intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế viên ngậm ức chế vi khuẩn chứa cao dược liệu

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viên nén ngậm chứa cao chiết của hỗn hợp dược liệu (gọi tắt là cao chiết dược liệu) có tác động ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và MRSA nhằm điều trị viêm họng. Phương pháp nghiên cứu: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của hỗn hợp cao dược liệu nghiên cứu bằng phương pháp cấy trên đĩa thạch. Từ nồng độ MIC đã xác định, tiến hành đánh giá tác động kháng khuẩn của cốm bán thành phẩm chứa cao dược liệu ở các hàm lượng khác nhau. Sau khi xác định được hàm lượng cao dược liệu cần sử dụng, tiến hành xây dựng công thức viên ngậm dựa trên phương pháp nghiên cứu thay đổi tỉ lệ thành phần công thức bào chế và tối ưu hoá bằng phần mềm BC Pharmsoft.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế viên ngậm ức chế vi khuẩn chứa cao dược liệu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NGẬM<br /> ỨC CHẾ VI KHUẨN CHỨA CAO DƯỢC LIỆU<br /> Phạm Đình Duy*, Trương Thị Thu Trang**, Trần Văn Thành*, Trịnh Thị Thu Loan*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hiện nay, với xu hướng trở về thiên nhiên, nhiều dạng thuốc được bào chế từ những nguyên<br /> liệu có nguồn gốc thực vật ngày càng phong phú. Từ xưa, trong y học cổ truyền đã có các bài thuốc từ dược liệu<br /> điều trị viêm họng hiệu quả, an toàn, kinh tế. Trong số các dược liệu đó, có thể kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ<br /> quạt, Sâm đại hành. Tuy nhiên, các bài thuốc này thường được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo các phương pháp<br /> truyền thống (ngâm, hầm, hãm, sắc), không tiện cho việc sử dụng, không che được mùi vị khó chịu. Vì vậy, việc<br /> phối hợp các dược liệu dưới dạng cao chiết đã được tiêu chuẩn hóa trong cùng một dạng bào chế phân liều sẵn, dễ<br /> sử dụng là một vấn đề đang được quan tâm. Viên ngậm là dạng bào chế rất thích hợp cho việc điều trị những<br /> bệnh vùng miệng, họng vì thuốc tiếp xúc trực tiếp vị trí bệnh cho hiệu quả nhanh, không bị ảnh hưởng bởi dịch<br /> và men tiêu hóa trước khi đến nơi cần tác động. Do đó, đề tài được thực hiện với mục tiêu là bào chế được viên<br /> nén ngậm chứa cao dược liệu đạt tiêu chuẩn đề ra và có tác dụng kháng khuẩn Staphylococcus aureus ATCC<br /> 29213 và MRSA ATCC 43300 in vitro.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Viên nén ngậm chứa cao chiết của hỗn hợp dược liệu (gọi tắt là<br /> cao chiết dược liệu) có tác động ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và MRSA nhằm điều trị viêm họng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của hỗn hợp cao dược liệu nghiên cứu bằng<br /> phương pháp cấy trên đĩa thạch. Từ nồng độ MIC đã xác định, tiến hành đánh giá tác động kháng khuẩn của cốm<br /> bán thành phẩm chứa cao dược liệu ở các hàm lượng khác nhau. Sau khi xác định được hàm lượng cao dược liệu<br /> cần sử dụng, tiến hành xây dựng công thức viên ngậm dựa trên phương pháp nghiên cứu thay đổi tỉ lệ thành<br /> phần công thức bào chế và tối ưu hoá bằng phần mềm BC Pharmsoft.<br /> Kết quả: Đã xây dựng được công thức bào chế viên nén ngậm có tác động kháng khuẩn Staphylococcus<br /> aureus và MRSA.<br /> Kết luận: Viên nén ngậm rã nhanh, có tác động kháng khuẩn. Công thức viên nén đã xây dựng có thể dùng<br /> để nghiên cứu nâng cấp cỡ lô và sản xuất thực tế.<br /> Từ khoá: viên ngậm, cao dược liệu, viêm họng<br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH AND FORMULATION OF TABLET CONTAINING PLANT EXTRACTS FOR SORE<br /> THROAT TREATMENT<br /> Pham Dinh Duy, Trương Thi Thu Trang, Tran Van Thanh, Trinh Thi Thu Loan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 104 - 111<br /> Objectives: Currently, with the trend of back to nature, many types of drugs are made from plant extracts<br /> increasingly tremendously. From ancient times, in traditional medicine, there were remedies from medicinal herbs<br /> to treat sore throat effectively, safely and economically. Among those herbs, it is possible to mention Glycyrrhiza<br /> uralensis, Platycodon grandiflorum, Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa. However, these remedies are<br /> often used separately, prepared according to traditional methods, inconvenient for use, and it has unpleasant<br /> flavors. Therefore, the combination of standardized plant extracts in the conventional dosage form, easy to use is<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Công ty Huỳnh Tấn<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Văn Thành ĐT: 0919000008 Email: tranvanthanh@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> an issue of concern. The lozenges are dosage forms that are suitable for the treatment of oral and throat diseases<br /> because of direct contact with the location resulting fast effect, avoiding the unaffected by digestive enzymes.<br /> Therefore, this research is carried out with the aim of making high-quality tablets containing plant extracts that<br /> meet the proposed standards and have in vitro antibacterial effects.<br /> Materials and methods: Tablets containing plant extracts with anti-microbial activity to treat sore throats.<br /> Research method: Determining the minimum inhibitory concentration (MIC) of plant extracts by method of<br /> implantation on agar plates. From the determined MIC, the inhibitory effect on bacteria of various concentrations<br /> of plant extracts in the granule were studied. After determining the effective concentration of plant extracts, the<br /> formulation of lozenges were prepared based on changing ratio of excipients and the optimization of formula,<br /> which was obtained by the support of BC Pharmsoft programme.<br /> Results: A formula for lozenges possessing an antibacterial effect was achieved.<br /> Conclusion: Fast-release lonzenges have antibacterial effects. The lonzenges formulations can be used to<br /> scale-up to produce commercially<br /> Keywords: sore throat, lonzenge, plant extracts<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dụng kháng khuẩn sẽ hỗ trợ giúp người bệnh<br /> khi viêm họng.<br /> Hiện nay, với xu hướng trở về thiên nhiên,<br /> nhiều dạng thuốc được bào chế từ những NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG<br /> nguyên liệu có nguồn gốc thực vật ngày càng PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> phong phú. Từ xưa, trong y học cổ truyền đã có Thiết kế nghiên cứu<br /> các bài thuốc từ dược liệu điều trị viêm họng Nghiên cứu thí nghiệm.<br /> hiệu quả, an toàn, kinh tế. Trong số các dược liệu<br /> Nguyên liệu, thiết bị<br /> đó, có thể kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ<br /> Cao dược liệu được chiết từ sự phối hợp của<br /> quạt, Sâm đại hành(4,5,6,7). Tuy nhiên, các bài thuốc<br /> 4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ<br /> này thường được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo<br /> quạt, Sâm đại hành. Cao chiết dược liệu đạt tiêu<br /> các phương pháp truyền thống (ngâm, hầm,<br /> chuẩn về cảm quan, định tính, định lượng acid<br /> hãm, sắc), không tiện cho việc sử dụng, không<br /> glycyrrhizic, tro toàn phần, tro không tan trong<br /> che được mùi vị khó chịu. Vì vậy, việc phối hợp<br /> acid dựa trên chuyên luận của Dược điển Việt<br /> các dược liệu dưới dạng cao chiết đã được tiêu<br /> Nam V (kết quả được trình bày trong một công<br /> chuẩn hóa trong cùng một dạng bào chế phân<br /> bố khác).<br /> liều sẵn, dễ sử dụng là một vấn đề đang được<br /> quan tâm. Viên ngậm là dạng bào chế rất thích Nguồn gốc: Bộ môn Dược học cổ truyền,<br /> hợp cho việc điều trị những bệnh vùng miệng, khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ<br /> họng vì thuốc tiếp xúc trực tiếp vị trí bệnh cho Chí Minh.<br /> hiệu quả nhanh, không bị ảnh hưởng bởi dịch và Acid glycyrrhizic chuẩn (Tinh khiết 97,3%,<br /> men tiêu hóa trước khi đến nơi cần tác động. Do Ban NCKH - ĐHYD), Tinh bột biến tính (Đức,<br /> đó, đề tài được thực hiện với mục tiêu là bào chế TC USP 30), mannitol (Cargill-Mỹ ), gôm<br /> được viên nén ngậm chứa cao dược liệu đạt tiêu (Willy Benecke-Đức, TC USP 30), tá dược hút<br /> chuẩn đề ra và có tác dụng kháng khuẩn (Đức, TC USP 30), aspartam, bột mùi chocola,<br /> Staphylococcus aureus và MRSA in vitro. Các vi Aerosil, magnesi stearat (Singapore), methanol<br /> khuẩn này có thể tồn tại trong không khí, da và (Merck-Đức, TK cho HPLC), Acetonitril<br /> mũi. Khi người bệnh viêm họng, các vi khuẩn cơ (Merck-Đức, TK cho HPLC), acid acetic<br /> hội này sẽ gây nặng thêm tình trạng bệnh và gây (Merck-Đức, TK cho HPLC).<br /> khó điều trị. Việc điều chế viên nén ngậm có tác Chủng vi sinh vật: MRSA ATCC 43300,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Staphylococcus aureus ATCC 29213. Chủng vi Hinton (MHA) đã được hấp tiệt trùng. Tiến<br /> khuẩn được nuôi cấy và bảo quản tại Bộ môn hành cấy một lượng vi khuẩn qui định lên đĩa<br /> Vi sinh, khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ thạch ở những vị trí đã được đánh dấu sẵn.<br /> Chí Minh. Kiểm tra sự tăng sinh của vi khuẩn trên thạch<br /> Môi trường thử nghiệm: Tryptic Soy Agar sau một thời gian ủ nhất định ở nhiệt độ qui<br /> (TSA), Mueller Hinton Agar (MHA), Tryptic Soy định. MIC là nồng độ tối thiểu ức chế sự tăng<br /> Broth (TSB). trưởng của vi khuẩn quan sát được bằng mắt<br /> Cân phân tích Precisa (Thụy Sĩ), cân xác định thường(1,2,3).<br /> độ ẩm Ohaus (Thụy Sĩ), máy xát hạt (Erweka, Môi trường thử nghiệm<br /> Đức), máy dập viên Korsh (Đức), máy đo độ Thạch Mueller - Hinton (MHA).<br /> cứng (Erweka, Đức), máy đo độ rã (Erweka, Chủng vi sinh vật<br /> Đức), máy đo độ mài mòn (Erweka, Đức), máy<br /> Staphylococcus aureus ATCC 29213, MRSA<br /> HPLC Shimadzu (Nhật), máy quang phổ UV<br /> ATCC 43300<br /> Viber (Pháp).<br /> Chuẩn bị mẫu<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Cân chính xác khoảng 10 g cao dược liệu cho<br /> Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của<br /> vào 10 ml nước cất trong bình nón. Lắc đều thu<br /> cao dược liệu được dung dịch có nồng độ 1 g cao/ml. Từ dung<br /> Nguyên tắc dịch trên tiến hành pha loãng 8 lần với hệ số pha<br /> Chất thử nghiệm được pha loãng ở các nồng loãng 1/2, thu được 9 dung dịch có nồng độ cao<br /> độ giảm dần trong môi trường thạch Mueller - giảm dần được trình bày trong Bảng 1.<br /> Bảng 1. Nồng độ các mẫu thử MIC pha loãng từ cao dược liệu<br /> Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9<br /> Nồng độ trung gian (mg/ml) 1000 500 250 125 62,5 32 16 8 4<br /> Nồng độ thử nghiệm mg/ml) 100 50 25 12,5 6,25 3,2 1,6 0,8 0,4<br /> <br /> Chuẩn bị môi trường môi trường TSB, ủ ở 35°C trong 2-6 giờ hoặc<br /> cho đến khi độ đục lớn hơn hay bằng<br /> Cân và hòa tan thạch MHA theo hướng dẫn<br /> McFacland 0,5. Hiệu chỉnh dịch treo vi khuẩn<br /> của nhà sản xuất. Hấp tiệt trùng ở 121°C/1 giờ.<br /> đến mật độ vào khoảng 1-2.108 CFU/ml. Xác<br /> Để nguội đến khoảng 40-45°C.<br /> định mật độ bằng cách đo độ hấp thu quang<br /> Đối với mỗi nồng độ: đong 22,5 ml thạch cho<br /> học ở bước sóng 625 nm, độ hấp thu A phải<br /> vào bình nón có sẵn 2,5 ml dung dịch cao dược<br /> nằm trong khoảng 0,08-0,12 hay soi trực tiếp<br /> liệu, lắc kĩ. Cho vào đĩa petri (đường kính 90<br /> trên nền trắng với vạch đen với dung dịch<br /> mm, dày 3-4mm). Để đông ở nhiệt độ phòng<br /> chuẩn McFacland 0,5 (khoảng 1,5 x 108<br /> trên mặt phẳng nằm ngang. Bảo quản trong tủ<br /> CFU/ml).<br /> lạnh ở 4-8°C.<br /> Cách tiến hành<br /> Chuẩn bị đĩa môi trường MHA không chứa<br /> cao dược liệu: thay thế cao bằng 2,5 ml nước cất Đĩa thạch được đánh số cho vị trí các chủng<br /> để làm mẫu chứng. vi khuẩn.<br /> Làm khô đĩa thạch có chất thử và đĩa chứng.<br /> Chuẩn bị vi khuẩn bằng phương pháp tăng sinh<br /> Cho 1-2 ml huyền dịch vi khuẩn mỗi loại<br /> Cấy ria vi khuẩn thử nghiệm trong môi<br /> lên đĩa để đạt được mật độ vi khuẩn trên đĩa là<br /> trường TSA, ủ ở 37oC trong 24 giờ.<br /> 104 CFU/ml. Để yên 15 phút để vết chấm khô.<br /> Lấy 3-5 khóm vi khuẩn tinh khiết chuyển<br /> Lật ngược đĩa thạch đã cấy và ủ trong tủ ấm ở<br /> vào nuôi cấy trong ống nghiệm chứa 4-5 ml<br /> <br /> <br /> <br /> 106 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 37oC trong 16-18 giờ. Đối với MRSA phải ủ Chuẩn bị môi trường<br /> trong 24 giờ. Cân và hòa tan thạch theo hướng dẫn của<br /> Đọc kết quả nhà sản xuất. Hấp tiệt trùng ở 121°C/1 giờ, để nguội.<br /> Kết quả chỉ có giá trị khi vi khuẩn trong mẫu Đổ thạch vào đĩa petri (đường kính 90mm,<br /> chứng mọc bình thường. dày 4mm). Để thạch đông ở nhiệt độ phòng<br /> Đặt đĩa thạch trên một bề mặt sẫm màu, trên mặt phẳng nằm ngang. Bảo quản trong tủ<br /> không phản xạ ánh sáng, quan sát sự tạo thành lạnh ở 4-8°C.<br /> khóm của vi khuẩn thử nghiệm. Tìm đĩa có nồng Chuẩn bị vi khuẩn bằng phương pháp tăng sinh<br /> độ thấp nhất ức chế hoàn toàn sự tạo khóm, Thực hiện tương tự như chuẩn bị vi khuẩn<br /> nồng độ ở đĩa thạch này là MIC của chất thử đối đã được đề cập ở trên.<br /> với vi khuẩn thử nghiệm.<br /> Tiến hành<br /> Xây dựng công thức và phương pháp bào chế Dùng que bông vô trùng nhúng vào hỗn<br /> viên nén ngậm dịch vi khuẩn đã chuẩn bị, ép que trên thành<br /> Xác định tỉ lệ cao trong đơn vị phân liều ống cho ráo nước, sau đó trãi đều trên mặt<br /> Nguyên tắc thạch. Để hộp mở nắp trong tủ ấm 3-5 phút<br /> Để chọn được tỉ lệ cao cần dùng trong một cho ráo mặt.<br /> đơn vị phân liều phải căn cứ vào MIC của cao Đục lỗ đĩa thạch bằng một ống đồng, vô<br /> dược liệu và cả khả năng diệt khuẩn của cao trùng, đường kính 6 mm đục lỗ trên môi trường<br /> trong cốm bán thành phẩm. đã trải vi khuẩn. Dùng micropipet hút 100 µl<br /> mẫu cho vào mỗi giếng. Để yên khoảng 15 phút<br /> Phương pháp<br /> cho các chất thử nghiệm khuếch tán vào lớp<br /> Đánh giá khả năng diệt khuẩn in vitro của<br /> thạch. Ủ hộp thạch trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C<br /> cốm bán thành phẩm bằng phương pháp<br /> trong 16-18 giờ.<br /> khuếch tán qua giếng.<br /> Đọc kết quả<br /> Vi khuẩn thử nghiệm<br /> Lỗ chứng không ức chế sự phát triển của vi khuẩn.<br /> Staphylococcus aureus ATCC 29213. Đây là<br /> Chất thử có khả năng kháng khuẩn khi xung<br /> chủng vi khuẩn thường xuất hiện trong cơ thể<br /> quanh lỗ có vòng vô khuẩn.<br /> và trong trường hợp viêm nhiễm, chúng có thể<br /> xâm nhập vào cơ thể gây suy đa tạng và thậm Xây dựng công thức căn bản cho viên nén<br /> chí tử vong. ngậm<br /> Mẫu thử nghiệm Thành phần tá dược được sử dụng trong<br /> nghiên cứu bao gồm: tinh bột biến tính, gôm,<br /> Cốm bán thành phẩm chứa cao dược liệu<br /> tá dược hút, aspartam, bột mùi chocola,<br /> được bào chế với tỉ lệ cao trong mỗi đơn vị phân<br /> aerosil, magnesi, mannitol. Tiến hành thăm dò<br /> liều lần lượt là 100, 150 và 200 mg.<br /> trên 6 công thức, mỗi công thức với cỡ lô 200<br /> Chuẩn bị mẫu viên, được bào chế trong cùng một qui trình.<br /> Nghiền mịn riêng từng mẫu cốm, cân khối Việc chọn lựa loại và lượng tá dược dựa theo<br /> lượng mẫu bột cốm tương đương với 100, 150 nguyên tắc là có khả năng kết dính, chịu nén,<br /> hoặc 200 mg cao. Cho vào eppendorf, thêm 1 ml không gây cảm giác nhám lưỡi và khó chịu khi<br /> nước cất, vortex cho đến khi đồng nhất, thu ngậm. Trong đó, khả năng kết dính và chịu<br /> được hỗn hợp với nồng độ C1. Mỗi mẫu được nén được đánh giá dựa trên khả năng tạo<br /> tiếp tục pha loãng 4 lần với hệ số pha loãng 1/2 thành viên nén. Cảm giác khi ngậm được đánh<br /> thu được các hỗn hợp C2, C3, C4, C5.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> giá dựa trên cảm giác của các thành viên tham Thiết kế mô hình thực nghiệm<br /> gia nghiên cứu đề tài. Mô hình thực nghiệm 14 công thức được<br /> Từ những công thức thăm dò, lựa chọn đề thiết kế bởi phần mềm DesignExpert.<br /> nghị công thức cơ bản. Bào chế viên theo mô hình thiết kế<br /> Từ công thức cơ bản sẽ xác định những biến Các công thức viên theo thiết kế được bào<br /> độc lập và biến phụ thuộc được dùng cho việc chế trong cùng điều kiện và qui trình.<br /> thiết kế và tối ưu hóa công thức.<br /> Đánh giá các thông số của thành phẩm<br /> Các bước tiến hành bào chế viên nén ngậm<br /> Các thông số đánh giá viên nén gồm: cảm<br /> Với những thành phần tá dược nêu trên, quan, độ đồng đều khối lượng, độ cứng, độ mài<br /> viên thành phẩm được bào chế qua các bước: mòn, định tính và định lượng hàm lượng acid<br /> a/ Rây tinh bột biến tính, gôm, tá dược hút, glycyrrhizic theo chuyên luận về viên nén trong<br /> mannitol qua rây 0,5 mm. Trộn đều. Dược điển Việt Nam V(3).<br /> b/ Thêm cao dược liệu vào khối bột khô, nhồi Tối ưu hóa công thức bằng phần mềm BC-Pharsoft<br /> trộn để tạo thành khối ẩm đồng nhất.<br /> Đầu vào là dữ liệu bào chế và giá trị thông số<br /> c/ Xát hạt qua rây 2 mm. yi của 14 công thức.<br /> d/ Sấy cốm ở 60°C đến khi độ ẩm dưới 3%.<br /> Kiểm chứng công thức tối ưu<br /> e/ Sửa hạt, rây lại qua rây 1,2 mm.<br /> Bào chế 3 lô thành phẩm theo công thức tối<br /> f/ Trộn hoàn tất: thêm aerosil, magnesi ưu. Thành phẩm được kiểm nghiệm tương tự<br /> stearat, bột mùi chocola, aspartam vào cốm đã như trong giai đoạn thiết kế công thức.<br /> sấy khô, trộn đến đồng nhất.<br /> KẾT QUẢ<br /> g/ Dập viên, khối lượng trung bình khoảng<br /> 570 mg, độ cứng 140-170N. Kết quả xác định MIC của cao<br /> h/ Đóng gói. Đánh giá thành phẩm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao trên<br /> 2 chủng vi khuẩn thử nghiệm MRSA và S.aureus<br /> Thiết kế và tối ưu hóa công thức<br /> đều là 6,25 mg/ml (Hình 1).<br /> Quá trình thiết kế và tối ưu hóa gồm các giai<br /> đoạn chính như sau:<br /> <br /> <br /> 2 2 2 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1 1 1<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 1 1<br /> <br /> 2<br /> 1 2<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Hình 1. Tác động ức chế sự phát triển S.aureus và MRSA của cao với các đĩa thạch có nồng độ cao dược liệu lần<br /> lượt từ trái sang phải và từ trên xuống là 100; 50; 25; 12,5; 6,25; 3,2; 1,6; 0,8 và 0,4 mg/ml. 1:S.aureus 2: MRSA<br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả xây dựng công thức và phương pháp không có. Kết quả đường kính vòng kháng<br /> bào chế viên nén ngậm khuẩn (mm) của các mẫu ở 3 mức nồng độ C1,<br /> C2, C3 được thể hiện trong Bảng 2 và Hình 2 cho<br /> Kết quả xác định tỉ lệ cao trong đơn vị phân liều<br /> thấy đường kính vòng vô khuẩn của mẫu cốm<br /> Bảng 2. Kết quả đường kính vòng vô khuẩn (mm)<br /> M2 (150 mg cao/đơn vị phân liều) cao hơn đáng<br /> của 3 mẫu cốm<br /> kể so với mẫu cốm M1 (100 mg cao/đơn vị phân<br /> M1 M2 M3 M4 (chứng)<br /> C1 16,67 18,00 18,17 0<br /> liều). Trong khi đó, so sánh mẫu cốm M3 (200 mg<br /> C2 14,50 16,33 17,50 0 cao/đơn vị phân liều) với mẫu cốm M2 thấy<br /> C3 11,33 13,17 14,67 0 đường kính vòng vô khuẩn cũng có tăng nhưng<br /> Ở cả 3 mẫu, nồng độ thấp nhất còn thể hiện không đáng kể. Vì vậy tỉ lệ cao 150 mg/đơn vị<br /> hoạt tính kháng khuẩn đều là nồng độ C3. Ở các phân liều được chọn để nghiên cứu.<br /> mức nồng độ C4, C5, vòng kháng khuẩn gần như<br /> C1 C2 C3 C4 C5<br /> 4 1 4 4 4<br /> 1 4 1 1 1m<br /> 1<br /> <br /> 2 3<br /> 2 3 2 3 2 3 2 3<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Tác động kháng vi khuẩn S.aureus của các mẫu cốm với nồng độ cao giảm dần (C1 - C5)<br /> 1: mẫu cốm 1, 2: mẫu cốm 2, 3: mẫu cốm 3, 4: mẫu cốm 4 (không chứa cao)<br /> Kết quả xây dựng công thức và phương pháp độc lập trong quá trình thiết kế và tối ưu hóa<br /> bào chế viên nén ngậm công thức.<br /> Thành phần công thức thăm dò (Bảng 3), Bảng 3. Thành phần những công thức thăm dò<br /> những công thức này được bào chế với cỡ lô 200 Thành phần 1<br /> CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6<br /> viên (mg)<br /> viên. Kết quả như sau:<br /> Cao dược liệu 150,0 150,0 150,0 150,0 150,0 150,0<br /> CT1: tạo khối dẻo, dễ xát cốm nhưng vị chưa β-cyclodextrin - 300,0 - - - -<br /> ngon, cảm giác nhiều bột trên lưỡi khi ngậm. Tinh bột biến tính 200,0 - 100,0 100,0 200,0 50,0<br /> CT2: thay tinh bột bằng β-cyclodextrin, mục Gôm - - - - 40,0 40,0<br /> Tá dược hút - - - 2,0 - 2,0<br /> đích cải thiện vị nhưng không hiệu quả.<br /> Aspartam 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0<br /> CT3: giảm lượng tinh bột, hỗn hợp hơi nhão, Bột mùi chocola 75,0 75,0 75,0 75,0 75,0 75,0<br /> khó xát cốm, vị chưa chấp nhận được. Aerosil 3,9 3,9 3,9 3,9 3,9 3,9<br /> CT4: thêm tá dược hút, dễ xát cốm nhưng Magnesi stearat 5,6 5,6 5,6 5,6 5,6 5,6<br /> Mannitol vđ 570,0 570,0 570,0 570,0 570,0 570,0<br /> vẫn có cảm giác nhiều bột trên lưỡi khi ngậm.<br /> CT5 và CT6 thêm gôm vào thành phần công Thiết kế và tối ưu hóa công thức<br /> thức, cả hai công thức đều dễ xát cốm và dập Thiết kế mô hình thực nghiệm<br /> viên nhưng CT5 vị vẫn chưa tốt, còn cảm giác Mô hình thực nghiệm 14 công thức với x1 và<br /> nhiều bột trên lưỡi, CT6 khó dập viên do dính<br /> x2 được khảo sát ở 3 mức; x3 hai mức. Dữ liệu<br /> chày cối.<br /> bào chế và kiểm nghiệm trong Bảng 4 được dùng<br /> Từ những công thức trên cho thấy tinh bột,<br /> làm đầu vào cho phần mềm BC-Pharsoft để xác<br /> tá dược hút và gôm có ảnh hưởng đến việc xát<br /> hạt và vị của thuốc khi sử dụng. Do đó, tỉ lệ tinh định mối liên quan nhân-quả và tối ưu hóa<br /> bột, tá dược hút và gôm được chọn làm thông số thành phần công thức.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Tối ưu hóa công thức Pharsoft bao gồm các thông số tối ưu của thành<br /> Nhập dữ liệu và khai báo phần công thức và giá trị dự đoán của các tính<br /> chất sản phẩm được trình bày trong Bảng 6.<br /> Biến độc lập: x1, x2, x3,<br /> Bảng 6. Kết quả tối ưu hóa bằng phần mềm BC - Pharsoft<br /> Biến phụ thuộc: y1, y2, y3.<br /> Thành phần công thức Tính chất sản phẩm<br /> Điều kiện tối ưu hóa cho biến phụ thuộc xi Giá trị tìm được yi Giá trị dự đoán<br /> y1: càng nhỏ càng tốt, x1 50,00 y1 0,162<br /> x2 39,16 y2 29,50<br /> y2: từ 20-30 (phút), y3: 1.<br /> x3 2,00 y3 0,995<br /> Bảng 4. Dữ liệu bào chế và kiểm nghiệm của 14 công thức<br /> x1 x2 x3 y1 y2 y3 Công thức tối ưu<br /> 1 100 39,2 1 0,276 35,56 1 Thành phần 1 viên (mg) 2000 viên (g).<br /> 2 150 39,2 1 0,260 36,56 0 Cao dược liệu 150,00 300,00.<br /> 3 100 28 3 0,322 28,65 0<br /> 4 150 28 3 0,310 29,45 0<br /> Tinh bột biến tính 50,18 100,36.<br /> 5 100 16,8 3 0,385 27,12 0 Gôm 39,16 78,36.<br /> 6 100 28 1 0,319 28,41 1 Tá dược hút 2,00 4,00.<br /> 7 50 16,8 3 0,412 18,12 0<br /> Aspartam 3,00 6,00.<br /> 8 50 39,2 1 0,242 30,16 1<br /> 9 50 28 3 0,356 22,46 1 Bột mùi chocola 75,00 150,00.<br /> 10 50 28 1 0,362 22,47 1 Aerosil 3,90 7,80.<br /> 11 150 16,8 1 0,332 27,12 0<br /> Magnesi stearat 5,60 11,20.<br /> 12 50 16,8 1 0,398 18,82 1<br /> 13 100 39,2 3 0,284 35,42 1 Mannitol vđ 570,00 vđ 1140,00.<br /> 14 150 16,8 3 0,335 31,25 0 Kiểm chứng công thức tối ưu<br /> x1: lượng tinh bột (mg) y1: độ mài mòn (%), Thành phẩm từ công thức tối ưu được điều<br /> x2: lượng gôm (mg) y2: thời gian rã (phút), chế 3 lô, cỡ lô 2000 viên với cùng điều kiện và<br /> x3: lượng tá dược hút (mg) y3: vị (chấp qui trình. Sản phẩm được kiểm nghiệm tương tự<br /> nhận được = 1, không chấp nhận = 0). giai đoạn thiết kế, kết quả (Bảng 7) cho thấy tính<br /> Kết quả luyện mạng chất sản phẩm của 3 lô thực nghiệm không khác<br /> nhau có ý nghĩa và đạt yêu cầu đề ra. Vậy công<br /> Bảng 5. Kết quả luyện mạng<br /> 2 2 thức và qui trình bào chế viên có tính lặp lại.<br /> R luyện R thử Thuật toán<br /> y1 0,95 0,95 Backpropagation Bảng 7. Kết quả thực nghiệm và dự đoán<br /> y2 0,98 0,97 Backpropagation Tính KQ thực nghiệm<br /> KQ dự<br /> y3 0,98 1,00 Backpropagation chất sản<br /> Lô 1 Lô 2 Lô 3 TB đoán<br /> phẩm<br /> Kết quả R2 luyện và R2 thử cho thấy có sự y1 0,15 0,16 0,16 0,157 0,162<br /> liên quan nhân quả giữa thành phần công thức y2 25,2 25,8 25,2 25,40 29,50<br /> (X) với tính chất sản phẩm (Y). Khả năng dự y3 1 1 1 1 0,995<br /> đoán của mô hình tốt với R2 lớn hơn 0,9 (Bảng 5). Đánh giá các chỉ tiêu của thành phẩm<br /> Kết quả tối ưu hóa Kết quả ở Bảng 8 cho thấy thành phẩm từ 3<br /> Kết quả tối ưu hóa bằng phần mềm BC - lô, cỡ lô 2000 viên đều đạt yêu cầu chất lượng.<br /> Bảng 8. Kết quả kiểm nghiệm 3 lô thành phẩm từ công thức tối ưu cỡ lô 2000 viên<br /> Kết quả<br /> Chỉ tiêu Mức chất lượng<br /> Lô 1 Lô 2 Lô 3<br /> Cảm quan Viên nén ngậm hình tròn, màu nâu nhạt, hương<br /> Đạt Đạt Đạt<br /> chocola, vị ngọt.<br /> Độ ĐĐKL ± 5% so với khối lượng trung bình Đạt Đạt Đạt<br /> <br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả<br /> Chỉ tiêu Mức chất lượng<br /> Lô 1 Lô 2 Lô 3<br /> Độ rã 30-40 phút Đạt (27,3 phút) Đạt (25,8 phút) Đạt (26,5 phút)<br /> Độ mài mòn Không quá 0,3% Đạt (0,157%) Đạt (0,137%) Đạt (0,161%)<br /> Độ cứng 140-170 N Đạt (165 N) Đạt (158 N) Đạt (163 N)<br /> 4<br /> Giới hạn -Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 5.10 cfu/g (ml)<br /> nhiễm khuẩn -Tổng số Enterobacteria: ≤ 500 cfu/g (ml)<br /> -Tổng số nấm mốc và men: ≤ 500 cfu/g (ml)<br /> Sẽ được thực hiện<br /> - Không được có Samonella trong 10 g (ml),<br /> khi triển khai sản xuất<br /> Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, S.<br /> aureus trong 1g (ml).<br /> Định tính Thời gian lưu của pic AG trên sắc ký đồ mẫu thử Đúng Đúng Đúng<br /> tương ứng với thời gian lưu trên sắc ký đồ AG chuẩn.<br /> Định lượng Hàm lượng acid glycyrhizic trong viên phải đạt từ Đạt Đạt Đạt<br /> 0,112-0,136 mg. (0,125 mg) (0,130 mg) (0,128 mg)<br /> BÀN LUẬN định. Thành phẩm đạt yêu cầu đề ra của viên<br /> Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn trên ngậm như cảm quan, độ đồng đều khối lượng,<br /> đĩa thạch cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu độ cứng, độ mài mòn, định tính và định lượng<br /> (MIC) của cao trên 2 chủng vi khuẩn thử nghiệm và có tính kháng khuẩn in vitro trên chủng vi<br /> MRSA và S.aureus đều là 6,25 mg/ml. Đây là khuẩn S.aureus.<br /> nồng độ ức chế tối thiểu có thể đưa vào nghiên Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành<br /> cứu bào chế dạng rắn phân liều. Hàm lượng cao cảm ơn ThS. Phạm Thị Hóa đã cung cấp cao<br /> chiết sử dụng trong điều chế viên nén được dược liệu để thực hiện đề tài này; PGS.TS. Đỗ<br /> đánh giá ở các mức 100 mg, 150 mg và 200 mg. Quang Dương đã hỗ trợ việc tối ưu hóa thành<br /> Hàm lượng ở mức 150 mg được chọn để đưa phần công thức bằng phần mềm BC-PharSoft.<br /> vào viên nén vì có tác động ức chế vi khuẩn và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hàm lượng tương đối nhỏ, có thể phối hợp tá 1. Bộ môn Vi sinh (2013). Giáo trình thực tập Vi sinh học. Đại học Y<br /> dược để điều chế viên ngậm. Công thức bào chế Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 39-43.<br /> 2. Bộ Y tế (2005). Kiểm nghiệm dược phẩm. NXB Y học Hà Nội,<br /> được xây dựng dựa trên sự thay đổi thành phần pp.131-137.<br /> tá dược nhằm đánh giá về cảm giác của người 3. Bộ Y tế (2019). Dược điển Việt Nam V. NXB Y học Hà Nội, PL-<br /> ngậm, khả năng tạo hạt có tính kết dính, che 1.20, PL-6.5, PL-9.6, PL-9.7, PL-9.8, PL-9.9, PL-11.3, PL-11.6, PL-<br /> 13.6.<br /> giấu mùi vị của cao dược liệu và không để lại 4. He J, Chen L, Heber D, et al (2006). “Antibacterial compounds<br /> cảm giác khó chịu khi ngậm. Khảo sát 6 công from Glycyrrhiza uralensis”. Journal of Natural Products, 69:121-<br /> 124.<br /> thức để xây dựng công thức cơ bản. Từ đó, tiến<br /> 5. Maiti B, Singh R, Kumar P, et al (2011). “Recent trends in herbal<br /> hành tối ưu hoá công thức bằng phần mềm drugs: a review”. International Journal of Drug Research and<br /> thông minh. Công thức tối ưu đạt được mục tiêu Technology, 1(1):17-25.<br /> 6. Ngô Văn Thu, Trần Hùng (2011). Dược liệu học. NXB Y học Hà<br /> đề ra là thời gian rã nhanh, không mài mòn Nội, 1: 205-211, 215-221, 227-231, 256, 424-425.<br /> nhiều và che giấu tốt vị của cao dược liệu. Hàm 7. Ren P, Sun G (2008). “HPLC determination of glycyrrhizic acid<br /> lượng cao trong viên nén đã được khảo sát để có and glycyrrhetic acid in Fuzilizhong Pills”. Asian Journal of<br /> Traditional Medicines, 3(3): 110-116.<br /> tác động ức chế S. aureus và MRSA.<br /> KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br /> Công thức và qui trình bào chế viên ngậm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br /> nghiên cứu chứa cao dược liệu đã được xác Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 111<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0