intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cắt ngang mô tả nhằm mục đích nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Bộ công cụ nghiên cứu bao gồm hai bộ, bộ thứ nhất đánh giá tình trạng kiệt sức gồm 16 câu. Bộ thứ hai khảo sát các yếu tố môi trường làm việc gồm 28 câu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng năm 2019

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 7. Guida B, Cataldi M, Maresca ID, et al. (2013). 8. Colak H, Sert I, Kurtulmus Y, et al. (2014). Dietary Intake as a Link Between Obesity, Systemic The Relation Between Serum Testosterone Levels Inflammation, and the Assumption of Multiple and Cardiovascular Risk Factors in Patients With Cardiovascular and Antidiabetic Drugs in Renal Kidney Transplantation and Chronic Kidney Transplant Recipients. Biomed Res Int, 2013, Disease, Saudi J Kidney Dis Transpl, 25 (5), 951-9. 363728, DOI: 10.1155/2013/363728. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2019 Nguyễn Thị Thu Hương1, Nguyễn Bảo Trân1, Nguyễn Thị Minh Ngọc1, Phạm Thị Thu Trang1 TÓM TẮT exhaustion of nursing is the number of days being on duty in a week (β = 0.49; p = 0.001). Age groups and 7 Nghiên cứu cắt ngang mô tả nhằm mục đích children do not affect the exhaustion of nursing. nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt According to the working environment, the most sức của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Việt Tiệp, influential factor on the exhaustion of nursing is the Hải Phòng. Bộ công cụ nghiên cứu bao gồm hai bộ, bộ workload and empowerment with β=0.34; p = 0.002; thứ nhất đánh giá tình trạng kiệt sức gồm 16 câu. Bộ β =-0.30; p=0.015 respectively. Factors that increase thứ hai khảo sát các yếu tố môi trường làm việc gồm the effectiveness of nursing work are empowerment 28 câu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ điều dưỡng and recognition, in which empowerment factor mostly bị kiệt sức cao là 18.2%, trung bình là 32.7% và thấp help increase the efficiency of work. là 49%. Theo đặc điểm cá nhân, yếu tố ảnh hưởng Keywords: Burnout, related factors, clinical nurses. nhiều đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng là số ngày trực trong tuần (β = 0.49; p = 0.001). Theo môi I. ĐẶT VẤN ĐỀ trường làm việc, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tình trạng kiệt sức của điều dưỡng là khối lượng công việc Thuật ngữ “burnout” được nhà tâm lý học và được trao quyền với kết quả lần lượt là β = 0.34; p người Mỹ Freudenberger đưa ra vào năm 1974 = 0.002; β = -0.30; p = 0.015. Yếu tố làm tăng hiệu [1]. Ông sử dụng nó để mô tả hậu quả của việc quả công việc của điều dưỡng là được trao quyền và căng thẳng nghiêm trọng và kiệt sức là một khái sự ghi nhận, trong đó yếu tố được trao quyền giúp niệm trong căng thẳng nghề nghiệp. Bởi vì cho hiệu quả công việc tăng cao nhất. “burnout” được xem là một khái niệm về căng Từ khóa: Kiệt sức, yếu tố liên quan, điều dưỡng lâm sàng. thẳng nghề nghiệp, ngoài ra căng thẳng trong công việc có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tinh SUMMARY thần, hành vi, thể chất cũng như tâm lý của con BURNOUT AND RELATED FACTORS OF người. Do những tác động này, có rất nhiều CLINICAL NURSES IN VIET TIEP GENERAL nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam với HOSPITAL HAI PHONG VIETNAM, 2019 các lĩnh vực khác nhau như tâm lý học, y học và This research aimed to study factors related to ở nhiều đối tượng khác nhau như công nhân, burnout state of clinical nurses in Viet Tiep general giáo viên. hospital. A descriptive design was conducted using Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà (2006) trên cross-sectional survey. 385 Vietnameses nurses working at 800 beds of general hospital had been 811 nhân viên y tế cho thấy 10,7% có điểm attended and questionnaire was hand-divided directly. stress ở mức cao; 37,9% có điểm stress ở mức Two sets of questionnaire were used in this study, the trung bình và 51,4% có điểm stress ở mức thấp. first set assesses the exhaustion of 16 items, the Trong số nhân viên y tế có biểu hiện stress second set examines working environment elements (48,6%), nhóm bác sĩ có biểu hiện stress ở mức including 28 items. The study results show that the rate of nursing with high exhaustion is 18.2%, độ cao nhất (12,9%), cao hơn so với nhóm điều average is 32.7% and low is 49%. According to dưỡng và hộ lý [2]. Nghiên cứu của Lê Thành Tài individual characteristics, the factor that affect the (2008) cho thấy nhân viên điều dưỡng bị stress nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hương và bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang: Email: ntthuhuong@hpmu.edu.vn 45,2% bị stress ở mức cao, 42,8% ở mức trung Ngày nhận bài: 3/2/2020 bình [3]. Ngày phản biện khoa học: 28/2/2020 Ở Việt Nam các nghiên cứu áp dụng một số Ngày duyệt bài: 16/3/2020 thang đo khác nhau để đánh giá mức độ căng 24
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 thẳng. Hầu hết các nghiên cứu áp dụng DASS để trạng hôn nhân, con cái, thời gian công tác, nơi tiến hành nghiên cứu [3]. Trên thế giới, để đánh làm việc, chức vụ, trình độ chuyên môn và thời giá tình trạng căng thẳng công việc, một số gian trực trong tuần. thang đo được khuyến nghị như JCQ (Job - Phần 2: bộ câu hỏi nghiên cứu tình trạng Content Questionnaire của Karasek [2], hay kiệt sức Maslach Burnout Inventory-General thang đo Maslach Burnout Inventory (MBI) có ba Survey (MBI-GS) của Maslach 1996. Bộ câu hỏi phiên bản MBI-HSS, MBI-ES và MBI-GS. MBI-GS bao gồm 16 câu chia làm 3 mục: mệt mỏi (5 là thang được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu câu); hoài nghi (5 câu); hiệu quả công viêc (6 tình trạng kiệt sức trên nhiều môi trường làm câu) sử dụng thang điểm Likert 7 điểm (không việc và văn hóa khác nhau. Ngoài ra, trên thế bao giờ, rất hiếm khi, hiếm khi, thỉnh thoảng, giới có rất nhiều đề tài nghiên cứu sử dụng bộ thường xuyên, rất thường xuyên, luôn luôn) theo công cụ AWS (Area of Worklife Survey: khảo sát thứ tự điểm từ 0 đến 6. Mức đánh giá điểm riêng các yếu tố môi trường làm việc) để đánh giá các theo từng mục. Bộ MBI-GS đã được tác giả yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng của Nguyễn Thị Thu Hương dịch sang tiếng Việt và đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, hai bộ MBI-GS chuẩn hóa [4]. và AWS chưa được ứng dụng trong nghiên cứu - Phần 3: bộ câu hỏi AWS (Area of Worklife về căng thẳng nghề nghiệp tại Việt Nam. Do đó, Survey) khảo sát các yếu tố môi trường làm việc nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên ứng dụng gồm 28 câu bao gồm sáu mục: khối lượng công hai thang đo để đánh giá các yếu tố liên quan việc (5 câu), kiểm soát công việc (4 câu), sự ghi đến tình trạng “burnout” tại Việt Nam. nhận (4 câu), tương tác cộng đồng (5 câu), sự công bằng (6 câu) và giá trị bản thân (4 câu) sử II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dụng thang đo Likert 5 điểm (hoàn toàn không 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian đồng ý, không đồng ý, khó có thể quyết định, nghiên cứu. Điều dưỡng viên lâm sàng bệnh đồng ý, hoàn toàn đồng ý). Mức đánh giá điểm viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 10/2018 – 4/2019. riêng theo từng mục. Bộ AWS đã được tác giả - Tiêu chuẩn lựa chọn: Là Điều dưỡng viên Nguyễn Thị Thu Hương dịch sang tiếng Việt và đang công tác ít nhất 1 năm tại các khoa thuộc chuẩn hóa [4]. khối nội, khối ngoại, khối chuyên khoa lẻ bệnh - Đã kiểm tra đô tin cậy của bộ công cụ phù viện Việt Tiệp Hải Phòng hơp với nghiên cứu này. - Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng viên 2.3. Xử lý và phân tích số liệu trong thời gian thử việc - Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 nhập và 2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu - Sử dụng hồi quy đa biến để khảo sát các mô tả cắt ngang yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của ĐD - Cỡ mẫu Chọn mẫu toàn bộ theo tiêu chuẩn 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu lựa chọn: thu được 385 phiếu hợp lệ. được sự đồng ý của lãnh đạo bệnh viện và - Thu thập số liệu các Khoa phòng liên quan. Điều dưỡng tự Bộ công cụ nghiên cứu gồm 3 phần: nguyện tham gia, trả lời phỏng vấn và được - Phần 1: bộ câu hỏi nhân khẩu học liên quan giải thích về đề tài nghiên cứu. đến thông tin đối tượng nghiên cứu: tuổi, tình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm N % Đặc điểm N % Tuổi Trình độ chuyên môn 20 – 29 210 54.5 Điều dưỡng đại học 60 15.5 30 – 39 90 23.4 Điều dưỡng cao đẳng 131 34.1 > 39 85 22.1 Điều dưỡng trung cấp 194 50.4 Tổng 385 100 Tổng 385 100 Nơi làm việc Tình trạng hôn nhân Khoa ngoại 158 41.1 Đã kết hôn 296 76.9 Khoa nội 149 38.7 Chưa kết hôn 89 23.1 Chuyên khoa lẻ 78 20.2 Tổng 385 100 Tổng 385 100 Con cái Thâm niên công tác (năm) Đã có con 275 71.4 25
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 1–5 187 48.6 Chưa có con 110 28.6 6 – 10 88 22.8 Tổng 385 100 11 – 15 65 16.9 Số ngày trực/tuần .> 15 45 11.7 0 ngày 18 4.7 Tổng 385 100 1 ngày 28 7.3 Chức vụ 2 ngày 271 70.4 Điều dưỡng viên 367 95.3 > 2 ngày 68 17.6 Điều dưỡng trưởng 18 4.7 Tổng 385 100 Tổng 385 100 Bảng 1 trình bày kết quả đặc điểm nhân khẩu Thấp 189 49.1 học của đối tượng nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 20 Trung bình 126 32.7 – 29 chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nhóm với tỉ lệ Cao 70 18.2 54.5% trong khi đó thì nhóm trên 39 tuổi có tỉ lệ Hoài nghi thấp nhất 22.1%. Độ tuổi trung bình 33.21 (SD: Thấp 191 49.6 8.12). Số năm điều dưỡng công tác trung bình là Trung bình 121 31.4 9.06 năm, đa số điều dưỡng làm việc trong thời Cao 73 19.0 gian từ 1 – 5 năm chiếm 48.6%. Khoảng thời Hiệu quả công việc gian công tác lâu dài trên 15 năm chiếm tỉ lệ Thấp 176 45.7 thấp nhất 11.7%. Đa số điều dưỡng có trình độ Trung bình 112 29.0 trung cấp chiếm tỉ lệ 50.4% cao gấp 3 lần trình Cao 97 25.3 độ đại học (15.5%). Trong đó điều dưỡng có Bảng 2 trình bày tỉ lệ kiệt sức của đối tượng trình độ cao đẳng chiếm tỉ lệ 34.1%. Phần lớn nghiên cứu theo từng mức độ thấp, trung bình ĐD đã kết hôn và có con chiếm tỉ lệ trên 70%. và cao. Kết quả cho thấy, tỉ lệ ĐD kiệt sức cao Số ĐD trực 2 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 70.4%. chiếm khoảng 18%. Tỉ lệ ĐD có sự hoài nghi cao Bảng 2: Tỉ lệ kiệt sức của đối tượng về công việc chỉ chiếm 19%. Trong khi đó, ĐD nghiên cứu (N=385) có tỉ lệ hiệu quả công việc thấp lại chiếm tỉ lệ cao Mức độ kiệt sức N % gần 50%, hiệu quả công việc cao ở đối tượng Kiệt sức này chỉ chiếm 25.3%. Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của ĐD theo đặc điểm nhân khẩu học Kiệt sức Hoài nghi Hiệu quả công việc β p β p β p Tuổi Tình trạng hôn nhân 0.13 0.026 Con cái Năm công tác 0.12 0.013 Nơi làm việc 0.17 0.001 0.11 0.004 Chức vụ 0.14 0.038 -0.26 0.001 Số ngày trực/tuần 0.49 0.001 0.24 0.002 -0.18 0.004 Trình độ chuyên môn -0.18 0.009 Tổng R2 0.18 0.25 0.27 Tổng R2 hiệu chỉnh 0.15 0.20 0.21 * Stepwise Multiple Regression Bảng 3 cho thấy các yếu tố tác động đến tình trạng kiệt sức theo đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy yếu tố tuổi và con cái không phải là nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiệt sức của Điều dưỡng. Các yếu tố còn lại ảnh hưởng một phần hoặc toàn bộ đến tình trạng kiệt sức của đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, số ngày trực trong tuần ảnh hưởng đến cả ba yếu tố của tình trạng kiệt sức, trong đó tác động nhiều nhất đến mục kiệt sức (β = 0.49). Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của ĐD theo môi trường làm việc Kiệt sức Hoài nghi Hiệu quả công việc β p β p β p Khối lượng công việc 0.34 0.002 0.15 0.005 -0.31 0.04 Được trao quyền -0.30 0.015 -0.24 0.01 0.23 0.001 Sự ghi nhận 0.15 0.024 26
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Tương tác cộng đồng 0.12 0.023 Sự công bằng -0.26 0.03 -0.17 .007 Thương hiệu bệnh viện -.14 .038 Tổng R2 .51 .35 .45 Tổng R2 hiệu chỉnh .46 .29 .39 * Stepwise Multiple Regression Bảng 4 cho thấy các yếu tố tác động đến tình và con cái không ảnh hưởng đến tình trạng kiệt trạng kiệt sức theo môi trường làm việc của đối sức. Một nghiên cứu khác ở Iran chỉ ra rằng, tuổi tượng nghiên cứu. Các yếu tố của môi trường làm có mối liên quan với tình trạng kiệt sức nhưng việc như khối lượng công việc, được trao quyền không có mối liên quan đến hiệu quả công việc [5]. ảnh hưởng lớn đến tình trạng kiệt sức khi hệ số Môi trường làm việc có ảnh hưởng khá lớn beta có ý nghĩa ở cả ba mục đánh giá tình trạng đến tình trạng kiệt sức của ĐD. Đặc biệt, khối kiệt sức, trong đó khối lượng công việc có hệ số lượng công việc và được trao quyền là hai yếu tố beta lớn nhất ở mục kiệt sức (β = 0.34). Yếu tố có mức độ tác động nhiều nhất dẫn đến tình ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả công việc là yếu tố trạng kiệt sức của ĐD khi hai yếu tố này đều ảnh được trao quyền khi hệ số beta cao nhất so với hưởng đến cả ba mục đánh giá tình trạng kiệt các yếu tố khác ((β = 0.23). Các yếu tố tương tác sức. Khi khối lượng công việc tăng dẫn đến tình cộng đồng hay thương hiệu bệnh viện có chỉ số trạng kiệt sức tăng khoảng 30%, sự hoài nghi về ảnh hưởng thấp đến ba mục của kiệt sức. công việc tăng 15% nhưng hiệu quả công việc lại bị giảm 31%. Ngược lại, khi ĐD được trao quyền IV. BÀN LUẬN nhiều hơn thì tỉ lệ kiệt sức và sự hoài nghi lại Nghiên cứu cho thấy đa số ĐD ở độ tuổi dưới giảm, hiệu quả công việc tăng lên. Nghiên cứu 30, trình độ trung cấp cũng như thời gian công của chúng tôi phù hợp với kết quả của Maslach tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ cao, nghiên cứu này năm 2001, nghiên cứu cho thấy khối lượng công phù hợp với nghiên cứu của Lê Thành Tài (2008) việc là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình [3]. Gần một nửa số ĐD trong nghiên cứu có trạng kiệt sức, sự trao quyền không phù hợp hay trình độ trung cấp tương ứng với kết quả của ĐD không đủ quyền kiểm soát các nguồn lực cần một số nghiên cứu khác [2], [3]. thiết để thực hiện công việc theo cách mà họ tin Nghiên cứu về các yếu tố liên quan ảnh là hiệu quả nhất là yếu tố tác động lên hiệu quả hưởng đến tình trạng kiệt sức của ĐD, kết quả công việc chưa được tốt [8]. Sự ghi nhận của cho thấy, thời gian trực trong tuần có ảnh hưởng đồng nghiệp, lãnh đạo cũng là yếu tố tác động lớn đến tình trạng kiệt sức của ĐD. Kết quả chỉ đến hiệu quả công việc ở đối tượng này, khi ĐD ra rằng số ngày trực tăng một ngày thì tình cảm thấy mình được ghi nhận thì họ có hiệu quả trạng kiệt sức tăng 49% và sự hoài nghi tăng công việc cao hơn, ngoài ra sự hỗ trợ, giúp đỡ 24% nhưng hiệu quả công việc giảm đến 18%. của đồng nghiệp cũng giúp nâng cao hiệu quả Các ĐD lâm sàng phải trực 24 giờ theo quy định công việc [8]. và ngày hôm sau được nghỉ. Trên thực tế, chỉ có hai ĐD trực vào ban đêm trong khi đó số lượng V. KẾT LUẬN bệnh nhân luôn thay đổi trong khoa. Khi số Nghiên cứu cắt ngang trên 385 điều dưỡng lượng bệnh nhân cao và nhân viên điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Việt Tiệp năm 2019 cho không đủ, quá tải công việc và dẫn đến kiệt sức thấy rằng, các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng [2]. Như vậy, kiệt sức nhiều hơn dễ dẫn đến kiệt sức chủ yếu do thời gian trực trong tuần kéo giảm hiệu quả chuyên môn. Các ĐD làm nhiệm dài, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác vụ theo ca cũng được thấy có tình trạng căng cũng như nơi làm việc chỉ tác động một phần thẳng và kiệt sức. ĐD làm ở bệnh viện tuyến đến tình trạng kiệt sức. Bên cạnh đó, thì khối dưới và không phải trực ít bị căng thẳng và mệt lượng công việc và được trao quyền là hai yếu tố mỏi hơn so với bệnh viện tuyến trên [3]. Vì vậy, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình trạng kiệt sức của nên bố trí số lượng nhân viên ĐD phù hợp ở mỗi điều dưỡng. Từ kết quả này gợi ý cho các nhàn bộ phận hoặc điều chỉnh lịch làm việc theo ca để quản lý có cái nhìn tổng quan về tình trạng kiệt ngăn ngừa tình trạng kiệt sức và mệt mỏi dẫn sức của đối tượng điều dưỡng và có các chính đến hiệu quả công việc không cao. Trong khi đó, sách hay cách giải quyết phù hợp nhằm ngăn chức vụ, năm công tác, tình trạng hôn nhân, ngừa tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả trình độ chuyên môn không ảnh hưởng nhiều công việc trong công tác chăm sóc bệnh nhân đến tình trạng kiệt sức của đối tượng nghiên của khối điều dưỡng. cứu. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này thì yếu tố tuổi 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2