intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thai chết lưu và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định. Phỏng vấn trực tiếp 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã từng mang thai ở huyện Phù Cát về tiền sử sinh sản vào thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy thai chết lưu (TCL) lần lượt là 0,52% trên tổng số thai; 1,29% trên tổng số mẹ. Phân tích theo mô hình hồi quy logistic đơn biến, đa biến: OR ở mẹ có thai lần đầu từ 20 - 24 tuổi là 0,51; 95% CI: 0,28 - 0,88; ở nhóm tuổi 25 - 29 là 0,48; 95% CI: 0,28 - 0,89. Mẹ sống ở miền núi có tỷ lệ thai chết lưu là 2,27% với OR = 2,09; 95% CI: 1,23 - 3,52. Gia đình bị bất thường sinh sản (BTSS) thì con có thai bị thai chết lưu chiếm 1,79% với OR = 1,6; 95% CI: 1,03 - 2,49. Mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu thì OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07. Kết luận: mẹ bị thai chết lưu ở Phù Cát là 1,29%. Gia đình bị bất thường sinh sản; mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu và ở vùng núi là các yếu tố liên quan đến tình trạng thai chết lưu. Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> THAI CHẾT LƯU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2<br /> 1<br /> Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thai chết lưu và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định.<br /> Phỏng vấn trực tiếp 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã từng mang thai ở huyện Phù Cát về tiền sử sinh sản vào<br /> thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy thai chết lưu (TCL) lần lượt là 0,52% trên tổng số thai; 1,29% trên<br /> tổng số mẹ. Phân tích theo mô hình hồi quy logistic đơn biến, đa biến: OR ở mẹ có thai lần đầu từ 20 - 24<br /> tuổi là 0,51; 95% CI: 0,28 - 0,88; ở nhóm tuổi 25 - 29 là 0,48; 95% CI: 0,28 - 0,89. Mẹ sống ở miền núi có tỷ<br /> lệ thai chết lưu là 2,27% với OR = 2,09; 95% CI: 1,23 - 3,52. Gia đình bị bất thường sinh sản (BTSS) thì con<br /> có thai bị thai chết lưu chiếm 1,79% với OR = 1,6; 95% CI: 1,03 - 2,49. Mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai<br /> đầu thì OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07. Kết luận: mẹ bị thai<br /> chết lưu ở Phù Cát là 1,29%. Gia đình bị bất thường sinh sản; mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu và ở<br /> vùng núi là các yếu tố liên quan đến tình trạng thai chết lưu. Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo<br /> vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.<br /> <br /> Từ khóa: thai chết lưu, tiền sử thai chết lưu, tuổi có thai lần đầu<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện vì thế chưa phản ảnh tỷ lệ thai chết<br /> Có nhiều định nghĩa về thai chết lưu, khác lưu ở cộng đồng. Hơn nữa, thai chết lưu cũng<br /> nhau ở từng nước [1]. Theo chuẩn quốc gia là bất thường sinh sản thường gặp, là vấn đề<br /> của Việt Nam hiện nay, thai chết lưu là thai bị của y tế công cộng. Thai chết lưu ảnh hưởng<br /> chết khi tuổi thai từ 22 tuần trở lên cho đến tiêu cực đến cá nhân và gia đình; gánh nặng<br /> trước khi chuyển dạ [2]. Có hơn 3,2 triệu thai cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và xã hội.<br /> chết lưu mỗi năm trên thế giới, thay đổi theo Vậy độ lớn và một số yếu tố liên quan đến thai<br /> từng nước và tác giả, trong đó 98% xảy ra ở chết lưu ở Phù Cát như thế nào? Để trả lời<br /> các nước có thu nhập thấp [3]. Có nhiều những vấn đề đặt ra ở trên, nghiên cứu nhằm<br /> nguyên nhân gây thai chết lưu như do di mục tiêu: mô tả tỷ lệ thai chết lưu và một số<br /> truyền, do tác động của các tác nhân vật lý, yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát - Bình Định.<br /> hóa học và sinh vật học [4]. Phù Cát là nơi<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> từng bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh<br /> đặc biệt là vùng núi, có sân bay Phù Cát từng Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù<br /> chứa chất độc hóa học trong chiến tranh, hiện Cát - Bình Định vào thời điểm 1/2012. Huyện<br /> vẫn là điểm nóng về chất độc hóa học trong có 18 xã, thị trấn; 118 thôn và khu phố. Dân<br /> chiến tranh [5; 6]. Ở Việt Nam đã có một số số 189.150 người. Trừ người dân ở thị trấn<br /> nghiên cứu thai chết lưu nhưng chủ yếu là ở Ngô Mây sống bằng buôn bán nhỏ, nhân viên<br /> hành chính, người dân ở các xã còn lại đều là<br /> Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế<br /> nông dân trồng lúa hoặc trồng hoa màu.<br /> Bình Định. 1. Đối tượng<br /> Email: bstruongquangdat@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 6/8/2013 Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (tuổi từ 15 -<br /> Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 49) và đã từng có thai.<br /> <br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 81<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 2. Phương pháp 3. Phân tích thống kê<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Dựa vào phần mềm Stata 10.0. Các yếu tố<br /> phỏng vấn về tiền sử sinh sản. nguy cơ của thai chết lưu được tính theo thuật<br /> - Phương pháp thu thập thông tin: sử toán so sánh ước lượng khoảng (trong đó tỷ<br /> dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng số chênh (OR) và 95% CI (khoảng tin cậy)<br /> cách hỏi đáp trực tiếp. được tính để xác định mức ý nghĩa thống kê.<br /> - Cỡ mẫu: được tính theo công thức: 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> p (1 - p) Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy<br /> n = Z21-α/2 DE định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức<br /> d2<br /> nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp<br /> với chuẩn mực chung của Quốc tế. Tất cả các<br /> Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có thai chết lưu<br /> đối tượng tự nguyện tham gia. Các số liệu thu<br /> = 5,21% [5]. d: sai số tuyệt đối = 0,8% và DE:<br /> thập được nếu mang tính chất cá nhân được<br /> hệ số thiết kế mẫu = 2. Chúng tôi đã điều tra<br /> giữ bí mật. Nội dung nghiên cứu đã được<br /> 6.600 bà mẹ.<br /> Hội đồng Khoa học Kỹ thuật tỉnh Bình Định<br /> - Chọn mẫu:<br /> thông qua.<br /> Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 cụm ngẫu<br /> nhiên đối với 118 thôn của huyện. Chọn ngẫu III. KẾT QUẢ<br /> nhiên đơn để chọn các phụ nữ vào diện<br /> nghiên cứu. 1. Đặc điểm tỷ lệ mẹ bị thai chết lưu ở<br /> huyện Phù Cát<br /> - Các biến số chủ yếu: thai chết lưu là<br /> biến phụ thuộc, biến nhị phân: mẹ có thai chết Kết quả có 6.600 bà mẹ được phỏng vấn.<br /> lưu, không có thai chết lưu. Tuổi hiện tại 37,27 ± 7,08; tuổi lúc kết hôn<br /> Chúng tôi sử dụng một số biến số độc lập 22,32 ± 3,54; tuổi có thai lần đầu 23,3 ± 3,71;<br /> chủ yếu: số thai 2,63 ± 1,22; thai chết lưu xảy ra vào<br /> - Tiền sử gia đình có bất thường sinh sản: tuổi thai tháng thứ 7 chiếm 26,37%, tháng thứ<br /> mẹ ruột của đối tượng nghiên cứu bị một hoặc 8 chiếm 23,08%.<br /> nhiều hơn trong các dạng bất thường sinh sản<br /> gồm: sẩy thai, thai chết lưu và sinh con dị tật Biểu đồ 1 cho thấy mẹ bị thai chết lưu của<br /> bẩm sinh. huyện là 1,29%; một số đặc điểm của mẹ: đã<br /> - Các đặc trưng cá nhân: tuổi (biến liên kết hôn, có thai lần đầu < 20 tuổi, ở vùng miền<br /> tục); tuổi có thai lần đầu (biến thứ hạng phân núi, hút thuốc lá thụ động, bị phơi nhiễm với<br /> nhóm 5 năm); trình độ văn hóa; hút thuốc lá thuốc bảo vệ thực vật, ở vùng sân bay Phù<br /> thụ động; phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật. Cát và có tiền sử bản thân và gia đình bị bất<br /> - Nơi ở: biến nhị phân: ở miền núi, không ở thường sinh sản có tỷ lệ thai chết lưu cao hơn<br /> miền núi; ở vùng sân bay Phù Cát, không ở tỷ lệ thai chết lưu chung của toàn huyện<br /> vùng sân bay Phù Cát. (> 1,29%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 82 TCNCYH 86 (1) - 2014<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Ở vùng sân bay 2,05<br /> <br /> Mẹ bị TCL lần mang thai đầu 10,34<br /> <br /> Gia đình bị BTSS 1,79<br /> <br /> Phơi nhiễm TBVTV 1,71 Tỷ lệ mẹ bị TCL<br /> Hút thuốc lá thụ động 1,42 của huyện: 1,29<br /> <br /> Ở vùng núi 2,27<br /> <br /> Tuổi có thai lần đầu 30-34 1,90<br /> <br /> Tuổi có thai lần đầu 0,05<br /> 4 1.356 8 0,59 P3-4,5 >0,05<br /> P3,4,5-6 0,05<br /> <br /> 6 156 2 1,28<br /> <br /> Tổng 17.350 91 4,45<br /> <br /> <br /> * TCL: thai chết lưu.<br /> Tỷ lệ thai chết lưu ở lần mang thai lần thứ 1 là 0,53%; ở lần mang thai thứ 2 là 0,47%; ở lần<br /> mang thai thứ 5 là 0,81%; ở lần mang thai thứ 6 là 1,28%. Tỷ lệ thai chết lưu ở lần mang thai từ<br /> thứ 5 trở lên có xu hướng tăng cao.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 83<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 2. Hồi quy logistic đa biến với tình trạng thai chết lưu của mẹ<br /> <br /> Biến số độc lập Thai chết lưu % P OR 95% CI<br /> <br /> Tuổi có thai lần đầu<br /> <br /> < 20 tuổi (*) 16 2,02 1,00<br /> <br /> 20 - 24 tuổi 44 1,12 0,02 0,51 0,29 - 0,92<br /> <br /> 25 - 29 tuổi 15 0,99 0,04 0,48 0,24 - 0,98<br /> <br /> 30 - 34 tuổi 6 1,90 0,96 0,93 0,37 - 2,49<br /> <br /> > 34 tuổi 4 3,60 0,32 1,77 0,57 - 5,47<br /> <br /> Ở vùng núi 20 2,27 0,00 2,09 1,23 - 3,52<br /> <br /> Hút thuốc lá thụ động 54 1,42 0,14 1,43 0,89 - 2,20<br /> <br /> Phơi nhiễm thuốc bảo<br /> 36 1,71 0,10 1,45 0,93 - 2,25<br /> vệ thực vật<br /> <br /> Gia đình có tiền sử bất<br /> 32 1,79 0,03 1,60 1,03 - 2,49<br /> thường sinh sản<br /> <br /> Sống ở vùng sân bay<br /> 9 2,05 0,06 1,99 0,97 - 4,08<br /> Phù Cát<br /> <br /> (*): Nhóm tham khảo; OR: tỷ số chênh; CI: Khoảng tin cậy.<br /> Dựa theo y văn và khả năng thực hiện; chúng tôi tìm hiểu các yếu tố liên quan đến biến phụ<br /> thuộc là tình trạng mẹ bị thai chết lưu gồm: nhóm tuổi có thai lần đầu, tình trạng hôn nhân, trình<br /> độ học vấn, ở vùng núi, hút thuốc lá thụ động, phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, sống vùng sân<br /> bay Phù Cát và gia đình có tiền sử bất thường sinh sản. Chúng tôi sử dụng lệnh sw logistic trong<br /> chương trình Stata 10.0 với pr = 0,2 để chọn các biến số đủ điều kiện đưa vào mô hình hồi quy<br /> logistic đa biến [7].<br /> Bảng 2 cho thấy mẹ sống ở vùng miền núi có thai chết lưu 2,27%; phụ nữ có tiền sử gia đình<br /> bất thường sinh sản có thai chết lưu 1,79% cao hơn ở phụ nữ không phơi nhiễm có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05. Tuổi mẹ có thai lần đầu từ 20 - 30 tuổi có tỷ lệ thai chết lưu thấp hơn ở mẹ<br /> có thai dưới 20 tuổi với p < 0 05 và 95% CI dưới 1 và không chứa giá trị 1.<br /> <br /> Bảng 3. Thai chết lưu ở bà mẹ có tiền sử bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu<br /> <br /> Tiền sử thai chết lưu lần mang thai đầu<br /> <br /> Các lần mang thai sau Có % Không % Tổng<br /> <br /> Có thai chết lưu 3 10,34 50 0,91 53<br /> <br /> Không thai chết lưu 26 89,66 5.454 99,09 5.840<br /> <br /> Tổng 29 100 5.504 100 5.533<br /> <br /> So sánh P < 0,05; OR = 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07<br /> <br /> <br /> 84 TCNCYH 86 (1) - 2014<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Trong 5.533 bà mẹ có thai từ lần thứ 2 trở đi có 29 bà mẹ bị thai chết lưu có tiền sử thai chết<br /> lưu ở lần mang thai thứ nhất. Bảng 4 cho thấy mẹ có thai chết lưu ở lần mang thai thứ nhất thì<br /> OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58.<br /> <br /> Bảng 4. Hồi qui logistic giữa tuổi mẹ và thai chết lưu ở các lần mang thai<br /> <br /> Số lượt phụ Số phụ nữ<br /> Lần mang thai % P OR 95% CI<br /> nữ có thai bị thai chết lưu<br /> <br /> 1 6.600 35 0,53 0,77 1,01 0,93 - 1,10<br /> <br /> 2 5.533 26 0,47 0,21 1,05 0,96 - 1,15<br /> <br /> 3 3.145 16 0,51 0,05 1,10 0,99 - 1,23<br /> <br /> 4 1.356 8 0,59 0,66 1,04 0,88 - 1,22<br /> <br /> 5 494 4 0,81 0,05 1,26 0,99 - 1,59<br /> <br /> 6,7,8,9 222 2<br /> <br /> Tổng 17.350 91 0,52<br /> <br /> <br /> Bảng 4 cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mẹ và thai chết lưu ở<br /> các lần mang thai.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN hiện tại bệnh viện. Với các nghiên cứu tại<br /> bệnh viện, các tác giả xác định tỷ lệ thai chết<br /> Tỷ lệ thai chết lưu lưu là số trường hợp bị thai chết lưu trong một<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù giai đoạn trên tổng số thai phụ vào đẻ tại viện<br /> Cát - tỉnh Bình Định. Đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn đó. Tỷ lệ thai chết lưu ở bệnh<br /> bao gồm tất cả phụ nữ 15 - 49 đã từng mang viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh: giai đoạn 1994<br /> thai. Phương pháp chọn mẫu xác xuất; thu - 1995 là 4,4% [8]; giai đoạn 1999 - 2000 là<br /> thập thông tin bằng phỏng vấn trực tiếp đối 7,11% [9]. So sánh cho thấy tỷ lệ thai chết lưu<br /> tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến hành trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn.<br /> phỏng vấn thu thập thông tin về tất cả 17.350 Điều này cũng dễ thấy là vì các trường hợp<br /> lần mang thai đã kết thúc của 6.600 bà mẹ thai nghén có nguy cơ cao như mẹ bị bệnh<br /> Do số quan sát thai chết lưu trong nghiên tim, bị tiểu đường... hoặc các thai phụ đang<br /> cứu thấp vì thế chúng tôi không phân tích tỷ lệ mang thai nghi ngờ bị thai chết lưu ở bệnh<br /> thai chết lưu sớm và muộn. Bảng 1, biểu đồ 1 viện bao giờ cũng cao hơn so với cộng đồng,<br /> cho thấy, trong số 17.350 lần mang thai kết do đó làm cho tỷ lệ thai chết lưu thống kê ở<br /> thúc thai nghén một cách tự nhiên thì tỷ lệ thai bệnh viện cao hơn so với cộng đồng. Ngoài<br /> chết lưu là 0,52% theo số thai, và 1,29% theo ra, tỷ lệ thai chết lưu thống kê ở bệnh viện còn<br /> mẹ. Ở Việt Nam, chúng tôi thấy có rất ít số cao hơn tỷ lệ thai chết lưu ở cộng đồng do<br /> liệu thống kê cụ thể về tỷ lệ thai chết lưu tại những thai phụ đã biết mình bị thai chết lưu<br /> cộng đồng mà đa số là các nghiên cứu thực (bằng siêu âm hoặc do thấy có các dấu hiệu<br /> <br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 85<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> bất thường như ra huyết âm đạo, không thấy thai chết lưu tăng lên ở những người vợ cao<br /> thai máy, bụng nhỏ dần...) thường phải vào tuổi [13].<br /> viện xử lý. Bảng 2 cho thấy mẹ có thai lần đầu từ 20 -<br /> Tuy nhiên, tỷ lệ thai chết lưu ở Phù Cát 29 tuổi là yếu tố bảo vệ cho mẹ trong việc<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có một giảm khả năng bị thai chết lưu so với nhóm<br /> số chỉ số thấp hơn một số nơi khác của tác tuổi mẹ có thai lần đầu dưới 20 và trên 34 với<br /> giả Trịnh Văn Bảo và cộng sự: tỷ lệ mẹ bị thai giá trị 95% CI dưới 1: 95% CI: 0,28 - 0,88<br /> chết lưu ở Đà Nẵng là 2,24%, ở Thái Bình là (nhóm tuổi 20 - 24), với 95% CI: 0,28 - 0,89<br /> 1,17%; tỷ lệ thai chết lưu trên tổng số thai ở (nhóm tuổi 25 - 29). Như vậy, kết quả nghiên<br /> Đà Nẵng là 1,19%, ở Thái Bình là 0,9% [5]. cứu cho thấy tuổi có thai lần đầu tốt nhất là từ<br /> Sự khác biệt các tỷ lệ này có thể là do nghiên 20 - 29 tuổi.<br /> cứu của chúng tôi thực hiện sau 10 năm so Bà mẹ sống ở các xã miền núi có tỷ lệ thai<br /> với nghiên cứu được trích dẫn ở trên, hơn chết lưu là 2,27%, với OR = 2,09; 95% CI:<br /> nữa sau 10 năm hệ thống chăm sóc sức khỏe 1,23 - 3,52 (p < 0,05). Lý do giải thích là vùng<br /> sinh sản ở Phù Cát cũng có những phát triển núi vẫn còn hạn chế về điều kiện kinh tế,<br /> đáng kể. chăm sóc sức khỏe nên cũng góp phần vào<br /> Đối với các nước trên thế giới, nhìn chung, sự khác biệt tỷ lệ thai chết lưu. Kết quả này<br /> tỷ lệ thai chết lưu theo số thai ở các nước cũng phù họp với một số nghiên cứu khác là<br /> khác nhau khá nhiều, dao động từ 0,05% ở sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội và<br /> Israel [10] đến 1,8% ở Thổ Nhĩ Kỳ [11]. Tỷ lệ thai chết lưu [14]. Hơn nữa, vùng núi là nơi<br /> thai chết lưu trong nghiên cứu của chúng tôi từng bị rải nhiều chất độc hóa học trong<br /> cũng nằm trong khoảng này và thấp hơn so chiến tranh, có vùng mật độ rải rất cao [6],<br /> với một số nghiên cứu khác. Lý do gây ra sự chúng tôi cho rằng đây cũng là yếu tố cần xem<br /> khác biệt về tỷ lệ thai chết lưu giữa các nước xét đến.<br /> là do sự không thống nhất về mốc thời gian<br /> Gia đình có tiền sử bất thường sinh sản thì<br /> cho định nghĩa thai chết lưu [12]. Ngoài ra,<br /> con bị thai chết lưu chiếm 1,79% (p < 0,05).<br /> các sự khác biệt về một số yếu tố như: vùng<br /> Hơn nữa, bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu<br /> địa dư, chủng tộc, cơ cấu nghề nghiệp, tình<br /> tiên thì khả năng bị thai chết lưu ở các lần<br /> trạng hôn nhân, phong tục tập quán, sự phát<br /> mang thai sau khá cao với OR = 12,58; 95%<br /> triển của nền kinh tế xã hội cũng làm cho tỷ lệ<br /> CI: 3,68 - 43,07 (bảng 3). Điều này cũng phù<br /> thai chết lưu ở các nước không giống nhau.<br /> hợp với y văn, nguyên nhân thai chết lưu cũng<br /> Một số yếu tố liên quan đến thai chết lưu có yếu tố gia đình, di truyền góp phần vào [4].<br /> Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy logistic<br /> V. KẾT LUẬN<br /> giữa tuổi mẹ và tình trạng thai chết lưu ở từng<br /> lần mang thai với tuổi mẹ là biến liên tục Tỷ lệ thai chết lưu theo mẹ và theo số thai<br /> (năm) và tình trạng thai chết lưu là biến nhị ở Phù Cát lần lượt là 1,29% và 0,52%. Gia<br /> phân, ở bảng 4 cho thấy mối liên quan không đình có tiền sử bất thường sinh sản; mẹ có<br /> có ý nghĩa thống kê; tuy nhiên ở lần sinh thứ 3 tiền sử bị thai chết lưu và ở vùng núi là các yếu<br /> và thứ 5 có p = 0,05. Một số tác giả khi nghiên tố liên quan với tình trạng thai chết lưu của mẹ.<br /> cứu về liên quan giữa độ tuổi người vợ khi Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo<br /> mang thai và thai chết lưu cũng cho rằng tỷ lệ vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.<br /> <br /> 86 TCNCYH 86 (1) - 2014<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Lời cảm ơn nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản Y<br /> học, Hà Nội, 94 - 102.<br /> Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn cố<br /> 8. Nguyễn Đức Hinh, Phạm Thanh Nga<br /> giáo sư tiến sỹ Trịnh Văn Bảo, Viện Y học dự<br /> (1997). Tình hình thai chết lưu ở Viện Bảo vệ<br /> phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y<br /> Bà mẹ và Trẻ sơ sinh trong 2 năm 1994,<br /> Hà Nội đã cho chúng tôi ý tưởng và hướng<br /> 1995. Công trình nghiên cứu khoa học Viện<br /> dẫn khoa học để thực hiện nghiên cứu; cảm<br /> Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, 34 - 41.<br /> ơn UBND tỉnh Bình Định đã cung cấp kinh phí;<br /> cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Phù Cát đã tạo 9. Phan Xuân Khôi (2002). Nghiên cứu<br /> điều kiện thuận lợi để chúng tôi thực hiện. tình hình thai chết lưu trong tử cung tại Viện<br /> Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh trong 2 năm 1999 -<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 2000. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên<br /> 1. Villadsen S. F. et al (2010). Cross- khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội.<br /> country variation in stillbirth and neonatal 10. Brailovschi, Y et al (2012). Risk fac-<br /> mortality in offspring of Turkish migrants in tors for intrapartum fetal death and trends over<br /> northern Europe”. Eur J Public Health, 20 (5), the years. Arch Gynecol Obstet, 285(2),<br /> 530 - 535. 323 - 329.<br /> 2. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn Quốc gia về<br /> 11. Erdem G. (2003). Perinatal mortility in<br /> các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, 97.<br /> Turkey. Perinat. Epidemiol. 17(1), 17 - 21.<br /> 3. Stillbirths (2011). An Executive<br /> 12. Villadsen S. F et al (2010). Cross -<br /> Summary for The Lancet Series,<br /> country variation in stillbirth and neonatal<br /> www.thelancet.com<br /> mortality in offspring of Turkish migrants in<br /> 4. ACOG Practice Bulletin No. 102<br /> northern Europe. Eur J Public Health, 20(5),<br /> (2009), Management of stillbirth. Obstet<br /> 530 - 535.<br /> Gynecol, 113 (3), 748 - 61.<br /> 5. Trịnh Văn Bảo và cs (2006). Tư vấn di 13. Wilson R. E et al (2008). Young mater-<br /> truyền: biện pháp hạn chế sinh con dị tật bẩm nal age and risk of intrapartum stillbirth. Arch<br /> sinh. Tạp chí độc học, 2, 14 - 21. Gynecol Obstet, 278(3), 231 - 236.<br /> 6. U.S. - Vietnam Dialogue Group on 14. Wood A. M et al (2012). Trends in so-<br /> Agent Orange/Dioxin 2010 - 2019 (2012). cioeconomic inequalities in risk of sudden in-<br /> Declaration and plan of action. fant death syndrome, other causes of infant<br /> 7. Hoàng Văn Minh và cs (2012). Phương mortality, and stillbirth in Scotland: population<br /> pháp phân tích số liệu và trình bày kết quả based study. Bmj, 344, 1552.<br /> <br /> Summary<br /> STILLBIRTH AND SOME RELATED FACTORS<br /> IN PHU CAT - BINH DINH<br /> This study aimed to determine the proportion of stillbirths and relevant related factors in Phu<br /> Cat - Binh Dinh. 6.600 women aged 15 - 49 who had been pregnant in Phu Cat district in January<br /> of 2012 were recruited. Univariate regression and multivariate logistic models were used for data<br /> analysis. The proportion of stillbirth was 0.52% out of pregnancies; 1.29% out of mothers. Unvari-<br /> ate and multivariate logistic regression models showed that the OR for first-time pregnant mothers<br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 87<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> at age of 20 - 24 and 25 - 29 was 0.51 (95% CI: 0,28 - 0,88) and 0.48 (95% CI: 0.28 – 0.89),<br /> respectively. The proportion of stillbirth among mothers living in the mountainous area was 2.27%,<br /> with OR = 2.09, 95% CI: 1.23 – 3.52. The proportion of stillbirth among mothers with family histo-<br /> ries of adverse reproductive outcomes is 1.79% with OR = 1.6, 95% CI: 1.03 - 2,49. The OR for<br /> mothers with stillbirth who had stillbirth at the first pregnancy is 12.58, 95% CI: 3.68 - 43.07. In<br /> conclusion, families with histories of adverse reproductive outcomes, maternal stillbirth at the first<br /> pregnancy and mothers living in the mountains were at a higher risk for stillbirth than first-time<br /> pregnant women atl age from 20 - 29 years old.<br /> <br /> Keywords: stillbirth, stillbirth history, age at first pregnancy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2