intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp vi tính đa lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa những những tổn thương động mạch vành bằng chụp vi tính đa lát cắt với các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp vi tính đa lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG <br /> ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN  <br /> GIAI ĐOẠN CUỐI BẰNG CHỤP VI TÍNH ĐA LÁT CẮT  <br /> VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH TRUYỀN THỐNG <br /> Cao Tấn Phước*, Dương Thị Thanh Tâm*, Phan Thanh Hằng*, Nguyễn Thanh Huy*, Võ Ngọc Tình*, <br /> Phạm Thị Như Ngọc*, Trần Thị Kim Tuyến* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: bệnh lý tim mạch là nguyên nhân tử vong chính ở những bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn giai <br /> đoạn cuối (ESRD). Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống của bệnh lý mạch vành ở những bệnh nhân <br /> ESRD gồm tuổi, giới tính, tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu, đái tháo đường (ĐTĐ), hút thuốc lá và chỉ <br /> số khối cơ thể (BMI). Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa những những tổn thương <br /> động mạch vành (ĐMV) bằng chụp vi tính đa lát cắt (MSCT) với các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống. <br /> Đối  tượng  nghiên  cứu: Có 105 BN, tuổi trung bình 55,6 ± 16,9 tuổi; 46 nam (43,8%); 46 người ĐTĐ <br /> (43,8%); 101 BN THA (96,2%), BMI trung bình 21 ± 3,1 kg/m2, 31 BN có tiền căn hút thuốc (29,5%) và 27 BN <br /> có tiền sử gia đình có bệnh ĐMV (25,7%). <br /> Kết  quả: Có 47 BN (44,9%) điểm vôi hóa (CACS) bằng 0; CACS: 1‐100 ở 32 BN (30,5%) và 26 BN có <br /> CACS: 101‐1000 (24,7%). CACS được đánh giá có liên quan đến yếu tố nguy cơ truyền thống ở BN ESRD. <br /> Tuổi có liên quan với CACS >100 (p: 0,019), tổn thương hẹp ≥ 50% nhánh LAD (p: 0,001) và mảng xơ vữa (p: <br /> 0,000‐phép kiểm T). Yếu tố ĐTĐ có liên quan đến CACS >100 (p: 0,003), hẹp ≥ 50% LAD(p: 0,000), LCX (p: <br /> 0,000), RCA (p: 0,000) và mảng xơ vữa (p: 0,000 ‐ phép kiểm T). BMI chỉ liên quan đến MXV(p: 0,034‐phép <br /> kiểm T). Tiền căn gia đình có bệnh ĐMV liên quan với CACS > 100 (p: 0,086), hẹp ≥ 50% LAD (p: 0,023), LCX <br /> (p: 0,000); RCA (p: 0,028) và mảng xơ vữa (MXV) (p: 0,001‐phép kiểm T). Yếu tố THA, giới tính và hút thuốc <br /> lá không liên quan với các tổn thương ĐMV và MXV. <br /> Kết luận: Có mối liên hệ giữa tổn thương ĐMV ở BN ESRD được chứng minh bởi chụp động mạch vành <br /> đa lát cắt và các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống như tuổi, ĐTĐ, BMI và tiền căn gia đình có bệnh ĐMV. <br /> Từ  khóa: Vôi hóa động mạch vành, tổn thương động mạch vành, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, yếu tố <br /> nguy cơ tim mạch truyền thống, chụp vi tính đa lát cắt. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DETERMINE THE RELATIONSHIP BETWEEN CORONARY ARTERY LESIONS IN END‐STAGE <br /> RENAL DISEASE PATIENT DEMONSTRATED BY MULTI‐SLICE COMPUTED TOMOGRAPHY <br /> CORONARY ANGIOGRAPHY AND TRADITIONAL CARDIOVASCULAR RISK FACTORS <br /> Cao Tan Phuoc, Duong Thi Thanh Tam, Phan Thanh Hang, Nguyen Thanh Huy, Vo Ngoc Tinh,  <br /> Pham Thi Nhu Ngoc, Tran Thi Kim Tuyen  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 33 - 38 <br /> Objectives: Cardiovascular disease is the main cause of mortality in patients with end‐stage renal disease <br /> (ESRD).  The  traditional  cardiovascular  risk  factors  of  coronary  artery  disease  in  chronic  kidney  disease  are <br /> multifactorial,  including  hypertension,  hyperlipidemia,  diabetes  mellitus,  age,  gender,  body  mass  index  and <br /> *<br /> <br />  Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Cao Tấn Phước <br /> <br /> 32<br /> <br /> ĐT: 0937775259<br /> <br /> Email: caotanphuocbs@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> smoking history. The purpose of this study is to determine the relationship between coronary artery lesions in <br /> ESRD patient demonstrated by multi‐slice computed tomography (MSCT) coronary angiography and traditional <br /> cardiovascular risk factors. <br /> Materials and Methods: In total, 105 patients were included in the study, the mean age of the participants <br /> was  55.6  ±16.9  years;  46  males  (43.8%);  46  patients  with  diabetes  (43.8%);  101  patients  with  history  of <br /> hypertension  (96.2%),  the  mean  of  body  mass  index  21±3.1  kg/m2,  31  with  smoking  history  (29.5%)  and  27 <br /> patients with family history of coronary artery disease (25.7%). <br />  Results: CACS was 0 in 47 patients (44.9%), 1‐100 in 32 patients (30.5%) and 101‐1000 in 26 patients <br /> (24.7%). CACS was evaluated in relation to traditional risk factors in patients with end‐stage renal disease. Age <br /> was  associated  with  CACS  >100  (p:  0.019),  lesions  with  ≥  50%  stenosis  LAD  (p:  0.001)  and  atherosclerosis <br /> plaque (p: 0.000 with T‐test). History of diabetes mellitus was associated with CACS >100(p: 0.003), lesions with <br /> ≥ 50% stenosis LAD (p: 0.000), LCX (p:0.000), RCA (p: 0.000) and atherosclerosis plaque (p: 0.000 with T‐test). <br /> Body mass index was only with atherosclerosis plaque (p: 0.034 with T‐test). Family history of coronary artery <br /> disease  was  related  with  CACS  >100  (p:  0.086),  lesions  with  ≥  50%  stenosis  LAD  (p:  0.023),  LCX(p:0.000), <br /> RCA(p: 0.028) and atherosclerosis plaque (p: 0.001 with T‐test). History of hypertension, gender and smoking <br /> history were not associated with coronary artery lesions and atherosclerosis plaque. <br /> Conclusion:  There  is  a  relationship  between  coronary  artery  lesions  in  end‐stage  renal  disease  patient <br /> demonstrated by MSCT angiography and traditional cardiovascular risk factors such as age, history of diabetes <br /> mellitus, body mass index, family history of coronary artery disease. <br /> Keywords:  coronary  artery  calcification,  coronary  artery  lesions,  end‐stage  renal  disease,  traditional <br /> cardiovascular risk factors, multi slice computed tomography.  <br /> việc đánh giá hình ảnh lắng đọng canxi, đo được <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> điểm vôi hoá ở ĐMV, MSCT 64 lát cắt giúp định <br /> Bệnh  thận  mạn  được  định  nghĩa  là  sự  tổn <br /> vị MXV, phân biệt MXV có ổn định hay không, <br /> thương  không  hồi  phục  các  đơn  vị  thận,  chức <br /> đo  được  kích  thước,  vị  trí  giải  phẫu  của  các <br /> năng  thận  mất  từ  từ,  dẫn  đến  tình  trạng  tăng <br /> nhánh của ĐMV, qua đó đánh giá tình trạng hẹp <br /> nitơphiprotein  trong  máu  và  một  số  biến  đổi <br /> lòng ĐMV. <br /> như  THA,  thiếu  máu,  loãng  xương,  rối  loạn <br /> Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về bệnh lý <br /> chuyển hóa canxi. ESRD gồm những BN có GFR <br /> ĐMV, bệnh thận mạn tính, song chưa có nghiên <br /> 50 tuổi<br /> <br /> Số ca Tỷ lệ %<br /> 46<br /> 43,8<br /> 59<br /> 56,2<br /> 36<br /> 69<br /> <br /> 34,3<br /> 65,7<br /> <br /> Số ca Tỷ lệ %<br /> GFR hiệu chỉnh: 5,6 ± 2,2<br /> ml/phút/1,73m2da<br /> Chỉ số khối cơ thể (BMI): 21±3,1(kg/m2)<br /> BMI < 23<br /> BMI ≥ 23<br /> Có<br /> Đái tháo đường<br /> Không<br /> Có<br /> Hút Thuốc<br /> Không<br /> Có<br /> Tiền sử gia đình có<br /> bệnh mạch vành<br /> Không<br /> Có<br /> Tăng huyết áp<br /> Không<br /> <br /> 76<br /> 29<br /> 46<br /> 59<br /> 31<br /> 74<br /> 27<br /> 78<br /> 101<br /> 4<br /> <br /> 72,4<br /> 27,6<br /> 43,8<br /> 56,2<br /> 29,5<br /> 70,5<br /> 25,7<br /> 74,3<br /> 96,2<br /> 3,8<br /> <br /> Kết quả tổn thương trên MSCT <br /> Bảng 2: Hẹp nhánh động mạch vành có ý nghĩa <br /> n=105 <br /> Hẹp ĐMV ≥ 50%<br /> Hẹp Thân chung ĐMV trái<br /> Hẹp một nhánh ĐMV<br /> Hẹp hai nhánh ĐMV<br /> Hẹp 3 nhánh ĐMV<br /> Tổn thương hẹp LAD<br /> Tổn thương hẹp LCX<br /> Tổn thương hẹp RCA<br /> <br /> Số ca<br /> 35<br /> 0<br /> 17<br /> 11<br /> 7<br /> 28<br /> 14<br /> 17<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 33,3<br /> 0,0<br /> 16,2<br /> 10,6<br /> 6,7<br /> 26,8<br /> 13,3<br /> 16,3<br /> <br /> Bảng 3: Hẹp đoạn ĐMV <br /> LAD<br /> LCX<br /> RCA<br /> Chéo Chéo<br /> OM 1 OM 2<br /> PDA<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Hẹp<br /> 105<br /> 92<br /> 86<br /> 93<br /> 98<br /> 95<br /> 99<br /> 104<br /> 102<br /> 101<br /> 91<br /> 98<br /> 104<br /> 100<br /> 102<br /> 0<br /> 58 (55,2%)<br /> 14 (13,3%)<br /> 32 (30,5%)<br /> 53 (50,5%)<br /> 35 (33,3%)<br /> <br /> CACS: 1-10<br /> 8 (7,6%)<br /> 2 (1,9%)<br /> 9 (8,6%)<br /> 10 (9,5%)<br /> 13 (12,4%)<br /> <br /> CACS:11-100<br /> 24 (22,9%)<br /> 10 (9,5%)<br /> 11 (10,5%)<br /> 22 (21,0%)<br /> 18 (17,1%)<br /> <br /> CACS:101-400<br /> 12 (11,4%)<br /> 2 (1,9%)<br /> 10 (9,5%)<br /> 17 (16,2%)<br /> 4 (3,8%)<br /> <br /> CACS>400<br /> 14 (13,3%)<br /> 0,0%<br /> 2 (1,9%)<br /> 4 (3,8%)<br /> 0,0%<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mối liên quan giữa tổn thương mạch vành trên MSCT và một số yếu tố nguy cơ tim mạch <br /> truyền thống. <br /> Bảng 6: liên quan giữa tổn thương ĐMV và một số yếu tố nguy cơ tim mạch. <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Tuổi (≤ 50= 0)<br /> Giới (nữ=0)<br /> THA (không THA=0)<br /> ĐTĐ (không ĐTĐ=0)<br /> BMI (BMI≤23 =0)<br /> Hút thuốc (không hút =0)<br /> Tiền sử BMV(không có=0)<br /> <br /> OR<br /> 3,75<br /> 1,13<br /> 0,98<br /> 4,10<br /> 1,23<br /> 1,73<br /> 2,28<br /> <br /> Tuổi (≤50= 0)<br /> Giới (nữ=0)<br /> THA (không THA=0)<br /> ĐTĐ (không ĐTĐ=0)<br /> BMI (BMI≤23 =0)<br /> Hút thuốc (không hút =0)<br /> Tiền sử BMV(không có=0)<br /> <br /> 3,22<br /> 1,86<br /> 22,85<br /> 1,55<br /> 2,79<br /> 7,30<br /> <br /> CACS (>100 =1)<br /> KTC95%<br /> 1,18-11,90<br /> 0,47-2,76<br /> 0,10-9,92<br /> 1,58-10,62<br /> 0,47-3,24<br /> 0,68-4,0<br /> 0,88-5,92<br /> 0,67-15,42<br /> 0,60-5,80<br /> 2,86-182,59<br /> 0,47-5,10<br /> 0,89-8,79<br /> 2,18-24,45<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm mẫu khảo sát <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  105  BN,  tỷ  lệ <br /> nam nữ 1:1,3; tuổi trung bình 55,6 ± 16,9 tuổi, lớn <br /> nhất  85  tuổi  và  nhỏ  nhất  20  tuổi.  Độ  thanh  lọc <br /> trung bình hiệu chỉnh theo diện tích da: 5,6±2,2 <br /> ml/phút,  cao  nhất  14,3  ml/phút,  thấp  nhất  2,9 <br /> ml/phút.  BMI  trung  bình:  21,0±3,1  kg/m2,  BMI <br /> nhỏ nhất: 15,8 kg/m2, lớn nhất: 39,1 kg/m2. Tỷ lệ <br /> có  ĐTĐ  43,8%,  không  ĐTĐ  56,2%;  tỷ  lệ  THA <br /> 96,2%.  Có  29,5%  BN  hút  thuốc  lá  và  74,3%  BN <br /> không có ai trong gia đình mắc bệnh ĐMV. <br /> <br /> Kết quả tổn thương trên MSCT <br /> Theo Masao Moroi(6), bệnh thận mạn là một <br /> yếu tố nguy cơ độc lập với biến cố tim mạch (HR <br /> = 13,1, p  100  và  13,3%  BN  có <br /> CACS > 400. Hai nhánh lớn quan trọng là RCA <br /> và LAD có BN có  CACS > 400. <br /> <br /> Mối liên quan giữa tổn thương mạch vành <br /> trên  MSCT  và  một  số  yếu  tố  nguy  cơ  tim <br /> mạch truyền thống <br /> Liên quan với giới tính <br /> Tổn  thương  ĐMV  trên  MSCT  với  giới  tính <br /> của  BN  có  liên  quan  như  sau:  CACS  (p:  0,781), <br /> hẹp LAD (p: 0,757), hẹp LCX (p: 0,280); hẹp RCA <br /> (p: 0,768). Theo Christine J. Porter(2), với 112 BN, <br /> 54  với  BN  có  ĐTĐ  và  58  BN  không  có,  tất  cả <br /> không  có  triệu  chứng  cho  bệnh  tim,  vôi  hoá <br /> ĐMV được phát hiện bởi MSCT mạch vành. Kết <br /> quả  phát  hiện  vôi  hoá  ĐMV  giống  nhau  và <br /> CACS  tiến  triển  bình  đẳng  ở  nam  và  nữ.  Theo <br /> Maria  Koukoulaki(5),  CACS  mạch  vành  không <br /> liên quan với yếu tố giới tính (p: 0,1). <br /> Liên quan với tuổi <br /> Tuổi  BN  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi <br /> 55,6±16,9 tuổi. Chúng tôi nhận thấy tổn thương <br /> ĐMV trên MSCT liên quan với tuổi của BN, cụ <br /> thể:  CACS  (p:  0,019;  OR:  3,75;  KTC95%:  1,18‐<br /> 11,90),  hẹp  LAD  (p:0,001;  OR:  6,65;  KTC95%: <br /> 1,85‐23,88),  hẹp  LCX  (p:  0,125),  hẹp  RCA <br /> (p:0,370). Theo Christine J. Porter(2) tuổi gặp sớm <br /> nhất vôi hoá ĐMV là 32 tuổi, cho cả 2 nhóm có <br /> và không ĐTĐ, tuổi là yếu tố dự báo quan trọng <br /> cho  sự  hiện  diện  vôi  hóa  ĐMV  (OR:  1,10, <br /> KTC95%: 1,05‐1,16) và mức độ nghiêm trọng của <br /> vôi hóa (điều chỉnh R2 1/4 0,300; p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1