Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014
lượt xem 6
download
Bài viết này tiến hành nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) của 115 người bệnh, mắc bệnh khớp háng được phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo thông qua sử dụng bảng điểm SF36 (bao gồm 08 lĩnh vực cuộc sống) tại Bệnh viện Việt Đức năm 2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014
- đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2014 TÓM TẮT Trần Thị Vân Anh*, Nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) của 115 người bệnh, mắc Nguyễn Thanh Hương** bệnh khớp háng được phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo thông qua sử dụng bảng điểm SF36 (bao gồm 08 lĩnh vực cuộc sống) tại Bệnh viện Việt Đức * Khoa Chấn thương chỉnh hình 2, năm 2014. Bằng thiết kế nghiên cứu dọc, kết hợp định lượng với định tính. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Kết quả cho thấy: CLCS của người bệnh đã tăng lên đáng kể giữa 3 thời ** Trường Đại học y tế Công cộng điểm, nhập viện: 26,4; ra viện: 39,5 và khám lại sau 1 tháng: 61,6 (p
- Các phẫu thuật viên (PTV) quan tâm và 5. Công cụ đánh giá CLCS nghiên cứu khá nhiều về kỹ thuật - phương pháp Bảng câu hỏi đánh giá CLCS người bệnh trước - kết quả sau PTTKH. Tuy nhiên, nghiên cứu về và sau PTTKH được xây dựng theo bộ công cụ SF- chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh lại 36, gồm 36 câu hỏi cho 08 vấn đề cuộc sống thuộc chưa được thực hiện nhiều ở Việt Nam nói chung 02 lĩnh vực sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần: và chưa có ở bệnh viện Việt Đức (BVVĐ) nói Thể lực, hạn chế hoạt động do thể lực, hạn chế hoạt riêng. Trong khi đó trên Thế giới đã có rất nhiều động do vấn đề tinh thần, sức sống, sự thoải mái nghiên cứu đánh giá sự thay đổi CLCS của người tinh thần, tham gia các hoạt động xã hội, đau tình bệnh sau thay khớp háng, thay khớp gối bằng bộ trạng sức khỏe chung (Nguồn the RAND 36 - Item câu hỏi SF36 [3][5]. Nghiên cứu CLCS của người Health Survey, Version 1.0) [4]. bệnh trước và sau PTTKH là rất quan trọng để đưa ra những bằng chứng cụ thể với mục đích: (1) Mỗi lĩnh vực CLCS được đánh giá từ 0 - 100 Giúp cho người bệnh và bác sỹ lựa chọn những điểm. Tổng số điểm CLCS bằng điểm trung bình quyết định phù hợp cho điều trị; (2) Đánh giá được cộng của 8 lĩnh vực cuộc sống, đánh giá CLCS theo hiệu quả sau phẫu thuật và chăm sóc người bệnh; các mức sau: 0 - 25 điểm: CLCS kém. 26- 50 điểm: (3) Xác định những biện pháp hỗ trợ cho điều trị, CLCS trung bình kém; 51 - 75 điểm: CLCS trung phục hồi chức năng và chăm sóc cho người bệnh bình khá; 76 - 100 điểm: CLCS khá tốt, tốt. PTTKH. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá sự thay đổi chất KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu thay khớp háng năm 2014”. Bảng 1. Thông tin về đặc điểm cá nhân ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tuổi, giới) của các đối tượng (n=115) 1. Đối tượng, thời gian và thời điểm nghiên cứu Nội dung Tần số Tỉ lệ % NB thay khớp háng, phẫu thuật viên, điều dưỡng. Tuổi Thu thập số liệu trong 03 tháng (Từ tháng 02-05 < 30 tuổi 08 7,0 năm 2014). Thời điểm: Thu thập thông tin lần 1 30 - 49 tuổi 32 27,8 trước phẫu thuật, lần 2 khi ra viện và lần 3 sau 01 tháng người bệnh đến khám lại). 50 - 69 tuổi 55 47,8 ≥ 70 tuổi 20 17,4 2. Thiết kế nghiên cứu dọc: Kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính. Trung bình tuổi (Mean ± SD) 54,5 ± 11,98 Tuổi thấp nhất và cao nhất 19 - 87 3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Giới Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng 115. Nam 80 69,6 Cỡ mẫu phỏng vấn cho định tính: Thực hiện Nữ 35 30,4 03 cuộc phỏng vấn sâu (PVS): Người bệnh, phẫu Nơi ở thuật viên và nhóm điều dưỡng chăm sóc. Thành thị 71 61,7 4. Xử lý số liệu: Số liệu định lượng nhập bằng Nông thôn 44 38,3 phần mềm Epi Data 3.1, xử lý bằng phần mềm Bảo hiểm y tế SPSS 16.0. Có BHYT 107 93,0 Số liệu định tính: Được quản lý, tiến hành gỡ Tự chi trả 08 7,0 băng, mã hóa và phân tích theo chủ đề 8 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
- Nhóm đối tượng nghiên cứu có ở hầu hết mọi Nội dung Tần số Tỉ lệ % lứa tuổi từ tuổi trưởng thành (19 tuổi) đến cao nhất là 87 tuổi, độ tuổi trung bình là 54,5 ± 11,98 tuổi. Từ 06-> 12 tháng 15 13,0 Nhóm NB có độ tuổi từ 50-69 chiếm nhiều nhất >12 tháng 62 53,9 47,8%. Độ tuổi này tương đối trẻ so với thế giới: Phương pháp phẫu thuật Nghiên cứu Anakwe (Anh 2010) là 68, Tshonga (Hy lạp 2011) 72,6 và Veljiko Santie (Croatia Thay khớp háng toàn phần 99 86,1 2012) 74,8…[3][5]. Thay khớp háng bán phần 16 13,9 Phân bổ giới tính nghiêng về nam giới, nam Bệnh lý về thoái hóa khớp háng chiếm nhiều giới đông gần gấp đôi nữ chiếm 60,6%. Một trong nhất là 37,4%. Gãy cổ xương đùi cũng chiếm một những nguyên nhân chênh lệch về tỷ lệ này có thể tỷ lệ rất lớn là 30,4%. Nhóm người bệnh có thời là do đặc tính giới “Phụ nữ Việt Nam nói chung cam gian mắc bệnh từ một năm trở lên chiếm tới hơn 1/2 chịu cho nên khi đến với chúng tôi thường là nặng tổng số đối tượng nghiên cứu (53,9%). Nhóm đối hơn là đàn ông (PVS PTV). Đối tượng NB chủ yếu tượng có thời gian mắc bệnh < 01 tháng chỉ gặp ở sống ở nông thôn chiếm 67%. Mặc dù chi phí cho đối tượng GCXĐ chiếm 20%. phẫu thuật này là tương đối nhiều tiền. Chi phí cho Bệnh thoái hóa khớp háng là bệnh tiến triển một một bộ khớp háng nhân tạo dao động từ 45 triệu cách từ từ chính vì thế mà người bệnh phải chịu đựng đến 80 triệu đồng chưa kể các khoản viện phí và chi đau đớn trong khoảng thời gian rất dài, một số NB do phí khác phải trả. Mức chi trả này là tương đối cao hạn chế hiểu biết đã gặp thầy Lang để chữa trị “Em so với thu nhập của người nông dân. Tuy nhiên nhờ mắc bệnh này cách đây 3 năm rồi, đầu tiên thấy cứ có chính sách BHYT rất linh động, những người đau âm ỉ, râm ran, bứt dứt. Đi điều trị ông Lang, cắt có BHYT đã giảm bớt phần nào gánh nặng chi trả thuốc nam, bắc rồi châm cứu nữa đủ các kiểu rồi, cho điều trị. Chính vì thế mà tỷ lệ có BHYT rất chẳng khỏi mà bệnh ngày càng nặng lên” (PVS người cao tới 93%. Như vậy nếu không có BHYT, việc bệnh - 02). Rồi lại quan niệm cổ hủ cho rằng phẫu tiếp cận với PTTKH là rất khó khăn. Vì vậy, tham thuật xong không đi lại được, nhiều người bệnh đến gia BHYT là có lợi cho người dân theo nguyên tắc bệnh viện thì đã quá lâu và muộn “Khi tôi chưa được “Người khỏe hỗ trợ cho người ốm”. Do đó việc tiếp cận và chưa được đi mổ thì mọi xung quanh cứ tuyên truyền để người dân hiểu được ý nghĩa và bảo là không thì người ta cứ bảo cái bệnh này không tầm quan trọng của BHYT rất cần thiết cho ngành mổ được đâu, cứ thế mà sống chung với lũ, chính vì y tế. thế mà cứ chần chừ mãi (PVS người bệnh). Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng Quan điểm của PTV thì cho rằng, nguyên nhân nghiên cứu (n=115) người bệnh đến khám muộn là do sự thiếu hiểu biết Nội dung Tần số Tỉ lệ % về thông tin “Cái tuyên truyền của ngành y tế mình chưa được tốt lắm, nó chỉ tập chung ở các trung Chẩn đoán tâm y tế lớn mới làm được những phẫu thuật này. Ở Gãy cổ xương đùi 35 30,4 xa xa một chút nữa, đồng bằng bắc bộ thôi thì họ Hoại tử chỏm xương đùi 33 28,7 cũng quan niệm chuyện TKH là ghê gớm lắm. Họ nghĩ bây giờ lấy một cái khớp của họ ra, thay vào Bệnh lý cổ xương đùi 04 3,5 một cái khớp nhân tạo thì không hiểu có đi được Thoái hóa khớp háng 43 37,4 hay không.” (PVS PTV). Thời gian mắc bệnh Ngày điều trị trung bình: là 9,8 ± 3,26 ngày. < 01 tháng 24 20,9 Nhóm GCXĐ nằm điều trị trung bình (11,8 ± 4,15 ngày) lâu nhất. Nhóm TKHBP có số ngày nằm điều Từ 1-> dưới 06 tháng 14 12,2 trị (13,3 ± 5,02) nhiều hơn nhóm TKHTP. Naêm 2014 9
- 2. Đánh giá sự thay đổi điểm CLCS sau PT TKH 2.1 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh TKH ϭϬϬ ϴϬ ϲϬ ϲϭ͘ϲ ϰϬ ϯϵ͘ϱ Ϯϲ͘ϰ ϮϬ Ϭ 7UѭӟF NKLQKұS
- Nguyên nhân khác là việc hướng dẫn tập luyện diễn ra lẻ tẻ, không thường xuyên, phương pháp của nhân viên y tế chưa hợp lý, người bệnh được hướng dẫn chưa thống nhất và chỉ đa phần những mổ đầu tuần thường tập vận động, đi lại tốt hơn điều dưỡng có kinh nghiệm lâu năm mới hướng dẫn nhưng những người mổ vào cuối tuần. Lý do thông người bệnh. thường sau 02 ngày phẫu thuật, NB được kỹ thuật viên PHCN hướng dẫn tập vận động. Tuy nhiên vào Bệnh viện chưa thực hiện được khẩu phần ngày mổ vào ngày cuối tuần thì những ngày kế tiếp ăn dành cho người bệnh phẫu thuật CTCH. Dinh lại vào ngày nghỉ nên việc hướng dẫn tập vào những dưỡng phụ thuộc vào gia đình người bệnh, phụ ngày này là không thể. Lực lượng điều dưỡng chăm thuộc vào khả năng kinh tế của từng người bệnh sóc trực tiếp cũng có tham gia vào hướng dẫn người nên việc nên việc bổ sung dinh dưỡng cho phù hợp bệnh tập vận động, tuy nhiên công việc này còn với bệnh lý là chưa đầy đủ. ϭϬϬ ϴϴ͕ϱ ϴϭ͕ϵ ϳϲ͕ϱ ϳϰ͕ϲ ϴϬ ϲϴ͕ϳ ϲϭ͕ϳ ϱϰ͕ϴ ϱϲ͕ϱ ϲϬ ĈLӇP7% QKұS YLӋQ ϰϬ Ϯϴ͕ϵ ĈLӇP7% UDYLӋQ ϭϵ͕ϳ ϭϱ͕ϱ ϮϬ ϲ͕ϭ ĈLӇP7% NKiP OҥL Ϭ 6ӵWKRҧL 7KDP JLD ĈDX 7uQK WUҥQJ PiLYӅPһW FiFKRҥW VӭFNKӓH WLQKWKҫQ ÿӝQJ[m KӝL Biểu đồ 3. Điểm trung bình CLCS theo lĩnh vực sức khỏe tinh thần Về lĩnh vực sức khỏe tinh thần, ngoại trừ vấn yêu cầu không dùng thuốc giảm đau cho họ nữa, trả đề khả năng tham gia các hoạt động xã hội bị giảm lại thuốc cho họ. Vì vậy có người bệnh còn phàn xuống còn 6,1 điểm ở thời điểm nằm viện, điểm nàn là “Lúc cần thì thiếu và lúc không cần thì lại CLCS các vấn đề sức khỏe tinh thần khác đều tăng thừa”. Ở một số PTV, việc chỉ định cho thuốc giảm và đạt mức cao nhất ở thời điểm khám lại. Đặc biệt đau nhiều khi còn cứng nhắc và nguyên tắc phải triệu chứng đau được cải thiện đáng kể (điểm SF36 đúng đủ ngày mà không quan tâm nhiều đến nhu tăng 73). Sự thay đổi điểm CLCS trong từng khía cầu của người bệnh. cạnh đề có ý nghĩa thống kê với p
- KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ Đã có sự thay đổi đáng kể và có ý nghĩa thống Theo dõi, phục hồi chức năng thể lực và giảm kê (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
9 p | 500 | 30
-
Đánh giá sự thay đổi và giá trị tiên lượng của lactat máu ở bệnh nhân chấn thương nặng
8 p | 13 | 7
-
Đánh giá sự thay đổi nồng độ Vitamin A & Retinol binding protein ở phụ nữ được bổ sung thực phẩm tự nhiên từ trước và trong khi có thai
7 p | 24 | 6
-
Thay đổi chỉ số nhân trắc của trẻ 6-23 tháng tuổi được bổ sung bột đa vi chất Bibomix sau điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Hà Nam năm 2016-2018
7 p | 20 | 5
-
Sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức sau can thiệp chăm sóc giảm nhẹ năm 2023
5 p | 19 | 4
-
Thay đổi chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép thận: Kết quả tại Bệnh viện Quân Y 103 (năm 2016)
6 p | 48 | 3
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ trị đồng thời
10 p | 38 | 3
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới sau điều trị laser nội tĩnh mạch bằng thang điểm CIVIQ-14
5 p | 11 | 3
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nhịp nhanh kịch phát trên thất trước và sau điều trị đốt điện bằng bộ câu hỏi ASTA
7 p | 70 | 3
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Việt Đức năm 2014
9 p | 26 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và sự thay đổi chất lượng cuộc sống bằng thang điểm Oswestry ở bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng từ 40 tuổi nhập viện Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
6 p | 13 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi chỉ số chất lượng kế hoạch điều trị đối với mô hình tính liều xây dựng riêng cho xạ phẫu bằng bộ chuẩn trực đa lá
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân loạn thần do rượu sau khi điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá cải thiện chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần bằng bộ câu hỏi COMQ-12 phiên bản tiếng Việt
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi kiến thức của sinh viên điều dưỡng năm thứ 3 trường Đại học Yersin Đà Lạt về phòng ngừa té ngã cho người bệnh năm 2020
10 p | 23 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống sau can thiệp “tuổi già khỏe mạnh” tại Chí Linh, Hải Dương và Kim Bôi, Hòa Bình năm 2018-2021
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi cấp độ tư duy về hoạt động cải tiến chất lượng của viên chức - người lao động thông qua phương pháp Coaching
12 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn