Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn bằng thang điểm Aquarel.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hypertension Third Edition", CRC Press, tr. 155-161. 6. Arrigo F.G. Cicero, Federica Piani (2021), 1. Hội Tim mạch học Việt Nam (2018), "Khuyến cáo "Uric acid and hypertension: Prognostic Role and và chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp", tr. 1-20. Guide for Treatment", Clinical Medicine, tr. 448. 2. Bộ Y Tế (2017), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 7. F. Piani và A. F. G. Cicero (2021), "Uric Acid bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học", tr. 218-241. and Hypertension: Prognostic Role and Guide for 3. Lê Thị Xuân Thảo (2018), "Mối liên quan giữa Treatment". 10(3). acid uric huyết thanh và bệnh tăng huyết áp 8. Lê Tự Phương Thúy (2018), "Khảo sát mối nguyên phát ở bệnh nhân trên 40 tuổi", Tạp chí Y tương quan giữa nồng độ acid uric và tổn thương học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 242-247. cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp 4. Y. B. Cheng và Y. Li (2018), "Hyperuricemia: nguyên phát", Y học Thành phố Hồ Chí Minh,". Does It Matter for the Progression From 9. J. Yu và các cộng sự. (2021), "Asymptomatic Prehypertension to Hypertension?", Hypertension. Hyperuricemia and Metabolically Unhealthy 71(1), tr. 66-67. Obesity: A Cross-Sectional Analysis in the 5. Borghi Claudio (2019), "Serum uric acid, Blood Tianning Cohort", Diabetes Metab Syndr Obes. Pressure and Hypertension", Manual of 14, tr. 1367-1374. Hypertension of the European Society of NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP CHẬM CÓ CHỈ ĐỊNH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN Ngô Hoàng Toàn1, Nguyễn Thị Lan Hương1, Nguyễn Ngọc Trúc Phương1, Trần Thị Bích Phương1, Trần Kim Sơn1, Nguyễn Thị Diễm1 TÓM TẮT 80 SUMMARY Đặt vấn đề: Sự cải thiện chất lượng cuộc sống RESEARCH ON QUALITY OF LIFE AND bệnh nhân sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là một SOME FACTORS RELATED TO CHANGES IN trong những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá sự thành công sau đặt máy. Mục tiêu: Nghiên cứu chất QUALITY OF LIGE IN BRADYCARDIA lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự PATIENTS WITH INDICATIONS FOR thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn PERMANENT PACEMAKER IMPLANTATION nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn Background: The improvement of a patient's bằng thang điểm Aquarel. Đối tượng và phương quality of life after permanent pacemaker implantation pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên is one of the important criteria to help evaluate the 52 bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy success after implantation. Objective: To study the tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung quality of life and some factors related to the change Ương Cần Thơ từ năm 2021-2022.Kết quả: Tỷ lệ nữ in the quality of life of patients with bradycardia with cao hơn nam, tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao indications for permanent pacemaker placement using nhất và chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn the Aquarel scale. Subjects and methods: A cross- thường gặp là hội chứng suy nút xoang và loại máy sectional descriptive study on 52 patients with tạo nhịp tim 2 buồng nhĩ thất chiếm đa số. Sau khi đặt bradycardia with indications for permanent pacemaker máy tạo nhịp tim 1 tháng và 3 tháng thì các điểm số ở implantation at Can Tho Central General Hospital from các lĩnh vực như khó chịu ở ngực, giới hạn thể lực và 2021 to 2022. Results: The proportion of women was rối loạn nhịp tăng lên rõ rệt, p
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân không có triệu chứng lúc thức; hội Bệnh nhân rối loạn nhịp chậm, có thể điều trị chứng suy nút xoang có nhịp chậm xoang có bằng thuốc tăng nhịp tim, đặt máy tạo nhịp tạm triệu chứng, ngưng xoang>3 giấy, hội chứng thời hoặc máy tạo nhịp vĩnh viễn, trong đó điều nhịp nhanh nhịp chậm. trị bằng các thuốc tăng nhịp tim và đặt máy tạo Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân ngất do nhịp tạm thời thường trong trường hợp cấp cứu phản xạ, hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ, và các nguyên nhân có thể phục hồi được, hoặc đột quỵ não; bệnh nhân không thể trả lời câu hỏi trong trường hợp khẩn cấp có rối loạn huyết và không có người thân nuôi trực tiếp có thể trả động, tuy nhiên có thể có nhiều biến chứng, lời các câu hỏi phỏng vấn. mang tính chất tạm thời, không lâu dài. Đặt máy 2.2. Phương pháp nghiên cứu tạo nhịp tim vĩnh viễn giúp gia tăng tỷ lệ sống - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, còn một cách rõ rệt ở những bệnh nhân được tiến cứu. đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn từ 85% sau 1 - Chọn mẫu: chúng tôi thu thấp tất cả bệnh năm lên 85% sau 3 năm. Tuy nhiên, sau khi đặt nhân thỏa tiêu chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ máy tạo nhịp tim vĩnh viễn bệnh nhân cần được trong thời gian nghiên cứu. theo dõi trong khoảng thời gian từ 3 đến 12 - Nội dung nghiên cứu: đặc điểm chung tháng. Ngoài việc đánh giá chức năng máy tạo của đối tượng nghiên cứu gồm nhóm tuổi, giới, nhịp tim, các biến cố tim mạch, tình trạng thể nghề nghiệp, địa dư, tiền sử bệnh, chỉ định đặt chất của bệnh nhân để quyết định có thay đổi, máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, loại máy tạo nhịp tim điều chỉnh trong các thông số của máy tạo nhịp. vĩnh viễn được đặt. Chất lượng cuộc sống bệnh Mục đích cuối cùng là giảm tỉ lệ tử vong và gia nhân trước và sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh tăng thêm chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân viễn 1 tháng, 3 tháng theo thang điểm AQUAREL [5]. Một trong những thang điểm để đánh giá [3], một số yếu tố liên quan đến thay đổi chất chất lượng cuộc sống phổ biến là thang điểm SF- lượng cuộc sống sau đặt máy tạo nhịp tim 3 36 và HRQOL, bên cạnh đó thang điểm tháng: tuổi, giới, tiền sử bệnh, nghề nghiệp, địa AQUAREL (Assessment of Quality of Life and dư, loại máy tạo nhịp tim vĩnh viễn được đặt và Related Events) được đưa ra bởi trung tâm chăm chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. sóc sức khỏe ban đầu, đại học Utrecht và trung - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: tâm tim phổi Ultrecht, Hà Lan được phát triển để Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Trung đánh giá chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân Ương Cần Thơ từ tháng 4/2021-3/2022. mang máy tạo nhịp tim. Thang điểm gồm 3 - Phương pháp thu thập số liệu: bộ câu thành phần đánh giá về giới hạn thể lực, khó hỏi phỏng vấn đối tượng, thang điểm Aquarel chịu ở ngực và rối loạn nhịp với 20 câu hỏi phù phiên bản tiếng Việt. hợp với điều kiện Việt Nam [2]. Vì vậy, chúng tôi - Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu phần mềm SPSS phiên bản 22. chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống bằng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng thang điểm Aquarel ở bệnh nhân rối loạn nhịp nghiên cứu chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tất cả bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn theo Hội tim mạch châu Âu năm 2013 [8] bao gồm: block nhĩ thất độ 2 mobizt type 2 hoặc block nhĩ thất độ 3 Biểu đồ 1. Phân loại nhóm tuổi kèm theo một trỏng các trường hợp sau: nhịp của đối tượng nghiên cứu tim chậm (bao gồm suy tim) có triệu chứng nghĩ Nhận xét: Trong nghiên cứu chúng tôi, do block nhĩ thất, vô tâm thu kéo dài từ 3 giây nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là >60 tuổi trở lên hoặc bất kì nhịp thoát
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng Bệnh mạch vành 23 44,2 nghiên cứu Chỉ định đặt máy tạo Tần Tỷ lệ nhịp vĩnh viễn Đặc điểm Block nhĩ thất 12 23,1 số (n) (%) Giới: Nam 21 40,4 Hội chứng suy nút xoang 40 76,9 Nữ 31 59,6 Loại máy tạo nhịp được đặt Địa dư: Nông thôn 46 88,5 Máy 1 buồng thất 10 19,2 Thành thị 6 11,5 Máy 2 buồng nhĩ thất 42 80,8 Nghề nghiệp Nhận xét: Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ Lao động trí óc 6 11,5 nữ cao hơn nam, tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ Lao động chân tay 28 53,8 lệ cao nhất và chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh Khác 18 34,6 viễn thường gặp là hội chứng suy nút xoang và Tiền sử bệnh loại máy tạo nhịp tim 2 buồng nhĩ thất chiếm đa số. Tăng huyết áp 33 63,5 3.2. Chất lượng cuộc sống sau đặt máy Đái tháo đường 7 13,5 tạo nhịp tim vĩnh viễn bằng thang điểm Suy tim 2 3,8 AQUAREL Bảng 2. Chất lượng cuộc sống ở các thời điểm trước đặt máy, sau đặt máy 1 tháng, sau đặt máy 3 tháng Các lĩnh Trước đặt máy Sau đặt máy 1 Sau đặt máy 3 p vực (Điểm) tháng (Điểm) tháng (Điểm) Khó chịu 59,38 82,81 90,62 p*=0,000; p**=0,000 ở ngực [50,78-71,09] [75,00-87,50] [87,50-96,88] p***=0,000 Giới hạn 55,36 78,57 91,07 p*=0,000; p**=0,000 thể lực [46,4-71,4] [72,32-85,71] [85,71-96,43] p***=0,000 Rối loạn 60,0 85,0 95,0 p*=0,000; p**=0,000 nhịp [51,25-65,0] [80,0-90,0] [95,0-100] p***=0,000 Wilcoxon test Thành thị 34,06±7,61 *: khác biệt giữa thời điểm sau đặt máy 1 32,04±8,68 tháng và trước đặt máy Nghề nghiệp **: khác biệt giữa thời điểm sau đặt máy 3 Lao động trí óc 32,04±8,68 tháng và trước đặt máy Lao động chân tay 34,22±8,23 0,826 ***: khác biệt giữa thời điểm sau đặt máy 3 Khác 33,82±6,77 tháng và sau đặt máy 1 tháng Tiền sử bệnh Nhận xét: Sau khi đặt máy tạo nhịp tim 1 Tăng huyết áp 32,44±7,32 tháng và 3 tháng thì các điểm số ở các lĩnh vực Đái tháo đường 34,22±8,21 >0,005 như khó chịu ở ngực, giới hạn thể lực và rối loạn Suy tim 31,26±4,65 nhịp tăng lên rõ rệt, đặc biệt ở thời điểm 3 tháng Bệnh mạch vành 33,26±6,67 sau đặt máy tạo nhịp, sự khác biệt có ý nghĩa Chỉ định đặt máy thống kê (p
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 IV. BÀN LUẬN máy tạo nhịp tim là 90,8 ± 14,9, 75,0 ± 21,3, 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng 89,0 ± 14,1 và không có sự khác biết giữa hai nghiên cứu. Qua 52 bệnh nhân trong nghiên giới nam và nữ và không có mối liên quan giữa cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ cao hơn nam, nhóm tuổi và thời gian đặt máy [6]. Nhóm tác giả Erik tuổi >60 chiếm tỉ lệ cao nhất khá tương đồng với O. Udo và cộng sự sau khi phân tích đa biến thì tác giả Ngô Lâm Sơn (2019): nhóm tuổi 50-74 cho thấy mối tương quan giữa các chỉ số tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 44,7% [3]. Ngoài ra, AQUAREL và giới nữ và tiền sử tăng huyết áp, nghiên cứu của chúng tôi còn thấy đối tượng bệnh mạch vành với p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp "Long term quality-of-life in patients with hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tại bradycardia pacemaker implantation", Bệnh Viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học Thành phố Hồ International Journal of Cardiology, pp. 1-5. Chí Minh, 18, tr. 168-174. 8. Michele Brignole , Gonzalo Baron-Esquivias 5. Antonio Lopez-Villegas, Daniel Catalan- (2013 Aug), "ESC guideline on cardiac pacing and Matamoros (2018), "Health-related quality of life cardiac resynchronyzation therapy: The task for on telemonitoring for users with pacemakers 6 on cardiac pacing and resynchronyzation therapy months after implant: the NORDLAND study, a for of the European Society of Cardiology (ESC)", randomized trial", BMC Geriatrics, 18. European Society of Cardiology(15(8):1070), pp. 118. 6. Barros Rubens Tofano de (2014), "Evaluation 9. Muhammad Yamin, Simon Salim (2019), of patients' quality of life aspects after cardiac "Cross-cultural adaptation and validation of the pacemaker implantation", Rev Bras Cir Indonesian version of AQUAREL on patients with Cardiovasc, 29, pp. 37-44. permanent pacemaker: a cross-sectional study", 7. Erik O. Udo, Norbert M. van Hemel (2013), BMC Research Notes, 12. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG PHÂN LOẠI RĂNG KHÔN THEO PELL VÀ GREGORY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÁI NƯỚC Lê Nguyên Lâm1, Võ Văn Biết2 TÓM TẮT 81 SUMMARY Đặt Vấn đề: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang CLINICAL CHARACTERISTICS, X-RAY OF răng khôn hàm dưới theo phân loại Pell, Gregory của LOWER THIRD MOLAR ACCORDING PELL bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bệnh AND GREGORY CLASSIFICATION AT viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, can thiệp lâm sàng CAI NUOC GENERAL HOSPITAL Background: Describe the clinical characteristics, Bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch, nghiêng X-ray of Lower third molar according to Pell, Gregory gần có chỉ định phẫu thuật được đánh giá qua thăm classification of patients who came for examination khám lâm sàng và chụp phim X quang toàn cảnh với and treatment at Cai Nuoc General Hospital. đặc điểm số đo góc hợp bởi đường thẳng đi qua trục Materials and methods: Descriptive study, clinical răng khôn và trục răng cối lớn thứ hai kế cận (được intervention Patients with deviated, proximal lower xác định giữa mặt nhai và vùng chẽ chân răng) nằm wisdom teeth with indications for surgery were trong khoảng từ lớn 100 đến 900 (phân loại răng khôn evaluated through clinical examination and panoramic theo trục răng của Winter). Răng kế cận không bị mất, X-ray film with The characteristic of the angle measure không bị vỡ lớn, không có miếng trám lớn và không by the straight line passing through lower third molar mang khí cụ chỉnh nha…- Sức khỏe toàn thân đủ đáp and the adjacent second molar axis (determined ứng với phẫu thuật và xét nghiệm cận lâm sàng trong between the occlusal surface and the root cleft) giới hạn bình thường cho phép tiến hành phẫu thuật. ranges from 100 to 90 0 (classified according to Kết quả:. Qua nghiên cứu trên 99 trường hợp răng Winter's tooth axis). Adjacent teeth are not lost, do khôn hàm dưới được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện not have large breaks, do not have large fillings and Đa khoa Cái Nước – Cà Mau: - 90,9% răng khôn hàm do not wear orthodontic appliances… - The overall dưới hiện diện trong miệng. - Răng 38 chiếm tỷ lệ health is sufficient to respond to surgery and 55,6% và 48 chiếm 44,4%. - Răng ở vị trí II chiếm laboratory tests within normal limits to allow progress. 92,9% và vị trí B là 83,8%. - Răng trong nghiên cứu surgery. Results: Study on 99 cases lower third có độ khó nhổ trung bình chiếm 77,8%. - Răng có liên molar of treated surgically at Cai Nuoc General quan với ống răng dưới trên X quang chiếm 30,3%. Hospital - Ca Mau - 90.9% of Lower third molar are Kết luận: Sự đa dạng về vị trí, hình thể, kích thước, present in the mouth. - Teeth 38 accounted for thường kẹt ở giữa răng 7 và cành lên xương hàm dưới 55.6% and 48 accounted for 44.4%. - Teeth in hoặc ngầm sâu trong xương, chân răng t bất thường position II accounted for 92.9% and position B was về số lượng và hình thái ảnh hưởng rất nhiều đến 83.8%. - Teeth in the study had an average difficulty phương pháp và kỹ thuật điều trị nhổ răng khôn. of extraction accounting for 77.8%. - Teeth related to Từ khóa: răng khôn hàm dưới, x-quang, lâm sàng the lower canal on radiographs accounted for 30.3%. Conclusion: Diversity in position, shape, size, often 1Trường stuck between teeth 7 and branches up to the lower Đại học Y Dược Cần Thơ jaw bone or deep in the bone, abnormal roots in 2Bệnh viện Đa Khoa Cái Nước number and morphology greatly affect the methods Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyên Lâm and techniques of lower third molar extraction. Email: lenguyenlam@ctump.edu.vn Key words: Lower third molar, x-ray, clinical. Ngày nhận bài: 12.10.2022 Ngày phản biện khoa học: 5.12.2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày duyệt bài: 14.12.2022 Răng khôn hàm dưới là răng có tỷ lệ mọc kẹt 347
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp bằng bộ câu hỏi SF-36
5 p | 67 | 7
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế
6 p | 88 | 6
-
Kết quả bước đầu nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau mổ cắt túi mật nội soi do sỏi
7 p | 87 | 6
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014
6 p | 51 | 6
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế
6 p | 65 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người khuyết tật vận động từ 18 tuổi trở lên tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
5 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người bệnh Parkinson và người chăm sóc
10 p | 11 | 3
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 32 | 2
-
Chất lượng cuộc sống giai đoạn trước phẫu thuật của người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhi ung thư bằng thang điểm PEDQL 4.0
6 p | 3 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc tế Vinh năm 2020
9 p | 5 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị Methadone tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
6 p | 2 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống 54 bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 8 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ghép gan
8 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của các cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 48 | 2
-
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
5 p | 5 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn