intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 320 phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Tất cả đối tượng thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được chọn và được phỏng vấn dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn. Nghiên cứu sử dụng thang đo EPDS để xác định đối tượng có trầm cảm sau sinh (EPDS ≥ 13 điểm), thang đo MOS – SSS để tính điểm hỗ trợ xã hội. Và sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc kiểm định Fisher để xác định mối liên quan giữa TCSS với các yếu tố liên quan và lượng giá mối liên quan này bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> 36-41 TRẦM CẢM SAU SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở PHỤ NỮ SAU SINH TRONG VÒNG 6 THÁNG TẠI HUYỆN TRẢNG BOM,<br /> TỈNH ĐỒNG NAI<br /> Nguyễn Hoài Thảo Tâm*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Theo ước tính toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 13% phụ nữ sau sinh bị rối loạn tâm<br /> thần chủ yếu là trầm cảm. Ở các nước đang phát triển con số này còn cao hơn lên tới 19,8%. Trầm cảm sau sinh<br /> (TCSS) gây ra khuyết tật lớn cho phụ nữ và có liên quan đến các rủi ro đáng kể về hành vi, cảm xúc và nhận thức<br /> ở trẻ em, cản trở việc tự chăm sóc và nuôi dạy con cái. Vì những tác hại trên, có nhu cầu rất lớn cho việc tiếp tục<br /> nghiên cứu về tất cả các khía cạnh của trầm cảm sau sinh.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng ở<br /> huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 320 phụ nữ sau sinh trong vòng 6<br /> tháng ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Tất cả đối tượng thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được chọn và được phỏng<br /> vấn dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn. Nghiên cứu sử dụng thang đo EPDS để xác định đối tượng có trầm cảm sau<br /> sinh (EPDS ≥ 13 điểm), thang đo MOS – SSS để tính điểm hỗ trợ xã hội. Và sử dụng phép kiểm chi bình phương<br /> hoặc kiểm định Fisher để xác định mối liên quan giữa TCSS với các yếu tố liên quan và lượng giá mối liên quan<br /> này bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%.<br /> Kết quả: Tỷ lệ TCSS là 18,1%, trong số đó thì có đến 48,3% có ý định tự tử. Độ tuổi trung bình của đối<br /> tượng nghiên cứu là 28 ± 5,7. Trong 320 người tham gia, đa số phụ nữ làm công nhân và có ½ phụ nữ sau sinh<br /> có học vấn từ cấp 3 trở lên. Nghiên cứu tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa TCSS với 6 đặc điểm<br /> như: sức khỏe lúc mang thai, hình thức sinh con, có tiền sử trầm cảm trước đó, tình trạng sức khỏe trẻ và tình<br /> trạng trẻ quấy khóc về đêm, hỗ trợ xã hội.<br /> Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ có sức khỏe lúc mang thai không tốt, sinh thủ thuật, có tiền sử<br /> trầm cảm trước đó, có một đứa trẻ hay bị bệnh và hay quấy khóc về đêm, điểm hỗ trợ xã hội thấp đều làm tăng tỷ<br /> lệ trầm cảm sau sinh ở đối tượng nghiên cứu.<br /> Từ khóa: trầm cảm sau sinh, phụ nữ sau sinh<br /> ABSTRACT<br /> POSTPARTUM DEPRESSION AND ASSOCIATED FACTORS AMONG WOMEN<br /> WITHIN 6 MONTHS AFTER BIRTH IN TRANG BOM DISTRICT, DONG NAI PROVINCE<br /> Nguyen Hoai Thao Tam, Huynh Ngoc Van Anh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 268 – 275<br /> Background: According to global estimates of World Health Organization, about 13% of postpartum<br /> women suffer from mental disorders mainly depression. In the developing countries, this number is even higher at<br /> 19.8%. Postpartum depression causes major disabilities for women and related to significant behavioral,<br /> emotional and cognitive risks of children, hindering self-care and parenting. Because of these harms, it is strongly<br /> recommended that further studies need to be done in this field.<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoài Thảo Tâm ĐT: 0373588747 Email: thaotam95@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 268 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective: To determine the rate of postpartum depression and related factors in postpartum women within<br /> 6 months in Trang Bom district, Dong Nai province.<br /> Method: A cross study was performed on 320 postpartum women within 6 months in Trang Bom district,<br /> Dong Nai province. Study subjects were interviewed directly based on a questionnaire drafted. The EPDS scale<br /> was used to assess the postnatal depression (EPDS ≥ 13), the MOS - SSS scale was used to assess the social<br /> support. Chi-squared test was used to determine factors related to depression and those relationships were<br /> estimated by level of prevalence ratio PR and confidence interval 95%.<br /> Results: The rate of postpartum depression was 18.1%, of which 48.3% intented to commit suicide. The<br /> average age of the research subjects was 28 ± 5.7. Of the 320 participants, most women were workers and a half<br /> had learned at high school or higher. The results in the study showed a statistically significant relationship<br /> between postpartum depression and six characteristics: pregnancy health, type of childbirth, history of depression,<br /> child health status, child crying at night status and social support.<br /> Conclusion: This study shows that women who are unwell during their pregnancy, need to be assisted with<br /> the delivery, have a history of depression, had a child with bad health or often crying at night, had low points in<br /> social support all have high risk of getting postpartum depression.<br /> Keywords: postpartum depression, postpartum women<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thần mà cụ thể là sức khỏe tâm thần của phụ nữ<br /> sau sinh chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy<br /> Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến<br /> việc thực hiện nghiên cứu tại đây là cần thiết để<br /> được đặc trưng bởi nỗi buồn, mất hứng thú hoặc<br /> nhằm góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe<br /> niềm vui, cảm giác tội lỗi hoặc tự đánh giá thấp<br /> sinh sản cũng như chăm sóc sức khỏe bà mẹ và<br /> bản thân, bị quấy rầy giấc ngủ hoặc sự thèm ăn,<br /> trẻ em để có những trợ giúp và hỗ trợ tâm lý cho<br /> mệt mỏi và kém tập trung. Khoảng 300 triệu<br /> các bà mẹ cả từ phía nhân viên y tế và từ phía<br /> người bị ảnh hưởng bởi trầm cảm, đây là một<br /> gia đình.<br /> trong những nguyên nhân chính gây ra khuyết<br /> tật trên toàn thế giới. Trong đó, phụ nữ bị ảnh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hưởng nhiều hơn nam giới(22). Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối với phụ nữ, trở thành một người mẹ Bao gồm những phụ nữ sau sinh trong vòng<br /> thường là một niềm vui, nhưng cũng là một sự 6 tháng, đang sống tại huyện Trảng Bom, tỉnh<br /> kiện căng thẳng(16). Thay đổi cuộc sống, trách Đồng Nai được thực hiện từ tháng 4 - 6/2019.<br /> nhiệm mới và không quen thuộc việc chăm sóc Tiêu chí chọn vào<br /> trẻ đi kèm với quá trình chuyển đổi từ mang thai<br /> Phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại<br /> để làm mẹ có thể làm phụ nữ cảm thấy bị cô lập,<br /> huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đồng ý tham<br /> cô đơn, và kiệt sức(21). Theo ước tính toàn cầu,<br /> gia vào nghiên cứu và có thời gian sống hay<br /> khoảng 13% phụ nữ sau sinh bị rối loạn tâm<br /> thường trú tại địa phương trên 1 năm.<br /> thần chủ yếu là trầm cảm, ở các nước đang phát<br /> triển con số này còn cao hơn, có thể lên tới Tiêu chí loại ra<br /> 19,8%(21). Tại Việt Nam, nghiên cứu trầm cảm sau Phụ nữ không có khả năng nghe, nói hoặc có<br /> sinh (TCSS) ở cộng đồng thì ghi nhận tỷ lệ dao sức khỏe quá yếu không thể trả lời phỏng vấn,<br /> động từ 15,3 – 19,3%(5,10,11). không trả lời 100% các câu hỏi của thang đo hỗ<br /> Trảng Bom có một vị trí vô cùng quan trọng trợ xã hội và TCSS.<br /> trong sự nghiệp phát triển công nghiệp của Phương pháp nghiên cứu<br /> tỉnh Đồng Nai, nghề nghiệp chủ yếu của người Thiết kế nghiên cứu<br /> dân nơi đây là công nhân. Vấn đề sức khỏe tâm Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 269<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Cỡ mẫu câu hỏi với 5 mức lựa chọn tương ứng với mức<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 1 độ không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng,<br /> tỷ lệ với xác suất sai lầm loại 1 là 0,05, sai số cho thường xuyên, luôn luôn. Điểm trung bình<br /> phép d là 0,05 và p = 0,164 là tỷ lệ TCSS dựa vào thang đo MOS – SSS bằng trung bình điểm của<br /> kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Dân 4 khía cạnh.<br /> thực hiện ở Đồng Tháp năm 2018(10) với hệ số Phân tích thống kê<br /> thiết kế là 1,5, tỷ lệ mất mẫu là 5% cuối cùng tính Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và<br /> ra cỡ mẫu là 333. nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1.<br /> Phương pháp thực hiện Sử dụng phần mềm Stata 14 để phân tích<br /> Dựa vào danh sách do trung tâm y tế cung số liệu.<br /> cấp gồm 17 xã/ thị trấn, sử dụng phương pháp Sử dụng phép kiểm chi bình phương (hoặc<br /> chọn mẫu cụm xác suất tỷ lệ với kích thước dân kiểm định chính xác Fisher nếu trên 20% giá trị<br /> số (PPS). Đầu tiên tính số phụ nữ sau sinh trong vọng trị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2