Mối liên quan giữa yếu tố về đặc điểm sức khỏe và sinh sản đến trầm cảm ở bà mẹ sau sinh non tại một số Bệnh viện Phụ sản hu vực Hà Nội
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày đánh giá các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến trầm cảm ở bà mẹ đẻ non tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 568 bà mẹ sau sinh tại 2 bệnh viện từ tháng 03/2023 đến tháng 06/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa yếu tố về đặc điểm sức khỏe và sinh sản đến trầm cảm ở bà mẹ sau sinh non tại một số Bệnh viện Phụ sản hu vực Hà Nội
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 nhau là 82.05, 79.89, 81.55 và 81.7. Các kết quả phương pháp trùng hợp chuỗi thời gian thực này khá tương đồng so với điểm nóng chảy Tm Realtime-PCR sử dụng chất nhuộm SYBR Green thu được trong nghiên cứu. đã được xây dựng và thẩm định tại Phòng khám Kết quả chạy phản ứng Realtime-PCR và Chuyên khoa Xét nghiệm Chemedic phù hợp đường cong nóng chảy của 02 mẫu lâm sàng cho theo hướng dẫn của FDA. Đủ điều kiện thực hiện thấy phản ứng dương tính với virus SARS-CoV-2 xét nghiệm trên bệnh nhân. ở cả hai mẫu bệnh phẩm. Kết quả này tương đương với kết quả kiểm tra đã được thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế - Cổng thông tin của Bộ Y tế về đại bằng phương pháp Realtime-PCR đã được cấp dịch COVID-19. Accessed March 13, 2023. phép trước đó. Tuy nhiên đối với mẫu 2, https://covid19.gov.vn/ Realtime-PCR cho kết quả dương tính ở mồi E 2. Barjaktarović I, Maletić JS, Vučinić N, Milutinović A, Grujičić M, Čabarkapa V. nhưng âm tính ở mồi IP4, Tm sản phẩm đích là Diagnosing COVID-19: diagnostic importance of 82.5 và N/A. Hiện tượng khác biệt về kết quả detecting E gene of the SARS-CoV-2 genome. định tính của hai mồi E và IP4 ở mẫu 2 có thể Future Virology. 2023;18(1):31-38 thấy ở nhiều xét nghiệm SARS-CoV-2 khác. 3. COVID - Coronavirus Statistics - Worldometer. Accessed March 14, 2023. Tương tự như trong báo cáo của Iva Bajakarovic2 https://www.worldometers.info/coronavirus/ tác giả khảo sát khuếch đại 3 gen N, E và RdRp 4. Rahmasari R, Raekiansyah M, Azallea SN, et trên 155 mẫu bệnh nhân. Trong đó, chỉ có al. Low-cost SYBR Green-based RT-qPCR assay 45.87% kết quả dương tính với cả 3 gen, for detecting SARS-CoV-2 in an Indonesian setting using WHO-recommended primers. Heliyon. 19.27% dương tính với hai gen N và RdRp và 2022;8(11):e11130. 34.86% dương tính với gen N. Do vậy, việc sử 5. Pereira-Gómez M, Fajardo Á, Echeverría N, dụng ít nhất 2 gen đích để định tính virus SARS- et al. Evaluation of SYBR Green real time PCR for CoV-2 làm tăng tính chính xác của xét nghiệm. detecting SARS-CoV-2 from clinical samples. J Virol Methods. 2021;289:114035. V. KẾT LUẬN 6. WHO. Realtime RT-PCR assays for the detection of Sars-Cov-2 institut Pasteur Paris. Accessed Phương pháp định lượng SARS-CoV-2 bằng June 3, 2023. MỐI LIÊN QUAN GIỮA YẾU TỐ VỀ ĐẶC ĐIỂM SỨC KHỎE VÀ SINH SẢN ĐẾN TRẦM CẢM Ở BÀ MẸ SAU SINH NON TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN KHU VỰC HÀ NỘI Nông Minh Hoàng1, Phạm Phương Lan1, Vũ Văn Du1 TÓM TẮT mang thai (OR=4,1; 95%CI=2,8-6,1), lo lắng về sức khỏe, chăm sóc và điều trị của trẻ (OR=3,0; 23 Với mục tiêu: đánh giá các yếu tố liên quan ảnh 95%CI=1,8-4,9), trầm cảm trong quá trình mang thai hưởng đến trầm cảm ở bà mẹ đẻ non tại Bệnh viện (OR=2,8; 95%CI=1,4-6,0), sức khỏe thể chất yếu/rất Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. yếu (OR=2,1; 95%CI=1,1-3,9), tình trạng sức khỏe một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 568 bà của con kém/rất kém (OR=2,1; 95%CI=1,4-3,1), sinh mẹ sau sinh tại 2 bệnh viện từ tháng 03/2023 đến con dưới 34 tuần (OR=1,9; 95%CI=1,3-2,7), tiền sử tháng 06/2023. Thang đo EPDS (Edinburgh Postnatal tai biến sản khoa (OR=1,8; 95%CI=1,2-2,7), con Depression Scale) được sử dụng để đánh giá các yếu không nằm với mẹ (OR=1,5; 95%CI=1,1-2,2). Kết tố liên quan đến trầm cảm ở bà mẹ sau sinh. Kết quả luận: trong số 27,3% bà mẹ sinh non mắc trầm cảm cho thấy: các yếu tố liên quan đến thể chất và tâm sau sinh, tỷ lệ thuận với mức độ sinh non, trong đó lý của bà mẹ làm tăng nguy cơ trầm cảm sau sinh cụ sinh non dưới 28 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất 48,7%, thể là: gặp phải vấn đề tâm lý trong 12 tháng trước tiền sử trầm cảm và vấn đề thể chất của mẹ và con (OR=5,7; 95%CI=3,6-9,2), suy nghĩ tự tử (OR=4,1; liên quan mật thiết đến tỷ lệ trầm cảm, sự khác biệt 95%CI=1,7-9,8), cân nặng dưới 1000g (OR=4,1; có ý nghĩa thống kê. Cần có các biện pháp về y tế và 95%CI=2,1-7,8), căng thẳng tâm lý trong quá trình tâm lý giai đoạn sớm sau sinh cho nhóm đối tượng này. Từ khóa: Trầm cảm sau sinh, yếu tố ảnh hưởng, 1Bệnh viện Phụ sản Trung ương bà mẹ sinh non. Chịu trách nhiệm chính: Nông Minh Hoàng Email: hoangnari@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 2.8.2023 THE RELATIONSHIP BETWEEN OF Ngày phản biện khoa học: 20.9.2023 MEDICAL AND REPRODUCTIVE FACTORS Ngày duyệt bài: 4.10.2023 95
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 TO POSTPARTUM DEPRESSION IN MOTHES trên nhóm đối tượng bà mẹ sinh non hiện con OF PRETERM INFANTS AT SOME rất ít và với số lượng cỡ mẫu còn rất hạn chế. Do OBSTETRICS AND GYNECOLOGY đó nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này HOSPITALS IN HANOI đến trầm cảm của bà mẹ sau sinh non, chúng tôi Objectives: To evaluate related factors to tiến hành nghiên cứu: “Mối liên quan giữa yếu tố depression among preterm birth mothers at National về đặc điểm sức khỏe và sinh sản đến trầm cảm hospital of Obstetrics and Gyneacology and at Hanoi ở bà mẹ sau sinh non tại một số bệnh viện Phụ hospital of Obstetrics and Gyneacology. Subjects and sản khu vực Hà Nội”. methods: This is a cross-sectional study of 568 postpartum preterm birth mothers at the hospitals II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU from February 2023 to June 2023. The Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS) was utilized to 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô assess postpartum depression, with a score of 10 or tả cắt ngang. higher indicating depression. Results: Health and 2.2. Địa điểm thời gian nghiên cứu: reproductive factors that increase the risk of Nghiên cứu được thực hiện tại Phụ Sản Trung depression in mothers after preterm birth include: ương Ương và bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ experienced psychological events in the previous 12 tháng 03/2023 đến tháng 06/2023. months (OR=5.7; 95%CI=3.6-9.2), suicidal thoughts (OR=4.1; 95%CI=1.7-9.8), birth weighing under 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Bà mẹ sinh 1000g (OR=4.1; 95%CI=2.1-7.8), psychological stress con từ tuần thứ 23 đến trước tròn tuần 37 của during pregnancy (OR=4.1; 95%CI=2.8-6.1), worry thai kỳ. about the child's health, care and treatment (OR=3.0; 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu 95%CI=1.8-4.9), depression during pregnancy Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu (OR=2.8; 95%CI=1.4-6.0), weak/very weak physical health (OR=2.1; 95%CI=1.1-3.9), giving birth before ước tính một tỷ lệ trong quần thể: 34 weeks (OR=1.9; 95%CI=1.3-2.7), history of obstetric complications (OR=1.8; 95%CI=1.2-2.7), the child is not with the mother (OR=1.5; 95%CI=1.1- 2.2). Conclusion: Mothers with health and Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần có; psychological issues and infants born with poor health are at a higher risk of developing postpartum depression. Therefore, medical and psychological là hệ số giới hạn tin cậy, với α = 0,05 interventions should be implemented for the those subjects. Keywords: Postpartum depression, tương đương khoảng tin cậy 95% thì = influencing factors, mothers of preterm infants. 1,96. p là tỷ lệ bà mẹ trầm cảm sau sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ (p=0,175 lấy từ nghiên cứu của Trần Thơ Nhị và Trầm cảm sau sinh (PPD) là một trong cộng sự năm 2018 trên bà mẹ sinh non sử dụng những vấn đề ngày càng được quan tâm trong thang đo EPDS) [2]. ɛ là mức sai lệch tương đối những năm gần đây, nó đã được công nhận là giữa tham số mẫu và tham số quần thể chọn ɛ = một trong những bệnh phổ biến nhất trong thời 0,2. Cỡ mẫu tính được n=453. Thực tế thu thập kỳ sau sinh. Tỷ lệ mắc PPD từ 10% đến 20% bà được 568 bà mẹ. mẹ trong năm đầu tiên sau khi sinh và 25% sau Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu thực năm đầu tiên đã được ghi nhận [1]. Đây được hiện chọn mẫu toàn bộ bà mẹ sinh non từ tuần coi là một trong những bệnh lý nghiêm trọng tại thứ 23 đến trước khi tròn tuần 37 tại Bệnh viện thời kỳ này, bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Phụ Sản Hà sức khỏe người mẹ mà nó còn ảnh hưởng đến Nội đủ điều kiện và đồng ý tham gia nghiên cứu. quá trình nuôi dạy trẻ và sự phát triển của trẻ. 2.5. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu. Trầm cảm đối với bà mẹ sau sinh nếu không Nhóm các biến số về thông tin chung đối tượng: được phát hiện và điều trị có thể làm tăng nguy tuổi mẹ, tuổi thai và cân nặng của con. cơ bị bệnh tâm thần và tự tử ở bà mẹ và ảnh Nhóm các yếu tố liên quan bao gồm: hưởng đến sự phát triển về tinh thần và tính Đặc điểm sức khỏe của bà mẹ: sức khỏe thể cách của trẻ trong tương lai. Nghiên cứu gần đây chất, sức khỏe tâm thần, trầm cảm lo âu trong cho thấy tỷ lệ trầm cảm của bà mẹ trong quá quá trình mang thai, căng thẳng tâm lý trong trình mang thai và sau sinh có liên quan đến tình quá trình mang thai, bệnh lý kèm theo: đái tháo trạng sinh non và sinh nhẹ cân [2]. Các yếu tố đường, cao huyết áp. sinh sản, đặc biệt là đặc điểm của con khi sinh Tiền sử sinh sản: tuổi mang thai lần đầu có ảnh hưởng lớn đến trầm cảm của bà mẹ sau tiên, số lần mang thai, tiền sử thai chết lưu, đã sinh [2]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trầm cảm từng phá thai. 96
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 Đặc điểm con: tuần thai, cân nặng trẻ, con Bảng 1. Đặc điểm thông tin chung đối thứ, đặc điểm thai, giới tính thai, nhập viện trước tượng nghiên cứu (n=568) khi sinh, phương thức sinh đẻ và can thiệp khi sinh. Số Tỷ lệ 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu Thông tin chung lượng (%) thập số liệu. Nghiên cứu sử dụng thang đo (n) EPDS (Edinburgh Postnatal Depression Scale) Tình trạng Tốt/rất tốt 210 37,0 đánh giá trầm cảm phụ nữ sau sinh. Thang đo sức khỏe thể Trung bình 313 55,1 EPDS gồm 10 câu hỏi, tìm hiểu về cảm nhận của chất bà mẹ Yếu/Rất yếu 45 7,9 bà mẹ trong vòng 7 ngày vừa qua bao gồm tâm 34-
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 Phát hiện bất kỳ bệnh lý nào Không 99 25,8 285 74,2 1 Có 56 30,4 128 69,6 1,3 (0,9-1,9) Trầm cảm trong quá trình mang thai Không 140 26,0 398 74,0 1 Có 15 50,0 15 50,0 2,8 (1,4-6,0)** Căng thẳng, tâm lý trong quá trình mang thai Không 54 16,0 284 84,0 1 Có 101 43,9 129 56,1 4,1 (2,8-6,1)** Suy nghĩ tự tử Không 142 26,0 404 74,0 1 Có/Từ chối/không trả lời 13 59,1 9 40,9 4,1 (1,7-9,8)** Gặp phải vấn đề tâm lý trong 12 tháng qua Không 99 20,8 376 79,2 1 Có 56 60,2 37 39,8 5,7 (3,6-9,2)** * p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 Đặc điểm thai Thai tự nhiên 118 26,7 324 73,3 1 Thai IVF/ hỗ trợ sinh sản 37 29,4 89 70,6 1,1 (0,7-1,8) Giới tính thai Trai 88 26,5 244 73,5 1 Gái 59 29,2 143 70,8 1,1 (0,8-1,7)0 Cả trai và gái 8 23,5 26 76,5 0,9 (0,4-1,9) Phương thức đẻ Đẻ thường 52 29,9 122 70,1 1 Đẻ can thiệp thủ thuật/Mổ 103 26,1 291 73,9 0,8 (0,6-1,2) Nhập viện trước khi sinh Không 72 27,1 194 72,9 1 Có 83 27,5 219 72,5 1,0 (0,7-1,5) * p
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 cứu của Agoub (OR=8,31; 95%CI=3,26-21,15) (OR=0,99; 95%CI=0,39-2,48) [8]; hay nghiên [5,6]. Điều này có thể dễ dàng lý giải khi những cứu của Alasoon cũng cho thấy nguy cơ trầm bà mẹ có tiền sử trầm cảm trước đó hoặc có liên cảm cao gấp 2,09 lần khi bà mẹ sinh con ốm quan đến các bệnh lý tâm thường thường có tâm yếu, nhẹ cân (95%CI=1,14-3,86) [10]. Do đó, lý dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động bất các chương trình tư vấn về chăm sóc trẻ tại bệnh lợi từ môi trường, xã hội. Trong quá trình mang viện trước khi ra viện sẽ giúp cho bà mẹ tự tin và thai và sau khi sinh con, người mẹ không chỉ trải dễ dàng trong việc chăm sóc trẻ. Bên cạnh đó, qua nỗi đau khi sinh đẻ, sau khi mang thai họ đối với những trẻ phải nằm viện điều trị thì sự tin còn đối mặt với những khó khăn trong chăm sóc tưởng vào chất lượng bệnh viện và sự giải thích con cái, công việc,... những yếu tố này rất dễ của nhân viên y tế về tình trạng sức khỏe và gây ảnh hưởng đến tâm lý cảm xúc của các bà phương hướng điều trị của trẻ là rất cần thiết. mẹ, đặc biệt là những bà mẹ đã có tiền sử trầm Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên cảm hoặc bệnh lý về thần kinh trước đó. Bên tại Việt Nam đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cạnh các yếu tố vệ sức khỏe thể chất và tiền sử sức khỏe và sinh sản đến trầm cảm ở nhóm đối gặp trầm cảm, căng thẳng trong quá trình mang tượng bà mẹ sinh non; trong khi các nghiên cứu thai; nghiên cứu này cũng nhấn mạnh các yếu tố được tìm thấy hầu hết đánh giá trên tất cả bà về các bệnh lý kèm theo không có mối liên quan mẹ sau sinh. Tuy nhiên, nghiên cứu có một số đến trầm cảm sau sinh non. hạn chế nhất định. Bản chất của thiết kế trong Kết quả chỉ ra những bà mẹ có tiền sử tai nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên kết biến sản khoa có nguy cơ trầm cảm cao hơn, kết quả nghiên cứu chưa thể đưa ra mối quan hệ quả này tương đồng với nghiên cứu được thực nhân quả giữa các yếu tố. Tuy nhiên, kết quả hiện tại huyện Đông Anh, Hà Nội, ghi nhận nguy trong nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các cơ trầm cảm cao gấp 2,5 lần ở những bà mẹ có những nghiên cứu tiếp theo và tiến hành các tiền sử thai chết lưu [2]. Hay một số các nghiên chương trình can thiệp trên nhóm đối tượng này. cứu trên thế giới như nghiên cứu của Bener năm V. KẾT LUẬN 2012, nghiên cứu của Alami năm 2006 cũng chỉ Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về ra các can thiệp khi sinh, biến chứng sản khoa sức khỏe thể chất, tinh thần của mẹ và sức khỏe lần lượt làm tăng nguy cơ trầm cảm cao gấp của trẻ ảnh hưởng đến trầm cảm của bà mẹ. Do 1,79 lần và 6,66 lần [7,8]. Tuy nhiên chúng tôi đó, cần có các biện pháp can thiệp tại các cơ sở chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê y tế trên những bà mẹ có nguy cơ cao như sức giữa các yếu tố tiền sử sản khoa khác như tuổi khỏe thể chất kém, tiền sử trầm cảm và căng mang thai lần đầu tiên, số lần mang thai và tiền thẳng khi mang thai, bà mẹ sinh con non hoặc sử phá thai đến nguy cơ trầm cảm của bà mẹ cực non và những bà mẹ con con nhẹ cân hoặc sau sinh non. Bên cạnh các yếu tố về tiền sử sản có tình trạng sức khỏe không tốt,… nhằm giảm khoa, nghiên cứu của chúng tôi nhấn mạnh nguy cơ trầm cảm sau sinh của bà mẹ. những bà mẹ sinh non và rất non có nguy cơ trầm cảm cao hơn. Tình trạng sinh non đã được TÀI LIỆU THAM KHẢO báo cáo trong hầu hết các nghiên cứu cho thấy 1. Falana SD, Carrington JM. Postpartum Depression: đây là yếu tố làm tăng nguy cơ trầm cảm sau Are You Listening? Nurs Clin North Am 2019; 54:561–7. sinh như nghiên cứu của Trần Thơ Nhị 2. Trần Thơ Nhị. Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm (OR=2,56; p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 7. Bener A, Burgut FT, Ghuloum S, Sheikh J. A 9. Bener A, Bener A. Psychological distress among study of postpartum depression in a fast postpartum mothers of preterm infants and developing country: prevalence and related associated factors: a neglected public health factors. Int J Psychiatry Med 2012;43:325–37. problem. Braz J Psychiatry 2013;35:231–6. 8. Alami KM, Kadri N, Berrada S. Prevalence and 10. Saleh E-S, El-Bahei W, Del El-Hadidy MA, psychosocial correlates of depressed mood during Zayed A. Predictors of postpartum depression in pregnancy and after childbirth in a Moroccan a sample of Egyptian women. Neuropsychiatr Dis sample. Arch Womens Ment Health 2006;9:343–6. Treat 2013;9:15–24. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH U CƠ TRƠN TỬ CUNG TRÊN SIÊU ÂM VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ Nguyễn Xuân Khái1, Phạm Văn Việt1, Lê Hồng Chiến2 TÓM TẮT Subjects and Methods: A retrospective study was conducted, describing cross-sectional images of 24 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của u cơ trơn patients with treated uterine leiomyoma at Military tử cung trên siêu âm và cộng hưởng từ ở các bệnh Hospital 103, Military Hospital 105, and Tam Anh nhân u xơ tử cung điều trị tại Bệnh viện quân y 103, General Hospital. Results: The majority of patients Bệnh viện quân y 105 và Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. had a single tumor, accounting for 50%. The most Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết common location of the tumor was within the uterine hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang bệnh nhân u xơ tử muscle, with a prevalence of 72%. The most common cung điều trị tại Bệnh viện quân y 103, Bệnh viện tumor weight was below 100g, representing 38%. The quân y 105 và Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Kết quả: commonly encountered tumor diameter was 50- Phần lớn bệnh nhân có 1 khối u, chiếm 50%. Vị trí 100mm (78%). On ultrasound, the tumors usually khối u hay gặp nhất là trong cơ tử cung với tỷ lệ 72%. appeared hypoechoic (64%) and vascular (74%). On Trọng lượng khối u hay gặp nhất là dưới 100g, chiếm MRI, the tumors frequently showed decreased signal tỉ lệ 38%. Đường kính khối u thường gặp là 50- intensity on T1-weighted images (56%) and decreased 100mm (78%). Trên siêu âm: các khối u thường giảm signal intensity on T2-weighted images (44%). The âm (64%), và sinh mạch (74%). Trên cộng hương từ: majority of tumors exhibited increased vascular signal thường gặp các khối u giảm tín hiệu trên T1W (56%) on contrast-enhanced MRI, accounting for 74%. và giảm tín hiệu trên T2W (44%). Đa số các khối u Conclusion: The majority of patients had a single tăng tín hiệu mạch trên cộng hưởng từ, chiếm 74%. tumor located within the uterine muscle. Most tumors Kết luận: Phần lớn bệnh nhân có 1 khối u với vị trí hay had a weight below 100g and a diameter ranging from gặp nhất là trong cơ tử cung. Phần lớn các khối u có 50-100mm. Tumors typically appeared hypoechoic on trọng lương dưới 100g và có đường kính từ 50- ultrasound and showed decreased signal intensity on 100mm. Các khối u thường giảm âm trên siêu âm và T1-weighted and T2-weighted images. Tumors often giảm tín hiệu trên T1W và T2W. Các khối u thường exhibited increased vascular signal on both ultrasound tăng tín hiệu mạch trên siêu âm và cộng hưởng từ. and contrast-enhanced MRI. Từ khóa: u cơ trơn tử cung, siêu âm, cộng Keywords: uterine leiomyoma, ultrasound, hưởng từ. magnetic resonance imaging. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESEARCH ON IMAGING U xơ tử cung hay còn gọi là u cơ trơn tử CHARACTERISTICS OF UTERINE cung (UCTTC), là khối u lành tính, phát triển từ LEIOMYOMAS ON ULTRASOUND AND cơ tử cung. Theo một số nghiên cứu cho thấy MAGNETIC RESONANCE IMAGING nhóm tỷ lệ mắc UCTTC lên đến 70% phụ nữ da Objective: To describe the imaging trắng và hơn 80% phụ nữ gốc Phi trong suốt characteristics of uterine leiomyomas on ultrasound and magnetic resonance imaging (MRI) in patients cuộc đời của họ và tỷ lệ này ngày càng tăng lên with uterine fibroids treated at Military Hospital 103, trong một số năm gần đây [1]. Military Hospital 105, and Tam Anh General Hospital. Biểu hiện lâm sàng của bệnh UCTTC rất đa dạng như gây ra đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, 1Bệnh rong kinh hoặc băng kinh, trong đó rong kinh là viện Quân y 103 2Bệnh viện Quân y 105 triệu chứng thường gặp nhất và có thể gây ra Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Khái các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của Email: drxuankhai@gmail.com người bệnh [2]. Ngày nhận bài: 3.8.2023 Nghiên cứu trước đây còn cho thấy vị trí và Ngày phản biện khoa học: 22.9.2023 kích thước khối u là những yếu tố có liên quan Ngày duyệt bài: 5.10.2023 chặt chẽ đến các biến chứng của UCTTC. Tùy 101
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Liên quan giữa véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết dengue, sốt rét với biến đổi khí hậu tại một số địa bàn đóng quân
6 p | 96 | 7
-
Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân, môi trường gia đình, môi trường nhà trường với vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh trung học cơ sở
7 p | 51 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố vi khí hậu tại tỉnh Khánh Hòa trong 11 năm (2004-2014)
7 p | 88 | 4
-
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6 p | 84 | 4
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 91 | 4
-
Đặc điểm và liên quan giữa yếu tố gia đình - xã hội và trầm cảm sau sinh ở phụ nữ nhiễm HIV
9 p | 46 | 4
-
Khảo sát mối liên quan giữa tăng huyết áp ẩn giấu với các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích
8 p | 82 | 4
-
Mối liên quan giữa yếu tố di truyền, chủng tộc trong chuyển hóa ethanol có trong đồ uống và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe ở người
12 p | 8 | 3
-
Mối liên quan giữa yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) với lâm sàng và tình trạng kháng thuốc kháng Histamin H1 ở bệnh nhân chứng da vẽ nổi
9 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa các yếu tố chuyển viện với tình trạng cấp cứu khi nhập viện và tử vong trong 24 giờ đầu ở bệnh nhi chuyển đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2012 đến 05/2013
6 p | 59 | 3
-
Liên quan giữa Sjvo2 trước phẫu thuật với một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
8 p | 96 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp vi tính đa lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống
6 p | 79 | 2
-
Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với chỉ số hóa sinh ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ
6 p | 83 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ độ resistin, visfatin huyết thanh với một số nguy cơ tim mạch - chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
8 p | 19 | 2
-
Tỷ lệ và mối liên quan giữa rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân khám tim mạch tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103
7 p | 77 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm doppler
6 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đột biến G1691A của gene F5 và tiền sản giật – sản giật
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn