnh Bắc Kạn<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nuôi cấy mô là một biện pháp nhân giống<br />
nhanh nhiều loại cây trồng, nhƣng không phải<br />
cây trồng nào khi tiến hành nhân giống bằng<br />
phƣơng pháp này cũng đem lại hiệu quả nhƣ<br />
mong muốn. Để xác định hiệu quả chính xác<br />
của phƣơng pháp này đối với cây khoai môn<br />
chúng tôi đã so sánh khả năng sinh trƣởng của<br />
cây khoai môn đƣợc nhân giống bằng ba hình<br />
thức là cây nuôi cấy invitro, củ G1 từ cây<br />
nuôi cấy invitro và khoai môn Bắc Kạn, kết<br />
quả đƣợc trình bày ở bảng 1.<br />
Số liệu bảng 1 cho thấy: Chiều cao cây của<br />
cây ở công thức 1 và công thức 2 có mức độ<br />
<br />
77(01): 19 - 22<br />
<br />
sinh trƣởng tƣơng đƣơng nhau, đạt 71,77 72,07cm. Riêng cây invitro có mức độ sinh<br />
trƣởng chiều cao thấp hơn, đạt 67,40cm. Tổng<br />
số lá /cây chính của cả ba công thức tham gia<br />
nghiên cứu đạt từ 8,63 - 8,80 lá/cây. Số thân<br />
phụ của cây quyết định đến số củ con của<br />
khoai môn khi thu hoạch, kết quả theo dõi cho<br />
thấy số thân phụ của công thức trồng từ cây<br />
nuôi cấy mô có số thân phụ lớn nhất đạt trung<br />
bình 11,2 cây/gốc, sự sai khác có ý nghĩa ở<br />
mức 95%.<br />
Kết quả theo dõi thời gian lụi lá của cây khoai<br />
môn nhân giống bằng invitro có thời gian vào<br />
cuối tháng 12, trong khi cây khoai trồng từ củ<br />
bi bình thƣờng thì có thời gian lụi lá từ đầu<br />
tháng 12.<br />
Kết quả so các yếu tố cấu thành năng suất của<br />
các loại củ khoai môn đƣợc thể hiện qua bảng 2.<br />
Số liệu bảng 2 cho thấy, cây đƣợc trồng từ củ<br />
G1 cho củ cái có kích thƣớc nhƣ đƣờng kính<br />
củ (58,17mm) và chiều cao củ (83,11mm) lớn<br />
hơn hẳn công thức 1 và công thức 3. Khối<br />
lƣợng củ cái và năng suất là các chỉ tiêu cuối<br />
cùng đƣợc ngƣời trồng khoai quan tâm.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến khả năng sinh trƣởng của cây khoai môn Bắc Kạn<br />
Chiều cao cây<br />
cuối cùng (cm)<br />
72,07 b<br />
<br />
Tổng số lá<br />
(lá/cây)<br />
8,80 a<br />
<br />
Số thân<br />
cây phụ (cây)<br />
5,2 a<br />
<br />
Thời gian<br />
lá lụi hết<br />
5/12<br />
<br />
Công thức 2<br />
<br />
71,77 b<br />
<br />
8,67 a<br />
<br />
6,9 a<br />
<br />
5/12<br />
<br />
Công thức 3<br />
<br />
67,40 a<br />
<br />
8,63 a<br />
<br />
11,2b<br />
<br />
23/12<br />
<br />
CV%<br />
<br />
9,65<br />
<br />
7,82<br />
<br />
8,62<br />
<br />
-<br />
<br />
LSD05<br />
<br />
2,80<br />
<br />
0,32<br />
<br />
1,91<br />
<br />
-<br />
<br />
Công thức<br />
Công thức 1 (đ/c)<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến kích thƣớcvà trọng lƣợng củ cái<br />
của giống khoai môn Bắc Kạn khi thu hoạch<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Đƣờng kính<br />
củ cái (mm)<br />
<br />
Chiều cao<br />
củ cái (mm)<br />
<br />
Khối lƣợng<br />
củ cái (g)<br />
<br />
So với đ/c<br />
(%)<br />
<br />
Công thức 1 (đ/c)<br />
<br />
53,94<br />
<br />
70,00<br />
<br />
154,10<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Công thức 2<br />
<br />
58,17<br />
<br />
83,11<br />
<br />
180,30<br />
<br />
117,00<br />
<br />
Công thức 3<br />
<br />
51,94<br />
<br />
68,67<br />
<br />
150,40<br />
<br />
97,62<br />
<br />
CV%<br />
<br />
7,13<br />
<br />
10,29<br />
<br />
8,96<br />
<br />
-<br />
<br />
LSD05<br />
<br />
6,38<br />
<br />
7,31<br />
<br />
7,67<br />
<br />
-<br />
<br />
Công thức<br />
<br />
20<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lƣợng<br />
củ cái của các công thức thí nghiệm đạt khá<br />
cao, từ 150,40 - 180,30g/củ. Trong đó cây<br />
trồng từ củ khoai môn Bắc Kạn và cây nuôi<br />
cấy invitro có khối lƣợng củ cái tƣơng đƣơng<br />
nhau, riêng công thức trồng từ củ G1 cho khối<br />
lƣợng củ cái cao hơn hẳn, đạt 180,30 g/củ cao<br />
hơn so với đối chứng 17%, sự sai khác có ý<br />
nghĩa ở mức tin cậy 95%.<br />
Một trong những khó khăn của việc phát triển<br />
diện tích trồng khoai môn hiện nay là thiếu<br />
giống. Tính trung bình muốn phát triển 1 ha<br />
diện tích khoai môn cần từ 4-5 tạ củ giống,<br />
lƣợng giống khoai môn hiện nay chủ yếu do<br />
ngƣời trồng giữ lại những củ con từ vụ trƣớc.<br />
Chính vì vậy việc tăng số lƣợng củ con cũng<br />
chính là một trong những yếu tố góp phần<br />
nâng cao hệ số nhân giống, góp phần giải<br />
quyết khó khăn về giống cho ngƣời trồng.<br />
Đánh giá khả năng nhân giống của các công<br />
thức thí nghiệm thông qua số lƣợng và kích<br />
thƣớc của củ con đƣợc trình bày qua bảng 3.<br />
Để tiện cho việc phân loại chúng tôi phân các<br />
loại củ con làm ba loại. Loại 1 là các củ con<br />
có đƣờng kính củ lớn hơn 3 cm, loại 2 là các<br />
<br />
77(01): 19 - 22<br />
<br />
củ có đƣờng kính củ từ 2-3 cm, loại 3 là các<br />
củ nhỏ kích thƣớc nhỏ hơn 2 cm.<br />
Số liệu bảng 3 cho thấy, trong các công thức<br />
thí nghiệm công thức khoai trồng từ cây nuôi<br />
cấy mô có số tuy số lƣợng củ loại 1 không có,<br />
nhƣng số lƣợng củ loại 2 đạt trung bình 7,8<br />
củ/gốc, trong khi công thức khoai trồng từ<br />
giống G1 và giống khoai đƣợc để giống bằng<br />
phƣơng pháp truyền thống đều có số củ loại 2<br />
chỉ đạt từ 2,2-2,4 củ/gốc. Cả ba công thức thí<br />
nghiệm đều có những củ con có kích thƣớc<br />
nhỏ hơn 2cm, loại củ này khi đem ra trồng<br />
cây con phát triển rất kém, do vậy khi nghiên<br />
cứu biện pháp kỹ thuật cho giống khoai môn<br />
Bắc Kạn cần có biện pháp tỉa bớt các thân<br />
phụ quá nhỏ để tăng cƣờng dinh dƣỡng nuôi<br />
củ. Ảnh hƣởng của các hình thức nhân giống<br />
cây khoai môn tới năng suất của các công<br />
thức thí nghiệm đƣợc thể hiện qua đồ thị 1.<br />
Năng suất là chỉ tiêu cuối cùng thể hiện rõ<br />
nhất kết quả sau một vụ trồng khoai. Trong<br />
thí nghiệm, công thức trồng từ cây nuôi cấy<br />
invitro (công thức 3) có năng suất tƣơng<br />
đƣơng với đối chứng (công thức 1) trồng từ<br />
củ con giống khoai môn Bắc Kạn nhƣng thấp<br />
hơn công thức 2.<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến số con củ/gốc và khối lƣợng củ của khoai môn Bắc Kạn<br />
Chỉ tiêu<br />
Công thức<br />
Công thức 1 (đ/c)<br />
Công thức 2<br />
Công thức 3<br />
<br />
Củ loại 1<br />
Số củ<br />
Khối lƣợng<br />
(củ)<br />
củ (g)<br />
2,3<br />
59,3<br />
1,7<br />
60,5<br />
-<br />
<br />
Số củ<br />
(củ)<br />
2,4<br />
2,2<br />
7,8<br />
<br />
Củ loại 2<br />
Khối lƣợng<br />
củ (g)<br />
41,7<br />
43,5<br />
35,1<br />
<br />
Số củ<br />
(củ)<br />
3,2<br />
2,6<br />
3,9<br />
<br />
Củ loại 3<br />
Khối lƣợng<br />
củ (g)<br />
21,4<br />
19,8<br />
20,5<br />
<br />
65.65<br />
<br />
66<br />
64<br />
62<br />
60<br />
<br />
59.59<br />
<br />
59.42<br />
<br />
Năng suất (tạ/ha)<br />
<br />
58<br />
56<br />
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3<br />
<br />
Đồ thị 1. Ảnh hƣởng của hình thức nhân giống đến năng suất của khoai môn Bắc Kạn<br />
<br />
21<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Viết Hƣng và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tuy vậy, số củ con lại nhiều hơn, nên rất phù<br />
hợp cho mục tiêu nhân giống nhanh. Công<br />
thức 2 trồng từ củ G1 có năng suất cao hơn<br />
hai công thức còn lại, đạt 65,65 tạ/ha. Kết quả<br />
này cho thấy, việc chọn lọc giống chuẩn và<br />
dùng hình thức nhân giống vô tính invitro để<br />
nhân giống, sau đó lấy củ G1 của cây invitro<br />
để trồng trong sản xuất sẽ góp phần tạo ra một<br />
ruộng khoai đồng đều, và có khả năng cho<br />
năng suất cao.<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
Kết luận<br />
- Cây khoai môn G1 từ cây invitro có khả<br />
năng cho năng suất đạt 65.65 tạ/ha, cao hơn<br />
hẳn cây khoai môn của Bắc Kạn trồng từ củ<br />
con và cây khoai môn nuôi cấy invitro, nhƣng<br />
khả năng nhân giống thấp hơn cây khoai môn<br />
nuôi cấy invitro.<br />
- Cây khoai môn invitro không cho năng suất<br />
cao, nhƣng có khả năng nhân giống nhanh đạt<br />
7,8 củ con/gốc cao gấp 2 lần so với trồng<br />
bằng củ truyền thống.<br />
<br />
77(01): 19 - 22<br />
<br />
Đề nghị<br />
- Để có kết luận chính xác hơn chúng tôi xin<br />
đề nghị tiếp tục nghiên cứu đề tài này trong<br />
thời gian tới.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh (2006)<br />
“Giống và kỹ thuật thâm canh cây có củ” Nhà xuất<br />
bản Nông nghiệp, Hà Nội<br />
[2]. Mai Thạch Hoành (2006) “ Chọn tạo và nhân<br />
giống cây có củ” Nxb Nông nghiệp, Hà Nội<br />
[3]. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, “Nghiên cứu cơ sở<br />
khoa học để xây dựng điểm bảo tồn nguồn gen<br />
khoai môn sọ trên đồng ruộng tại huyện Nho<br />
Quan, Ninh Bình”, Tuyển tập các công trình khoa<br />
học kỹ thuật nông nghiệp 2001-2002.<br />
[4]. K. Murakami, K. Takashi, K. Ogawa (2006),<br />
Morphological variation of corms in plant<br />
regenerated from calluses of Taro (Colocasia<br />
esculeuta L. Schott), SHS Acta Horticultae 725:<br />
V International Symposium on In Vitro Culture<br />
and Horticultural Breeding.<br />
<br />
SUMMARY<br />
EFFECT OF PROPAGATION METHODS ON GROWTH, DEVELOPMENT AND<br />
PROPAGATION REGENERATION CAPACITY OF TARO<br />
IN BAC KAN PROVINCE<br />
Nguyen Viet Hung, Nguyen The Hung, Nguyen The Huan<br />
College of Agriculture and Forestry- TNU<br />
<br />
Results from a study of effect of propagation methods on growth, development of taro in Bac Kan<br />
Province indicated that taro seedlings generating from roots of taro which is generated by in vitro<br />
method has yield of 6.565 tons/ha, higher yield but fewer roots than those of taro seedlings generated<br />
by in vitro methods. In vitro seedlings did not have high root yield but one seedling had an average<br />
of 10.7 roots. It means regeneration rate is more than 10 which is at least two times higher than<br />
traditional method.<br />
Keywords: Tissue Culture, taro, yield, number of roots, propagation<br />
<br />
<br />
<br />
Tel: 0912386574; Email: Hathuyduc2002@yahoo.com<br />
<br />
22<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />