intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất lượng cuộc sống người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH CÓ HẬU MÔN NHÂN TẠO SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Mai Hương1 , Dương Hoàng Hải1 , Trịnh Thị Hiền1 , Nguyễn Thị Trang1 , Lê Thị Hương1 , Vũ Bích Huyền2 TÓM TẮT 41 điểm sau phẫu thuật 3 - 7 ngày (mức trung bình Tên đề tài: Chất lượng cuộc sống người kém). bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư Từ khóa: Hậu môn nhân tạo; chất lượng đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái cuộc sống. Nguyên. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh có hậu môn nhân tạo sau SUMMARY phẫu thuật ung thư đại trựctràng. Đối tượng và QUALITY OF LIFE OF COLOSTOMY phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, PATIENTS AFTER SURGERY FOR tiến hành trên 34 bệnh nhân có hậu môn nhân tạo COLORECTAL CANCER AT THAI sau phẫu thuật điều trị ung thư đại trực tràng tại NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 01 Name: Quality of life of colostomy patients năm 2023 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Tuổi after surgery for colorectal cancer at Thai trung bình 65,12 ± 12,23, nhóm60 - 69 tuổi Nguyen National Hospital. Objectives: Evaluate 41,2%, nam giới 55,9%, nam/nữ ~ 1,3. Điểm quality of life of colostomy patients after surgery trung bình chất lượng cuộc sống thời điểm sau for colorectal cancer. Methods: Prospective, mổ là 31,92 ± 19,18 điểm, thành phần sức khoẻ cross-sectional study. Including 34 colostomy tinh thần 37,65 ± 19,85 điểm, thành phần sức patients after surgery for colorectal cancer at khoẻ thể chất 25,27 ± 20,51 điểm. Sau 3 tháng Thai Nguyen National Hospital from 01/2023 to điểm chất lượng cuộc sống tăng 20,45 điểm. Kết 6/2023. Results: The average age was 65,12 ± luận: Chất lượng cuộc sống thời điểm sau 3 12,23, 60 - 69 age group was 41,2%. The male tháng ở mức trung bình khá, tốt hơn so với thời was 55,9%, male/female ratio was 1,3. After surgery 3 - 7 days, the quality of life score was 1 31,92 ± 19,18. The mental component summary Khoa Ngoại Tiêu hóa gan mật, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên score was 37,65 ± 19,85, the physical component 2 Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương summary score was 25,27 ± 20,51. After surgery Thái Nguyên 3 months, the quality of life score increase 20,45 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai Hương point. Conclusion: The quality of life of SĐT: 0915435326 colostomy patients after surgery 3 months was Email: maihuongngthgm@gmail.com the average good level, better than after surgery Ngày nhận bài: 01/6/2024 3-7 days (the average level). Ngày phản biện khoa học: 10/6/2024 Keywords: colostomy; quality of life. Ngày duyệt bài: 20/7/2024 349
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN I. ĐẶT VẤN ĐỀ có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ung thư thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung phổ biến ở nước ta và trên thế giới[3],[7]. ương Thái Nguyên” với mục tiêu: Đánh giá Theo Globocan 2020, trên thế giới ung thư chất lượng cuộc sống của người bệnh có đại trực tràng là ung thư phổ biến thứ ba, hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đứng sau ung thư vú và ung thư phổi, với đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương 1.931.590 ca mắc mới, chiếm 10% các bệnh Thái Nguyên năm 2023. lý ung thư, đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ ba doung thư[8]. Ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việt Nam, năm 2020, ung thư đại trực tràng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 34 là ung thư phổ biến đứng hàng thứ năm với bệnh nhân có hậu môn nhân tạo sau phẫu 16 426 ca mới mắcvà khoảng hơn 8.000 ca thuật điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh tử vong[8]. Hậu môn nhân tạo (HMNT) là lỗ viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng mở chủ động ở đại tràng ra ngoài da để thoát 01/2023 đến tháng 6/2023. phân ra ngoài cơ thể nhằm thay thế hậu môn Tiêu chí lựa chọn: Trên 18 tuổi thật[1].Ước tính trên thế giới hiện nay có - Người bệnh có hậu môn nhân tạo sau khoảng hơn 2 triệu người bệnh phải mang phẫu thuật ung thư đại trực tràng đang điều hậu môn nhân tạo[6]. Hậu môn nhân tạo có trị và tái khám lần đầu tiên sau 3 tháng. thể được đặt tạm thời sau vài tuần đến vài - Đồng ý tham gia nghiên cứu. tháng, tuy nhiên cũng có một số người bệnh Tiêu chuẩn loại trừ phải mang HMNT vĩnh viễn suốt quãng đời - Người bệnh có biến chứng của HMNT còn lại. Ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng như tụt, nhiễm trùng, sa,… giai đoạn muộn có biến chứng tắc ruột hoặc - Người bệnh rối loạn tâm thần. ung thư trực tràng thấp, bệnh nhân thường - Có bệnh kèm theo nặng nề đe doạ đến được phẫu thuật làm HMNT để thay thế. tính mạng (đa chấn thương, bệnh phổi tắc Chất lượng cuộc sống của người bệnh nói nghẽn mãn tính, suy tim,suy thận mạn,…). chung và người bệnh có hậu môn nhân tạo Thời gian, địa điểm nghiên cứu nói riêng ngày càng được quan tâm[4], [6]. Thời gian: tháng 01/2023 đến tháng Bởi vì tất cả người bệnh đều bị ảnh hưởng 6/2023. đến sức khỏe thể chất và tinh thần, đặc biệt Địa điểm: Khoa Ngoại tiêu hoá gan mật người bệnh có hậu môn nhân tạo thường mặc và Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung cảm gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tinh ương Thái Nguyên. thần và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyênvấn cứu mô tả đề chất lượng cuộc sống ở người bệnh có hậu Thiết kế nghiên cứu: Mô tảcắt ngang môn nhân tạo sau phẫu thuật điều trị ung thư Cỡ mẫu: Toàn bộ. đại trực tràng đang rất được quan tâm. Tuy Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chọn nhiên hiện tại chưa có nghiên cứu đánh giá toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời chất lượng cuộc sống của người bệnh về vấn gian nghiên cứu. đề này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề 2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu tài“Chất lượng cuộc sống của người bệnh Đặc điểm chung của đối tượng nghiên 350
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cứu được định nghĩa như phụ lục 2. - Tuổi: Chúng tôi chia thành 5 nhóm tuổi: Cách tính điểm CLCS cho bệnh nhân ung
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phần 1: Thông tin chung gồm 8 câu hỏi kiểm định, so sánh và tìm mối tương quan. bao gồm các nội dung liên quan đến đặc 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu điểm dân số - kinh tế - xã hội của đối tượng Mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí nghiên cứu: Giới tính, Tuổi, Chiều cao, Cân mật cho bệnh nhân và chỉ dùng cho mục đích nặng, Trình độ học vấn, Tình trạng hôn nhân, nghiên cứu. Nghiên cứu được sự đồng ý và Nghề nghiệp, Mức thu nhập. phê duyệt của Hội đồng đạo đức y họcBệnh Phần 2: Phần câu hỏi đánh giá chất lượng viện Trung ương Thái Nguyên.Kết quả cuộc sống dựa vào thang đo SF-36 với 36 nghiên cứu trung thực, khách quan, khoa câu hỏi với 2 thành phần sức khỏe thể chất học. gồm 4 lĩnh vực: Hoạt động thể chất (10 câu hỏi), Giới hạn hoạt động thể chất (4 câu hỏi), III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cảm nhận đau đớn (2 câu hỏi), Sức khỏe Qua nghiên cứu 34 bệnh nhân có hậu tổng quát (6 câu hỏi) và thành phần về sức môn nhân tạo sau phẫu thuật điều trị ung thư khỏe tinh thần gồm 4 lĩnh vực: Cảm nhận đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái sức sống (4 câu hỏi), Tâm thần tổng quát Nguyên từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 6 (5câu hỏi), Giới hạn hoạt động cảm xúc (3 năm 2023, chúng tôi thu được một số kết quả câu hỏi), Giới hạn hoạt động xã hội (2 câu sau: hỏi). 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của đối 2.5. Xử lý số liệu tượng nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu được nhập vào Tuổi trung bình là 65,12 ± 12,23, nhỏ máy, xử lý các số liệu theochương trình nhất 30 tuổi, lớn nhất 84 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ ~ SPSS 25.0 for Windows. Sử dụng các test 1,3. thông kê (t-test, Chi-square, Pearson,…) để Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Nhóm tuổi 60 - 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (41,2%), nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm 38,2%, có 5,9% bệnh nhân dưới 40 tuổi. 352
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn (55,9%). 3.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng theo thang đo SF-36 3.2.1. Đánh giá CLCS thời điểm sau phẫu thuật 3 - 7 ngày (lần 1) Bảng 2. Điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe theo thang đo SF-36 (lần 1) Lĩnh vực Trung vị Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Hoạt động thể chất 15 27,65 ± 30,88 0 100 Giới hạn chức năng 0 12,50 ± 31,53 0 100 Cảm nhận đau đớn 32,50 35,23± 22,83 0 100 Đánh giá sức khỏe 29,12 29,78± 17,47 0 75 Cảm nhận sức sống 40,00 43,53 ± 17,65 5 90 Hoạt động xã hội 43,75 43,01 ± 24,07 0 100 Giới hạn tâm lý 0 18,63 ± 22,02 0 100 Tâm thần tổng quát 44,00 45,41 ± 19,79 0 100 Điểm CLCS chung 23,79 31,92±19,18 6,88 81,67 Nhận xét: Điểm chất lượng cuộc sống chung lần đánh giá thứ nhất là 31,92 ± 19,18 điểm, cao nhất ở lĩnh vực tâm thần tổng quát (45,41 ± 19,79 điểm), thấp nhất ở lĩnh vực giới hạn chức năng (12,50 ± 31,53 điểm). Bảng 3. Điểm số hai thành phần SKTC và SKTT lần 1 Thành phần Trung vị Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Sức khỏe thể chất 16,56 25,27±20,51 2,29 89,58 Sức khỏe tinh thần 30,56 37,65± 19,85 4,38 90,50 Nhận xét: Điểm trung bình của thành phần sức khoẻ tinh thần là 37,65 ± 19,85 điểm, thành phần sức khoẻ thể chất là 25,27 ± 20,51 điểm. 353
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 3.2.2. Đánh giá CLCS thời điểm tái khám sau 3 tháng ra viện (lần 2) Bảng 4. Điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe theo thang đo SF-36 (lần 2) Lĩnh vực Trung vị Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Hoạt động thể chất 67,5 67,50 ± 15,87 40 90 Giới hạn chức năng 50 42,65 ± 32,87 0 100 Cảm nhận đau đớn 55 55,81± 11,26 32,5 87,5 Đánh giá sức khỏe 37,5 39,83 ± 10,32 25 62,5 Cảm nhận sức sống 55 56,47 ± 8,92 40 75 Hoạt động xã hội 50 57,72 ± 10,21 37,5 75 Giới hạn tâm lý 33,33 43,14 ± 29,05 0 100 Tâm thần tổng quát 56 55,88±8,94 32 80 Điểm CLCS chung 51,05 52,37±10,02 31,21 69,79 Nhận xét: Điểm chất lượng cuộc sống chung lần đánh giá thứ hai là 52,37 ± 10,02 điểm, cao nhất ở lĩnh vực hoạt động thể chất (67,50 ± 15,87 điểm), thấp nhất ở lĩnh vực đánh giá sức khoẻ (39,83 ± 10,32 điểm). Bảng 5. Điểm số hai thành phần sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần Thành phần Trung vị Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Sức khỏe thể chất 51,98 51,45 ± 13,53 26,67 75,42 Sức khỏe tinh thần 54,31 53,30±9,28 31,75 69,17 Nhận xét: Điểm trung bình của thành phần sức khoẻ tinh thần ở lần đánh giá thứ 2 là 53,30 ± 9,28 điểm, thành phần sức khoẻ thể chất là 51,45 ± 13,53 điểm. 3.2.3. So sánh điểm chất lượng cuộc sống người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng giữa 2 lần đánh giá theo thang SF-36 Bảng 6. So sánh điểm CLCS chung người bệnh giữa 2 lần đánh giá Lần 1 Lần 2 Chênh lệch p Điểm CLCS chung 31,92 ± 19,18 52,37 ± 10,02 + 20,45 0,000* (* kiểm định Paired samples Test) 354
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Điểm chất lượng cuộc sống Hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý, cảm chung của người bệnh có hậu môn nhân tạo nhận cuộc sống và tâm thần tổng quát. Sự sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng ở lần khác biệt về điểm số chất lượng cuộc sống đánh giá thứ 2 tăng lên so với lần 1, sự khác giữa 2 lần đánh giá có ý nghĩa thống kê với biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN thư đại trực tràng theo thang đo SF-36 sức khoẻ thể chất bệnh nhân kém, cảm giác 4.2.1. Chất lượng cuộc sống ở thời điểm đau, người bệnh thường nằm tại giường, hạn sau phẫu thuật 3 đến 7 ngày (lần đánh giá chế vận động, đồng thời sức khoẻ tinh thần thứ nhất) của người bệnh chưa được phục hồi như Bảng 2 cho kết quả điểm chất lượng cuộc trước, lúc này người bệnh chưa quen với việc sống ở lần đánh giá thứ nhất là 31,92 ± 19,18 có cũng như sử dụng HMNT nên có cảm điểm, tức chất lượng cuộc sống ở mức trung giác không thoải mái, khó chịu và thiếu tự bình kém (26 - 50 điểm). Tất cả các lĩnh vực tin. sức khoẻ đều ở mức độ kém hoặc trung bình Sức khoẻ thể chất (SKTC) và sức khoẻ kém. Các lĩnh vực sức khoẻ ở mức kém (0 - tinh thần (SKTT) 25 điểm) gồm: giới hạn chức năng (12,50 ± Các lĩnh vực sức khoẻ của thành phần 31,53 điểm), giới hạn tâm lý (18,63 ± 22,02). SKTC bao gồm hoạt động thể chất, giới hạn Các lĩnh vực ở mức độ trung bình kém gồm: hoạt động chức năng, cảm nhận đau đớn, hoạt động thể chất (27,65 ± 30,88), cảm nhận đánh giá sức khỏe. Các lĩnh vực sức khoẻ đau đớn (35,23 ± 22,83), đánh giá sức khoẻ của thành phần SKTT gồm cảm nhận sức (29,78 ± 17,47), cảm nhận cuộc sống (43,53 sống, tâm thần tổng quát, giới hạn tâm lý, ± 17,65), hoạt động xã hội (43,01 ± 24,07), giới hạn hoạt động xã hội. Lần đánh giá thứ cao nhất ở lĩnh vực tâm thần tổng quát (45,41 nhất, điểm trung bình của thành phần thành ± 19,79 điểm). phần sức khoẻ thể chất là 25,27 ± 20,51 điểm Tác giả Ngô Thị Huyền (2018) [2], (xếp mức trung bình kém) thấp hơn điểm nghiên cứu cho kết quả chất lượng cuộc sống trung bình của thành phần sức khoẻ tinh thần của người bệnh mang HMNT ở mức thấp và là 37,65 ± 19,85 điểm (xếp mức trung bình trung bình đạt 4,26 trên thang 10 điểm.Võ kém). Thời điểm lần đánh giá thứ nhất, ngay Thị Tám (2020), điểm trung bình CLCS sau mổ 3 - 7 ngày, các lĩnh vực của SKTC có chung của người bệnh là 33,9 ± 13,1 (điểm), số điểm thấp hơn đáng kể. Thấp nhất là lĩnh ở mức trung bình kém, tương tự nghiên cứu vực giới hạn chức năng với 12,50 ± 31,53 của chúng tôi [4]. Vũ Ngọc Sơn (2022) điểm, tiếp theo là hoạt động thể chất, đánh CLCS của người bệnh ung thư trực tràng phụ giá sức khoẻ và cảm nhận đau đớn. Lĩnh vực thuộc vào phương pháp phẫu thuật, người giới hạn chức năng có điểm số thấp nhất có bệnh có HMNT vĩnh viễn sau PT Miles có thể do ngay sau mổ mọi sinh hoạt cá nhân CLCS thấp hơn [3]. người bệnh thường phụ thuộc vào người Như vậy, các nghiên cứu đều chỉ ra chăm sóc và nhân viên y tế, do đó thường CLCS của người bệnh có HMNT ở thời điểm gặp hạn chế hoặc khó khăn trong sinh hoạt ngay sau phẫu thuật 3 - 7 ngày, đều ở mức hằng ngày, hiệu quả công việc kém. trung bình kém hoặc mức thấp (tuỳ thang Trong các lĩnh vực SKTT, lĩnh vực tâm đo). Có thể giải thích do sau khi phẫu thuật thần tổng quát có điểm số cao nhất (45,41 ± 356
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 19,79 điểm. Các lĩnh vực SKTT mặc dù (điểm), điểm thấp nhất ở lĩnh vực giới hạn điểm cao hơn SKTC tuy nhiên đều ở mức chức năng với 51,9 ± 38,9 (điểm), điểm kém hoặc trung bình kém. Trên lâm sàng, trung bình của thành phần sức khỏe thể chất giai đoạn ngay sau mổ người bệnh thường có là 66,5 ± 21,9 (điểm) và thành phần sức khỏe trạng thái tinh thần mệt mỏi, lo lắng về tình tinh thần là 67,4 ± 11,5 (điểm) [4]. trạng bệnh, sức khoẻ, diễn biến hồi phục sau Sau 3 tháng phẫu thuật và đánh giá lại, mổ, đặc biệt ở người bệnh có HMNT ở thời CLCS của người bệnh có HMNT được cải gian này người bệnh thường chưa quen, chưa thiện lên mức trung bình khá. Lĩnh vực hoạt biết cách chăm sóc và sử dụng túi HMNT động thể chất có điểm trung bình cao hơn, đúng cách. Theo Võ Thị Tám[4], thời điểm chứng tỏ sau 3 tháng sau mổ, các hoạt động ngay sau mổ, điểm số thành phần SKTC chức năng như chạy bộ, nâng nhấc vật nặng, trung bình 22,5 ± 13,9, thấp hơn điểm số thể thao, đi cầu thang,… của người bệnh dần thành phần sức khỏe tinh thần (45,7 ± 14,5 được hồi phục. Lĩnh vực đánh giá sức khoẻ điểm), tương tự kết quả nghiên cứu của có điểm số thấp nhất (39,83 ± 10,32 điểm), chúng tôi. người bệnh tự đánh giá toàn diện sức khỏe 4.2.2. Chất lượng cuộc sống thời điểm của mình ở mức trung bình kém, kém hơn tái khám sau 3 tháng ra viện (đánh giá lần sức khoẻ của mình so với năm ngoái. 2) Các lĩnh vực của STTT được xếp ở mức Bảng 4 cho kết quả điểm chất lượng cuộc trung bình khá gồm: Hoạt động xã hội (57,72 sống trung bình lần đánh giá thứ hai là 52,37 ± 10,21 điểm), cảm nhận sức sống (56,47 ± ± 10,02 điểm, xếp mức trung bình khá. Điểm 8,92 điểm), tâm thần tổng quát (55,88± 8,94 số các lĩnh vực sức khoẻ cũng tăng lên đáng điểm), lĩnh vực giới hạn tâm lý (43,14 ± kể, cao nhất ở lĩnh vực hoạt động thể chất 29,05 điểm) xếp mức trung bình kém. Giới (67,50 ± 15,87 điểm), thấp nhất ở lĩnh vực hạn tâm lý là những giới hạn hoạt động do đánh giá sức khoẻ (39,83 ± 10,32 điểm). khiếm khuyết tâm lý được đo lường thông Điểm trung bình của thành phần sức khoẻ qua các loại hình hay công việc sinh hoạt tinh thần ở lần đánh giá thứ 2 là 53,30 ± 9,28 hằng ngày có thể do người bệnh có tâm lý điểm và thành phần sức khoẻ thể chất là xáo trộn, mặc cảm về bệnh, về HMNT gây 51,45 ± 13,53 điểm, đều xếp ở mức trung ảnh hưởng tới các hoạt động sinh hoạt hàng bình khá (bảng 3.5). Theo Võ Thị Tám, lần ngày, hiệu quả công việc giảm hoặc người đánh giá sau ra viện 3 tháng, điểm trung bình bệnh bị xao lãng trong lúc làm việc, thiếu sự chất lượng cuộc sống là 67,2 ± 13,5 điểm, tập trung. xếp mức trung bình khá tương tự kết quả của 4.2.3. So sánh giữa 2 lần đánh giá theo chúng tôi, trong đó điểm cao nhất ở lĩnh vực thang SF-36 hoạt động thể chất với 77,8 ± 13,7 (điểm) và Trong nghiên cứu chúng tôi so sánh điểm lĩnh vực giới hạn tâm lý với 75,6 ± 17,2 chất lượng cuộc sống chung của người bệnh 357
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư So sánh xếp loại mức độ CLCS, biểu đồ đại trực tràng ở thời điểm sau phẫu thuật 3 3 cho kết quả: Lần đánh giá 1, CLCS chủ yếu tháng (lần 2) và thời điểm ngay sau phẫu xếp loại kém (50%), 26,5% xếp mức trung thuật 3 - 7 ngày (lần 1). Kết quả: điểm CLCS bình kém, 8,8% trung bình khá và 14,7% lần 2 tăng + 20,45 điểm so với lần 1 (bảng mức khá tốt; lần đánh giá 2, mức kém giảm 3.6), tức CLCS người bệnh sau phẫu thuật 3 còn 14,7%, mức trung bình kém giảm tháng tốt hơn thời điểm ngay sau phẫu thuật (23,5%), mức trung bình khá tăng 32,4% đạt 3-7 ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa thống tỉ lệ 41,2%, mức khá tốt cũng tăng 5,9% đạt kê với p < 0,05, kiểm định Paired samples 20,6%. Như vậy, ở thời điểm sau phẫu thuật Test. Tác giả Võ Thị Tám cho kết quả tương 3 tháng, xếp loại CLCS của người bệnh có tự, điểm chất lượng cuộc sống tăng từ 33,9 HMNT tăng lên, chủ yếu ở mức trung bình điểm (lần 1) lên 67,2 điểm (lần 2), tăng khá (41,2%). +33,3 điểm [4]. Đánh giá CLCS của bệnh nhân có V. KẾT LUẬN HMNT tái khám sau 3 tháng cho thấy lĩnh Tuổi trung bình là 65,12 ± 12,23.Nam vực hoạt động thể chất, hoạt động xã hội và giới chiếm tỉ lệ 55,9%. cảm nhận sức sống của người bệnh tăng lên Thời điểm sau phẫu thuật 3 - 7 ngày: cao nhất. Theo Liu Huayun, đánh giá CLCS Chất lượng cuộc sống ở mức trung bình kém. trên 359 BN, trong đó 46,5% có HMNT vĩnh Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là viễn sử dụng thang đo stoma-QoL, điểm 31,92 ± 19,18 điểm, điểm trung bình của CLCS của hầu hết người bệnh đều kém, với thành phần sức khoẻ tinh thần là 37,65 ± giá trị trung bình là 49,44, những bệnh nhân 19,85 điểm, thành phần sức khoẻ thể chất là có HMNT được người khác chăm sóc có 25,27 ± 20,51 điểm. điểm CLCS thấp hơn đáng kể so với những Thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng: Chất người tự chăm sóc, những BN có HMNT tạm lượng cuộc sống ở mức trung bình khá. Điểm thời có điểm CLCS thấp hơn so với những chất lượng cuộc sống trung bình là 52,37 ± người có lỗ thông vĩnh viễn[5]. Điều này có 10,02 điểm, điểm trung bình của thành phần thể lý giải, sau một thời gian sử dụng HMNT sức khoẻ tinh thần là 53,30 ± 9,28 điểm, người bệnh đã quen, có kiến thức và thực thành phần sức khoẻ thể chất là 51,45 ± hành chăm sóc HMNT, người bệnh có thể 13,53 điểm. coi HMNT như một phần của cơ thể và sử So sánh điểm chất lượng cuộc sống lần dụng nó một cách thành thạo nên tâm lí thoải đánh giá thứ 2 tăng lên so với lần 1 + 20,45 mải hơn, điểm giới hạn tâm lí lần đánh giá điểm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê thứ 2 trong nghiên cứu chúng tôi có giá trị với p < 0,05.Chất lượng cuộc sống ở mức tăng gấp 2,32 lần so với thời điểm mới phẫu kém giảm 35,3%, mức trung bình kém giảm thuật. 3,0%, mức trung bình khá và khá tốt lần lượt 358
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tăng 32,4% và 5,9%. Văn Thương (2022), "Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt VI. KHUYẾN NGHỊ trực tràng trước thấp và cắt cụt trực tràng đường bụng - tầng sinh môn điều trị ung thư Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đưa trực tràng ", Tạp chí Y học Việt Nam. 2,pp.8 ra một số khuyến nghị như sau: - 12. Điều dưỡng cần tăng cường giáo dục sức 4. Võ Thị Tám (2020), Chất lượng cuộc sống khỏe cho người bệnh có HMNT cách sinh của người bệnh có hậu môn nhân tạo sau mổ hoạt hàng ngày, hướng dẫn chăm sóc HMNT ung thư trực tràng, Luận văn Thạc sĩ y học, đúng cách để người bệnh tự biết cách chăm Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. sóc, sinh hoạt hàng ngày và làm việc, giúp 5. Huayun Liu, Xiaomei Zhu, Juping Yu et al. (2021), "The quality of life of patients người bệnh lấy lại cân bằng và sự tự tin trong with colorectal cancer and a stoma in China: cuộc sống và công việc. A quantitative cross-sectional study", Điều dưỡng cần tư vấn người bệnh về Advances in Skin & Wound Care. chế độ ăn uống, vận động, vệ sinh thân thể 34(6),pp.302-307. và tái khám phù hợp trước khi ra viện để 6. Kristin Haraldstad, A Wahl, Randi tránh các biến chứng có thể xảy ra để cải Andenæs et al. (2019), "A systematic review thiện chất lượng cuộc sống ở khía cạnh sức of quality of life research in medicine and health sciences", Quality of Life Research. khoẻ thể chất và sức khỏe tinh thần cho 28,pp.2641-2650. người bệnh. 7. Stéphane Faury, Eric Rullier, Quentin Denost et al. (2020), "Quality of life and TÀI LIỆU THAM KHẢO fatigue among colorectal cancer survivors 1. Nguyễn Đức Chính, Trần Tuấn Anh according to stoma status-the national (2015), Lỗ mở thông đường tiêu hoá - Kỹ VICAN survey", Journal of Psychosocial thuật và chăm sóc, Vol. 1, Nhà xuất bản Y Oncology. 38(1),pp.89-102. học,. 8. Hyuna Sung, Jacques Ferlay, Rebecca L 2. Ngô Thị Huyền (2018), Đánh giá chất lượng Siegel et al. (2021), "Global cancer statistics cuộc sống của người mang hậu môn nhân tạo 2020: GLOBOCAN estimates of incidence vĩnh viễn tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức and mortality worldwide for 36 cancers in năm 2018, Luận văn Thạc sĩ điều dưỡng, 185 countries", CA: a cancer journal for Trường Đại học điều dưỡng Nam Định. clinicians. 71(3),pp.209-249. 3. Vũ Ngọc Sơn, Triệu Triều Dương, Phạm 359
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0