intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: 106 bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Bệnh nhân đã được hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống của bản thân theo các chủ đề của bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Răng 6 Gel Flour 10 38,5% 4 15,4% 12 46,2% 0 0% 26 dưới phải Chứng 23 79,3% 0 0% 0 0% 6 20,7% 29 Răng 6 Gel Flour 16 55,2% 6 20,7% 7 24,1% 0 0% 27 dưới trái Chứng 24 85,7% 0 0% 0 0% 4 14,3% 28 Với những răng ở trạng thái D2 trước can Một điều nữa có thể thấy là răng 6 trên phải thiệp, sau can thiệp 12 tháng, với nhóm sử dụng là răng dễ có khả năng tiến triển nặng lên. Điều gel flour thì tỉ lệ tốt lên D0 và D1 tăng hẳn so này có thể giải thích do thói quen nhai ở răng với thời điểm trước 6 tháng, không có trường này có tần suất cao vì vậy việc tiếp xúc của răng hợp nào nặng lên D3. Với nhóm chứng, không có này với thức ăn nhiều hơn các răng còn lại. trường hợp nào tiến triển tốt lên D0 hay D1, 14,3%-50% tiến triển lên D3 còn lại vẫn giữ V. KẾT LUẬN nguyên ở D2. (Bảng 4) Gel flour thể hiện tính ưu việt hơn hẳn so với kem đánh răng PS thông thường. Như vậy, hiệu IV. BÀN LUẬN quả dự phòng tiến triển sâu răng của Gel flour Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá được chứng minh trong nghiên cứu của chúng tình trạng tiến triển về mức độ sâu răng của 2 tôi. Ngoài ra, đối với dự phòng sâu răng, học nhóm sau 6 và 12 tháng can thiệp. Như vậy, ở sinh cũng cần được khuyến cáo về việc chải răng nhóm được sử dụng gel flour 1,23% tình trạng 6 trên phải kĩ lưỡng hơn. sâu răng giảm về mức độ, sau 12 tháng thì tiến triển tốt lên và không có trường hợp nào bị nặng TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn. Trong khi đó ở nhóm chứng, sau 12 tháng 1. WHO. What is the burden of oral disease? theo dõi, các mặt răng đều có xu hướng nặng [cited 2019 25/2]. Available from: https:// lên hoặc ít biến đổi. www.who.int/ oral_health/disease_burden/global/en/. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn cho kết 2. Trường TV, Hải TĐ. Khảo sát tình trạng răng quả Gel flour 1,23% có tác dụng làm giảm miệng ở trẻ em mẫu giáo lứa tuổi 4-5 tuổi: trường 78,6% sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,D2) Đại học Y Hà Nội sau 18 tháng(3). So với nghiên cứu của chúng 3. Trung NQ, Tuấn VM, Hiền LTT, Hùng P. Đánh tôi, tỉ lệ này giảm ít hơn tuy nhiên, nghiên cứu giá tác dụng của amflour gem 1,23% đối với tổn thương sâu răng men sớm ở răng vĩnh viễn. Tạp của chúng tôi có giá trị trong việc so sánh hiệu chí Y Học Thực Hành. 2010;739:97-9. quả của gel flour và PS. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga* TÓM TẮT phẫu thuật là 70,7 ± 6,6 và tổng điểm trung bình sau phẫu thuật là 79,7 ± 7,7; điểm trung bình chất lượng 31 Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người cuộc sống của bệnh nhân rò hậu môn trước phẫu bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt thuật là 69,2 ± 7,4 thấp hơn so vơi sau phẫu thuật Đức. Đối tượng và phương pháp: 106 bệnh nhân 81,8 ± 6,7. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chất sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện hữu nghị lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò Việt Đức. Bệnh nhân đã được hỏi đánh giá chất lượng hậu môn có sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê cuộc sống của bản thân theo các chủ đề của bộ công ở tất cả các nội dung. cụ đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36. Kết quả: Từ khóa: Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống Điểm trung bình sức khỏe thể chất của bệnh nhân trước phẫu thuật là 67,7 ± 8,2 và tổng điểm trung SUMMARY bình sau phẫu thuật là 83,8 ± 5,7; điểm trung bình sức khỏe tinh thân của bệnh nhân dò hậu môn trước EVALUATION OF THE QUALITY CHANGE OF LIFE OF PATTERNS AFTER THE HAZARDOUS BREAST *Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam SURGERY AT VIET DUC HOSPITAL Objective: Describe the quality of life of patients Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga after anal leakage surgery at Viet Duc hospital. Email: nguyenthanhnga555@gmail.com Subjects and Methods: The study evaluated the Ngày nhận bài: 1.3.2019 quality of life of 106 patients after anal leakage Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019 surgery at Viet Duc Friendship Hospital. Patients were Ngày duyệt bài: 3.4.2019 asked to assess their own quality of life according to 108
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 the topics of SF-36. Result: average physical health 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên of patients before surgery The procedure is 67.7 ± 8.2 cứu hồi cứu. and the average score after surgery is 83.8 ± 5.7; The average health score of patients with anal anatomy 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: before surgery is 70.7 ± 6.6 and the average score Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mâu toàn after surgery is 79.7 ± 7.7; The average score of the bộ bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn quality of patients with anal fissure before surgery is mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, n=106. 69.2 ± 7.4 lower than after surgery 81,8 ± 6,7. 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được sử lý bằng Conclusion: The research results show that the phần mềm SPSS 16.0 và test thống kê y học. quality of life of patients after anal leakage surgery has a significant and statistically significant change in Các so sánh có ý nghĩa khi p < 0,05. all contents: 2.5 Công cụ đánh giá chất lượng cuộc Keywords: Anal fissure, quality of life sống: Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF36 để đánh giá chất lượng cuộc sống. Điểm trung bình I. ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng cuộc sống bằng trung bình cộng 8 khoản Rò hậu môn là bệnh thường gặp vùng hậu của 2 lĩnh vực sức khỏe thể chất và tinh thần. môn trực tràng, đứng hàng thứ hai sau bệnh trĩ, chiếm 24,45% các bệnh lý vùng hậu môn trực III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN tràng [1]. Mặc dù rò hậu môn là bệnh lý ít gây 3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại làm ảnh Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng hưởng nhiều đến sức khỏe, sinh hoạt, lao động, nghiên cứu (n=106) tâm lý và đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng cuộc Nội dung Số BN Tỷ lệ % sống của bệnh nhân. Đặc biệt do các đặc thù sau Tuổi: ≤ 20 5 4,7 khi điều trị rò hậu môn thì bệnh nhân sau khi 21 – 40 45 42,5 phẫu thuật gặp phải nhiều vấn đề liên quan tới 41 – 60 48 45,3 chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân có những tâm > 60 8 7,5 lý tự ti, mặc cảm về tinh thần, giảm chức năng Tuổi trung bình: 41,4 ± 13,8 tình dục và điều này ảnh hưởng sâu sắc tới nhiều Tuổi thấp nhất và cao nhất: 14-80 khía cạnh trong cuộc sống của bệnh nhân. Những Giới: Nam 92 86,8% năm gần đây, với sự ra đời của ngành hậu môn Nữ 14 13,2% Nghề nghiệp học và sự phát triển của khoa học công nghệ, Cán bộ, tri thức 22 20,8 nhiều nghiên cứu đã được tiến hành. Theo tác giả Công nhân 11 10,4 Parks (1966), Denis (1979) và Goliger (1980) nếu Nông dân 32 30,2 mổ đúng kỹ thuật, chăm sóc hậu phẫu tốt, tỷ lệ Lái xe 5 4,7 khỏi bệnh có thể đạt tới 90%. Tuy nhiên đến nay Cán bộ hưu 6 5,7 tỷ lệ các biến chứng sau mổ và kết quả phẫu Học sinh, sinh viên 5 4,7 thuật còn rất khác nhau ở các nghiên cứu. Và các Tự do 25 23,5 nghiên cứu trước đây cũng tập trung đề cập chủ Tiền sử yếu đến kết quả sau điều trị, chưa đề cập nhiều Chưa điều trị 45 42,4 đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng Đã phẫu thuật 24 22,6 như các yếu tổ liên quan đến chất lượng cuộc Điều trị nội khoa 37 34,9 sống của bệnh nhân rò hậu môn [2]. Xuất phát Nhóm đối tượng nghiên cứu có tuổi trung từ những vấn đề trên để nâng cao và cải thiện bình là 41,4 ± 13,8, bệnh nhân ít tuổi nhất 14 và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rò hậu môn cao nhất là 80 tuổi. Hầu hết đối tượng nghiên sau phẫu thuật. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cứu nằm trong độ tuổi lao động (21 – 60 tuổi) đề tài “Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau chiếm 87,8%. Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức” cứu đã thực hiện trước đây: Theo Trịnh Hồng với mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống của Sơn [3], độ tuổi mắc bệnh 21- 60 tuổi chiếm người bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh 86%. Nguyễn Xuân Hùng [2], độ tuổi này chiếm viện Việt Đức. 292.2%. Các tác giả cũng cho rằng việc phải mổ đi mổ lại nhiều lần, thời gian liền sẹo có ảnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hưởng không nhỏ đến công việc, giảm năng suất 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm lao động và thu nhập của bản thân và gia đình nghiên cứu: Bao gồm những bệnh nhân rò hậu họ. Đối tượng tham gia chủ yếu là nam giới môn được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện hữu chiếm tỷ lệ 86,76%. Kết quả cũng cho thấy rò nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2015 đến năm 3 hậu môn gặp ở tất cả các nghề nghiệp, trong đó năm 2017. bệnh nhân là nông dân gặp nhiều nhất chiếm 109
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 30,2%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu thuật như cầm máu không kỹ, bò sát mạch máu, của tác giả Nguyễn Văn Sái là 87,5%. Kết quả do mảng bong tróc từ chỗ cắt đốt hoặc có phẫu tìm hiểu tiền sử bệnh nhân có 32,1% đã có tiền thuật kèm theo như cắt trĩ. May mắn là việc phát sử điều trị phẫu thuật chiếm 25,5%, đã điều trị hiện chảy máu sau mổ rò hậu môn thường nội khoa, chưa điều trị gì chiếm 42,4%. không quá khó, lượng máu mất thường không Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối nhiều như những phẫu thuật “kín” khác, sửa tượng tham gia nghiên cứu (n=106) chữa khắc phục cũng không gặp nhiều khó khăn Nội dung Số BN Tỷ lệ % gì đặc biệt [4]. Trong số nhóm nghiên cứu bệnh Tình trạng cơ thắt nhân có biểu hiện chảy máu sau mổ chiếm Nhão yếu 11 10,4 9,4%, trong đó có 3 bệnh nhân có biến chứng Bình thường 93 87,7 chảy máu sau phẫu thuật phải tiến hành mổ lại Tăng trương lực 2 1,9 cầm máu (chiếm 2,8%). Tương tự tỷ lệ tai biến Kết quả giải phẫu bệnh chảy máu trong mổ, tỷ lệ đối tượng có biểu hiện Lao 3 4,3 chảy máu sau mổ cao hơn các nghiên cứu đã Viêm mãn không đặc hiệu 67 95,7 tiến hành trước đây. Loại đường rò Thời gian nằm viện trung bình 4,41 ± 1,8 Rò xuyên cơ thắt trung gian 62 58,5 ngày, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 11 ngày. Rò xuyên cơ thắt cao 41 38,7 Thời gian tái phát trung bình sau phẫu thuật Rò trên cơ thắt 3 2,8 6,47 ± 4,82 tháng, ngắn nhất là 3 tháng, dài Hình thái lâm sàng nhất 12 tháng. Bệnh nhân tái phát sau mổ chiếm Rò móng ngựa 23 21,7 8,4%, tái phát sau mổ ở thời điểm 3-6 tháng Rò kép 6 5,7 Rò tam 2 1,9 chiếm 2,8%, ở thời điểm từ 7-12 tháng chiếm Rò chữ Y 8 7,5 5,6%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Rò đơn thuần 67 63,2 Nguyễn Sơn Hà [5] 15,68%. Nguyễn Bá Sơn là Có 70/106 bệnh nhân được làm xét nghiệm 51%, Dr.Hassan E và công sự 12% . giải phẫu bệnh, trong đó có bệnh nhân cho kết Số bệnh nhân không tự chủ được hơi sau quả viêm mãn không đặc hiệu chiếm 95,7%, phẫu thuât chiếm 4,7%, Những bệnh nhân này bệnh nhân tổn thương lao chiếm 4,3%. Bệnh tự chủ hoàn toàn được hơi sau 1 tháng điều trị. nhân rò xuyên cơ thắt trung gian chiếm 58,5%, Không có bệnh nhân nào ở tiều chuẩn Kiwan III. Đánh giá chung kết quả phẫu thuật cho thấy rò xuyên cơ thắt chiếm 38,7%, rò trên cơ thắt 77% đạt loại tốt, 17,0% đạt loại trung bình, chiếm 2,8%, rò móng ngựa chiếm 21,7%, bệnh 11,3% đạt loại kém. Theo Tăng Huy Cương, kết nhân không xếp loại theo phân loại hình thái lâm quả tốt chiếm 86,4, trung bình chiếm 4,7%, xấu sàng, chỉ rò đơn thuần chiếm 63,2%. chiếm 8,9%. Tỷ lệ này theo nghiên cứu của Hán Bảng 3. Đặc điểm về phẫu thuật của đối Văn Bạ tốt 86%,trung bình 9,5% và xấu 4,5%. tượng tham gia nghiên cứu Theo Mather A. Abbas, kết quả nghiên cứu cho Nội dung Số BN Tỷ lệ % thấy tỷ lệ thành công của phẫu thuật là chiếm Tai biến, biến chứng 91%. Theo HA Owen, trong nghiên cứu tỷ lệ Chảy máu trong phẫu thuật 12 11,3 thành công của phẫu thuật chiếm 93%. Như Chảy Đặt meche cầm máu 7 6,6 vây, tỷ lệ phẫu thuật đạt loại tốt của nghiên cứu máu Phải mổ lại cầm máu 3 2,8 này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. sau mổ 2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc Mức độ đau: Đau nhẹ 2 1,9 sống sau phẫu thuật Đau vừa 88 83,0 Đau nặng 16 15,1 Bảng 4. Điểm nhóm sức khỏe thể chất Điểm trung bình Mức độ bí đái: Không bí đái 61 57,6 Điểm đánh giá Sau PT Bí đái 33 31,1 Hoạt động thể chất 72,1 ± 4,3 Phải đặt sonde 12 11,3 Các hạn chế do sức Bệnh nhân có chảy máu trong mổ chiếm 89,4 ± 3,7 khỏe thể chất 11,3%. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu heo Sự đau đớn 92,5 ± 6,1 Srinivasaiah N và cộng sự có 4,3% có tai biến Sức khỏe chung 81,2 ± 8,5 chảy máu trong mổ. Bên cạnh đó, chảy máu sau Tổng điểm sức khỏe mổ cũng là một trong các biến chứng phẫu 83,8 ± 5,7 thể chất thuật nói chung và phẫu thuật rò hậu môn nói Sức khỏe thể chất là một yếu tố dự báo quan riêng. Chảy máu sau phẫu thuật thường do lỗi kỹ trọng về kết quả không tốt về kết quả điều trị 110
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy 17/106 bệnh nhân (chiếm 16,0%). Sau mổ còn tổng điểm trung bình sức khỏe thể chất của 7/106 bệnh nhân sức khỏe tinh thần vẫn xếp ở bệnh nhân trước phẫu thuật là 67,7 ± 8,2 và mức độ kém (chiếm 6,6%), tuy nhiên con số này tổng điểm trung bình sau phẫu thuật là 83,8 ± trước phẫu thuật là 25,5%. 5,7 với p< 0,01, điều này cho thấy sức khỏe thể Điểm chất lượng cuộc sống chung được tính chất của bệnh nhân tăng lên rõ rệt sau mổ, và bằng trung bình của điểm sức khỏe tinh thần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Một số thể chất. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm nghiên cứu đã tiến hành trước đó cũng cho kết trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân quả tương tự, theo Akira Tsunoda có sự giảm rò hậu môn trước phẫu thuật là 69,2 ± 7,4 thấp đáng kể về triệu chứng đau, chảy máu và kích hơn so vơi sau phẫu thuật 81,8 ± 6,7 và sự ứng sau 1 tuần điều trị. Tổng điểm chất lượng khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. cuộc sống được nâng cao rõ rệt sau mổ với P = Kết quả phân loại chất lượng cuộc sống sau 0,001. Đặc biệt là sự cải thiện về đau cơ thể, sức phẫu thuật cho thấy có 79 bệnh nhân phân loại khỏe nhận thức, sức sống và sức khoẻ tinh thần ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 74,5%, 20/106 bệnh ( P
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 7,7; điểm trung bình chất lượng cuộc sống của Minh, 2011. 15(1): p. 147-151. bệnh nhân rò hậu môn trước phẫu thuật là 69,2 ± 4. Đào Trung Hiếu, H.C.T., Tạ Huy Cần Phẫu thuật một thì điều trị dị dạng hậu môn trực tràng thể cao 7,4 thấp hơn so vơi sau phẫu thuật 81,8 ± 6,7. và trung gian. 2011, Bệnh viện Nhi đồng 1. 5. Nguyễn Sơn Hà, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, TÀI LIỆU THAM KHẢO cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu 1. Nguyễn Đình Hối, “Rò hậu môn”, Hậu môn trực môn tại bệnh viện Việt Đức. 2007, Đại học Y Hà Nội. tràng học. Nhà xuất bản Y học, 2002: p. 129 – 146. 6. M. Adamina, T. Ross, and M.O. Guenin, Anal 2. Nguyễn Xuân Hùng, Đánh giá kết quả điều trị rò fistula plug: a prospective evaluation of success, hậu môn tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn continence and quality of life in the treatment of 2003-2006. Y học Việt Nam, 2008: p. 45-51. complex fistulae. The Association of Coloproctology 3. Nguyễn Trung Tín, Kết quả phẫu thuật LIFT of Great Britain and Ireland, 2014. 16: p. 547-554. tribg điều trị rò hậu môn. Y học thành phố Hồ Chí NGHIÊN CỨUTỶ LỆ, KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, VÀ KỸ NĂNG CHO BÚ MẸ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ SINH NGÃ ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 Ngô Thị Thanh Thảo1, Trần thị Hồng Thắm1, Huỳnh Thị Minh Dung1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Vũ Thị Hà1, Nguyễn Văn Hùng,2,3 TÓM TẮT 32 SUMMARY Mở đầu: Lợi ích của sữa mẹ đã được chứng minh PREVALENCE, KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND là an toàn, đầy đủ chất dinh dưỡng, dễ hấp thu và SKILLS ON BREAST FEEDING AMONG WOMAN tiêu hóa, cung cấp kháng thể cho trẻ và phòng ngừa GIVING NORMAL DELIVERY AT HUNG VUONG bệnh tật cho mẹ. Theo UNICEF (2013), hằng năm khoảng 1,3 triệu trẻ tử vong vì không được nuôi con HOSPITAL, HO CHI MINH CITY, 2017 bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Mục tiêu:1)Xác định Introduction: Breast feeding has been proven as tỷ lệ cho con bú sau sinh; 2) Đánh giá kiến thức, thái safety, nutritional sufficiency, best suitable for child’s độ và thực hành cho con bú ở các bà mẹ sinh ngã âm digestive system as well as providing necessary antibody for preventing diseases. It also helps đạo tại Khoa Hậu Sản – Bệnh viện Hùng Vương. mothers to prevent certain types of diseases. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp According to UNICEF (2013), there was about 1.3 phỏng vấn và quan sát bằng bảng kiểm trên 1771 bà million children died annually due to insufficient breast mẹ. Kết quả: Độ tuổi trung bình của các bà mẹ là feeding during the first 6 months of their life. 27,69 (SD=4,96). Tỉ lệ chung có cho bú mẹ sau sinh Objectives: 1) To identify the prevalence of postnatal là 100%. Có 56,63% các bà mẹ cho con bú trong breast feeding; 2) To examine knowledge, attitude, vòng 1 giờ sau sinh. Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức khá and skills on breast feeding and its associated factors chiếm tỉ lệ 75,15%. Tỉ lệ về thái độ tích cực NCBSM là among mothers who gave normal delivery at Hung 38,74%. Tỉ lệ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ đạt tỉ Vuong hospital. Methods: A cross sectional study lệ khá 51,1%. Kết luận: Mặc dù tỷ lệ các bà mẹcó applying interview and observation based on checklist kiến thức tương đối cao, tuy nhiên tỷ lệ các bà mẹ was carried out. Results: Mean of age was 27.69 thực hành cho con bú sau sinh sớm trong 1 giờ đầu, (SD=4.96). The prevalence of postnatal breastfeeding thực hành nuôi con bằng sữa mẹ đúng và thái độ tích was 100%, however, there was only 56.63% of them cực cho con bú mẹ còn thấp. Kiến nghị: Cần tăng practiced breast feeding within 1 hour after delivery. cường hướng dẫn và tư vấn cho các bà mẹ về lợi ích The prevalence of mother has good knowledge, và phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian attitude, and skillson breastfeeding was 75.16%, hậu sản tại Bệnh viện. 38.74%, and 51.1%, respectively. Mothers who Từ khóa: nuôi con bằng sữa mẹ, cho bú sau sinh, received consultations and/or trainings on beast Bệnh viện Hùng Vương feeding during periodic pregnant examinations showed significantly higher knowledge, attitude, and skills on breast feeding than those who did not. Conclusions: 1Bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh Although the prevalence of mothers has good 2Trường Đại học Y Dược Huế knowledge and attitude on breast feeding was 3Viện nghiên cứu sức khỏe cộng đồng Trường Đại học considered as high, however, a small proportion of them practiced breast feeding within 1 hour after Y Dược Huế delivery appropriately. Suggestions: Providing Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Thanh Thảo consultations and trainings on breast feeding for the Email: ngothaohv117@gmail.com pregnants during periodic examinations is of important Ngày nhận bài: 22.2.2019 to improve breast feeding. Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019 Keywords:breast feeding, postnatal Ngày duyệt bài: 9.4.2019 breastfeeding, Hung Vuong hospital 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
74=>2