Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH SAU GHÉP THẬN:<br />
KẾT QUẢ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (NĂM 2016)<br />
Bùi Văn Mạnh*, Bùi Quang Thịnh*, Phạm Trí Dũng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh được ghép thận theo dõi tại BVQY 103 bằng bộ<br />
câu hỏi phỏng vấn KDQOL-36 (Kidney Disease Quality Of Life-36) và đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc<br />
sống của người bệnh trước và sau ghép thận<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, cắt ngang ở 147 người bệnh sau ghép thận đang theo dõi<br />
tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016.<br />
Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung của người bệnh sau ghép thận đạt 75,2 điểm; trong<br />
đó điểm trung bình chất lượng cuộc sống khía cạnh chức năng thể chất đạt 62,1 điểm, chức năng tinh thần đạt<br />
72,3 điểm, tác động của bệnh thận đạt 84,6 điểm. Khía cạnh các triệu chứng và các vấn đề đạt đạt điểm cao<br />
nhất (89,3 điểm) và gánh nặng bệnh thận đạt thấp nhất (44,9 điểm). Chất lượng cuộc sống của người bệnh tại<br />
thời điểm nghiên cứu so với thời điểm trướcghép có chiều hướng tốt hơn một cách rõ ràng, điều này được thể<br />
hiện điểm trung bình chấtlượng cuộc sống do người bệnh tự đánh giá (thang điểm từ 0 -10) tại thời điểm<br />
trước ghép chỉ ở mức 2,63/1, nhưng ở thời điểm thực hiện nghiên cứu (sau ghép) tăng lên 7,39/104.<br />
Kết luận: Phần lớn người bệnh ghép thận có chất lượng cuộc sống trung bình và cao. Chất lượng cuộc<br />
sống của người bệnh tại thời điểm nghiên cứu so với thời điểm trước ghép có chiều hướng tốt hơn một cách rõ<br />
ràng.<br />
ABSTRACT<br />
CHANGING OF QUALITY OF LIFE OF KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS: THE RESULTS AT<br />
MILITARY HOSPITAL 103 (YEAR OF 2016)<br />
Bui Van Manh, Bui Quang Thinh, Pham Tri Dung.<br />
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 185 - 190<br />
<br />
Objectives: To investigate the Quality Of Life (QOL) of kidney transplant recipients following-up at<br />
Military Hospital 103 and assessement of Quality Of Life changing of kidney transplant recipients before and<br />
after transplantation.<br />
Methods: A cross-sectional study on 147 kidney transplant recipients, using KDQOL-36 (Kidney Disease<br />
Quality of Life-36), from March to May, 2016.<br />
Kết quả: The overall heath scores of QOL of kidney transplant recipients was 75.2; where as the mean score<br />
of physical functioning, psychosocial functioning and effect of kidney disease were 62.1, 72.3 and 84.6<br />
(respectively); the highets score was symptom/problems (89.3) and the lowest was burden of kidney disease (44.9).<br />
According to the level, there was 15% with high QOL score, 64.6% with moderate level and 20.4% at low level.<br />
The QOL of kidney transplant recipients at the time of study is following to much better trends in compare to<br />
pre-transplantation with better mean score QOL assessed by themsheft (2.63/10 vs 7.39/10).<br />
Conclusions: Majority of kidney transplant recipients are living with moderate to high QOL. The QOL of<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103; **Trường Đại học Y tế Công cộng<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Bùi Văn Mạnh . ĐT 090 3246471 Email: drmanhbui@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 185<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
kidney transplant recipients at the time of study is following to much better trends in compare to pre-<br />
transplantation<br />
ĐẶTVẤNĐỀ NB có thời gian sau ghép thận ≥ 3 tháng (sau<br />
ghép 3 tháng các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng<br />
Ghép thận là một biện pháp điều trị thay thế<br />
của NB đã ổn định).<br />
thận tối ưu cho người bệnh bị suy thận mạn giai<br />
đoạn cuối; sự phục hồi chức năng thận và nâng NB đồng ý tham gia nghiên cứu, có đủ hồ sơ<br />
cao chất lượng cuộc sống của người bệnh là theo dõi theo yêu cầu.<br />
những ưu điểm cơ bản nhất của kỹ thuật ghép Tiêu chuẩn loại trừ<br />
thận(1). Tuy nhiên việc ghép thận thành công chỉ NB không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
là kết quả mang tính chuyên môn nhưng mong NB không đạt các tiêu chí trong tiêu chuẩn<br />
muốn cuối cùng của người bệnh và của toàn xã lựa chọn.<br />
hội lại là làm thế nào để người bệnh sau ghép có<br />
Thời gian thu thập số liệu được tiến hành từ<br />
được chất lượng cuộc sống tốt nhất. Y học phát<br />
tháng 2 đến hết tháng 5 năm 2016.<br />
triển đang hướng tới mục tiêu điều trị toàn diện.<br />
Người bệnh (NB) không chỉ được chăm sóc, điều Phương pháp nghiên cứu<br />
trị tốt khi nằm viện mà còn được quan tâm đến Thiết kế nghiên cứu<br />
chất lượng cuộc sống sau điều trị khi về sinh Nghiên cứu mô tả cắt ngang; kết hợp định<br />
hoạt tại cộng đồng. Đến nay, Bệnh viện Quân y tính và định lượng; mẫu thuận tiện<br />
(BVQY) 103 đã ghép thận thành công cho hơn<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
300 trường hợp, tuy nhiên, đến nay chưa có<br />
Phần thông tin chung: những thông tin<br />
nhiều nghiên cứu đề cập sâu về chất lượng cuộc<br />
chung về NB như: tuổi, giới, ngày ghép, nguồn<br />
sống của người bệnh sau ghép. Vì vậy chúng tôi<br />
thận ghép…được thu thập thông qua phỏng vấn<br />
thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng cuộc<br />
bệnh nhân và hồ sơ, bệnh án<br />
sống của người bệnh sau ghép thận trong năm<br />
2016” nhằm 2 mục tiêu: Phần định lượng: NB đáp ứng tiêu chuẩn<br />
nghiên cứu đã được lựa chọn và hướng dẫn<br />
1. Khảo sát điểm chất lượng cuộc sống của<br />
tham gia hợp tác. Bộ câu hỏi phỏng vấn<br />
người bệnh được ghép thận theo dõi tại BVQY<br />
KDQOL-36: Bộ câu hỏi gồm 34 câu hỏi (có điều<br />
103 bằng bộ câu hỏi phỏng vấn KDQOL-36<br />
chỉnh so với bản gốc là 36 câu); Tương ứng mỗi<br />
(Kidney Disease Quality Of Life).<br />
câu hỏi có các phương án trả lời, người PV lần<br />
2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống<br />
lượt hỏi người bệnh theo thứ tự của bộ câu hỏi<br />
của người bệnh trước và sau ghép thận.<br />
và đánh dấu đáp án trả lời sau khi có phản hồi từ<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NB, bộ câu hỏi này cho phép đo lường CLCS của<br />
Đối tượng nghiên cứu NB sau ghép thận. Câu hỏi so sánh CLCS của NB<br />
trước ghép và thời điểm hiện tại: NCV đưa ra<br />
147 người bệnh đã phẫu thuật ghép thận<br />
một dãy số từ 0 đến 10 và quy ước số 0 tương<br />
thành công, đang điều trị, theo dõi sau ghép tại<br />
đương với CLCS ở mức thấp nhất, sau đó nâng<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
cao dần từ 1,2,3,4… và số 10 tương đương với<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu CLCS cao nhất (hoàn hảo); NB được đề nghị lựa<br />
NB đã phẫu thuật ghép thận thành công, chọn một số trong dãy số từ 0 đến 10 phù hợp<br />
đang điều trị, theo dõi định kỳ sau ghép tại Bệnh với mức CLCS của mình tại thời điểm trước<br />
viện Quân y 103. ghép thận và hiện tại.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
186 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống NB đều không bị hạn chế uống nước nên mức<br />
sử dụng trong nghiên cứu điểm luôn là 100/100).<br />
Cách tính điểm đánh giá chất lượng cuộc sống Cách tính điểm CLCS như sau<br />
theo bộ công cụ KDQOL-36(6) Điểm trung bình chất lượng cuộc sống<br />
Bộ cộng cụ có 36 câu hỏi, mỗi đáp án trả lời (ĐTBCLCS) chung của NB được tính bằng trung<br />
sẽ tương đương với một số điểm nhất định tính bình cộng điểm của tất cả các câu hỏi trong bộ<br />
từ 0 đến 100. Điểm 0 là điểm thấp nhất, điểm 100 câu hỏi KDQOL-36 (34 câu) (từ 0-100 điểm).<br />
là điểm cao nhất, điểm số càng cao tương đương Trong 34 câu hỏi lại được chia thành 5 khía<br />
với chất lượng cuộc sống càng tốt. Sau khi NCV cạnh, điểm CLCS tại mỗi khía cạnh bằng trung<br />
hỏi NB và được trả lời các đáp án, từ đáp án đó bình cộng điểm của tất cả các câu hỏi trong khía<br />
được chuyển đổi thành các điểm số theo các bậc cạnh đó.<br />
từ điểm 0 (thấp nhất) đến 100 (cao nhất). Cách tính điểm đánh giá chất lượng cuộc<br />
Lưu ý: trong bộ câu hỏi có 36 câu nhưng có 2 sống trước và sau ghép(2)<br />
câu NCV không sử dụng đó là Câu 28a,b; và câu Xin ông/bà hãy nhớ lại và so sánh CLCS của<br />
29 vì lý do: ở câu 28a và 28b là câu hỏi riêng cho ông/bà thời điểm trước ghép thận và thời điểm<br />
đối tượng NB chạy thận nhân tạo (chưa ghép hiện tại. Ông/bà hãy tưởng tượng có một dãy số<br />
thận); câu 29 sau khi thu thập số liệu NCV thấy từ 0 đến 10, 0 tương đương với CLCS thấp nhất,<br />
không phù hợp với đối tượng NC nên không từ đó tăng dần lên 1,2,3…. đến 10, số 10 tương<br />
tính điểm hai câu này (câu 29 hỏi sự khó chịu của đương với CLCS cao nhất.<br />
NB về việc hạn chế uống nước trong khi tất cả<br />
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10<br />
<br />
Ông/bà cho biết CLCS của mình trước khi Điểm trung bình chất lượng cuộc sống<br />
ghép tương đương với số nào? (ĐTBCLCS) chung là 75,2 ± 10,2 điểm. Nhóm NB<br />
Ông/bà cho biết CLCS của mình hiện tại có ĐTBCLCS thấp là 20,4%; ĐTBCLCS mức trung<br />
tương đương với con số nào? bình 64,6% và mức ĐTBCLCS cao là 14,4 %.<br />
ĐTBCLCS các khía cạnh chức năng thể chất, chức<br />
Phương pháp phân tích số liệu<br />
năng tinh thần, các triệu chứng và các vấn đề, tác<br />
Tổng hợp và phân tích số liệu bằng phần động của bệnh thận đều khá cao; thấp nhất là<br />
mềm SPSS 18; sử dụng thuật toán thống kê: mô ĐTBCLCS khía cạnh gánh nặng bệnh thận<br />
tả tần suất, tỷ lệ cho các biến phân loại, mô tả<br />
(GNBT) chỉ đạt 44,9 ± 18,6 điểm (bảng 3).<br />
trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (SD) cho các<br />
Bảng 1. Thông tin về đặc điểm cá nhân đối tượng<br />
biến liên tục có phân bố chuẩn.<br />
nghiên cứu<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin Số lượng (n=147) Tỷ lệ (%)<br />
Độ tuổi ≤ 40 chiếm tỷ lệ 67,6% cao hơn so với * ≤ 40 100 67,6<br />
Tuổi<br />
> 40 47 32,4<br />
nhóm NB ở độ tuổi >40 (32,4%). NB là nam<br />
Nam 110 74,8<br />
chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với nữ với tỷ lệ giữa Giới tính<br />
Nữ 37 25,2<br />
hai giới là 74,8% và 25,2% (bảng 1). Tình Chưa từng kết hôn 27 18,3<br />
trạng Có vợ/có chồng 118 80,3<br />
Nguồn thận từ người cho sống cùng huyết hôn<br />
thống chiếm tỉ lệ cao nhất (50,3%), từ người chết nhân Ly hôn 2 1,4<br />
<br />
não chiếm tỷ lệ rất ít (5,4%). Thời gian sau ghép Tuổi trung bình (năm) là 38,3 ± 10,4 (18-71)<br />
chủ yếu từ 1-5 năm (63,9%) (bảng 2).<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 187<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Bảng 2. Thông tin về đặc điểm liên quan đến bệnh lý 100 là cao nhất bởi vì, NB sau ghép đã có một<br />
của đối tượng nghiên cứu cuộc sống có thể nói là “lột xác”, họ không còn bị<br />
Thông tin<br />
Số lượng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
phụ thuộc quá nhiều vào bệnh viện và thầy<br />
(n=147) thuốc khi hàng tuần phải chạy thận nhân tạo hai<br />
Cùng huyết thống 74 50,3<br />
đến ba lần, các triệu chứng thì ngày một nặng nề.<br />
Không cùng huyết<br />
Nguồn tạng 65 44,2 Tuy vậy NB vẫn phải khám định kỳ hàng tháng,<br />
thống<br />
Từ người cho chết não 8 5,4 uống thuốc chống thải ghép trọn đời, ăn ngủ<br />
3 tháng - < 1 năm 16 10,9 nghỉ, lao động, làm việc hết sức điều độ; họ chỉ<br />
Thời gian sau<br />
1 năm - 5 năm 94 63,9<br />
ghép đạt được ở mức “gần như những người bình<br />
> 5 năm 37 25,2<br />
Cyclosporine 70 47,6<br />
thường” mà thôi. Để có một cái nhìn tổng thể về<br />
Thuốc ƯCMD<br />
đang sử dụng Prograf 77 52,4 mức ĐTBCLCS chung, chúng tôi xin đưa ra tham<br />
Lần ghép Lần 1 143 97,3 khảo kết quả của một số nghiên cứu khác trên<br />
Lần 2 trở đi 3 2,0 NB bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối và sau<br />
Bảng 3. Điểm trung bình CLCS chung và các khía ghép thận: Lê Việt Thắng và cộng sự sử dụng bộ<br />
cạnh câu hỏi SF-36 nghiên cứu 112 NB thận nhân tạo<br />
tại BVQY 103 và Bệnh viện Giao thông vận tải (4);<br />
Tiêu chí ĐTB ± ĐLC<br />
nghiên cứu này có so sánh với nhóm 40 người<br />
Điểm trung bình CLCS chung 75,2 ± 10,2<br />
khỏe mạnh (tương đồng về một số chỉ số như<br />
Chức năng thể chất 61,1 ± 23,7<br />
Chức năng tinh thần 72,3 ± 16,9<br />
tuổi, giới…); Kết quả điểm CLCS chung ở nhóm<br />
Gánh nặng bệnh thận 44,9 ± 18,6 thận nhân tạo đạt 40,78 điểm, nhóm người khỏe<br />
Các triệu chứng và các vấn đề 89,3 ± 9,1 mạnh đạt 90,71 điểm. Nghiên cứu của Phan Văn<br />
Tác động của bệnh thận 84,6 ± 11,2 Báu và cộng sự (2014) sử dụng bộ câu hỏi KDQOL-<br />
ĐTBCLCS trước ghép và sau ghép có sự thay 36 đo lường CLCS cho 360 NB suy thận mạn giai<br />
đổi tốt lên một cách rõ ràng và sự khác nhau này đoạn cuối điều trị thận nhân tạo tại bệnh viện<br />
có ý nghĩa thống kê với p < 0.005. Nhân Dân 115 - TP Hồ Chí Minh (4); kết quả,<br />
Bảng 4. So sánh điểm trung bình CLCS chung trước điểm sức khỏe tổng quát ở mức 48,89 điểm. Kết<br />
và sau ghép thận quả ĐTBCLCS chung của NB thời điểm trước<br />
Chỉ tiêu đánh giá Trước ghép Thời điểm nghiên cứu ghép thận trong nghiên cứu tại BV Việt Đức<br />
± SD 2,63 ± 1,28 7,39 ± 1,03 (2014) là 43,1 điểm(5).<br />
p-values 0,001 Trong 5 lĩnh vực của CLCS ta thấy cao nhất<br />
BÀN LUẬN là ĐTBCLCS khía cạnh CTCVĐ đạt 89,3 điểm. Các<br />
câu hỏi khai thác khía cạnh “các triệu chứng/vấn<br />
Điểm trung bình CLCS chung và các khía cạnh<br />
đề” tập trung hỏi về mức độ tác động ảnh hưởng<br />
Nghiên cứu sử dụng bộ KDQOL-36 đo<br />
của một số triệu chứng người mắc bệnh suy thận<br />
lường CLCS qua các câu hỏi phỏng vấn, khai<br />
mạn thường gặp phải trước ghép như: đau nhức<br />
thác 5 khía cạnh cuộc sống của NB sau ghép<br />
cơ, đau ngực, chuột rút, ngứa, khô da, chán ăn,<br />
thận; kết quả cho thấy ĐTBCLCS chung đạt 75,2<br />
buồn nôn hoặc có vấn đề ở dạ dày…Thực tế cho<br />
điểm, ĐTBCLCS khía cạnh chức năng thể chất<br />
thấy, hầu như tất cả những NB sau ghép đều<br />
đạt 62,1 điểm, chức năng tinh thần đạt 72,3<br />
được cải thiện tích cực nhóm triệu chứng này;<br />
điểm, gánh nặng bệnh thận đạt 44,9 điểm,<br />
qua đó chứng tỏ sau ghép thận, chức năng lọc<br />
điểm các triệu chứng/vấn đề đạt 89,3 điểm và<br />
của thận ghép đã hoạt động tốt, NB không còn<br />
khía cạnh tác động bệnh thận đạt 84,6 điểm.<br />
các biểu hiện của tình trạng nhiễm độc và tác<br />
ĐTBCLCS chung đạt 75,2 điểm theo tác giả động của bệnh thận đối với cuộc sống của NB<br />
đã phản ánh đúng thực tế nếu xét thang điểm không còn mạnh như trước nữa, đây là lý do dẫn<br />
<br />
<br />
188 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đến điểm CLCS của lĩnh vực này ở mức cao điểm, khía cạnh chức năng thể chất đạt 74,2<br />
nhất. Lĩnh vực có điểm trung bình thấp nhất điểm, chức năng tinh thần đạt 82,5 điểm, gánh<br />
trong 5 lĩnh vực đó là lĩnh vực “gánh nặng bệnh nặng bệnh thận đạt 73,8 điểm, các triệu<br />
thận” đạt 44,9 điểm. Qua nội dung của các câu chứng/vấn đề đạt 96,6 điểm và khía cạnh tác<br />
hỏi cho thấy vấn đề chăm sóc, theo dõi sau ghép động bệnh thận đạt 94,4 điểm. Qua kết quả trên<br />
vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng rất nhiều chúng tôi thấy bức tranh chung về CLCS của NB<br />
đến CLCS của NB, họ phải dành rất nhiều thời sau ghép thận tại Việt Nam nói chung và những<br />
gian để giải quyết các vấn đề do bệnh thận gây NB đang chăm sóc theo dõi, điều trị sau ghép tại<br />
ra, sau ghép thận thì việc phải dành thời gian để BVQY 103 và BV Việt Đức nói riêng có sự tương<br />
giải quyết các vấn đề ở đây chủ yếu là “kiêng đồng; Điểm TBCLCS chung trong khoảng 70 - 80<br />
khem” trong ăn uống sinh hoạt, uống thuốc điểm so với 90 điểm của người bình thường, lĩnh<br />
đúng liều đúng giờ, căn thời gian để đi khám vực có ĐTBCLCS thấp nhất và cần được can<br />
định kỳ, làm thủ tục thanh toán, đổi thẻ BHYT thiệp hỗ trợ nhiều nhất là gánh nặng bệnh thận.<br />
đúng hẹn, khi không may mắc bệnh phải nằm Sự thay đổi CLCS thời điểm trước ghép và<br />
viện điều trị thì vô cùng mệt mỏi. Cá biệt có hiện tại<br />
trường hợp cảm thấy chán nản với việc điều trị<br />
CLCS của NB trước và sau ghép thận thay<br />
khi mà họ cùng gia đình đã căng sức một thời<br />
đổi như thế nào, tăng hay giảm, nhiều hay ít là<br />
gian dài; Một số NB luôn cảm thấy mình là gánh<br />
một câu hỏi nhận được sự quan tâm của nhiều<br />
nặng cho gia đình (gánh nặng nhiều mặt đặc biệt<br />
người, không những chỉ ở NB mà của cả giới<br />
về kinh tế).<br />
chuyên môn. Tuy nhiên, do điều kiện hạn chế<br />
Năm 2011, Farley và cộng sự sử dụng bộ về thời gian cũng như nguồn lực và hiện tại<br />
công cụ KDQOL-36 để đo lường CLCS cho 156 bệnh viện chưa có tiền lệ đo lường CLCS cho<br />
NB sau ghép thận(2); kết quả, điểm trung bình những NB trước ghép nên việc xác định làm<br />
khía cạnh chức năng thể chất đạt 43,0 điểm; chức thế nào để so sánh CLCS của NB trước và sau<br />
năng tinh thần: 51,4 điểm; gánh nặng bệnh thận: ghép là rất khó khăn.<br />
78,5 điểm; các triệu chứng/vấn đề: 81,7 điểm; tác<br />
Để đơn giản hóa việc này, chúng tôi đưa ra<br />
động bệnh thận 83,8 điểm. Kết quả trên có điểm<br />
một dãy số từ 0 - 10 và quy ước, số 0 thể hiện cho<br />
khác biệt lớn đó là: khía cạnh “gánh nặng bệnh<br />
CLCS ở mức thấp nhất, sau đó nâng cao dần từ<br />
thận” có điểm tương đối cao (78,5) trong khi NC<br />
1,2,3 ….10 (10 là con số thể hiện CLCS hoàn hảo).<br />
của chúng tôi lĩnh vực này là thấp nhất (44,9);<br />
NB được đề nghị nhớ lại thời điểm trước ghép<br />
điều này thể hiện NB sau ghép tại Việt Nam vẫn<br />
(thời điểm trước ghép được giải thích là lúc NB<br />
còn mang nhiều gánh nặng và sự hỗ trợ đối với<br />
phải chạy thận, lo lắng tìm nguồn thận, CLCS<br />
NB sau ghép của chúng ta so với những nước<br />
thấp nhất), sau đó phỏng vấn NB. Theo đánh giá<br />
phát triển còn hạn chế. Tuy nhiên sự so sánh này<br />
của ông/bà, CLCS của mình tại thời điểm trước<br />
chỉ mang tính tham khảo vì điều kiện kinh tế,<br />
ghép khoảng mấy phần mười và CLCS của<br />
chính trị, xã hội, phong tục tập quán của chúng ta<br />
ông/bà hiện tại khoảng mấy phần mười? NB sẽ<br />
khác hẳn so với các nước khác.<br />
suy nghĩ và lựa chọn hai con số phù hợp tương<br />
So sánh với nghiên cứu tại BV Việt Đức ứng với CLCS của mình tại hai thời điểm là<br />
(2014) mà theo tác giả có sự tương đồng nhiều trước ghép thận và hiện tại. Cách đo lường này<br />
nhất với nghiên cứu này ở đối tượng nghiên cứu, có ưu điểm là đơn giản, dễ trả lời, phù hợp với<br />
bộ công cụ, thời gian nghiên cứu gần… cho thấy điều kiện thực tế nhưng chỉ biết được chiều<br />
cơ cấu điểm các lĩnh vực là khá giống nhau, tuy hướng thay đổi, mức độ thay đổi CLCS chung<br />
nhiên điểm tuyệt đối thì cao hơn so với nghiên trước và sau ghép chứ không đánh giá được<br />
cứu của chúng tôi; cụ thể, ĐTBCLCS chung là 87,5 chiều hướng và mức độ thay đổi của từng khía<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 189<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
cạnh CLCS(2). Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung<br />
Kết quả cho thấy có 3 chiều hướng thay đổi của người bệnh sau ghép thận đạt 75,2 điểm;<br />
CLCS trước và sau ghép: đa số NB có sự đánh trong đó điểm trung bình chất lượng cuộc sống<br />
giá là CLCS hiện tại tốt hơn rất nhiều so với thời khía cạnh chức năng thể chất đạt 62,1 điểm, chức<br />
điểm trước ghép, một vài trường hợp cho rằng năng tinh thần đạt 72,3 điểm, gánh nặng bệnh<br />
CLCS của họ hiện tại ngang bằng, hoặc thấp hơn thận đạt 44,9 điểm (thấp nhất), tác động của bệnh<br />
so với CLCS trước ghép; đó là những trường thận đạt 84,6 điểm, khía cạnhcác triệu chứng và<br />
hợp được ghép thận sớm, khi tình trạng bệnh các vấn đề đạt đạt điểm cao nhất (89,3 điểm).<br />
chưa nặng nề các điều kiện hỗ trợ tốt; lúc đó họ Tính theo mức độ thì 15% có điểm trung bình<br />
đánh giá CLCS khoảng 7/10 và hiện tại họ cũng chất lượng cuộc sống đạt mức cao, 64,6% đạt<br />
chỉ xác định CLCS của mình ở mức 7/10 mà thôi. mức trung bình và 20,4% ở mức thấp.<br />
Còn trường hợp đánh giá CLCS hiện tại không Chất lượng cuộc sống của người bệnh tại<br />
bằng CLCS lúc trước ghép là do trong thời điểm thời điểm nghiên cứu so với thời điểm trước<br />
PV, quả thận ghép của NB đang có dấu hiệu ghép có chiều hướng tốt hơn một cách rõ ràng,<br />
“hỏng” hoặc NB đang bị bệnh phải nằm viện điều này được thể hiện điểm trung bình chất<br />
điều trị. lượng cuộc sống do người bệnh tự đánh giá tại<br />
Có ít trường hợp tự đánh giá CLCS trước thời điểm trước ghép chỉ ở mức 2,63/10 còn thời<br />
ghép chỉ đạt ở ngưỡng 0 điểm hoặc có trường điểm thực hiện nghiên cứu đạt 7,39/10.<br />
hợp đánh giá CLCS hiện tại ở mức 10 điểm; đây TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
là số điểm chưa phù hợp về mặt lý thuyết nhưng 1. Bộ Y tế (2006), Quyết định của Bộ Y tế số 43/2006/QĐ-BYT ngày<br />
trong phần định tính chúng tôi thấy rằng ở 29 tháng 12 năm 2006 về việc ban hành quy trình kỹ thuật ghép<br />
thận từ người cho sống và quy trình ký thuật ghép gan từ người<br />
những NB bị suy thận mạn giai đoạn cuối tại cho sống.<br />
thời điểm trước ghép, cuộc sống của một số NB 2. Farley R, Charter E, Dickinson S, Johnston P, Stratton J, Party RG<br />
có thể nói là “bi đát” và nếu có số âm có thể họ (2011) “Report of Single unit experience with KDQOL-36<br />
(Kidney Disease Quality of Life-36)”, Medical School and Renal<br />
cũng sẽ xác nhận con số đó. Một số NB đánh giá Unit, Royal Comwall Hospital.<br />
CLCS hiện tại của họ ở mức 10 điểm (hoàn hảo) 3. Franke GH et al (2004), “Aspects of quality of life through end -<br />
stage renal disease”, Qual Life Res, Vol. 12, pg. 103.<br />
là bởi vì họ đang có một sức khỏe tốt, lạc quan<br />
4. Lê Việt Thắng và Nguyễn Văn Hùng (2012), “Khảo sát chất<br />
yêu đời, cuộc sống “viên mãn” và quan trọng lượng cuộc sống bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo<br />
hơn cả là NB họ có cái nhìn khác với cái nhìn của chu kỳ bằng thang điểm SF36”, Tạp chí Y học thực hành, 802(1),<br />
tr. 45 – 47.<br />
những người bình thường. Có một điểm thú vị là 5. Nguyễn Thị Thu Hương (2014), “Đánh giá chất lượng cuộc sống<br />
ĐTBCLCS hiện tại theo đánh giá của NB đạt mức của bệnh nhân sau phẫu thuật ghép thận và một số yếu tố liên<br />
quan tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức”, Luận văn Thạc sỹ Quản<br />
7,4/10 gần tương đương với mức 75,2/100 trong<br />
lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng.<br />
phần định lượng. Kết hợp với thông tin định 6. Phan Văn Báu và Phạm Huy Tuấn Kiệt (2012), “Chi phí của<br />
tính, chúng tôi thấy kết quả này là phù hợp với người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị bằng lọc màng<br />
bụng tại nhà”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 425(1), tr.71 - 74.<br />
thực tế.<br />
KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br />
Qua nghiên cứu 147 người bệnh sau ghép Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
thận đang theo dõi tại BVQY 103 từ tháng 3 đến Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
thắng 5 năm 2016, chúng tôi có kết luận sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
190 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />