intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh tiểu học tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh tiểu học tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh tiểu học tại Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THỂ THẤP CÒI<br /> CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO<br /> TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2014<br /> Ngô Trọng Khánh* , Tạ Văn Trầm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh tiểu học tại Thành phố<br /> Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Trẻ có độ tuổi càng nhỏ thì có tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi càng thấp. Mẹ là nhân viên - viên chức,<br /> buôn bán thì con có tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi thấp hơn mẹ là lao động tay chân hoặc nội trợ. Trẻ uống ít sữa<br /> có tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn. Trẻ không được tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng/lần có tỉ lệ suy dinh dưỡng<br /> thấp còi cao hơn so với trẻ có tẩy giun.<br /> Kết luận: Có mối liên quan giữa suy dinh dưỡng thể thấp còi với tuổi, nghề nghiệp mẹ, lượng sữa và tẩy<br /> giun.<br /> Từ khóa: Suy dinh dưỡng thể thấp còi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FACTORS RELATED TO STUNTING AMONG PRIMARY SCHOOL STUDENTS<br /> IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2014<br /> Ngo Trong Khanh, Ta Van Tram<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 95 - 101<br /> Objectives: Determining factors related to stunting of elementary school students in My Tho city, Tien<br /> Giang province in 2014.<br /> Methods: Descriptive cross-sectional study.<br /> Results: The children who’s have ages smaller have the prevalence of stunting lower. Their mother is the staff<br /> - officials, business have the prevalence of stunting lower than labor or housework. Children drink little milk is<br /> higher stunting prevalence. Children who didn’t deworm regularly every 6 months had prevalence of stunting<br /> higher.<br /> Conclusion: There’re association between stunting with: age, mother's occupation, milk and deworming.<br /> Key words: Stunting.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> trưởng thành (6).<br /> <br /> Dinh dưỡng là yếu tố nền tảng quyết định sự<br /> phát triển thể chất trí tuệ và tinh thần của trẻ<br /> trong tương lai. Thiếu dinh dưỡng xảy ra trong<br /> giai đoạn tiền dậy thì này sẽ làm các em chậm<br /> tăng trưởng, ảnh hưởng đến chiều cao khi<br /> <br /> Trong tình hình xã hội chung hiện nay, nền<br /> kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ đến sự<br /> phân hóa xã hội nên đã hình thành nên hai thái<br /> độ dinh dưỡng trái ngược nhau là thiếu và thừa<br /> dinh dưỡng và đều nguy hại như nhau. Bên<br /> cạnh tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) vẫn<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang<br /> Tác giả liên hệ: PGS.TS Tạ Văn Trầm<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> ĐT: 0913771779<br /> <br /> Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> chiếm một tỉ lệ đáng kể cho dù đã cải thiện nhiều<br /> so với thời gian trước, thì đã xuất hiện và đang<br /> ngày càng phát triển tình trạng dư thừa dinh<br /> dưỡng dẫn đến TCBP. Có thể nói dinh dưỡng<br /> hợp lý là một hành lang an toàn nhỏ hẹp nằm<br /> giữa hai bờ vực thẳm của thiếu thốn và dư thừa.<br /> Vì vậy dinh dưỡng học đường là vấn đề cần<br /> quan tâm đặc biệt.<br /> Trên thế giới, tình trạng dinh dưỡng (TTDD)<br /> trẻ em nói chung và lứa tuổi học đường nói riêng<br /> đều có xu hướng giảm dần tỉ lệ SDD và tăng tỉ lệ<br /> TCBP. Tại Việt Nam, mô hình sức khỏe dinh<br /> dưỡng trẻ em cũng giống như các nước thu nhập<br /> thấp đó là đang chịu gánh nặng kép của thiếu<br /> dinh dưỡng và thừa dinh dưỡng. Tỉ lệ SDD nước<br /> ta giảm rõ rệt so với thập kỷ trước với tốc độ<br /> giảm nhanh đáng ghi nhận, nhưng tỉ lệ SDD<br /> thấp còi vẫn còn ở mức cao. Dinh dưỡng học<br /> đường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức<br /> ảnh hưởng đến sự phát triển về tầm vóc nhất là<br /> chiều cao ở trẻ, đặc biệt đối với những trẻ bị SDD<br /> thấp còi khi nhỏ. Đến năm 2010, tỉ lệ SDD thấp<br /> còi lứa tuổi 5 - 10 tuổi là 23,4%, SDD gầy còm là<br /> 7,3% và tỉ lệ TCBP là 8,5%(10).<br /> Mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về dinh<br /> dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 tầm nhìn đến năm<br /> <br /> Tiêu chí đưa vào<br /> Toàn bộ học sinh tiểu học đang học ở các lớp<br /> được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm<br /> trong các trường tiểu học tại TP Mỹ Tho tỉnh<br /> Tiền Giang năm 2014.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> <br /> Học sinh có tên trong các lớp được chọn<br /> nhưng không đi học vào thời điểm thực hiện<br /> nghiên cứu; Học sinh không có địa chỉ cư trú<br /> ở Tiền Giang; Gia đình không đồng ý tham<br /> gia nghiên cứu, không phản hồi thông tin.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Cắt ngang mô tả.<br /> Xử lý và phân tích dữ liệu<br /> Phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 902 đối tượng tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Mối liên quan giữa SDD thấp còi với tuổi,<br /> giới, nơi cư trú và tổng số con trong gia đình<br /> Bảng 1: Mối liên quan SDD thấp còi với tuổi, giới,<br /> nơi cư trú, tổng số con<br /> Biến số<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 154<br /> 184<br /> 180<br /> 159<br /> 195<br /> 30<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 430<br /> 472<br /> <br /> Nội thành<br /> Ngoại thành<br /> <br /> 518<br /> 384<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> ≥3<br /> Mẫu<br /> <br /> 249<br /> 560<br /> 93<br /> 902<br /> <br /> 2030 đối với lứa tuổi học đường là: “Giảm tỉ lệ<br /> suy dinh dưỡng, cải thiện chiều cao, khống chế<br /> sự gia tăng của thừa cân béo phì ở các thành phố<br /> (TP) lớn”(1).<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định các yếu tố liên quan đến suy dinh<br /> dưỡng thể thấp còi của học sinh tiểu học tại<br /> Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2014.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> Tất cả học sinh đang học ở các trường tiểu<br /> học tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm<br /> 2014.<br /> <br /> 96<br /> <br /> Thấp còi<br /> N<br /> %<br /> Tuổi:<br /> 2<br /> 1,3<br /> 5<br /> 2,7<br /> 3<br /> 1,7<br /> 10<br /> 6,3<br /> 14<br /> 7,2<br /> 1<br /> 3,3<br /> Giới:<br /> 12<br /> 2,8<br /> 23<br /> 4,9<br /> Nơi cư trú:<br /> 16<br /> 3,1<br /> 19<br /> 5,0<br /> Số con:<br /> 8<br /> 3,2<br /> 25<br /> 4,5<br /> 2<br /> 2,2<br /> 35<br /> 3,9<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 12,94<br /> p = 0,016<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 2,62<br /> p = 0,106<br /> 2<br /> <br /> χ = 2,04<br /> p = 0,153<br /> 2<br /> <br /> χ = 1,56<br /> p = 0,459<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> Mối liên quan giữa SDD thấp còi với nghề<br /> nghiệp, học vấn của cha và mẹ<br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa SDD thấp còi với nghề<br /> nghiệp, học vấn của cha và mẹ<br /> Biến số<br /> <br /> Thấp còi<br /> N<br /> %<br /> Nghề nghiệp cha:<br /> 215<br /> 6<br /> 2,8<br /> 157<br /> 6<br /> 3,8<br /> 484<br /> 20<br /> 4,1<br /> 20<br /> 1<br /> 5,0<br /> Học vấn cha:<br /> 428<br /> 17<br /> 4,0<br /> 244<br /> 12<br /> 4,9<br /> 204<br /> 4<br /> 2,0<br /> 876<br /> 33<br /> 3,8<br /> Nghề nghiệp mẹ:<br /> 158<br /> 2<br /> 1,3<br /> 155<br /> 2<br /> 1,3<br /> 261<br /> 11<br /> 4,2<br /> 321<br /> 18<br /> 5,6<br /> Học vấn mẹ:<br /> 473<br /> 21<br /> 4,4<br /> 239<br /> 9<br /> 3,8<br /> 183<br /> 3<br /> 1,6<br /> 895<br /> 33<br /> 3,7<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Nhân viên<br /> Buôn bán<br /> Lao động<br /> Nội trợ<br /> Dưới cấp 3<br /> Cấp 3<br /> Trên cấp 3<br /> Mẫu<br /> Nhân viên<br /> Buôn bán<br /> Lao động<br /> Nội trợ<br /> Dưới cấp 3<br /> Cấp 3<br /> Trên cấp 3<br /> Mẫu<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 0,83<br /> p = 0,843<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 2,78<br /> p = 0,249<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 8,65<br /> p = 0,034<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 2,92<br /> p = 0,232<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa SDD thấp còi với mức<br /> thu nhập trung bình<br /> <br /> Hộ nghèo<br /> Hộ cận nghèo<br /> Trung bình<br /> Khá<br /> Giàu<br /> Mẫu<br /> <br /> 18<br /> 55<br /> 277<br /> 382<br /> 170<br /> 902<br /> <br /> Thấp còi<br /> N<br /> %<br /> 2<br /> 11,1<br /> 4<br /> 7,3<br /> 13<br /> 4,7<br /> 12<br /> 3,1<br /> 4<br /> 2,3<br /> 35<br /> 3,9<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 6,33<br /> p = 0,176<br /> <br /> Mối liên quan giữa SDD thấp còi với thói<br /> quen ăn chính, ăn sáng và lượng sữa uống<br /> trong tuần<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa SDD thấp còi với thói<br /> quen ăn chính, ăn sáng và lượng sữa uống trong tuần<br /> Biến số<br /> <br /> < 2 lần<br /> 2-3 lần<br /> <br /> Tổng số Thấp còi<br /> N<br /> %<br /> Ăn chính:<br /> 44<br /> 3<br /> 6,8<br /> 620<br /> 23<br /> 3,7<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> Tổng số Thấp còi<br /> Mức ý nghĩa<br /> N<br /> %<br /> > 3 lần<br /> 238<br /> 9<br /> 3,7<br /> Ăn sáng:<br /> Luôn luôn<br /> 797<br /> 27<br /> 3,4 Fisher’s Exact<br /> p = 0,041<br /> Thỉnh thoảng/không 105<br /> 8<br /> 7,6<br /> Lượng sữa trung bình (ml):<br /> Thấp còi<br /> 35<br /> 667,1 ±<br /> T-test<br /> 621,6<br /> p = 0,006<br /> Không thấp còi<br /> 867<br /> 1081,3 ±<br /> 938,8<br /> Mẫu<br /> 902<br /> 35<br /> 3,9<br /> <br /> Mối liên quan giữa SDD thấp còi với tình<br /> trạng chủng ngừa, tẩy giun, số lần mắc<br /> bệnh<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa SDD thấp còi với tình<br /> trạng chủng ngừa, tẩy giun, số lần mắc bệnh<br /> <br /> Mối liên quan giữa SDD thấp còi với tình<br /> trạng kinh tế gia đình<br /> <br /> Mức thu nhập Tổng số<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 1,07<br /> p = 0,585<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> Đầy đủ<br /> Không đầy đủ<br /> Không chủng<br /> ngừa<br /> ≤ 2 lần/năm<br /> > 2 lần/năm<br /> Tẩy giun:<br /> Có<br /> Không<br /> Mẫu<br /> <br /> Thấp còi<br /> N<br /> %<br /> Chủng ngừa:<br /> 823<br /> 29<br /> 3,5<br /> 48<br /> 2<br /> 4,2<br /> 31<br /> 4<br /> 12,9<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Số lần mắc bệnh:<br /> 819<br /> 28<br /> 3,4<br /> 83<br /> 7<br /> 8,4<br /> Tình trạng tẩy giun:<br /> 738<br /> 164<br /> 902<br /> <br /> 23<br /> 12<br /> 35<br /> <br /> 3,1<br /> 7,3<br /> 3,9<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 7,06<br /> p = 0,029<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 5,08<br /> p = 0,024<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ = 6,35<br /> p = 0,012<br /> <br /> Bảng 6: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan với<br /> SDD thấp còi<br /> Biến số<br /> Tuổi con<br /> Nghề nghiệp của mẹ<br /> Ăn sáng<br /> Lượng sữa uống<br /> Tình trạng chủng ngừa<br /> Số lần mắc bệnh<br /> Tẩy giun<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> p = 0,002<br /> p = 0,005<br /> p = 0,125<br /> p = 0,017<br /> p = 0,074<br /> p = 0,062<br /> p = 0,018<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi<br /> Theo kết quả tổng điều tra dinh dưỡng năm<br /> 2010, ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi, trong vòng 10 năm<br /> tỉ lệ SDD thấp còi giảm có ý nghĩa đến 32% so<br /> với năm 2000. Tỉ lệ SDD thấp còi giảm với tốc độ<br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> là 1,4% mỗi năm và khi tỉ lệ SDD càng thấp thì<br /> tốc độ giảm càng chậm. Tỉ lệ SDD gầy còm tuy<br /> có giảm nhưng không có tiến triển đáng kể(10).<br /> Tỉ lệ SDD thấp còi giảm dần khi độ tuổi càng<br /> nhỏ: cao nhất ở nhóm 10 tuổi (7,2%) và thấp nhất<br /> ở nhóm 6 tuổi (1,3%). Sự khác biệt giữa tỉ lệ SDD<br /> thấp còi ở các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với<br /> p = 0,016. Kết quả này cũng tương tự với nghiên<br /> cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Vân năm 2005<br /> với tỉ lệ SDD ở nhóm 6 - 8 tuổi (4,5%) thấp hơn<br /> nhóm 9 - 10 tuổi (7,7%)(7). Kết quả này phù hợp<br /> với xu hướng giảm tỉ lệ SDD thấp còi và cải thiện<br /> chiều cao của người Việt Nam.<br /> <br /> Giới<br /> Theo tác giả Don B., tỉ lệ SDD thấp còi, nhẹ<br /> cân ở nam đều cao hơn nữ ở hầu hết các quốc gia<br /> có thu nhập thấp trên thế giới(3). Tại Việt Nam, ở<br /> trẻ dưới 5 tuổi, tỉ lệ SDD thấp còi và gầy còm ở<br /> nam đều cao hơn nữ. Tuy nhiên sự khác biệt về<br /> giới này không có ý nghĩa thống kê(10).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ SDD<br /> thấp còi ở nữ (4,9%) nhiều hơn nam (2,8%). Tuy<br /> nhiên sự khác biệt về tỉ lệ SDD thấp còi giữa<br /> nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Chính và<br /> cộng sự thực hiện từ năm 1992 đến năm 2000(2),<br /> chiều cao trung bình ở nam lứa tuổi 6 - 15 tăng<br /> nhanh hơn nữ (0,54 cm/năm so với 0,46 cm/năm)<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Do đó, học sinh<br /> nam sẽ có tốc độ cải thiện chiều cao nhanh hơn<br /> nữ nên tỉ lệ SDD thấp còi ở nam ngày càng giảm<br /> dần khi trẻ lớn lên và thấp hơn nữ.<br /> <br /> Tổng số con trong gia đình<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, tỉ lệ SDD ở<br /> trẻ tỉ lệ thuận với số con trong gia đình. Theo<br /> nghiên cứu của tác giả Lại Đức Trường, gia đình<br /> đông con là yếu tố nguy cơ của SDD ở trẻ. Trẻ<br /> sống trong gia đình có từ 3 con trở lên có nguy<br /> cơ bị SDD gấp 2,9 lần so với trẻ sống trong gia<br /> đình chỉ có từ 1 - 2 con (p < 0,05) (4). Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ SDD thấp<br /> còi cao nhất ở nhóm gia đình có 2 con (4,5%),<br /> thấp nhất ở gia đình có 3 con (2,2%) và sự khác<br /> <br /> 98<br /> <br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt<br /> chính sách kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia<br /> đình sinh con thứ 3 khá thấp (10% trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi). Các gia đình có ít con nên<br /> tình trạng đói ăn là rất hiếm, nên tỉ lệ SDD ở các<br /> gia đình này không có sự khác biệt.<br /> <br /> Nơi cư trú<br /> Theo tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010, tỉ<br /> lệ SDD ở các TP lớn thấp hơn có ý nghĩa so với<br /> với nông thôn. Trong khi đó, không có sự khác<br /> biệt giữa tỉ lệ SDD ở các TP nhỏ với nông thôn(10).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nơi cư trú<br /> của trẻ được chia theo khu vực hành chính của<br /> TP Mỹ Tho với tỉ lệ trẻ ở khu vực nội thành và<br /> ngoại thành tương ứng là 57,4% và 47,6%. Trong<br /> đó, tỉ lệ trẻ SDD thấp còi ở ngoại thành (5,0%)<br /> cao hơn nội thành (3,1%) và sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So với kết<br /> quả tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010, kết quả<br /> này cũng khá phù hợp do chúng tôi so sánh 2<br /> đối tượng trong cùng một TP do đó sự phân hóa<br /> về kinh tế không rõ rệt nên sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Tình trạng kinh tế gia đình<br /> Tình trạng kinh tế có ảnh hưởng rất lớn<br /> đến đời sống vật chất và tinh thần của từng hộ<br /> gia đình do đó cũng góp phần không nhỏ<br /> quyết định TTDD của trẻ. Các nghiên cứu cho<br /> thấy ở khu vực nông thôn - nơi mà có mức thu<br /> nhập thấp và tỉ lệ hộ nghèo còn cao, thì tỉ lệ<br /> SDD còn ở mức cao(10). Ngược lại, ở thành thị nơi có mức sống và thu nhập cao hơn thì tình<br /> trạng SDD giảm thấp và tỉ lệ TCBP gia tăng<br /> đáng báo động(9).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ hộ<br /> nghèo thấp (2%), phần lớn có mức thu nhập từ<br /> trung bình trở lên (91,9%). Trong đó tỉ lệ SDD<br /> thấp còi giảm khi tình trạng kinh tế gia đình<br /> càng cao. Tỉ lệ SDD thấp còi ở hộ nghèo cao nhất<br /> (11,1%), cận nghèo (7,3%), hộ có thu nhập trung<br /> bình (4,7%), hộ có thu nhập khá (3,1%) và thấp<br /> nhất ở hộ có thu nhập cao (2,3%). Tuy nhiên, sự<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p ><br /> 0,05). Tỉ lệ hộ nghèo (2,0%) và cận nghèo (6,1%)<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi thấp nên tình<br /> trạng đói ăn và thiếu lương thực rất hiếm. Do đó<br /> không tìm thấy ảnh hưởng của sự phân hóa nền<br /> kinh tế đến tình trạng SDD thấp còi một cách có<br /> ý nghĩa trong nghiên cứu này.<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai<br /> Anh, nghề nghiệp của cha và mẹ đều ảnh hưởng<br /> đến TTDD của trẻ. Những trẻ có cha, mẹ làm<br /> nông nghiệp có tỉ lệ SDD cao hơn có ý nghĩa so<br /> với con của cha, mẹ làm nghề khác (p < 0,05) (8).<br /> <br /> Nghề nghiệp của cha<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, nghề nghiệp<br /> của cha không liên quan đến tình trạng SDD<br /> thấp còi. Tỉ lệ SDD thấp còi tăng dần theo các<br /> nhóm nghề của cha lần lượt là nhân viên - viên<br /> chức (2,8%), buôn bán (3,8%), lao động tay chân<br /> (4,1%), nội trợ (5,0%). Tuy nhiên sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Nghề nghiệp của mẹ<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, nghề nghiệp<br /> của mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê với tình<br /> trạng SDD thấp còi ở trẻ. Trẻ có mẹ thất nghiệp<br /> hoặc làm nội trợ có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn<br /> (4,2% và 5,6%) và thấp nhất ở nhóm trẻ có mẹ là<br /> nhân viên, buôn bán (1,3%). Sự khác biệt này có<br /> ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p = 0,034. Mẹ<br /> thất nghiệp hoặc công việc không ổn định sẽ làm<br /> kinh tế gia đình khó khăn hơn, đời sống vật chất<br /> và tinh thần bị ảnh hưởng nên trẻ có tỉ lệ SDD<br /> thấp còi cao hơn.<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai<br /> Anh, trình độ văn hóa của mẹ và cha ảnh hưởng<br /> đến tình trạng SDD của trẻ (p < 0,05). Mẹ không<br /> biết chữ hoặc mới học hết cấp 1 thì con của họ có<br /> tỉ lệ SDD cao nhất lên đến 30%(8).<br /> <br /> Trình độ học vấn của cha<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,<br /> không có mối liên quan giữa trình độ học vấn<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của cha với tình trạng SDD thấp còi. Tỉ lệ SDD<br /> thấp còi ở nhóm trẻ có cha có trình độ học vấn<br /> dưới cấp 3, cấp 3, trên cấp 3 lần lượt là 4,0%,<br /> 4,9%, 2,0% và sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> Trình độ học vấn của mẹ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trình độ học<br /> vấn của mẹ càng thấp thì tỉ lệ SDD thể thấp còi ở<br /> trẻ tăng. Tỉ lệ SDD ở con của các bà mẹ có trình<br /> độ học vấn dưới cấp 3, cấp 3 và trên cấp 3 lần<br /> lượt là 4,4%, 3,8%, 1,6% và sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> Số bữa ăn chính trong ngày<br /> Để cung cấp đủ năng lượng cho mọi hoạt<br /> động, cơ thể chúng ta không những cần cung<br /> cấp đủ về số lượng mà còn về chất lượng thức<br /> ăn. Để đánh giá được vấn đề này phải thông qua<br /> điều tra khẩu phần, chế độ ăn của trẻ. Tuy nhiên,<br /> để đánh giá bước đầu, chúng tôi thực hiện điều<br /> tra khẩu phần theo tần số các bữa ăn trong ngày.<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai<br /> Anh, trẻ có số bữa ăn chính thấp, không ăn bữa<br /> ăn phụ có nguy cơ SDD từ 3 - 3,6 lần so với trẻ có<br /> ăn thêm bữa ăn phụ (p < 0,05).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trẻ ăn<br /> từ 2 lần/ngày trở lên là 95,1%, tỉ lệ trẻ ăn dưới 2<br /> lần/ngày thấp (4,9%). Ở nhóm trẻ có tần suất ăn<br /> dưới 2 lần/ngày đều có tỉ lệ SDD thấp còi cao<br /> nhất (6,8%), trong khi đó trẻ ăn trên 3 lần/ngày<br /> có tỉ lệ SDD thấp nhất (3,7%). Tuy nhiên sự khác<br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Do<br /> đó bên cạnh số lượng bữa ăn thì chất lượng bữa<br /> ăn cũng là yếu tố cần quan tâm để có thể giảm tỉ<br /> lệ SDD một cách có ý nghĩa.<br /> <br /> Thói quen ăn sáng<br /> Bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất<br /> trong ngày vì nó cung cấp năng lượng cho cơ<br /> thể sau một đêm dài không thu nhận thức ăn.<br /> Chất lượng bữa ăn sáng quyết định hiệu quả<br /> làm việc của một ngày, do đó bữa ăn sáng có<br /> vai trò rất quan trọng. Theo tác giả Nguyễn<br /> Thị Mai Anh, trẻ không ăn sáng hàng ngày có<br /> <br /> 99<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2