Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ trị đồng thời
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi chất lượng sống liên quan sức khỏe (HRQOL) của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời. HRQOL của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ trị đồng thời suy giảm trong quá trình điều trị, xuống thấp nhất tại thời điểm cuối điều trị (thời điểm 7 tuần) và hồi phục lại tại thời điểm 9 tháng sau điều trị không khác biệt giữa 2 phác đồ hóa trị mỗi tuần và mỗi 3 tuần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ trị đồng thời
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỐNG LIÊN QUAN SỨC KHỎE CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ SAU HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH1, LƯƠNG QUỐC THIỆN2, HOÀNG THỊ THANH THÚY3, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH4 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng sống liên quan sức khỏe (HRQOL) của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Đánh giá HRQOL của 60 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ (FIGO 2009: IB2, IIA2, IIB, III, IVA) được điều trị bằng hai phác đồ hóa xạ trị đồng thời bằng bảng câu hỏi QLQ-C30 tại 4 thời điểm (trước điều trị, 3 tuần, 7 tuần và 9 tháng) ở Khoa Xạ 2, bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 1/1/2014 đến hết năm 31/12/2018. Kết quả: Chỉ số sức khỏe tổng quát (GHS) và các chỉ số chức năng (thể chất, vai trò, nhận thức, xã hội) đều suy giảm đáng kể trong thời gian điều trị, đạt điểm số thấp nhất tại thời điểm 7 tuần và hồi phục lại tại thời điểm 9 tháng. Ngoại trừ chức năng cảm xúc cải thiện đáng kể theo thời gian. Trong các đó các chỉ số triệu chứng như mệt mỏi, nôn/ buồn nôn, khó thở, mất ngủ, chán ăn và tiêu chảy đều có xu hướng tăng lên trong quá trình điều trị (thời điểm 3 tuần và 7 tuần) sau đó hồi phục lại vào thời điểm 9 tháng. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 nhân thường nhập viện ở giai đoạn tiến xa tại chỗ và Giai đoạn tiến xa tại chỗ (FIGO 2009: IB2, IIA2, di căn[11]. IIB, III, IVA). Trong vài thập kỉ qua, sự quan tâm về vấn đề Chỉ số hoạt động cơ thể (KPS) ≥60 hoặc ECOG chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư đang 0 - 2. được gia tăng. Điều này đi liền với hiệu quả điều trị Bệnh nhân có dự trữ tủy và chức năng gan thận gia tăng thời gian và tỉ lệ sống còn và việc sử dụng chịu đựng được hóa trị. các liệu pháp điều trị đa mô thức với những lo ngại về ảnh hưởng của độc tính lên chất lượng cuộc Bệnh nhân biết có khả năng đọc hiểu và trả lời sống bệnh nhân. Việc đưa chất lượng sống vào như câu hỏi. kết quả của các thử nghiệm lâm sàng là rất quan Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và ký trọng để đánh giá tác động đầy đủ của các mô thức giấy xác nhận. điều trị đối với bệnh nhân. Đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại Tiêu chuẩn loại trừ chỗ, hóa xạ trị đồng thời dựa trên cisplatin là Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt tử cung phương pháp điều trị chuẩn hiện nay với nhiều trước đó. nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả trên giảm đáng kể tái phát tại chỗ và có lợi ích trên sống còn. Tuy Bệnh nhân đã hay đang mắc ung thư khác. nhiên hóa xạ trị đồng thời cũng gia tăng đáng kể độc Bệnh nhân từng được hóa trị hay xạ trị trước tính độ 3, độ 4 huyết học và đường tiêu hóa[2],[4]. đó. Không có nhiều nghiên cứu đánh giá chất Bệnh nhân dị ứng với nhóm thuốc platinum. lượng sống ung thư cổ tử cung. Trong đó đa số là các nghiên cứu cắt ngang và không đồng nhất bao Bệnh nhân mắc bệnh nội khoa nặng kèm theo, gồm cả giai đoạn sớm và giai đoạn tiến xa với nhiều có thai hay đang nuôi con bằng sữa mẹ. phương pháp điều trị khác nhau. Một số nghiên cứu Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện, thỏa tiêu chuẩn đánh giá tác động của điều trị trên bệnh nhân ung chọn bệnh. thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa, hầu hết các triệu chứng và điểm số chức năng suy giảm nhiều nhất tại Quy trình tiến hành thời điểm kết thúc điều trị (sau 5 tuần) hoặc 1 tuần Bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa sau điều trị và nhìn chung hầu hết các triệu chứng tại chỗ được điều trị một trong hai phác đồ hóa xạ trị và thang điểm chức năng trở lại mức cơ bản một lần đồng thời (cisplatin 40 mg/m2 da mỗi tuần hoặc nữa sau khoảng 3 tháng sau điều trị[5-7]. cisplatin 75 mg/m2 da mỗi ba tuần) Việc đánh giá chất lượng sống bệnh nhân ung Đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe: thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ Bảng câu hỏi QLQ-C30 được bệnh nhân thực hiện trị đồng thời giúp bác sĩ lâm sàng có thêm thông tin tại 4 thời điểm: trước điều trị, tuần thứ 3 và tuần thứ đầy đủ về các tác động của điều trị, từ đó giúp tư 7 của điều trị hóa xạ đồng thời và tháng thứ 9 sau vấn và hỗ trợ bệnh nhân tốt hơn trong quá trình điều điều trị hóa xạ đồng thời. Trong đó, thời điểm 3 tuần trị trên nhóm bệnh nhân này. là thời điểm bắt đầu có thể đánh giá được các tác Nghiên cứu này đánh giá chất lượng sống liên động phụ sớm của điều trị; thời điểm 7 tuần giúp quan sức khỏe của bệnh nhân ung thư cổ tử cung đánh giá HRQOL tại thời điểm kết thúc điều trị hóa giai đoạn tiến xa tại chỗ sau hóa xạ trị đồng thời. xạ trị đồng thời; và thời điểm 9 tháng là thời điểm bệnh ổn định, có thể bắt đầu đánh giá được tác ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU động của các tác dụng phụ muộn của điều trị. Nghiên cứu hồi cứu Ghi nhận thông tin bệnh nhân qua hồ sơ theo Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân ung thư cổ tử dõi. cung điều trị tại Khoa Xạ 2 Bệnh viện Ung Bướu Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 21,0. Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/1/2014 đến hết năm 31/12/2018. KẾT QUẢ Tiêu chuẩn chọn bệnh Tổng cộng có 60 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn của nghiên cứu, trong đó có 29 bệnh nhân Ung thư nguyên phát cổ tử cung có giải phẫu điều trị phác đồ cisplatin mỗi tuần và 31 bệnh nhân bệnh là carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến hoặc điều trị phác đồ cisplatin mỗi 3 tuần. Bệnh nhân có carcinôm gai tuyến. độ tuổi trung bình là 51,2 tuổi. Chỉ số khối cơ thể 379
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 (BMI) trung bình là 2,4kg/m2. Chỉ có 30% bệnh nhân Các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và bệnh học có bệnh lý mãn tính kèm theo, trong đó chủ yếu là của hai nhóm bệnh nhân trước điều trị là tương bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo đường. Tỷ lệ thiếu đồng nhau, trừ chỉ số BMI. Bệnh nhân điều trị với máu trước điều trị khoảng khá cao 32,7%. Bệnh phác đồ hóa xạ trị đồng thời với liều cisplatin mỗi nhân chủ yếu ở giai đoạn IIB, bướu >4cm tuần có chỉ số BMI cao hơn nhóm bệnh nhân điều trị (kích thước trung bình 4,5cm), giải phẫu bệnh với phác đồ hóa xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi 3 carcinôm tế bào gai và grad 2. tuần (p = 0,017). Biểu đồ 1. Chỉ số GHS theo thời gian Chỉ số GHS thay đổi theo có ý nghĩa thống kê theo thời gian (p < 0,001). Chỉ số GHS giảm trong quá trình điều trị hóa xạ đồng thời và đạt điểm số thấp nhất tại thời điểm 7 tuần, sau đó tăng lên đạt điểm số cao nhất tại thời điểm 9 tháng với điểm trung bình là 84,7. Biểu đồ 2. Các chỉ số chức năng theo thời gian 380
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Tất cả các điểm số chức năng đều thay đổi có ý nghĩa thống kê theo các thời điểm đánh giá (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Biểu đồ 3. Các chỉ số triệu chứng theo thời gian Trong các chỉ số triệu chứng, chỉ có hai triệu chứng đau và táo bón không có sự thay đổi đáng kể theo thời gian (p = 0,789 và p = 0,572). Các triệu chứng còn lại như mệt mỏi, nôn/ buồn nôn, khó thở, mất ngủ, chán ăn và tiêu chảy đều có xu hướng tăng lên trong quá trình điều trị (thời điểm 3 tuần và 7 tuần) sau đó hồi phục lại vào thời điểm 9 tháng. Vấn đề tài chính giảm dần theo thời gian tại các thời điểm theo dõi. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 383
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Biểu đồ 4. So sánh điểm số các chỉ số HRQOL giữa hai phác đồ hóa xạ trị đồng thời Điểm số GHS của hai phác đồ hóa xạ trị đồng thời thay đổi tương tự nhau theo thời gian với p < 0,001. Nhìn chung, cả 5 chỉ số chức năng của hai phác đồ đều thay đổi tương tự nhau. Tuy nhiên, bệnh nhân điều trị phác đồ mỗi 3 tuần có chức năng nhận thức thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,865). Các thang điểm triệu chứng giữa hai phác đồ cũng thay đổi khá tương đồng. Chỉ duy nhất triệu chứng khó thở thay đổi có ý nghĩa thống kê ở phác đồ mỗi tuần (p = 0,024), tuy nhiên không có ý nghĩa ở phác đồ mỗi 3 tuần (p = 0,21). BÀN LUẬN được giảm bớt sau đáp ứng lâm sàng của hóa xạ trị đồng thời. Vấn đề tài chính cải thiện sau điều trị do Tùy theo phác đồ hóa xạ trị đồng thời, thời điểm không còn gánh nặng về các chi phí điều trị cũng kết thúc hóa xạ trị có thể là 5 tuần, 6 tuần hay 7 như sinh hoạt và đi lại. tuần. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có hai phác đồ hóa xạ trị, phác đồ một tuần hóa trị kết Một số nghiên cứu ghi nhận tuổi là yếu tố ảnh thúc vào tuần thứ 6, phác đồ mỗi 3 tuần hóa trị kết hưởng đến điểm số sức khỏe chung, trong khi đó thúc vào tuần thứ 7, xạ trị kết thúc vào khoảng tuần một số khác ngược lại[3], [8], [8], [10], [12], [13]. Không ghi thứ 8. Vì vậy thời điểm 7 tuần là thời điểm độc tích nhận sự ảnh hưởng của giai đoạn bệnh lên chỉ số cấp tích lũy nhiều nhất là phù hợp. Đây là thời điểm GHS tương tự như nghiên cứu của tác giả Distefano có điểm số chức năng suy giảm mạnh nhất cũng M.(2008) và Pasek (2012)[3], [12]. Có sự khác biệt với như triệu chứng tích lũy nhiều nhất. Điều này cũng tác giả Singh U (2019) khi tác giả ghi nhận kích thấy tương tự trong một số nghiên cứu của tác giả thước bướu liên quan đến chỉ số GHS[13], tuy nhiên Heijkoop và Krichheniner. Trong các nghiên cứu, trong nghiên cứu của chúng tôi 9 trường hợp
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 biệt trong kết quả nghiên cứu. Tác giả Mikkelsen 5. Heijkoop S. T., Nout R. A., Quint S., et al. (2016) không ghi nhận sự khác biệt chỉ số GHS với (2017). "Dynamics of patient reported quality of BMI bệnh nhân, tương đồng với nghiên cứu của life and symptoms in the acute phase of online chúng tôi[9]. adaptive external beam radiation therapy for locally advanced cervical cancer". Gynecol HRQOL tương đồng giữa hai nhóm bệnh nhân Oncol, 147(2), 439 - 449. được điều trị với hai phác đồ hóa xạ trị đồng thời một lần nữa khẳng định hiệu quả tương đương của 6. Kirchheiner K., Nout R. A., Czajka-Pepl A., et al. hai phác đồ này. Trong đó tỉ lệ tái phát, sống còn (2015). "Health related quality of life and patient cũng như độc tính cấp hay muộn đã được chứng reported symptoms before and during definitive minh là tương đương ở nhiều nghiên cứu, kể cả trên radio (chemo) therapy using image-guided nhóm bệnh nhân của nghiên cứu này[1], [15]. adaptive brachytherapy for locally advanced cervical cancer and early recovery - a mono- KẾT LUẬN institutional prospective study". Gynecol Oncol, Chất lượng sống liên quan sức khỏe của bệnh 136(3), 415 - 23. nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa được hóa 7. Kirchheiner K., Potter R., Tanderup K., et al. xạ trị đồng thời ở cả hai phác đồ đều có sự thay đổi (2016). "Health-Related Quality of Life in Locally tương tự nhau. Đa số đều suy giảm đáng kể trong Advanced Cervical Cancer Patients After quá trình điều trị, trong đó suy giảm mạnh nhất tại Definitive Chemoradiation Therapy Including thời điểm cuối điều trị (thời điểm 7 tuần) và hồi phục Image Guided Adaptive Brachytherapy: An lại tại thời điểm 9 tháng sau điều trị. Điểm số tại thời Analysis From the EMBRACE Study". Int J điểm 9 tháng cải thiện hơn so với thời điểm ban đầu Radiat Oncol Biol Phys, 94(5), 1088 - 98. tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 8. Kumar Satwant, Rana Madhu Lata, Verma Các yếu tố như tuổi và lâm sàng bệnh học Khushboo, et al. (2014). "PrediQt-Cx: post (BMI, bệnh lý đi kèm, thiếu máu, giai đoạn bệnh, treatment health related quality of life prediction kích thước bướu và phác đồ điều trị) dù ảnh hưởng model for cervical cancer patients". PloS one, đến các chỉ số thành phần khác nhau nhưng nhìn 9(2), e89851. chung đều không ghi nhận sự ảnh hưởng đáng kể lên chỉ số sức khỏe tổng quát (GHS). 9. Mikkelsen Tina Broby, Sørensen Bente, Dieperink Karin B (2017). "Prediction of TÀI LIỆU THAM KHẢO rehabilitation needs after treatment of cervical 1. Đường Hùng Mạnh (2018). "So sánh hiệu quả cancer: what do late adverse effects tell us?". hóa xạ trị triệt để ung thư cổ tử cung giai đoạn Supportive care in cancer, 25(3), 823 - 831. tiến xa tại chỗ với cisplatin liều cao mỗi ba tuần 10. Nie Shu-xia, Gao Chuan-qiang (2014). "Health và liều thấp mỗi tuần". Luận văn tốt nghiệp bác behaviors and quality of life in Chinese survivors sĩ nội trú, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh. of cervical cancer: a retrospective study". 2. Chemoradiotherapy for Cervical Cancer Meta- OncoTargets and therapy, 7, 627. Analysis Collaboration 2008. "Reducing 11. Organization World Health (2018). "International uncertainties about the effects of Agency of Research on Cancer. GLOBOCAN chemoradiotherapy for cervical cancer: a 2018". CANCER TODAY-Cancer Incidence, systematic review and meta-analysis of Mortality and Prevalence Worldwide in. individual patient data from 18 randomized trials". J Clin Oncol, 26(35), 5802 - 12. 12. 12. Pasek Małgorzata, Suchocka Lilia, Urbański Krzysztof (2013). "Quality of life in cervical 3. Distefano M., Riccardi S., Capelli G., et al. cancer patients treated with radiation therapy". (2008). "Quality of life and psychological distress Journal of clinical nursing, 22(5 - 6), 690 - 697. in locally advanced cervical cancer patients administered pre-operative chemoradiotherapy". 13. 13. Singh Uma, Verma Manju Lata, Rahman Gynecol Oncol, 111(1), 144 - 50. Zakia, et al. (2019). "Factors affecting quality of life of cervical cancer patients: A multivariate 4. Green J. A., Kirwan J. M., Tierney J. F., et al. analysis". Journal of Cancer Research and (2001). "Survival and recurrence after Therapeutics, 15(6), 1338. concomitant chemotherapy and radiotherapy for cancer of the uterine cervix: a systematic review 14. Vaz Ana Francisca, Pinto-Neto Aarão Mendes, and meta-analysis". Lancet, 358(9284), 781 - 6. Conde Délio Marques, et al. (2007). "Quality of life of women with gynecologic cancer: 385
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 associated factors". Archives of gynecology and of locally advanced cervical carcinoma: An obstetrics, 276(6), 583. updated meta-analysis based on randomized controlled trials". Medicine, 99(1). 15. Zhu Jiahao, Zhang Zheng, Bian Dongyan, et al. (2020). "Weekly versus triweekly cisplatin-based concurrent chemoradiotherapy in the treatment 386
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Health related quality of life in locally advanced cervical cancer patients after concurrent chemoradiation Purpose: To evaluate heath related quality of life (HRQOL) after chemoradiotherapy in locally advanced cervical cancer patients and analyze factors that influence HRQOL. Patient and methods: Retrospective study. Sixty locally advanced cervical cancer patients (FIGO 2009: IB2, IIA2, IIB, III, IVA) were treated with two concurrent chemoradiation regimens in Gynecological Radiotherapy Deparment, Ho Chi Minh Oncology Hospital from 1/1/2014 to 31/12/2018, HRQOL were assessed with QLQ-C30 questionnaire at four time points of treatment (baseline, 3 weeks, 7 weeks and 9 months). Results: Global health status, physical, role, social and cognitive functioning are impaired significally during treatment with lowest scores at 7 weeks and improve at 9 months after treatment. Emotional functioning improves significally over time. Fatique, vomiting/nausea, dyspnea, insomnia, appetite loss and diarrhea increase during treatment (3 weeks, 7 weeks) and decrease at 9 months. The change was statistical significance (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân còn sống sau đột quỵ qua thang điểm WHOQOL - BREF
6 p | 157 | 9
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh và yếu tố liên quan tại thành phố Cần Thơ năm 2020
6 p | 65 | 6
-
Ảnh hưởng của tình trạng dinh dưỡng lên chất lượng sống của bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
8 p | 35 | 6
-
Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân đau nửa đầu bằng bộ câu hỏi SF - 36 và MIDAS tại Bệnh viện Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh
6 p | 73 | 5
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
6 p | 19 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12-18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp
8 p | 105 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36
9 p | 9 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 57 | 4
-
Khảo sát mức độ nôn nghén và chất lượng sống của thai phụ nôn do thai trong nửa đầu thai kỳ
9 p | 58 | 3
-
Chất lượng sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ mắc Basedow sử dụng thang đo PedsQLTM 4.0
4 p | 39 | 2
-
Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau đột quỵ
8 p | 46 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư phổi di căn não được điều trị xạ phẫu Gamma Knife tại Bệnh viện K
4 p | 25 | 2
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ bị u não điều trị tại bệnh viên Nhi Trung ương
6 p | 28 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
5 p | 38 | 1
-
Chất lượng sống của bệnh nhân HIV đang khám và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM năm 2015
7 p | 35 | 1
-
Sử dụng thang Peds QL đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của trẻ bị bạch cầu cấp thể lympho
8 p | 86 | 1
-
Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm
8 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn