intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ giải phóng dược chất từ viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo-đẩy

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

87
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc thành phần viên nhân và màng bao đến tốc độ giải phóng dược chất từ viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ giải phóng dược chất từ viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo-đẩy

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TỐC ĐỘ<br /> GIẢI PHÓNG DƢỢC CHẤT TỪ VIÊN FELODIPIN GIẢI PHÓNG<br /> KÉO DÀI THEO CƠ CHẾ BƠM THẨM THẤU KÉO - ĐẨY<br /> Vũ Thị Thanh Huyền*; Hoàng Sỹ Đường**<br /> Nguyễn Thanh Hải***; Phạm Thị Minh Huệ**<br /> TÓM TẮT<br /> Viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy được bào chế<br /> bằng phương pháp dập viên 2 lớp, sau đó bao màng bán thấm và khoan lỗ giải phóng dược<br /> chất bằng tia lazer. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần và tỷ lệ tá dược viên nhân, khối<br /> lượng màng bao, đường kính miệng giải phóng đến giải phóng dược chất từ viên thẩm thấu.<br /> Kết quả cho thấy công thức bào chế sử dụng tá dược polyethylene oxyd (PEO) với khối lượng<br /> phân tử lớn (5.000.000) ở lớp đẩy, PEO khối lượng phân tử nhỏ (200.000) ở lớp chứa dược<br /> chất và natri clorid ở cả 2 lớp với tỷ lệ phù hợp giúp kiểm soát được tốc độ giải phóng dược<br /> chất. Tỷ lệ màng bao bán thấm càng lớn, tốc độ giải phóng dược chất càng chậm; đường kính lỗ<br /> khoan càng lớn, tốc độ giải phóng dược chất càng nhanh.<br /> * Từ khóa: Felodipin; Viên thẩm thấu kéo - đẩy; Khoan lazer; Polyethylen oxyd.<br /> <br /> INFLUENCE OF SOME FACTORS ON THE RELEASE PROFILES<br /> OF FELODIPIN FROM EXTENDED RELEASE PUSH-PULL<br /> OSMOTIC TABLETS<br /> SUMMARY<br /> The bilayered push-pull osmotic tablets (PPOT) of 5 mg felodipin were prepared by the<br /> double compression method, then the core tablets were coated with cellulose acetate as a<br /> semipermeable membrane. One releasing orifice was drilled by laser on the drug side of<br /> PPOT. Effects of type and ratio of excipients, membrane thickness and orifice size on the<br /> release profiles were investigated. Results showed that PPOT of felodipin containing low<br /> molecular weight polyethylene oxyd (200.000) in the drug layer and high molecular weight<br /> PEO (5.000.000) in the push layer with the appropriate ratio could control drug release rate<br /> from PPOT. The osmotic agent (sodium chloride) played an important role in controlling drug<br /> release rate. When the coating membrane thickness is increased and the releasing orifice<br /> diameter is decreased, the drug released from PPOT is slower.<br /> * Key words: Felodipin; Push-pull osmotic tablets; Laser drilled; Polyethylen oxyd.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> ** Trường Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị thanh Huyền (huyenbachmai@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 2/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/10/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 5/11/2013<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Để giảm số lần dùng thuốc nhưng vẫn<br /> duy trì được nồng độ dược chất trong máu<br /> vùng điều trị, các dạng bào chế kiểm<br /> soát giải phóng dược chất sử dụng<br /> nguyên lý bơm thẩm thấu đã được<br /> nghiên cứu và phát triển. Trong số các<br /> dạng bơm thẩm thấu, bơm thẩm thấu kéo đẩy (push-pull osmotic pump - PPOP) có<br /> nhiều ưu điểm như dễ duy trì tốc độ giải<br /> phóng dược chất theo động học bậc không<br /> đến khi giải phóng hết dược chất, thích<br /> hợp để bào chế dạng thuốc giải phóng kéo<br /> dài cho nhiều loại dược chất khác nhau,<br /> đặc biệt là dược chất có độ tan thấp. Viên<br /> thẩm thấu kéo - đẩy cấu tạo gồm hai lớp:<br /> lớp thứ nhất chứa dược chất, lớp thứ hai<br /> đóng vai trò đẩy thường là các polyme có<br /> khả năng trương nở tạo lực đẩy. Viên<br /> được bao bằng màng bán thấm, có khoan<br /> miệng giải phóng dược chất chính giữa<br /> mặt viên ở lớp chứa dược chất [1, 2, 4].<br /> Felodipin là thuốc chẹn kênh canxi có<br /> tính chọn lọc cao trên mạch, dùng trong<br /> điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực ổn<br /> định, hiện đang được sử dụng rất phổ biến<br /> trong nước. Mặc dù hấp thu gần như hoàn<br /> toàn qua đường tiêu hoá và thời gian bán<br /> thải dài (11 - 16 giờ), nhưng felodipin có độ<br /> tan trong nước rất thấp, nên các dạng viên<br /> quy ước thường có sinh khả dụng không<br /> cao [5]. Nhằm ứng dụng công nghệ bơm<br /> thẩm thấu trong bào chế felodipin để cải<br /> thiện sinh khả dụng và kiểm soát giải<br /> phóng dược chất, chúng tôi tiến hành<br /> 9<br /> <br /> nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh<br /> giá ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc<br /> thành phần viên nhân và màng bao đến tốc<br /> độ giải phóng dược chất từ viên felodipin 5<br /> mg giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm<br /> thẩm thấu kéo - đẩy.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên liệu và thiết bị.<br /> * Nguyên liệu: felodipin (tiêu chuẩn<br /> USP 32), polyethylen oxyd - PEO<br /> (POLYOX™ WSR N-80 200.000,<br /> POLYOX™ WSR Coagulant 5.000.000),<br /> cellulose acetat (Opadry CA), lactose<br /> monohydrat, avicel, natri clorid, magnesi<br /> stearat, aceton, ethanol, sắt (II) oxyd (chất<br /> màu). Các tá dược và dung môi đạt tiêu<br /> chuẩn BP/USP; tinh khiết hóa học hoặc<br /> nhà sản xuất.<br /> * Thiết bị nghiên cứu:<br /> - Máy dập viên tâm sai KROSCH (Đức).<br /> - Máy bao phim Vanguard.<br /> - Máy khoan lazer EPILOG Helix (Mỹ).<br /> - Máy đo độ cứng viên nén ERWEKA<br /> TBH 20 (Đức).<br /> - Máy thử hòa tan tự động VanKel VK<br /> 7010.<br /> - Máy đo độ mài mòn ERWEKA TAR<br /> 120 (Đức).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Phương pháp bào chế:<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> - Phương pháp bào chế viên nhân 2<br /> lớp: sử dụng phương pháp dập thẳng, mỗi<br /> công thức bào chế 50 viên. Tất cả nguyên<br /> liệu được nghiền mịn, rây qua rây 180<br /> μm, riêng PEO rây qua rây 600 μm. Cân<br /> và trộn đều riêng các thành phần của lớp<br /> chứa dược chất và lớp đẩy theo nguyên<br /> tắc trộn bột kép (trừ tá dược trơn). Sắt<br /> oxyd được đưa vào lớp đẩy để có màu<br /> phân biệt trong quá trình khoan lazer. Dập<br /> viên 2 lớp với chày cối có đường kính 9<br /> mm: trộn tá dược trơn, cân khối lượng<br /> từng lớp. Cho lớp dược chất vào cối dập<br /> sơ bộ, thêm tiếp lớp tá dược. Dập hoàn<br /> chỉnh thu được viên nhân 2 lớp, điều<br /> chỉnh lực dập để độ cứng viên trong<br /> khoảng 10 - 12 kP.<br /> - Phương pháp bao màng bán thấm:<br /> bằng phương pháp bao film với polyme là<br /> cellulose acetat trong dung môi là hỗn<br /> hợp aceton - nước. Nồng độ dịch bao 5%<br /> polyme. Sử dụng thiết bị bao với các<br /> thông số chính: nhiệt độ nồi bao 35 - 40oC,<br /> tốc độ nồi bao 8 - 10 vòng/phút, tốc độ<br /> phun dịch 4 - 5 ml/phút và áp suất phun<br /> 1,8 atm.<br /> - Phương pháp khoan miệng giải phóng:<br /> sau khi bao viên, để ổn định màng bao 48<br /> giờ ở nhiệt độ phòng. Sau đó, tiến hành<br /> khoan miệng giải phóng chính giữa bề<br /> mặt lớp chứa dược chất bằng thiết bị<br /> khoan lazer EPILOG Helix. Cài đặt thông<br /> số năng lượng chùm tia và tốc độ chiếu tia<br /> để có đường kính lỗ khoan xác định.<br /> <br /> - Phương pháp đánh giá viên nhân:<br /> + Độ cứng: sử dụng máy đo độ cứng viên<br /> nén ERWEKA TBH 20.<br /> + Độ mài mòn: sử dụng thiết bị đo độ mài mòn<br /> ERWEKA TAR 120 (USP 32), yêu cầu độ mài<br /> mòn < 1%.<br /> + Định lượng felodipin trong viên bằng<br /> phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao theo<br /> Dược điển Mỹ USP 32 [3]: với các điều kiện:<br /> dung dịch đệm phosphat pH = 3 ± 0,05, pha<br /> động: hỗn hợp dung dịch đệm phosphat pH = 3<br /> ± 0,05: acetonitril:methanol (2:2:1), cột C18:<br /> 4,6 × 150 mm, nhồi hạt L1 (5 µm), tốc độ dòng 1<br /> ml/phút, detector 362 nm, thể tích tiêm mẫu 40<br /> µl.<br /> Tính hàm lượng (%) felodipin trong thành<br /> phần của viên so với nhãn theo công thức:<br /> Hàm lượng (%) felodipin =<br /> <br /> 500 x Cc x St<br /> x 100<br /> 1000 x Sc<br /> <br /> Trong đó: Cc là nồng độ µg/ml của felodipin<br /> dung dịch chuẩn; St, Sc là diện tích pic thu<br /> được từ dung dịch thử và dung dịch chuẩn<br /> tương ứng.<br /> Yêu cầu hàm lượng viên từ 90 - 110%.<br /> - Phương pháp đánh giá viên bao:<br /> + Phương pháp tính khối lượng màng bao:<br /> Tỷ lệ (%) khối lượng tăng lên của viên trước<br /> và sau khi bao tính theo công thức:<br /> <br /> Trong đó: m1, m2 là khối lượng viên<br /> trước và sau khi bao (mg).<br /> + Kiểm tra đường kính miệng giải<br /> phóng dược chất bằng kính hiển vi quang<br /> học với nguồn sáng ngoài. Tiến hành đo<br /> 10 viên, lấy giá trị trung bình.<br /> <br /> * Phương pháp đánh giá:<br /> <br /> 10<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> + Thử nghiệm hòa tan: sử dụng máy<br /> thử hòa tan tự động VanKel VK 7010,<br /> thiết bị cánh khuấy, chế độ thả viên bằng<br /> tay, nhiệt độ môi trường thử: 37 ± 0,50C,<br /> tốc độ cánh khuấy 50 vòng/phút, môi<br /> trường thử hòa tan 500 ml dung dịch đệm<br /> phosphat 0,1M pH 6,5 có 1% natri lauryl<br /> sulfat. Định lượng dược chất giải phóng<br /> bằng phương pháp đo quang tại bước<br /> sóng 238 nm.<br /> So sánh các đồ thị giải phóng bằng hệ<br /> số f2 (hệ số f2: thể hiện sự giống nhau của<br /> 2 đường cong giải phóng dược chất, được<br /> quy định bởi Cơ quan Quản lý Thuốc và<br /> Thực phẩm Mỹ (FDA) và Cơ quan Đánh<br /> giá các Sản phẩm Y học châu Âu<br /> (EMEA)):<br /> <br /> Peppas. Căn cứ vào giá trị AIC, xác định<br /> mô hình giải phóng phù hợp với dạng bào<br /> chế nhất. Công thức tính giá trị AIC:<br /> <br /> Trong đó: n là cỡ mẫu; δ là phương sai;<br /> p là số tham số trong mô hình.<br /> So sánh giá trị AIC khi khớp vào mô<br /> hình động học. Giá trị AIC nhỏ nhất<br /> tương ứng với mô hình phù hợp nhất.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng<br /> của tá dƣợc viên nhân đến giải phóng<br /> dƣợc chất từ viên thẩm thấu.<br /> Để đánh giá ảnh hưởng của tá dược<br /> trong viên nhân 2 lớp đến tốc độ giải<br /> phóng dược chất từ viên thẩm thấu kéo -<br /> <br /> Trong đó: n là số điểm lấy mẫu;<br /> Ri, Ti là tỷ lệ (%) giải phóng dược chất<br /> tại thời điểm i của mẫu đối chiếu và mẫu<br /> thử.<br /> - Nghiên cứu mô hình động học giải<br /> <br /> đẩy, khảo sát một số thành phần dự đoán<br /> có khả năng ảnh hưởng nhiều đến quá<br /> trình trương nở và tốc độ đẩy dược chất<br /> khỏi viên.<br /> <br /> phóng:<br /> Sử dụng phần mềm Splus 8.0, phân<br /> tích dữ liệu hòa tan của công thức theo<br /> mô hình động học bậc 0, bậc 1, Higuchi,<br /> Weibuill, Hixson - Crowell, Korsmeyer Bảng 1: Thành phần các công thức M1, M2, M3, M4.<br /> THÀNH PHẦN (mg)<br /> <br /> 11<br /> <br /> M1<br /> <br /> M2<br /> <br /> M3<br /> <br /> M4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> Lớp dược chất<br /> <br /> Lớp đẩy<br /> <br /> Felodipine<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> PEO WSR N-80<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> Natri clorid<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> Avicel<br /> <br /> 25<br /> <br /> 25<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> Lactose<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> 45<br /> <br /> Magnesi stearat<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> PEO WSR coagulant<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> Natri clorid<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> Avicel PH101<br /> <br /> 15<br /> <br /> 25<br /> <br /> 15<br /> <br /> 25<br /> <br /> Lactose<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> Red ion oxide<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> Magnesi stearat<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> Khối lượng màng bao: 12%<br /> Kích thước miệng giải phóng: 0,5 mm<br /> <br /> Viên được thử độ hòa tan theo phương pháp đã trình bày.<br /> <br /> 12<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0