intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay đổi chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép thận: Kết quả tại Bệnh viện Quân Y 103 (năm 2016)

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh được ghép thận theo dõi tại BVQY 103 bằng bộ câu hỏi phỏng vấn KDQOL-36 (Kidney Disease Quality Of Life-36) và đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau ghép thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay đổi chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép thận: Kết quả tại Bệnh viện Quân Y 103 (năm 2016)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH SAU GHÉP THẬN:<br /> KẾT QUẢ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (NĂM 2016)<br /> Bùi Văn Mạnh*, Bùi Quang Thịnh*, Phạm Trí Dũng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh được ghép thận theo dõi tại BVQY 103 bằng bộ<br /> câu hỏi phỏng vấn KDQOL-36 (Kidney Disease Quality Of Life-36) và đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc<br /> sống của người bệnh trước và sau ghép thận<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, cắt ngang ở 147 người bệnh sau ghép thận đang theo dõi<br /> tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016.<br /> Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung của người bệnh sau ghép thận đạt 75,2 điểm; trong<br /> đó điểm trung bình chất lượng cuộc sống khía cạnh chức năng thể chất đạt 62,1 điểm, chức năng tinh thần đạt<br /> 72,3 điểm, tác động của bệnh thận đạt 84,6 điểm. Khía cạnh các triệu chứng và các vấn đề đạt đạt điểm cao<br /> nhất (89,3 điểm) và gánh nặng bệnh thận đạt thấp nhất (44,9 điểm). Chất lượng cuộc sống của người bệnh tại<br /> thời điểm nghiên cứu so với thời điểm trướcghép có chiều hướng tốt hơn một cách rõ ràng, điều này được thể<br /> hiện điểm trung bình chấtlượng cuộc sống do người bệnh tự đánh giá (thang điểm từ 0 -10) tại thời điểm<br /> trước ghép chỉ ở mức 2,63/1, nhưng ở thời điểm thực hiện nghiên cứu (sau ghép) tăng lên 7,39/104.<br /> Kết luận: Phần lớn người bệnh ghép thận có chất lượng cuộc sống trung bình và cao. Chất lượng cuộc<br /> sống của người bệnh tại thời điểm nghiên cứu so với thời điểm trước ghép có chiều hướng tốt hơn một cách rõ<br /> ràng.<br /> ABSTRACT<br /> CHANGING OF QUALITY OF LIFE OF KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS: THE RESULTS AT<br /> MILITARY HOSPITAL 103 (YEAR OF 2016)<br /> Bui Van Manh, Bui Quang Thinh, Pham Tri Dung.<br /> * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 185 - 190<br /> <br /> Objectives: To investigate the Quality Of Life (QOL) of kidney transplant recipients following-up at<br /> Military Hospital 103 and assessement of Quality Of Life changing of kidney transplant recipients before and<br /> after transplantation.<br /> Methods: A cross-sectional study on 147 kidney transplant recipients, using KDQOL-36 (Kidney Disease<br /> Quality of Life-36), from March to May, 2016.<br /> Kết quả: The overall heath scores of QOL of kidney transplant recipients was 75.2; where as the mean score<br /> of physical functioning, psychosocial functioning and effect of kidney disease were 62.1, 72.3 and 84.6<br /> (respectively); the highets score was symptom/problems (89.3) and the lowest was burden of kidney disease (44.9).<br /> According to the level, there was 15% with high QOL score, 64.6% with moderate level and 20.4% at low level.<br /> The QOL of kidney transplant recipients at the time of study is following to much better trends in compare to<br /> pre-transplantation with better mean score QOL assessed by themsheft (2.63/10 vs 7.39/10).<br /> Conclusions: Majority of kidney transplant recipients are living with moderate to high QOL. The QOL of<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103; **Trường Đại học Y tế Công cộng<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Bùi Văn Mạnh . ĐT 090 3246471 Email: drmanhbui@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 185<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> kidney transplant recipients at the time of study is following to much better trends in compare to pre-<br /> transplantation<br /> ĐẶTVẤNĐỀ NB có thời gian sau ghép thận ≥ 3 tháng (sau<br /> ghép 3 tháng các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng<br /> Ghép thận là một biện pháp điều trị thay thế<br /> của NB đã ổn định).<br /> thận tối ưu cho người bệnh bị suy thận mạn giai<br /> đoạn cuối; sự phục hồi chức năng thận và nâng NB đồng ý tham gia nghiên cứu, có đủ hồ sơ<br /> cao chất lượng cuộc sống của người bệnh là theo dõi theo yêu cầu.<br /> những ưu điểm cơ bản nhất của kỹ thuật ghép Tiêu chuẩn loại trừ<br /> thận(1). Tuy nhiên việc ghép thận thành công chỉ NB không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> là kết quả mang tính chuyên môn nhưng mong NB không đạt các tiêu chí trong tiêu chuẩn<br /> muốn cuối cùng của người bệnh và của toàn xã lựa chọn.<br /> hội lại là làm thế nào để người bệnh sau ghép có<br /> Thời gian thu thập số liệu được tiến hành từ<br /> được chất lượng cuộc sống tốt nhất. Y học phát<br /> tháng 2 đến hết tháng 5 năm 2016.<br /> triển đang hướng tới mục tiêu điều trị toàn diện.<br /> Người bệnh (NB) không chỉ được chăm sóc, điều Phương pháp nghiên cứu<br /> trị tốt khi nằm viện mà còn được quan tâm đến Thiết kế nghiên cứu<br /> chất lượng cuộc sống sau điều trị khi về sinh Nghiên cứu mô tả cắt ngang; kết hợp định<br /> hoạt tại cộng đồng. Đến nay, Bệnh viện Quân y tính và định lượng; mẫu thuận tiện<br /> (BVQY) 103 đã ghép thận thành công cho hơn<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> 300 trường hợp, tuy nhiên, đến nay chưa có<br /> Phần thông tin chung: những thông tin<br /> nhiều nghiên cứu đề cập sâu về chất lượng cuộc<br /> chung về NB như: tuổi, giới, ngày ghép, nguồn<br /> sống của người bệnh sau ghép. Vì vậy chúng tôi<br /> thận ghép…được thu thập thông qua phỏng vấn<br /> thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng cuộc<br /> bệnh nhân và hồ sơ, bệnh án<br /> sống của người bệnh sau ghép thận trong năm<br /> 2016” nhằm 2 mục tiêu: Phần định lượng: NB đáp ứng tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu đã được lựa chọn và hướng dẫn<br /> 1. Khảo sát điểm chất lượng cuộc sống của<br /> tham gia hợp tác. Bộ câu hỏi phỏng vấn<br /> người bệnh được ghép thận theo dõi tại BVQY<br /> KDQOL-36: Bộ câu hỏi gồm 34 câu hỏi (có điều<br /> 103 bằng bộ câu hỏi phỏng vấn KDQOL-36<br /> chỉnh so với bản gốc là 36 câu); Tương ứng mỗi<br /> (Kidney Disease Quality Of Life).<br /> câu hỏi có các phương án trả lời, người PV lần<br /> 2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống<br /> lượt hỏi người bệnh theo thứ tự của bộ câu hỏi<br /> của người bệnh trước và sau ghép thận.<br /> và đánh dấu đáp án trả lời sau khi có phản hồi từ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NB, bộ câu hỏi này cho phép đo lường CLCS của<br /> Đối tượng nghiên cứu NB sau ghép thận. Câu hỏi so sánh CLCS của NB<br /> trước ghép và thời điểm hiện tại: NCV đưa ra<br /> 147 người bệnh đã phẫu thuật ghép thận<br /> một dãy số từ 0 đến 10 và quy ước số 0 tương<br /> thành công, đang điều trị, theo dõi sau ghép tại<br /> đương với CLCS ở mức thấp nhất, sau đó nâng<br /> Bệnh viện Quân y 103.<br /> cao dần từ 1,2,3,4… và số 10 tương đương với<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu CLCS cao nhất (hoàn hảo); NB được đề nghị lựa<br /> NB đã phẫu thuật ghép thận thành công, chọn một số trong dãy số từ 0 đến 10 phù hợp<br /> đang điều trị, theo dõi định kỳ sau ghép tại Bệnh với mức CLCS của mình tại thời điểm trước<br /> viện Quân y 103. ghép thận và hiện tại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 186 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống NB đều không bị hạn chế uống nước nên mức<br /> sử dụng trong nghiên cứu điểm luôn là 100/100).<br /> Cách tính điểm đánh giá chất lượng cuộc sống Cách tính điểm CLCS như sau<br /> theo bộ công cụ KDQOL-36(6) Điểm trung bình chất lượng cuộc sống<br /> Bộ cộng cụ có 36 câu hỏi, mỗi đáp án trả lời (ĐTBCLCS) chung của NB được tính bằng trung<br /> sẽ tương đương với một số điểm nhất định tính bình cộng điểm của tất cả các câu hỏi trong bộ<br /> từ 0 đến 100. Điểm 0 là điểm thấp nhất, điểm 100 câu hỏi KDQOL-36 (34 câu) (từ 0-100 điểm).<br /> là điểm cao nhất, điểm số càng cao tương đương Trong 34 câu hỏi lại được chia thành 5 khía<br /> với chất lượng cuộc sống càng tốt. Sau khi NCV cạnh, điểm CLCS tại mỗi khía cạnh bằng trung<br /> hỏi NB và được trả lời các đáp án, từ đáp án đó bình cộng điểm của tất cả các câu hỏi trong khía<br /> được chuyển đổi thành các điểm số theo các bậc cạnh đó.<br /> từ điểm 0 (thấp nhất) đến 100 (cao nhất). Cách tính điểm đánh giá chất lượng cuộc<br /> Lưu ý: trong bộ câu hỏi có 36 câu nhưng có 2 sống trước và sau ghép(2)<br /> câu NCV không sử dụng đó là Câu 28a,b; và câu Xin ông/bà hãy nhớ lại và so sánh CLCS của<br /> 29 vì lý do: ở câu 28a và 28b là câu hỏi riêng cho ông/bà thời điểm trước ghép thận và thời điểm<br /> đối tượng NB chạy thận nhân tạo (chưa ghép hiện tại. Ông/bà hãy tưởng tượng có một dãy số<br /> thận); câu 29 sau khi thu thập số liệu NCV thấy từ 0 đến 10, 0 tương đương với CLCS thấp nhất,<br /> không phù hợp với đối tượng NC nên không từ đó tăng dần lên 1,2,3…. đến 10, số 10 tương<br /> tính điểm hai câu này (câu 29 hỏi sự khó chịu của đương với CLCS cao nhất.<br /> NB về việc hạn chế uống nước trong khi tất cả<br /> 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10<br /> <br /> Ông/bà cho biết CLCS của mình trước khi Điểm trung bình chất lượng cuộc sống<br /> ghép tương đương với số nào? (ĐTBCLCS) chung là 75,2 ± 10,2 điểm. Nhóm NB<br /> Ông/bà cho biết CLCS của mình hiện tại có ĐTBCLCS thấp là 20,4%; ĐTBCLCS mức trung<br /> tương đương với con số nào? bình 64,6% và mức ĐTBCLCS cao là 14,4 %.<br /> ĐTBCLCS các khía cạnh chức năng thể chất, chức<br /> Phương pháp phân tích số liệu<br /> năng tinh thần, các triệu chứng và các vấn đề, tác<br /> Tổng hợp và phân tích số liệu bằng phần động của bệnh thận đều khá cao; thấp nhất là<br /> mềm SPSS 18; sử dụng thuật toán thống kê: mô ĐTBCLCS khía cạnh gánh nặng bệnh thận<br /> tả tần suất, tỷ lệ cho các biến phân loại, mô tả<br /> (GNBT) chỉ đạt 44,9 ± 18,6 điểm (bảng 3).<br /> trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (SD) cho các<br /> Bảng 1. Thông tin về đặc điểm cá nhân đối tượng<br /> biến liên tục có phân bố chuẩn.<br /> nghiên cứu<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin Số lượng (n=147) Tỷ lệ (%)<br /> Độ tuổi ≤ 40 chiếm tỷ lệ 67,6% cao hơn so với * ≤ 40 100 67,6<br /> Tuổi<br /> > 40 47 32,4<br /> nhóm NB ở độ tuổi >40 (32,4%). NB là nam<br /> Nam 110 74,8<br /> chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với nữ với tỷ lệ giữa Giới tính<br /> Nữ 37 25,2<br /> hai giới là 74,8% và 25,2% (bảng 1). Tình Chưa từng kết hôn 27 18,3<br /> trạng Có vợ/có chồng 118 80,3<br /> Nguồn thận từ người cho sống cùng huyết hôn<br /> thống chiếm tỉ lệ cao nhất (50,3%), từ người chết nhân Ly hôn 2 1,4<br /> <br /> não chiếm tỷ lệ rất ít (5,4%). Thời gian sau ghép Tuổi trung bình (năm) là 38,3 ± 10,4 (18-71)<br /> chủ yếu từ 1-5 năm (63,9%) (bảng 2).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Bảng 2. Thông tin về đặc điểm liên quan đến bệnh lý 100 là cao nhất bởi vì, NB sau ghép đã có một<br /> của đối tượng nghiên cứu cuộc sống có thể nói là “lột xác”, họ không còn bị<br /> Thông tin<br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ (%)<br /> phụ thuộc quá nhiều vào bệnh viện và thầy<br /> (n=147) thuốc khi hàng tuần phải chạy thận nhân tạo hai<br /> Cùng huyết thống 74 50,3<br /> đến ba lần, các triệu chứng thì ngày một nặng nề.<br /> Không cùng huyết<br /> Nguồn tạng 65 44,2 Tuy vậy NB vẫn phải khám định kỳ hàng tháng,<br /> thống<br /> Từ người cho chết não 8 5,4 uống thuốc chống thải ghép trọn đời, ăn ngủ<br /> 3 tháng - < 1 năm 16 10,9 nghỉ, lao động, làm việc hết sức điều độ; họ chỉ<br /> Thời gian sau<br /> 1 năm - 5 năm 94 63,9<br /> ghép đạt được ở mức “gần như những người bình<br /> > 5 năm 37 25,2<br /> Cyclosporine 70 47,6<br /> thường” mà thôi. Để có một cái nhìn tổng thể về<br /> Thuốc ƯCMD<br /> đang sử dụng Prograf 77 52,4 mức ĐTBCLCS chung, chúng tôi xin đưa ra tham<br /> Lần ghép Lần 1 143 97,3 khảo kết quả của một số nghiên cứu khác trên<br /> Lần 2 trở đi 3 2,0 NB bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối và sau<br /> Bảng 3. Điểm trung bình CLCS chung và các khía ghép thận: Lê Việt Thắng và cộng sự sử dụng bộ<br /> cạnh câu hỏi SF-36 nghiên cứu 112 NB thận nhân tạo<br /> tại BVQY 103 và Bệnh viện Giao thông vận tải (4);<br /> Tiêu chí ĐTB ± ĐLC<br /> nghiên cứu này có so sánh với nhóm 40 người<br /> Điểm trung bình CLCS chung 75,2 ± 10,2<br /> khỏe mạnh (tương đồng về một số chỉ số như<br /> Chức năng thể chất 61,1 ± 23,7<br /> Chức năng tinh thần 72,3 ± 16,9<br /> tuổi, giới…); Kết quả điểm CLCS chung ở nhóm<br /> Gánh nặng bệnh thận 44,9 ± 18,6 thận nhân tạo đạt 40,78 điểm, nhóm người khỏe<br /> Các triệu chứng và các vấn đề 89,3 ± 9,1 mạnh đạt 90,71 điểm. Nghiên cứu của Phan Văn<br /> Tác động của bệnh thận 84,6 ± 11,2 Báu và cộng sự (2014) sử dụng bộ câu hỏi KDQOL-<br /> ĐTBCLCS trước ghép và sau ghép có sự thay 36 đo lường CLCS cho 360 NB suy thận mạn giai<br /> đổi tốt lên một cách rõ ràng và sự khác nhau này đoạn cuối điều trị thận nhân tạo tại bệnh viện<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0.005. Nhân Dân 115 - TP Hồ Chí Minh (4); kết quả,<br /> Bảng 4. So sánh điểm trung bình CLCS chung trước điểm sức khỏe tổng quát ở mức 48,89 điểm. Kết<br /> và sau ghép thận quả ĐTBCLCS chung của NB thời điểm trước<br /> Chỉ tiêu đánh giá Trước ghép Thời điểm nghiên cứu ghép thận trong nghiên cứu tại BV Việt Đức<br />  ± SD 2,63 ± 1,28 7,39 ± 1,03 (2014) là 43,1 điểm(5).<br /> p-values 0,001 Trong 5 lĩnh vực của CLCS ta thấy cao nhất<br /> BÀN LUẬN là ĐTBCLCS khía cạnh CTCVĐ đạt 89,3 điểm. Các<br /> câu hỏi khai thác khía cạnh “các triệu chứng/vấn<br /> Điểm trung bình CLCS chung và các khía cạnh<br /> đề” tập trung hỏi về mức độ tác động ảnh hưởng<br /> Nghiên cứu sử dụng bộ KDQOL-36 đo<br /> của một số triệu chứng người mắc bệnh suy thận<br /> lường CLCS qua các câu hỏi phỏng vấn, khai<br /> mạn thường gặp phải trước ghép như: đau nhức<br /> thác 5 khía cạnh cuộc sống của NB sau ghép<br /> cơ, đau ngực, chuột rút, ngứa, khô da, chán ăn,<br /> thận; kết quả cho thấy ĐTBCLCS chung đạt 75,2<br /> buồn nôn hoặc có vấn đề ở dạ dày…Thực tế cho<br /> điểm, ĐTBCLCS khía cạnh chức năng thể chất<br /> thấy, hầu như tất cả những NB sau ghép đều<br /> đạt 62,1 điểm, chức năng tinh thần đạt 72,3<br /> được cải thiện tích cực nhóm triệu chứng này;<br /> điểm, gánh nặng bệnh thận đạt 44,9 điểm,<br /> qua đó chứng tỏ sau ghép thận, chức năng lọc<br /> điểm các triệu chứng/vấn đề đạt 89,3 điểm và<br /> của thận ghép đã hoạt động tốt, NB không còn<br /> khía cạnh tác động bệnh thận đạt 84,6 điểm.<br /> các biểu hiện của tình trạng nhiễm độc và tác<br /> ĐTBCLCS chung đạt 75,2 điểm theo tác giả động của bệnh thận đối với cuộc sống của NB<br /> đã phản ánh đúng thực tế nếu xét thang điểm không còn mạnh như trước nữa, đây là lý do dẫn<br /> <br /> <br /> 188 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đến điểm CLCS của lĩnh vực này ở mức cao điểm, khía cạnh chức năng thể chất đạt 74,2<br /> nhất. Lĩnh vực có điểm trung bình thấp nhất điểm, chức năng tinh thần đạt 82,5 điểm, gánh<br /> trong 5 lĩnh vực đó là lĩnh vực “gánh nặng bệnh nặng bệnh thận đạt 73,8 điểm, các triệu<br /> thận” đạt 44,9 điểm. Qua nội dung của các câu chứng/vấn đề đạt 96,6 điểm và khía cạnh tác<br /> hỏi cho thấy vấn đề chăm sóc, theo dõi sau ghép động bệnh thận đạt 94,4 điểm. Qua kết quả trên<br /> vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng rất nhiều chúng tôi thấy bức tranh chung về CLCS của NB<br /> đến CLCS của NB, họ phải dành rất nhiều thời sau ghép thận tại Việt Nam nói chung và những<br /> gian để giải quyết các vấn đề do bệnh thận gây NB đang chăm sóc theo dõi, điều trị sau ghép tại<br /> ra, sau ghép thận thì việc phải dành thời gian để BVQY 103 và BV Việt Đức nói riêng có sự tương<br /> giải quyết các vấn đề ở đây chủ yếu là “kiêng đồng; Điểm TBCLCS chung trong khoảng 70 - 80<br /> khem” trong ăn uống sinh hoạt, uống thuốc điểm so với 90 điểm của người bình thường, lĩnh<br /> đúng liều đúng giờ, căn thời gian để đi khám vực có ĐTBCLCS thấp nhất và cần được can<br /> định kỳ, làm thủ tục thanh toán, đổi thẻ BHYT thiệp hỗ trợ nhiều nhất là gánh nặng bệnh thận.<br /> đúng hẹn, khi không may mắc bệnh phải nằm Sự thay đổi CLCS thời điểm trước ghép và<br /> viện điều trị thì vô cùng mệt mỏi. Cá biệt có hiện tại<br /> trường hợp cảm thấy chán nản với việc điều trị<br /> CLCS của NB trước và sau ghép thận thay<br /> khi mà họ cùng gia đình đã căng sức một thời<br /> đổi như thế nào, tăng hay giảm, nhiều hay ít là<br /> gian dài; Một số NB luôn cảm thấy mình là gánh<br /> một câu hỏi nhận được sự quan tâm của nhiều<br /> nặng cho gia đình (gánh nặng nhiều mặt đặc biệt<br /> người, không những chỉ ở NB mà của cả giới<br /> về kinh tế).<br /> chuyên môn. Tuy nhiên, do điều kiện hạn chế<br /> Năm 2011, Farley và cộng sự sử dụng bộ về thời gian cũng như nguồn lực và hiện tại<br /> công cụ KDQOL-36 để đo lường CLCS cho 156 bệnh viện chưa có tiền lệ đo lường CLCS cho<br /> NB sau ghép thận(2); kết quả, điểm trung bình những NB trước ghép nên việc xác định làm<br /> khía cạnh chức năng thể chất đạt 43,0 điểm; chức thế nào để so sánh CLCS của NB trước và sau<br /> năng tinh thần: 51,4 điểm; gánh nặng bệnh thận: ghép là rất khó khăn.<br /> 78,5 điểm; các triệu chứng/vấn đề: 81,7 điểm; tác<br /> Để đơn giản hóa việc này, chúng tôi đưa ra<br /> động bệnh thận 83,8 điểm. Kết quả trên có điểm<br /> một dãy số từ 0 - 10 và quy ước, số 0 thể hiện cho<br /> khác biệt lớn đó là: khía cạnh “gánh nặng bệnh<br /> CLCS ở mức thấp nhất, sau đó nâng cao dần từ<br /> thận” có điểm tương đối cao (78,5) trong khi NC<br /> 1,2,3 ….10 (10 là con số thể hiện CLCS hoàn hảo).<br /> của chúng tôi lĩnh vực này là thấp nhất (44,9);<br /> NB được đề nghị nhớ lại thời điểm trước ghép<br /> điều này thể hiện NB sau ghép tại Việt Nam vẫn<br /> (thời điểm trước ghép được giải thích là lúc NB<br /> còn mang nhiều gánh nặng và sự hỗ trợ đối với<br /> phải chạy thận, lo lắng tìm nguồn thận, CLCS<br /> NB sau ghép của chúng ta so với những nước<br /> thấp nhất), sau đó phỏng vấn NB. Theo đánh giá<br /> phát triển còn hạn chế. Tuy nhiên sự so sánh này<br /> của ông/bà, CLCS của mình tại thời điểm trước<br /> chỉ mang tính tham khảo vì điều kiện kinh tế,<br /> ghép khoảng mấy phần mười và CLCS của<br /> chính trị, xã hội, phong tục tập quán của chúng ta<br /> ông/bà hiện tại khoảng mấy phần mười? NB sẽ<br /> khác hẳn so với các nước khác.<br /> suy nghĩ và lựa chọn hai con số phù hợp tương<br /> So sánh với nghiên cứu tại BV Việt Đức ứng với CLCS của mình tại hai thời điểm là<br /> (2014) mà theo tác giả có sự tương đồng nhiều trước ghép thận và hiện tại. Cách đo lường này<br /> nhất với nghiên cứu này ở đối tượng nghiên cứu, có ưu điểm là đơn giản, dễ trả lời, phù hợp với<br /> bộ công cụ, thời gian nghiên cứu gần… cho thấy điều kiện thực tế nhưng chỉ biết được chiều<br /> cơ cấu điểm các lĩnh vực là khá giống nhau, tuy hướng thay đổi, mức độ thay đổi CLCS chung<br /> nhiên điểm tuyệt đối thì cao hơn so với nghiên trước và sau ghép chứ không đánh giá được<br /> cứu của chúng tôi; cụ thể, ĐTBCLCS chung là 87,5 chiều hướng và mức độ thay đổi của từng khía<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> cạnh CLCS(2). Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung<br /> Kết quả cho thấy có 3 chiều hướng thay đổi của người bệnh sau ghép thận đạt 75,2 điểm;<br /> CLCS trước và sau ghép: đa số NB có sự đánh trong đó điểm trung bình chất lượng cuộc sống<br /> giá là CLCS hiện tại tốt hơn rất nhiều so với thời khía cạnh chức năng thể chất đạt 62,1 điểm, chức<br /> điểm trước ghép, một vài trường hợp cho rằng năng tinh thần đạt 72,3 điểm, gánh nặng bệnh<br /> CLCS của họ hiện tại ngang bằng, hoặc thấp hơn thận đạt 44,9 điểm (thấp nhất), tác động của bệnh<br /> so với CLCS trước ghép; đó là những trường thận đạt 84,6 điểm, khía cạnhcác triệu chứng và<br /> hợp được ghép thận sớm, khi tình trạng bệnh các vấn đề đạt đạt điểm cao nhất (89,3 điểm).<br /> chưa nặng nề các điều kiện hỗ trợ tốt; lúc đó họ Tính theo mức độ thì 15% có điểm trung bình<br /> đánh giá CLCS khoảng 7/10 và hiện tại họ cũng chất lượng cuộc sống đạt mức cao, 64,6% đạt<br /> chỉ xác định CLCS của mình ở mức 7/10 mà thôi. mức trung bình và 20,4% ở mức thấp.<br /> Còn trường hợp đánh giá CLCS hiện tại không Chất lượng cuộc sống của người bệnh tại<br /> bằng CLCS lúc trước ghép là do trong thời điểm thời điểm nghiên cứu so với thời điểm trước<br /> PV, quả thận ghép của NB đang có dấu hiệu ghép có chiều hướng tốt hơn một cách rõ ràng,<br /> “hỏng” hoặc NB đang bị bệnh phải nằm viện điều này được thể hiện điểm trung bình chất<br /> điều trị. lượng cuộc sống do người bệnh tự đánh giá tại<br /> Có ít trường hợp tự đánh giá CLCS trước thời điểm trước ghép chỉ ở mức 2,63/10 còn thời<br /> ghép chỉ đạt ở ngưỡng 0 điểm hoặc có trường điểm thực hiện nghiên cứu đạt 7,39/10.<br /> hợp đánh giá CLCS hiện tại ở mức 10 điểm; đây TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> là số điểm chưa phù hợp về mặt lý thuyết nhưng 1. Bộ Y tế (2006), Quyết định của Bộ Y tế số 43/2006/QĐ-BYT ngày<br /> trong phần định tính chúng tôi thấy rằng ở 29 tháng 12 năm 2006 về việc ban hành quy trình kỹ thuật ghép<br /> thận từ người cho sống và quy trình ký thuật ghép gan từ người<br /> những NB bị suy thận mạn giai đoạn cuối tại cho sống.<br /> thời điểm trước ghép, cuộc sống của một số NB 2. Farley R, Charter E, Dickinson S, Johnston P, Stratton J, Party RG<br /> có thể nói là “bi đát” và nếu có số âm có thể họ (2011) “Report of Single unit experience with KDQOL-36<br /> (Kidney Disease Quality of Life-36)”, Medical School and Renal<br /> cũng sẽ xác nhận con số đó. Một số NB đánh giá Unit, Royal Comwall Hospital.<br /> CLCS hiện tại của họ ở mức 10 điểm (hoàn hảo) 3. Franke GH et al (2004), “Aspects of quality of life through end -<br /> stage renal disease”, Qual Life Res, Vol. 12, pg. 103.<br /> là bởi vì họ đang có một sức khỏe tốt, lạc quan<br /> 4. Lê Việt Thắng và Nguyễn Văn Hùng (2012), “Khảo sát chất<br /> yêu đời, cuộc sống “viên mãn” và quan trọng lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo<br /> hơn cả là NB họ có cái nhìn khác với cái nhìn của chu kỳ bằng thang điểm SF36”, Tạp chí Y học thực hành, 802(1),<br /> tr. 45 – 47.<br /> những người bình thường. Có một điểm thú vị là 5. Nguyễn Thị Thu Hương (2014), “Đánh giá chất lượng cuộc sống<br /> ĐTBCLCS hiện tại theo đánh giá của NB đạt mức của bệnh nhân sau phẫu thuật ghép thận và một số yếu tố liên<br /> quan tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức”, Luận văn Thạc sỹ Quản<br /> 7,4/10 gần tương đương với mức 75,2/100 trong<br /> lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng.<br /> phần định lượng. Kết hợp với thông tin định 6. Phan Văn Báu và Phạm Huy Tuấn Kiệt (2012), “Chi phí của<br /> tính, chúng tôi thấy kết quả này là phù hợp với người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị bằng lọc màng<br /> bụng tại nhà”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 425(1), tr.71 - 74.<br /> thực tế.<br /> KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br /> Qua nghiên cứu 147 người bệnh sau ghép Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br /> thận đang theo dõi tại BVQY 103 từ tháng 3 đến Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br /> thắng 5 năm 2016, chúng tôi có kết luận sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 190 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2