NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN NAYONAISE<br />
Nguyễn Hồng Khôi Nguyên (*)<br />
TÓM TẮT: Nghiên cứu này khảo sát các thông số của quy trình chế biến<br />
nayonaise. Nghiên cứu đã khảo sát được thời gian ngâm để bóc vỏ đậu nành là 4h30.<br />
Thể tích nước dùng để xay và lọc đậu nành 550 ml, thể tích nước xay và lọc đậu nành sẽ<br />
ảnh hưởng đến hàm lượng protein có trong đậu nành. Sản phẩm nayonaise cần cho thêm<br />
vào 15 g muối, 10 g đường, 15 ml giấm để tạo vị hài hòa cho sản phẩm và 80 g dung<br />
dịch xanthan gum 3% để sản phẩm có độ sệt cần thiết.<br />
chất kích thích tố nữ. Vì thế nó<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU:<br />
Nghiên cứu được thực hiện<br />
<br />
được gọi là estrogen thảo mộc hay<br />
<br />
nhằm mục đích tạo ra một sản<br />
<br />
phytoestrogen.<br />
<br />
Isoflavone<br />
<br />
phẩm sốt có nguồn gốc từ thực vật<br />
<br />
có<br />
<br />
nhiều lợi ích cho cơ thể. [3][4]<br />
<br />
mà nguyên liệu chính của sản<br />
phẩm là đậu nành. Sản phẩm<br />
<br />
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
<br />
nayonaise<br />
<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
<br />
khá<br />
<br />
giống<br />
<br />
với<br />
<br />
mayonaise. Nayonaise có thể<br />
<br />
2.1 Nguyên liệu:<br />
<br />
dùng với bánh mì hoặc dùng để<br />
<br />
Nguyên liệu được sử dụng cho<br />
<br />
chế biến các món ăn khác. Thành<br />
<br />
nghiên cứu là đậu nành của cơ sở<br />
<br />
phần nguyên liệu để tạo nên sản<br />
<br />
Xuân Hồng, dầu đậu nành Simply,<br />
<br />
phẩm sốt nayonaise đó là đậu<br />
<br />
xanthan gum, và các gia vị muối,<br />
<br />
nành, dầu đậu nành, muối, đường,<br />
<br />
đường, giấm gạo Lisa.<br />
<br />
giấm và phụ gia xanthan gum.<br />
<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu:<br />
<br />
Trong đậu nành có chứa hợp chất<br />
<br />
Quy trình công nghệ:<br />
<br />
isoflavone là một hợp chất có cấu<br />
trúc và sự vận hành tương tự như<br />
<br />
Quy trình công nghệ chế biến<br />
nayonaise:<br />
<br />
Đậu nành → Ngâm → Đãi vỏ →<br />
Xay → Lọc → Đun sôi → Làm nguội<br />
<br />
Các phương pháp phân tích:<br />
•<br />
<br />
Phân tích hàm lượng nitơ tổng<br />
<br />
→ Khuấy (dầu ăn) → Phối trộn (gia<br />
<br />
số và protein thô bằng phương pháp<br />
<br />
vị & phụ gia) → Nayonaise<br />
<br />
Micro – Kjeldahl [1]<br />
<br />
Ngâm: giúp hạt đậu nành<br />
<br />
3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM:<br />
<br />
trương nở, làm lõng lẽo mối liên kết<br />
<br />
3.1 Kết quả thí nghiệm 1 (Xác định<br />
<br />
giữa vỏ hạt và nhân hạt. Trong quá<br />
<br />
thời gian ngâm đậu nành)<br />
<br />
trình này xảy ra hai giai đoạn, giai<br />
<br />
Trong quá trình ngâm đậu<br />
<br />
đoạn đầu xảy ra hiện tượng solvate<br />
<br />
nành, tốc độ nước khuếch tán vào<br />
<br />
hóa, giai đoạn hai nước tiếp tục tác<br />
<br />
trong nội nhũ hạt tỷ lệ thuận với thời<br />
<br />
động, phá vỡ các liên kết trong hạt<br />
<br />
gian ngâm, nếu thời gian ngâm ngắn<br />
<br />
đậu [2]<br />
<br />
hạt đậu nành chưa hút đủ nước và<br />
<br />
Đãi vỏ: quá trình này nhằm<br />
tách riêng vỏ hạt và nhân hạt<br />
<br />
không thể trương nở hoàn toàn, tuy<br />
nhiên nếu thời gian ngâm quá dài, các<br />
<br />
Xay: quá trình xay nhằm phá<br />
<br />
hạt tinh bột đã bão hòa liên kết với<br />
<br />
vỡ hạt đậu, tạo điều kiện cho các<br />
<br />
nước, có tăng thời gian ngâm thì thể<br />
<br />
thành phần như protein, glucid hòa<br />
<br />
tích hạt đậu nành cũng không tăng<br />
<br />
tan nhiều trong nước.<br />
<br />
lên được nữa, đồng thời các chất hòa<br />
<br />
Lọc: loại bỏ các chất xơ không<br />
hòa tan.<br />
Đun sôi: làm chín dịch sữa,<br />
loại bỏ các hợp chất glycoside có tính<br />
độc như saponin.<br />
Khuấy với dầu ăn: tăng giá trị<br />
dinh dưỡng cho sản phẩm<br />
Phối trộn gia vị và phụ gia: tạo<br />
vị cho sản phẩm, tạo độ sệt cho sản<br />
phẩm<br />
<br />
tan bị tổn thất bị tổn thất càng nhiều.<br />
Từ kết quả thí nghiệm, chọn được<br />
thời gian ngâm đậu nành là 4h30 để<br />
thực hiện công đoạn tiếp theo.<br />
<br />
Độ tăng KL của hạt sau ngâm (g/100 g hạt)<br />
<br />
2,50<br />
<br />
2,00<br />
2<br />
<br />
y = -0,0164x + 0,1996x + 1,414<br />
<br />
1,50<br />
<br />
2<br />
<br />
R = 0,9949<br />
<br />
1,00<br />
<br />
0,50<br />
<br />
0,00<br />
2h30<br />
<br />
3h<br />
<br />
3h30<br />
<br />
4h<br />
<br />
4h30<br />
<br />
5h<br />
<br />
Thời gian ngâm đậu nành<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị biểu diễn độ tăng khối lượng của hạt đậu nành sau ngâm theo<br />
thời gian ngâm<br />
các protein không hòa tan chưa hết<br />
3.2 Kết quả thí nghiệm 2 (Xác định<br />
thể tích nước dùng để lọc và xay<br />
<br />
vào nước, còn nếu thể tích nước quá<br />
<br />
đậu nành)<br />
<br />
nhiều thì hàm lượng protein hòa tan<br />
bị loãng.<br />
<br />
Thể tích nước xay và lọc đậu nành<br />
sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng đến<br />
hàm lượng protein có trong dịch sữa.<br />
Thể tích nước xay và lọc quá ít thì<br />
<br />
KL protein hòa tan (g/100ml)<br />
<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
y = -4E-05x + 0,0432x - 4,1664<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
R = 0,9919<br />
<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
200<br />
<br />
300<br />
<br />
400<br />
<br />
500<br />
<br />
600<br />
<br />
700<br />
<br />
Thể tích nước xay và lọc đậu (ml)<br />
<br />
Hình 2: Đồ thị biểu diễn khối lượng protein có trong sữa đậu nành theo thể<br />
tích nước xay và lọc<br />
<br />
3.3 Kết quả thí nghiệm 3 (Xác định<br />
<br />
phẩm ít thì thời gian sản phẩm bị tách<br />
<br />
khối lượng dung dịch phụ gia<br />
<br />
pha ngắn hơn, nếu hàm lượng<br />
<br />
xanthan gum 3% cho vào sản<br />
<br />
xanthan gum dài thì thời gian sản<br />
<br />
phẩm)<br />
<br />
phẩm bị tách pha lâu hơn, nhưng nếu<br />
hàm lượng xanthan gum quá nhiều<br />
<br />
Khối lượng xanthan gum cho vào<br />
<br />
sản phẩm lại quá đặc.<br />
<br />
sản phẩm ảnh hưởng đến độ sệt của<br />
sản phẩm và thời gian từ lúc sản<br />
<br />
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy<br />
<br />
phẩm được chế biến xong đến khi sản<br />
<br />
khối lượng dung dịch xanthan gum<br />
<br />
phẩm bị tách pha.<br />
<br />
3% cho vào sản phẩm là 80 g.<br />
<br />
Trên đồ thị cho thấy nếu hàm<br />
<br />
Thời gian sản phẩm tách pha (giờ)<br />
<br />
lượng xanthan gum bổ sung vào sản<br />
90<br />
80<br />
70<br />
<br />
2<br />
<br />
y = 0.0066x - 0.1221x + 4.2<br />
<br />
60<br />
<br />
2<br />
<br />
R = 0.998<br />
<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
40<br />
<br />
60<br />
<br />
80<br />
<br />
100<br />
<br />
120<br />
<br />
140<br />
<br />
KL xanthan gum cho vào sản phẩm (gam)<br />
<br />
Hình 3: Thời gian sản phẩm bị tách pha sau khi chế biến theo hàm lượng<br />
xanthan gum cho vào sản phẩm<br />
3.4 Kết quả thí nghiệm 4 (Xác định tỷ lệ gia vị cho vào sản phẩm)<br />
Các loại gia vị phối hợp vào sản phẩm nhằm mục đích tạo vị cho sản phẩm.<br />
Sản phẩm nayonaise có vị hơi chua và hơi mặn đặc trưng.<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả đánh giá cảm quan vị sản phẩm nayonaise với các hàm<br />
lượng gia vị khác nhau<br />
Tỷ lệ muối : đường : giấm<br />
<br />
Vị sản phẩm<br />
<br />
5 gam muối : 5 gam đường : 10 ml giấm<br />
<br />
Chưa cảm nhận được vị của sản<br />
phẩm<br />
<br />
10 gam muối : 5 gam đường : 15 ml giấm<br />
<br />
Vị mặn chưa rõ và vị chua rõ ràng<br />
hơn<br />
<br />
15 gam muối : 10 gam đường : 15 ml giấm<br />
<br />
Vị hơi mặn, vị chua rõ ràng và dịu<br />
hơn<br />
<br />
15 gam muối : 10 gam đường : 20 ml giấm<br />
<br />
Vị hơi mặn và hơi chua<br />
<br />
Từ kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm, chọn được tỷ lệ gia vị cho vào sản<br />
phẩm là 15 gam muối: 10 gam đường : 15 ml giấm.<br />
3.5 Kết quả thí nghiệm 5: (Xác định thể tích dầu ăn cho vào sản phẩm khi<br />
khuấy trộn)<br />
Thể tích dầu ăn phối trộn vào sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến vị béo và hàm<br />
lượng dinh dưỡng của sản phẩm.<br />
Thể tích dầu ăn<br />
cho vào nayonaise<br />
(ml)<br />
<br />
Vị béo của sản phẩm<br />
<br />
15<br />
<br />
Chưa cảm nhận được vị béo của<br />
sản phẩm so với khi chưa khuấy<br />
trộn với dầu<br />
<br />
25<br />
<br />
Vị béo của sản phẩm chưa rõ<br />
<br />
35<br />
<br />
Sản phẩm có vị béo rõ ràng hơn<br />
<br />
45<br />
<br />
Sản phẩm có vị khá béo, dễ gây<br />
ngán<br />
<br />
Từ kết quả thí nghiệm chọn được thể tích dầu cho vào sản phẩm là 35 ml.<br />
<br />