Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2808 NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2023-2024 Phùng Thị Bích Tuyền*, Thái Thị Ngọc Thúy Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bs.bichtuyen@gmail.com Ngày nhận bài: 22/6/2024 Ngày phản biện: 22/7/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa để lại một gánh nặng lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tác động về mặt kinh tế trực tiếp liên quan tới chi phí điều trị kéo dài tốn kém. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang trên 246 bệnh nhân nhằm mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan hội chứng ruột kích thích đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng ruột kích thích có chất lượng cuộc sống mức độ tốt là 35,8%, 30,5% mức độ kém và 33,7% mức độ rất kém. Nghiên cứu ghi nhận liên quan giữa CLCS ở bệnh nhân HCRKT phân loại mức độ triệu chứng, aOR=13,059, (KTC 95%: 2,754-61,925, p=0,001). Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích mức độ kém và rất kém là 64,2%. Kế hoạch điều trị cần quan tâm nhiều hơn đến những bệnh nhân điều kiện kinh tế khó khăn và những bệnh nhân có bệnh kèm theo. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, hội chứng ruột kích thích, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. ABSTRACT RESEARCH ON QUALITY OF LIFE, FACTORS RELATED IN PATIENTS WITH IRRITABLE BOWEL SYNDROME AT THE SOC TRANG PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL IN 2023-2024 Phung Thi Bich Tuyen*, Thai Thi Ngoc Thuy Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Irritable bowel syndrome is a functional gastrointestinal disorder that leaves a large socio-economic burden, affecting the patient's quality of life. The direct economic impact is related to the expensive cost of prolonged treatment. Objective: To describe quality of life and identify some factors related to quality of life in patients with experience syndrome at Soc Trang General Hospital in 2023-2024. Materials and methods: The study used a descriptive cross- sectional design on 246 patients to describe the quality of life and determine some factors related to irritable bowel syndrome being treated at Soc Trang Provincial General Hospital in 2023-2024. Results: The proportion of patients with irritable bowel syndrome who have a good quality of life was 35.8%, 30.5% had a poor quality, and 33.7% had a very poor quality The study found an association between QoL in patients with IBS by symptom level, aOR=13.059, (95% CI: 2.754- 61.925, p=0.001). Conclusion: The quality of life of patients with irritable bowel syndrome who had poor and very poor quality of life was 64.2%. Treatment plans need to pay more attention to patients with difficult economic conditions and patients with comorbidities. Keywords: Quality of life, irritable bowel syndrome, Soc Trang Provincial General Hospital. HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 473
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa, xuất hiện từng đợt với biểu hiện đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng kèm theo thay đổi thói quen đi tiêu và tính chất phân [1]. Hội chứng ruột kích thích là một bệnh lý lành tính, tuy nhiên những triệu chứng đường tiêu hóa diễn ra dai dẳng kéo dài đến nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, do đó để lại một gánh nặng lớn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [1]. Hội chứng tác động về mặt kinh tế trực tiếp liên quan tới chi phí điều trị và gián tiếp liên quan đến số ngày nghỉ việc và suy giảm năng suất hiệu quả lao động. Về mặt tâm lý xã hội, liên quan đến những rối loạn tâm lý đi kèm như lo âu, trầm cảm, người bệnh luôn cảm thấy tự ti, lo sợ, xa lánh các mối quan hệ xã hội [2]. Nghiên cứu cho thấy rằng người bệnh có chất lượng cuộc sống thấp hơn có ý nghĩa khi so sánh với nhóm người khỏe mạnh bình thường cũng như nhóm bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, bệnh thận giai đoạn cuối, bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Vì vậy, nghiên cứu này “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống, một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sau can thiệp ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024” được thực hiện với mục tiêu sau: Mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023-2024. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân HCRKT đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023 – 2024. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định là HCRKT theo tiêu chuẩn ROME IV, có khả năng đọc hiểu và tự trả lời bộ câu hỏi và đồng ý tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn hoặc bệnh lý nội khoa nặng khác: ung thư, suy thận mạn, viêm tụy, viêm túi thừa, bệnh lý đường mật có triệu chứng, gầy sút cân >5% số cân nặng trong 6 tháng, có tiền sử rối loạn chức năng tuyến giáp: suy giáp, cường giáp, có kết quả xét nghiệm chức năng gan, thận, tổng phân tích tế bào máu bất thường vượt quá giới hạn bình thường. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Cỡ mẫu: Công thức ước tính cỡ mẫu theo một tỉ lệ: Z2(1-α/2) x p x (1 - p) n= d2 Trong đó: n: là cỡ mẫu tối thiểu. Z1-/2: hệ số tin cậy, chọn hệ số tin cậy là 95% → Z1-/2 = 1,96. d: sai số tương đối cho phép = 0,05. p: 0,74, tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích có chất lượng cuộc sống kém và rất kém. Theo Nguyễn Trường Sơn và cộng sự (2022) là 26,1% [2]. Dự trù 10% do mất mẫu, nghiên cứu tiến hành trên 235 bệnh nhân. Thực tế cỡ mẫu của chúng tôi là 246 bệnh nhân. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả có phân HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 474
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 tích và phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chúng tôi tiến hành sàng lọc và thu tuyển tất cả những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ nêu trên đến khám tại bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng trong thời gian nghiên cứu. - Nội dung nghiên cứu: + Đặc điểm chung: Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế. + Tiền căn bệnh: THA, ĐTĐ, phân loại triệu chứng bệnh bằng thang điểm IBS-SS + Chất lượng cuộc sống: bằng bộ câu hỏi IBS-QOL gồm 34 câu hỏi liên quan đến 8 lĩnh vực tác động về sức khỏe của bệnh HCRKT. Mỗi câu hỏi đều có 5 lựa chọn trả lời tương ứng với điểm số theo thang điểm 5. Được chia làm 2 nhóm: CLCS tốt-vừa: khi điểm IBS-QOL≤70 điểm, CLCS kém-rất kém khi điểm IBS-QOL >70 điểm. - Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng BCH được thiết kế sẵn. - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 26.0. Số liệu được mô tả bằng tần số, tỷ lệ. So sánh hai tỷ lệ bằng kiểm định Chi bình phương, có ý nghĩa khi pTHPT 10 4,1 Công nhân, làm thuê 30 12,2 Nông dân 101 41,1 Nội trợ 40 16,3 Nghề nghiệp Buôn bán 31 12,6 Viên chức, văn phòng 20 8,1 Hưu trí, MSLĐ 24 9,8 Nghèo 76 30,9 Kinh tế Không nghèo 170 69,1 Nhận xét: 58,1% đối tượng nghiên cứu 30-60 tuổi, 51,2% là nữ, 34,6% trình độ tiểu học, 41,1% là nông dân, 30,9% đối tượng có kinh tế nghèo và 70,7% sống ở nông thôn. HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 475
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 Bảng 2. Tiền căn bệnh của đối tượng nghiên cứu Biến số Tần số Tỷ lệ Có 135 54,9 Tăng huyết áp Không 111 45,1 Có 52 21,1 ĐTĐ Không 194 78,9 Phân loại mức độ triệu Nhẹ 26 10,6 chứng Vừa 193 78,5 Nặng 27 11,0 Nhận xét: 54,9% có THA, 21,1% ĐTĐ và 78,5% triệu chứng mức độ vừa. 3.2. Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan Bảng 3. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tốt 88 35,8 Chất lượng cuộc sống Kém 75 30,5 Rất kém 83 33,7 Nhận xét: Tỷ lệ chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích là 35,8%. Bảng 4. Liên quan giữa chất lượng cuộc sống (CLCS) và đặc điểm chung Biến số Tốt Kém – rất kém OR Đơn vị p n % n % (KTC 95%) Nhóm ≤ 60 tuổi 61 39,1 95 60,9 1,498 0,151 tuổi >60 tuổi 27 30,0 63 70,0 (0,861-2,607) Giới Nam 45 37,5 75 62,5 1,158 0,581 tính Nữ 43 34,1 83 65,9 (0,687-1,951) Trí óc 6 30,0 14 70,0 - 1 Nghề Tay chân 74 36,6 128 63,4 1,349 (0,462-4,465) 0,556 nghiệp Hưu, MSLĐ 8 33,3 16 66,7 1,167 (0,272-5,170) 0,813 ≤THCS 62 33,7 122 66,3 0,704 Học vấn 0,242 THPT 26 41,9 36 58,1 (0,390-1,269) Kinh 62 35,8 111 64,2 1,010 Dân tộc 1,0 Khác 26 35,6 47 64,4 (0,570-1,787) Không nghèo 70 41,2 100 58,8 2,256 Kinh tế 0,008 nghèo 18 23,7 58 76,3 (1,225-4,154) Nhận xét: Có mối liên quan giữa kinh tế và CLCS trên bệnh nhân HCRKT (p=0,008). Bảng 5. Liên quan giữa chất lượng cuộc sống và tiền căn bệnh Biến số Tốt Kém – rất kém OR Đơn vị p n % n % (KTC 95%) Không 48 43,2 63 56,8 1,810 THA 0,027 Có 40 29,6 95 70,4 1,069-3,064 Không 78 40,2 116 59,8 2,824 ĐTĐ 0,005 Có 10 19,2 42 80,8 1,338-5,961 Phân loại Nhẹ 24 92,3 2 7,7 29,250
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận liên quan giữa CLCS ở bệnh nhân HCRKT và tình trạng bệnh THA, ĐTĐ, phân loại mức độ triệu chứng Bảng 6. Hồi quy đa biến các yếu tố liên quan giữa chất lượng cuộc sống OR aOR Biến số p p* (95% CI) (95% CI) Không nghèo 2,256 0,584 0,231 Kinh tế 0,008 Nghèo 1,225-4,154 0,242-1,409 Có 0,55 1,018 THA 0,027 0,963 Không (0,32-0,97) 0,469-2,212 Có 0,35 0,355 ĐTĐ 0,005 0,059 Không (0,15-0,77) 0,121-1,041 Mức độ triệu Nhẹ 29,250 13,059
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 4.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích và một số yếu tố liên quan Nhìn chung, về tỷ lệ CLCS ở mức vừa và kém, nghiên cứu của tôi giống với hai nghiên cứu của Phạm Minh Thiên và Nguyễn Trường Sơn khi tỷ lệ của hai nhóm này chiếm khoảng 2/3 tổng số đối tượng nghiên cứu [2], [5]. Vì số lượng nghiên cứu về CLCS ở bệnh nhân HCRKT còn ít, hơn nữa sự khác biệt về địa dư cũng như mục đích và cách thiết kế nghiên cứu có thể ảnh hưởng đến sự khác nhau này. Tỷ lệ CLCS mức tốt ở nhóm không nghèo cao hơn nhóm nghèo với KTC 95% OR từ 1,225 đến 4,152. Tình trạng kinh tế có thể ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của cá nhân. Ngưỡng chi tiêu từ 2.000.000 vnđ/cá nhân/tháng trở xuống là quá thấp, không đủ phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt cơ bản, đời sống không ổn định khiến cho các đối tượng luôn phải tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau. Ở nước ngoài, nghiên cứu của Vivek C.Goodoory cho thấy tỷ lệ bệnh nhân HCRKT bị suy giảm các hoạt động thường ngày kiếm được thu nhập từ 30.000 bảng Anh trở lên thấp hơn những bệnh nhân không bị [8]. Theo thống kê trong nghiên cứu của Eric D.Shah, chi phí điều trị HCRKT là từ 5.000 đô la/năm, một con số không nhỏ so với một quốc gia phát triển [9], [20]. Ở bệnh nhân HCRKT có bệnh lý tăng huyết áp hay đái tháo đường, CLCS đều thấp hơn những đối tượng không mắc bệnh kèm theo. Qua nghiên cứu, CLCS ở mức tốt của bệnh nhân HCRKT kèm tăng huyết áp chỉ chiếm 29,6%, bệnh nhân HCRKT kèm đái tháo đường thì CLCS đạt mức tốt chỉ 19,2%. Chỉ xét riêng bệnh lý tăng huyết áp hoặc đái tháo đường đã ảnh hưởng xấu đến CLCS của bệnh nhân. Đối với bệnh lý đái tháo đường không được kiểm soát tốt, tình trạng đường huyết cao có thể làm tổn thương thần kinh đường tiêu hóa, làm rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột. Tình trạng này có thể gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa gần giống với HCRKT như tiêu lỏng, táo bón, đầy hơi... Bên cạnh đó, thói quen ăn uống của bệnh nhân cũng cần phải được chú ý, tránh thói quen ăn bỏ bữa, ăn khuya, ăn các loại thức ăn nhanh hay ăn quá nhiều trong một lần [21]. Đối với bệnh tăng huyết áp, hiện nay, có nhiều giả thuyết đưa ra mối liên hệ giữa tăng huyết áp và HCRKT nhưng vẫn chưa được kiểm chứng. Một nghiên cứu của Sanaz Soltani và cộng sự cho thấy chế độ ăn DASH (Dietary approaches to stop hypertension) có thể giúp ngăn ngừa tỷ lệ mắc HCRKT thể táo bón [20]. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ triệu chứng HCRKT liên quan chặt chẽ đến CLCS của bệnh nhân. Cụ thể, với những bệnh nhân có mức độ triệu chứng nhẹ, CLCS ở mức tốt đạt đến 92,3%. Trong khi đó, ở nhóm có triệu chứng ở mức độ trung bình – nặng, tỷ lệ này chỉ đạt 29,1% (bằng 1/3 nhóm trên), với KTC 95% OR từ 6,72 đến 123,41. Theo nghiên cứu của Vivek C.Goodoory và cộng sự, HCRKT mức nghiêm trọng làm tăng tình trạng vắng mặt không kế hoạch tại nơi làm việc, tăng tình trạng làm thêm giờ để bù vào thời gian vắng mặt và làm suy giảm các hoạt động khác [8]. Bên cạnh đó, tác giả Eric D.Shah cho biết trong nghiên cứu của mình, trung bình các bệnh nhân HCRKT chấp nhận đánh đổi 10% khả năng tử vong để nhận được 99% khả năng chữa trị (đồng nghĩa với tăng 5,2 tuần hoàn toàn khỏe mạnh/năm và có nguy cơ tử vong bất kỳ lúc nào) [21]. V. KẾT LUẬN Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích mức độ kém và rất kém là 64,2%. Nghiên cứu tìm thấy những bệnh nhân có kinh tế nghèo, tình trạng bệnh HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 478
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 THA, ĐTĐ, phân loại mức độ triệu chứng bệnh có liên quan đến chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Kế hoạch điều trị cần quan tâm nhiều hơn đến những bệnh nhân điều kiện kinh tế khó khăn và những bệnh nhân có bệnh kèm theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn nội. Bệnh lý đại tràng, Giáo trình nội bệnh lý 1, Trường Đại học Y Dược Cần thơ. 2017. 65-68. 2. Nguyễn Trường Sơn. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Tạp chí Y Học Việt Nam. 2022. Tập 511, tháng 2, số 1, 2022, 223-226, DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v511i1.2085. 3. Võ Duy Thông. Hiệu quả thuốc Sulpiride trong cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Tạp chí Y Học Việt Nam. 2021. Tập 502, tháng 5, số 1, 64-68, DOI: https://doi.orgn/10.51298/vmj.v502i1.557. 4. Phan Trung Nam. Nghiên cứu rối loạn lo âu, trầm cảm bằng thang điểm HADS ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Tạp chí Y Dược học quân sự. 2023. Số 4 – 2023, 103-113, http://doi.org/10.56535/jmpm.v48i4.318. 5. Phạm Minh Thiên. Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh hội chứng ruột kích thích đến phòng khám tiêu hóa bệnh viên đa khoa cả mau năm 2022-2024. Tạp chí Y Dược Học Cần Thơ. 2023. Số 64/2023, 181-185, https://doi.org/10.58490/ctump.2023i64.1968. 6. Black C.J. & Ford A.C. Global burden of irritable bowel syndrome: trends, predictions and risk factors. Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology. 2020, 17, 473-486. DOI: 10.1038/s41575-020-0286-8. 7. Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội. Quyết định công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Quyết định số 134/QĐ- BLĐTBVXH, Hà Nội, 2024. 8. Vivek C.Goodoory et al. Impact of Rome IV irritable bowel syndrome on work and activities of daily living. Alimentary Pharmacology & Therapeutics. 2022. Sep, 56(5), 844-856, doi: 10.1111/apt.17132. 9. Eric D.Shah and Sarah K.Ballou. Health Economic Studies Are Important for Patients With Irritable Bowel Syndrome and Their Gastroenterologists. Clinical Gastroenterology and Hepatology. 2021. Volume 19, issue 1, 43-45. DOI: 10.1016/j.cgh.2020.05.022. 10. Sanaz Soltani et al. Adherence to Dietary Approaches to Stop Hypertension Eating Plan and Prevalence of Irritable Bowel Syndrome in Adults. Journal of Neurogastroenterology and motility. 2021. Jan 30, 27(1), 78-86. DOI: 10.5056/jnm20007. 11. Raika Jamali et al. Evaluation of health related quality of life in irritable bowel syndrome patients. Health and Quality of Life Outcomes. 2012. 10(12), doi: 10.1186/1477-7525-10-12. HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 479
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp bằng bộ câu hỏi SF-36
5 p | 67 | 7
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế
6 p | 88 | 6
-
Kết quả bước đầu nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau mổ cắt túi mật nội soi do sỏi
7 p | 88 | 6
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014
6 p | 51 | 6
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế
6 p | 65 | 3
-
Chất lượng cuộc sống giai đoạn trước phẫu thuật của người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động từ 18 tuổi trở lên tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
5 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người bệnh Parkinson và người chăm sóc
10 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
5 p | 8 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 32 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ghép gan
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống 54 bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 8 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị Methadone tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
6 p | 3 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc tế Vinh năm 2020
9 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của các cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 48 | 2
-
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân Zona tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn