intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến việc tiếp tục uống rượu ở người mắc bệnh gan mạn

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ mức độ uống rượu của người mắc bệnh gan mạn và các yếu tố liên quan đến việc tiếp tục uống rượu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến việc tiếp tục uống rượu ở người mắc bệnh gan mạn

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TIẾP TỤC UỐNG RƯỢU<br /> Ở NGƯỜI MẮC BỆNH GAN MẠN<br /> Nguyễn Thị Đào*, Alison Merrill**, Trần Thiện Trung***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Rượu là nguyên nhân được xếp thứ hai (sau virus) gây ra các bệnh lý về gan. Người bệnh gan<br /> mạn nếu tiếp tục uống rượu sẽ làm tăng tỉ lệ ung hóa, kéo dài thời gian nằm viện, tăng biến chứng và tỉ lệ tử<br /> vong. Tuy nhiên, phần lớn người mắc bệnh gan không cai được rượu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mức độ uống rượu của người mắc bệnh gan mạn và các yếu tố liên<br /> quan đến việc tiếp tục uống rượu.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 96 người bệnh gan mạn tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa<br /> Trung ương Cần Thơ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: 100% người bệnh gan mạn tham gia nghiên cứu có uống rượu. Trong số đó, có 26 % người bệnh<br /> uống rượu với mức độ gây hại và nghiện, 33% người bệnh vẫn tiếp tục uống rượu. Các yếu tố nhóm tuổi, giới<br /> tính, trình độ học vấn, yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội có liên quan đến việc người bệnh tiếp tục uống rượu (p < 0,05).<br /> Kết luận: Số người bệnh gan mạn không bỏ được rượu chiếm tỷ lệ cao. Có nhiều yếu tố tác động đến việc cai<br /> rượu (cả yếu tố khách quan và chủ quan). Cần có sự hỗ trợ của chính phủ, cộng đồng xã hội, nhân viên y tế,<br /> chuyên gia tâm lý để giúp những người mắc bệnh gan ngừng uống rượu.<br /> Từ khóa: Rượu, mức độ uống rượu, bệnh gan mạn, yếu tố liên quan đến rượu.<br /> ABSTRACT<br /> FACTORS RELATED TO CONTINUED ALCOHOL CONSUMPTION AMONG PATIENTS WITH<br /> CHRONIC LIVER DISEASE<br /> Nguyen Thi Đao, Alison Merrill, Tran Thien Trung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 152 – 157<br /> Background: Alcohol is the second leading cause of liver disease. Persons with chronic liver disease who<br /> continue to drink alcohol will increase complications, increase cancer rates, lengthen hospital stay and increase<br /> mortality. However, most people do not stop drinking alcohol.<br /> Objectives: To determine the rate of chronic liver disease patients continuing to drink alcohol and factors<br /> related to continued drinking.<br /> Methods: A descriptive study. 96 patients with chronic liver disease in Can Tho Gastroenterology Central<br /> General Hospital.<br /> Results: 100% of patients with chronic liver disease who participated in the study used alcohol. Among<br /> them, 26% of patients drink alcohol with harmful levels and addiction, 33% of patients continuing to drink<br /> alcohol. The factors of education, economics, age group, occupation, psychological factors and social factors were<br /> related to patients continuing to drink alcohol (p 0,05).<br /> tiếp tục uống rượu Liên quan các yếu tố tâm lý của người bệnh với<br /> Tiếp tục uống rượu việc tiếp tục uống rượu<br /> Đặc điểm Giá trị OR<br /> chung Có Không p (KTC 95%) Người bệnh uống rượu vì buồn, và uống để<br /> (n=32) (n=64)<br /> ngủ ngon liên quan với việc tiếp tục uống rượu,<br /> Giới<br /> Nam (13) 40,6% (47) 73,4% 1 sự khác biệt lần lượt có ý nghĩa thống kê (OR =<br /> 0,0017 4,04 0,12; p = 0,0030 và OR= 0,4; p = 0,0379).<br /> Nữ (19) 59,4% (17) 26,6%<br /> (1,67-10,15)<br /> Người bệnh uống rượu với mục đích thoát<br /> Tuổi 1,06<br /> (năm)<br /> 51,6 ± 10,3 48,9 ± 10,8 0,0013<br /> (1,02-1,1) khỏi khó khăn, uống để giảm đau, uống với lý<br /> Nghề nghiệp do khác không liên quan với việc tiếp tục uống<br /> Nông dân (20) 62,5% (31) 48,4% 1 rượu so với người bệnh uống rượu không có lý<br /> 0,48 do (p > 0,05).<br /> CBVC (4) 12,5% (13) 20,3%<br /> (0,12 –1,57)<br /> 0,445 1,16<br /> Bảng 3. Liên quan các yếu tố tâm lý của người bệnh<br /> Hưu trí (3) 9,4% (4) 6,2%<br /> (0,21–5,82) với tiếp tục uống rượu<br /> 0,48 Tiếp tục uống rượu<br /> Nghề khác (5) 15,6% (16) 25,0% Yếu tố Giá trị OR<br /> (0,14–1,46) Có Không<br /> tâm lý p (KTC 95%)<br /> Học vấn (n=32) (n=64)<br /> Không biết Giảm buồn<br /> (16) 50,0% (13) 20,3% 1<br /> chữ Không 7 (21,9%) 2 (3,1%) 1<br /> 0,26 0,003<br /> THCS THPT (13) 40,6% 40 (62,5%) Có 25 (78,1%) 62 (96,9%) 0,12 (0,02 – 0,51)<br /> (0,1–0,68)<br /> 0,0455 Thoát khỏi khó khăn<br /> Caođẳng<br /> Không 17 (53,1%) 24 (37,5%) 1<br /> Trungcấp 0,22 0,1446<br /> (3)9,4% (11) 17,2% Có 15 (46,9%) 40 (62,5%) 0,53 (0,22 – 1,25)<br /> Đại học (0,04–0,88)<br /> SĐH Để ngủ ngon<br /> Nhận xét: Nhân viên y tế cần lưu ý đến tuổi, Không 17 (53,1%) 20 (31,2%) 1<br /> 0,0379<br /> Có 15 (46,9%) 44 (68,8%) 0,4 (0,17 – 0,95)<br /> trình độ học vấn và bình đẳng giới tính trong khi<br /> tuyên truyền giáo dục tác hại của rượu và quá Nhận xét: Buồn và uống rượu để ngủ ngon<br /> trình cai rượu. là hai yếu tố nguy cơ thúc đẩy người bệnh khó<br /> Người bệnh là nữ có khả năng tiếp tục uống cai rượu.<br /> rượu cao hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống Liên quan các yếu tố xã hội của người bệnh với<br /> kê (OR = 4,04; p = 0,0017). việc tiếp tục uống rượu<br /> Bên cạnh đó, tuổi có liên quan đến việc Người bệnh uống rượu vì kỷ niệm, lễ, sự<br /> người bệnh tiếp tục uống rượu. Tuổi người bệnh kiện có liên quan đến việc tiếp tục uống rượu so<br /> càng cao thì nguy cơ tiếp tục uống rượu càng với người uống rượu không lý do, sự khác biệt<br /> tăng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR = này có ý nghĩa thống kê (OR = 0,33; p = 0,0161).<br /> 1,06; p = 0,0013). Bên cạnh đó, những người uống vì lý do<br /> Trình độ học vấn có liên quan đến việc khác như thấy người khác uống, uống để<br /> 154 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thưởng thức, uống vì lời mời … có liên quan đến lúa nước. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> việc người bệnh tiếp tục uống rượu so với người thấy gần 60% người bệnh đã uống rượu ở mức<br /> uống rượu không lý do, sự biệt này có ý nghĩa có hại. Việc lạm dụng rượu này sẽ ảnh hưởng<br /> thống kê (OR = 0,13; p = 0,0245). đến sức khỏe. Kết quả của chúng tôi cao hơn so<br /> Bảng4. Liên quan các yếu tố xã hội của người bệnh với nghiên cứu của Tạc Văn Nam(19) 46,1%. Mức<br /> với việc tiếp tục uống rượu độ lạm dụng rượu cao rất nhiều so với nghiên<br /> Tiếp tục uống rượu cứu của Mohr(14) 23,9%. Tuy nhiên, Tạc Văn Nam<br /> Yếu tố Giá trị OR<br /> xã hội Có Không p (KTC 95%) và Mohr nghiên cứu trên người khỏe mạnh, trẻ,<br /> (n=32) (n=64)<br /> khỏe nên có sự khác biệt đáng kể.<br /> Quảng cáo<br /> Không 23 (71,9%) 45 (70,3%) 1 Liên quan các đặc điểm chung với việc tiếp tục<br /> 0,8738<br /> Có 9 (28,1%) 19 (29,7%) 0,93 (0,35 – 2,33) uống rượu<br /> Công việc Người bệnh nữ có khả năng tiếp tục uống<br /> Không 12 (37,5%) 20 (31,2%) 1<br /> 0,5403 rượu cao hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> Có 20 (62,5%) 44 (68,8%) 0,76 (0,31 – 1,87)<br /> kê (OR = 4,04; p = 0,0017). Kết quả của chúng tôi<br /> Kỷ niệm, lễ, sự kiện<br /> Không 14 (43,8%) 13 (20,3%) 1 phù hợp với nghiên cứu của Hsu(7), tác giả tìm<br /> 0,0161<br /> Có 18 (56,2%) 51 (79,7%) 0,33 (0,13 – 0,82) ra mối liên quan giữa việc nữ với việc tiếp tục<br /> Lý do khác* uống rượu (OR = 3,35;p = 0,002). Bên cạnh đó, Lê<br /> Không 31 (96,9%) 51 (79,7%) 1 Kim Ánh(10) nghiên cứu trên đối tượng người cao<br /> 0,0245<br /> Có 1 (3,1%) 13 (20,3%) 0,13 (0,01 – 0,68) tuổi cho thấy mối liên quan giữa nữ với việc tiếp<br /> * Lý do khác: thấy người khác uống, uống vì tục uống rượu (p < 0,05). Ngược lại, Tran(23) có<br /> thưởng thức, vì thách thức và được mời mọc. kết quả khác với chúng tôicho thấy liên quan<br /> Nhận xét: Khi giáo dục tác hại của rượu cho giữa nam với việc tiếp tục uống rượu (p < 0,05).<br /> người bệnh cần lưu ý nhóm đối tượng uống Từ những kết quả trên, khi giáo dục cai rượu<br /> rượu vì thưởng thức, uống vì thách thức hay cho người bệnh, nhân viên y tế lưu ý nam và nữ<br /> uống vì được mời. có khả năng uống rượu là như nhau.<br /> BÀN LUẬN Tuổi có liên quan đến việc người bệnh tiếp<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu tục uống rượu. Người bệnh càng lớn tuổi thì khả<br /> năng uống rượu càng tăng (OR = 1,06; p =<br /> Có sự chênh lệch tỷ lệ giữa nam và nữ<br /> 0,0013). Kết quả này cũng được Giant(6) kết luận<br /> trong mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ nam 62,5% cao<br /> với kết quả nghiên cứu (OR = 0,94; p = 0,0013).<br /> hơn nhiều so với nữ. Nghiên cứu của Giang(5) Đây là tâm lý chung của nhiều người, là vấn đề<br /> có kết quả thấp hơn chỉ có 44,6% nam uống trăn trở của đội ngũ y tế cần lưu ý.<br /> rượu, sự khác biệt do Giang nghiên cứu trên<br /> Nghiên cứu không tìm thấy nguy cơ giữa<br /> tất cả người bệnh không chọn lọc. Walker(25) tiếp tục uống rượu với nghề nghiệp và với nơi<br /> nghiên cứu có 67% nam uống rượu, cho kết cư trú. Khác với nghiên cứu của Tan(21), tác giả<br /> quả gần giống với nghiên cứu của chúng tôi. tìm được mối liên quan giữa tiếp tục uống rượu<br /> Tuổi trung bình của người bệnh 49,8 (SD: với người dân sống ở nông thôn (p < 0,05).<br /> 10,6), tuổi trung bình này thấp hơn nghiên cứu ở Trình độ học vấn có liên quan đến việc<br /> Hàn Quốc của Yi(26) là 58,8 tuổi nhưng cao hơn người bệnh tiếp tục uống rượu. Những người có<br /> kết quả nghiên cứu của Singh là 23 tuổi(19). trình độ THCS,THPT tiếp tục uống rượu chỉ<br /> Người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi bằng 0,26 lần (KTC 95%: 0,1 – 0,68) và người có<br /> phần lớn là nông dân 53,1% và sống ở nông thôn trình độ (cao đẳng, trung cấp, đại học, sau đại<br /> 74%. Điều này do Cần Thơ thuộc các tỉnh đồng học) tiếp tục uống rượu chỉ bằng 0,22 lần (KTC<br /> bằng Sông Cửu Long đặc trưng với nghề trồng 95%: 0,04 – 0,88) so với người không biết chữ.<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Việc tiếp tục uống rượu của người bệnh gan<br /> Giang(5) trình độ có liên quan đến việc uống mạn không liên quan với thói quen, quảng cáo,<br /> rượu (p < 0,05). gặp bạn bè hay công việc (p > 0,05). Nhưng theo<br /> Liên quan các yếu tố tâm lý của người bệnh với nghiên cứu của Phong(17)có mối liên quan giữa<br /> việc tiếp tục uống rượu uống rượu với mục đích duy trì và cũng cố mối<br /> Tâm trạng buồn là yếu tố làm tăng nguy cơ quan hệ xã hội (p < 0,05). Ở Tây Ban Nha, việc<br /> tiếp uống rượu của người bệnh (OR = 0,12; p = quảng cáo rượu, bia gây khó khăn cho nhà nước,<br /> 0,003). Theo Taylor(22) nghiên cứu cho thấy việc và theo Villalbi(24) với kết quả nghiên cứu: có mối<br /> uống rượu liên quan đến việcgiảm đi những khó liên quan giữa sự hiện diện của cơ sở cung cấp<br /> khăn, buồn chán (p < 0,05). rượu, quảng cáo với việc uống rượu, sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng tìm thấy mối liên quan giữa người bệnh KẾTLUẬN<br /> uống rượu để ngủ ngon với việc tiếp tục uống Tất cả người bệnh gan mạn đều uống rượu,<br /> rượu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR = uống nhiều với mức độ có hại, nghiện, phụ<br /> 0,4; p = 0,0379). Người bệnh nghĩ rằng rượu là thuộc rượu chiếm 26%, uống với mức độ nguy<br /> liều thuốc an thần nhưng thực tế, rượu không cơ có hại 33%. Người bệnh chủ yếu là nam, có<br /> phải là thần dược của giấc ngủ. Ngược lại, nó trình độ học vấn thấp. Số người bệnh không bỏ<br /> sẽ gây hại khi người bệnh uống trong thời gian được rượu chiếm tỷ lệ cao. Nhiều tác động xã<br /> dài. Theo nghiên cứu của Orui(16) uống rượu để hội, trong đó cả yếu tố khách quan và chủ quan<br /> ngủ ngon có mối liên quan với việc tiếp tục liên quan đến việc cai rượu. Bên cạnh việc chăm<br /> uống rượu (p < 0,05). sóc của nhân viên y tế, cần có sự hỗ trợ của Nhà<br /> Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy nước, cộng đồng xã hội, và người thân, gia đình<br /> mối liên quan giữa uống rượu vì thói quen, uống để giúp những bệnh nhân mắc bệnh gan giảm<br /> để thoát khỏi vấn đề, uống vì thèm, uống vì hoặc ngừng uống rượu.<br /> nghiện, uống vì ham vui…với việc tiếp tục uống TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> (p > 0,05). Khác với nghiên cứu của Taylor(22), 1. Astagneau D, Campese C et al (2005). Hepatitis C Surveillance<br /> uống rượu làm giảm đi cảm giác khi gặp phải System Steering Committee, (2005), "Past excessive alcohol<br /> consumption: a major determinant of severe liver disease<br /> vấn đề khó khăn (p < 0,05). among newly referred hepatitis C virus infected patients in<br /> Liên quan các yếu tố xã hội của người bệnh hepatology reference centers, France", Ann Epidemiol; 15: 551–7.<br /> 2. Bộ Y Tế (2016), "Báo cáo đánh giá tác động của chính sách<br /> với việc tiếp tục uống rượu trong dự luật phòng, chống tác hại của rượu, bia.", Hà Nội, pp.<br /> Yếu tố xã hội có liên quan đến việc tiếp tục 9-36.<br /> 3. Bộ Y Tế (2016), "Báo cáo tình hình sử dụng rượu bia của Việt<br /> uống rượu của người dân(18). Người bệnh gan<br /> Nam", Cục Y Tế Dự Phòng, Hà Nội, tr. 102-119.<br /> mạn uống rượu vào dịp kỷ niệm, lễ, sự kiện… có 4. Fonseca F, Kulkarni B, Hastak M et al (2018), "An Overview of<br /> liên quan đến việc tiếp tục uống rượu, sự khác Liver Transplant Pathology: Data from a Tertiary Referral<br /> Centre in Western India", Ann Hepatol, 17 (3), pp. 426-436.<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê (OR = 0,33; p = 5. Giang BK, Minh VH, Peter AT et al (2013), "Alcohol<br /> 0,016). Ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và consumption and household expenditure on alcohol in a rural<br /> các tỉnh thành Việt Nam nói chung, việc uống district in Vietnam", Global Health Action, 6 (1), pp. 18937.<br /> 6. Grant BF, Chou SP, Saha TD et al (2017), "Prevalence of 12-<br /> rượu được thể hiện rõ ở những ngày lễ, tết Month Alcohol Use, High-Risk Drinking, and DSM-IV Alcohol<br /> nguyên đán, đám tiệc: tân gia, cưới hỏi, giỗ… Use Disorder in the United States, 2001-2002 to 2012 -2013:<br /> Results From the National Epidemiologic Survey on Alcohol<br /> hay các sự kiện ngày càng tăng. Điều này được<br /> and Related Conditions", JAMA Psychiatry, 74 (9), pp. 911-923.<br /> Lincoln(12) chứng minh với kết quả nghiên cứu: 7. Hsu C, Kowdley KV. (2016), "The Effects of Alcohol on Other<br /> lễ, tết, các sự kiện làm tăng nguy cơ uống rượu Chronic Liver Diseases", Clin Liver Dis, 20 (3), pp. 581-94.<br /> 8. Jones L, Bates G, McCoy E et al (2015), "Relationship between<br /> của người bệnh (OR = 0,13; p = 0,0161). alcohol-attributable disease and socioeconomic status, and the<br /> <br /> <br /> 156 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> role of alcohol consumption in this relationship: a systematic 19. Singh SP, Padhi PK, Narayan J et al (2016), "Socioeconomic<br /> review and meta-analysis", BMC Public Health, 15 (1), pp. 400. impact of alcohol in patients with alcoholic liver disease in<br /> 9. Kikuchi M, Horie Y, Ebinuma H et al (2015), "Alcoholic Liver eastern India", Indian Journal of Gastroenterology, 35 (6), pp. 419-<br /> Cirrhosis and Significant Risk Factors for the Development of 424.<br /> Alcohol-related Hepatocellular Carcinoma--Japan, 2012", Nihon 20. Tạc Văn Nam (2014), "Thực trạng sử dụng và kiến thức, thái<br /> Arukoru Yakubutsu Igakkai Zasshi, 50 (5), pp. 222-34. độ cuả người uống rượu, bia ở thị trấn chợ Rã, huyện Ba Bể,<br /> 10. Lê Thị Kim Ánh, Lê Vũ Anh, Đặng Huy Hoàng, Trần Vũ, Tỉnh Bắc Kạn năm 2014.", Trung tâm Truyền thông GDSK Bắc<br /> Nguyễn Tiến Thắng (2014), "Nguyên cứu đánh giá kết quả Kạn, tr. 14-24.<br /> chương trình can thiệp giảm mức độ sử dụng rượu bia thông 21. Tan VB, Khue NL, Ngoc LVT, Petr Otahal, Velandai S, Mark R,<br /> qua việc tham gia của hội viên y tế công cộng người cao tuổi", Nelson TBA, Son TH, Hai NP et al (2016), "Alcohol<br /> Tạp chí y Tế Công Cộng, trang 8-15. Consumption in Vietnam, and the Useof ‘Standard Drinks’ to<br /> 11. Lim S, Vos T, Flaxman AD et al (2012), "A comparative risk Measure Alcohol Intake", Medical Council on Alcohol<br /> assessment of burden of disease and injury attributable to 67 22. Taylor P (2001), "Fragments of the Present: Searching for<br /> risk factors and risk factor clusters in 21 regions, 1990 - 2010: a Modernity in Vietnam’s South. Honolulu:" University of Hawai’i<br /> systematic analysis for the Global Burden of Disease Study Press.<br /> 2010", Lancet, pp 380. 23. Tran TDT, Wynter K, Fisher J (2012), "Interactions among<br /> 12. Lincoln M (2016), "Alcohol and Drinking Cultures in Vietnam: alcohol dependence, perinatal common mental disorders and<br /> A Review", Drug and alcohol dependence, 159, pp. 1-8. violence in couples in rural Vietnam: a cross-sectional study<br /> 13. Mann K, Aubin HJ, Witkiewitz K (2017), "Reduced Drinking in using structural equation modeling", BMC Psychiatry, pp.<br /> Alcohol Dependence Treatment, What Is the Evidence?", Eur 12:148.<br /> Addict Res, 23 (5), pp. 219-230. 24. Villalbi JR, Espelt A, Sureda X et al (2018), "The urban<br /> 14. Mohr CD, McCabe CT, Haverly SN, Hammer LB, Carlson KF environment of alcohol: a study on the availability, promotion<br /> (2018), "Drinking Motives and Alcohol Use: The SERVe Study and visibility of its use in the neighborhoods of Barcelona",<br /> of US Current and Former Service Members.", Journal of Studies Adicciones, pp. 950.<br /> on Alcohol and Drugs, pp. 79(1), 79-87. 25. Walker M, Presky J, Webzell I et al (2016), "Patients with<br /> 15. Organization WH (2014), "Global status report on alcohol and alcohol-related liver disease--beliefs about their illness and<br /> health 2014", World Health Organization. factors that influence their self-management", J Adv Nurs, 72<br /> 16. Orui M, Ueda Y, Suzuki Y et al (2017), "The Relationship (1), pp. 173-85.<br /> between Starting to Drink and Psychological Distress, Sleep 26. Yi SW, Hong JS, Yi J et al (2016), "Impact of alcohol<br /> Disturbance after the Great East Japan Earthquake and Nuclear consumption and body mass index on mortality from<br /> Disaster: The Fukushima Health Management Survey", nonneoplastic liver diseases, upper aerodigestive tract cancers,<br /> International Journal of Environmental Research and Public Health, and alcohol use disorders in Korean older middle-aged men:<br /> 14 (10), pp. 1281. Prospective cohort study", Medicine (Baltimore), 95 (39), pp.<br /> 17. Phong VH. (2013), "A Mixed Methods Analysis of Drinking e4876.<br /> Cultures in Northern Vietnam.", PhD dissertation. Department<br /> of Sociology UOE, pp 18-26.<br /> 18. Robinson CSH, Fokas K, Witkiewitz K (2018), "Relationship Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> between empathic processing and drinking behavior in project<br /> MATCH", Addict Behav, 77, pp. 180-186.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0