intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36 được nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi SF-36 trong đánh giá sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của người sau hiến thận, và khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sau khi hiến thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI SAU HIẾN THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY THEO BẢNG CÂU HỎI SF-36 Hoàng Khắc Chuẩn1, Phạm Đình Thy Phong1, Mai Thị Đức Hạnh1, Diệp Thắng2 TÓM TẮT 13 Kết luận. Chất lượng cuộc sống của người Mở đầu: Có rất ít nghiên cứu đánh giá chất hiến thận không bị ảnh hưởng bởi phẫu thuật lấy lượng cuộc sống của người sau hiến thận. Nghiên thận để hiến. Ghép thận từ người hiến thận sống cứu này được thực hiện để đánh giá chất lượng an toàn, và phù hợp để cứu bệnh nhân bệnh thận cuộc sống của những người sau hiến thận bằng giai đoạn cuối. cách sử dụng bảng câu hỏi SF-36. Từ khóa: hiến thận từ người sống, chất Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lượng cuộc sống, SF-36 nghiên cứu cắt ngang mô tả trên người sau hiến thận đang theo dõi tại phòng khám ghép thận SUMMARY bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả các đối tượng nghiên QUALITY OF LIFE OF LIVING cứu được hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống dựa KIDNEY DONORS AT CHO RAY vào bảng điểm SF-36 trong thời gian từ tháng HOSPITAL: THE SHORT-FORM 36- 05/2022 đến 11/2022. ITEM HEALTH QUESTIONNAIRE Kết quả: Bảng câu hỏi SF-36 về sự hài lòng SURVEY của việc hiến thận được thực hiện bởi 281 người Background: This study aimed to identify sau hiến thận, trong đó có 144 nữ (51,2%) và 137 the psychological and social effects of kidney nam (48,8%), tuổi trung bình lúc hiến thận là donors after kidney donation by using the short- 49,9±9,8 tuổi. Thời gian theo dõi sau hiến thận từ form 36-item health survey (SF-36) as the 12 – 264 tháng, 30 (10,7%) người hiến thận ≥10 quality-of-life questionnaire. năm. Hầu hết người hiến thận đều có chất lượng Subjects and methods: A cross-sectional cuộc sống tốt, và nếu được chọn lựa lại, nhiều study was conducted on living kidney donors in người sẵn sàng hiến thận (87,5%). Một số ít các the Cho Ray hospital’s outpatient department. người hiến thận đã gặp khó khăn về tài chính The donors were assessed their quality of life (10,7%) hoặc bất lợi nghề nghiệp (8,9%). based on the SF-36 from May 2022 to November 2022. Results: The SF-36 questionnaire about donor satisfaction were completed by 281 donors 1 Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy (144 women and 137 men; mean age 49.9±9.8 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch years). The follow-up ranged from 12 to 264 Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Khắc Chuẩn months after donor nephrectomy (10.7% of SĐT: 0913846817 kidney donors over 10 years). Most kidney Email: hoangkhacchuan@gmail.com donors had a good quality of life, and 87.5% of Ngày nhận bài: 10/05/2023 the donors would make the same choice again. Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 10.7% of donors experienced financial hardship, Ngày duyệt bài: 21/06/2023 93
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 and 8.9% reported negative occupational Global Observatory on Donation and consequences. Transplantation), mỗi năm có khoảng 90.000 Conclusion: The quality of life for kidney ca ghép thận được thực hiện trên toàn thế donors was not affected by nephrectomy for giới, trong đó có hơn 34.000 ca ghép thận từ donation. Living kidney transplantation is safe người hiến sống, chiếm khoảng 40%8. Năm and suitable for the rescue of patients with end- 2020, theo báo cáo của OPTN/SRTR tại Hoa stage renal disease. Kỳ, tổng số bệnh nhân trong danh sách chờ Keywords: living kidney donor, quality of ghép thận là 138.844, trong đó có 37408 life, Short-form 36-item health survey bệnh nhân mới được bổ sung vào danh sách chờ ghép thận. Số người sống hiến thận tăng I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ 5538 người vào năm 2014 lên 6867 người Ghép thận là phương pháp điều trị thay vào năm 2019, năm 2020 do ảnh hưởng của thế chức năng thận tốt nhất cho bệnh nhân đại dịch COVID-19 số người sống hiến thận bệnh thận giai đoạn cuối do cải thiện chất giảm xuống còn 52341. lượng cuộc sống và sống còn cho người Tại Việt Nam nói chung và bệnh viện bệnh1. Nguồn thận ghép có thể được nhận từ Chợ Rẫy nói riêng, nguồn thận ghép phần người hiến tạng đã chết hay người hiến sống. lớn từ người hiến sống thận. Phẫu thuật lấy Do thiếu hụt nguồn thận ghép từ người hiến thận từ người hiến thận sống để ghép thì an thận chết nên nhiều người mắc bệnh thận toàn, tỷ lệ biến chứng và nguy cơ tử vong sau mạn giai đoạn cuối phải chờ đợi lâu để được phẫu thuật rất thấp. Người hiến thận là người ghép thận. Do đó, việc sử dụng thận từ khoẻ mạnh bình thường, vì vậy, bên cạnh những người hiến sống vẫn là một nguồn vấn đề về an toàn sức khỏe, chất lượng cuộc lớn, giải quyết nhu cầu ghép thận, giúp cứu sống sau hiến thận cũng là mối quan tâm của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. nhiều người khi quyết định tham gia hiến Ngoài ra, ghép thận từ người hiến thận còn thận. Lo sợ về tác động tiềm tàng và bất lợi sống cho kết quả tốt hơn so với ghép thận từ về chất lượng cuộc sống có thể gây thiếu hụt người hiến đã chết như tỷ lệ sống sót của người hiến tặng thận. Tại Việt Nam, chưa có thận ghép cao hơn, ghép thận được thực hiện nhiều báo cáo y văn đề cập đến vấn đề chất trong điều kiện chuẩn bị tốt hơn, người nhận lượng cuộc sống ở người sau hiến thận. Do được ghép sớm, hoặc ghép thận đón đầu, cải vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá chất thiện tỷ lệ sống còn và chất lượng cuộc sống lượng cuộc sống người sau hiến thận tại bệnh cho bệnh nhân, cũng như giảm gánh nặng tài viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36” với chính cho gia đình và xã hội2,3,4. Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi đó, phẫu thuật cắt thận để ghép là một cuộc SF-36 trong đánh giá sức khỏe thể chất và mổ lớn và an toàn cho người hiến5,6. Với sự sức khỏe tinh thần của người sau hiến thận, ra đời của phẫu thuật nội soi, đau sau phẫu và khảo sát một số yếu tố liên quan đến chất thuật, thời gian nằm viện, thời gian trở lại lượng cuộc sống sau khi hiến thận. làm việc và các biến chứng liên quan đến vết thương ở người hiến đã giảm đáng kể, điều II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU này đã góp phần vào việc hiến thận tăng lên7. - Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện Năm 2018, theo dữ liệu của GOTD (The trên 281 người trên 18 tuổi, đã thực hiện hiến 94
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thận ít nhất 1 năm tại bệnh viện Chợ Rẫy, + Lĩnh vực sức khỏe thể chất gồm 4 đang được theo dõi, điều trị ngoại trú tại phần: sức sống (4 câu), hoạt động xã hội (2 phòng khám ghép thận, khoa Ngoại Tiết câu), vai trò cảm xúc (3 câu), sức khỏe tinh niệu. thần (5 câu). - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ + Số lượng những chọn lựa cho mỗi câu tháng 05/2022 đến tháng 11/2022 tại phòng hỏi từ 2 lựa chọn (có, không) đến 6 lựa chọn khám ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy. (không, hiếm khi, ít khi, đôi lúc, nhiều lúc, - Tiêu chuẩn loại trừ: người hiến thận mọi lúc). Mỗi câu hỏi có điểm từ 0 cho đến tại các cơ sở khác, không theo dõi định kỳ tại 100. Với điểm cao hơn phản ánh tình trạng phòng khám ghép thận bệnh viện Chợ Rẫy. sức khỏe tốt hơn. Điểm của mỗi người sẽ là - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt trung bình cộng của sức khỏe thể chất và sức ngang, mô tả. khỏe tinh thần. - Các bước tiến hành Điểm SF-36 được dùng để đánh giá mức Người sau hiến thận được khám sức khỏe độ chất lượng cuộc sống theo qui định như định kỳ và được phỏng vấn, đánh giá chất sau: lượng cuộc sống theo bảng câu hỏi SF-369. + Từ 0 - 25: Chất lượng cuộc sống kém. Bộ câu hỏi SF-36 bao gồm 11 câu hỏi + Từ >25 - 50: Chất lượng cuộc sống lớn, chứa 36 câu hỏi nhỏ; chia làm hai lĩnh trung bình kém. vực chính là lĩnh vực sức khỏe tinh thần và + Từ >50 - 75: Chất lượng cuộc sống lĩnh vực sức khỏe thể chất, trong đó: trung bình khá. + Lĩnh vực sức khỏe tinh thần gồm 4 + Từ >75 - 100: Chất lượng cuộc sống phần: hoạt động thể lực (10 câu), vai trò thể khá, tốt. chất (4 câu), cảm giác đau (2 câu), sức khỏe - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý thống tổng quát (5 câu). kê bằng phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu trước khi hiến thận Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu trước khi hiến thận (n=281) Đặc điểm n Tỷ lệ % Giới tính Nam 137 48,8% Nữ 144 51,2% Nhóm tuổi hiến thận 18 – 40 57 20,3% 41 – 60 189 67,2% > 60 35 12,5% Nơi cư ngụ TPHCM 50 17,8% Đông Nam Bộ 64 22,8% Tây Nam Bộ 115 40,9% Miền Trung 22 7,8% Tây nguyên 30 10,7% 95
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Trình độ học vấn Dưới THPT 169 60,1% Từ THPT trở lên 112 39,9% Quan hệ với người nhận thận Cha mẹ ruột 150 53,4% Anh, chị, em ruột 68 24,2% Quan hệ họ hàng 39 13,9% Vợ chồng 24 8,5% Tình trạng hôn nhân Độc thân 61 21,7% Có gia đình 220 78,3% Nhận xét: 3.2. Đặc điểm về tình trạng công việc, Tỷ lệ nữ hiến thận (51,2%) nhiều hơn nam kinh tế, sức khỏe, và hoạt động xã hội của (48,8%). Hầu hết người hiến thận có độ tuổi mẫu nghiên cứu sau khi hiến thận từ 41-60 (67,2%), tuổi trung bình 49,9 ± 9,8, Sau khi hiến thận, các đối tượng nghiên có 35 người hiến thận trên 60 tuổi (12,5%). cứu được theo dõi từ 12 đến 264 tháng (trung Người hiến thận sinh sống chủ yếu ở bình 59,3 ± 50,2 tháng), trong đó có 30 miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Trình người đã hiến thận trên 10 năm, chiếm độ học vấn từ THPT trở lên chiếm 39,9%. 10,7%. Người hiến thận có khả năng làm Phần lớn là cha mẹ ruột hiến thận cho việc lại sau 4,2 ± 3 tháng. con (53,4%). Đa số người hiến đều có gia đình (78,3%). Bảng 2: Đặc điểm về tình trạng công việc, kinh tế, sức khỏe, và hoạt động xã hội của mẫu nghiên cứu sau khi hiến thận (n=281) Đặc điểm n Tỷ lệ % Công việc Có thay đổi 38 13,5% Không thay đổi 243 86,5% Khó khăn trong công việc Có 25 8,9% Không 256 91,1% Khó khăn về tài chính Có 30 10,7% Không 231 89,3% Ảnh hưởng sức khỏe Có 50 17,8% Không 231 82,2% Ảnh hưởng hoạt động giải trí Có 33 11,7% Không 248 88,3% 96
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Ảnh hưởng sinh hoạt gia đình Có 16 5,7% Không 265 94,3% Mối quan hệ với người nhận thận Tốt hơn 158 56,2% Không thay đổi 123 43,8% Quyết đinh hiến thận 1 lần nữa Có 246 87,5% Không 35 12,5% Nhận xét: hưởng. 56,2% người hiến thận có mối quan Sau khi hiến thận, đa số người hiến thận hệ tốt hơn sau khi hiến thận với người nhận không thay đổi công việc (86,5%) và không thận. gặp khó khăn trong công việc (91,1%). Hầu Nếu được chọn lựa lại, nhiều người vẫn hết người hiến thận cũng không gặp bất lợi sẵn sàng hiến tặng thận một lần nữa với tỷ lệ về tài chính (89,3%) và sức khỏe (82,2%). 87,5%. Về các hoạt động giải trí (88,3%) và sinh 3.3. Chất lượng cuộc sống người sau hoạt gia đình (94,3%) đều không bị ảnh hiến thận Biểu đồ 1. Phân loại chất lượng cuộc sống người sau hiến thận Nhận xét: Đa số người sau hiến thận đều có chất lượng cuộc sống khá, tốt, chiếm 64,1%. Bảng 3: Chất lượng cuộc sống người sau hiến thận Đặc điểm Điểm CLCS (TB ± ĐLC) - Sức khỏe chung 78,6 ± 11,1 - Sức khỏe thể chất 79,1 ± 12,7 + Hoạt động thể lực 79,4 ± 17,6 + Vai trò thể chất 83,5 ± 22,0 + Cảm giác đau 81,0 ± 16,4 + Sức khỏe tổng quát 74,2 ± 13,4 - Sức khỏe tinh thần 77,9 ± 12,4 + Cảm nhận sức sống 73,4 ± 15,3 + Hoạt động xã hội 84,0 ± 15,6 + Vai trò cảm xúc 86,5 ± 21,1 + Sức khỏe tinh thần 74,0 ± 15,7 97
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Nhận xét: Tổng điểm chất lượng cuộc sống trung bình của người sau hiến thận là 78,6 ± 11,1. Người hiến thận đều có chất lượng cuộc sống ở mức khá, tốt trên tất cả các lĩnh vực sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Bảng 4: Chất lượng cuộc sống sau hiến thận phân theo giới tính Nam Nữ Các phần của bộ câu hỏi SF-36 P TB (ĐLC) TB (ĐLC) Hoạt động thể lực 81,1 (18,2) 77,8 (17,0) 0.03 Vai trò thể chất 83,2 (21,9) 83,9 (22,2) 0,73 Cảm giác đau 82,7 (16,8) 79,3 (15,8) 0,03 Sức khỏe tổng quát 74,1 (13,4) 74,3 (13,6) 0,94 Cảm nhận sức sống 74,2 (15,7) 72,6 (14,9) 0,42 Hoạt động xã hội 84,7 (15,6) 83,3 (15,7) 0,45 Vai trò cảm xúc 82,2 (23,6) 90,5 (17,5) 0,00 Sức khỏe tinh thần 74,9 (16,2) 73,1 (15,1) 0,35 Nhận xét: Điểm chất lượng cuộc sống SF-36 cho Điểm chất lượng cuộc sống SF-36 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kê giữa nam và nữ về các lĩnh vực sức khỏe nam và nữ về các lĩnh vực sức khỏe liên liên quan hạn chế do vai trò thể chất, sức quan hoạt động thể lực, cảm nhận đau, và khỏe tổng quát, cảm nhận sức sống, hoạt hạn chế do vai trò cảm xúc (p < 0,05). động xã hội, và sức khỏe tinh thần (p > 0,05). Bảng 5: Chất lượng cuộc sống sau hiến thận phân theo nhóm tuổi lúc hiến Các phần của bộ câu Nhóm tuổi 18 – 40 Nhóm tuổi 41 – 60 Nhóm tuổi > 60 P hỏi SF-36 TB (ĐLC) TB (ĐLC) TB (ĐLC) Hoạt động thể lực 79,4 (18,3) 79,7 (17,3) 78,0 (18,4) 0.89 Vai trò thể chất 82,0 (22,5) 85,1 (21,7) 77,9 (22,5) 0,12 Cảm giác đau 82,0 (19,3) 80,8 (15,4) 80,2 (16,7) 0,56 Sức khỏe tổng quát 83,0 (11,1) 72,7 (12,9) 68,1 (13,6) 0,00 Cảm nhận sức sống 75,1 (14,2) 73,7 (15,1) 69,0 (17,4) 0,15 Hoạt động xã hội 84,4 (16,1) 84,3 (15,1) 81,8 (18,0) 0,82 Vai trò cảm xúc 87,7 (19,6) 87,7 (20,1) 78,1 (26,7) 0,11 Sức khỏe tinh thần 73,3 (15,0) 74,5 (15,7) 72,2 (16,8) 0,67 Nhận xét: kê giữa các nhóm tuổi về các lĩnh vực sức Điểm chất lượng cuộc sống SF-36 cho khỏe liên quan hoạt động thể lực, hạn chế do thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vai trò thể chất, cảm nhận đau, sức khỏe tổng các nhóm tuổi về lĩnh vực sức khỏe liên quan quát, cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, sức khỏe tổng quát (p < 0,05). hạn chế do vai trò cảm xúc, và sức khỏe tinh Điểm chất lượng cuộc sống SF-36 cho thần (p > 0,05). thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 98
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN hiến thận nhiều năm vẫn sẵn sàng hiến thận Nhiều nghiên cứu cho thấy việc hiến thận một lần nữa nếu có thể (87,5%), và rất hài là an toàn, ít rủi ro đối với người hiến thận5,6. lòng về việc làm này. Nhiều nghiên cứu cho Người hiến thận nên được chăm sóc theo dõi thấy hiến thận làm tăng các mối quan hệ giữa sức khỏe suốt đời sau hiến thận. Quá trình người cho và người nhận thận, đa số người theo dõi sau hiến thận bao gồm các đánh giá hiến thận (90–95% trong hầu hết các nghiên y tế kiểm tra sức khỏe, và hỏi về các vấn đề cứu) không hối hận vì đã hiến thận, và vẫn sức khỏe tâm lý xã hội10. quyết định hiến tạng lần nữa14,15. Nghiên cứu này sử dụng bộ câu hỏi SF- Về chất lượng cuộc sống, những người 36 để đánh giá chất lượng cuộc sống ở người hiến thận trong nghiên cứu cảm nhận chất sau hiến thận được khám ngoại trú tại phòng lượng cuộc sống khá tốt, với điểm trung bình khám ghép thận, bệnh viện Chợ Rẫy. Đây là chung sau hiến thận là 78,6 ± 11,1. Điểm bảng câu hỏi đáng tin cậy và đã được dùng CLCS về sức khỏe thể chất là 79,1 ± 12,7, trong nhiều nghiên cứu về chất lượng cuộc điểm CLCS về sức khỏe tinh thần là 77,9 ± sống trên người hiến thận11,12. Người sống 12,4, đều đạt mức khá tốt. Sức khỏe về thể hiến thận được đánh giá, lựa chọn cẩn thận chất của người sau hiến thận được thể hiện và theo dõi sức khỏe sau hiến thận nhằm đảm qua các lĩnh vực: sức khỏe liên quan đến bảo rằng người hiến thận không có các nguy hoạt động thể lực (79,4 ± 17,6); sức khỏe cơ mắc phải các kết quả bất lợi về y tế hoặc liên quan đến hạn chế do vai trò thể chất tâm lý xã hội sau khi hiến thận. (83,5 ± 22,0); sức khỏe liên quan đến cảm Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ giới hiến nhận đau (81,0 ± 16,4); sức khỏe tổng quát thận nhiều hơn nam, và hầu hết người hiến ở (74,2 ± 13,4). Sức khỏe tinh thần của người độ tuổi từ 41 đến 60 tuổi, có 12,5% người sau hiến thận được thể hiện qua các lĩnh vực: hiến trên 60 tuổi. Theo OPTN/SRTR, tỷ lệ sức khỏe liên quan đến cảm nhận sức sống nữ hiến thận chiếm khoảng hơn 60%, và độ (73,4 ± 15,3); sức khỏe liên quan đến hoạt tuổi hiến thận tập trung trong khoảng từ 40 động xã hội (84,0 ± 15,6); sức khỏe liên quan đến 54 tuổi, chiếm 40%, báo cáo cũng cho đến hạn chế do vai trò cảm xúc (86,5 ± 21,1); thấy tỷ lệ hiến thận ở người trên 55 tuổi có sức khỏe tinh thần (74,0 ± 15,7). Các báo cáo khuynh hướng tăng dần qua các năm1. Ngày cho thấy cả trước và sau khi hiến thận, CLCS nay, các hướng dẫn về hiến tạng ít nhấn của người hiến khá cao và thường cao hơn so mạnh vào độ tuổi người hiến thận, nhưng chú với dân số chung trên tất cả các lĩnh vực ý nhiều hơn về thể trạng của người hiến, đặc được đánh giá12,15,16,17,18,19. Điều này là do biệt là các cơ quan được hiến tặng. Phần lớn quá trình lựa chọn người hiến thận sống được người hiến thận là những người có quan hệ tiến hành cẩn thận tại các trung tâm ghép huyết thống, quan hệ vợ chồng, và đa số đều thận. có gia đình12,13. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác Mặc dù việc hiến tặng thận khi còn sống biệt có ý nghĩa thống kê về giới trong các là một quyết định khó, nhưng nhiều người đã lĩnh vực sức khỏe liên quan hoạt động thể 99
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 lực, cảm nhận đau, và hạn chế do vai trò cảm V. KẾT LUẬN xúc (p < 0,05); và không có sự khác biệt Chất lượng cuộc sống của người sau hiến trong các lĩnh vực sức khỏe khác như sức thận đều tốt, không bị ảnh hưởng bởi phẫu khỏe liên quan hạn chế do vai trò thể chất, thuật lấy thận để hiến. Ghép thận từ người sức khỏe tổng quát, cảm nhận sức sống, hoạt hiến thận sống an toàn, và phù hợp để cứu bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối. Đánh động xã hội, và sức khỏe tinh thần (p > 0,05). giá, theo dõi y tế, tâm lý xã hội cẩn thận, Nam có sức khỏe về hoạt động thể lực cao thường xuyên trước và sau khi hiến, cùng với hơn nữ, mức độ chịu đau tốt hơn nữ, nhưng thực hiện tốt các kỹ thuật phẫu thuật có thể có hạn chế các hoạt động liên quan tâm lý so làm giảm các kết quả tiêu cực, góp phần gia với nữ. Cảm giác đau sau phẫu thuật lấy thận tăng tỷ lệ người sống hiến thận. là một vấn đề thường gặp, và làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực, tuy nhiên với sự phát TÀI LIỆU THAM KHẢO triển của phẫu thuật nội soi, đau sau phẫu 1. Hart A, Lentine KL, Smith JM, et al. thuật, thời gian nghỉ, thời gian trở lại làm OPTN/SRTR 2019 Annual Data Report: việc và các biến chứng liên quan đến vết Kidney. Am J Transplant. Feb 2021;21 Suppl thương đã giảm đáng kể20. Theo nghiên cứu 2:21-137. 2. Matas AJ, Smith JM, Skeans MA, et al. của C.-Y. Hsieh và cs, cũng cho thấy sức OPTN/SRTR 2013 Annual Data Report: khỏe tâm lý của nữ hiến thận tốt hơn nam21. kidney. Am J Transplant. Jan 2015;15 Suppl Khi phân tích theo nhóm tuổi, kết quả 2:1-34. cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 3. Massie AB, Luo X, Chow EK, Alejo JL, giữa trong lĩnh vực sức khỏe liên quan sức Desai NM, Segev DL. Survival benefit of khỏe tổng quát (p < 0,05); và không có sự primary deceased donor transplantation with khác biệt trong các lĩnh vực sức khỏe khác high-KDPI kidneys. Am J Transplant. Oct như sức khỏe liên quan hoạt động thể lực, 2014;14(10):2310-6. 4. Gill JS, Lan J, Dong J, et al. The survival hạn chế do vai trò thể chất, cảm nhận đau, benefit of kidney transplantation in obese sức khỏe tổng quát, cảm nhận sức sống, hoạt patients. Am J Transplant. Aug động xã hội, hạn chế do vai trò cảm xúc, và 2013;13(8):2083-90. sức khỏe tinh thần (p > 0,05). Nhóm người 5. Goldfarb DA, Matin SF, Braun WE, et al. hiến thận tuổi cao hơn có điểm sức khỏe tổng Renal outcome 25 years after donor quát thấp hơn, tuy nhiên điểm trung bình nephrectomy. J Urol. Dec 2001;166(6):2043- chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực này vẫn 7. 6. Segev DL, Muzaale AD, Caffo BS, et al. trong mức trung bình, khá. Sức khỏe tổng Perioperative mortality and long-term quát của người hiến thận thường xuyên được survival following live kidney donation. đánh giá kỹ trước và sau hiến thận, nên nhiều JAMA. Mar 10 2010;303(10):959-66. nghiên cứu cho thấy điểm sức khỏe tổng quát 7. Horvat LD, Shariff SZ, Garg AX, Donor người sau hiến thận cao hơn dân số chung20. Nephrectomy Outcomes Research N. 100
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Global trends in the rates of living kidney 15. Dew MA, Zuckoff A, DiMartini AF, et al. donation. Kidney Int. May Prevention of poor psychosocial outcomes in 2009;75(10):1088-98. living organ donors: from description to 8. Krista L. Lentine, Beatrice P. Conception, theory-driven intervention development and Edgar V. Lerma. Living kidney donation. initial feasibility testing. Prog Transplant. Springer; 2021. Sep 2012;22(3):280-92; quiz 293. 9. Ware JE, Jr., Sherbourne CD. The MOS 16. Dew MA, Jacobs CL. Psychosocial and 36-item short-form health survey (SF-36). I. socioeconomic issues facing the living Conceptual framework and item selection. kidney donor. Adv Chronic Kidney Dis. Jul Med Care. Jun 1992;30(6):473-83. 2012;19(4):237-43. 10. Lentine KL, Kasiske BL, Levey AS, et al. 17. Wirken L, van Middendorp H, Hooghof KDIGO Clinical Practice Guideline on the CW, et al. The Course and Predictors of Evaluation and Care of Living Kidney Health-Related Quality of Life in Living Donors. Transplantation. Aug 2017;101(8S Kidney Donors: A Systematic Review and Suppl 1):S1-S109. Meta-Analysis. Am J Transplant. Dec 11. Janki S, Klop KW, Dooper IM, Weimar 2015;15(12):3041-54. W, Ijzermans JN, Kok NF. More than a 18. Slinin Y, Brasure M, Eidman K, et al. decade after live donor nephrectomy: a Long-term Outcomes of Living Kidney prospective cohort study. Transpl Int. Nov Donation. Transplantation. Jun 2015;28(11):1268-75. 2016;100(6):1371-1386. 12. Meyer K, Wahl AK, Bjork IT, Wisloff T, 19. Matas AJ, Hays RE, Ibrahim HN. Long- Hartmann A, Andersen MH. Long-term, Term Non-End-Stage Renal Disease Risks self-reported health outcomes in kidney After Living Kidney Donation. Am J donors. BMC Nephrol. Jan 12 2016;17:8. Transplant. Apr 2017;17(4):893-900. 13. Menjivar A, Torres X, Manyalich M, et al. 20. Liu S, Zhou X, Dai H, et al. Assessing Psychosocial risk factors for impaired health- health-related quality of life of living kidney related quality of life in living kidney donors: donors using the 36-item medical outcomes results from the ELIPSY prospective study. Short-Form-36 questionnaire: a meta- Sci Rep. Dec 7 2020;10(1):21343. analysis. Psychol Health Med. Sep 14. Jacobs CL, Gross CR, Messersmith EE, et 2021;26(8):917-930. al. Emotional and Financial Experiences of 21. Hsieh CY, Chien CH, Liu KL, Wang HH, Kidney Donors over the Past 50 Years: The Lin KJ, Chiang YJ. Positive and Negative RELIVE Study. Clin J Am Soc Nephrol. Dec Affects in Living Kidney Donors. Transplant 7 2015;10(12):2221-31. Proc. Nov 2017;49(9):2036-2039. 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2