intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bổ sung chế phẩm ecdysone tạo cua (Scylla serrata) lột

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghề nuôi cua đã và đang được mở rộng và phát triển ở nhiều vùng nuôi ở nước ta trong những năm gần đây do hiệu quả kinh tế mang lại. Đặc biệt sản phẩm cua lột rất được ưa chuộng do giá trị dinh dưỡng và lợi nhuận cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bổ sung chế phẩm ecdysone tạo cua (Scylla serrata) lột

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU BỔ SUNG CHẾ PHẨM ECDYSONE TẠO CUA (Scylla serrata) LỘT Trần Văn Khanh1*, Lê Hoàng1, Nguyễn Thành Trung1, Trần Thị Lệ Trinh1, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Nghề nuôi cua đã và đang được mở rộng và phát triển ở nhiều vùng nuôi ở nước ta trong những năm gần đây do hiệu quả kinh tế mang lại. Đặc biệt sản phẩm cua lột rất được ưa chuộng do giá trị dinh dưỡng và lợi nhuận cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng việc kiểm soát và chủ động trong việc tạo sản phẩm cua lột cho đến nay vẫn là vấn đề khá phức tạp và mới mẻ đối với nghề nuôi cua. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả chế phẩm ecdysone để tạo cua lột thương phẩm. Thí nghiệm được bố trí gồm 05 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 03 lần. Cua giống (35,0 ± 1,4 g/ con) được cho ăn cá tạp (D0) và các thức ăn chứa hàm lượng ecdysone từ 0,3; 0,5 và 0,7 μg/g (D1, D2, D3) và 01 nghiệm thức sử dụng 0,5% cholesterol (D4). Cua được cho ăn và theo dõi trong 45 ngày nuôi. Kết quả thí nghiệm cho thấy cua ăn thức ăn chứa nồng độ 0,7 μg/g ecdysone có tỉ lệ lột ở ngày thứ 17 đạt cao nhất (63,3%). Tính trong cả giai đoạn, ở nghiệm thức 0,7 μg/g và cá tạp có tỉ lệ cua lột tốt nhất lần lượt là 79,3% và 80,2%, tuy nhiên thời gian lột ở nghiệm thức sử dụng thức ăn ecdysone giảm xuống 02 ngày so với thức ăn cá tạp (19 ngày). Kết quả nghiên cứu cho thấy ecdysone có ảnh hưởng rõ rệt đến hiện tượng lột vỏ cũng như rút ngắn thời gian lột vỏ cua. Từ khóa: bổ sung ecdysone, cua lột I. ĐẶT VẤN ĐỀ crab, Portunus pelagicus). Đề tài đã dùng 1% Nghề nuôi cua biển (Scylla spp.) được phát chitosan trộn với cá tươi cho ghẹ ăn đạt hiệu triển ở nước ta đầu những năm thập niên 1990. quả lột vỏ tới 70%. Sản phẩm thương mại có Cua được nuôi tập trung ở các vùng ven biển chứa hormone β-ecdysone cũng được sử dụng với phương thức nuôi trong ao hoặc nuôi chung để kích thích khả năng lột xác của ghẹ xanh với tôm và cá, cho ăn thức ăn tươi từ còng và thương phẩm, cho thấy ghẹ được ăn thức ăn cá tạp xay nhỏ (Christensen và ctv., 2004). Giá trộn β-ecdysone với tỷ lệ 1 ppm có khả năng đạt trị kinh tế cao từ nghề nuôi cua và đặc biệt cua được hiệu quả lột vỏ 71-75% sau 20 ngày thí lột đã hình thành và phát triển nghề nuôi cua nghiệm. Tuy nhiên giải pháp cắt mắt cho thấy ở nhiều địa phương trên cả nước. Tuy vậy cho không có tác dụng rõ rệt lên hiệu quả lột vỏ của đến nay, thức ăn cho nuôi cua vẫn chủ yếu là cá ghẹ. Mặt khác, tỷ lệ lột vỏ đồng loạt không được tạp hoặc một số nơi sử dụng thức ăn nuôi tôm. nghiên cứu trong đề tài. Vì vậy, liên quan đến hàng loạt các vấn đề như Trong nghiên cứu của Sue, 1992 trên cua Uca ô nhiễm do thức ăn dư thừa và mầm bệnh từ cá (Uca pugilator) kết quả cũng cho thấy không có tạp, nhu cầu dinh dưỡng và vấn đề lột vỏ để tạo sự khác biệt về tỷ lệ lột vỏ giữa các lô thí nghiệm, thành sản phẩm cua lột thương phẩm. chưa có bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng của Nguyễn Thị Bích Thuỷ và ctv., 2003 đã việc cắt hai mắt đến thời gian lột vỏ của cua Uca nghiên cứu sử dụng nhiều giải pháp khác nhau, mà tác giả cho rằng thời gian trong năm có ảnh bao gồm sử dụng các loại hormone, chitosan, hưởng đến tỷ lệ lột vỏ của loài cua này. cắt cuống mắt, v.v… để thử nghiệm khả năng Cholesterol là một sterol động vật rất quan kích thích lột vỏ ghẹ xanh (blue swimming trọng, là một tiền chất của nhiều phức hợp sinh lý 1 Trung tâm Công nghệ Thức ăn và Sau thu hoạch Thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. *Email: tvkhanh76@yahoo.com 96 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II như hormone giới tính, hormone lột vỏ, corticoid chu kỳ lột vỏ của ghẹ xanh giảm đáng kể khi thượng thận, axit mật và vitamin D (Teshima tiêm hormone này cho ghẹ với liều 0,4-1 µg/g và Kanazawa, 1971, Sheen, 2000). Hầu hết các trọng lượng thân. Hàm lượng phytoecdysone động vật có thể tổng hợp sterol này từ acetate khác nhau cho những ảnh hưởng khác nhau lên (muối của axit axetic với một kiềm) ngoại trừ từng giai đoạn lột xác cụ thể. Những phát hiện các loài giáp xác (Teshima và Kanazawa, 1971). trong nghiên cứu này rõ ràng chứng minh rằng Do đó cholestetol trong thức ăn có vai trò rất một liều tiêm duy nhất của phytoecdysone chiết quan trọng đối với sự tăng trưởng, tồn tại và sự xuất từ V. glabrataand cho cua P. pelagicus ở lột vỏ của các loài giáp xác. Bổ sung cholesterol giai đoạn B, C2, D1 có thể làm giảm đáng kể vào thức ăn không những thúc đẩy tăng trưởng, thời gian lột xác. Tác giả cũng lưu ý thời điểm gia tăng tần suất lột xác, nâng cao tỉ lệ sống mà tiêm hormone cũng có ý nghĩa quan trọng. còn nâng cao hàm lượng lipid tích trữ, nồng độ Đối với cua biển (Scylla sp.), đã có nhiều ecdysterone và hoạt động của 3 enzymes trong công trình nghiên cứu về nuôi cua biển và cua hệ thống miễn dịch của cua biển ở giai đoạn lột biển lột vỏ (Michel J., 1997; Allan, G., Fielder, tiền lột xác (intermoult) (Tao và ctv., 2014). D., 2003; Hải và ctv., 2006; Holme, 2008; Ngọc Ecdysteroid là một hormone có thể kích N.T.B. 2014). Nhu cầu dinh dưỡng trong thức thích chu kỳ lột xác và tác động việc chuyển từ ăn cho cua lột dựa trên các nghiên cứu của giai đoạn trung gian đến giai đoạn tiền lột xác Richardson, Ketut và Thạch tại Úc, Indonesia (Skinner, 1985). Hàm lượng ecdysteroid gia tăng và Việt Nam cho cua nuôi trong điều kiện phòng trong giai đoạn tiền lột xác premolt (Soumoff và thí nghiệm (FIS/2000/065). Thức ăn cho cua lột Skinner, 1983). Do đó, có thể thúc đẩy quá trình được xây dựng dựa trên nghiên cứu khẩu phần lột xác bằng cách sử dụng hormone ecdysteroid ăn cho tôm hùm bông Panulirus ornatus (Smith và rút ngắn thời gian lột xác. Một số nghiên cứu và ctv., 2005). Tuy nhiên chưa có nhiều công đã chỉ ra rằng thời gian lột xác ở một số loài bố về xây dựng công thức thức ăn và sử dụng giáp xác có thể được rút ngắn bằng cách tiêm chất kích thích lột vỏ cho cua. Bên cạnh đó, dù hoặc cho ăn với phytoecdysone thu từ chiết xuất đã có nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng cho cua thực vật, loài V. glabrata (Hutacharoen và ctv., nuôi với các kết quả còn nhiều bàn cãi (Phương, 1989; Putchakarn, 1991). Những tác động của 2008; Hải và ctv., 2006) các tính chất vật lý ecdysteroids ngoại sinh đã được nghiên cứu ở của thức ăn như kích cỡ viên, hình dạng và độ nhiều loài. Nhiều nghiên cứu cũng báo cáo rằng cứng của viên thức ăn thực sự phù hợp cho cua phytoecdysteroids khả năng có thể đóng một vai là những vấn đề hầu như chưa được quan tâm trò quan trọng trong nuôi trồng của nhiều loài nghiên cứu. thủy sản (Hutacharoen et al., 1989; Putchakarn, Việc thiếu loại thức ăn với chi phí hiệu quả, 1991; Cho và Itami, 2004). có khả năng kích thích cua lột hàng loạt đang Về cơ bản, ecdysteroid hiện diện ở mức hạn chế khả năng mở rộng vùng nuôi cua cũng thấp (5 ng/ml) trong giai đoạn lột trung gian như hạn chế những nỗ lực để phát triển kỹ thuật (intermolt) và tăng rõ rệt trong giai đoạn tiền nuôi. Do vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu suất lộc xác premolt (44 ng/ml) nơi mà nó kích thích lột vỏ và tỷ lệ lột vỏ đồng loạt là rất cần thiết, và điều phối các integumental dẫn đến lột xác đặc biệt việc tạo ra thức ăn có khả năng kích lột tiếp theo (Soumoff và Skinner, 1983). Kết quả vỏ đồng loạt giúp người nuôi chủ động trong nghiên cứu của Sorach và ctv., 2013 cho thấy quản lý, giảm thiểu công lao động, hiệu quả cao, phytoecdysone rất hiệu quả để kích thích lột xác tăng năng suất, tiến tới công nghiệp hoá, chuyên P. pelagicus với chi phí thấp. Tác giả đã nghiên môn hoá nghề nuôi cua lột. cứu ảnh hưởng của phytoecdysone và cho thấy TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 97
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP gồm cá thức ăn D1, D2, D3 có chứa hormone 2.1. Vật liệu kích thích lột vỏ (ecdysone) với các nồng độ từ 0,3 (EDS: 0,3), 0,5 (EDS: 0,5), 0,7 (EDS: 0,7) 2.1.1. Cua μg/g trọng lượng cua và thức ăn D4 có chứa Cua dùng cho thí nghiệm gồm 350 con cua 0,5% cholesterol (CHO). Ngoài ra còn có một khỏe mạnh, chân càng còn nguyên, với trọng nghiệm thức thức ăn là cá tạp (D0) cùng để đánh lượng ban đầu 30 ± 10 g/con được lựa chọn giá tỷ lệ và hiệu suất lột xác của cua so với việc từ trại giống tại xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ, bổ sung ecdysone hoặc cholesterol. Thành phần Tp.HCM đưa về thuần dưỡng trong thời gian nguyên liệu và tỷ lệ sử dụng để chế biến thức ăn một tuần để làm quen với môi trường trước khi thí nghiệm được tính toán dựa trên phần mềm đưa vào nuôi thử nghiệm chính thức. BESTMIX version 3.33. Công thức các loại thức 2.1.2. Thức ăn nuôi cua ăn viên thí nghiệm được trình bày ở Bảng 1. Các loại thức ăn nuôi cua thí nghiệm bao Bảng 1. Công thức thức ăn cho cua nuôi thí nghiệm Thành phần (%) Nguyên liệu D1 (EDS 0,3) D2 (EDS 0,5) D3 (EDS 0,7) D4 (CHO) Bột cá 65 CP a 36,00 36,00 36,00 36,00 Khô đậu nành b 20,00 20,00 20,00 20,00 Bột mì c 26,35 26,35 26,35 25,85 Bột gan mực d 5,00 5,00 5,00 5,00 Gluten bột mì e 4,00 4,00 4,00 4,00 Dầu mực f 3,00 3,00 3,00 3,00 Dầu cá g 2,00 2,00 2,00 2,00 Lecithin h 1,00 1,00 1,00 1,00 Mono calcium phosphate i 1,00 1,00 1,00 1,00 20-Beta-Hydroxyecdysterone j 0,3 μg 0,5 μg 0,7 μg - Cholesterol k - - - 0,50 Premix vitamin m 0,30 0,30 0,30 0,30 Premix khoáng n 0,30 0,30 0,30 0,30 Stay C 35% o 0,25 0,25 0,25 0,25 Choline chloride 60% p 0,20 0,20 0,20 0,20 Chống mốc q 0,10 0,10 0,10 0,10 a Minh Tâm, Kiên Giang, Việt Nam. m SH_Vitamin 0,3%, Provimi, Việt Nam. Thành phần/kg: Vitamin A b U.S.A Soybean Meal, The Scoular Company, Hoa Kỳ. 2.666.667 IU; Vitamin B1 13.334 mg; Vitamin B2 11.667mg; Vitamin c Uniflour, Uni President Việt Nam Co., Ltd. B6 13.334 mg; Vitamin C Monophosphate 66.667 mg; Vitamin D3 d Squid Liver Powder, Hana Industrial Co., Ltd, Hàn Quốc. 1.000.000 IU; Vitamin B12 6.700 mcg; Vitamin E 33.334 mg; Vitamin e Vital Wheat Gluten, Anhui Ante Co., Ltd, Trung Quốc. K3 6.667 mg; Axit Folic 1.667 mg; Biotin 334.000 mcg; D-Caplan f Squid Liver Oil, Gem Corporation Co., Ltd, Hàn Quốc. 40.000 mg; Inositol 90.000 mg; Niacin 23.334 mg. g Chilean Stabilized Salmon Fishoil, Pesquera Pacific Star S.A, Chile. n SH_Mineral 0,3%, Provimi, Việt Nam. Thành phần/kg: ZnO 33.340 h Soy Lecithin AGD, Aceitera General Deheza, Argentina. mg; FeSO4.H2O 16.670 – 36.674 mg; CuSO4.5H2O 16.670 – 18.337 i Mono calcium phosphate, Kunming chuan Jin Nuo Chemical Co., mg; MnO 6.000 – 6.600 mg; CoCO3 1.340 – 1.474 mg; Ca(IO3)2.H2O Ltd, Trung Quốc 335 – 369 mg; Na2SeO3 135 – 149 mg. j Ecdysone, Shaanxi Yuantai Biological Technology Co., Ltd, o Choline Chloride 60%, Shandong Aocter Chemical Co., Ltd, Trung Quốc. Trung Quốc p Rovimix stay – C 35%, DSM Vitamins Co., Ltd. k Cholesterol, N & R Industries, Inc., Trung Quốc. q Micofung, Dex Ibérica, S.A, Tây Ban Nha. 98 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Các loại thức ăn được sản xuất trên hệ thống Riêng thức ăn là cá tạp (được lấy mẫu đem phơi ép đùn tạo viên chìm, có kích thước viên thức khô nhằm xác định hệ số quy đổi trọng lượng ăn 3 mm, độ bền trong nước trên 2 giờ, có mùi tươi-khô), chọn loại cá cơm đem rửa qua nước hấp dẫn phù hợp với thói quen và tập tính ăn của sạch nhiều lần sau đó cắt nhỏ cho vào túi nilon cua thương phẩm. Mẫu thức ăn được phân tích bảo quản trong tủ đông và cho ăn dần. thành phần dinh dưỡng (ẩm, protein, lipid, xơ, 2.2. Bố trí thí nghiệm và chăm sóc quản lý tro, canxi, phosphorus và axit béo thành phần). Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên Thức ăn được bảo quản trong các túi nilon hai với 3 lần lặp lại, như thể hiện trong Bảng 2. Hệ lớp, để nơi khô ráo và thoáng mát nhằm chống thống các bể nuôi được thể hiện như Hình 1. mốc, côn trùng ảnh hưởng đến chất lượng. Bảng 2. Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả bổ sung hormone kích thích lột vỏ TT Nghiệm thức Mô tả thức ăn thí nghiệm Ký hiệu bể nuôi 1 D0 Cá tạp xay 404 – 406 – 411 2 D1 Thức ăn viên chứa 0,3 μg/g ecdysone 402 – 408 – 414 3 D2 Thức ăn viên chứa 0,5 μg/g ecdysone 401 – 407 – 410 4 D3 Thức ăn viên chứa 0,7 μg/g ecdysone 403 – 409 – 415 5 D4 5 Thức D4 ăn viên Thức ănchứa cholesterol viên chứa cholesterol 405 – 412 – 416 405 – 412 – 416 Hình 1. Hệ Hình thống bể nuôi cua bố trí thí nghiệm 1. Hệ thống bể nuôi cua bố trí thí nghiệm Sau thời gian thuần dưỡng, cua giống (35,0 ± 1,4 g/con) được lựa chọn ngẫu nhiên cho vào các giỏ có gắn nắp (1 con/giỏ) sau đó chuyển vào các bể nuôi với mật độ 10 con/bể 300L Sau thời gian thuần dưỡng, cua giống (35,0 duy trì hàm lượng oxy hòa tan luôn đạt mức ≥ nước (Hình 1). Hệ thống nuôi thử nghiệm bao gồm 15 bể composite thể tích 500L, hình tròn (D ± 1,4 g/con) được lựa= 1,2m) chọn ngẫu nhiên cho vào 4,0 mg/L. Nước nuôi cua có độ mặn từ 10-15‰, và hệ thống các bể dự trữ nước nuôi cùng độ mặn, đảm bảo lượng nước ổn định xuyên các giỏ có gắn nắp (1suốt con/giỏ) quá trình nuôi, sau thay vàđó chuyển cấp nước. được Tất cả các bể pha nuôi đều đượctừlắpnước hệ thốngbiển sục khí vùng nhằm Vũng Tàu và nước vào các bể nuôi với mật độ 10 con/bể 300L nước ngọt thủy cục (độ mặn nước nuôi tương đương duy trì hàm lượng oxy hòa tan luôn đạt mức ≥ 4,0 mg/L. Nước nuôi cua có độ mặn từ 10-15‰, (Hình 1). Hệ thống được nuôiphathửtừ nước biển vùng Vũng Tàu và nước ngọt thủy cục (độ mặn nước nuôi tương đương nghiệm bao gồm với độ mặn tại nơi ương nuôi cua giống). với độ mặn tại nơi ương nuôi cua giống). 15 bể composite thể tíchCho 500L, hình tròn (D = cua ăn mỗi ngày 2 lần vào lúc 8 giờ sáng và 5Cho cua giờ chiều ăn mỗi với lượng thức ăn ngày từ 3-5% 2 lần vào lúc 8 giờ 1,2m) và hệ thống các bểlượng trọng dựthân, trữtheo nước nuôi dõi kiểm cùngxuyên thức tra thường sáng vàcác5 giỏ ăn trong giờ chiều để điều với thức chỉnh lượng lượng thức ăn từ 3-5% độ mặn, đảm bảo lượngăn phù hợpnước cho lần ổn ăn tiếpđịnh xuyên theo. Nghiệm thức sử dụng cá tạp, cua được cho ăn theo trọng lượng trọng lượng thân, theo dõi kiểm tra thường suốt quá trình nuôi, quy khô tương ứng với các nghiệm thức sử dụng thức ăn viên. Trong suốt thời gian nuôi thí thay và cấp nước. Tất cả xuyên thức ăn trong các giỏ để điều chỉnh lượng các bể nuôi đều được lắp hệ thống sục khí nhằm thức ăn phù hợp cho lần ăn tiếp theo. Nghiệm 6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 99
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thức sử dụng cá tạp, cua được cho ăn theo trọng - Độ mặn (‰): đo 01 lần/tuần bằng khúc lượng quy khô tương ứng với các nghiệm thức xạ kế. sử dụng thức ăn viên. Trong suốt thời gian nuôi - Hàm lượng NH3-N (mg/L): đo 01 lần/tuần thí nghiệm, các chỉ tiêu nước nuôi như nhiệt độ, bằng Test kit của hãng SERA. pH, oxy hoà tan được theo dõi hàng ngày; độ 2.3.3. Đánh giá tăng trọng, tỷ lệ sống và mặn và N-NH3 được kiểm tra 01 lần/tuần để có tỷ lệ lột vỏ phương án thay hoặc cấp nước mới nhằm đảm - Tăng trọng (WG): WG (%) = (Wf-Wi)/ bảo môi trường thích hợp cho cua nuôi. Wi * 100 Ghi nhận lượng thức ăn thừa hàng ngày và - Tỷ lệ sống (SR): SR (%) = Nf/Ni *100 số cua chết trong thời gian thí nghiệm 45 ngày. Trong giai đoạn cua lột, quan sát cua 4 giờ/lần, - Tỷ lệ lột vỏ (MR): MR (%) = Nm/(Ni-Nd) sau khi cua lột vỏ thì thu cua lột và đem cân đo * 100 để phục vụ cho việc tính toán tỷ lệ tăng trưởng, Trong đó: Wi (g) là trọng lượng cua ban tỷ lệ sống, tỷ lệ lột vỏ trong ngày, hiệu suất cua đầu; Wf (g) là trọng lượng cua lột; Nm là tổng lột và thời gian lột. số lượng cua lột; Ni là tổng số lượng cua khi bắt 2.3. Phương pháp kiểm tra, phân tích và đầu; Nd là tổng số cua chết; Nf là tổng số lượng xử lý số liệu cua cuối cùng. 2.3.1. Phân tích thức ăn 2.3.4. Phân tích số liệu Thức ăn được đánh giá chất lượng, hàm Các số liệu ghi nhận bao gồm tỷ lệ tăng lượng ẩm (%) theo phương pháp TCVN trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ lột vỏ trong ngày, hiệu 4326:2001, protein thô (%) theo TCVN 4328- suất cua lột và thời gian lột được nhập và tính 1:2007, lipit thô (%) theo Folch và AOAC toán bằng chương trình Excel. Phân tích thống 920.39, tro (%) theo TCVN 4327-2007, xơ (%) kê bằng phương pháp ANOVA, sử dụng phép theo TCVN 4329:2007, canxi (%) TCVN 1526- thử Duncan ở mức ý nghĩa (P
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Kết quả đo đạt chỉ tiêu môi trường thức trong suốt thời gian nuôi thí nghiệm được Các chỉ tiêu chất lượng nước ở các nghiệm trình bày ở Bảng 4. Bảng 4. Biến động các chỉ tiêu chất lượng nước nuôi trong thời gian nuôi thí nghiệm TT Chỉ tiêu Khoảng biến động Giá trị trung bình 1 pH 7,7 – 8,3 8,06 ± 0,14 2 Nhiệt độ (oC) 27,1 – 30,9 28,83 ± 0,68 3 Độ mặn (‰) 13,6 – 15,0 14,0 ± 0,6 4 Oxy hòa tan (mg/L) 5,4 – 5,9 5,66 ± 0,09 5 NH3-N (mg/L) 0,2 – 0,27 0,07 ± 0,04 Trong suốt thời gian nuôi thí nghiệm, pH tiêu NH3-N trong khoảng 0,2-0,27 mg/L. Các dao động trong khoảng 7,7-8,3 (trung bình là giá trị môi trường trong suốt quá trình nuôi 8,06 ± 0,14), nhiệt độ của nước từ đầu đến cuối hầu như nằm trong khoảng thích hợp cho sự quá trình nuôi không có sự chênh lệch lớn, tăng trưởng và phát triển của cua thí nghiệm. dao động từ 27,1-30,9oC (trung bình là 28,83 3.3. Kết quả về tăng trưởng và lột vỏ của ± 0,68 oC), độ mặn trong khoảng 13,6-15,0‰, cua nuôi hàm lượng oxy hòa tan giữa các nghiệm thức Tăng trưởng, tỷ lệ lột vỏ và tỷ lệ sống của ít có sự sai khác và dao động trong khoảng cua nuôi cho ăn các thức ăn thí nghiệm được 5,4-5,9 mg/L (trung bình là 5,66 ± 0,09) và chỉ trình bày ở Bảng 5. Bảng 5. Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ cua lột vỏ và tỷ lệ sống của cua nuôi ở các nghiệm thức TL ban đầu TL cuối Tăng trọng Tỷ lệ cua lột Tỷ lệ sống Nghiệm thức (g/con) (g/con) (%) (%) (%) D0 (cá tạp) 34,7a ± 2,2 47,9a ± 2,4 38,1a ± 4,2 80,2a ± 7,7 66,7a ± 5,8 D1 (EDS: 0,3 μg/g) 35,0a ± 1,1 46,2a ± 2,8 32,0a ± 5,8 72,6a ± 2,1 73,3a ± 5,8 D2 (EDS: 0,5 μg/g) 34,6a ± 1,9 46,4a ± 3,5 33,9a ± 6,3 71,0a ± 4,2 70,0a ± 10,0 D3 (EDS: 0,7 μg/g) 35,1a ± 1,4 46,6a ± 2,4 33,0a ± 4,3 79,4a ± 18,0 76,7a ± 11,5 D4 (CHO) 35,6a ± 1,1 47,8a ± 3,2 34,1a ± 4,9 78,0a ± 8,4 76,7a ± 5,8 (Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn, các số liệu trong cùng một cột có ký tự viết lên trên khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P0,05), đạt lớn, thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tạp (66,7 ± từ 46,2-47,9 g/con và tăng trọng của cua lột tăng 5,8%) và cao nhất ở nghiệm thức sử dụng thức ăn từ 32,0-38,1% so với trọng lượng cua ban đầu. Tỷ chứa 0,7 μg ecdysone/g TLC và cholesterol (76,7 lệ cua lột vỏ ở các nghiệm thức đạt từ 71,0-80,2%, ± 11,5 và 76,7 ± 5,8). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 101
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Thời gian lột xác của cua trong quá trình ngày). Từ ngày thứ 18 cua bắt đầu lột giảm dần thí nghiệm được trình bày ở Hình 2. Kết quả và kết thúc sau 23 ngày nuôi. Cua được cho ăn cho thấy cua bắt đầu lột vào ngày nuôi thứ 13 bằng cá tạp có tổng tỷ lệ lột xác cao nhất (80,2%) và cao điểm vào ngày nuôi thứ 17 khi cua lột tuy nhiên thời gian lột xác đồng loạt kéo dài hơn nhiều nhất với nghiệm thức D3 (bổ sung 0,7 (19 ngày), trong khi đó cua được cho ăn thức ăn μg ecdysone/g TLC) trên 63%, còn các nghiệm chứa 0,7 μg ecdysone/g TLC có tổng tỷ lệ lột thức khác (D0, D1, D2 và D4) có tỷ lệ lột đồng xác không khác biệt (79,4%) và thời gian lột xác loạt thấp hơn (35,0; 27,8; 16,4 và 34,8) trong được rút ngắn hai ngày (Hình 3). khi thời điểm lột đồng loạt kéo dài hơn (19-20 Hình 2. Tỷ lệ lột vỏ của cua ở các nghiệm thức theo thời gian nuôi thí nghiệm Hình 3. Tỷ lệ lột vỏ và thời điểm lột xác đồng loạt của cua ở các nghiệm thức thí nghiệm 102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. THẢO LUẬN Renaud, 1949 cho rằng hàm lượng cholesterol Năng lượng và hàm lượng lipid trong thức ăn của cua C.pagurus gia tăng nhanh chóng lúc lột có ý nghĩa quan trọng đến sự lột xác ở cua. Thức xác, từ 22 mg lên đến 70 mg/100 g trọng lượng ăn dùng trong nghiên cứu có hàm lượng lipid cua. Thức ăn nên chứa hàm lượng cholesterol khá cao, dao động trong khoảng (9,73-10,20%), trong khoảng 0,51% tốt nhất cho sự tăng trưởng, hàm lượng protein trong khoảng 44,36-45,18%. lột xác và sống sót của cua, tuy nhiên nếu hàm Kết quả phân tích hàm lượng lipid thô cho thấy lượng cholesterol trong thức ăn vượt quá 1,12% khuynh hướng giai đoạn cua lột xác cần tích lũy sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với sự tăng nhiều năng lượng, do vậy hàm lượng béo ở cua trưởng của cua (Sheen 2000). lột cao gấp đôi cua chắc. Những chất dự trữ này, Kết quả nghiên cứu cho thấy với 5 loại thức mà phần lớn chứa trong gan tụy, được dùng để ăn khác nhau (cá tươi, cholesterol và 3 nghiệm đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về nguyên liệu thức có bổ sung ecdysone) thì thức ăn chứa 0,7 và năng lượng cho quá trình lột xác, không được µg ecdysone/g TLC thúc đẩy quá trình lột và sử dụng cho việc tăng trưởng các mô nói chung. nhanh hơn cá tạp 02 ngày, đồng thời có tỉ lệ lột Phần chính của các chất dự trữ hữu cơ trong gan vỏ đồng loạt cao hơn các nghiệm thức thức ăn tụy được tích lũy trong giai đoạn tiền lột xác thí nghiệm khác. Việc sử dụng ecdysone để kích là lipid, hầu như hoàn toàn ở dạng các axit béo thích lột vỏ đối với loài giáp xác là phù hợp với và glycerol. Trong đó hàm lượng axit béo trong một số các nghiên cứu cũng sử dụng cách tiếp gan tụy cua Cancer pagurus Linn tăng gấp 3 lần cận này. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời trong thời kỳ ăn mồi và chỉ chấm dứt khi cua gian lột xác ở một số loài giáp xác như Penaeus bước vào giai đoạn tiền lột xác (Renaud, 1949). monodon có thể được rút ngắn bằng cách tiêm Dự trữ lipid một phần được biến đổi thành hay cho ăn bằng phytoecdysone chiết xuất từ glycogen rồi thành glucose được sử dụng trong cây mà Vitex glabrata (Hutacharoen và ctv., việc tạo thành chitin, một thành phần trong vỏ 1989; Putchakarn 1991). Nghiên cứu của Dall và cua và cung cấp năng lượng cho quá trình lột Barclay 1977, khi sử dụng 20-Hydroxyecdysone xác. Hàm lượng lipid trong thức ăn nghiên cứu với liều lượng từ 0,6-0,8 µg/g trọng lượng thân phù hợp với đánh giá lipid trong thức ăn trong có thể rút ngắn giai đoạn lột xác D0-D4 của khoảng 5,3-13,8% (Sheen và Wu, 1999) đáp tôm hùm Panulirus longipes cygnus đến 40%. ứng nhu cầu dinh dưỡng S. serrate; hay 6% hay Thí nghiệm thực hiện trên tôm Orconectes 12% lipid theo Catacutan (2002). Smith và ctv., sanbornii sanbornii cho kết quả tương tự 2005 khẳng định rằng tôm hùm bông Panulirus (Stevenson và Tschantz, 1973). Nghiên cứu tác ornatus tăng trưởng tối ưu khi cho thức ăn nhân nhân kích thích lột vỏ của Thúy và ctv., 2004 tạo chứa 12,8% lipid. Kết quả nghiên cứu tại cho thấy ghẹ ăn thức ăn trộn β-ecdysone với tỷ BIARC, GRIM và RIA3 đề xuất cua S. serrata lệ 1 ppm có khả năng đạt được hiệu quả lột vỏ tăng trưởng tốt nhất khi cho thức ăn nhân tạo 71-75% sau 20 ngày thí nghiệm. Tuy nhiên, khi chứa hàm lượng lipid 9-12% (FIS/2000/065). sử dụng 20-Hydroxyecdysone với liều lượng Tuy nhiên, không có sự khác biệt trong tăng 2,0 µg/g trên tôm hùm P. longipes cygnus làm trưởng giữa các lô thí nghiệm khi hàm lượng gia tăng tỷ lệ chết trên các nghiệm thức thí lipid vượt quá 10%. nghiệm (Dall và Barclay, 1977). Nguyên nhân Cholesterol cũng là thành phần quan trọng là hàm lượng ecdysteroids bắt đầu tăng ở thời kỳ tiền lột xác và tăng lên đột ngột, cao nhất trong thức ăn của các loài giáp xác. Việc bổ trước khi sự lột xác sảy ra (Skinner, 1985), khi sung cholesterol với liều lượng 0,5% trong khẩu vượt quá ngưỡng cho phép có thể gây độc dẫn phần thức ăn nhằm kích thích sự lột xác và so đến tử vong của vật nuôi. Kết quả nghiên cứu sánh với việc sử dụng ecdysone. Tỉ lệ bổ sung của Sorach và ctv., 2013 cho thấy chu kỳ lột phù hợp với một số các nghiên cứu trước đây, vỏ của ghẹ xanh Portunus pelagicus giảm mạnh TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 103
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II khi tiêm phytoecdysone với liều lượng 0,4; hàm lượng phospho. Phương pháp quang phổ. 0,5; 0,1 µg/g trọng lượng thân ở giai các đoạn TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). Thức ăn chăn trước lột xác, trung gian và sau lột xác. Khi nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi tiêm phytoecdysone với hàm lượng khác nhau, khác. ở những giai đoạn khác nhau cho thấy những TCVN 1526-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định ảnh hưởng khác nhau lên tỉ lệ sống của ghẹ. hàm lượng canxi. Phần 1 - Phương pháp chuẩn Những phát hiện trong nghiên cứu này chứng độ minh rằng sử dụng phytoecdysone chiết xuất từ TCVN 4327:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro V. glabrata với liều lượng thích hợp ở từng giai thô. đoạn có thể làm giảm đáng kể thời gian lột xác TCVN 4328-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định ở P. pelagicus. Có thể thấy rằng mặt dù còn có hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 1 - Phương pháp kjeldahl. nhiều yếu tố tác động đến việc lột vỏ của cua chưa được thể hiện đầy đủ như các yếu tố mô TCVN 4329:2007 (ISO 06865:2000). Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng xơ thô. Phương pháp trường, sinh lý phát triển của cua, yếu tố dinh có lọc trung gian. dưỡng thức ăn và các hormone kích thích sinh Tài liệu tiếng Anh trưởng, lột xác. Tuy nhiên bước đầu cho thấy cách tiếp cận kích thích lột vỏ thông qua việc Allan, G., & D., Fielder, 2003. Mud crab aquaculture in Australia and Southeast Asia. In Allan, G., & bổ sung ecdysone vào khẩu phần thức ăn là phù D. Fiedler (eds), Proceedings of a Scoping Study hợp và đã được áp dụng tương đối khá phổ biến and Workshop. ACIAR Working Paper No.54. đối với một số loài giáp xác. Trong nghiên cứu Australian Centre for International Agricultural này việc bổ sung ecdysone cho thấy cải thiện rõ Research, Joondooburri Conference Centre, rệt thời gian và tỉ lệ lột vỏ ở cua. Bribie Island. V. KẾT LUẬN Ali, S. A., Dayal, J. S., and Ambasankar, K., 2011. Presentation and evaluation of formulated feed Hiện tượng lột xác ở cua, cho đến nay vẫn for mud crab Scylla serrata. Indian Journal of là vấn đề khá phức tạp với nhiều các yếu tố tác Fisheries, 58(2), 67–73. động chưa được làm rõ. Một số các yếu tố quan AOAC, 2000. Official methods of analysis. trọng như dinh dưỡng thức ăn, chu kỳ lột, điều (996.06) Fat (total, saturated, unsaturated, and kiện môi trường, v.v... cần được nghiên cứu một monounsaturated) in foods; hydrolytic extraction cách chi tiết để có thể làm sáng tỏ hiện tượng gas chromatographic method (17th ed.). USA: này. Việc bổ sung ecdysone vào thức ăn bước AOAC International. đầu cho thấy những dấu hiệu tích cực trong AOAC, 2000. Official methods of analysis. (920.39) việc kích lột vỏ, đặc biệt ở nồng độ 0,7 μg/g Crude Fat or Ether Extract: Animal Feeds. (17th ed.). AOAC International, Gaithersburg, MD. ecdysone cho tỉ lệ lột xác tổng cộng đạt 79,4% tương đương với tỉ lệ lột xác khi cho cua ăn cá Catacutan, M.R., 2002. Growth and body composition of juvenile mud crab, Scylla serrata, tạp là 80,2% tuy nhiên thời điểm lột vỏ rút ngắn fed different dietary protein and lipid levels and hơn 02 ngày so với thức ăn cá tạp. protein to energy ratios. Aquaculture. 208, 113- 123. TÀI LIỆU THAM KHẢO Catacutan, M.R., Eusebio, P.S., Teshima, S.-i., 2003. Tài liệu tiếng Việt Apparent digestibility of selected feedstuffs Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn by mud crab, Scylla serrata. Aquaculture. 216, Anh Tuấn, Phạm Minh Đức, 2006. Nuôi cua lột 253–261. (Scylla sp.) trong hệ thống tuần hoàn với các loại Christensen, S.M., Macintosh, D.J., Phuong, N.T., thức ăn và mật độ khác nhau. Tạp chí Nghiên cứu 2004. Pond production of the mud crabs Scylla Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 159-170. paramamosain (Estampador) and S. olivacea TCVN 1525:2001. Thức ăn chăn nuôi. Xác định (Herbst) in the Mekong Delta, Vietnam, using 104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II two different supplementary diets. Aquaculture Aquaculture 87:53-63. Research. 35, 1013-1024. Nguyen, N.T.B., Chim, L., Lemaire, P., Wantiez, L., Dall, W., and Barclay, M.C., 1977. Induction of 2014. Feed intake, molt frequency, tissue growth, viable ecdysis in the western rock lobster by feed efficiency and energy budget during a molt 20-hydroxyecdysone. General and Comparative cycle of mud crab juveniles, Scylla serrata Endocrinology 31: 323-334 (Forskål, 1775), fed on different practical diets FIS/2000/065, 2010. Assessing the potential for low- with graded levels of soy protein concentrate as cost formulated diets for mud crab aquaculture in main source of protein. Aquaculture. 434, 499- Australia, Indonesia and Vietnam. 509. Folch J, Lees, M, Stanley GHS. A simple method for Renaud, L., 1949 Le cycle des réserves organiques the isolation and purification of total lipids from chez les Crustacés Décapodes. Annls océanogr., animal tissues. J Biol Chem. 1957; 226: 497-509. Manaco, 24:259–357 Holme, M. H., Zeng, C., Southgate, P.C., 2006. The Putchakarn, S., 1991. Effects of the crude extracts of effects of supplemental dietary cholesterol on molting hormone (ecdysteroid) from some plants growth, development and survival of mud crab, in Thailand on the molt cycle of the giant tiger Scylla serrata, megalopa fed semi-purified diets. prawn: Penaeus monodon fabricius. Mahidol Aquaculture. 261, 1328-1334. University. Holme M.H., Southgate P.C., and C. Zeng, 2007. Skinner, D.M., 1985. Interacting factors in the Assessment of dietary lecithin and cholesterol control of the crustacean molt cycle. American requirements of mud crab, Scylla serrata, zoologist. 25, 275-284. megalopa using semi-purified microbound diets. Sheen, S.-S., Wu, S.-W., 1999. he effects of dietary Aquaculture Nutrition, 13:413-423. lipid levels on the growth response of juvenile Holme, M. H., Zeng, C., Southgate, P.C., 2008. A mud crab Scylla serrata. Aquaculture. 175, 143– review of recent progress toward development 153. of a formulated microbound diet for mud crab, Smith, D.M., Williams, K.C., and Irvin, S.J., 2005. Scylla serrata, larvae and their nutritional Response of the tropical spiny lobster Panulirus requirements. Aquaculture. 286, 164-175. ornatus to protein content of pelleted feed and to Hutacharoen, R., Ounon, T., Yenchit, S., Puchakan, a diet of mussel flesh Aquaculture Nutrition. 11, S., Munthongnum, C., 1989. The feasibility study 209-217 on using pellets mixed with crude extract from Sorach, K., Pratoomchat, B., Hanna, P.J., nature molting period of Penaeus monodon. The Suksamrarn, A., 2013. Effects of phytoecdysone Thailand Research Fund, Bangkok, Thailand. 19. on the molting period and survival rate of the blue Kanazawa, A., 1985. Nutrition of penaeid prawns and swimming crab, Portunus pelagicus. Journal of shrimps. In: Taki Y., Primavera, J.H., Llobrera Science Technology and Humanities. 11, 87-94. J.A. (Eds.), Proceedings of the First International Soumoff, C., Skinner, D.M., 1983. Ecdysteroid titers Conference on the Culture of Penaeid Prawns/ during the molt cycle of the blue crab resemble Shrimps, 4-7 December 1984, Iloilo City, those of other Crustacea. The Biological Bulletin. Philippines. Aquaculture Department, Southeast 165, 321-329. Asian Fisheries Development Center, Iloilo City, Stevenson, J.R., and Tschantz, J.A. 1973. Philippines, pp. 123-130. Accelerationby ecdysterone of premolt sub- Li, X., Wang, J., Han, T., Hu, S., Jiang, Y., Wang, stages in the crayfsh. Nature 242: 133-134. C., 2014. Effect of dietary phospholipids levels Tao, X., Wang, C., Wei, H., Ren, Z., Ma, X., Lu, and sources on growth performance, fatty acid W., 2014. Effects of dietary cholesterol levels composition of the juvenile swimming crab, on moulting performance, lipid accumulation, Portunus trituberculatus. Aquaculture. 430, 166- ecdysteroid concentration and immune enzymes 172. activities of juvenile Chinese mitten crab Lim, C., and Dominy, W., 1990. Evaluation of Eriocheir sinensis. Aquaculture Nutrition. 20, soybean meal as a replacement for marine animal 467-476. protein in diets for shrimp (Penaeus vannamei). Teshima, S.I., Kanazawa, A., 1971. Biosynthesis TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 105
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II of sterols in the lobster, Panulirus japonica, the acids on reproductive performance and offspring prawn, Penaeus japonicus, and the crab, Portunus quality of Chinese mitten crab, Eriocheir trituberculatus. Comparative Biochemistry and sinensis (H. Milne-Edwards), female broodstock. Physiology Part B: Comparative Biochemistry. Aquaculture. 273, 602-613. 38, 597-602. Wu, X., Chang, G., Cheng, Y., Zeng, C., Southgate, Teshima, S.I., Kanazawa, A., 1971. Biosynthesis P.C., Lu, J., 2010. Effects of dietary phospholipid of sterols in the lobster, Panulirus japonica, the and highly unsaturated fatty acid on the gonadal prawn, Penaeus japonicus, and the crab, Portunus development, tissue proximate composition, lipid trituberculatus. Comparative Biochemistry and class and fatty acid composition of precocious Physiology Part B: Comparative Biochemistry. Chinese mitten crab, Eriocheir sinensis. 38, 597-602. Aquaculture nutrition. 16, 25-36. Ut, V.N., Le Vay, L., Nghia, T.T., Hong Hanh, T.T., Wu, X., Wang, Z., Cheng, Y.X., Zeng, C., Yang, X., 2007. Development of nursery culture techniques Lu, J., 2011. Effects of dietary phospholipids and for the mud crab Scylla paramamosain highly unsaturated fatty acids on the precocity, (Estampador). Aquaculture Research. 38, 1563- survival, growth and hepatic lipid composition of 1568. juvenile Chinese mitten crab, Eriocheir sinensis Wu, X., Cheng, Y., Sui, L., Zeng, C., Southgate, P.C., (H. Milne‐Edwards). Aquaculture Research. 42, Yang, X., 2007. Effect of dietary supplementation 457-468. of phospholipids and highly unsaturated fatty 106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STUDY ON ECDYSONE SUPPLEMENTATION TO PRODUCE SOFT SHELL MUD CRAB (Scylla serrata) Tran Van Khanh1*, Le Hoang1, Nguyen Thanh Trung1, Tran Thi Le Trinh1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT Mud crab (Scylla serrata) has been commonly farmed in many regions in Vietnam due to its economic efficiency. Especially, soft shell mud crab has commonly consumed because of its high nutritional value and benefit. However, the way to control and to stimulate molting for producing soft shell crab is still a challenge with a lot of unknown information. Thus, investigation of ecdyson supplementation in the diets to produce soft shell crab is the aim of this study. Crab juveniles (35.0 ± 1.4g), randomly allocated into five treatments with three replicates, were fed varying diets including trash fish employed as a negative control diet (D0), 03 experimental diets (D1, D2, D3) formulated to contain increasing levels of ecdyson (0.3, 0.5 and 0.7 μg/g) and a positive control diet with 0.5% cholesterol (D4). After 45 days of feeding, the results indicated that crab fed diet D3 containing 0.7 μg/g ecdyson had the highest rate of soft shell production (63.3%) at the 17th day compared to those fed other diets. Additionally, crab fed diet D3 or trash fish performed the highest rate of soft shell production at 79.3 and 80.2%, respectively for the whole duration. In addition molting time of crab fed 0.7 μg/g ecdyson supplemented diet was two days sooner compared to those fed trash fish diet. Keywords: ecdysone supplementation, soft shell crab Người phản biện: PGS. TS. Lê Thanh Hùng Ngày nhận bài: 18/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Research Center for Aqua-Feed Nutrition and Fishery Post-Harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: tvkhanh76@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2