TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
THAI CHẾT LƯU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2<br />
1<br />
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thai chết lưu và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định.<br />
Phỏng vấn trực tiếp 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã từng mang thai ở huyện Phù Cát về tiền sử sinh sản vào<br />
thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy thai chết lưu (TCL) lần lượt là 0,52% trên tổng số thai; 1,29% trên<br />
tổng số mẹ. Phân tích theo mô hình hồi quy logistic đơn biến, đa biến: OR ở mẹ có thai lần đầu từ 20 - 24<br />
tuổi là 0,51; 95% CI: 0,28 - 0,88; ở nhóm tuổi 25 - 29 là 0,48; 95% CI: 0,28 - 0,89. Mẹ sống ở miền núi có tỷ<br />
lệ thai chết lưu là 2,27% với OR = 2,09; 95% CI: 1,23 - 3,52. Gia đình bị bất thường sinh sản (BTSS) thì con<br />
có thai bị thai chết lưu chiếm 1,79% với OR = 1,6; 95% CI: 1,03 - 2,49. Mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai<br />
đầu thì OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07. Kết luận: mẹ bị thai<br />
chết lưu ở Phù Cát là 1,29%. Gia đình bị bất thường sinh sản; mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu và ở<br />
vùng núi là các yếu tố liên quan đến tình trạng thai chết lưu. Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo<br />
vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.<br />
<br />
Từ khóa: thai chết lưu, tiền sử thai chết lưu, tuổi có thai lần đầu<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện vì thế chưa phản ảnh tỷ lệ thai chết<br />
Có nhiều định nghĩa về thai chết lưu, khác lưu ở cộng đồng. Hơn nữa, thai chết lưu cũng<br />
nhau ở từng nước [1]. Theo chuẩn quốc gia là bất thường sinh sản thường gặp, là vấn đề<br />
của Việt Nam hiện nay, thai chết lưu là thai bị của y tế công cộng. Thai chết lưu ảnh hưởng<br />
chết khi tuổi thai từ 22 tuần trở lên cho đến tiêu cực đến cá nhân và gia đình; gánh nặng<br />
trước khi chuyển dạ [2]. Có hơn 3,2 triệu thai cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và xã hội.<br />
chết lưu mỗi năm trên thế giới, thay đổi theo Vậy độ lớn và một số yếu tố liên quan đến thai<br />
từng nước và tác giả, trong đó 98% xảy ra ở chết lưu ở Phù Cát như thế nào? Để trả lời<br />
các nước có thu nhập thấp [3]. Có nhiều những vấn đề đặt ra ở trên, nghiên cứu nhằm<br />
nguyên nhân gây thai chết lưu như do di mục tiêu: mô tả tỷ lệ thai chết lưu và một số<br />
truyền, do tác động của các tác nhân vật lý, yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát - Bình Định.<br />
hóa học và sinh vật học [4]. Phù Cát là nơi<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
từng bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh<br />
đặc biệt là vùng núi, có sân bay Phù Cát từng Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù<br />
chứa chất độc hóa học trong chiến tranh, hiện Cát - Bình Định vào thời điểm 1/2012. Huyện<br />
vẫn là điểm nóng về chất độc hóa học trong có 18 xã, thị trấn; 118 thôn và khu phố. Dân<br />
chiến tranh [5; 6]. Ở Việt Nam đã có một số số 189.150 người. Trừ người dân ở thị trấn<br />
nghiên cứu thai chết lưu nhưng chủ yếu là ở Ngô Mây sống bằng buôn bán nhỏ, nhân viên<br />
hành chính, người dân ở các xã còn lại đều là<br />
Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế<br />
nông dân trồng lúa hoặc trồng hoa màu.<br />
Bình Định. 1. Đối tượng<br />
Email: bstruongquangdat@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 6/8/2013 Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (tuổi từ 15 -<br />
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 49) và đã từng có thai.<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 81<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
2. Phương pháp 3. Phân tích thống kê<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Dựa vào phần mềm Stata 10.0. Các yếu tố<br />
phỏng vấn về tiền sử sinh sản. nguy cơ của thai chết lưu được tính theo thuật<br />
- Phương pháp thu thập thông tin: sử toán so sánh ước lượng khoảng (trong đó tỷ<br />
dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng số chênh (OR) và 95% CI (khoảng tin cậy)<br />
cách hỏi đáp trực tiếp. được tính để xác định mức ý nghĩa thống kê.<br />
- Cỡ mẫu: được tính theo công thức: 4. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
p (1 - p) Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy<br />
n = Z21-α/2 DE định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức<br />
d2<br />
nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp<br />
với chuẩn mực chung của Quốc tế. Tất cả các<br />
Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có thai chết lưu<br />
đối tượng tự nguyện tham gia. Các số liệu thu<br />
= 5,21% [5]. d: sai số tuyệt đối = 0,8% và DE:<br />
thập được nếu mang tính chất cá nhân được<br />
hệ số thiết kế mẫu = 2. Chúng tôi đã điều tra<br />
giữ bí mật. Nội dung nghiên cứu đã được<br />
6.600 bà mẹ.<br />
Hội đồng Khoa học Kỹ thuật tỉnh Bình Định<br />
- Chọn mẫu:<br />
thông qua.<br />
Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 cụm ngẫu<br />
nhiên đối với 118 thôn của huyện. Chọn ngẫu III. KẾT QUẢ<br />
nhiên đơn để chọn các phụ nữ vào diện<br />
nghiên cứu. 1. Đặc điểm tỷ lệ mẹ bị thai chết lưu ở<br />
huyện Phù Cát<br />
- Các biến số chủ yếu: thai chết lưu là<br />
biến phụ thuộc, biến nhị phân: mẹ có thai chết Kết quả có 6.600 bà mẹ được phỏng vấn.<br />
lưu, không có thai chết lưu. Tuổi hiện tại 37,27 ± 7,08; tuổi lúc kết hôn<br />
Chúng tôi sử dụng một số biến số độc lập 22,32 ± 3,54; tuổi có thai lần đầu 23,3 ± 3,71;<br />
chủ yếu: số thai 2,63 ± 1,22; thai chết lưu xảy ra vào<br />
- Tiền sử gia đình có bất thường sinh sản: tuổi thai tháng thứ 7 chiếm 26,37%, tháng thứ<br />
mẹ ruột của đối tượng nghiên cứu bị một hoặc 8 chiếm 23,08%.<br />
nhiều hơn trong các dạng bất thường sinh sản<br />
gồm: sẩy thai, thai chết lưu và sinh con dị tật Biểu đồ 1 cho thấy mẹ bị thai chết lưu của<br />
bẩm sinh. huyện là 1,29%; một số đặc điểm của mẹ: đã<br />
- Các đặc trưng cá nhân: tuổi (biến liên kết hôn, có thai lần đầu < 20 tuổi, ở vùng miền<br />
tục); tuổi có thai lần đầu (biến thứ hạng phân núi, hút thuốc lá thụ động, bị phơi nhiễm với<br />
nhóm 5 năm); trình độ văn hóa; hút thuốc lá thuốc bảo vệ thực vật, ở vùng sân bay Phù<br />
thụ động; phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật. Cát và có tiền sử bản thân và gia đình bị bất<br />
- Nơi ở: biến nhị phân: ở miền núi, không ở thường sinh sản có tỷ lệ thai chết lưu cao hơn<br />
miền núi; ở vùng sân bay Phù Cát, không ở tỷ lệ thai chết lưu chung của toàn huyện<br />
vùng sân bay Phù Cát. (> 1,29%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Ở vùng sân bay 2,05<br />
<br />
Mẹ bị TCL lần mang thai đầu 10,34<br />
<br />
Gia đình bị BTSS 1,79<br />
<br />
Phơi nhiễm TBVTV 1,71 Tỷ lệ mẹ bị TCL<br />
Hút thuốc lá thụ động 1,42 của huyện: 1,29<br />
<br />
Ở vùng núi 2,27<br />
<br />
Tuổi có thai lần đầu 30-34 1,90<br />
<br />
Tuổi có thai lần đầu 0,05<br />
4 1.356 8 0,59 P3-4,5 >0,05<br />
P3,4,5-6 0,05<br />
<br />
6 156 2 1,28<br />
<br />
Tổng 17.350 91 4,45<br />
<br />
<br />
* TCL: thai chết lưu.<br />
Tỷ lệ thai chết lưu ở lần mang thai lần thứ 1 là 0,53%; ở lần mang thai thứ 2 là 0,47%; ở lần<br />
mang thai thứ 5 là 0,81%; ở lần mang thai thứ 6 là 1,28%. Tỷ lệ thai chết lưu ở lần mang thai từ<br />
thứ 5 trở lên có xu hướng tăng cao.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 83<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 2. Hồi quy logistic đa biến với tình trạng thai chết lưu của mẹ<br />
<br />
Biến số độc lập Thai chết lưu % P OR 95% CI<br />
<br />
Tuổi có thai lần đầu<br />
<br />
< 20 tuổi (*) 16 2,02 1,00<br />
<br />
20 - 24 tuổi 44 1,12 0,02 0,51 0,29 - 0,92<br />
<br />
25 - 29 tuổi 15 0,99 0,04 0,48 0,24 - 0,98<br />
<br />
30 - 34 tuổi 6 1,90 0,96 0,93 0,37 - 2,49<br />
<br />
> 34 tuổi 4 3,60 0,32 1,77 0,57 - 5,47<br />
<br />
Ở vùng núi 20 2,27 0,00 2,09 1,23 - 3,52<br />
<br />
Hút thuốc lá thụ động 54 1,42 0,14 1,43 0,89 - 2,20<br />
<br />
Phơi nhiễm thuốc bảo<br />
36 1,71 0,10 1,45 0,93 - 2,25<br />
vệ thực vật<br />
<br />
Gia đình có tiền sử bất<br />
32 1,79 0,03 1,60 1,03 - 2,49<br />
thường sinh sản<br />
<br />
Sống ở vùng sân bay<br />
9 2,05 0,06 1,99 0,97 - 4,08<br />
Phù Cát<br />
<br />
(*): Nhóm tham khảo; OR: tỷ số chênh; CI: Khoảng tin cậy.<br />
Dựa theo y văn và khả năng thực hiện; chúng tôi tìm hiểu các yếu tố liên quan đến biến phụ<br />
thuộc là tình trạng mẹ bị thai chết lưu gồm: nhóm tuổi có thai lần đầu, tình trạng hôn nhân, trình<br />
độ học vấn, ở vùng núi, hút thuốc lá thụ động, phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, sống vùng sân<br />
bay Phù Cát và gia đình có tiền sử bất thường sinh sản. Chúng tôi sử dụng lệnh sw logistic trong<br />
chương trình Stata 10.0 với pr = 0,2 để chọn các biến số đủ điều kiện đưa vào mô hình hồi quy<br />
logistic đa biến [7].<br />
Bảng 2 cho thấy mẹ sống ở vùng miền núi có thai chết lưu 2,27%; phụ nữ có tiền sử gia đình<br />
bất thường sinh sản có thai chết lưu 1,79% cao hơn ở phụ nữ không phơi nhiễm có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05. Tuổi mẹ có thai lần đầu từ 20 - 30 tuổi có tỷ lệ thai chết lưu thấp hơn ở mẹ<br />
có thai dưới 20 tuổi với p < 0 05 và 95% CI dưới 1 và không chứa giá trị 1.<br />
<br />
Bảng 3. Thai chết lưu ở bà mẹ có tiền sử bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu<br />
<br />
Tiền sử thai chết lưu lần mang thai đầu<br />
<br />
Các lần mang thai sau Có % Không % Tổng<br />
<br />
Có thai chết lưu 3 10,34 50 0,91 53<br />
<br />
Không thai chết lưu 26 89,66 5.454 99,09 5.840<br />
<br />
Tổng 29 100 5.504 100 5.533<br />
<br />
So sánh P < 0,05; OR = 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07<br />
<br />
<br />
84 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Trong 5.533 bà mẹ có thai từ lần thứ 2 trở đi có 29 bà mẹ bị thai chết lưu có tiền sử thai chết<br />
lưu ở lần mang thai thứ nhất. Bảng 4 cho thấy mẹ có thai chết lưu ở lần mang thai thứ nhất thì<br />
OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58.<br />
<br />
Bảng 4. Hồi qui logistic giữa tuổi mẹ và thai chết lưu ở các lần mang thai<br />
<br />
Số lượt phụ Số phụ nữ<br />
Lần mang thai % P OR 95% CI<br />
nữ có thai bị thai chết lưu<br />
<br />
1 6.600 35 0,53 0,77 1,01 0,93 - 1,10<br />
<br />
2 5.533 26 0,47 0,21 1,05 0,96 - 1,15<br />
<br />
3 3.145 16 0,51 0,05 1,10 0,99 - 1,23<br />
<br />
4 1.356 8 0,59 0,66 1,04 0,88 - 1,22<br />
<br />
5 494 4 0,81 0,05 1,26 0,99 - 1,59<br />
<br />
6,7,8,9 222 2<br />
<br />
Tổng 17.350 91 0,52<br />
<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mẹ và thai chết lưu ở<br />
các lần mang thai.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN hiện tại bệnh viện. Với các nghiên cứu tại<br />
bệnh viện, các tác giả xác định tỷ lệ thai chết<br />
Tỷ lệ thai chết lưu lưu là số trường hợp bị thai chết lưu trong một<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù giai đoạn trên tổng số thai phụ vào đẻ tại viện<br />
Cát - tỉnh Bình Định. Đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn đó. Tỷ lệ thai chết lưu ở bệnh<br />
bao gồm tất cả phụ nữ 15 - 49 đã từng mang viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh: giai đoạn 1994<br />
thai. Phương pháp chọn mẫu xác xuất; thu - 1995 là 4,4% [8]; giai đoạn 1999 - 2000 là<br />
thập thông tin bằng phỏng vấn trực tiếp đối 7,11% [9]. So sánh cho thấy tỷ lệ thai chết lưu<br />
tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến hành trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn.<br />
phỏng vấn thu thập thông tin về tất cả 17.350 Điều này cũng dễ thấy là vì các trường hợp<br />
lần mang thai đã kết thúc của 6.600 bà mẹ thai nghén có nguy cơ cao như mẹ bị bệnh<br />
Do số quan sát thai chết lưu trong nghiên tim, bị tiểu đường... hoặc các thai phụ đang<br />
cứu thấp vì thế chúng tôi không phân tích tỷ lệ mang thai nghi ngờ bị thai chết lưu ở bệnh<br />
thai chết lưu sớm và muộn. Bảng 1, biểu đồ 1 viện bao giờ cũng cao hơn so với cộng đồng,<br />
cho thấy, trong số 17.350 lần mang thai kết do đó làm cho tỷ lệ thai chết lưu thống kê ở<br />
thúc thai nghén một cách tự nhiên thì tỷ lệ thai bệnh viện cao hơn so với cộng đồng. Ngoài<br />
chết lưu là 0,52% theo số thai, và 1,29% theo ra, tỷ lệ thai chết lưu thống kê ở bệnh viện còn<br />
mẹ. Ở Việt Nam, chúng tôi thấy có rất ít số cao hơn tỷ lệ thai chết lưu ở cộng đồng do<br />
liệu thống kê cụ thể về tỷ lệ thai chết lưu tại những thai phụ đã biết mình bị thai chết lưu<br />
cộng đồng mà đa số là các nghiên cứu thực (bằng siêu âm hoặc do thấy có các dấu hiệu<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 85<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
bất thường như ra huyết âm đạo, không thấy thai chết lưu tăng lên ở những người vợ cao<br />
thai máy, bụng nhỏ dần...) thường phải vào tuổi [13].<br />
viện xử lý. Bảng 2 cho thấy mẹ có thai lần đầu từ 20 -<br />
Tuy nhiên, tỷ lệ thai chết lưu ở Phù Cát 29 tuổi là yếu tố bảo vệ cho mẹ trong việc<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có một giảm khả năng bị thai chết lưu so với nhóm<br />
số chỉ số thấp hơn một số nơi khác của tác tuổi mẹ có thai lần đầu dưới 20 và trên 34 với<br />
giả Trịnh Văn Bảo và cộng sự: tỷ lệ mẹ bị thai giá trị 95% CI dưới 1: 95% CI: 0,28 - 0,88<br />
chết lưu ở Đà Nẵng là 2,24%, ở Thái Bình là (nhóm tuổi 20 - 24), với 95% CI: 0,28 - 0,89<br />
1,17%; tỷ lệ thai chết lưu trên tổng số thai ở (nhóm tuổi 25 - 29). Như vậy, kết quả nghiên<br />
Đà Nẵng là 1,19%, ở Thái Bình là 0,9% [5]. cứu cho thấy tuổi có thai lần đầu tốt nhất là từ<br />
Sự khác biệt các tỷ lệ này có thể là do nghiên 20 - 29 tuổi.<br />
cứu của chúng tôi thực hiện sau 10 năm so Bà mẹ sống ở các xã miền núi có tỷ lệ thai<br />
với nghiên cứu được trích dẫn ở trên, hơn chết lưu là 2,27%, với OR = 2,09; 95% CI:<br />
nữa sau 10 năm hệ thống chăm sóc sức khỏe 1,23 - 3,52 (p < 0,05). Lý do giải thích là vùng<br />
sinh sản ở Phù Cát cũng có những phát triển núi vẫn còn hạn chế về điều kiện kinh tế,<br />
đáng kể. chăm sóc sức khỏe nên cũng góp phần vào<br />
Đối với các nước trên thế giới, nhìn chung, sự khác biệt tỷ lệ thai chết lưu. Kết quả này<br />
tỷ lệ thai chết lưu theo số thai ở các nước cũng phù họp với một số nghiên cứu khác là<br />
khác nhau khá nhiều, dao động từ 0,05% ở sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội và<br />
Israel [10] đến 1,8% ở Thổ Nhĩ Kỳ [11]. Tỷ lệ thai chết lưu [14]. Hơn nữa, vùng núi là nơi<br />
thai chết lưu trong nghiên cứu của chúng tôi từng bị rải nhiều chất độc hóa học trong<br />
cũng nằm trong khoảng này và thấp hơn so chiến tranh, có vùng mật độ rải rất cao [6],<br />
với một số nghiên cứu khác. Lý do gây ra sự chúng tôi cho rằng đây cũng là yếu tố cần xem<br />
khác biệt về tỷ lệ thai chết lưu giữa các nước xét đến.<br />
là do sự không thống nhất về mốc thời gian<br />
Gia đình có tiền sử bất thường sinh sản thì<br />
cho định nghĩa thai chết lưu [12]. Ngoài ra,<br />
con bị thai chết lưu chiếm 1,79% (p < 0,05).<br />
các sự khác biệt về một số yếu tố như: vùng<br />
Hơn nữa, bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu<br />
địa dư, chủng tộc, cơ cấu nghề nghiệp, tình<br />
tiên thì khả năng bị thai chết lưu ở các lần<br />
trạng hôn nhân, phong tục tập quán, sự phát<br />
mang thai sau khá cao với OR = 12,58; 95%<br />
triển của nền kinh tế xã hội cũng làm cho tỷ lệ<br />
CI: 3,68 - 43,07 (bảng 3). Điều này cũng phù<br />
thai chết lưu ở các nước không giống nhau.<br />
hợp với y văn, nguyên nhân thai chết lưu cũng<br />
Một số yếu tố liên quan đến thai chết lưu có yếu tố gia đình, di truyền góp phần vào [4].<br />
Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy logistic<br />
V. KẾT LUẬN<br />
giữa tuổi mẹ và tình trạng thai chết lưu ở từng<br />
lần mang thai với tuổi mẹ là biến liên tục Tỷ lệ thai chết lưu theo mẹ và theo số thai<br />
(năm) và tình trạng thai chết lưu là biến nhị ở Phù Cát lần lượt là 1,29% và 0,52%. Gia<br />
phân, ở bảng 4 cho thấy mối liên quan không đình có tiền sử bất thường sinh sản; mẹ có<br />
có ý nghĩa thống kê; tuy nhiên ở lần sinh thứ 3 tiền sử bị thai chết lưu và ở vùng núi là các yếu<br />
và thứ 5 có p = 0,05. Một số tác giả khi nghiên tố liên quan với tình trạng thai chết lưu của mẹ.<br />
cứu về liên quan giữa độ tuổi người vợ khi Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo<br />
mang thai và thai chết lưu cũng cho rằng tỷ lệ vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.<br />
<br />
86 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Lời cảm ơn nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản Y<br />
học, Hà Nội, 94 - 102.<br />
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn cố<br />
8. Nguyễn Đức Hinh, Phạm Thanh Nga<br />
giáo sư tiến sỹ Trịnh Văn Bảo, Viện Y học dự<br />
(1997). Tình hình thai chết lưu ở Viện Bảo vệ<br />
phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y<br />
Bà mẹ và Trẻ sơ sinh trong 2 năm 1994,<br />
Hà Nội đã cho chúng tôi ý tưởng và hướng<br />
1995. Công trình nghiên cứu khoa học Viện<br />
dẫn khoa học để thực hiện nghiên cứu; cảm<br />
Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, 34 - 41.<br />
ơn UBND tỉnh Bình Định đã cung cấp kinh phí;<br />
cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Phù Cát đã tạo 9. Phan Xuân Khôi (2002). Nghiên cứu<br />
điều kiện thuận lợi để chúng tôi thực hiện. tình hình thai chết lưu trong tử cung tại Viện<br />
Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh trong 2 năm 1999 -<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2000. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên<br />
1. Villadsen S. F. et al (2010). Cross- khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội.<br />
country variation in stillbirth and neonatal 10. Brailovschi, Y et al (2012). Risk fac-<br />
mortality in offspring of Turkish migrants in tors for intrapartum fetal death and trends over<br />
northern Europe”. Eur J Public Health, 20 (5), the years. Arch Gynecol Obstet, 285(2),<br />
530 - 535. 323 - 329.<br />
2. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn Quốc gia về<br />
11. Erdem G. (2003). Perinatal mortility in<br />
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, 97.<br />
Turkey. Perinat. Epidemiol. 17(1), 17 - 21.<br />
3. Stillbirths (2011). An Executive<br />
12. Villadsen S. F et al (2010). Cross -<br />
Summary for The Lancet Series,<br />
country variation in stillbirth and neonatal<br />
www.thelancet.com<br />
mortality in offspring of Turkish migrants in<br />
4. ACOG Practice Bulletin No. 102<br />
northern Europe. Eur J Public Health, 20(5),<br />
(2009), Management of stillbirth. Obstet<br />
530 - 535.<br />
Gynecol, 113 (3), 748 - 61.<br />
5. Trịnh Văn Bảo và cs (2006). Tư vấn di 13. Wilson R. E et al (2008). Young mater-<br />
truyền: biện pháp hạn chế sinh con dị tật bẩm nal age and risk of intrapartum stillbirth. Arch<br />
sinh. Tạp chí độc học, 2, 14 - 21. Gynecol Obstet, 278(3), 231 - 236.<br />
6. U.S. - Vietnam Dialogue Group on 14. Wood A. M et al (2012). Trends in so-<br />
Agent Orange/Dioxin 2010 - 2019 (2012). cioeconomic inequalities in risk of sudden in-<br />
Declaration and plan of action. fant death syndrome, other causes of infant<br />
7. Hoàng Văn Minh và cs (2012). Phương mortality, and stillbirth in Scotland: population<br />
pháp phân tích số liệu và trình bày kết quả based study. Bmj, 344, 1552.<br />
<br />
Summary<br />
STILLBIRTH AND SOME RELATED FACTORS<br />
IN PHU CAT - BINH DINH<br />
This study aimed to determine the proportion of stillbirths and relevant related factors in Phu<br />
Cat - Binh Dinh. 6.600 women aged 15 - 49 who had been pregnant in Phu Cat district in January<br />
of 2012 were recruited. Univariate regression and multivariate logistic models were used for data<br />
analysis. The proportion of stillbirth was 0.52% out of pregnancies; 1.29% out of mothers. Unvari-<br />
ate and multivariate logistic regression models showed that the OR for first-time pregnant mothers<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 87<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
at age of 20 - 24 and 25 - 29 was 0.51 (95% CI: 0,28 - 0,88) and 0.48 (95% CI: 0.28 – 0.89),<br />
respectively. The proportion of stillbirth among mothers living in the mountainous area was 2.27%,<br />
with OR = 2.09, 95% CI: 1.23 – 3.52. The proportion of stillbirth among mothers with family histo-<br />
ries of adverse reproductive outcomes is 1.79% with OR = 1.6, 95% CI: 1.03 - 2,49. The OR for<br />
mothers with stillbirth who had stillbirth at the first pregnancy is 12.58, 95% CI: 3.68 - 43.07. In<br />
conclusion, families with histories of adverse reproductive outcomes, maternal stillbirth at the first<br />
pregnancy and mothers living in the mountains were at a higher risk for stillbirth than first-time<br />
pregnant women atl age from 20 - 29 years old.<br />
<br />
Keywords: stillbirth, stillbirth history, age at first pregnancy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />