Chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn và một số yếu tố liên quan tại 2 bệnh viện ở Việt Nam
lượt xem 1
download
Ung thư đại trực tràng là một bệnh ác tính hay gặp ở đường tiêu hóa, chiếm tỷ lệ khác nhau ở mỗi quốc gia. Phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo (HMNT) là một trong những giải pháp để điều trị bệnh. Việc mang hậu môn nhân tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần và công việc, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn và một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn và một số yếu tố liên quan tại 2 bệnh viện ở Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠO VĨNH VIỄN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 2 BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM Vũ Mai Linh1 , Đinh Thị Yến1 , Nguyễn Thị Phương2 , Phan Thị Dung1,3 TÓM TẮT 45 trước phẫu thuật cho thấy tỷ lệ duy trì đời sống Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là một tình dục, tỷ lệ ăn uống, luyện tập thể dục đều cao bệnh ác tính hay gặp ở đường tiêu hóa, chiếm tỷ hơn so với tỷ lệ sau phẫu thuật. Chất lượng cuộc lệ khác nhau ở mỗi quốc gia. Phẫu thuật làm hậu sống chung của NB sau phẫu thuật làm HMNT môn nhân tạo (HMNT) là một trong những giải vĩnh viễn ở mức khá có điểm số trung bình đạt pháp để điều trị bệnh. Việc mang hậu môn nhân 62,5 ± 20,4. Có mối liên quan giữa vị trí HMNT tạo ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh với chất lượng cuộc sống của NB (p< 0,001). thần và công việc, là gánh nặng cho gia đình và Kết luận: Chất lượng cuộc sống của NB xã hội. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trước phẫu thuật bị ảnh hưởng bởi các triệu đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh chứng, bị ảnh hưởng nhiều trong đời sống và chế trước và sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo độ ăn uống. Chất lượng cuộc sống chung của NB vĩnh viễn và một số yếu tố liên quan. sau phẫu thuật làm HMNT vĩnh viễn ở mức khá. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống là cơ mô tả cắt ngang, phỏng vấn trên 125 người bệnh sở để đưa ra những can thiệp kịp thời nhằm giúp (NB) được chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng. NB giảm bớt lo lắng, nâng cao chất lượng cuộc Phẫu thuật làm HMNT vĩnh viễn tại Bệnh viện sống. Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K. QLQ C30 là Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, hậu môn công cụ được sử dụng để đánh giá chất lượng nhân tạo vĩnh viễn. cuộc sống của người bệnh. ANOVA hoặc T-test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình giữa SUMMARY các nhóm độc lập. QUALITY OF LIFE OF PATIENTS Kết quả: Chất lượng cuộc sống của NB BEFORE AND AFTER PERMANENT ANAL SURGERY AND SOME RELATED FACTORS AT 2 HOSPITALS IN VIETNAM 1 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Background: Colorectal cancer is a common Nội malignancy in the gastrointestinal tract, 2 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông 3 accounting for different rates in each country. Bệnh viện Phụ sản Thiện An Surgery to do HMNT is one of the solutions to Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Dung treat the disease. Carrying an artificial anus SĐT: 0972612888 seriously affects health, mental and work, and is Email: phanthidzungvd@gmail.com a burden on families and society. Therefore, we Ngày nhận bài: 9/6/2024 conducted a study to assess the quality of life of Ngày phản biện khoa học: 19/6/2024 patients before and after permanent anal surgery Ngày duyệt bài: 02/8/2024 389
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN and a number of related factors. trực tràng, đứng hàng thứ hai trong ung thư Methods: A cross sectional descriptive study đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày [5]. Phẫu interviewed 125 patients diagnosed with thuật làm HMNT là một trong những giải colorectal cancer. Permanent anal surgery at Viet pháp để điều trị cho người mắc bệnh ung thư Duc University Hospital and National Institute đại trực tràng. Mặc dù chưa có thống kê đầy for Cancer Control. QLQ C30 is a tool used to đủ về tỷ lệ có HMNT ở Việt Nam, nhưng assess the patient's quality of life.The ANOVA or HMNT thường rất hay gặp ở NB mắc ung t-test is used to compare the mean between thư đại trực tràng. Đặc biệt HMNT hay gặp ở independent group. những trường hợp ung thư trực tràng trung Results: The quality of life of patients before bình hoặc thấp, những NB ung thư đại trực surgery according to the ratio shows that the rate tràng có viêm phúc mạc do thủng, bán tắc of maintaining sexual life, eating and exercising ruột, tắc ruột hoặc áp xe quanh u… Theo are all higher than the rate after surgery. The nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy (2019) tại overall quality of life of patients after permanent bệnh viện K, có đến hơn 50% NB phẫu thuật anal surgery is quite good, with an average score ung thư đại trực tràng mang HMNT [2]. Việc of 62.5 ± 20.4. There is an association between mang HMNT ảnh hưởng nghiêm trọng đến the position of the artificial anus and the quality sức khỏe, tinh thần và công việc, là gánh of life of the patient (p< 0.001). nặng cho gia đình và xã hội. Họ thường gặp Conclusion: The patient's quality of life phải các biến chứng như tổn thương da before surgery is affected by symptoms, greatly (18,5%) bị mất đi hình ảnh cơ thể ngoài ra affected in life and diet. The overall quality of còn có các biểu hiện phát ban toàn thân life of patients after permanent anal surgery is at (51%), tình trạng viêm da (36,4%), hoạt a good level. Factors related to quality of life are động tình dục kém (53%), họ luôn gặp phải the basis for timely interventions to help patients sự rò rỉ của túi hậu môn (39%), sự không reduce anxiety and improve their quality of life. thoải mái khi mặc quần áo (34%) [3]. Các Keywords: Quality of life, permanent chức năng tâm lý và xã hội cũng bị ảnh artificial anus. hưởng do hậu quả của sự thay đổi bên ngoài cơ thể. Vì vậy để có những can thiệp kịp thời I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhằm giúp NB giảm bớt lo lắng, nâng cao Ung thư đại trực tràng là một bệnh ác chất lượng cuộc sống (CLCS) và hòa nhập tính hay gặp ở đường tiêu hóa, bệnh khá phổ tốt với cộng đồng. Chúng tôi thực hiện biến ở các nước Âu Mỹ, chiếm hàng đầu nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng cuộc sống trong ung thư đường tiêu hóa tại các nước của người bệnh trước và sau phẫu thuật làm Mỹ và Pháp. Số NB được phát hiện hàng hậu môn nhân tạo vĩnh viễn và một số yếu tố năm nhiều hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn, liên quan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhưng bệnh ít gặp hơn ở các nước châu Á và và Bệnh viện K năm 2023” với 2 mục tiêu châu Phi. Mặc dù ung thư đại tràng và trực sau: tràng chiếm tỷ lệ khác nhau ở mỗi quốc gia, 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của theo Globocan trong năm 2020 có 1.931.590 người bệnh trước và sau phẫu thuật làm hậu (10%) ca mắc bệnh trên toàn thế giới và ở môn nhân tạo vĩnh viễn tại Bệnh viện Hữu Việt nam có 16.426 (9%) ca mắc ung thư đại nghị Việt Đức và Bệnh viện K năm 2023. 390
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến chất Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau bộ EORTC QLQ - C30 phiên bản 3.0 của tổ phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu để đánh giá bởi đây là bộ công cụ được sử II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dụng phổ biến để đánh giá CLCS. Bộ câu hỏi 2.1. Đối tượng nghiên cứu QLQ - C30 (gồm 30 câu hỏi, đánh số từ 1 Toàn bộ 125 NB có hồ sơ bệnh án được đến 30; trong đó có 15 câu hỏi đánh giá chức chẩn đoán ung thư đại trực tràng, làm HMNT năng, 2 câu hỏi đánh giá chất lượng sống vĩnh viễn tại Bệnh viện K và Bệnh viện hữu chung, 13 câu hỏi đánh giá triệu chứng, vấn nghị Việt Đức từ 01/01/2022 đến đề do bệnh, ảnh hưởng của điều trị) (Bộ câu 30/11/2023. hỏi đạt hệ số tin cậy thang đo Cronbach’s Tiêu chuẩn lựa chọn: NB đã được phẫu Alph = 0.71). QLQ - C30 dùng thang điểm thuật từ tháng 01/2022 đến tháng 11/2023. Likert gồm 4 mức độ trả lời, gồm: 1 - hoàn NB ung thư đại trực tràng được phẫu thuật toàn không; 2 - một chút; 3 - không nhiều làm HMNT vĩnh viễn. NB từ đủ 18 tuổi trở lắm; 4 - rất nhiều. Riêng 2 câu hỏi (số 29 và lên. Sức khỏe tâm thần tốt, trả lời được các 30) gồm 7 mức độ trả lời theo kiểu thang câu hỏi nghiên cứu. Thông tin đầy đủ. Đồng Likert (từ 1 đến 7, tương ứng với 7 mức độ ý tham gia nghiên cứu. về chất lượng sống chung: (từ 1 đến 7, tương Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ NB ung ứng với 7 mức độ về chất lượng sống chung : thư nguyên phát ngoài đại trực tràng và di 1 - rất rất tệ; 2 - rất tệ; 3 - tệ; 4 - bình thường; căn vào đại trực tràng. NB có HMNT nhưng 5 - tốt; 6 - rất tốt; 7 - rất rất tốt). không phải vĩnh viễn. NB mắc nhiều ung Tính điểm CLCS: ở mỗi NB, các khía thư. NB không trả lời đầy đủ, rõ ràng các câu cạnh đánh giá sẽ được tính điểm (thang điểm hỏi nghiên cứu hoặc không đủ khả năng nhận 100 theo cách tính điểm do EORTC quy định thức để thực hiện khảo sát. [8]). Điểm thô (Raw Score - RS) là điểm 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu trung bình các câu hỏi cùng một vấn đề được Cỡ mẫu thuận tiện, không có nhóm tính theo công thức: RS = (I1 + I2 + … In)/n chứng; chọn toàn bộ NB đáp ứng đủ tiêu Sau đó, điểm RS được quy đổi sang chuẩn nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên thang 100 điểm để thành điểm trung bình cứu. Tổng số đã có 125 NB đủ tiêu chuẩn chất lượng (S) theo công thức: tham gia nghiên cứu. - Với các chỉ số đánh giá chức năng: S = 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu [1 - (RS - 1)/range] x 100 Nghiên cứu được thực hiện từ tháng - Với các chỉ số đánh giá triệu chứng: S 12/2023 đến tháng 6/2024, tại Khoa phẫu = [(RS - 1)/range] x 100 thuật tiêu hóa - Bệnh viện Hữu nghị Việt - Với chỉ số “chất lượng sống chung”: S Đức, Khoa Ngoại bụng 1 - Bệnh viện K (cơ = [(RS - 1)/range] x 100 sở Tân Triều). Range được tính bằng hiệu số chênh lệch 2.4.Thiết kế nghiên cứu giữa giá trị tối đa có thể có của RS và giá trị Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng tối thiểu có thể có của RS. Với các câu hỏi có phương pháp hồi cứu số liệu. 4 lựa chọn trả lời (RS dao động từ 1 - 4) thì 2.5. Phương pháp thu thập số liệu range = 3. Với các câu hỏi có 2 lựa chọn trả 391
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN lời (RS dao động từ 1-2) thì range = 1. Với liên quan giữa các biến số. Mức ý nghĩa câu hỏi 29 và 30 (có 7 lựa chọn trả lời, RS thống kê được sử dụng là 0,05. dao động từ 1 - 7) thì range = 6. 2.8. Đạo đức nghiên cứu 2.6. Chỉ số nghiên cứu Nghiên cứu đã được tiến hành dưới sự - Thông tin chung của đối tượng nghiên cho phép nghiên cứu của Ban lãnh đạo Bệnh cứu: Tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K. nghiệp, khu vực sống, tôn giáo, bảo hiểm y tế, tình trạng hôn nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tình trạng bệnh của đối tượng nghiên 3.1. Thông tin chung của đối tượng cứu: Tính chất mổ, thời gian mang HMNT, nghiên cứu chẩn đoán, vị trí đặt hậu môn nhân tạo, 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học nhiễm trùng vết mổ. Nghiên cứu 125 người bệnh mang - Chất lượng cuộc sống của NB: Được HMNT vĩnh viễn có tuổi trung bình là 64,5 ± đánh giá bằng điểm chung bình chất lượng 10,94, trong đó nhóm tuổi 60-69 chiếm cuộc sống của NB xác định bằng công cụ 45,6%; nhóm tuổi 70-79 chiếm 24,8%. Tỷ lệ QLQ - C30. nam giới là 63,2 %, nữ giới là 36,8%. Nghề 2.7. Xử lý và phân tích số liệu nghiệp là nghề tự do cao nhất (34,4%) tiếp Số liệu được phân tích trên phần mềm theo là nông dân (26,4%) và thấp nhất là SPSS 22.0. Kết quả được biểu thị dưới dạng người cao tuổi (2,4%). Khu vực sinh sống phần trăm, trung bình ± SD. Thống kê mô tả chủ yếu là nông thôn chiếm 72%. Đa phần có (tỷ lệ phần trăm, tỷ lệ trung bình, giá trị lớn trình độ trung học phổ thông trở xuống nhất - giá trị nhỏ nhất) được sử dụng để mô chiếm 40,8%, có 27,2% trình độ trung cấp, tả các biến số của nghiên cứu. Kiểm định t - cao đẳng và 36,8 % NB có trình độ đại học test và ANOVA được sử dụng để so sánh các trở lên. giá trị trung bình giữa các nhóm độc lập. Hệ 3.1.2. Tình trạng bệnh của đối tượng số Pearson được sử dụng để tìm hiểu mối nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về tình trạng bệnh của đối tượng nghiên cứu (n= 125) STT Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%) Phiên/có kế hoạch 125 100 1 Tính chất mổ Cấp cứu 0 0 1 - 3 tháng 2 1,6 3 - 6 tháng 16 12,8 2 Thời gian mang HMNT 6 - 12 tháng 21 16,8 > 1 năm 86 68,8 Ung thư đại tràng 11 8,8 3 Chẩn đoán Ung thư trực tràng 114 91,2 Đại tràng 123 98,4 4 Vị trí làm hậu môn nhân tạo Hồi tràng 2 1,6 Có 3 2,4 5 Nhiễm khuẩn vết mổ Không 122 97,6 392
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả bảng 3.1 cho thấy, có 100% NB tại vị trí đại tràng với tỷ lệ 98,4%. Có 2,4 % được phẫu thuật mổ phiên. Thời gian NB NB sau mổ có nhiễm khuẩn vết mổ. mang HMNT chủ yếu là trên 1 năm là 3.2. Chất lượng cuộc sống của người 68,8%. Số đối tượng được chẩn đoán mắc bệnh trước và sau phẫu thuật ung thư trực tràng là 91,2%, mắc ung thư đại 3.2.1. Chất lượng cuộc sống của người tràng là 8,8%. Và phần lớn được làm HMNT bệnh trước phẫu thuật Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ về lĩnh vực đời sống, chế độ ăn, triệu chứng trước và sau phẫu thuật Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy, tỷ lệ duy trì thuật là 62,4%. Tỷ lệ mệt mỏi trước phẫu đời sống tình dục trước phẫu thuật là 13,6%. thuật là 12%. Tỷ lệ nôn, buồn nôn trước phẫu Tỷ lệ đời sống tình dục viên mãn trước phẫu thuật là 1,6%, tỷ lệ tiêu chảy trước phẫu thuật là 12,8%. Tỷ lệ uống rượu bia trước thuật là 20,8%. Tỷ lệ táo bón trước phẫu phẫu thuật là 17,6%, luyện tập thể dục trước thuật là 12%. phẫu thuật là 12,8%, sử dụng thuốc lá trước 3.2.2. Chất lượng cuộc sống của người phẫu thuật là 12%. Ăn uống tốt trước phẫu bệnh sau phẫu thuật Bảng 3.2. Điểm chất lượng cuộc sống theo công cụ EORTC - QLQ C30 ở người bệnh ung thư làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn Nội dung (STT câu) Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn (Mean ± SD) *Các chức năng Hoạt động thể chất (1,2,3,4,5) 86 ± 30,5 Vai trò xã hội (6,7) 43 ± 11,8 Hòa nhập xã hội (26,27) 58,8 ± 12,7 Tâm lý, cảm xúc(21,22,23,24) 10,97 ± 3,15 Khả năng nhận thức (20,25) 34,2 ± 11,5 Chất lượng cuộc sống nói chung (29,30) 62,5 ± 20,4 393
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN *Các triệu chứng Mệt mỏi (10,12,18) 59,6 ± 17,8 Cảm giác đau (9,19) 27,4 ± 9,6 Mất ngủ (11) 16,7 ± 7,2 Khó thở (8) 10,2 ± 1,2 Rối loạn tiêu hóa (13,14,15,16,17) 73,3 ± 17,2 Khó khăn tài chính (28) 23,3 ± 6,5 Kết quả bảng 3.2. cho thấy, điểm trung điểm trung bình cao nhất là 73,3 ± 17,2, tiếp bình chất lượng cuộc sống chung là 62,5 ± đến là triệu chứng mệt mỏi có điểm trung 20,4. Điểm trung bình về chức năng hoạt bình 59,6 ± 17,8; điểm trung bình triệu động thể chất là cao nhất 86 ± 30,5. Điểm chứng khó thở là thấp nhất 10,2 ± 1,2. trung bình về chức năng tâm lý, cảm xúc là 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất thấp nhất 10,97 ± 3,15. Các triệu chứng, vấn lượng cuộc sống sau phẫu thuật đề của NB: triệu chứng rối loạn tiêu hóa có Bảng 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống chung của người bệnh ung thư sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo Yếu tố liên quan đến CLCS Trung bình ± độ lệch chuẩn (Mean±SD) P Nam 61,29 ± 8,12 Giới 0,22 Nữ 59,46 ± 6,5 ≤ 45 56,29 ± 5,43 Nhóm tuổi 46-60 58,64 ± 4,15 0,07 >60 61,6 ± 8,3 Nông dân 59,5 ± 5,26 Công nhân 63,75 ± 12,1 Tự do 60,6 ± 7,68 Nghề nghiệp Giáo viên 58,8 ± 5,6 0,21 Cán Bộ 57,4 ± 3,28 Hưu trí 62,34 ± 9,1 Người cao tuổi 59,1 ± 12,5 ≤THPT 61,6 ± 8,3 Trình độ học Cao đẳng, trung cấp 59,5 ± 5,26 0,49 vấn Đại học và sau đại học 63,75 ± 12,1 Ung thư đại tràng 60,62 ± 7,59 Chẩn đoán 0,55 Ung thư trực tràng 49,2 ± 3,5 Đại tràng 60,57 ± 7,6 < Vị trí HMNT Hồi tràng 63,5 ± 6,3 0,001 Kết quả bảng 3.3 cho thấy, có mối liên quan giữa vị trí hậu môn nhân tạo với chất lượng cuộc sống của NB (p< 0,001). 394
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN cộng sự (2020) [4] khi nghiên cứu tại bệnh 4.1. Chất lượng cuộc sống của người viện ung bướu Hà Nội điểm chất lượng cuộc bệnh trước phẫu thuật sống chung là 51,0 ± 13,1. Kết quả tương Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành đồng với tác giả Wani RA (2017) khi thực nhằm đánh giá về chức năng tình dục của NB hiện trên NB ung thư đại trực tràng có làm phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. HMNT điểm số chất lượng cuộc sống chung Phần lớn các nghiên cứu cho thấy sự suy là 61,15 ± 23,35 cùng với bộ công cụ (QLQ - giảm đến mức tồi tệ chức năng tình dục của C30 of EORTC version 3) [6]. Sự khác biệt NB mang hậu môn nhân tạo sau mổ. Kết quả giữa các kết quả nghiên cứu này có thể là do nghiên cứu cho thấy tỷ lệ duy trì đời sống thời điểm đánh giá các đối tượng nghiên cứu tình dục trước phẫu thuật là 13,6%, sau phẫu khác nhau. Tuy nhiên kết quả phần nào cho thuật là 11,2%. Tỷ lệ đời sống tình dục viên thấy được sự ảnh hưởng của việc mang mãn trước phẫu thuật là 12,8%, sau phẫu HMNT đến CLCS của NB. thuật là 1,6%. Trước phẫu thuật các chức Khi đánh giá về chức năng, kết quả năng tình dục tuy cao hơn so với sau phẫu nghiên cứu cho thấy điểm số trung bình ở thuật nhưng vẫn ở mức độ thấp do vấn đề các nội dung dao động trong khoảng từ 10,97 liên quan đến tuổi tác. Vì phần lớn độ tuổi điểm đến 86 điểm. Trong đó chức năng có trong nghiên cứu là trên 60 tuổi. điểm trung bình cao nhât là chức năng hoạt Các triệu chứng, tình trạng bệnh như mệt động thể chất 86 điểm, tiếp đến là chức năng mỏi, nôn buồn nôn, tiêu chảy,táo bón đều hòa nhập xã hội 58,8 điểm, chức năng vai trò xuất hiện ở trước và sau phẫu thuật. Trước xã hội 43 điểm, chức năng nhận thức 34,2 phẫu thuật tỷ lệ của các triệu chứng cho thấy điểm, thấp nhất là điểm số trung bình về các triệu chứng có ảnh hưởng đến chất lượng chức năng tâm lý cảm xúc 10,97 điểm. Khi cuộc sống của NB ở mức trung bình và thấp so sánh với nghiên cứu của tác giả Nông Văn (dưới 50%). Nguyên nhân là do NB chưa Dương và cộng sự (2018) cùng với bộ công quen mới việc làm HMNT, thay đổi chế độ cụ cho thấy điểm số trung bình chức năng thể ăn uống, sinh hoạt và những tác dụng phụ chất là 36,9 điểm, điểm số trung bình chức sau các đợt hóa xạ trị. năng năng hoạt động 28,9 điểm, điểm số 4.2. Chất lượng cuộc sống của người trung bình chức năng nhận thức 50,8 điểm, bệnh sau phẫu thuật điểm số trung bình chức năng xã hội 55,2 Chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật điểm, điểm số trung bình chức năng cảm xúc được đánh giá bằng bộ câu hỏi về CLCS của là 30,9 điểm [1]. Sự khác biệt có thể là do tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu đối tượng trong nghiên cứu của tác giả mắc Âu (QLQ - C30 of EORTC version 3), tổng ung thư và không phải làm HMNT vĩnh viễn. số có 125 NB đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, Bên cạnh đó khi đánh giá trên khía cạnh điểm số trung bình chất lượng cuộc sống các triệu chứng kết quả nghiên cứu cho thấy chung là 62,5 ± 20,4, kết quả này cao hơn kết điểm trung bình các triệu chứng như sau: mệt quả của tác giả Nguyễn Thanh Hương và mỏi 59,6 điểm, cảm giác đau 27,4 điểm, mất 395
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN ngủ 16,7 điểm, khó thở 10,2 điểm, rối loạn chứng, bị ảnh hưởng nhiều trong đời sống và tiêu hóa 73,3 điểm. Kết quả này có sự khác chế độ ăn uống. biệt so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chất lượng cuộc sống chung của người Thanh Hương và cộng sự [4]. Sự khác biệt bệnh sau phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo này có thể là do thời điểm nghiên cứu là khác vĩnh viễn có điểm số trung bình đạt 62,5 ± nhau, trong khi nghiên cứu của tác giả đa 20,4 trên thang điểm 100 cho thấy chất lượng phần đánh giá tại thời điểm 1 - 2 tháng sau cuộc sống ở mức khá. Điểm số trung bình về phẫu thuật, còn ở nghiên cứu này đa phần mặt chức năng cho thấy điểm trung bình đánh giá tại thời điểm NB phẫu thuật trên 1 càng cao đồng nghĩa với chất lượng cuộc năm. Hầu như các triệu chứng ghi nhận đều sống của người bệnh ít bị ảnh hưởng thể hiện có sự cải thiện theo thời gian như mệt mỏi, qua các nội dung như sau: chức năng hoạt đau, chán ăn, tiêu chảy, táo bón… động thể lực (86 điểm), chức năng vai trò xã 4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất hội (43 điểm), chức năng hòa nhập xã hội lượng cuộc sống sau phẫu thuật (58,8 điểm), chức năng tâm lý, cảm xúc Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung (10,97 điểm), chức năng khả năng nhận thức bình chất lượng cuộc sống của nam giới (34,2 điểm). Điểm số trung bình về mặt triệu 61,29 (8,12) cao hơn so với nữ giới 59,46 chứng cho thấy điểm số càng thấp đồng (6,5) sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nghĩa với chất lượng cuộc sống của người (p> 0,05). Về nhóm tuổi cho thấy, tuổi càng bệnh ít bị ảnh hưởng. Điểm số trung bình các cao thì có điểm chất lượng cuộc sống cao triệu chứng được ghi nhận như sau: mệt mỏi hơn. Người trẻ thì thường hay có nguy cơ bị (59,6 điểm), cảm giác đau (27,4 điểm), mất mặc cảm, tự ti, ngại tiếp xúc khi mình bị như ngủ (16,7 điểm), khó thở (10,2 điểm), rối vậy, dẫn đến họ thường né tránh các mối loạn tiêu hóa (73,3 điểm). Có mối liên quan quan hệ xung quanh, tuy nhiên sự khác biệt giữa vị trí hậu môn nhân tạo với chất lượng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả cuộc sống của người bệnh (p< 0,001). về nghề nghiệp, trình độ học vấn, chẩn đoán cũng đều cho thấy không có ý nghĩa thống kê VI. KIẾN NGHỊ (p> 0,05). Tuy nhiên nghiên cứu cho thấy có Đối với người bệnh và gia đình, người mối liên quan giữa vị trí HMNT với chất thân lượng cuộc sống của NB (p< 0,001). Kết quả NB và gia đình cần được cung cấp thông tương đồng với kết quả của tác giả Jumanah tin về HRQOL trước trong và sau quá trình T. Qed Air và cộng sự (2020) [7] khi cho điều trị để NB và gia đình có thêm thông tin, rằng vị trí HMNT có mối liên quan với chất có sự chuẩn bị tốt về tâm lý, có những phản lượng cuộc sống có ý nghĩa thống kê ứng chủ động hơn trong các giai đoạn của (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đối với nhân viên y tế việc hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc hậu Cán bộ y tế nói chung và điều dưỡng nói môn nhân tạo, Luận văn tốt nghiệp cử nhân, riêng cần tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB Trường đại học y Hà Nội 2009. những hoạt động chăm sóc cơ bản tại nhà để 4. https://sti.vista.gov.vn/tw/Pages/tai-lieu- NB yên tâm hơn. khcn.aspx?ItemID=356703 5. Viện ung thư quốc gia [online] Tư vấn tái khám khi có các dấu hiệu bất https://nci.vn/tin-tuc/tinh-hinh-benh-ung-thu- thường. tai-viet-nam-theo-globocan-2020-58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. R. A.Wani,I. U.Bhat, F. Q. Parray et al. Quality of Life After “Total Mesorectal 1. Nông Văn Dương, Bùi Thị Huyền, Trương Excision (TME). Thái Sơn và cộng sự, “Đánh giá tình trạng 7. Jumanah T Qed Air, Abdullah A Al đau và chất lượng cuộc sống người bệnh ung Qurashi, Saeed Alamoudi, Syed Sameer thư giai đoạn muộn được chăm sóc giảm nhẹ Aga, Alqassem Y Hakami (2020), tại trung ương ung bướu Thái Nguyên”, Tạp “Assessment of Quality of Life (QoL) of chí Khoa học điều dưỡng, 4(1), tr.7-13,2018. Colorectal Cancer Patients using QLQ 30 2. Nguyễn Thị Thùy (2019), Đặc điểm người and QLQ-CR29 at King Abdulaziz Medical bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng và City, Jeddah, Saudi Arabi”, Hindawi một số yếu tố liên quan đến công tác chăm International Journal of Surgical Oncology. sóc người bệnh tại Bệnh viện K Trung ương. 8. EORTC QLQ-C30 Scoring Manual, 3th Ed, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại 2001. học Thăng Long, năm 2019. 3. Lưu Thị Bích Thủy, Đánh giá hiệu quả của 397
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, năm 2014
9 p | 114 | 15
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi phường Hố Nai, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2018
8 p | 84 | 9
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại hai huyện Tiền Hải (Thái Bình) và Thanh Bình (Đồng Tháp) năm 2018
8 p | 103 | 7
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018
6 p | 37 | 6
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2021
5 p | 34 | 5
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh Parkinson tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 11 | 5
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện K năm 2021
8 p | 11 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vòm mũi họng sau xạ trị tại Bệnh viện K
8 p | 15 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
10 p | 14 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP. Hồ Chí Minh
8 p | 59 | 4
-
Khảo sát điểm chất lượng cuộc sống của người dân ở một số khu vực thường xuyên ngập úng tại phường Phú Thuận, quận 7, tp. Hồ Chí Minh
7 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 79 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai tại khoa Sản Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 83 | 2
-
Đánh giá thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2022
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
12 p | 8 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
5 p | 38 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn