Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
36-41 TRẦM CẢM SAU SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở PHỤ NỮ SAU SINH TRONG VÒNG 6 THÁNG TẠI HUYỆN TRẢNG BOM,<br />
TỈNH ĐỒNG NAI<br />
Nguyễn Hoài Thảo Tâm*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Theo ước tính toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 13% phụ nữ sau sinh bị rối loạn tâm<br />
thần chủ yếu là trầm cảm. Ở các nước đang phát triển con số này còn cao hơn lên tới 19,8%. Trầm cảm sau sinh<br />
(TCSS) gây ra khuyết tật lớn cho phụ nữ và có liên quan đến các rủi ro đáng kể về hành vi, cảm xúc và nhận thức<br />
ở trẻ em, cản trở việc tự chăm sóc và nuôi dạy con cái. Vì những tác hại trên, có nhu cầu rất lớn cho việc tiếp tục<br />
nghiên cứu về tất cả các khía cạnh của trầm cảm sau sinh.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng ở<br />
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 320 phụ nữ sau sinh trong vòng 6<br />
tháng ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Tất cả đối tượng thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được chọn và được phỏng<br />
vấn dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn. Nghiên cứu sử dụng thang đo EPDS để xác định đối tượng có trầm cảm sau<br />
sinh (EPDS ≥ 13 điểm), thang đo MOS – SSS để tính điểm hỗ trợ xã hội. Và sử dụng phép kiểm chi bình phương<br />
hoặc kiểm định Fisher để xác định mối liên quan giữa TCSS với các yếu tố liên quan và lượng giá mối liên quan<br />
này bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%.<br />
Kết quả: Tỷ lệ TCSS là 18,1%, trong số đó thì có đến 48,3% có ý định tự tử. Độ tuổi trung bình của đối<br />
tượng nghiên cứu là 28 ± 5,7. Trong 320 người tham gia, đa số phụ nữ làm công nhân và có ½ phụ nữ sau sinh<br />
có học vấn từ cấp 3 trở lên. Nghiên cứu tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa TCSS với 6 đặc điểm<br />
như: sức khỏe lúc mang thai, hình thức sinh con, có tiền sử trầm cảm trước đó, tình trạng sức khỏe trẻ và tình<br />
trạng trẻ quấy khóc về đêm, hỗ trợ xã hội.<br />
Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ có sức khỏe lúc mang thai không tốt, sinh thủ thuật, có tiền sử<br />
trầm cảm trước đó, có một đứa trẻ hay bị bệnh và hay quấy khóc về đêm, điểm hỗ trợ xã hội thấp đều làm tăng tỷ<br />
lệ trầm cảm sau sinh ở đối tượng nghiên cứu.<br />
Từ khóa: trầm cảm sau sinh, phụ nữ sau sinh<br />
ABSTRACT<br />
POSTPARTUM DEPRESSION AND ASSOCIATED FACTORS AMONG WOMEN<br />
WITHIN 6 MONTHS AFTER BIRTH IN TRANG BOM DISTRICT, DONG NAI PROVINCE<br />
Nguyen Hoai Thao Tam, Huynh Ngoc Van Anh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 268 – 275<br />
Background: According to global estimates of World Health Organization, about 13% of postpartum<br />
women suffer from mental disorders mainly depression. In the developing countries, this number is even higher at<br />
19.8%. Postpartum depression causes major disabilities for women and related to significant behavioral,<br />
emotional and cognitive risks of children, hindering self-care and parenting. Because of these harms, it is strongly<br />
recommended that further studies need to be done in this field.<br />
<br />
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoài Thảo Tâm ĐT: 0373588747 Email: thaotam95@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
268 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objective: To determine the rate of postpartum depression and related factors in postpartum women within<br />
6 months in Trang Bom district, Dong Nai province.<br />
Method: A cross study was performed on 320 postpartum women within 6 months in Trang Bom district,<br />
Dong Nai province. Study subjects were interviewed directly based on a questionnaire drafted. The EPDS scale<br />
was used to assess the postnatal depression (EPDS ≥ 13), the MOS - SSS scale was used to assess the social<br />
support. Chi-squared test was used to determine factors related to depression and those relationships were<br />
estimated by level of prevalence ratio PR and confidence interval 95%.<br />
Results: The rate of postpartum depression was 18.1%, of which 48.3% intented to commit suicide. The<br />
average age of the research subjects was 28 ± 5.7. Of the 320 participants, most women were workers and a half<br />
had learned at high school or higher. The results in the study showed a statistically significant relationship<br />
between postpartum depression and six characteristics: pregnancy health, type of childbirth, history of depression,<br />
child health status, child crying at night status and social support.<br />
Conclusion: This study shows that women who are unwell during their pregnancy, need to be assisted with<br />
the delivery, have a history of depression, had a child with bad health or often crying at night, had low points in<br />
social support all have high risk of getting postpartum depression.<br />
Keywords: postpartum depression, postpartum women<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thần mà cụ thể là sức khỏe tâm thần của phụ nữ<br />
sau sinh chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy<br />
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến<br />
việc thực hiện nghiên cứu tại đây là cần thiết để<br />
được đặc trưng bởi nỗi buồn, mất hứng thú hoặc<br />
nhằm góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe<br />
niềm vui, cảm giác tội lỗi hoặc tự đánh giá thấp<br />
sinh sản cũng như chăm sóc sức khỏe bà mẹ và<br />
bản thân, bị quấy rầy giấc ngủ hoặc sự thèm ăn,<br />
trẻ em để có những trợ giúp và hỗ trợ tâm lý cho<br />
mệt mỏi và kém tập trung. Khoảng 300 triệu<br />
các bà mẹ cả từ phía nhân viên y tế và từ phía<br />
người bị ảnh hưởng bởi trầm cảm, đây là một<br />
gia đình.<br />
trong những nguyên nhân chính gây ra khuyết<br />
tật trên toàn thế giới. Trong đó, phụ nữ bị ảnh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
hưởng nhiều hơn nam giới(22). Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối với phụ nữ, trở thành một người mẹ Bao gồm những phụ nữ sau sinh trong vòng<br />
thường là một niềm vui, nhưng cũng là một sự 6 tháng, đang sống tại huyện Trảng Bom, tỉnh<br />
kiện căng thẳng(16). Thay đổi cuộc sống, trách Đồng Nai được thực hiện từ tháng 4 - 6/2019.<br />
nhiệm mới và không quen thuộc việc chăm sóc Tiêu chí chọn vào<br />
trẻ đi kèm với quá trình chuyển đổi từ mang thai<br />
Phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại<br />
để làm mẹ có thể làm phụ nữ cảm thấy bị cô lập,<br />
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đồng ý tham<br />
cô đơn, và kiệt sức(21). Theo ước tính toàn cầu,<br />
gia vào nghiên cứu và có thời gian sống hay<br />
khoảng 13% phụ nữ sau sinh bị rối loạn tâm<br />
thường trú tại địa phương trên 1 năm.<br />
thần chủ yếu là trầm cảm, ở các nước đang phát<br />
triển con số này còn cao hơn, có thể lên tới Tiêu chí loại ra<br />
19,8%(21). Tại Việt Nam, nghiên cứu trầm cảm sau Phụ nữ không có khả năng nghe, nói hoặc có<br />
sinh (TCSS) ở cộng đồng thì ghi nhận tỷ lệ dao sức khỏe quá yếu không thể trả lời phỏng vấn,<br />
động từ 15,3 – 19,3%(5,10,11). không trả lời 100% các câu hỏi của thang đo hỗ<br />
Trảng Bom có một vị trí vô cùng quan trọng trợ xã hội và TCSS.<br />
trong sự nghiệp phát triển công nghiệp của Phương pháp nghiên cứu<br />
tỉnh Đồng Nai, nghề nghiệp chủ yếu của người Thiết kế nghiên cứu<br />
dân nơi đây là công nhân. Vấn đề sức khỏe tâm Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 269<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Cỡ mẫu câu hỏi với 5 mức lựa chọn tương ứng với mức<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 1 độ không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng,<br />
tỷ lệ với xác suất sai lầm loại 1 là 0,05, sai số cho thường xuyên, luôn luôn. Điểm trung bình<br />
phép d là 0,05 và p = 0,164 là tỷ lệ TCSS dựa vào thang đo MOS – SSS bằng trung bình điểm của<br />
kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Dân 4 khía cạnh.<br />
thực hiện ở Đồng Tháp năm 2018(10) với hệ số Phân tích thống kê<br />
thiết kế là 1,5, tỷ lệ mất mẫu là 5% cuối cùng tính Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và<br />
ra cỡ mẫu là 333. nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1.<br />
Phương pháp thực hiện Sử dụng phần mềm Stata 14 để phân tích<br />
Dựa vào danh sách do trung tâm y tế cung số liệu.<br />
cấp gồm 17 xã/ thị trấn, sử dụng phương pháp Sử dụng phép kiểm chi bình phương (hoặc<br />
chọn mẫu cụm xác suất tỷ lệ với kích thước dân kiểm định chính xác Fisher nếu trên 20% giá trị<br />
số (PPS). Đầu tiên tính số phụ nữ sau sinh trong vọng trị