intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số kết cấu đến uy lực của đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay sử dụng vật liệu có mật độ cao và độ cứng lớn hơn so với thép từ đó làm tăng uy lực xuyên của đạn. Bài viết xây dựng mô hình tính toán khảo sát uy lực xuyên thép của đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay theo một số thông số đặc trưng của đạn trên cơ sở đảm bảo khả năng sử dụng trên vũ khí có trong trang bị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số kết cấu đến uy lực của đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay

Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ KẾT CẤU<br /> ĐẾN UY LỰC CỦA ĐẠN XUYÊN THOÁT VỎ ỔN ĐỊNH CON QUAY<br /> Nguyễn Đức Tiến1*, Trần Văn Doanh2, Bùi Thị Lộc3<br /> Tóm tắt: Đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay sử dụng vật liệu có mật độ cao và<br /> độ cứng lớn hơn so với thép từ đó làm tăng uy lực xuyên của đạn. Bài báo xây dựng<br /> mô hình tính toán khảo sát uy lực xuyên thép của đạn xuyên thoát vỏ ổn định con<br /> quay theo một số thông số đặc trưng của đạn trên cơ sở đảm bảo khả năng sử dụng<br /> trên vũ khí có trong trang bị.<br /> Từ khóa: Đạn; Đạn xuyên thoát vỏ ổn định quay; Xuyên thép; Ổn định quay.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sự phát triển của công nghệ vật liệu giúp mục tiêu được bảo vệ tốt hơn, đạn xuyên thép<br /> khó khăn hơn trong việc tiêu diệt các mục tiêu theo yêu cầu chiến kỹ thuật. Đạn xuyên<br /> thoát vỏ ổn định quay là một trong những loại đạn được phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu<br /> tốt hơn về khả năng xuyên thép của loại đạn xuyên động năng bắn trên vũ khí có rãnh<br /> xoắn nòng. Để tăng uy lực xuyên của đạn, người ta sử dụng vật liệu có mật độ cao làm lõi<br /> xuyên, thu nhỏ cỡ phần tử xuyên, từ đó tăng động năng trên một diện tích xuyên, tăng khả<br /> năng xuyên thép của đạn. Đây cũng chính là một phần kết quả của bài báo [5] đã phân tích<br /> chỉ ra.<br /> Việc thay đổi kích thước hình học và mật độ phần tử xuyên làm ảnh hưởng đến khả<br /> năng sử dụng loại đạn này trên các vũ khí hiện có: ảnh hưởng đến độ bền nòng, khả năng<br /> ổn định trên đường bay cũng như yêu cầu chiến kỹ thuật căn bản của đạn – uy lực xuyên<br /> thép. Đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay đã được nhiều nước như Nga, Mỹ.. sử dụng.<br /> Tuy nhiên, lý thuyết tính toán cho loại đạn này vẫn là bí mật. Do vậy, khảo sát uy lực<br /> xuyên thép theo một số thông số kết cấu cơ bản giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về khả<br /> năng ứng dụng của loại đạn xuyên thép thoát vỏ ổn định con quay trên các loại vũ khí có<br /> sẵn trong trang bị.<br /> 2. NỘI DUNG<br /> Uy lực xuyên thép của đạn được đánh giá qua công thức Gia-cốp-đơ-ma [8], nhưng<br /> trước hết, để đạn có thể sử dụng được trên vũ khí có sẵn trong trang bị, đạn được thiết kế<br /> mới phải đảm bảo các điều kiện về bền nòng và ổn định chuyển động của đầu đạn trên<br /> đường bay.<br /> 2.1. Mô hình vật lý<br /> Cấu tạo chung của đạn xuyên thoát vỏ ổn định quay có dạng đơn giản nhất như hình 1<br /> bao gồm: phần tích cực và phần vỏ thoát [3]. Khi đạn chuyển động ra khỏi nòng, phần vỏ<br /> thoát tách ra, chỉ riêng phần tích cực bay đến mục tiêu. Các tính toán liên quan chủ yếu<br /> đến phần tích cực của đạn.<br /> Để thuận tiện cho quá trình đánh giá và có thể sử dụng được cho nhiều cỡ đạn khác<br /> nhau, ta sử dụng các đặc trưng kích thước của phần tích cực theo tỷ lệ với cỡ phần tích<br /> cực: γtc - khối lượng riêng của phần tích cực, kg/m3; dtc – đường kính phần tích cực, m; X<br /> X<br /> - khoảng cách từ khối tâm đầu đạn đến đáy đạn, X  ; H - chiều dài phần mũi phần<br /> dtc<br /> H L<br /> tích cực, H  ; L - chiều dài phần tích cực, L  ; A - chiều dài phần trụ của phần<br /> d tc d tc<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 205<br /> Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br /> <br /> A<br /> tích cực, A ; Z - khoảng cách từ tâm cản O’ đến khối tâm O,<br /> d tc<br /> Z  A  X  0,57.H  0,16 [9].<br /> <br /> 1 2<br /> d tc<br /> d<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cấu tạo chung của đầu đạn xuyên Hình 2. Các kích thước cơ bản của phần<br /> thoát vỏ ổn định quay. tích cực.<br /> 1 – Phần tích cực, 2 – Vỏ thoát.<br /> 2.2. Các giả thiết<br /> - Quá trình thoát vỏ không ảnh hưởng đến ổn định và vận tốc của phần tích cực.<br /> - Các thông số khí tượng ở điều kiện chuẩn.<br /> - Mật độ vật liệu như nhau trên toàn bộ phần tích cực.<br /> mv<br /> - Khối lượng tương đối của phần vỏ thoát không đổi trên các cỡ đạn.<br /> d3<br /> - Không xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi khối lượng đầu đạn và thuốc phóng tới<br /> điều kiện bền giá (xung lực lùi đối với súng bộ binh) do khối lượng đạn xuyên thoát vỏ<br /> nhỏ hơn nhiều so với khối lượng đạn trong trang bị.<br /> 2.3. Mô hình tính toán<br /> a. Điều kiện bền nòng của vũ khí hiện có<br /> 2 2<br /> Điều kiện bền nòng [4]: tk .mtk .v0.tk  tb .mtb .v0.tb<br /> 2 2<br /> tk .Cm.tk .v0.tk  tb .Cmtb .v0.tb<br /> Hay:<br /> m<br /> Trong đó: Cm  là khối lượng tương đối của đầu đạn theo cỡ đạn; “tk” – chỉ số đạn<br /> d3<br /> được thiết kế; “tb” – chỉ số đạn có trong trang bị; φ – hệ số tăng nặng đầu đạn; m - khối<br /> lượng đầu đạn, kg.<br /> 1  1 C<br />   1  .  1  . <br /> 3 m 3 Cm<br /> <br /> Trong đó: φ1 = 1,03..1,10 [6] tùy thuộc vào loại vũ khí sử dụng; C  - khối lượng<br /> d3<br /> tương đối của thuốc phóng.<br /> 2<br /> 2 tb .Cm.tb .v0.tb 2.CE.tb<br /> Ta có: v0.tk.max   (1)<br /> Cm.tk .tk Cm.tk .tk<br /> Trong đó: CE.tb – động năng miệng nòng tương đối của đạn có trong trang bị.<br /> Công thức (1) biểu thị vận tốc lớn nhất của đầu đạn thỏa mãn điều kiện bền nòng khi<br /> thay đổi khối lượng tương đối của đầu đạn.<br /> <br /> <br /> <br /> 206 N. Đ. Tiến, T. V. Doanh, B. T. Lộc, “Nghiên cứu ảnh hưởng … vỏ ổn định con quay.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> b. Điều kiện ổn định đầu đạn trên đường bay<br /> Điều kiện ổn định trên đường bay của đầu đạn được viết [4], [9]:<br /> 4.Bv .Z.2 .K m .i 43<br />   1 (2)<br /> 2 .A v .d..C m<br /> 2<br />  H H <br /> i 43  n i .isi  n i . 1,1  0,343.  0, 042.   <br />  d  d  <br /> Trong đó: σ – hệ số ổn định con quay của đầu đạn; Bv – mô men quán tính xích đạo của<br /> đầu đạn, kg.m2; Av – mô men quán tính cực của đầu đạn, kg.m2; η – bước xoắn rãnh nòng<br /> pháo, d (cỡ đạn); Km - hệ số đặc trưng cho lực cản không khí lên đầu đạn, kg/m3 [9]; γ –<br /> khối lượng riêng của đầu đạn, kg/m3; i43 – hệ số hình dạng đạn theo định luật lực cản 1943;<br /> isi – hệ số hình dạng đạn theo định luật lực cản Xi-a-si; ni – hệ số chuyển đổi hệ số hình<br /> 4.A v<br /> dạng đạn theo vận tốc đầu đạn [9], μ - hệ số quán tính của đầu đạn,   ;<br /> m.d 2<br /> Đối với đạn thoát vỏ ổn định con quay, sau khi đạn rời khỏi nòng, phần tích cực thoát<br /> khỏi vỏ đầu đạn và bay đến mục tiêu. Biểu thức (2) viết lại cho phần tích cực, trở thành:<br /> 4.Bv.tc .Z tc .2tc .K m.tc .i 43.tc<br />  tc  1  (3)<br /> 2 .A v.tc .d tc . tc .C tc<br /> Các đặc trưng cấu tạo của phần tích cực có thể tính toán theo phương pháp<br /> Trophimovui [4] tương tự như đối với đầu đạn. Riêng với ηtc, được xác định từ điều kiện<br /> tốc độ quay của đầu đạn và tốc độ quay của phần tích cực với trục đối xứng của chúng là<br /> như nhau, như vậy:<br /> 2..v0 2..v0 1 1 .d<br />   dd  tc     hay tc <br /> .d tc .d tc .d tc .d tc d tc<br /> Trong đó: Ωdd: Tốc độ quay quanh trục của đầu đạn (rad/s);<br /> Ωtc: Tốc độ quay quanh trục của phần tích cực (rad/s).<br /> d tc <br /> Đặt: d  , ta có: tc <br /> d d<br /> Biểu thức tính toán hệ số ổn định của phần tích cực được viết lại:<br /> 2<br /> 4  Z B K .i<br />  tc  1  2 .   . tc . v.tc . m 43 (4)<br />   d  C tc A v.tc  tc<br /> Bvtc  Bvtc .d5tc . tc A vtc  A vtc .d5tc . tc Ztc  Ztc .d tc<br /> Sử dụng các giá trị tương đối: ; ; ,<br /> mtc<br /> Ctc  .<br /> d3tc<br /> 4.A v.tc 4.A v.tc .d5tc . tc 4.A v.tc . tc<br /> Thay vào biểu thức μtc:  tc   <br /> m tc .d 2tc Ctc .d3tc .d 2tc Ctc<br /> 2<br /> Bvtc 4 K .i   <br /> Thay vào (4) ta được kết quả:  tc  1  . 2 .Z tc . m 43 .   (5)<br /> A vtc   tc  d <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 207<br /> Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br /> <br /> So sánh biểu thức (2) và (5): Hệ pháo đạn có có cấu tạo như nhau thì hệ số ổn định con<br /> quay không phụ thuộc vào đường kính của đạn. Đạn xuyên thoát vỏ ổn định quay có d  1<br /> <br /> thì hệ số ổn định con quay của đạn giảm rất nhanh do tỷ số tăng lên, cỡ của phần tích<br /> d<br /> cực càng nhỏ so với cỡ đạn hệ số ổn định con quay của đạn càng thấp. Tuy nhiên, sử dụng<br /> vật liệu có mật độ cao sẽ làm tăng hệ số ổn định con quay của phần tích cực.<br /> c. Tính toán uy lực xuyên thép<br /> Với mục đích khảo sát và so sánh khả năng xuyên của đạn, ta sử dụng công thức Gia-<br /> cốp-đơ-ma chưa hiệu chỉnh, công thức tính toán va xuyên được viết trong trường hợp góc<br /> chạm θc = 00 [9]:<br /> d 0,75 .b 0,75<br /> vc  K (6)<br /> m 0,5<br /> Trong đó: vc - vận tốc chạm của đầu đạn, m/s; b - chiều dày bản thép bị phá huỷ, dm; d<br /> – cỡ đạn, dm; K - hệ số đặc trưng cho kết cấu, đặc tính của đầu đạn và của bản thép có giá<br /> trị từ 1600..2200;<br /> Do đạn chỉ có phần tích cực xuyên vào mục tiêu, chiều sâu xuyên vào bản thép của<br /> phần tích cực:<br /> 0,75 m 0,5 .v<br /> b  tc 0,75c<br /> K.d tc<br /> Đặt b  b.d , thay thế bằng các giá trị tương đối, công thức (6) được viết thành:<br /> 1 1 1<br /> 0,5<br /> b  m 0,5 tc .v c<br />  0,75   m tc  d 0,75 .v c  0,75  C0,5 .v c  0,75<br /> b    0,75 0,75 <br />   3  0,75<br />    m.tc0,75  (7)<br /> d  d tc .K.d    d  d tc .K   d .K <br />  <br /> m<br /> Trong đó: C m.tc  3tc - khối lượng tương đối của phần tích cực so với cỡ đạn,<br /> d<br /> kg/dm3.<br /> Để xác định được vận tốc chạm của đạn tại mục tiêu vc, cần giải bài toán thuật phóng<br /> ngoài của phần tích cực. Đạn xuyên tiêu diệt mục tiêu trong tầm bắn thẳng, chiều cao<br /> đường đạn không quá chiều cao mục tiêu (3m) nên có thể coi Hτ(y) = 1, góc phóng θ rất<br /> nhỏ nên phương trình vi phân xác định vận tốc của phần tích cực ở cự ly x được viết lại<br /> như sau [11]:<br /> dv i 43 .d 2tc<br />  .103.F(v  )<br /> dx m tc<br /> Khi đó, đạo hàm vận tốc v của đạn theo quãng đường x phụ thuộc vào hàm lực cản<br /> F(vτ), cỡ đạn dtc và hệ số hình dạng i43.<br /> Với x  x.d nên dx  dx.d , thay vào ta được:<br /> dv i<br />   43 .103.F(v  ) (8)<br /> dx C tc .d tc<br /> Từ (8), sự suy giảm vận tốc của đạn tính theo quãng đường tương đối tỷ lệ nghịch với<br /> khối lượng tương đối và đường kính tương đối của phần tích cực.<br /> Từ (7), hệ số K không thay đổi thì khả năng xuyên tính theo lần cỡ đạn b bị ảnh hưởng<br /> bởi: vận tốc chạm, khối lượng tương đối và đường kính tương đối của phần tích cực.<br /> <br /> <br /> 208 N. Đ. Tiến, T. V. Doanh, B. T. Lộc, “Nghiên cứu ảnh hưởng … vỏ ổn định con quay.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Như vậy, với giá trị năng lượng miệng nòng xác định, khi thay đổi chiều dài và kích<br /> thước phần tích cực, ta có thể xác định được sơ tốc tại miệng nòng lớn nhất theo (1) thỏa<br /> mãn điều kiện bền nòng, từ (5) xác định được L và d tc theo điều kiện ổn định của đạn,<br /> xác định tốc độ của đạn trên đường bay theo (8) và khả năng xuyên của đạn theo (7).<br /> 2.4. Ảnh hưởng một số thông số kết cấu của đạn xuyên thoát vỏ ổn định con quay đến<br /> uy lực của nó<br /> 2.4.1. Các thông số đầu vào, thông số khảo sát<br /> a. Các thông số đối tượng khảo sát<br /> - Chọn năng lượng miệng nòng tương đối để khảo sát như ở đạn 7,62mm×54R bắn trên<br /> súng đại liên PKMS, đây là năng lượng miệng nòng tương đối của súng bộ binh năng<br /> lượng lớn, pháo nòng dài uy lực lớn: CE = 9,57.109 J/m3 [2];<br /> - Bước xoắn rãnh nòng: η = 31,5 (bước xoắn rãnh nòng của súng PKMS) [7];<br /> - Hiện nay nước ta đã sản xuất được vật liệu Các bít Vonfram có mật độ 14700 kg/m3,<br /> đây cũng là vật liệu được rất nhiều nước trên thế giới sử dụng cho đạn xuyên dưới cỡ. Các<br /> thông số của phần tích cực:<br /> + Khối lượng riêng phần tích cực: γtc = 14700 kg/m3 [1];<br /> + Chiều dài mũi phần tích cực: H  2, 25 ;<br /> - Khối lượng tương đối phần vỏ thoát: Cm.v = 1600 kg/m3 (tham khảo số liệu một số<br /> loại đạn);<br /> - Bản thép mục tiêu là đồng nhất, hệ số K trong công thức Gia-cốp-đơ- ma lấy bằng 1800.<br /> b. Thông số khảo sát<br /> Thông số khảo sát: kích thước đường kính tương đối d và khối lượng tương đối Cm<br /> của đạn.<br /> Phạm vi khảo sát: d =0,4..0,8; Cm = 4000..29000 kg/m3 (tương đương 1,77.. 12,83 gam<br /> đối với đạn 7,62 mm).<br /> Các kết quả nhận được: khối lượng tương đối của đầu đạn Cm (thỏa mãn điều kiện ổn<br /> định), đường kính lõi xuyên d , hệ số ổn định con quay của đạn và uy lực xuyên thép của<br /> đạn ở các cự ly.<br /> 2.4.2. Các kết quả và bình luận<br /> Các kết quả nhận được thể hiện trên các hình 3÷8.<br /> Trên cơ sở bảo đảm điều kiện bền nòng, khối lượng tương đối của đầu đạn giảm dẫn<br /> tới sơ tốc của đạn tăng (hình 3), hệ số ổn định con quay của đạn bị suy giảm khi tăng khối<br /> lượng tương đối của đạn (hình 4). Hệ số ổn định con quay yêu cầu đối với đạn pháo bắn<br /> gián tiếp có giá trị σ = 0,3..0,6 [4], đối với đạn xuyên thép và đạn súng giá trị này đòi hỏi<br /> cao hơn. Khảo sát theo hệ số ổn định con quay, đưa ra mối quan hệ giữa khối lượng tương<br /> đối và đường kính đạn ta thấy rõ hơn điều này.<br /> Từ đồ thị hình 5, ở mỗi một kích thước đường kính phần tích cực, hệ số ổn định con<br /> quay đạt giá trị khác nhau khi khối lượng tương đối của đầu đạn là khác nhau, khối lượng<br /> tương đối của đầu đạn càng lớn, hệ số ổn định con quay càng nhỏ.<br /> Đồ thị hình 6 thể hiện mối quan hệ giữa uy lực xuyên thép và kích thước đường kính<br /> phần tích cực theo khối lượng tương đối của đạn với σ > 0 ở cự ly 13123.d (tương đương<br /> 100 m đối với đạn 7,62mm). Ở mỗi giá trị khối lượng tương đối của đạn, có thể lựa chọn<br /> đường kính phần tích cực để uy lực xuyên thép là lớn nhất, với năng lượng miệng nòng<br /> trong bài toán đã lựa chọn thì khả năng xuyên lớn nhất đạt khoảng 2,3.d..3,8.d (σ > 0). Khảo<br /> sát uy lực xuyên thép theo điều kiện ổn định con quay của đạn, kết quả như hình 7, 8.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 59, 02 - 2019 209<br /> Cơ kỹ<br /> kỹ thuật & Kỹ thuật ccơ<br /> ơ khí động<br /> động lực<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. MốiMối quan hệ giữa khối Hình 4. Mối<br /> Mối quan hệ giữa đđưường<br /> ờng kính phần<br /> lư<br /> lượng<br /> ợng ttương<br /> ương đối<br /> đối của đầu đạn vvà<br /> à sơ tích ccực<br /> ực và<br /> và hệ<br /> hệ số ổn định con quay theo khối<br /> tốc<br /> ốc tại miệng nnòng<br /> òng<br /> òng. lượng tương<br /> lượng tương đđối<br /> ối của đạn.<br /> đạn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Mối<br /> Mối quan hệ giữa khối llư<br /> ượng<br /> ợng Hình 6. Mốiối quan hệ giữa uy lực xuy<br /> xuyên<br /> ên thép<br /> tương đối<br /> đối của đạn vvàà đường kính<br /> đường kính phần<br /> phần và kích thư<br /> thước<br /> ớc đđường<br /> ờng kính phần tích cực theo<br /> tích cực<br /> cực theo hệ số ổn định con quay. khối lượng<br /> khối l ợng ttương<br /> ương đđối<br /> ối của đạn khi σ>0.<br /> Kết<br /> ết quả tr<br /> trên<br /> ên đđồồ thị hhình<br /> ình 7 và hình 8 cho th<br /> thấy,<br /> ấy, uy lực xuy<br /> xuyên<br /> ên thép và đi<br /> điều<br /> ều kiện ổn địn<br /> địnhh<br /> con quay là hai yêu ccầu ầu trái ngược<br /> ng ợc nhau. Quy luật thay đổi uy lực xuy<br /> xuyên<br /> ên thép tương đđối<br /> ối tại<br /> hai khoàng cách b100 (c ự ly 100m đối với đạn 7,62mm) vvàà b 300 (cự<br /> (cự ự ly 300m đối với đạn<br /> 7,62mm) ít thay đđổi.<br /> ổi. Ở mỗi điều kiện ổn định lựa chọn, uy lực xuy<br /> xuyên<br /> ên thép có th<br /> thểể đạt giá trị<br /> ớn nhất với một giá trị d xác định.<br /> lớn định. Giá trị nnày<br /> ày nằm<br /> nằm trong khoảng 0,55..0,75 ttùy ùy thu<br /> thuộc<br /> ộc vvào<br /> ào<br /> việc<br /> ệc lựa chọn điều kiện ổn định, cự ly ti<br /> tiêu<br /> êu di<br /> diệt<br /> ệt mục tiêu.<br /> tiêu. Giá tr<br /> trịị đđường<br /> ờng kính của phần tích<br /> cực<br /> ực ttìm<br /> ìm được<br /> ợc phù<br /> phù hợp<br /> hợp với những loại đạn xuyxuyên<br /> ên thoát vvỏ<br /> ỏ ổn định quay đđã đư ợc thiết kế<br /> được<br /> trên th<br /> thếế giới: đạn 100 mm БM-8 của Nga có d  0,55 , đạn<br /> БM 8 của đạn 76 mm M331A2 của ủa Mỹ có<br /> d  0, 68 (đo trực<br /> trực tiếp từ đạn), 7,62mm M948 của Mỹ d  0, 72 [10]...<br /> Giá trị<br /> trị kích thư<br /> thước<br /> ớc đđư<br /> ường<br /> ờng kính phần tích cực thuộc khoảng 0,55..0,75, theo hhình<br /> ình 5 ttương<br /> ương<br /> ứng với khối llượng<br /> ợng ttương<br /> ương đđối<br /> ối Cm của<br /> của đạn nhỏ hhơnơn 17000 kg/m3 vớiới điều kiện hệ số ổn<br /> kiện<br /> định<br /> ịnh con quay lớn hhơn<br /> ơn 0,6. Th<br /> Thực<br /> ực tế, khối llượng<br /> ợng tương<br /> tương đối<br /> đối của đầu БM-8<br /> БM 8 của<br /> của Nga có Cm =<br /> 5500 kg/m3, đạn<br /> đạn 76 mm M331A2 có Cm = 6401 kg/m3, đđạn ạn 12,7mm của Mỹ có Cm =<br /> 13127 kg/m3, 7,62 mm M948 ccủa ủa Mỹ có Cm = 9086 kg/m3...<br /> Khả năng xuy<br /> Khả xuyên<br /> ên thép ccủa<br /> ủa đạn xuyên bbằng ằng cỡ chỉ đạt khoảng 2,18.d ở cự ly 13123.d,<br /> 1,80.d ở cự ly 39369.d. So sánh với kết quả tính toán đối với đạn xuy xuyên<br /> ên bằng<br /> bằng cỡ, uy lực<br /> <br /> <br /> 210 N. Đ. Ti<br /> Tiến,<br /> ến, T. V. Doanh, B. T. Lộc<br /> Lộc, “Nghiên<br /> Nghiên ccứu<br /> ứu ảnh h<br /> hưưởng<br /> ởng … vỏ quay.””<br /> ỏ ổn định con quay<br /> Nghiên ccứu<br /> ứu khoa học công nghệ<br /> <br /> xuyên thép ccủa<br /> ủa đạn xuy<br /> xuyên<br /> ên thoát vvỏ<br /> ỏ ổn định quay có thể tăng 70%. Kết quả tr ên cũng<br /> trên cũng cho<br /> thấy,<br /> ấy, việc lựa chọn hệ số ổn định<br /> định con quay lớn đối với đạn xuy<br /> xuyên<br /> ên thoát vvỏ<br /> ỏ không mang lại<br /> hiệu<br /> ệu quả cao cho mục đích xuy<br /> xuyên<br /> ên thép.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Mối<br /> Mối quan hệ giữa uy lực xuy<br /> xuyên<br /> ên Hình 8. Mối<br /> ối quan hệ giữa uy lực xuy<br /> xuyên<br /> ên<br /> thép và kích thư<br /> thước<br /> ớc đđư<br /> ường<br /> ờng kính phần tích thép và kích thư<br /> thước<br /> ớc đường<br /> đđường kính phần tích<br /> cực<br /> ực theo hệ số ổn định con quay của đạn ở cực<br /> cực theo hệ số ổn định con quay của đạn ở<br /> cự<br /> ự ly 13123.d<br /> 13123.d. cự<br /> ự ly 39369.d.<br /> 39369.d<br /> 33.. K<br /> KẾT<br /> ẾT LUẬN<br /> Bài báo đđãã xây ddựng<br /> ựng mô hhình ình đồng<br /> đồng dạng tính toán uy lực xuy xuyên<br /> ên thép ccủaủa đạn xuy<br /> xuyênên<br /> thoát vvỏ<br /> ỏ ổn định quay thỏa m mãn điều<br /> điều ki<br /> kiện<br /> ện bền nnòng,<br /> òng, điều<br /> điều kiện ổn định tr trên<br /> ên đư ờng bay tr<br /> đường trên<br /> ên<br /> cơ ssở<br /> ở một năng llưượng<br /> ợng miệng nnòng òng tương<br /> tương đđối<br /> ối của đạn 7,62mm×54R bắn tr trên<br /> ên súng đđại<br /> ại li<br /> liên<br /> ên<br /> PKMS, các súng khác có năng lư lượng<br /> ợng miệng nnòng òng tương<br /> tương đ đối<br /> ối ttương<br /> ương đương ssẽẽ cho kết quả<br /> tương ttự.<br /> ự.<br /> Từ<br /> ừ mô hhình<br /> ình toán đãã xây ddựnựng,g, ta có th<br /> thểể chỉ ra chiều hhư ướng<br /> ớng thay đổi khả năng xuy xuyênên<br /> của<br /> ủa đạn thỏa m mãn<br /> ãn đi<br /> điều<br /> ều kiện bền nnòng, òng, đi<br /> điều<br /> ều kiện ổn định khi thay đổi kích th thước đđường<br /> ờng<br /> kính ph ần tích cực d và kh<br /> phần khốiối lư<br /> lượng<br /> ợng của nó. Khả năng xuy xuyên<br /> ên thép ccủa<br /> ủa đạn xuy ên dư<br /> xuyên dưới<br /> ới cỡ<br /> tăng ho<br /> hoặc<br /> ặc giảm so với đạn xuy xuyên<br /> ên thép bbằng<br /> ằng cỡ hiện có trong trang bị ttùy ùy thuộc<br /> thuộc vvào<br /> ào thông<br /> số<br /> ố kích th<br /> thư ớc d và kh<br /> ước khối ợng đạn lựa chọn. Khi thay đổi d thỏa<br /> ối llượng ỏa mãn<br /> mãn một<br /> một điều kiện ổn<br /> định<br /> ịnh lựa chọn, khả năng xuy xuyênên của<br /> của đạn có ththểể đạt giá trị lớn nhất.<br /> Kết<br /> ết quả nnày<br /> ày có th<br /> thểể sử dụng trong so sánh uy lực xuy xuyên<br /> ên thép ccủa<br /> ủa các loại đạn xuyxuyênên<br /> thép ổn định con quay có trong trang bị vvàà xu hướng hướng thiết kế, cải tiến vũ khí mới hiện nay.<br /> TÀI LI<br /> LIỆU<br /> ỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Biên bản<br /> bản kiểm tra, nghiệm thu cấp Tổng ổng cục CNQP đạn súng tr trường<br /> ờng 7,62x39mm<br /> (K56) đầu<br /> đầu llõi<br /> õi hhợp<br /> ợp kim cứng xuy<br /> xuyên<br /> ên áo giáp,<br /> giáp, Nhà máy Z113 - TổngTổng cục Công nghiệp<br /> Quốc<br /> Quốc phòng.<br /> phòng.<br /> [2]. Biên bản<br /> bản kiểm tra, nghiệm thu đạn xuy<br /> xuyên<br /> ên 7,62mm - K56 và đđạnạn xuyên<br /> xuyên 7,62mm - K53 ssản<br /> ản<br /> xuất<br /> ất loạt "0" năm 2013<br /> 2013,, Nhà máy Z113 - TTổng<br /> ổng cục<br /> cục Công nghiệp Quốc ph<br /> phòng.<br /> òng.<br /> ần Văn Định, C<br /> [3]. Trần Cấu<br /> ấu tạo tác dụng đạn ddược ợc lục quân<br /> quân,, NXB HVKTQS, p.84 p.84--86,<br /> 86,<br /> 2006.<br /> ần Văn Định, Cơ ssở<br /> [4]. Trần ở lý thuyết thiết kế đầu đạn pháo<br /> pháo,, NXB HVKTQS, p.23 – 27,<br /> 64 – 76, 151 – 159, 2013.<br /> [5]. Trần<br /> ần Văn Doanh, Nguyễn Đức Tiến vvàà Nguyễn Nguyễn Quang Dũng, Nghiên cứu cứu định<br /> hướng<br /> hướng phát triển vvàà gi ải pháp nâng cao uy lực xuy<br /> giải xuyên<br /> ên cho súng bbộ<br /> ộ binh theo yêu<br /> yêu ccầu<br /> ầu<br /> mới,<br /> ới, Tạp chí Khoa học ọc và<br /> và Kỹ<br /> K thuật<br /> t ật số 5555,, p.157-<br /> p.157-165,<br /> 165, 2013.<br /> <br /> <br /> Tạp<br /> ạp chí Nghi<br /> Nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu KH&CN quân<br /> uân sự,<br /> sự, Số 599, 022 - 2019<br /> 20 9 211<br /> Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br /> <br /> [6]. Nguyễn Ngọc Du - Đỗ Văn Thọ, Thuật phóng trong của súng pháo, NXB HVKTQS,<br /> p. 59, 1976.<br /> [7]. Trương Tư Hiếu - Uông Sĩ Quyền, Trang bị điển hình vũ khí tổng hợp, NXB<br /> HVKTQS, p.200, 2004.<br /> [8]. Nguyễn Văn Thủy - Trần Văn Định, Uy lực đạn, NXB HVKTQS, p.103-109, 2007.<br /> [9]. Nguyễn Văn Thủy, Trần Văn Định và Trần Đình Thành, Cơ sở thiết kế đạn súng bộ<br /> binh, NXB HVKTQS, p.80 – 89, 2007.<br /> [10]. Terry J.Gander và Charles Q.Cutshaw, Jane’s ammunition handbook - Six edition -<br /> ISBN 0 7106 1541 8, Jane's Information Group Limited, p. 48, 1997-98.<br /> [11]. А.Л. Дмитриевский, Внешняя баллистика, Москва «Машиностроение»,<br /> p.225,1972.<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON THE IMPACT OF THE STRUCTURING PARAMETERS<br /> TO THE POWER OF THE ARMOR PIERCING DISCARDING<br /> SABOT STABLE GYROSCOPE<br /> The Armor Piercing Discarding Sabot, stable gyroscope use materials with<br /> higher density and stiffness than steel, which increases the piercing level of the<br /> bullet. According to some characteristic bullet parameters and based on the<br /> ensuring the usability of the weapons provided, this paper builds a calculating<br /> model for the piercing into steel level of the armor piercing with discarding sabot,<br /> stable gyroscope.<br /> Keywords: Ammunition; Armor Piercing Discarding Sabot; Bullet piercing; Stable gyroscope.<br /> <br /> Nhận bài ngày 27 tháng 11 năm 2018<br /> Hoàn thiện ngày 24 tháng 12 năm 2018<br /> Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 02 năm 2019<br /> 1<br /> Địa chỉ: Tổng cục Kỹ thuật;<br /> 2<br /> Học viện Kỹ thuật quân sự ;<br /> 3<br /> Tổng cục Công nghiệp quốc phòng .<br /> *<br /> Email: nguyentien2677@gmail.com.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 212 N. Đ. Tiến, T. V. Doanh, B. T. Lộc, “Nghiên cứu ảnh hưởng … vỏ ổn định con quay.”<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2