Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH ỐNG NANO CACBON BẰNG<br />
8-HYDROXYQUINOLIN ĐỂ ỨNG DỤNG TÁCH ĐỒNG (II)<br />
TRONG NƯỚC<br />
Nguyễn Thị Hoà1*, Nguyễn Mạnh Tường1, Đỗ Thị Thuỷ1, Nguyễn Văn Tuyến2<br />
<br />
Tóm tắt: Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về biến tính ống nano<br />
cacbon (CNT) với 8-hydroxyquinolin (8-HQ) để ứng dụng trong việc tách đồng<br />
(II) ra khỏi nước. Các phương pháp phân tích như phổ hồng ngoại IR, phân<br />
tích nhiệt TGA, kính hiển vi điện tử quét SEM đã chứng minh sự thành công<br />
của quá trình biến tính. Khả năng tách ion đồng (II) ra khỏi dung dịch được<br />
nghiên cứu qua các đại lượng như: thời gian cân bằng hấp phụ, ảnh hưởng<br />
của pH, dung lượng hấp phụ cực đại, hấp phụ động. Quá trình hấp phụ đạt<br />
cân bằng sau 60 phút. Dung lượng hấp phụ cực đại đồng (II) của CNT biến<br />
tính với 8-HQ (CNT/8-HQ) và CNT biến tính với axit (CNT-a) lần lượt là 83<br />
mg/g và 77 mg/g trong khoảng pH 6-7.<br />
Từ khóa: Ống nano cacbon, 8-hydroxyquinolin, Biến tính, Hấp phụ đồng.<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Trong những năm gần đây ống nano carbon (CNT) được coi là vật liệu có tiềm<br />
năng lớn trong việc hấp thụ các ion kim loại nặng từ dung dịch nước. Tuy nhiên hiệu<br />
quả xử lý, mức độ chọn lọc và độ nhậy vẫn còn hạn chế. Việc sử dụng các ống nano<br />
cacbon biến tính là biện pháp quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả xử lý, độ chọn lọc<br />
các kim loại nặng. Bề mặt của ống nano cacbon có thể được biến tính bằng nhiều cách<br />
khác nhau, chẳng hạn như hình thành liên kết hóa học giữa các chất biến tính với bề<br />
mặt CNT hoặc hấp phụ vật lý của các chất biến tính lên CNT [1]. Nhiều nghiên cứu đã<br />
tập trung vào việc xử lý các ion kim loại nặng bằng các ống nano carbon đã biến tính<br />
như cadmium [2], nickel và strontium [3], chì [4], crom [5], uranium [6], đồng [7], và<br />
các ion đồng, kẽm, cadimi, nickel [8] trong nước.<br />
Các phân tử 8-hydroxyquinolin (8-HQ), còn được gọi là 8-quinolinol hoặc<br />
oxine, là một monoprotic, tác nhân chelating bidentate. Nó chứa một nguyên tử<br />
oxy và một nguyên tử nitơ có cặp electron tự do có thể vừa liên kết với các nguyên<br />
tử kim loại. Chất hấp phụ khác nhau trước đây đã được biến tính bởi 8-HQ để tăng<br />
cường sự hấp thụ và loại bỏ các ion kim loại nặng từ dung dịch nước. Ví dụ, Ozcan<br />
và các đồng nghiệp đã nghiên cứu biến tính bentonite với 8-HQ nhằm hấp phụ ion<br />
Pb2+ trong nước. Các kết quả chỉ ra rằng bentonite biến tính với 8-HQ có khả năng<br />
hấp phụ tốt các ion kim loại chì (II) trong dung dịch nước. Quá trình hấp phụ là vật<br />
lý, tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. [9]. Ngoài ra 8-HQ còn được<br />
biến tính với bentonit để hấp phụ các ion kim loại khác nhau [10] và được biến tính<br />
<br />
<br />
<br />
98 N.T.Hòa, N.M.Tường, Đ.T.Thủy, N.V.Tuyến, “Nghiên cứu biến tính … trong nước.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
với chitosan nhằm làm giàu và xác định ion kẽm [11]. 8-HQ còn được sử dụng chế<br />
tạo nano polymer dạng hình cầu nhằm loại bỏ chọn lọc urani ra khỏi nước của hồ<br />
nước mặn Sambhar và trong nước ngầm [12].<br />
Trong nghiên cứu này, ống nano cacbon chế tạo bởi nhóm nghiên cứu của Viện<br />
Hoá học - Vật liệu/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, trên cơ sở nhiệt phân khí<br />
hidrocacbon sử dụng xúc tác MgFeOx được biến tính với 8-HQ. Vật liệu sau biến<br />
tính được khảo sát bằng các phương pháp phân tích như kính hiển vi điện tử quét<br />
(SEM), phổ hồng ngoại (IR), phân tích nhiệt (TGA). Khả năng hấp phụ ion chì (II)<br />
trong nước của ống nano cacbon biến tính với 8-hydroxyquinolin (CNT/8-HQ)<br />
được nghiên cứu qua các yếu tố như thời gian cân bằng hấp phụ, dung lượng hấp<br />
phụ cực đại, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ; khả năng hấp phụ ion đồng (II) của CNT<br />
axit hoá (CNT-a) cũng được khảo sát để so sánh.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Hoá chất<br />
Ống nano cacbon sử dụng để nghiên cứu được tổng hợp tại phòng Vật liệu nano<br />
của Viện hóa học-Vật liệu, theo phương pháp nhiệt phân khí PLG có mặt xúc tác<br />
trên thiết bị bán liên tục, có đường kính ngoài 20-40 nm, đường kính trong ~ 5-15<br />
nm. Các hoá chất khác 8-hydroxyquinolin, H2SO4, HNO3,... đều là hoá chất tinh<br />
khiết.<br />
2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ<br />
2.2.1. Axit hoá ống nanocacbon<br />
Cân 3 g CNT vào 100 mL hỗn hợp axit H2SO4 và HNO3 với tỉ lệ 7:3. Khuấy<br />
hỗn hợp trong 3 giờ ở khoảng nhiệt 90-100 °C. Sau đó làm nguội hỗn hợp ở nhiệt<br />
độ phòng. Tiến hành lọc, rửa bằng nước cất đến khi pH =7, sấy khô ở 100 °C, thu<br />
được ống nano cacbon đã được axit hóa.<br />
2.2.2. Biến tính ống nanocacbon với 8-hydroxyquinolin<br />
Cho từ từ 1,5 g 8-HQ vào 400 mL nước cất, khuấy đều trong 12 giờ. Sau đó<br />
lọc bỏ phần chưa tan nhằm thu được dung dịch 8-hydroxyquinolin bão hòa màu<br />
vàng. Cho 4 g CNT đã axit hóa vào 400 mL dung dịch 8-HQ bão hòa, khuấy trong<br />
2 ngày. Sau đó, sản phẩm được lọc bằng giấy lọc, rửa sạch bằng nước cất để loại<br />
bỏ 8-HQ dư cho đến khi dịch lọc hết màu vàng. Ống nano cacbon biến tính với 8-<br />
HQ (CNT/8-HQ) được sấy khô ở 110 °C trong 12 giờ.<br />
2.3. Khảo sát khả năng hấp phụ Cu2+ trong môi trường nước của vật liệu<br />
Khảo sát khả năng hấp phụ Cu2+ trong môi trường nước của vật liệu tổ hợp<br />
bằng cách khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ, xác định dung lượng hấp phụ<br />
và khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Cu2+.<br />
Cân 0,05 g vật liệu CNT/8-HQ và CNT-a cho lần lượt vào 50 mL dung dịch<br />
2+<br />
Cu ở các nồng độ khác nhau (C0), pH khác nhau và tiến hành lắc ở các khoảng<br />
thời gian khác nhau (t). Sau khi kết thúc, tiến hành lọc, xác định nồng độ Cu2+ còn<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 99<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
lại trong dung dịch bằng phương pháp AAS (Ct). Từ đó ta có thể xác định được<br />
hiệu suất hấp phụ (H), dung lượng hấp phụ (Q) theo công thức:<br />
<br />
H =<br />
(C o - C t ) x 100 (1)<br />
Co<br />
Và:<br />
<br />
Q=<br />
(C o - C t ) xV (2)<br />
m<br />
Trong đó: H: Hiệu suất hấp phụ (%)<br />
Q: Dung lượng hấp phụ (mg/g)<br />
C0 : Nồng độ ban đầu của dung dịch hấp phụ (mg/L)<br />
Ct : Nồng độ dung dịch tại thời điểm cân bằng (mg/L)<br />
V : Thể tích dung dịch hấp phụ (mL)<br />
m: Khối lượng CNT đã biến tính (g)<br />
Dung lượng hấp phụ cực đại được tính theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt<br />
Langmuir. Thuyết hấp phụ Langmuir được mô tả bởi phương trình:<br />
b .C t<br />
Q = Qmax (3)<br />
1+ b .C t<br />
<br />
Trong đó: Q, Qmax: Dung lượng hấp phụ và dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)<br />
Ct: Nồng độ dung dịch tại thời điểm cân bằng (mg/L)<br />
b: Hệ số của phương trình Langmuir (được xác định từ thực nghiệm)<br />
Để xác định các hằng số trong phương trình Langmuir, ta có thể viết phương<br />
trình này ở dạng:<br />
Ct 1 C<br />
= + t (4)<br />
Q b .Qmax Qmax<br />
<br />
<br />
Từ đường biểu diễn Ct/Q phụ thuộc vào C, ta tính được Qmax = 1/tg.<br />
<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Biến tính ống nano cacbon với 8-hydroxyquinolin<br />
Kính hiển vi điện tử quét SEM được sử dụng để khảo sát hình thái học của CNT<br />
trước và sau khi biến tính với 8-hydroxyquinolin.<br />
Kết quả thu được từ ảnh SEM cho thấy cả vật liệu CNT chưa biến tính và vật<br />
liệu CNT/8-HQ không có sự khác nhau đáng kể, đều chứa rất nhiều ống đường<br />
kính từ 20 – 40 nm, độ dài ống khoảng vài trăm micromet. Kích cỡ của CNT và<br />
cách tổng hợp vật liệu sẽ tạo lực liên kết hình thành các cấu trúc khác nhau<br />
Sau khi tổng hợp xong vật liệu, phương pháp phổ hồng ngoại (IR) đã được áp<br />
dụng để kiểm tra kết quả biến tính 8-hydroxyquinolin lên ống nano cacbon. Phổ IR<br />
<br />
<br />
<br />
100 N.T.Hòa, N.M.Tường, Đ.T.Thủy, N.V.Tuyến, “Nghiên cứu biến tính … trong nước.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
của 8-hydroxyquinolin, CNT đã axit hóa (CNT-a) và CNT biến tính với 8-<br />
hydroxyquinolin (CNT/8-HQ) được trình bày theo thứ tự các hình 2 dưới đây.<br />
<br />
<br />
a b<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Ảnh SEM của CNT-a (a) và CNT/8-HQ (b).<br />
<br />
<br />
Với kết quả của phổ IR thấy khi gắn 8-hydroxyquinolin vào CNT sẽ tạo liên kết<br />
giữa CNT-a và 8-hydroxyquinolin làm xuất hiện pic đặc trưng cho dao động của<br />
liên kết O-H ở khoảng 3100 cm-1, đặc trưng cho dao động của liên kết C=O trong<br />
(─COO-) và (─COOH) xuất hiện ở 717 cm-1 , đặc trưng cho dao động của liên kết<br />
của nhóm –N-H chỉ xuất hiện ở 2553 cm-1. Như vậy các nhóm của 8-<br />
hydroxyquinolin đã được gắn trên bề mặt của CNT sau quá trình biến tính.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phổ hồng ngoại của 8-HQ, CNT-a và CNT/8-HQ.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 101<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Khảo sát sự phân hủy nhiệt của vật liệu được tiến hành trong môi trường không<br />
khí với tốc độ gia nhiệt 10 °C/phút. Các kết quả phân tích nhiệt của CNT, CNT-a,<br />
8-HQ và CNT/8-HQ lần lượt được trình bày trong hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Giản đồ phân tích nhiệt của CNT, CNT-a, 8-HQ và CNT/8-HQ.<br />
<br />
Từ hình 3 thấy rằng đối với ống nano cacbon, nhiệt độ bắt đầu phân hủy của vật<br />
liệu khoảng 500 °C tốc độ phân hủy mạnh nhất ở nhiệt độ ~600 °C, quá trình phân<br />
hủy hoàn toàn ở nhiệt độ 650 °C. Đối với ống nano cacbon đã axit hoá, có khoảng<br />
20 % khối lượng vật liệu bị phân huỷ trước 500 °C. Quá trình này được cho là quá<br />
trình phân huỷ của các nhóm chức trên bề mặt ống nano cacbon. Cũng giống như<br />
ống nano cacbon, ống nano cacbon axit hoá bị phân huỷ hoàn toàn sau 650 °C. Với<br />
8-HQ, nhiệt độ bắt đầu phân hủy khoảng 200 °C và tốc độ phân hủy tối đa ở nhiệt<br />
độ ~ 250 °C. 8-HQ phân huỷ hoàn toàn ở khoảng nhiệt độ 320 °C. Còn đối với<br />
vật liệu CNT/8HQ, ta thấy sự giảm rõ rệt khối lượng của vật liệu ở khoảng 250 °C.<br />
Đây chính là sự phân huỷ của 8-HQ biến tính trên bề mặt ống nano cacbon. Như<br />
vậy phương pháp phân tích nhiệt đã chứng minh sự thành công của quá trình biến<br />
tính ống nano cacbon với 8-hydroxyquinolin.<br />
<br />
3.2. Khả năng hấp phụ Cu (II) trong môi trường nước của vật liệu<br />
Thời gian cân bằng hấp phụ của vật liệu CNT-a và CNT/8-HQ đã được xác<br />
định và trình bày trong hình 4 dưới đây.<br />
Đồ thị dưới cho thấy đối với cả hai loại vật liệu CNT-a và CNT/8-HQ, quá trình<br />
hấp phụ đều đạt hiệu suất tương đối cao ngay ở những phút đầu và quá trình hấp<br />
phụ đạt cân bằng sau khoảng 30 phút. Đối với CNT-a, hiệu suất hấp phụ cực đại<br />
khoảng 71 %, trong khi đó hiệu suất hấp phụ cực đại của CNT/8-HQ khoảng 77<br />
%. Như vậy hiệu suất hấp phụ của CNT/8-HQ đã tăng so với CNT-a.<br />
<br />
<br />
102 N.T.Hòa, N.M.Tường, Đ.T.Thủy, N.V.Tuyến, “Nghiên cứu biến tính … trong nước.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng pH ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hấp phụ<br />
các ion kim loại nặng của vật liệu ống nano cacbon. Chính vì vậy, việc nghiên cứu<br />
ảnh hưởng của pH là rất cần thiết.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Đồ thị biểu diễn thời gian đạt Hình 5. Ảnh hưởng của pH đến khả<br />
cân bằng hấp phụ đối với Cu (II) của năng hấp phụ Cu (II) của vật liệu CNT-<br />
vật liệu CNT-a và CNT/8-HQ. 8HQ.<br />
<br />
Từ hình 5 ta thấy vật liệu CNT/8-HQ hấp phụ tốt nhất ở nồng độ pH từ 6 ÷ 7. Ở<br />
pH 7 chì dễ dàng kết tủa gây khó khăn cho quá trình đo kết quả. Tại môi trường<br />
pH thấp nồng độ và tính linh động của ion H+ là rất lớn, nó có thể ngăn cản các ion<br />
kim loại nặng tiếp xúc với các trung tâm hấp phụ trên bề mặt vật liệu. Do đó làm<br />
giảm khả năng hấp phụ ion Cu (II) của vật liệu.<br />
Theo mô hình hấp phụ Langmuir, để xác định dung lượng hấp phụ cực đại, ta<br />
phải xây dựng một đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nồng độ chất hấp phụ vào tỉ lệ<br />
nồng độ chất hấp phụ/dung lượng hấp phụ. Dung lượng hấp phụ cực đại được tính<br />
bằng tỉ lệ nghịch hệ số góc của đồ thị này. Các đường thẳng xác định hệ số của<br />
phương trình Langmuir đối với Cu (II) của CNT-a và CNT/8-HQ được xác định<br />
và trình bày trên hình 6.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Đường thẳng xác định hệ số của phương trình<br />
Langmuir đối với Cu (II).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 103<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Từ hình 6 ta có thể tính được dung lượng hấp phụ Cu (II) cực đại của các vật<br />
liệu CNT/8-HQ và vật liệu CNT-a là: Qmax= 1/0,012 = 83 (mg/g) đối với CNT/8-<br />
HQ,và Qmax= 1/0,013 = 77 (mg/g) đối với CNT-a.<br />
Như vậy dung lượng hấp phụ ion đồng cực đại của ống nano cacbon sau khi<br />
biến tính với 8-HQ lớn hơn dung lượng hấp phụ đồng (II) cực đại của ống nano<br />
cacbon chỉ biến tính với axit. Hiệu quả này có thể giải thích là do trên phân tử của<br />
8-HQ có các nguyên tử N và O. Các nguyên tử này có ái lực lớn đối với các ion<br />
kim loại, do đó có khả năng hấp phụ các ion kim loại trong dung dịch. Ta có thể<br />
nói biến tính ống nano cacbon bởi 8-HQ sẽ làm tăng các trung tâm hấp phụ trên bề<br />
mặt vật liệu, do đó tăng hiệu suất hấp phụ.<br />
Khả năng tái sinh của vật liệu cho thấy tiềm năng ứng dụng của vật liệu vào<br />
trong thực tiễn. Vật liệu có độ giải hấp càng lớn thì khả năng ứng dụng càng lớn.<br />
Trong bài báo này vật liệu được nghiên cứu giải hấp bởi pH. Tiến hành lấy 0,05 g<br />
vật liệu CNT/8-HQ khuấy trong 50 mL dung dịch Cu (II) có nồng độ ban đầu là<br />
100 mg/L. Vật liệu sau khi hấp phụ chì bão hòa được lọc thu lấy phần vật liệu. Lấy<br />
vật liệu thu được lắc với 100 mL dung dịch HCl ở pH khác nhau từ 1 đến 5 trong 2<br />
giờ, sau đó lọc lấy phần dung dịch để đo AAS xác định lượng Cu (II) trong dịch<br />
lọc, từ đó tính được hiệu suất giải hấp. Các kết quả được tổng hợp trong hình 7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Hiệu suất giải hấp của vật liệu theo pH.<br />
<br />
Từ kết quả cho ta thấy vật liệu đã qua sử dụng để hấp phụ Cu(có khả năng tái<br />
sinh tốt nhất ở pH = 1,0 với hiệu suất giải hấp tốt, đạt 84,33 %. pH càng tăng, hiệu<br />
suất giải hấp càng giảm. Khi pH = 5,0 thì hiệu suất giải hấp là dưới 10 % , không<br />
mang lại ý nghĩa thực tiễn.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Qua các phương pháp phân tích như phổ hồng ngoại (IR), phân tích nhiệt TGA và<br />
kính hiển vi điện tử quét (SEM) đã chứng minh thành công của việc biến tính 8-HQ<br />
lên ống CNT. Vật liệu này có khả năng hấp phụ ion đồng(II) trong nước. Quá trình<br />
hấp phụ Cu(II) bởi CNT-a và CNT/8-HQ đều đạt được cân bằng sau 30 phút. Khoảng<br />
pH thích hợp cho quá trình hấp phụ Cu(II) là 6 - 7. Dung lượng hấp phụ cực đại của<br />
vật liệu CNT/8-HQ là 83 mg/g, lớn hơn so với dung lượng hấp phụ cực đại của vật<br />
liệu CNT-a (77 mg/g). Vật liệu CNT/8HQ có khả năng giải hấp bằng pH. Hiệu suất<br />
<br />
<br />
104 N.T.Hòa, N.M.Tường, Đ.T.Thủy, N.V.Tuyến, “Nghiên cứu biến tính … trong nước.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
giải hấp của vật liệu lên tới hơn 80 % với pH bằng 1. Như vậy, việc nghiên cứu biến<br />
tính ống nano cacbon với 8-HQ để ứng dụng xử lý chì trong nước đã đạt được những<br />
kết quả tốt, có ý nghĩa và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. G. Wildgoose, C. Banks, H. Leventis, R. Compton, “Chemically modified<br />
carbon nanotubes for use in electroanalysis”, Microchim. Acta, 152 (2006),<br />
187–214.<br />
[2]. G. Vukovic ́, A. Marinkovic ́, M. Cˇolic ,́ M. Ristic ́, R. Aleksic ́, A. Peric -́<br />
Grujic ́, P. Uskokovic ́, “Removal of cadmium from aqueous solutions by<br />
oxidized and ethylenediamine-functionalized multi-walled carbon nanotubes”,<br />
Chem. Eng. J., 157 (2010), 238–248.<br />
[3]. C. Chen, J. Hu, D. Shao, J. Li, X. Wang, “Adsorption behavior of multi-wall<br />
carbon nanotube/iron oxide magnetic composites for Ni(II) and Sr(II)”, J.<br />
Hazard. Mater., 164 (2009), 923–928.<br />
[4]. G. Vukovic ́, A. Marinkovic ́, S. Sˇkapin, M. Ristic ́, R. Aleksic ́, A. Peric -́<br />
Grujic ,́ P. Uskokovic ́, “Removal of lead from water by amino modified multi-<br />
walled carbon nanotubes”, Chem. Eng. J., 173 (2011), 855–86.<br />
[5]. M. Atieh, “Removal of chromium (VI) from polluted water using carbon<br />
nanotubes supported with activated carbon”, Procedia Environ. Sci., 4<br />
(2011), 281–293.<br />
[6]. A. Schierz, H. Zänker, “Aqueous suspensions of carbon nanotubes: surface<br />
oxi- dation, colloidal stability and uranium sorption”, Environ. Pollut., 157<br />
(2009), 1088–1094.<br />
[7]. Y. Li, F. Liu, B. Xia, Q. Du, P. Zhang, D. Wang, Z. Wang, Y. Xia, “Removal<br />
of copper from aqueous solution by carbon nanotube/calcium alginate<br />
composites”, J. Hazard. Mater., 177 (2010) ,876–880.<br />
[8]. M. Abdel Salam, M.S. Makki, M. Abdelaal, “Preparation and<br />
characterization of multi-walled carbon nanotubes/chitosan nanocomposite<br />
and its application for the removal of heavy metals from aqueous solution”, J.<br />
Alloys Compd., 509 (2011), 2582–2587.<br />
[9]. A. Ozcan, O. Gok, A. Ozcan, “Adsorption of lead(II) ions onto 8-hydroxy<br />
quinoline- immobilized bentonite”, J. Hazard. Mater., 161 (2009), 499–509.<br />
[10]. Ö. Gök, A. Özcan, B.B. Erdem, A.S. Özcan, “Prediction of the kinetics, equi-<br />
librium and thermodynamic parameters of adsorption of copper(II) ions onto<br />
8-hydroxy quinoline immobilized bentonite”, Colloids Surf. A, 317 (2008),<br />
174–185.<br />
[11]. J. Carletto, K. Roux, H. Maltez, E. Martendal, E. Carasek, “Use of 8-<br />
hydroxyquinoline-chitosan chelating resin in an automated on-line precon-<br />
centration system for determination of zinc(II) by FAAS”, J. Hazard. Mater.,<br />
157 (2008), 88–93.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 105<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
[12]. H. Dierssen, W. Balzer, “Landing simplified synthesis of an 8-<br />
hydroxyquinoline chelating resin and a study of trace metal profiles from<br />
Jellyfish Lake”, Palau, Mar. Chem., 73 (2001), 173–192.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MODIFIED CARBON NANOTUBES WITH 8-HYDROXYQUINOLINE<br />
FOR REMOVAL OF IONS COPPER(II) FROM AQUEOS SOLUTIONS<br />
<br />
Carbon nanotubes (CNT) were modified with 8-hydroxyquinoline (8-<br />
HQ) and used for the removal of Cu(II) from aqueous solutions. Fourier<br />
transform infrared spectroscopy, and thermal analysis TGA showed the<br />
successful modification of the CNT with 8-hydroxyquinoline. The<br />
adsorption parameters, such as the contact time, pH were studied and<br />
optimized. The maximum adsorption capacity were 83 mg/g for CNT<br />
modified with 8-HQ and 77 mg/g for CNT acidied from the Langmuir<br />
isotherm model after 60 min of adsorption. In general, the modification of<br />
MWCNTs with 8-hydroxyquinoline significantly enhanced the removal of<br />
heavy metals like Cu (II) from aqueous.<br />
<br />
Keywords: Carbon nanotubes, Modification, 8-hydroxyquinoline, Heavy metals, Adsorption.<br />
<br />
Nhận bài ngày 09 tháng 07 năm 2015<br />
Hoàn thiện ngày 29 tháng 07 năm 2015<br />
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015<br />
<br />
1<br />
Địa chỉ: Viện Hoá học – Vật liệu/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;<br />
2<br />
Đại học Tài nguyên và Môi trường;<br />
*Email : Nguyenthihoa.ush@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
106 N.T.Hòa, N.M.Tường, Đ.T.Thủy, N.V.Tuyến, “Nghiên cứu biến tính … trong nước.”<br />