intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các kích thước cột sống thắt lưng của người Việt Nam trưởng thành bằng chụp cắt lớp vi tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cột sống thắt lưng là một vùng giải phẫu phức tạp đóng vai trò quan trọng trong chức năng vận động và nâng đỡ cơ thể. Việc nắm rõ kích thước cột sống thắt lưng không chỉ quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý cột sống mà còn giúp tạo ra các implant phẫu thuật có kích thước phù hợp. Bài viết trình bày xác định kích thước cột sống thắt lưng của các bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các kích thước cột sống thắt lưng của người Việt Nam trưởng thành bằng chụp cắt lớp vi tính

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 NGHIÊN CỨU CÁC KÍCH THƯỚC CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Trần Công Huân1, Đặng Nguyễn Trung An1, Trần Minh Hoàng1, Huỳnh Phượng Hải1, Võ Thị Thúy Hằng1, Lâm Thanh Ngọc1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cột sống thắt lưng là một vùng giải phẫu phức tạp đóng vai trò quan trọng trong chức năng vận động và nâng đỡ cơ thể. Việc nắm rõ kích thước cột sống thắt lưng không chỉ quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý cột sống mà còn giúp tạo ra các implant phẫu thuật có kích thước phù hợp. Mục tiêu: Xác định kích thước cột sống thắt lưng của các bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 đến khám tại bệnh viện Đ0,001) ngoại trừ chiều cao bờ trước thân sống L2 và L3 (p >0,05). Đường kính ngang và đường kính trước sau mặt trên thân sống tăng từ L1 đến L5. Đường kính ngang mặt dưới thân sống tăng từ L1 đến L4 và không đổi từ L4 đến L5. Đường kính trước sau mặt dưới thân sống tăng từ L1 đến L4 rồi giảm ở nam và không đổi ở nữ. Chiều cao bờ trước khoảng đĩa đệm tăng từ L1/L2 đến L5/S1. Chiều cao bờ sau khoảng đĩa đệm tăng từ L1/L2 đến L4/L5 và giảm từ L4/L5 đến L5/S1. Kết luận: Kích thước các cấu trúc cột sống thắt lưng thay đổi theo giới tính và các tầng đốt sống-đĩa đệm. Chiều hướng giảm kích thước thân sống từ L4 đến L5 có thể là một nguyên nhân làm cho các bệnh lý thoái hóa cột sống thường xảy ra ở các tầng đốt sống-đĩa đệm bên dưới. Từ khóa: đĩa đệm nhân tạo, thay đĩa đệm ABSTRACT A STUDY OF LUMBAR VERTEBRAE DIMENSIONS IN ADULT VIETNAMESE USING COMPUTED TOMOGRAPHY Tran Cong Huan, Dang Nguyen Trung An, Tran Minh Hoang, Huynh Phuong Hai, Vo Thi Thuy Hang, Lam Thanh Ngoc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 53-60 Background: The lumbar spine is a complex area that plays a major role in body support and movements. Knowledge of lumbar morphometry is vital not only for the diagnosis of spinal diseases but also for the development of implantable spinal devices. Objective: We seek to determine normal values for various lumbar vertebrae dimensions of individuals presenting at University Medical Center with ages from 18 to 35. Methods: The morphometric dimensions of lumbar vertebrae were measured on abdominal and pelvic CT scans of 265 adults without spinal pathology, age from 18 to 35 years old. The independent T tests were Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: ThS. Trần Công Huân ĐT: 0355781463 Email: huantran1606@gmail.com. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 53
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học conducted to compare the difference in various morphometric characteristics between sexes. Results: All vertebrae dimensions are significantly greater in male than female (p 0.05). Upper vertebral body width and upper vertebral body depth increased from L1 to L5. Lower vertebral body width increased from L1 to L4 and remained the same from L4 to L5. Lower vertebral body depth increased from L1 to L4, followed by a decrease in men and the same in women from L4 to L5. Anterior intervertebral disc space height increased from L1/L2 to L5/S1. Posterior intervertebral disc space height increased from L1/L2 to L4/L5 then it decreased. Conclusions: Lumbar vertebrae dimensions vary between sexes, vertebral and intervertebral disc levels. The decrease of vertebral body dimensions from L4 to L5 may be a reason why degenerative spine diseases is most common at these levels. Keywords: disc prostheses, total disc replacement ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh không mắc bệnh về cột sống thắt lưng đồng ý Cột sống thắt lưng đóng vai trò quan trọng tham gia nghiên cứu sau khi được nghiên cứu đối với chức năng vận động và nâng đỡ cơ thể. viên cung cấp thông tin về nghiên cứu. Vùng giải phẫu này cũng là vùng có nhiều bệnh lý trong đó thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa Tiêu chí loại trừ đệm là hai bệnh lý thường gặp nhất trên thực Bệnh nhân có các bất thường bẩm sinh cột hành lâm sàng. Các bệnh lý trên gây đau thắt sống hoặc bệnh lý cột sống như viêm, u thoái lưng và tê yếu chân với các mức độ khác nhau hóa, có chấn thương cột sống hoặc đã được phẫu làm giảm chất lượng cuộc sống. thuật cột sống. Bệnh nhân có hình ảnh cùng hóa Hiện nay, phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo L5 hoặc thắt lưng hóa S1. được nhiều bác sĩ ngoại khoa sử dụng để điều trị Phương pháp nghiên cứu các trường hợp thoát vị đĩa đệm bởi khả năng Thiết kế nghiên cứu bảo tồn chức năng vận động của cột sống(1). Tuy Cắt ngang mô tả, hồi cứu. nhiên hiệu quả của các phẫu thuật này còn chưa Cỡ mẫu cao và một trong những nguyên nhân là do thiếu số liệu về các kích thước bình thường của Chúng tôi thu thập được 265 bệnh nhân thỏa cột sống. Số liệu sinh trắc của cột sống thay đổi tiêu chuẩn chọn mẫu trong đó có tỷ lệ nam là theo giới tính và chủng tộc do đó cần phải có 49,4% và nữ là 50,6. Tuổi trung bình của đối những nghiên cứu về các chỉ số này ở người Việt tượng nghiên cứu là 26,9±4,9. Nam(2,3,4). Cách đo các kích thước trong nghiên cứu(2,5) Mục tiêu nghiên cứu là xác định các kích Hệ thống PACS bệnh viện Đại học Y Dược thước của thân sống, đĩa đệm và cuống sống cột Thành Phố Hồ Chí Minh được sử dụng để đo sống thắt lưng ở người Việt Nam trưởng thành. đạc các kích thước trong nghiên cứu. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Hình ảnh cắt lớp vi tính bụng chậu của bệnh nhân được hiển thị trên cửa sổ xương. Sử dụng Đối tượng nghiên cứu kĩ thuật tái tạo MPR với độ dày 1 mm và khoảng Các bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 được chụp cách 0,8 mm để thu được ba mặt phẳng ngang, cắt lớp vi tính bụng chậu bằng máy 128 dãy đầu đứng dọc và đứng ngang. Xoay chỉnh mặt dò tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ phẳng để thu được các lát cắt mong muốn. Chí Minh từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2020. Đường kính ngang mặt trên và mặt dưới thân Tiêu chuẩn chọn sống (ĐKNMT, ĐKNMD) được đo trên mặt Bệnh nhân từ 18 đến 35 tuổi đến khám tại phẳng ngang với lát cắt song song và đi qua mặt 54 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 trên hoặc mặt dưới thân sống. Đường kính trước giữa bờ phải và bờ trái thân sống. Đường kính sau mặt trên và mặt dưới thân sống (ĐKTSMT, ngang cuống sống được tính là khoảng cách nhỏ ĐKTSMD), chiều cao bờ trước và bờ sau thân nhất giữa bờ trong và bờ ngoài cuống sống. sống (CCBTTS, CCBSTS), chiều cao bờ trước và Chiều cao cuống sống được tính là khoảng cách bờ sau khoảng đĩa đệm (CCBTKĐĐ, CCBSKĐĐ) nhỏ nhất giữa bờ trên và bờ dưới cuống sống. được đo trên mặt phẳng đứng dọc với lát cắt qua Phân tích số liệu giữa thân sống. Đường kính ngang cuống sống Các kích thước trong nghiên cứu được trình (ĐKNCP, ĐKNCT) được đo trên mặt phẳng bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (mm). ngang với lát cắt qua giữa chiều cao cuống sống. Sự khác biệt kích thước các cấu trúc giữa nam và Chiều cao cuống sống (CCCP, CCCT) được đo nữ, giữa các vị trí tương ứng trên cùng một tầng trên mặt phẳng đứng dọc với lát cắt qua giữa bề và trên hai tầng liên tiếp được kiểm định bằng ngang cuống sống. Các đường kính ngang của phép kiểm T. thân sống được tính là khoảng cách lớn nhất Hình 1: Hình minh họa cách đo các kích thước của thân sống và đĩa đệm Hình 2: Hình minh họa cách đo các kích thước cuống sống Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 55
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Y đức (p 0,05) và tại L5, Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại mặt trên có ĐK trước sau lớn hơn mặt dưới. học Y Dược TP. HCM, số 727/HĐĐĐ-ĐHYD, Trên cùng một khớp liên thân sống, mặt ngày 6/12/2019. dưới thân sống bên trên có đường kính trước sau nhỏ hơn mặt trên thân sống bên dưới tại tất KẾT QUẢ cả các tầng (p 0,05). đến 33,30 mm đối với nam và từ 26,33 mm đến ĐK ngang mặt trên và mặt dưới thân sống 30,47 mm đối với nữ. Trên cùng một đốt sống, đường kính (ĐK) Đường kính trước sau mặt dưới thân sống ngang mặt trên nhỏ hơn đường kính ngang mặt tăng từ L1 đến L4 (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 L2 và giảm từ L2 đến L5 (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học dễ dàng lý giải bởi nam giới thường có thể trạng nước ngoài nhưng chiều hướng thay đổi từ trên lớn hơn và mang vác trọng tải nặng hơn nữ giới. xuống dưới là khá tương tự nhau. Sự khác biệt Kết quả tương tự với chúng tôi cũng được ghi về đường kính thân sống có thể lý giải là do sự nhận trong nghiên cứu của tác giả Alam M ở tăng trưởng của các cấu trúc xương cột sống người Pakistan, tác giả Bach K ở người Hoa Kì chịu ảnh hưởng bởi trọng tải. Trọng tải này phụ và tác giả Kishimoto M ở người Nhật Bản(2,6,7). thuộc vào khối lượng cơ thể, hoạt động lao động Một số tác giả không ghi nhận sự khác biệt giữa và tập luyện thể chất nên có sự khác nhau giữa hai giới như nghiên cứu của tác giả Mavrych V các dân số. Chiều hướng thay đổi đường kính và tác giả Vega E ở người Thổ Nhĩ Kỳ(8,9). thân sống từ trên xuống dưới tương tự giữa các Nguyên nhân có lẽ là do các đặc điểm di truyền dân số nghiên cứu có thể giải thích do áp lực tác và trọng tải tác động lên cột sống ít có sự khác động lên đốt sống có chiều hướng tăng dần từ biệt giữa hai giới bởi hoạt động kinh tế chính của L1 đến L5. các dân số này là công nghiệp và dịch vụ. Kết Khi so sánh các đường kính của hai mặt thân quả trên cũng có thể do cỡ mẫu của một số tác sống, chúng tôi thấy rằng mặt trên có kích thước giả là chưa đủ lớn như nghiên cứu của tác giả nhỏ hơn mặt dưới tại L1 – L4 và lớn hơn tại L5. Gocmen MN chỉ có 25 trường hợp(10). Tác giả Yadav U mô tả quy luật gần giống với Các đường kính của hai mặt thân sống và chúng tôi trừ đường kính trước sau L3 ở nam và chiều cao hai bờ khoảng đĩa đệm là các kích L4 ở nữ có giá trị khác biệt không có ý nghĩa thước quan trọng thường phải đánh giá trong giữa hai mặt(4). Nghiên cứu của tác giả các phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo. Nghiên Kishimoto M lại ghi nhận đường kính ngang cứu của chúng tôi ghi nhận các giá trị từ 36,74 mặt trên nhỏ hơn mặt dưới tại tất cả các đốt sống mm đến 50,37 mm đối với đường kính ngang trong khi đường kính trước sau mặt trên lớn hơn hai mặt thân sống trong khi đường kính trước mặt dưới tại L2 – L3 của nam và L5 của nữ(7). sau hai mặt này thay đổi từ 26,33 mm đến 30,47 Như vậy, chiều hướng khác biệt giữa các đường mm. Kích thước hai mặt có chiều hướng tăng kính của hai mặt ở cùng một thân sống có sự dần từ trên xuống dưới ngoại trừ đường kính khác nhau giữa các nghiên cứu. Điều này có lẽ trước sau mặt dưới thân sống giảm nhẹ từ L4 do sự khác nhau về đặc điểm di truyền và độ đến L5 ở nam giới. Khi nghiên cứu 302 trường tuổi khảo sát của các dân số. Chiều hướng giảm hợp người Ấn Độ, tác giả Yadav U mô tả những đường kính thân sống tại hai đốt sống thắt lưng kích thước tương ứng của nam nhỏ hơn trong bên dưới là một yếu tố bất lợi với khả năng nâng khi của nữ tương đương với chúng tôi tại tất cả đỡ trọng lượng. Đây có thể là một nguyên nhân các tầng đốt sống(4). Chiều hướng thay đổi từ L1 khiến bệnh lý thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa đến L5 cũng khá tương tự với chúng tôi. Tuy đệm thắt lưng xảy ra chủ yếu ở các đốt sống và nhiên, tác giả không ghi nhận sự giảm kích đĩa đệm bên dưới. Tác giả Kishimoto M lý giải thước giữa hai đốt sống L4 và L5. Trong nghiên nguyên nhân là do sự thu hẹp không gian giải cứu với 212 trường hợp người Ukraine, tác giả phẫu bởi các cấu trúc vùng chậu(7). Tuy nhiên, Mavrych V lại mô tả sự giảm kích thước từ L4 dựa vào sự so sánh giữa các nghiên cứu trên, có đến L5 đối với cả đường kính ngang và đường thể thấy lý giải của tác giả là không phù hợp. kính trước sau thân sống ở cả hai giới(8). Chiều Theo chúng tôi, yếu tố này có lẽ chủ yếu được hướng giảm kích thước này cũng được mô tả quyết định bởi đặc điểm di truyền. trong nghiên cứu của tác giả Kishimoto M và tác Trên cùng một khớp liên thân sống, mặt giả Londhe B(7,11). Như vậy, các đường kính hai dưới thân sống bên trên có đường kính ngang mặt thân sống trong nghiên cứu của chúng tôi có lớn hơn tại L1/L2 – L3/L4 và nhỏ hơn tại L4/L5 giá trị khác biệt với các nghiên cứu trên người trong khi đường kính trước sau nhỏ hơn so với 58 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 mặt trên thân sống bên dưới tại tất cả các vị trí trên xuống dưới là khá tương tự nhau giữa các này. Trong nghiên cứu của tác giả Londhe B với nghiên cứu. Sự thay đổi này là một trong những 47 trường hợp người Ấn Độ, mặt dưới thân sống cơ chế tạo nên đường cong sinh lý của cột sống bên trên có đường kính ngang lớn hơn nhưng thắt lưng. đường kính trước sau lại nhỏ hơn tại tất cả các Khi so sánh chiều cao bờ trước và bờ sau khớp liên thân sống(11). Tác giả Kishimoto M mô khoảng đĩa đệm, chúng tôi thu được kết quả là tả chiều hướng tương tự với đường kính ngang bờ trước cao hơn bờ sau tại tất cả các khoảng đĩa thân sống ở người Nhật Bản(7). Tuy nhiên, đường đệm. Chiều hướng khác biệt này cũng được mô kính trước sau của mặt dưới thân sống bên trên tả trong nghiên cứu của tác giả Mansur D ở lại nhỏ hơn tại L1/L2 – L2/L3 vả lớn hơn tại người Nepal(12). Một nghiên cứu khác khảo sát L3/L4 – L4/L5 so với mặt trên thân sống bên chiều cao khoảng đĩa đệm tại các tầng L3/L4 đến dưới. Như vậy, hai mặt thân sống của cùng một L5/S1 của tác giả Onishi F trên 300 trường hợp khớp liên thân sống có kích thước khác nhau với nhiều chủng tộc khác nhau cũng thu được trong hầu hết nghiên cứu. Nguyên nhân và ảnh kết quả tương tự(14). Kết quả này còn được ghi hưởng của sự khác biệt này cho đến nay vẫn nhận trong nghiên cứu của tác giả Hong và tác chưa được tác giả nào làm sáng tỏ. giả Mirab S trên người Hàn Quốc và người Trong nghiên cứu của chúng tôi, chiều cao Iran(3,13). Như vậy, chiều hướng khác biệt giữa bờ trước khoảng đĩa đệm có giá trị từ 6,87 mm chiều cao bờ trước và bờ sau khoảng đĩa đệm là đến 15,04 mm và có chiều hướng tăng dần từ giống nhau giữa các nghiên cứu. Điều này cho L1/L2 đến L5/S1. Chiều cao bờ sau khoảng đĩa thấy cơ chế tạo nên đường cong cột sống là đệm có giá trị từ 4,99 mm đến 8,69 mm và tăng tương tự nhau giữa các dân số. dần từ trên xuống dưới nhưng có chiều hướng Nhận biết sự thay đổi chiều cao khoảng đĩa giảm kích thước từ L4/L5 đến L5/S1. Tác giả đệm có thể giúp chẩn đoán một số trường hợp Abuyazed B và tác giả Bach K ghi nhận các giá trị nhỏ hơn chúng tôi tại tất cả các khoảng đĩa thoái hóa và thoát vị đĩa đệm. Dựa vào kết quả đệm(5,6). Tuy nhiên, độ tuổi khảo sát trong nghiên thu được, chúng tôi rút ra được một số dấu hiệu cứu của hai tác giả khá lớn. Tuổi trung bình của bất thường sau: bờ trước khoảng đĩa đệm thấp nam và nữ trong nghiên cứu của tác giả hơn bờ sau, bờ trước khoảng đĩa đệm bên dưới Abuyazed B là 45,8 còn trong nghiên cứu của tác thấp hơn bờ trước khoảng đĩa dệm bên trên và giả Bach K là 45 và 48. Do đó, sự khác biệt này có bờ sau khoảng đĩa đệm bên dưới thấp hơn bờ thể do cơ chế thích nghi của đĩa đệm với hoạt sau khoảng đĩa đệm bên trên (L1/L2 – L4/L5). động lao động ở người Việt Nam và cũng có thể KẾT LUẬN do các trường hợp trong nghiên cứu của hai tác Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết giả đã có thoái hóa đĩa đệm. Chiều hướng thay các kích thước cột sống thắt lưng của nam lớn đổi chiều cao hai bờ khoảng đĩa đệm trong hơn nữ (p 0,05). Đa số các kích thước tương trong nghiên cứu của tác giả Hong ở 178 người ứng trên cùng một tầng và trên hai tầng đốt Hàn Quốc và tác giả Mansur D ở 106 trường hợp sống-đĩa đệm liên tiếp khác biệt có ý nghĩa người Nepal(3,12). Một nghiên cứu của tác giả thống kê (p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 8. Mavrych V, Bolgova O, Ganguly P, Kashchenko S, et al (2014). TÀI LIỆU THAM KHẢO Age - Related Changes of Lumbar Vertebral Body 1. Aleem I, Patel R, Nassr A (2018). Lumbar disk herniations. In: Morphometry. Austin Journal of Anatomy, 1(3):1014-1022. Truumees E, Prather H. Orthopaedic knowledge update: Spine 9. Vega E, Omaña R, Castro O, López S (2009). Morphometry of 5, pp.505-518. American Academy of Orthopaedic Surgeons, pedicle and vertebral body in a Mexican population by CT and Rosemont. Fluroscopy. International Journal of Morphology, 27(4):1299-1303. 2. Alam M, Waqas M, Shallwani H, Javed G (2014). Lumbar 10. Gocmen MN, Karabekir H, Ertekin T, Edizer M, et al (2010). Morphometry: A Study of Lumbar Vertebrae from a Pakistani Evaluation of Lumbar Vertebral Body and Disc: A Stereological Population Using Computed Tomography Scans. Asian Spine J, Morphometric Study. International Journal of Morphology, 8(4):421-426. 28(3):841-847. 3. Hong C, Park J, Jung K, Kim W (2010). Measurement of the 11. Londhe B, Garud R (2020). Morphometric assessment of adult Normal Lumbar Intervertebral Disc Space Using Magnetic human lumbar vertebrae. Indian Journal of Clinical Anatomy and Resonance Imaging. Asian Spine Journal, 4(1):1-6. Physiology, 7:77-80. 4. Yadav U, Singh V, Bhargava N, Srivastav A, et al (2020). 12. Mansur D, Shrestha P, Maskey S, Sharma K, et al (2020). Lumbar Canal Diameter Evaluation by CT Morphometry - Morphometric Study of Lumbar Intervertebral Spaces by Using Study of Indian Population. International Journal of Spine Surgery, MRI. Journal of Lumbini Medical College, 8(1):10-16. 14(2):175-181. 13. Mirab S, Barbarestani M, Tabatabaei S, Shahsavari S, et al (2017). 5. Abuzayed B, Tutunculer B, Kucukyuruk B, Tuzgen S (2010). Measuring Dimensions of Lumbar Intervertebral Discs in Anatomic basis of anterior and posterior instrumentation of the Normal Subjects. Anatomical Sciences Journal, 14(1):3-8. spine: Morphometric study. Surgical and Radiologic Anatomy, 14. Onishi F, Neto M, Cavalheiro S, Centeno R (2019). 32(1):75-85. Morphometric analysis of 900 lumbar intervertebral discs: 6. Bach K, Ford J, Foley R, Januszewski J, et al (2019). Anterior and posterior height analysis and their ratio. Morphometric Analysis of Lumbar Intervertebral Disc Height: Interdisciplinary Neurosurgery, 18:100-523. An Imaging Study. World Neurosurgery, 124:e106-e128. 7. Kishimoto M, Akeda K, Sudo A, Espinoza OA, et al (2016). In Vivo Measurement of Vertebral Endplate Surface Area Along Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 the Whole-Spine. Journal of Orthopaedic Research, 34(8):1418-1430. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 60 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1