intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của 106 bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Giai đoạn III, IV với tỷ lệ lần lượt là 34,8%, 2. Trịnh Hồng Sơn (2000), Nghiên cứu nạo vét 33,9%, giai đoạn II chiếm tỷ lệ 26,1%, còn giai hạch trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày, Trường Đại học Y Hà Nội, Luận án tiến sĩ y học. đoạn I chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 5,2%. Phác đồ 3. Akturk O., Ulusoy C. (2013), Prognosis in the được sử dụng chủ yếu là: XELOX (52,2%), Cancer of the Stomach, Chapter 11. tegafur (29,6%), paclitaxel + tegafur (5,2%). 4. Japanese Gastric Cancer, Association (2017), 100% hóa chất được pha trong NaCl 0,9% và "Japanese gastric cancer treatment guidelines 2014 (ver. 4)", Gastric cancer: official journal of the Glucose 5% phù hợp về thể tích. Chỉ có 5 FU International Gastric Cancer Association and the tiêm bolus pha không đúng với khuyến cáo và Japanese Gastric Cancer Association. 20(1), pp. 1-19. thời gian truyền không đúng với khuyến cáo, liều 5. NCCN (2018), "Gastric cancer", NCCN Clinical duy trì có thời gian sử dụng không phù hợp. Các Practice Guidelines in Oncology, The National Comprehensive Cancer Network. thuốc dùng kèm chủ yếu là bổ gan (88,8%), 6. NCCN (2019), "Antiemesis", NCCN Clinical giảm tiết acid (67,9%), chống nôn (68,3%). Dự Practice Guidelines in Oncology, The National phòng nôn cấp, muộn đối với phác đồ gây nôn Comprehensive Cancer Network, version 1.2019. trung bình, cao không phù hợp với NCCN. 7. Pourhoseingholi M.A., Moghimi-Dehkordi B., Safaee A., et al, (2009), "Prognostic factor in gastric TÀI LIỆU THAM KHẢO cancer using log-normal censored regression model", Indian J Med Res, 129, pp. 262-267. 1. Phạm Thị Hồng Nhung (2011), Khảo sát tình 8. R. J. G. J. H. A. M. Matti Aapro (2016), hình sử dụng hóa chất điều trị ung thư dạ dày tại "MASCC/ESMO antiemetic guideline 2016", khoa ung bướu Bệnh viện E, Luận văn thạc sĩ dược Multinational Association of Supportive Care in học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Cancer, 2016. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga* TÓM TẮT 31 RELATED FACTORS IN THE ORGANIZATION Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến OF VIET DUC HOSPITAL chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật Objective: Identify factors related to the quality rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và of life of patients after anal leakage surgery at Viet phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được Duc hospital Subjects and Methods: The cross- sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của 106 sectional descriptive study was used to assess the bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện quality of life of 106 patients after anal leakage Việt Đức. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có mối tương surgery at Viet Duc hospital. Patients were asked to quan giữa tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, phân loại assess their own quality of life according to the topics bệnh và vị trí đường rò với chất lượng cuộc sống. Tuổi of SF-36. Results: The study showed a correlation càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm. Bệnh nhân between age, gender, duration of disease, disease có thời gian mắc bệnh rò hậu môn càng ngắn thì chất classification and location of fistula with quality of life. lượng cuộc sống càng cao. Bệnh nhân rò hậu môn The higher the age, the lower the quality of life. The đơn thuần có chất lượng cuộc sống cao hơn bệnh shorter the patient's time with anal anus, the higher nhân RHM phức tạp. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy the quality of life. People with anal fistula have a cần nâng cao việc chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu higher quality of life than complicated thuật RHM để có chất lượng cuộc sống tốt hơn. dentomaxillofacial patients. Conclusion: Research Từ khóa: Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống shows that it is necessary to improve the care for patients after dentomaxillofacial surgery to have a SUMMARY better quality of life. QUALITY OF LIFE OF THE PATIENT AFTER Keywords: Anal fissure, quality of life THE HAZARDOUS SURGERY SURGERY AND I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều, thường bao gồm những đanh giá chủ *Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam quan về cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực của Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga Email: nguyenthanhnga555@gmail.com cuộc sống [1], [2], [3]. Thuật ngữ "chất lượng Ngày nhận bài: 21.2.2019 cuộc sống" đối với mọi người và mọi ngành học Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 có thể quan niệm rất khác nhau. Mặc dù sức Ngày duyệt bài: 27.3.2019 khỏe là một trong những yếu tố quan trọng của 113
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 chất lượng cuộc sống, những lĩnh vực khác nhau tính từ 0-100. Điểm chất lượng cuộng sống được như việc làm, nhà ở, trường học, quan hệ với đánh giá theo các mức sau dựa vào số điểm: người xung quanh, các khía cạnh của nên văn Kém: từ 0-50, Trung bình: từ 51-75 Tốt: từ 76 hóa, các giá trị tâm linh cũng là những khiá cạnh đến 100. ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Do đó, đo lường chất lượng cuộc sống là rất phức tạp. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Theo tổ chức y tế thế giới "chất lượng cuộc sống 3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu là sự nhận thức cá nhân về vị trí của họ trong Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng cuộc sống phù hợp với văn hóa và giá trị mang nghiên cứu (n=106) tính chất hệ thống ở nơi mà họ sinh sống và phù Nội dung Số BN Tỷ lệ % hợp với mối quan hệ, với mục đích, sự kì vọng, Tuổi trình độ và mối quan tâm của họ" [4], [5]. Trong ≤ 20 5 4,7 những năm gần đây các đề tài nghiên cứu khoa 21 – 40 45 42,5 học đánh giá về chất lượng cuộc sống của bệnh 41 – 60 48 45,3 nhân sau điều trị được thực hiện ngày càng > 60 8 7,5 nhiều, ở trên nhiều các loại bệnh lý khác nhau Tuổi trung bình: 41,4 ± 13,8 như suy thận mãn, luput ban đỏ, sau mổ sỏi túi Tuổi thấp nhất và cao nhất: 14-80 mật, các bệnh lý tim mạch… Tuy nhiên tại Việt Giới Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá chất Nam 92 86,8% lượng cuộc sống sau phẫu thuật của bệnh nhân Nữ 14 13,2% rò hậu môn và các yếu tố liên quan đến chất Nghề nghiệp lược cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Cán bộ, tri thức 22 20,8 Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục Công nhân 11 10,4 tiêu xác định một số yếu tố liên quan đến chất Nông dân 32 30,2 lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật Lái xe 5 4,7 rò hậu môn tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Cán bộ hưu 6 5,7 Học sinh, sinh viên 5 4,7 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tự do 25 23,5 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm Nhóm đối tượng nghiên cứu có tuổi trung nghiên cứu: Bao gồm những bệnh nhân rò hậu bình là 41,4 ± 13,8, bệnh nhân ít tuổi nhất 14 và môn được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện hữu cao nhất là 80 tuổi. Hầu hết đối tượng nghiên nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2015 đến năm 3 cứu nằm trong độ tuổi lao động (21 – 60 tuổi) năm 2017. chiếm 87,8%, đối tượng tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên chủ yếu là nam giới chiếm tỷ lệ 86,76%. Kết quả cứu hồi cứu. này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: giả khác trong và ngoài nước: Theo tác giả Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mâu toàn Nguyễn Sơn Hà [8], cho thấy tỷ lệ nam giới mắc bộ bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn bệnh là 88,4% và nữ giới là chiếm 11,6%, tỷ lệ mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, n=106. nam/nữ là 7,6/1. Kết quả nghiên cứu của Trịnh 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được sử lý bằng Hồng Sơn [6] tỷ lệ nam/nữ là 6,09/1 và nghiên phần mềm SPSS 16.0 và test thống kê y học. cứu của Lương Vĩnh Linh tỷ lệ này cao hơn Các so sánh có ý nghĩa khi p < 0,05. Nghiên cứu 11,75/1. Rò hậu môn gặp ở tất cả các nghề tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng cuộc nghiệp, nhiều nhất là nông dân gặp chiếm sống với các yếu tố: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời 30,2%, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả gian mắc bệnh, phân loại bệnh, vị trí đường rò. Nguyễn Văn Sái [3] là 87,5%. Về tiền sử bệnh 2.5 Công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống nhân có 32,1% đã có tiền sử điều trị phẫu thuật Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi đánh giá chất chiếm 25,5%, đã điều trị nội khoa, chưa điều trị lượng cuộ sống của bệnh nhân trước và sau gì chiếm 42,4%. phẫu thuật dựa trên bộ công cụ SF-36 với 8 Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối khoản thuộc 02 lĩnh vực sức khỏe thể chất và tượng tham gia nghiên cứu (n=106) tinh thần: Hoạt động thể chất, sự giới hạn vai trò Nội dung Số BN Tỷ lệ % do sức khỏe thể chất, sự đau đớn, tình hình sức Tình trạng cơ thắt khỏe chung, sự giới hạn vai trò các vấ đề tinh Nhão yếu 11 10,4 thần, năng lực sống/sự mệt mỏi, tình trạng tâm Bình thường 93 87,7 lý, chắc năng xã hội. Điểm cho mỗi câu được Tăng trương lực 2 1,9 114
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Kết quả giải phẫu bệnh hành mổ lại cầm máu (chiếm 2,8%). Tương tự, Lao 3 4,3 tỷ lệ đối tượng có biểu hiện chảy máu sau mổ Viêm mãn không đặc hiệu 67 95,7 cao hơn các nghiên cứu đã tiến hành trước đây: Loại đường rò Tác giả Tăng Huy Cường 5.7%, tác giả Nguyễn Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 58,5 Xuân Hùng [7] là 2,22%, tác giả Lương Vĩnh Rò xuyên cơ thắt cao 41 38,7 Linh là 5,9%. Rò trên cơ thắt 3 2,8 Thời gian nằm viện trung bình 4,41 ± 1,8 Hình thái lâm sàng ngày, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 11 ngày. Rò móng ngựa 23 21,7 Thời gian tái phát trung bình sau phẫu thuật Rò kép 6 5,7 6,47 ± 4,82 tháng, ngắn nhất là 3 tháng, dài Rò tam 2 1,9 nhất 12 tháng. Bệnh nhân tái phát sau mổ chiếm Rò chữ Y 8 7,5 8,4%, tái phát sau mổ ở thời điểm 3-6 tháng Rò đơn thuần 67 63,2 chiếm 2,8%, ở thời điểm từ 7-12 tháng chiếm Có 70/106 bệnh nhân được làm xét nghiệm 5,6%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của giải phẫu bệnh, trong đó có bệnh nhân viêm Nguyễn Sơn Hà [8]15,68%. Nguyễn Bá Sơn là mãn không đặc hiệu chiếm 95,7%, bệnh nhân 51%, Dr.Hassan E và công sự [5], 12%. tổn thương lao chiếm 4,3%. Bệnh nhân rò Số bệnh nhân không tự chủ được hơi sau xuyên cơ thắt trung gian chiếm 58,5%, rò xuyên phẫu thuât chiếm 4,7. Đánh giá chung kết quả cơ thắt chiếm 38,7%, rò trên cơ thắt chiếm phẫu thuật cho thấy 77% đạt loại tốt, 17,0% đạt 2,8%, rò móng ngựa chiếm 21,7%, bệnh nhân loại trung bình, 11,3% đạt loại kém. Theo Tăng không xếp loại theo phân loại hính thái lâm sàng, Huy Cương, kết quả tốt chiếm 86,4, trung bình chỉ rò đơn thuần chiếm 63,2%. Thời gian mắc chiếm 4,7%, xấu chiếm 8,9%. Tỷ lệ này theo bệnh trung bình của bệnh nhân là 23,9 ± 46 nghiên cứu của Hán Văn Bạ tốt 86%,trung bình tháng, ngắn nhất là 1 tháng và dài nhất 36 9,5% và xấu 4,5%. Theo Mather A. Abbas, kết tháng, trong đó số bệnh nhân đến viên sau 3 quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành công của tháng chiếm 88,7%. Theo Tăng Huy Cương, thời phẫu thuật là chiếm 91%. Theo HA Owen, trong gian mắc bệnh trung bình là 25.7  4.1 tháng, nghiên cứu tỷ lệ thành công của phẫu thuật ngắn nhất là 2 tuần và dài nhất là 20 năm, thời chiếm 93%. Như vây, tỷ lệ phẫu thuật đạt loại gian mắc bệnh dưới 6 tháng là 33.8%, từ 6 tốt của nghiên cứu này thấp hơn so với các tháng – 6 năm 59.2%, trên 6 năm là 7.1%. Kết nghiên cứu trước đây. quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số 2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc bệnh nhân đến viện sau một thời gian dài mắc sống sau phẫu thuật bệnh và kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết 2.1. Mô tả điểm chất lượng cuộc sống quả của các tác giả khác trong và ngoài nước. của bệnh nhân Bảng 2. Đặc điểm về phẫu thuật của đối tượng tham gia nghiên cứu 80 Nội dung Số BN Tỷ lệ % 60 Tai biến, biến chứng Chảy máu trong phẫu thuật 12 11,3 40 Chảy Đặt meche cầm máu 7 6,6 máu 20 Phải mổ lại cầm máu 3 2,8 sau mổ Mức độ đau 0 Đau nhẹ 2 1,9 Tốt Trung Kém Đau vừa 88 83,0 bình Đau nặng 16 15,1 Mức độ bí đái Series 1 Column1 Column2 Không bí đái 61 57,6 Biểu đồ 1: Biểu đồ phân loại điểm chất Bí đái 33 31,1 lượng cuộc sống Phải đặt sonde 12 11,3 Điểm chất lượng cuộc sống chung được tính Bệnh nhân có chảy máu trong mổ chiếm bằng trung bình của điểm sức khỏe tinh thần và 11,3%. Bệnh nhân có biểu hiện chảy máu sau thể chất. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm mổ chiếm 9,4%, trong đó có 3 bệnh nhân có trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân biến chứng chảy máu sau phẫu thuật phải tiến rò hậu môn trước phẫu thuật là 69,2 ± 7,4 thấp 115
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 hơn so vơi sau phẫu thuật 81,8 ± 6,7 và sự sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 0,01. M. Adamina trong nghiên cứu 46 bệnh Kết quả phân loại chất lượng cuộc sống sau nhân rò hậu môn phức tạp. Kết quả nghiên cứu phẫu thuật cho thấy có 79 bệnh nhân phân loại cho thấy tỷ lệ tái phát 6 tháng là 30,7% (95% ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 74,5%, 20/106 bệnh CI: 15,9-42,8%), tăng lên 48,0% (95% CI: 30,6- nhân mức độ trung bình (chiếm 18,9%) và 9 61,1%) sau 2 năm. Chất lượng cuộc sống sau bệnh nhân mức độ kém (chiếm 6,6%). Khi so phẫu thuật cải thiện đáng kể ở tất cả các chỉ số sánh kết quả này với phân loại bệnh chất lượng đánh giá. Điểm trung bình về thể chất tăng từ cuộc sống bệnh nhân trước phẫu thuật chúng tôi 47,2 lên 56,2 ( P 60 tuổi 8 72,0 ± 6,5 82,2 ± 6,3 77,1 ± 6,4 Kết quả nghiên cứu cho thấy với điểm trung mổ bệnh nhân có thể gặp các biến chứng chảy bình về sức khỏe thể chất liên quan với tuổi cho máu sau mổ, tình trạng đau sau mổ, mất tự chủ thấy, tuổi càng cao thì điểm sức khỏe thể chất hậu môn sau mổ, những biến chứng này ảnh càng giảm đối với bệnh nhân < 20 tuổi điểm hưởng rất nhiều đến sức khỏe thể chất và các trung bình về sức khỏe thể chất là 93,4 ± 6,2 và nghiên cứu của các tác giả khác cũng đã chỉ ra lứa tuổi từ 21 – 40 tuổi điểm trung bình là 85,0 rằng các biến chứng trên có liên quan với tuổi ± 5,7 còn lứa tuổi từ 41- 60 tuổi là 82,0 ± 5,1 và tức là tuổi càng cao thì tỷ lệ gặp các biến chứng tuổi > 60 tuổi là 72,0 ± 6,5. Theo chúng tôi kết trên càng nhiều. quả nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp vì sau Bảng 4. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và giới Giới Số BN SKTC SKTT CLCS Nam 92 84,3 ± 3,9 79,5 ± 7,7 81,9 ± 5,8 Nữ 14 75,2 ± 6,5 82,1 ± 4,9 78,7 ± 5,7 Điểm trung bình sức khỏe thể chất ở nam là nên việc đánh giá mối tương quan về yếu tố giới 84,3 ± 3,9 là và tỷ lệ này ở nữ là 75,2 ± 6,5. Kết có những hạn chế nhất định. Khi thực hiện quả khảo sát về sức khỏe tinh thần cho thấy nghiên cứu chũng tôi có tiến hành hỏi những điểm trung bình ở nam là 79,5 ± 7,7 là và nữ là ảnh hưởng của rò hậu môn lên sinh hoạt hàng 82,1 ± 4,9. Điểm trung bình chất lượng cuộc ngày cũng như sức khỏe của bệnh nhân, chúng sống là nam là 81,9 ± 5,8 là và nữ là 78,7 ± 5,7. tôi nhận thấy rằng những triệu chứng của rò hậu Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa môn ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn đối với bệnh thông kê. Theo chúng tôi vì số lượng bệnh nhân nhân nữ và làm cho chất lượng cuộc sống và nữ trong nghiên cứu ít hơn bệnh nhân nam rất hình ảnh bản thân của họ giảm đi rõ rệt so với nhiều (92 bệnh nhân nam và 14 bệnh nhân nữ) bệnh nhân nam. Bảng 5. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống thời gian mắc bệnh Thời gian mắc bệnh Số BN SKTC SKTT CLCS < 3 tháng 12 84,5 ± 6,2 85,2 ± 5,2 84,6 ± 5,7 3 – 12 tháng 35 85,2 ± 5,1 76,3 ± 8,2 80,8 ± 8,1 > 12 tháng 59 78,0 ± 6,8 81,7 ± 3,6 79,8 ± 5,8 Thời gian mắc bệnh quyết có ý nghĩa về mức biệt về thời gian mắc bệnh tức là thời gian mắc độ nặng nhẹ của bệnh kết quả nghiên cứu cho bệnh càng dài thì chất lượng cuốc sống càng thấy thời gian mắc bệnh trung bình trong nhóm giảm. Thời gian mắc bệnh ở giai đoạn < 3 tháng nghiên cứu là 23,9 ± 46,0 tháng. Kết quả nghiên có điểm trung bình chất lượng cuộc sống là 84,6 cứu về mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống ± 5,7. Giai đoạn từ 3-12 tháng có điểm trung của bệnh nhân sau mổ và thời gian mặc bệnh bình chất lượng cuộc sống là 80,8 ± 8,1 và bệnh thấy rằng điểm trung bình sức khỏe thể chất, nhân có thời gian mắc bệnh > 12 tháng có điểm tinh thần và chất lượng cuộc sống có sự khác trung bình chất lượng cuộc sống là 79,8 ± 5,8. 116
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO thống kê với P > 0,05. Để giải thích cho điều này 1. Đỗ Thị Anh, B.V.B., Dương Tiến Đinh Khảo sát theo chúng tôi, do đề tài chỉ đánh giá các yếu tố chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư và liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Đại học Y nhân sau mổ, vì vậy khi bệnh nhân đã được điều Hà Nội năm 2015. 2015, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Trần Công Duy, C.N.H., Chất lượng cuộc sống ở trị thành công, dù cho thời gian mắc bệnh trước bệnh nhân tăng huyết áp,. 2016, Trường Đại học Y đó dài hay ngắn thì cũng không ảnh hưởng Dược TP HCM. nhiều tới điểm đánh giá chất lượng cuộc sống 3. Nguyễn Văn Sái, Nhận xét 40 trường hợp điều trị của bệnh nhân. rò hậu môn bằng phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. 1994, Đại học Y Hà Nội. IV. KẾT LUẬN 4. Department of Surgery and Transplantation, C.S.M.C., Gastroenterology Report 2. 2014, Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc Oxford University Press and the Digestive Science sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn Publishing Co. Limited, . p. 79-84. có sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê. 5. Dr. Hassan E. A. Younes Ligation of the Nghiên cứu tìm thấy có mối tương quan giữa intersphincteric fistula tract technique in the treatment of anal fistula. International Surgery tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, phân loại bệnh và Journal, 2017. 4: p. 1536. vị trí đường rò với chất lượng cuộc sống. Tuổi 6. Trịnh Hồng Sơn Góp phần nghiên cứu điều trị rò càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm. Bệnh hậu môn bằng phẫu thuật, Luận văn tốt nghiệp nhân có thời gian mắc bệnh rò hậu môn càng bác sỹ nội trú. 1988, Đại học Y Hà Nội. 7. Nguyễn Xuân Hùng, Đánh giá kết quả điều trị rò ngắn thì chất lượng cuộc sống càng cao. Nghiên hậu môn tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn cứu cho thấy cần nâng cao việc chăm sóc cho 2003-2006. Y học Việt Nam, 2008: p. 45-51. bệnh nhân sau phẫu thuật RHM để có chất lượng 8. Nguyễn Sơn Hà, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cuộc sống tốt hơn. cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. 2007, Đại học Y Hà Nội. VAI TRÒ CỦA DẤU HIỆU “SPOT”, THANG ĐIỂM “SPOT SIGN” TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH NÃO TRONG DỰ BÁO SỰ LAN RỘNG CỦA KHỐI MÁU TỤ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO Nguyễn Song Hào1, Vũ Đăng Lưu2,3, Nguyễn Đạt Anh2,3 TÓM TẮT biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Tỉ lệ tử vong chung trong thời gian điều trị nội trú là 30,9%, 32 Mục tiêu: Xác định giá trị của dấu hiệu “spot” đối trong đó tử vong ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn với sự lan rộng của khối máu tụ và trong dự báo kết ở nhóm không có dấu hiệu “spot” (69,0% so với cục lâm sàng. Đồng thời đánh giá vai trò của thang 11,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi tính 3) tại thời điểm 3 tháng ở sọ não để dự báo kết cục. Đối tượng và phương nhóm bệnh nhân có dấu hiệu “spot” chiếm 88,1%, pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 126 bệnh nhân nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 29,7%, sự khác chảy máu não nguyên phát giai đoạn cấp trong vòng 6 biệt này có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2