intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chế độ hoạt hóa bentonit bằng nhiệt làm vật liệu hấp phụ chất phóng xạ

Chia sẻ: ViStockholm2711 ViStockholm2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit tới đặc trưng của vật liệu và khả năng hấp phụ chất phóng xạ U, và kim loại nặng Fe, Mn lên vật liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chế độ hoạt hóa bentonit bằng nhiệt làm vật liệu hấp phụ chất phóng xạ

NGHIÊN CỨU CHẾ Độ HOạT HóA BENTONIT<br /> BằNG NHIỆT LÀm VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẤT PHóNG Xạ<br /> Nguyễn Thúy Lan (1)<br /> <br /> Đinh Văn Tôn<br /> Thân Văn Liên2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit tới<br /> đặc trưng của vật liệu và khả năng hấp phụ chất phóng xạ U, Th và kim loại nặng Fe, Mn lên vật liệu. Kết quả<br /> cho thấy, ở chế độ hoạt hóa nhiệt dao động trong khoảng 500oC trong thời gian 2 giờ thì vật liệu vừa hấp phụ<br /> có hiệu quả các nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng, vừa đảm bảo tính kinh tế khi vật liệu được đưa vào sản<br /> xuất ở quy mô công nghiệp.<br /> Từ khóa: Hoạt hóa nhiệt, Phóng xạ, Vật liệu hấp phụ, Bentonit.<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu xạ U, Th và kim loại nặng Fe, Mn lên vật liệu, từ đó lựa<br /> Vật liệu hấp phụ dùng để xử lý nước thải công chọn được chế độ nhiệt tối ưu để chế tạo vật liệu hấp<br /> nghiệp nói chung và nước thải chứa phóng xạ nói phụ có tính cạnh tranh trên thị trường về mặt kinh tế<br /> riêng đòi hỏi cần phải có dung lượng trao đổi ion lớn và hiệu quả xử lý môi trường.<br /> và có độ bền trong môi trường nước. Đối với vật liệu 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> hấp phụ được chế tạo trên nền khoáng sét bentonit có 2.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ<br /> tính chất trương nở mạnh và khả năng tạo ra huyền hoạt hóa bằng nhiệt tới đặc trưng của vật liệu hấp phụ<br /> phù bền và dễ tan trong nước nên cần phải nghiên cứu Sử dụng vật liệu khoáng sét bentonit vùng Bình<br /> chế độ hoạt hóa bentonit bằng phương pháp nhiệt để Thuận đã được làm giàu tới hàm lượng montmorillonit<br /> thu nhận được vật liệu vừa có khả năng hấp phụ các trên 70% để nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ<br /> nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng có hiệu quả vừa chất phóng xạ và kim loại nặng. Vật liệu khoáng sét<br /> có độ bền cao trong môi trường nước. bentonit được sử dụng trong nghiên cứu này có<br /> Quá trình hoạt hóa bằng tác nhân nhiệt đối với kích thước 1-2 mm. Kết quả phân tích thành phần<br /> khoáng sét bentonit là quá trình xử lý vật lý trong đó hóa học của vật liệu được trình bày trong Bảng 1.<br /> vật liệu được nung ở nhiệt độ cao. Đối với từng loại<br /> vật liệu khoáng sét, sự biến đổi trong cấu trúc và thành Bảng 1. Thành phần hóa học (%) của khoáng sét<br /> phần của chúng khi hoạt hóa bằng các nhiệt độ khác bentonit<br /> nhau Hơn nữa quá trình hoạt hóa nhiệt cũng giúp loại SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Na2O K2O MKN<br /> bỏ tạp chất và nước đi kèm theo khoáng sét. Trong 57,08 13,67 3,15 2,18 2,09 2,34 1,04 17,18<br /> giai đoạn làm mất nước, những chất hấp phụ và nước<br /> cùng với các tạp chất được loại bỏ khỏi khoáng sét. Kết Tiến hành thí nghiệm<br /> quả làm giảm trọng lượng và tăng diện tích bề mặt của Cho 20g vật liệu khoáng sét bentonit vào chén<br /> khoáng sét, cung cấp nhiều vị trí cho hấp phụ và từ đó nung bằng gốm, cho chén nung cùng vật liệu vào lò<br /> làm tăng khả năng hấp phụ của khoáng sét. Tiếp tục nung. Tiến hành nung vật liệu ở các giá trị nhiệt độ<br /> tăng nhiệt độ hoạt hóa sẽ dẫn đến việc tách các nhóm 100, 200, 300, 400, 500 và 6000C trong khoảng thời<br /> hydroxit (OH). Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng nhiệt độ gian 2 giờ. Khi đạt được thời gian nung, lấy vật liệu ra<br /> nung sẽ phá cấu trúc của vật liệu khoáng sét và làm khỏi lò nung và làm nguội trong khoảng 2-3 giờ và cất<br /> giảm diện tích bề mặt của vật liệu. trong bình kín để phục vụ các nghiên cứu tiếp theo.<br /> Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng 2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> của nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit tới nhiệt độ hoạt hóa tới khả năng hấp phụ của vật liệu<br /> đặc trưng của vật liệu và khả năng hấp phụ chất phóng Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa<br /> <br /> <br /> 1<br /> Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, Bộ Công Thương<br /> 2<br /> Viện Công nghệ Xạ hiếm, Bộ Khoa học và Công nghệ<br /> <br /> <br /> 66 Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> (nung) tới khả năng hấp phụ kim loại của vật liệu, đã thước trung (kích thước cỡ phân tử, bán kính hiệu<br /> tiến hành làm thí nghiệm về khả năng hấp phụ của dụng ở giữa khoảng 2 nm và 50 nm) và nhỏ (bán kính<br /> nguyên tố phóng xạ U, Th và kim loại nặng Fe, Mn lên hiệu dụng 50 nm) và làm tăng kích thước trung<br /> bằng máy lắc với tốc độ 140 vòng/phút tới khi đạt bão bình của lỗ xốp.<br /> hòa (sau khoảng 3,5 giờ). Sau đó lọc dung dịch bằng Ngoài ra, khi nhiệt độ nung vật liệu thay đổi, đặc<br /> giấy lọc trên phễu thuỷ tinh. Phần dung dịch sau khi tính cơ lý của vật liệu cũng thay đổi. Vật liệu hấp phụ<br /> lọc trong được đưa đi phân tích hàm lượng U, Th, Fe, được nung ở nhiệt độ 4000C có khối lượng thể tích là<br /> Mn bằng phương pháp ICP-MS và phương pháp đo 452 kg/m3, cường độ kháng nén là 35,3 kg/cm2, tăng 1,8<br /> quang. lần so với điều kiện tự nhiên (ở nhiệt độ 0oC) (Bảng 3).<br /> Phương pháp tính dung lượng hấp phụ: Khi nung đến nhiệt độ 6000C, khối lượng thể tích vẫn<br /> Lượng ion kim loại được hấp phụ bởi vật liệu được không thay đổi nhiều (đạt 537 kg/m3) nhưng cường<br /> xác định từ sự chênh lệch nồng độ ion kim loại trước độ kháng nén tăng đáng kể (đạt 98,5 kg/cm2). Vì vậy ở<br /> và sau khi hấp phụ. Dung lượng hấp phụ được tính vùng nhiệt độ nung 400-6000 C là vùng nhiệt độ thích<br /> theo công thức: hợp để gia công chế tạo vật liệu hấp phụ trên nền vật<br /> A = [(Co – C).V]/m liệu khoáng sét bentonit.<br /> Trong đó: Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới đặc điểm cơ lý<br /> A: dung lượng hấp phụ của vật liệu; của vật liệu hấp phụ<br /> Co: nồng độ ion kim loại trong dung dịch ban đầu;<br /> Nhiệt độ Khối lượng thể Cường độ kháng<br /> C: nồng độ ion kim loại khi cân bằng được thiết<br /> nung, oC tích, kg/m3 nén, kg/cm2<br /> lập; 0 243 18,5<br /> V: thể tích dung dịch kim loại; 400 452 35,3<br /> m: khối lượng vật liệu dùng để hấp phụ. 600 537 98,5<br /> 3. Kết quả và thảo luận Bảng 4. Đặc tính cơ lý của vật liệu hấp phụ sau khi nung<br /> 3.1. Ảnh hưởng của chế độ hoạt hóa nhiệt tới đặc ở nhiệt độ 500-600oC<br /> điểm của vật liệu hấp phụ Khối lượng<br /> Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ nhiệt độ Nhiệt độ Độ bền Độ hút<br /> thể tích vun<br /> hoạt hóa tới đặc điển của vật liệu khoáng sét bentonit nung, oC nén, Mpa nước, %<br /> đống, kg/m3<br /> về diện tích bề mặt và kích thước lỗ xốp của vật liệu 500-600 300 - 400 1,8-2,3 22<br /> được trình bày trong Bảng 2. Như vậy, có thể chia quá trình nung vật liệu thành<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới diện tích bề ba giai đoạn như sau:<br /> mặt và kích thước lỗ xốp của vật liệu hấp phụ + Giai đoạn 1: t = 35 phút, nâng nhiệt đến 4000C.<br /> Đây là quá trình mất nước vật lý và hoá học.<br /> Nhiệt độ Diện tích bề mặt theo Kích thước + Giai đoạn 2: t = 15 phút, nâng nhanh nhiệt độ từ<br /> nung,0C phương pháp BET, m2/g lỗ xốp, A0 4000 đến 6000C. Quá trình hoá lý diễn ra mạnh.<br /> 0 57,8 42,2 + Giai đoạn 3: t = 70 phút, giai đoạn giữ vật liệu<br /> 100 60,6 47,4<br /> nung ở nhiệt độ 5500C đến 6000C.<br /> 200 61,8 46,0<br /> 300 63,5 45,8 Bảng 4 trình bày đặc điểm của vật liệu hấp phụ khi<br /> 400 73,4 45,4 nung ở khoảng nhiệt độ (500-600oC) trong thời gian<br /> 500 89,2 51,8 120 phút. Kết quả cho thấy, ở dải nhiệt độ nung này<br /> 600 80,3 51,3 đảm bảo cho vật liệu bền trong môi trường nước.<br /> 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa tới khả<br /> Kết quả về diện tích bề mặt và kích thước lỗ xốp năng hấp phụ nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng<br /> của các vật liệu có nhiệt độ nung khác nhau có thể giải Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nung<br /> thích như sau: Tại thời điểm đầu nhiệt độ khi nung lên trong các khoảng nhiệt: 100, 200, 300, 400, 500 và<br /> đến 4000C, kích thước lỗ xốp của vật liệu giảm do loại 600oC tới khả năng hấp phụ nguyên tố phóng xạ U, Th<br /> bỏ được nước hấp phụ và hình thành lỗ xốp có kích và Fe, Mn lên vật liệu được trình bày ở Hình 1.<br /> <br /> <br /> Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 67<br /> khi tăng nhiệt độ nung sẽ làm cho chi phí sản xuất vật<br /> liệu hấp phụ tăng, vì vậy cần lựa chọn nhiệt độ phù hợp<br /> xét cả trên góc độ tính kinh tế và khả năng hấp phụ<br /> kim loại của vật liệu.<br /> - Khối lượng kim loại được hấp phụ tại vùng diện tích<br /> lớn nhất cũng lớn vì có số lượng lỗ rỗng cao. Khi diện<br /> tích bề mặt riêng bắt đầu giảm sau 100oC, khối lượng<br /> kim loại hấp phụ trên một đơn vị diện tích bắt đầu tăng<br /> lên (Bảng 5).<br /> ▲Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới dung lượng Bảng 5. Khối lượng chất hấp phụ nguyên tố phóng xạ U<br /> hấp phụ của vật liệu trên đơn vị diện tích<br /> <br /> Kết quả cho thấy: Nhiệt độ<br /> 100 200 300 400 500 600<br /> nung, 0C<br /> - Dung lượng hấp phụ các nguyên tố phóng xạ (U,<br /> Khối lượng<br /> Th) và kim loại nặng (Fe, Mn) đều tăng lên khi nhiệt 0,22 0,20 0,21 0,23 0,43 0,46<br /> U, ads/m2<br /> độ hoạt hóa tăng lên từ 1000C đến 6000C.<br /> - Khi tăng nhiệt độ hoạt hóa từ 1000C lên 6000C sẽ 4. Kết luận<br /> làm cho diện tích bề mặt vật liệu hấp phụ tăng lên đáng Kết quả nghiên cứu cho thấy, dung lượng hấp phụ<br /> kể và kích thước lỗ xốp cũng tăng lên và do đó tăng khả của nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng phụ thuộc<br /> năng hấp phụ ion nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng vào nhiệt độ hoạt hóa vật liệu hấp phụ. Khi tăng nhiệt<br /> lên bề mặt vật liệu. độ hoạt hóa vật liệu hấp phụ từ 1000C lên 6000C sẽ làm<br /> - Khi loại bỏ một lượng nước lớn giữa không gian các cho diện tích bề mặt vật liệu tăng lên đáng kể và kích<br /> lớp của vật liệu cũng như nước nằm ở bề mặt có thể mở thước lỗ xốp cũng tăng lên và do đó tăng khả năng hấp<br /> ra các lỗ xốp và những “lỗ hổng” này cung cấp thêm phụ các nguyên tố phóng xạ (U và Th) và kim loại nặng<br /> các vị trí cho ion nguyên tố phóng xạ và kim loại nặng. (Fe và Mn) lên bề mặt vật liệu cũng tăng đáng kể. Lựa<br /> - Dung lượng hấp phụ của vật liệu bentonit khi nâng chọn nhiệt độ hoạt hóa vật liệu khoáng sét bentonit ở<br /> từ 100 đến 600oC tăng dần lên là do diện tích bề mặt khoảng 500oC trong thời gian 2 giờ, vừa để đảm vật<br /> tăng khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên khi tăng quá nhiệt liệu vẫn có khả năng hấp phụ có hiệu quả các nguyên<br /> có thể sẽ dẫn tới hiện tượng sập khung cấu trúc và làm tố phóng xạ và kim loại nặng, vừa đảm bảo tính kinh<br /> cho dung lượng hấp phụ của vật liệu sẽ giảm. Ngoài ra tế khi đưa vật liệu vào sản xuất ở quy mô công nghiệp■<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO bentonite. Applied Clay Science: 18.<br /> 1. Vũ Minh Đức, 1999. Công nghệ gốm xây dựng. 3. International Atomic Energy Agency, 1984.<br /> NXB Đại học Xây dựng Hà Nội. Treatment of Low and Intermediate Level Liquid<br /> 2. Bojemueller, E & Nennemann, A., 2001. Radioactive Wastes. Technical Reports Series No. 236,<br /> Enhanced pesticide adsorption by thermally modified IAEA, Vienna.<br /> <br /> <br /> STUDy ON THE EFFECTS OF THERmAL ACTIVATION ON<br /> BENTONITE FOR RADIOACTIVE ADSORPTION<br /> Nguyễn Thúy Lan*<br /> Đinh Văn Tôn<br /> National Institute of Mining-Metallurgy Science & Technology, Ministry of Industry and Trade<br /> Thân Văn Liên<br /> Institute for Technology of Radioactive and Rare Elements, Ministry of Science & Technology<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This paper presents the studies on effects of thermal activation of bentonite as absorbent for U, Th, Fe and<br /> Mn. The study results showed that at selected thermal activation mode of around 500oC for 2 hours, bentonite<br /> materials have an efficient adsorption capacity of radioactive elements and heavy metals and cost-saving as<br /> taking into production at industrial scales.<br /> Key word: Thermal activation, Radioactivity, Adsorbent, Bentonite.<br /> <br /> <br /> 68 Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0