intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống trước và sau phẫu thuật điều trị động kinh thùy thái dương kháng thuốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá thay đổi chất lượng cuộc sống trước và sau phẫu thuật 35 trường hợp động kinh thùy thái dương kháng thuốc tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 5/2018 đến 9/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc 35 bệnh nhân được chẩn đoán động kinh thùy thái dương kháng thuốc được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống trước và sau phẫu thuật điều trị động kinh thùy thái dương kháng thuốc

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH THÙY THÁI DƯƠNG KHÁNG THUỐC Trần Đình Văn1, Đồng Văn Hệ1, Nguyễn Anh Tuấn2 TÓM TẮT 5 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá thay đổi chất lượng cuộc QUALITY OF LIFE PRE- AND POST- sống trước và sau phẫu thuật 35 trường hợp động OPERATIVE IN PATIENTS WITH kinh thùy thái dương kháng thuốc tại Bệnh viện DRUG-RESISTANT TEMPORAL LOBE Việt Đức từ tháng 5/2018 đến 9/2022. Đối tượng EPILEPSY SURGERY và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, Objective: To evaluate the changes in theo dõi dọc 35 bệnh nhân được chẩn đoán động quality of life before and after surgery in 35 cases kinh thùy thái dương kháng thuốc được phẫu of drug-resistant temporal lobe epilepsy at Viet thuật tại Bệnh viện Việt Đức. Tất cả các bệnh Duc Hospital from May 2018 to September 2022. nhân được đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bảng đánh giá SF-36 tại các thời điểm trước và Subjects and methods: Prospective descriptive sau phẫu thuật. Kết quả: 35 trường hợp phẫu study, longitudinal follow-up of 35 patients thuật động kinh thuỳ thái dương kháng thuốc. diagnosed with drug-resistant temporal lobe Hết cơn động kinh sau phẫu thuật (12 tháng) epilepsy who underwent surgery at Viet Duc (Engel I) chiếm 80%, còn lại 20% có cải thiện Hospital. All patients were assessed for quality of cơn rõ rệt (Engel II). Chất lượng cuộc sống cải life using the SF-36 assessment sheet at pre- and thiện sau phẫu thuật thể hiện trên cả hai khía post-surgery times. Results: 35 cases of drug- cạnh sức khoẻ thể chất và tinh thần với p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM I. ĐẶT VẤN ĐỀ này, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu về Động kinh là rối loạn thần kinh mạn tính, CLCS và các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ tinh thần và thể trên bệnh nhân động kinh thuỳ thái dương chất của bệnh nhân. Trong đó, khả năng nhận kháng khuốc được điều trị phẫu thuật. thức, cảm xúc, hành vi, khả năng làm việc, hoạt động xã hội, sự tự tin, kỳ thị của xã hội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và khả năng điều chỉnh của cơ thể với những 2.1. Đối tượng nghiên cứu cơn động kinh là những yếu tố đặc biệt quan - Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh trọng đối với chất lượng cuộc sống của bệnh kháng thuốc theo tiêu chuẩn của ILAE: động nhân. Vấn đề tâm lý xã hội và tác dụng phụ kinh không kiểm soát được cơn mặc dù đã ít của thuốc kháng động kinh kéo dài nhiều nhất hai lần thay đổi phác đồ điều trị bằng năm, đặc biệt đối với bệnh nhân có tình trạng thuốc kháng động kinh (đơn hoặc phối hợp kháng thuốc, làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh tâm thuốc) được lựa chọn thích hợp. thần và làm giảm chất lượng cuộc sống [1]. - Bệnh nhân được hội chẩn bởi nhóm Tỉ lệ mắc động kinh tại Việt Nam là 44,8/100 làm việc: bác sỹ nội thần kinh, bác sỹ chẩn 000 người (95% CI 30.6-59). Tỉ lệ động kinh đoán hình ảnh và phẫu thuật viên. kháng thuốc chiếm 20% - 30% tổng số người - Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật bệnh động kinh. Động kinh thuỳ thái dương sau khi các dữ liệu lâm sàng – điện não – là dạng động kinh thường gặp nhất chiếm hình ảnh phù hợp và xác định được vị trí tổn 80% và có tỉ lệ kháng thuốc cao nhất [3]. thương tại thuỳ thái dương. Tổn thương thuỳ thái dương gây động kinh - Tiêu chuẩn loại trừ: kháng thuốc hay gặp đó là: xơ hoá hồi hải ▪ Động kinh kháng thuốc nhưng không mã, u não bậc thấp, loạn sản vỏ não khu trú; phù hợp giữa lâm sàng – điện não – cộng trong đó xơ hoá hải mã là nguyên nhân chủ hưởng từ. yếu của tổn thương mặt trong thuỳ thái ▪ Động kinh thùy thái dương mở rộng dương gây động kinh kháng thuốc [8]. Phẫu (Temporal lobe epilepsy plus). thuật động kinh thuỳ thái dương có hiệu quả ▪ Trên cộng hưởng từ phát hiện tổn cao và an toàn, trong đó tỉ lệ hết cơn động thương khác ngoài thùy thái dương, hoặc trên kinh sau phẫu thuật từ 69% đến 90%, thời nhiều thùy não. gian theo dõi dài hạn sau 2 năm, 12 năm lần ▪ Động kinh thùy thái dương chưa kháng lượt có tỉ lệ hết cơn động kinh là 76,2% và thuốc. 70,8%. Tỉ lệ bệnh nhân giảm hoặc ngừng 2.2. Phương pháp nghiên cứu thuốc kháng động kinh sau phẫu thuật là - Mô tả tiến cứu, theo dõi dọc, các bệnh 70% [10]. Nghiên cứu ngắn hạn và dài hạn nhân được khám, khai thác triệu chứng lâm đều cho thấy phẫu thuật có vai trò quan trọng sàng, điện não đồ, đánh giá tâm lý thần kinh, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống (CLCS) đánh giá CLCS và chụp cộng hưởng từ, xét của bệnh nhân động kinh, cải thiện mức độ nghiệm giải phẫu bệnh lý, diễn biến phẫu trầm cảm so với trước phẫu thuật, mức độ cải thuật theo mẫu bệnh án chung, thống nhất. thiện CLCS liên quan mật thiết với mức độ - Đánh giá kiểm soát cơn động kinh sau hết cơn sau phẫu thuật [6]. Tuy nhiên, tại phẫu thuật theo phân loại Engel và cộng sự. Việt Nam còn hạn chế về các nghiên cứu 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Đánh giá CLCS (SF-36) trên 8 lĩnh vực - Địa điểm: Bệnh viện Việt Đức. thuộc 2 phân nhóm (sức khỏe thể chất và sức 2.4. Đạo đức nghiên cứu khỏe tâm thần), thu thập số liệu qua bảng câu Nghiên cứu được thông qua hội đồng y hỏi phỏng vấn bệnh nhân. Thu thập tại 4 thời đức, đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ điểm: trước mổ, sau mổ 1 – 6 – 12 tháng. về mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu. - Các chỉ tiêu nghiên cứu được ghi chép Đối tượng nghiên cứu được thông báo về lại và xử lý số liệu bằng thuật toán thống kê quyết định tự nguyện tham gia nghiên cứu qua phần mềm SPSS. hoặc không. Các thông tin thu thập chỉ phục 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu vụ mục đích nghiên cứu, không cho mục - Thời gian từ tháng 5/2018 đến tháng đích khác và được giữ bí mật. 9/2022. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (%) Giới Nam 22 (62,86) Nữ 13 (37,14) Thời gian điều trị thuốc chống động kinh (AED) trước phẫu thuật < 10 năm 20 (57,14) ≥ 10 năm 17 (42,86) X̅ ±SD (tháng) 124,3 ± 90,1 Min – Max (tháng) 24 - 384 Giải phẫu bệnh tổn thương thùy thái dương Xơ hóa hải mã 17 (48,57) Loạn sản vỏ não khu trú 9 (25,71) Ganglioglioma 7 (20,0) DNET 2 (5,72) Số cơn động kinh/tháng trước phẫu thuật (Trung vi, IQR) 12 (2-150) Kết quả kiểm soát cơn động kinh sau phẫu thuật (Engel I) Sau 1 tháng 26 (74,3) Sau 6 tháng 27 (77,1) Sau 12 tháng 28 (80,0) Trong thời gian nghiên cứu có 35 bệnh đa là 384 tháng (32 năm). Tổn thương gây nhân động kinh thùy thái dương kháng thuốc động kinh thùy thái dương kháng thuốc gặp được phẫu thuật, trong đó tỉ lệ nam/nữ là đó là: xơ hóa hải mã chiếm cao nhất 1,5/1 xấp xỉ 1,5 lần. Thời gian dùng thuốc (48,57%), loạn sản vỏ não khu trú đứng thứ AED trước phẫu thuật trên 10 năm chiếm hai (25,71%), u não (ganglioglioma, DNET) 42,86%, tối thiểu từ 24 tháng (2 năm) và tối đứng thứ ba (25,72%). Số cơn động kinh 29
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM hàng tháng trước mổ trung bình là 12 cơn/ IV), trong đó tỉ lệ hết hoàn toàn cơn động tháng. Chúng tôi ghi nhận 100% bệnh nhân kinh sau 12 tháng là 80%. sau mổ có giảm cơn động kinh, không ghi 3.2. Chất lượng cuộc sống trước và sau nhận trường hợp nào giảm cơn ít (Engel III, phẫu thuật Biểu đồ 3.1. Thay đổi chất lượng cuộc sống trước và sau phẫu thuật CLCS gồm hai lĩnh vực: sức khoẻ thể trong tất cả các lĩnh vực CLCS đều tăng bao chất và sức khoẻ tinh thần. Điểm trung bình gồm sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần, của CLCS ghi nhận tại thời điểm trước phẫu theo chiều hướng ngày càng tốt hơn. Sự khác thuật, sau phẫu thuật 1 tháng, 6 tháng, 12 biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thuốc sử dụng điều trị động kinh tăng. Kết giúp cải thiện sức khỏe thể chất và tâm lý quả giải phẫu bệnh là u thần kinh đệm bậc tích cực cho người bệnh. Mặt khác, vấn đề sử thấp liên quan không có ý nghĩa thống kê tới dụng thuốc AED không phù hợp khi kháng CLCS của người bệnh (p = 0,08). thuốc gây ra hậu quả tiêu cực như tăng gánh nặng bệnh tật, gánh nặng kinh tế, làm cơn IV. BÀN LUẬN động kinh trầm trọng hơn, tác dụng phụ gây Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phẫu tử vong và giảm chất lượng cuộc sống. Đặc thuật có vai trò giúp cải thiện CLCS của biệt trên các người bệnh dùng nhiều loại bệnh nhân ở cả hai khía cạnh: sức khoẻ thể AED thường bị suy giảm CLCS [1]. Tương chất và sức khoẻ tinh thần. Kết quả này đồng với nghiên cứu của Fiest K.M. và cộng tương tự trong các nghiên cứu trên thế giới, sự nhận thấy CLCS trong nhóm động kinh như nghiên cứu hồi cứu theo dõi dài hạn từ thái dương điều trị thuốc AED ở mức kém so trên 2 năm ở 50 bệnh nhân xơ hoá mặt trong với nhóm điều trị phẫu thuật động kinh, sức thuỳ thái dương được phẫu thuật tại bệnh khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần ở nhóm viện hoàng gia Melbourne, Úc có sự cải thiện điều trị thuốc AED lần lượt là 48,1 và 39,3 chất lượng cuộc sống có ý nghĩa thống kê [4]. [7], nghiên cứu tiến cứu theo dõi dài hạn 2 - Chúng tôi tiến hành phân tích đa biến 14 năm tại Thuỵ Điển ở 68 bệnh nhân phẫu bằng mô hình hồi quy tuyến tính nhận thấy thuật động kinh kháng thuốc, trong đó 58 yếu tố ảnh hưởng đến CLCS sau phẫu thuật bệnh nhân phẫu thuật động kinh thuỳ thái là số thuốc AED dùng sau phẫu thuật, giải dương cũng cho thấy sự cải thiện CLCS rất phẫu bệnh; trong đó dùng nhiều thuốc AED rõ ràng sau phẫu thuật, đánh giá theo thang và tổn thương u thần kinh đệm bậc thấp làm điểm SF 36, sự cải thiện này ổn định theo giảm CLCS (bảng 3.2). Tương tự, nghiên thời gian theo dõi dài hạn 2 năm đến 14 năm cứu của Giulioni M. và cộng sự ghi nhận sau phẫu thuật [2]. Cải thiện CLCS sau phẫu động kinh thái dương kháng thuốc có tổn thuật động kinh thể hiện ở các lĩnh vực khác thương là các khối u thần kinh đệm bậc thấp, nhau tuỳ từng nghiên cứu, hầu hết đều cho thường gây ra tình trạng suy nhược, đau khổ thấy kết quả tốt về tổng thể chất lượng cuộc và ảnh hưởng xấu đến CLCS [5]. Nghiên cứu sống, nhận thức, tâm lý và các lĩnh vực liên của chúng tôi nhận thấy có sự tương quan quan đến bệnh động kinh [9]. Tỉ lệ hết hoàn theo thời gian kiểm soát cơn động kinh với toàn cơn động kinh sau phẫu thuật 12 tháng mức độ cải thiện CLCS, phù hợp với đánh đạt 80%, tỉ lệ này tương đồng với nghiên cứu giá của tác giả Olivier A. và cộng sự, tuy trên thế giới như nghiên cứu của tác giả nhiên đánh giá toàn diện CLCS rất phức tạp Foged M.T và cộng sự (2018, n=22, Engel I: phụ thuộc nhiều yếu tố. 73%), tác giả Lamberink H.J. và cộng sự (2020, n=8247, Engel I: 76% với xơ hoá hải V. KẾT LUẬN mã; 80,3% với u não bậc thấp; 69,4% với Động kinh thái dương kháng thuốc gặp ở loạn sản vỏ não), tác giả Dalio P. (2022, nam giới nhiều hơn nữ giới, tập trung chủ n=621, Engel I: 73,6%). Theo chúng tôi, hết yếu ở độ tuổi thanh thiếu niên. Phẫu thuật cơn động kinh sau phẫu thuật tạo điều kiện giúp kiểm soát tốt cơn động kinh, CLCS sau thuận lợi cho giảm hoặc dừng thuốc AED, phẫu thuật cải thiện rõ cả ở hai khía cạnh thể 31
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM chất và tinh thần, sự cải thiện thể hiện trên a randomized controlled trial. Epilepsia, hầu hết các khía cạnh chi tiết đánh giá của 55(6):886-892. chất lượng cuộc sống. Số lượng thuốc AED 5. M. Giulioni, G. Marucci và cộng sự (2014). là yếu tố ảnh hưởng đến CLCS sau phẫu Epilepsy associated tumors: Review article. thuật. Chúng tôi tiếp tục tiến hành các nghiên World J Clin Cases, 2(11):623-641. cứu khác theo dõi dài hạn về CLCS sau phẫu 6. M.W. Kellett, D.F. Smith và cộng sự thuật cũng như trên cỡ mẫu lớn hơn nhằm (1997). Quality of life after epilepsy surgery. phân tích mối quan hệ của các yếu tố ảnh J Neurol Neurosurg Psychiatry, 63(1):52-58. hưởng khác đến CLCS. 7. A.J. Lowe, E. David và cộng sự (2004). Epilepsy Surgery for Pathologically Proven TÀI LIỆU THAM KHẢO Hippocampal Sclerosis Provides Long-term 1. N. Aydemir, Ç. Özkara và cộng sự (2004). Seizure Control and Improved Quality of Changes in quality of life and self- Life. Epilepsia, 45(3):237-242. perspective related to surgery in patients with 8. L. Luan, Y. Sun, K.Yang (2018). Surgical temporal lobe epilepsy. Epilepsy & strategy for temporal lobe epilepsy with dual Behavior, 5(5):735-742. pathology and incomplete evidence from 2. A . Edelvik, C. Taft và cộng sự (2017). EEG and neuroimaging. Experimental and Health-related quality of life and emotional Therapeutic Medicine, 16(6):4886-4892. well-being after epilepsy surgery: A 9. S. Wiebe, M. Eliasziw, S.Matijevic (2001). prospective, controlled, long-term follow-up. Changes in quality of life in epilepsy: how Epilepsia., 58(10):1706-1715. large must they be to be real?, Epilepsia, 3. H.Choi và cộng sự (2020). Epilepsy Surgery 42(1):113-118. for Pharmacoresistant Temporal Lobe 10. R Yardi, A Irwin, H Kayyali và cộng sự Epilepsy: A Decision Analysis. Epilepsy and (2014). Reducing versus stopping Seizures, JAMA Network. antiepileptic medications after temporal lobe 4. K.M. Fiest, T.T. Sajobi, S. Wiebe (2014). surgery. Ann Clin Transl Neurol, 1(2):115- Epilepsy surgery and meaningful 123. improvements in quality of life: results from 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
168=>0