intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR từ chè trồng tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: ViTheseus2711 ViTheseus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích đặc điểm kích thước một số đoạn SSR và đánh giá sự đa dạng genome 18 giống/dòng chè thu thập tại địa điểm: xã Tân Cương, Công ty chè Sông Cầu và xã Minh Lập (Đồng Hỷ), Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR từ chè trồng tại tỉnh Thái Nguyên

TAP CHI Nghiên<br /> SINH HOC 2017,<br /> cứu chỉ 39(1):tử68-79<br /> thị phân SSR<br /> DOI: 10.15625/0866-7160/v39n1.7594<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR<br /> TỪ CHÈ TRỒNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Yến1*, Dương Thị Nhung1,<br /> Hà Thị Thanh Hoàn1, Lê Bắc Việt2, Nguyễn Huy Hoàng2<br /> 1<br /> Trường Đại học khoa học, Đại học Thái Nguyên<br /> 2<br /> Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT: Chỉ thị phân tử SSR (single sequence repeat) được ứng dụng phổ biến trong chọn<br /> giống, lập bản đồ các gen có ích, xây dựng bản đồ di truyền, nghiên cứu di truyền liên kết và di<br /> truyền quần thể. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích đặc điểm kích thước một số đoạn SSR<br /> và đánh giá sự đa dạng genome 18 giống/dòng chè thu thập tại địa điểm: xã Tân Cương, Công ty<br /> chè Sông Cầu và xã Minh Lập (Đồng Hỷ), Thái Nguyên. Kết quả khuếch đại sản phẩm PCR-SSR<br /> với 14 cặp mồi đặc hiệu từ các mẫu chè nghiên cứu đều chỉ ra sự đa dạng trình tự lặp lại của đoạn<br /> SSR và đa dạng các phân đoạn DNA được khuếch đại. Sử dụng phần mềm NTSYS version 2.1<br /> phân tích sự đa dạng các phân đoạn DNA được khuếch đại bằng kỹ thuật PCR-SSR, các<br /> giống/dòng chè nghiên cứu được chia thành 2 nhóm chính và có hệ số di truyền sai khác là 0,4 (1-<br /> 0,6). Đồng thời, trình tự nucleotide của chỉ thị SSR liên quan đến gen mã hóa glyoxalase và<br /> sucrose 6-phosphatephosphatase được xác định và phân tích làm cơ sở nghiên cứu chỉ thị phân tử<br /> ứng dụng trong chọn tạo giống chè. Kết quả phân tích trình tự nucleotide cho thấy sự khác nhau về<br /> motif lặp lại giữa các mẫu chè nghiên cứu và trình tự đã công bố.<br /> Từ khóa: Camellia sinensis, đa dạng di truyền, glyoxalase, microsatellite, SSR, sucrose 6-<br /> phosphatephosphatase.<br /> <br /> MỞ ĐẦU không đồng nhất của chè (Visser, 1996). Do đó,<br /> Chè là thứ nước uống tự nhiên có từ lâu đời, các chỉ thị phân tử ở mức độ DNA được các nhà<br /> được tiêu thụ rộng rãi, được trồng chủ yếu ở các khoa học quan tâm sử dụng để phát hiện các<br /> nước nhiệt đới của châu Á, châu Phi và châu biến đổi về mặt di truyền.<br /> Mỹ La tinh. Theo Wight (1959), chi chè, Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đa<br /> Camellia, có 3 loài, đó là chè Trung Quốc dạng cây chè ở mức độ phân tử. Genome chè đã<br /> (Camellia sinensis-China), Ấn Độ (Camellia được nghiên cứu bằng cách sử dụng các chỉ thị<br /> assamica-Assam) và loài trung gian giữa chè phân tử như chỉ thị DNA đa hình được khuếch<br /> Trung Quốc và Ấn Độ (Camellia assamica ngẫu nhiên (RAPD-Random Amplified<br /> lasiocalyx-Campod). Ba loài chè này là nguồn Polymorphic DNA) (Li et al., 2005; Lin et al.,<br /> gốc cho hầu hết các loài chè trồng ở các nước 2005; Wachira et al., 2001); chỉ thị đa hình<br /> trên thế giới hiện nay (Wight, 1959). Thống kê chiều dài các đoạn DNA được khuếch đại<br /> của Min et al. (2007) có khoảng 120 loài chè (AFLP, Amplified Fragment Lenght<br /> được trồng ở các nước châu Á, Trung Quốc có Polymorphism) (Ji et al., 2009; Mishra et al.,<br /> tới 97 loài, trong đó chè Camellia sinensis (L) 2009; Wachira et al., 2001); chỉ thị đa hình<br /> O. Kuntze được phân thành 4 thứ khác nhau, đó chiều dài các đoạn cắt giới hạn (Restriction<br /> là thứ chè Camellia sinensis var. sinensis, C. fragment length polymorphism, RFLP)<br /> sinensis var pubilimba, C. sinensis var assamica (Matsumoto et al., 1994); chỉ thị dựa vào đoạn<br /> và C. sinensis var dehungensis (Min et al., DNA lặp lại đơn giản (single sequence repeat-<br /> 2007). Đặc điểm về giống và chu kỳ sống của SSR) (Ma et al., 2010; Sahu et al., 2012;<br /> chè phức tạp tạo nên một số hạn chế cho chọn Sharma et al., 2009; Taniguchi et al., 2012;<br /> tạo và cải tiến giống theo phương pháp truyền Zhao et al., 2007). Trong đó, SSR là những<br /> thống. Việc phân biệt giữa các thứ chè China, đoạn trình tự DNA được lặp lại liên tiếp với<br /> Assmam và Compod gặp khó khăn do tính chất những nucleotide motif ngắn (1-6 bp). Tuy<br /> <br /> <br /> 68<br /> Hoang Thi Thu Yen et al.<br /> <br /> nhiên, tùy từng loài mà số lượng nucleotide nghiên cứu.<br /> trong mỗi đơn vị lại có thể thay đổi từ một đến Việt Nam là nước có lịch sử trồng chè lâu<br /> hàng chục và số lượng đơn vị lặp lại có thể biến đời. Cho đến nay, chè đã được trồng ở khắp 34<br /> động từ 2 đến hàng nghìn lần. SSR xuất hiện tỉnh, thành. Việt Nam đứng thứ 5 trên thế giới<br /> phổ biến trong hệ genome của sinh vật nhân về sản xuất và xuất khẩu chè (Lương Văn<br /> chuẩn và sự đa hình của chúng được khảo sát Vượng và nnk., 2013). Theo Đỗ Văn Ngọc<br /> bằng phương pháp PCR (Lagercrantz et al., (2000), sản xuất chè giữ vai trò quan trọng trong<br /> 1993). Trình tự SSR được xác định từ trình tự cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sản phẩm chè là<br /> DNA genome và cDNA/EST (EST-Expression mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Ở Việt Nam<br /> Sequence Tag). Chỉ thị SSR có nguồn gốc từ loài chè có 4 loại: chè Trung Quốc lá nhỏ ở<br /> cDNA/EST có ưu điểm giảm chi phí và thời vùng Lạng Sơn, búp nhỏ xanh tím đỏ năng suất<br /> gian xây dựng chỉ thị do các đoạn cDNA/EST thấp; chè Trung Quốc lá to điển hình là chè<br /> liên quan trực tiếp đến các gen chức năng, vì trung du lá to ở Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên<br /> vậy, chỉ thị SSR phát triển từ nguồn dữ liệu này Bái, Thái Nguyên; chè Shan (chè tuyết) ở Hà<br /> có ích hơn (Sahu et al., 2012). Parida et al. Giang, Nghĩa Lộ (Suối Giàng), Mộc Châu, Lâm<br /> (2006) đã xác định và mô tả các motif lặp từ các Đồng, Tam Đường; chè Ấn Độ là chè Assamica<br /> gen đơn bản ở các cây ngũ cốc (lúa, lúa mì, ngô, ở Phú Hộ, Pleiku, Lâm Đồng. Các giống chè<br /> lúa miến, lúa mạch) và Arabidopsis. Chỉ thị được trồng ở Việt Nam có thể được chọn lọc<br /> SSR bắt nguồn từ các gen đơn bản này được dựa trên các đặc điểm hình thái, phương pháp<br /> mong đợi có tính chất đặc trưng cao khi chúng lai tạo, gây đột biến bằng bức xạ, hóa chất và<br /> thuộc các vùng bảo thủ của genome (Parida et phương pháp nhân giống vô tính bằng cách<br /> al., 2006). ghép, giâm cành. Bên cạnh đó, có nhiều giống<br /> Đến nay, chỉ thị phân tử SSR được mô tả chè được nhập nội từ các nước như Trung<br /> với nhiều đặc tính như độ đa dạng cao, phân bố Quốc, Nhật Bản.<br /> rộng trong genome, di truyền theo quy luật Các công trình nghiên cứu về cây chè chủ<br /> Mendel. Với các đặc điểm này, SSR trở thành yếu đi sâu nghiên cứu đặc tính hoá sinh, đặc<br /> chỉ thị di truyền được quan tâm nhất trong chọn điểm hình thái, giải phẫu lá, thân, đặc điểm sinh<br /> giống và còn được ứng dụng để lập bản đồ các trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và<br /> gen có ích, xây dựng bản đồ di truyền, nghiên chọn tạo giống chè bằng phương pháp truyền<br /> cứu di truyền liên kết và di truyền quần thể thống (Hoàng Văn Chung, 2012; Lương Văn<br /> (Goldstein et al., 1995; Gonzalo et al., 2005; Vượng và nnk., 2013). Việc ứng dụng các kĩ<br /> Wight, 1959; Wu et al., 1993). Với nhiều ưu thuật sinh học phân tử vào đánh giá hệ gen của<br /> điểm, chỉ thị SSR được ưa chuộng nhất trong cây chè trong chọn tạo giống là một vấn đề mới.<br /> nghiên cứu đánh sự đa dạng genome cũng như Nguyễn Minh Hùng và nnk. (2004) đã sử dụng<br /> phân tích sự đa hình của các gen chức năng ở kỹ thuật RAPD để nghiên cứu tính đa hình của<br /> chè. Đến nay có rất ít chỉ thị SSR được phát một số dòng chè đột biến. Nguyễn Thị Thu<br /> triển dựa vào trình tự từ DNA genome chè Hương và nnk. (2010) đã sử dụng kỹ thuật này<br /> (Freeman et al., 2004; Hung et al., 2007). Chỉ để phân tích sự đa dạng trình tự genome ở các<br /> thị SSR được xác định chủ yếu tập trung vào dòng chè Shan. Một số giống chè trồng ở xã<br /> trình tự EST của các gen đơn bản (Ma et al., Tân Cương, vùng chè đặc sản nổi tiếng của Thái<br /> 2010; Sahu et al. 2012; Sharma et al., 2009; Nguyên cũng được phân tích bằng kỹ thuật<br /> Taniguchi et al., 2012; Zhao et al., 2007). Khi RAPD bởi Hoàng Thị Thu Yến và nnk. (2012).<br /> so sánh các đoạn EST ở chè với các gen đã biết Nghiên cứu của Trần Đức Trung (2009) đã đánh<br /> chức năng từ các loài khác cho thấy hầu hết các giá sự đa dạng di truyền 96 giống/dòng chè<br /> chỉ thị SSR-EST liên quan đến các quá trình trồng ở Việt Nam bằng kỹ thuật PCR-SSR.<br /> sinh học, thành phần cấu tạo tế bào và chức<br /> năng phân tử của gen ở chè. Tuy nhiên, mối liên Chất lượng sản phẩm chè được đánh giá chủ<br /> quan của các chỉ thị SSR-EST với các gen thực yếu dựa trên cơ sở nghiên cứu thành phần hóa<br /> hiện các chức năng này ở chè vẫn chưa được học có trong chè. Trong đó, hàm lượng sucrose<br /> <br /> <br /> 69<br /> Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR<br /> <br /> trong lá chè có ảnh hưởng tới hương thơm, độ phosphatephosphatase tham gia tổng hợp<br /> ngậy của sản phẩm ( Đỗ Ngọc Quý, 2003); sucrose.<br /> glyoxalase đóng vai trò quan trọng như một chất<br /> chống ung thư (Scheckhuber et al., 2010; VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Valeriu et al., 2006). Với mục đích tìm kiếm chỉ<br /> thị phân tử có tiềm năng ứng dụng trong chọn Sử dụng lá của một số giống/dòng chè được<br /> giống chè, chúng tôi tiến hành phân tích chỉ thị thu thập tại công ty chè Sông Cầu (M1-M16),<br /> SSR ở một số giống/dòng chè trồng ở các xã Minh Lập (M17) thuộc huyện Đồng Hỷ, và<br /> địa phương của Thái Nguyên và nghiên cứu xã Tân Cương (M18), Thái Nguyên. Thông tin<br /> trình tự nucleotide chỉ thị SSR liên quan đến về các mẫu chè nghiên cứu được chỉ ra ở<br /> gen mã hóa glyoxalase và gucrose 6- bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Các mẫu chè nghiên cứu<br /> Ký Ký<br /> Tên giống Nguồn gốc Tên giống Nguồn gốc<br /> hiệu hiệu<br /> M1 Keo Am Tích Trung Quốc M10 Nhật Lá Tròn Nhật Bản<br /> M2 Shan Việt Nam M11 Nhật Lá Dài Nhật Bản<br /> M3 Kim Tuyên Trung Quốc M12 PH8 Giống lai (Tri777-Kim Tuyên)<br /> Giống lai (Trung Quốc và<br /> M4 Phú Thọ 10 Việt Nam M13 PH10<br /> Việt Nam)<br /> M5 Long Vân Trung Quốc M14 Bát Tiên Trung Quốc<br /> Giống lai (Đại Bạch Trà-Trung<br /> M6 Phúc Vân Tiên Trung Quốc M15 LDP1<br /> Quốc và PH1 - Ấn Độ)<br /> Giống lai (Đại Bạch<br /> M7 LDP2 Trà-Trung Quốc và M16 Trung Du (dòng 1) Việt Nam<br /> PH1- Ấn Độ)<br /> M8 Hùng Đỉnh Bạch Trung Quốc M17 Trung Du (dòng 2) Việt Nam<br /> M9 Tri 777 Việt Nam M18 Trung Du (dòng 3) Việt Nam<br /> <br /> Bảng 2. Thông tin về cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu<br /> S Tương đồng Tài liệu<br /> Tên Kích thước<br /> T Trình tự mồi (5'-3') Motif lặp hệ protein ở tham<br /> mồi dự kiến<br /> T Arabidopsis khảo<br /> F: GGGAATTTCAGACAGACAC<br /> 1 YS17 R: CCGTTCAGTGTAGTAGATCG<br /> 160-200 bp (TC)25 At3g22110<br /> F: GGGGATAGTACAAACACACAAC<br /> 2 YS27 R: GCTCCTCTTTCTTCACCACTT<br /> 80-110 bp (GA)9 At1g05010<br /> F: GTCCCCATTGCTCTTAGTTT<br /> Sharma<br /> 3 YS28 R: GACAATCATTGCCACCACAT<br /> 170-200 bp (TG)12 (GA)13 At4g00165 et al.<br /> F: GCCAAAATTCCATCTAGGG (2009)<br /> 4 YS34 R: TGCAACTCGTATGTGGACC<br /> 160-200 bp (TTC)18(GA)10 At4g25890<br /> YS52 F: GAACCAACCCAGTCTATACTCC Không có trình<br /> 5 R: AGCACACGCCATCCAATC 90-120 bp (GA)14<br /> tự tương đồng<br /> YTS F: AACACCATAAGCTCATCTAC<br /> 6 R: ACTCCATTCACCGCTACTAT 95-120 bp (AG)12 At1gG15380<br /> 46 Ma et al.<br /> YTS F: AGTTGGCTGAATCAGTCCCTT (2010)<br /> 7 R: GCTTAAATCACAATTCAAAGC 260 -275bp (TTGTT)5 At5g20830<br /> 64<br /> F: GTCAAGACGCCCACTACAGT Không có trình tự<br /> 8 YS73 R: GACTGTGTAACCTGCCAAGAC 150-220 bp (TAA)12<br /> tương đồng Sharma<br /> F: CACCGCTTGACTAAAATGG Không có trình tự<br /> 9 YS78 R: AAACTATCAACCGTATGGGC 130-170 bp (TTC)13 et al.<br /> tương đồng (2009)<br /> F: GAGGATTTGGGTTTGTGAAC<br /> 10 YS83 R: TCATTCTCTCTGGCATCACC<br /> 250-600 bp (TGG)9 At4g13850<br /> YTS F: TCACCACCTTCCCTTGATAG Không có trình tự Ma et al.<br /> 11 98 R: GCATTGGCAATATGAACATG 230-245 bp (AAAT)5<br /> tương đồng (2010)<br /> <br /> <br /> <br /> 70<br /> Hoang Thi Thu Yen et al.<br /> <br /> YTS F: AGTGAATATCCGTGGACAGC<br /> 12 R: ATGATAGCAAATCTCCAAAC 285-300 bp (TC)10 At1g02130<br /> 104<br /> YTS F: TGCAGAAATGGCGTCGAGTA<br /> 13 R: CTTGGAAAGGAACAGGCGTA 200-210 bp (AG)11 At1g22460<br /> 110<br /> YTS F: CACAAATAATCCACTCTTCC<br /> 14 R: ACTATGATCGTAACGCACAG 400-410 bp (AG)10 At231090<br /> 119<br /> <br /> Hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu và xác định trình tự trực tiếp trên máy ABI<br /> được cung cấp bởi các hãng tên tuổi: Thermo PRISM® 3100 Avant Genetic Anlalyzer<br /> scientific, Qiagen. Mồi được đặt từ hãng alpha (Applied Biosystems). Kết quả trình tự gen<br /> DNA (bảng 2). được phân tích, so sánh bằng phần mềm sinh<br /> Tách chiết DNA tổng số: DNA tổng số học chuyên dụng (Sequence Scaner, BLAST,<br /> được tách chiết theo kit GeneJET™ Plant DNA Bioedit).<br /> Genomic Purification Mini (Thermo scientific).<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kỹ thuật PCR-SSR: Dựa trên cơ sở các dữ<br /> liệu mồi SSR đã công bố bởi Sharma et al. Phân tích chỉ thị SSR ở các mẫu chè nghiên<br /> (2009), Ma et al. (2010), chúng tôi thực hiện kỹ cứu bằng kỹ thuật PCR-SSR<br /> thuật PCR-SSR với 14 cặp mồi sử dụng khuôn là Zhao et al. (2008) lần đầu tiên xác định<br /> DNA hệ gen của 18 giống/dòng chè nghiên cứu được 24 chỉ thị SSR từ 2119 EST ở chè.<br /> (bảng 2). Phản ứng được thực hiện trong 12,5 l Sharma et al. (2009) đã thống kế có 2181 đoạn<br /> thể tích với các thành phần: 6,25l master mix EST từ cơ sở dữ liệu NCBI cây chè, trong đó có<br /> (Qiagen), 0,5 l mồi F (10mM), 0,5 l mồi F 1223 gen có trình tự SSR từ 2-34 nucleotide.<br /> (10mM), 1 l DNA (40 ng/l); 4,25 l H2O. Trong 109 gen phân tích nghiên cứu có chứa<br /> Chu trình nhiệt của phản ứng là: 94oC trong 3 120 SSR được xác định, 61 SSR thuộc loại lặp<br /> phút, (94oC trong 1 phút, 54-56oC trong 45 giây, lại 2 nucleotide (50,8%), 37 lặp 3 nucleotide<br /> 72oC trong 45 giây) lặp lại 32 chu kỳ, 72oC trong (30,8%), 8 lặp lại 4 nucleotide (6,67%), 9 lặp 5<br /> 10 phút và lưu giữ ở 4oC. nucleotide (7,5%) và 5 lặp lại 6 nucleotide<br /> (4,16%). Theo thống kê của Ma et al. (2010), ở<br /> Điện di DNA trên gel polyacrylamide: Sản<br /> chè có 6899 đoạn EST được công bố trên ngân<br /> phẩm PCR-SSR được điện di trên gel<br /> hàng gen và có thêm 74 chỉ thị SSR-EST mới<br /> polyacrylamide 8% (2,4 ml TBE 5x, 3,2ml<br /> được nghiên cứu thực nghiệm. Sahu et al.<br /> acrylamide, 200 µl APS, 18 µl Tedmed và 6,4<br /> (2012) thống kê được 12852 đoạn EST ở chè,<br /> ml H2O), nhuộm gel trong ethidium bromide và<br /> theo tính toán lý thuyết có 1636 đoạn EST chứa<br /> chụp ảnh bằng Gel Doc (Pharmacia Amersham<br /> 2371 SSR. Nhóm nghiên cứu này cho rằng loại<br /> Biotech).<br /> trình tự SSR lặp 1 nucleotide là phổ biến nhất<br /> Phân tích số liệu: Dựa vào hình ảnh điện di (65,9%), tiếp theo là lặp 2 nucleotide (24,6%),<br /> sản phẩm PCR-SSR, sự xuất hiện các băng điện lặp 3 nucleotide (7,8%), lặp 4 nucleotide (0,8),<br /> di được ước lượng kích thước dựa vào marker lặp 5 nucleotide và 6 nucleotide (0,8). Bằng<br /> chuẩn và thống kê các băng điện di với từng phương pháp lập thư viện cDNA từ chè Nhật<br /> mồi ở từng mẫu nghiên cứu. Sự xuất hiện hay Bản, Taniguchi et al. (2012) đã nghiên cứu<br /> không xuất hiện các băng điện di được tập hợp được 17.458 EST có trong 5,262 đơn gen, trong<br /> để phân tích số liệu theo nguyên tắc: số 1- xuất đó 1,835 gen có chứa motif lặp SSR.<br /> hiện phân đoạn DNA và số 0- không xuất hiện<br /> Nghiên cứu của chúng tôi thu được khi điện<br /> phân đoạn DNA. Các số liệu này được xử lý<br /> di sản phẩm PCR-SSR của 14 cặp mồi với 18<br /> trên máy tính theo chương trình NTSYSpc<br /> giống/dòng chè nghiên cứu chỉ ra sự đa dạng<br /> version pc 2.1 (Applied Biostatistics) để xác<br /> các alen. Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR ở<br /> định quan hệ di truyền của các giống/dòng chè.<br /> 2 mồi đặc trưng nhất được thể hiện trên hình 1,<br /> Xác định và phân tích trình tự một số hình 2. Với chỉ thị SSR mồi YTS46, sản phẩm<br /> đoạn SSR: Sản phẩm PCR -SSR được tinh sạch PCR-SSR dự kiến có kích thước khoảng 80-110<br /> <br /> <br /> 71<br /> Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR<br /> <br /> bp (Ma et al., 2010). Kết quả ở hình 1 cho thấy M10; còn lại các mẫu khác không thấy xuất<br /> sản phẩm PCR-SSR của 18 giống/dòng chè hiện. Ở 4 mẫu M3, M7, M8 và M9 xuất hiện<br /> nghiên cứu có kích thước giống như tính toán lý hai phân đoạn DNA có kích thước tương ứng<br /> thuyết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các khoảng 130 bp và 150 bp. Mẫu M16 xuất hiện<br /> phân đoạn DNA xuất hiện dao động trong hai phân đoạn DNA có kích thước tương ứng<br /> khoảng 100-150 bp. Trong đó, phân đoạn DNA khoảng 120 bp và 130 bp. Ở 4 mẫu M4, M6,<br /> có kích thước 100 bp chỉ xuất hiện ở mẫu M1 M14 và M18 cũng xuất hiện hai phân đoạn<br /> mà không xuất hiện ở tất cả các mẫu còn lại. DNA với kích thước tương ứng khoảng 110 bp<br /> Phân đoạn DNA có kích thước khoảng 120 bp và 130 bp. Như vậy, giữa các giống/dòng chè<br /> xuất hiện ở 6 mẫu đó là M2, M11, M12, M13, nghiên cứu có sự đa dạng alen và kết quả này<br /> M15 và M17. Ở vị trí phân đoạn DNA có kích phù hợp với công trình nghiên cứu đã công bố<br /> thước khoảng 110 bp xuất hiện ở các mẫu M5, (Ma et al., 2010; Sharma et al., 2009).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-SSR của 18 mẫu chè với mồi YTS46<br /> M: Marker 100 bp; 1-18 (M1-M18) thứ tự mẫu nghiên cứu theo bảng 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-SSR của 18 mẫu chè với mồi YTS64<br /> M: Marker 100 bp; M1-M18: thứ tự mẫu nghiên cứu theo bảng 1<br /> <br /> Theo kết quả đã công bố của Ma et al. biệt, hai mẫu M9 và M13 xuất hiện hai băng có<br /> (2010), cặp mồi YTS64 (mã số GE651667) kích thước tương ứng là 240 bp và 260 bp; Mẫu<br /> khuếch đại đoạn gen có kích thước dao động M15 và M16 cũng xuất hiện hai băng nhưng<br /> trong khoảng 260-275 bp. Kết quả thể hiện kích thước tương ứng khoảng 260 bp và 270 bp.<br /> trong hình 2 cho thấy, sản phẩm nhân gen với Ở vị trí phân đoạn DNA có kích thước 265 bp<br /> mồi YTS64 xuất hiện các phân đoạn DNA với xuất hiện duy nhất ở mẫu M17 còn các mẫu<br /> kích thước dao động từ 240-275 bp và dao động khác thì không xuất hiện. Mẫu M18 (chè trung<br /> từ 1-2 phân đoạn. Như vậy, mồi YTS64 có tất du-Tân Cương) xuất hiện băng ở vị trí kích<br /> cả các vị trí băng xuất hiện đều đa hình. Đặc thước cao nhất là 275 bp còn các mẫu còn lại<br /> <br /> <br /> 72<br /> Hoang Thi Thu Yen et al.<br /> <br /> không xuất hiện. Tiếp theo là ở vị trí có kích Mối quan hệ di truyền giữa các dòng chè dựa<br /> thước 270 bp, số mẫu xuất hiện các phân đoạn trên phân tích PCR-SSR<br /> DNA nhiều nhất (với 12/18 mẫu nghiên cứu).<br /> Từ kết quả phân tích kỹ thuật PCR-SSR với<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, cặp mồi 14 cặp mồi thống kê được tổng số 69 phân đoạn<br /> YTS110 thu được các phân đoạn DNA có kích DNA nhân bản từ 18 mẫu chè nghiên cứu, trong<br /> thước dao động từ 285- 310 bp, trong khi đó có 68 phân đoạn cho tính đa hình (chiếm<br /> nghiên cứu của Ma et al. (2010) cho kết quả 98,51%) và không đa hình là 1 phân đoạn<br /> đoạn SSR khoảng 200 -210 bp. Điều này cho (chiếm 1,49%). Kích thước các phân đoạn<br /> thấy, có thể chỉ thị thị YTS110 có sự sai khác DNA được nhân bản trong khoảng từ 80 bp đến<br /> nhau về motif lặp lại AG và có sự đa hình cao. 500 bp. Số lượng các phân đoạn tương ứng với<br /> Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR của 11/14 mỗi mồi nằm trong khoảng 3 đến 7 phân đoạn,<br /> mẫu còn lại cũng thể hiện tính đa hình rõ rệt và trong đó mồi nhân bản được ít phân đoạn DNA<br /> tương tự với kết quả nghiên cứu của Sharma et nhất là cặp mồi YTS98 (3 phân đoạn), và mồi<br /> al. (2009) và Ma et al. (2010). nhân được nhiều phân đoạn DNA nhất là mồi<br /> YS27 (7 phân đoạn).<br /> <br /> Bảng 3. Hệ số tương đồng di truyền của 18 mẫu chè nghiên cứu<br /> R/C M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 M13 M14 M15 M16 M17 M18<br /> M1 1<br /> <br /> M2 0,127 1<br /> <br /> M3 0,681 0,742 1<br /> <br /> M4 0,56 0,742 0,727 1<br /> <br /> M5 0,621 0,681 0,666 0,757 1<br /> <br /> M6 0,56 0,681 0,606 0,787 0,818 1<br /> <br /> M7 0,606 0,636 0,681 0,681 0,772 0,863 1<br /> <br /> M8 0,696 0,666 0,772 0,742 0,651 0,651 0,757 1<br /> <br /> M9 0,56 0,621 0,545 0,575 0,606 0,666 0,712 0,727 1<br /> <br /> M10 0,545 0,666 0,681 0,772 0,721 0,681 0,696 0,696 0,5 1<br /> <br /> M11 0,636 0,727 0,621 0,651 0,681 0,651 0,606 0,606 0,53 0,757 1<br /> <br /> M12 0,56 0,681 0,545 0,666 0,666 0,636 0,681 0,621 0,545 0,651 0,742 1<br /> <br /> M13 0,5 0,59 0,545 0,575 0,666 0,606 0,621 0,56 0,515 0,681 0,712 0,757 1<br /> <br /> M14 0,53 0,56 0,666 0,666 0,696 0,636 0,651 0,651 0,545 0,681 0,621 0,696 0,666 1<br /> <br /> M15 0,575 0,575 0,651 0,621 0,621 0,56 0,575 0,545 0,53 0,606 0,666 0,712 0,712 0,803 1<br /> <br /> M16 0,5 0,59 0,515 0,545 0,666 0,636 0,681 0,59 0,636 0,56 0,59 0,727 0,757 0,757 0,742 1<br /> <br /> M17 0,606 0,727 0,621 0,56 0,712 0,621 0,666 0,636 0,651 0,606 0,666 0,712 0,681 0,681 0,666 0,833 1<br /> <br /> M18 0,545 0,606 0,59 0,681 0,742 0,681 0,666 0,666 0,612 0,666 0,575 0,681 0,621 0,772 0,666 0,712 0,757 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện Mối quan hệ di truyền của 18 giống/dòng<br /> các phân đoạn DNA của các mẫu khi điện di chè nghiên cứu còn được minh họa bằng sơ đồ<br /> sản phẩm PCR-SSR, chúng tôi xác định hệ số hình cây chia thành 2 nhánh chính (hình 3).<br /> đa dạng di truyền của các mẫu chè nghiên cứu ở Nhánh I gồm duy nhất 1 mẫu chè là M9 (Tri<br /> mức độ phân tử bằng cách sử dụng phần mềm 777) và mẫu nghiên cứu này có hệ số di truyền<br /> NTSYSpc version 2.1. Kết quả thu được hệ số sai khác so với các mẫu khác trong nghiên cứu<br /> di truyền giữa 18 mẫu chè nghiên cứu dao động thuộc nhóm II là 0,4 (1-0,6). Nhánh II gồm 17<br /> trong khoảng từ 0,5 đến 0,863 (bảng 3). Trong mẫu chè còn lại và tiếp tục phân thành 2 nhánh<br /> đó, hai giống M6 (chè Phúc vân tiên) và M7 phụ: Nhánh phụ 1 có 8 mẫu chè là M11, M12,<br /> (chè LDP2), có hệ số tương đồng lớn nhất là M13, M14, M15, M16, M71 và M18. Các mẫu<br /> 0,863; còn các cặp giống M1 (chè Keo am thuộc nhánh này có hệ số di truyền sai khác so<br /> tích), M13 (chè PH10) và M16 (chè trung du), với các mẫu thuộc nhánh phụ 2 là 0,2 (1-0,8).<br /> có hệ số tương đồng thấp nhất là 0,5. Trong nhánh phụ này lại chia thành 2 cụm (cụm<br /> <br /> <br /> 73<br /> Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR<br /> <br /> 1 và cụm 2): Cụm 1 gồm 5 mẫu là M14, M15, 2’ là 0,13 (1-0,87). Cụm 2’ gồm 5 mẫu là M4,<br /> M16, M17 và M18. Trong đó, cặp mẫu M16, M5, M6, M7 và M10. Đặc biệt hai mẫu M6 và<br /> M17 là hai mẫu chè trung du thu thập tại Công M7 có hệ số tương đồng cao nhất là 0,863; cặp<br /> ty chè Sông Cầu và xã Minh Lập có hệ số mẫu M5 và M6 cũng đạt hệ số tương đồng là<br /> tương đồng khá cao là 0,83. Cụm 2: gồm 3 mẫu 0,818. Từ kết quả phân nhóm trên, chúng tôi<br /> là M11, M12 và M13. Hệ số di truyền sai khác nhận thấy tính đa hình của 18 mẫu chè nghiên<br /> của các mẫu này so với các mẫu chè ở cụm 2 là cứu trong phạm vi phân tích 14 cặp mồi SSR<br /> 0,18 (1-0,82). Nhánh phụ 2 gồm 8 mẫu còn lại và bằng phản ứng PCR-SSR đã chứng minh cho sự<br /> chia thành 2 cụm (cụm 1’ và cụm 2’): Cụm 1’: gồm khác nhau trong cấu trúc DNA giữa các mẫu<br /> 4 mẫu chè là M1, M1, M3 và M8. Hệ số di truyền chè nghiên cứu.<br /> sai khác của cụm này so với các mẫu chè ở cụm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Sơ đồ quan hệ di truyền của 18 mẫu chè nghiên cứu<br /> M1-M18: thứ tự mẫu nghiên cứu theo bảng 1<br /> Phân tích trình tự nucleotide đoạn SSR liên 2006). Ma et al. (2010) đã chứng minh được<br /> quan đến gen mã hóa glyoxalase trong hệ gen của chè có sự đa hình đoạn SSR<br /> Glyoxalase là một hệ thống bao gồm hai liên quan đến gen mã hóa glyoxalase.<br /> enzyme, lactoylglutathione lyase (GLX1) và Từ kết quả phân tích chỉ thị SSR với mồi<br /> hydroxyacylglutathione hydrolase (GLX2). YTS46, chúng tôi tiến hành tinh sạch sản phẩm<br /> Glyoxalase đóng vai trò quan trọng như một PCR-SSR và giải trình tự đại diện cho alen từ<br /> chất chống ung thư. GLX1 và 2 có thể ức chế các giống/dòng chè nghiên cứu. Kết quả xác<br /> sự hình thành các sản phẩm glycation do quá định trình tự trực tiếp thu được cho thấy, đoạn<br /> trình tăng đường huyết gây nên, vì vậy, các SSR ở mẫu M5, M17, M7 và M15 có kích<br /> enzyme này còn đóng vai trò ngăn ngừa bệnh thước tương ứng 71 bp, 79 bp, 83 bp và 87 bp.<br /> đái tháo đường; đồng thời GLX2 được xác định Để chỉ ra sự sai khác trình tự nucleotide đoạn<br /> như gen đích của p63, p73 và kích thích sự hoạt SSR giữa các mẫu nghiên cứu với trình tự đã<br /> hóa phiên mã của p53. Hiện nay, hệ thống công bố (mã số GE650321), chúng tôi đã tiến<br /> glyoxalase được nghiên cứu rộng rãi trong giới hành so sánh trình tự bằng cách sử dụng phần<br /> sinh vật, từ si sinh vật, động-thực vật và con mềm phân tích Bioedit, kết quả được thể hiện ở<br /> người (Scheckhuber et al., 2010; Valeriu et al., hình 4.<br /> <br /> <br /> 10 20 30 40 50 60 70 80<br /> ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|<br /> GE650321 AACACCATAAGCTCATCTACACACAACACACTCAACTCAACATATCAGAGAGAGAGAGAGAGAGAGAGAGA--------T<br /> GlyM15 ----------------------------...........................................GAGAGAGA.<br /> GlyM7 ----------------------------...........................................G----AGA.<br /> GlyM17 ----------------------------...........................................--------.<br /> <br /> <br /> <br /> 74<br /> Hoang Thi Thu Yen et al.<br /> <br /> GlyM5 ----------------------------...................................----------------.<br /> <br /> 90 100 110<br /> ....|....|....|....|....|....|....|<br /> GE650321 ATGGGGAGTGGAGAGATAGTAGCGGTGAATGGAGT<br /> GlyM15 ...................................<br /> GlyM7 ...................................<br /> GlyM17 ...................................<br /> GlyM5 ...................................<br /> <br /> Hình 4. Sự sai khác trình tự nucleotide đoạn SSR của các mẫu nghiên cứu với trình tự được công bố<br /> (GlyM5, GlyM7, GlyM15, GlyM17: trình tự đoạn SSR liên quan đến gen mã hóa Glyoxalase từ<br /> mẫu chè M5, M7, M15, M17; GE650321: mã số trình tự đoạn SSR liên quan đến gen mã hóa<br /> Glyoxalase từ mẫu chè Trung Quốc)<br /> <br /> Kết quả ở hình 4 chỉ ra sự khác nhau về trường như: hạn, lạnh, mặn và cường độ ánh<br /> motif GA lặp lại giữa các mẫu chè nghiên cứu. sáng mạnh. Sinh tổng hợp sucrose là một chu<br /> Motif GA được lặp lại trong bốn mẫu nghiên trình phức tạp diễn ra trong tế bào chất ở lá của<br /> cứu thuộc nhóm liên tục. Cụ thể các motif lặp cây trồng với sự tham gia của nhiều enzyme<br /> lại ở mẫu M5 (chè Long vân) có motif lặp lại là khác nhau, trong đó một một số enzyme chính<br /> (GA)8; ở mẫu chè M17 (chè Trung du) là có ảnh hưởng tới lượng sucrose được tổng hợp<br /> (GA)12; ở mẫu chè M7 (LDP2) là (GA)14, mẫu như sucrose 6-phosphatephosphatase (SPS), β-<br /> M15 (LDP1) là (GA)16,. Khi so sánh motif lặp fructofuranosidase (Chen, 2005). Hàm lượng<br /> lại GA của các mẫu nghiên cứu với mẫu chè sucrose trong lá chè chiếm không quá 1% khối<br /> Trung Quốc chỉ ra rằng mẫu M17 có GA lặp lượng chất khô và có ảnh hưởng tới chất lượng<br /> với giống chè Trung Quốc (GA)12, mẫu M5 có sản phẩm chè như hương thơm, độ ngậy (Đỗ<br /> độ lặp lại thấp hơn, trong khi M7 và M15 có độ Ngọc Quý, 2003). Ở chè, đoạn SSR liên quan<br /> lặp cao hơn. Điều này chứng tỏ đoạn SSR liên đến gen mã hóa cho enzyme tổng hợp sucrose<br /> quan đến gen mã hóa Glyoxalase rất đa hình ở đã được nghiên cứu bởi Ma et al. (2010).<br /> chè. Các đoạn SSR khuếch đại từ cặp mồi<br /> Phân tích trình tự nucleotide đoạn SSR liên YTS64 đại diện cho từng loại alen được tinh<br /> quan đến gen mã hóa sucrose 6- sạch và xác định trình tự. Vì vậy, kết quả thu<br /> phosphatephosphatase được đoạn trình tự SSR ở mẫu chè M9, M14,<br /> M18 và M17 có kích thước tương ứng 194 bp,<br /> Sucrose là sản phẩm chính của quá trình 204 bp, 209 bp và 216 bp. Kết quả so sánh trình<br /> quang hợp, có vai trò bổ sung năng lượng cho tự nucleotide đoạn SSR liên quan đến gen mã<br /> sự sinh trưởng và phát triển của thực vật cũng hóa sucrose 6-phosphatephosphatase của bốn<br /> như các sinh vật sống. Sucrose tích lũy phần mẫu nghiên cứu với trình tự đã đăng ký trên<br /> lớn ở các mô thực vật, giúp cho thực vật thích ngân hàng GenBank (GE651667) bằng phần<br /> nghi tốt với các điều kiện bất lợi của môi mềm Bioedit được thể hiện ở hình 5.<br /> <br /> <br /> 10 20 30 40 50 60 70 80<br /> ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|<br /> GE651667 AGTTGGCTGAATCAGTCCCTTTGGCTATTGAGTAGATGATGGATTGGAAGCAAAAGCAAAGGAGGAGTTGTGAATTGGGG<br /> SucM17 ---------------------------------------------...................................<br /> SucM18 ---------------------------------------------...................................<br /> SucM14 ---------------------------------------------...................................<br /> SucM9 ---------------------------------------------...................................<br /> <br /> 90 100 110 120 130 140 150 160<br /> ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|<br /> GE651667 GGGATTCCTGAGTTGTGGAATAAACAATCCTCCTGCATTTGAGCTTTGTGATGAGAAGAAGAGGCTTCTGTTTTTCTTTC<br /> SucM17 ................................................................................<br /> SucM18 ................................................................................<br /> SucM14 ................................................................................<br /> SucM9 ................................................................................<br /> <br /> <br /> <br /> 75<br /> Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR<br /> <br /> <br /> 170 180 190 200 210 220 230 240<br /> ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|<br /> GE651667 CTTCTCCTTTGTTTTGTTTTGTTTTGTTTCGTTTTGTTGTTTTGTTTTGTTTTGTTGCCCTCTTAATTGAGGGGCTTTGC<br /> SucM17 .............................T..................................................<br /> SucM18 .............................T...G.T..........-----.............................<br /> SucM14 .............................T........-------------.............................<br /> SucM9 .............................T...-----------------------........................<br /> <br /> 250<br /> ....|....|....|....<br /> GE651667 TTTGAATTGTGATTTAAGC<br /> SucM17 ...................<br /> SucM18 ...................<br /> SucM14 ...................<br /> SucM9 ...................<br /> <br /> Hình 5. Sự sai khác trình tự nucleotide của ba mẫu nghiên cứu với các trình tự được công bố<br /> (SucM9, SucM14, SucM17, SucM18: trình tự đoạn SSR liên quan đến gen mã hóa Sucrose 6-<br /> phosphatephosphatase từ mẫu chè M9, M14, M17, M18; GE651667: mã số trình tự đoạn SSR liên<br /> quan đến gen mã hóa Sucrose 6-phosphatephosphatase từ mẫu chè Trung Quốc)<br /> <br /> Kết quả ở hình 5 chỉ ra sự khác nhau về (Tri777) và chè M14 (Bát tiên) có motif lặp lại<br /> motif TTGTT lặp lại giữa các mẫu chè nghiên liên tục tương ứng là (TTGTT)5 và (TTGTT)7,<br /> cứu. Motif TTGTT được lặp lại liên tục ở mẫu hai mẫu chè Trung du thuộc motif lặp gián đoạn<br /> chè M9: (TTGTT)5 và chè M14: (TTGTT)7, bởi một vài base, cụ thể ở mẫu chè M18 (Trung<br /> trong khi mẫu chè Trung Quốc và hai mẫu chè du-Tân Cương) có motif lặp lại là<br /> Trung du thuộc motif lặp gián đoạn bởi một vài (TTGTT)5GTT(TTGTT)3, mẫu chè M17 (Trung<br /> base. Cụ thể ở mẫu chè M18 (Trung du-Tân du-Minh Lập) là (TTGTT)6GTT(TTGTT)3.<br /> Cương) có motif lặp lại là Motif GA liên quan đến gen tổng hợp<br /> (TTGTT)5GTT(TTGTT)3, mẫu chè M17 (Trung glyoxalase ở chè được lặp lại trong bốn mẫu<br /> Du-Minh Lập) là (TTGTT)6GTT(TTGTT)3, nghiên cứu thuộc nhóm liên tục. Cụ thể ở mẫu<br /> Mẫu chè của Trung Quốc có motif lặp lại là: M5 (chè Long vân) có motif lặp lại là (GA)8; ở<br /> (TTGTT)4TCGTT(TTGTT)1GTT(TTGTT)3. mẫu chè M17 (chè Trung du) là (GA)12; ở mẫu<br /> Vậy bốn mẫu chè nghiên cứu và mẫu chè Trung chè M7 (LDP2) là (GA)14, mẫu M15 (LDP1) là<br /> Quốc đều xuất hiện motif lặp lại TTGTT nhưng (GA)16. Sự sai khác về trình tự nucleotide đoạn<br /> khác nhau về số lần lặp lại và kiểu lặp lại. Điều SSR liên quan đến glyoxalase và sucrose 6-<br /> này chứng tỏ đoạn SSR liên quan đến gen mã phosphatephosphatase có ảnh hưởng đến chức<br /> hóa sucrose 6-phosphatephosphatase tham gia năng như thế nào cần có các nghiên cứu sâu<br /> tổng hợp sucrose rất đa hình ở chè. hơn.<br /> Lời cảm ơn: Công trình được thực hiện với<br /> KẾT LUẬN<br /> kinh phí của đề tài cấp Đại học: “Nghiên cứu sự<br /> Các mẫu chè nghiên cứu đều chỉ ra sự đa đa dạng trong hệ gen của một số giống chè đặc<br /> dạng trình tự lặp lại của đoạn SSR và đa dạng sản trồng tại Thái Nguyên bằng kỹ thuật PCR-<br /> các phân đoạn DNA được khuếch đại. Mối SSR” và trang thiết bị của Phòng thí nghiệm<br /> quan hệ di truyền giữa 18 giống/dòng chè sinh học, Khoa khoa học Sự sống, Trường Đại<br /> nghiên cứu tương đối đa dạng, dao động trong học Khoa học Thái Nguyên; Viện Nghiên cứu<br /> khoảng 0,5-0,863. Trình tự nucleotide của chỉ hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ<br /> thị SSR liên quan đến gen mã hóa glyoxalase và Việt Nam.<br /> sucrose 6-phosphatephosphatase cho thấy sự<br /> khác nhau về motif lặp lại và kiểu lặp giữa các TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> mẫu chè nghiên cứu và trình tự đã công bố. Bursill C., Roach P. D., Bottema C. D., Pal S.,<br /> Motif lặp lại TTGTT liên quan đến gen mã hóa 2001. Green tea upregulates the low-density<br /> Sucrose 6-phosphatephosphatase ở chè M9 lipoprotein receptor through the sterol-<br /> <br /> 76<br /> Hoang Thi Thu Yen et al.<br /> <br /> regulated element binding Protein in HepG2 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thái<br /> liver cells. Journal of agricultural and food Nguyên, 65(3): 149-157.<br /> chemistry, 49(11): 5639-5645. Hosoda K., Wang M. F., Liao M. L., Chuang C.<br /> Chen S., 2005. Role and significance of K., Iha M., Clevidence B., Yamamoto S.,<br /> sucrose-6-phosphatase in regulating sucrose 2003. Antihyperglycemic effect of oolong<br /> biosynthesis and carbon partitioning in tea in type 2 diabetes. Diabetes care, 26(6):<br /> photosynthetic and non-photosynthetic 1714-8.<br /> tissues. Shangdong: ULB Sachsen-Anhalt. Ji P. Z., Jiang H. B., Huang X. Q., Zhang J.,<br /> Freeman S., West J., James C., Lea V., Mayes Liang M. Z., Wang P. S., 2009. Genetic<br /> S., 2004. Isolation and characterization of diversity of ancient tea gardens and<br /> highly polymorphic microsatellites in tea tableland tea gardens from Yunnan<br /> (Camellia sinensis). Mol Ecol Notes, 4: Province as revealed by AFLP marker. Yi<br /> 324-326. Chuan, 31(1): 101 - 108.<br /> Goldstein D. B., Clark A. G., 1995. Lagercrantz U., Ellegren H., Andersson L.,<br /> Microsatellite variation in North American 1993. The abundance of various<br /> populations of Drosophila melanogaster. polymorphic microsatellite motifs differs<br /> Nucleic acids research, 23(19): 3882-6. between plants and vertebrates. Nucleic<br /> Gonzalo M. J., Oliver M., Garcia-Mas J., acids research, 21(5): 1111-1115.<br /> Monfort A., Dolcet-Sanjuan R., Katzir N., Lee M. J., Lambert J. D., Prabhu S., Meng X.,<br /> Arus P., Monforte A. J., 2005. Simple- Lu H., Maliakal P., Ho C. T., Yang C. S.,<br /> sequence repeat markers used in merging 2004. Delivery of tea polyphenols to the<br /> linkage maps of melon (Cucumis melo L.). oral cavity by green tea leaves and black tea<br /> TAG Theoretical and applied genetics, extract. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev,<br /> 110(5): 802-11. 13(1): 132-137.<br /> Gupta S., Ahmad N., Mohan R. R., Husain M. Li J., Jiang C. J., Wang Z. X., 2005. RAPD<br /> M., Mukhtar H., 1999. Prostate cancer analysis on genetic diversity of the<br /> chemoprevention by green tea: in vitro and preconcentrated core germplasms of<br /> in vivo inhibition of testosterone-mediated Camellia sinensis in China. Yi Chuan,<br /> induction of ornithine decarboxylase. 27(5): 765-771.<br /> Cancer research, 59(9): 2115-2120. Lin S. Y., Chen I. Z., Tsai C. M., Chen Y. L.,<br /> Hung C. Y., Wang K. H., Huang C. C., Gong 2005. Detection of genetic relationship in<br /> X., Ge X. J., Chiang T. Y., 2007. Isolation Taiwan tea variety (Camellia sinensis (L.)<br /> and characterization of 11 microsatellite O. Kuntze) with RAPD markers. Journal of<br /> loci from Camellia sinensis in Taiwan using the Chinese Society for Horticultural<br /> PCR-based isolation of microsatellite arrays Science, 51(4): 357-366.<br /> (PIMA). Conserv Genet. Ma J. Q., Zhou Y. H., Ma C. L., Yao M. Z., Jin<br /> Nguyễn Minh Hùng, Đinh Thị Phòng, 2004. J. Q., Wang X. C., Chen L., 2010.<br /> Đánh giá tính đa hình RAPD genome một Identification and characterization of 74<br /> số giống chè. Tạp chí Công nghệ sinh học, novel polymorphic EST-SSR markers in the<br /> 2(1): 109-116. tea plant, Camellia sinensis (Theaceae).<br /> Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thu Am. J. Bot., 97(12): 153-156.<br /> Phương, Hoàng Văn Chung, Hoàng Thị Matsumoto S., Takeuchi A., Hayatsu M.,<br /> Thu Yến, 2010. Bước đầu nghiên cứu đa Kondo S., 1994. Molecular cloning of<br /> dạng di truyền ở một số dòng chè shan phenylalanine ammonia-lyase cDNA and<br /> (Camellia sinensis var. assamica (Mast) classification of varieties and cultivars of<br /> Pierre sec. Phamh) bằng kỹ thuật RAPD. tea plants (Camellia sinensis) using the tea<br /> <br /> <br /> 77<br /> Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR<br /> <br /> PAL cDNA probe Theoretical and applied specific cDNA libraries of tea (Camellia<br /> genetics, 89(6): 671-675. sinensis) and polymorphisms and<br /> Min T., Bartholomew B., 2007. 18 Theaceae. transferability of EST-SSRs across<br /> Flora of China, 12: 366 - 367. Camellia species. Breeding science, 62(2):<br /> Mishra R. K., Chaudhury S., Ahmad A., 186-195.<br /> Pradhan M., Siddiqi T. O., 2009. Molecular Thangapazham R. L., Passi N., Maheshwari R.<br /> analysis of tea clones (Camellia sinensis) K., 2007. Green tea polyphenol and<br /> usinh ALFP markers. International Journal epigallocatechin gallate induce apoptosis<br /> of Intergrative Biology, 5(2): 130 -135. and inhibit invasion in human breast cancer<br /> Đỗ Văn Ngọc, 2000. Giống chè, kỹ thuật trồng cells. Cancer biology & Therapy, 6(12):<br /> và chăm sóc. Viện nghiên cứu chè, Phú 1938-1943.<br /> Thọ. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội. Tian W. X., Li L. C., Wu X. D., Chen C. C.,<br /> Đỗ Ngọc Quý, 2003. Cây chè sản xuất chế biến 2004. Weight reduction by Chinese<br /> và tiêu thụ. Nxb. Nghệ An. medicinal herbs may be related to inhibition<br /> of fatty acid synthase. Life sciences, 74(19):<br /> Parida S. K., Anand Raj Kumar K., Dalal V., 2389-2399.<br /> Singh N. K., Mohapatra T., 2006. Unigene<br /> derived microsatellite markers for the cereal Valeriu A., Irina S., Bogdan M., Olivera L.,<br /> genomes. TAG Theoretical and applied 2006. The Glyoxalase system - A link<br /> genetics, 112(5): 808-817. between carbonilic stress and human<br /> therapy. Revue Roumaine de Chimie, 51(9):<br /> Sahu J., Sarmah R., Dehury B., Sarma K., 861-869.<br /> Sahoo S., Sahu M., Barooah M., Modi M.<br /> K., Sen P., 2012. Mining for SSRs and Visser T., 1996. Tea, Camellia sinensis (L.) O.<br /> FDMs from expressed sequence tags of Kuntze In: In Outline of Perennial Crop<br /> Camellia sinensis. Bioinformation, 8(6): Breeding in the Tropics Edited by Ferwarda<br /> 260-266. FP W. F., Veen-man H, Zonen NV.<br /> Wageningen, The Netherlands, 459-493.<br /> Sang S., Lambert J. D., Tian S., Hong J., Hou<br /> Z., Ryu J. H., Stark R. E., Rosen R. T., Lương Văn Vượng, Phạm Huy Thông, Lê Văn<br /> Huang M. T., Yang C. S. et al., 2004. Đức, Lê Hồng Vân, 2013. Kỹ thuật sản xuất<br /> Enzymatic synthesis of tea theaflavin và chế biến chè xanh. Nxb. Nông nghiệp,<br /> derivatives and their anti-inflammatory and Hà Nội.<br /> cytotoxic activities. Bioorganic & medicinal Wachira F., Tanaka J., Takeda Y., 2001.<br /> chemistry, 12(2): 459-467. Genetic variation and differentiation in tea<br /> Scheckhuber C. Q., Mack S. J., Strobel I., (Camellia sinensis) germplasm revealed by<br /> Ricciardi F., Gispert S., Osiewacz H. D., RAPD and AFLP variation. Journal of<br /> 2010. Modulation of the glyoxalase system Horticultural Science Biotechnology, 76(5):<br /> in the aging model Podospora anserina: 557-563.<br /> effects on growth and lifespan. Aging, Wight W., 1959. Nomenclature and<br /> 2(12): 969-80. Classification of the Tea Plant. Nature, 183:<br /> Sharma H., Kumar R., Sharma V., Kumar V., 1726-1728.<br /> Bhardwaj P., Ahuja P. S., Sharma R. K., Wu K. S., Tanksley S. D., 1993. Abundance,<br /> 2009. Identification and cross-species polymorphism and genetic mapping of<br /> transferability of 112 novel unigene-derived microsatellites in rice. Mol Gen Genet,<br /> microsatellite markers in tea (Camellia 241(1-2): 225-235.<br /> sinensis). Am J Bot, 98(6): 133 -138. Yang Y. C., Lu F. H., Wu J. S., Wu C. H.,<br /> Taniguchi F., Fukuoka H., Tanaka J., 2012. Chang C. J., 2004. The protective effect of<br /> Expressed sequence tags from organ- habitual tea consumption on hypertension.<br /> <br /> <br /> 78<br /> Hoang Thi Thu Yen et al.<br /> <br /> Archives of internal medicine, 164(14): 96(8): 139-143.<br /> 1534-1540. Zhao L. P., Liu Z., Chen E. L., Yao E. M. Z.,<br /> Hoàng Thị Thu Yến, Nguyễn Văn Tuấn, Hoàng Wang E. X. C., 2007. Generation and<br /> Thị Ngà, 2012. Nghiên cứu đa dạng di characterization of 24 novel EST derived<br /> truyền genome một số dòng chè (Camellia microsatellites from tea plant (Camellia<br /> sinensis) trồng tại xã Tân Cương-Thành phố sinensis) and cross-species amplification in<br /> Thái Nguyên bằng kỹ thuật RAPD. Tạp chí its closely related species and varieties.<br /> Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, Conserv Genet.<br /> <br /> <br /> <br /> INVESTIGATION SSR MARKER FROM Camellia sinensis<br /> GROWING IN THAI NGUYEN PROVINCE<br /> <br /> Hoang Thi Thu Yen1, Duong Thi Nhung1,<br /> Ha Thi Thanh Hoan1, Le Bac Viet2, Nguyen Huy Hoang2<br /> 1<br /> University of Sciences, Thai Nguyen University<br /> 2<br /> Institute of Genome Research, Vietnam Academy of Science and Technology<br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> <br /> SSR molecular markers are commonly applicated in breeding, mapping of useful genes, genetic mapping,<br /> researching population and linkage genetics. In this study, we analyzed the characteristics of the size of some<br /> SSR fragments and evaluated genomic diversity of 18 tea varieties/clones collected from Tan Cuong<br /> commune, Song Cau tea Company and Minh Lap commune (Dong Hy district), Thai Nguyen province.<br /> Amplification results of SSR fragments with 14 specific primer pairs from research samples are indicated<br /> sequence diversity and diversity of the DNA fragments to be amplified. Using NTSYS version 2.1 software to<br /> analysis diversity of DNA fragments amplified by PCR-SSR, research varieties/lines tea is divided into two<br /> main groups with coefficient of variation between them with the remaining 0.4. Additionally, nucleotide<br /> sequences of SSR markers which related gene encoding glyoxalase and sucrose 6-phosphatephosphatase are<br /> sequenced and analyzed as a basis for teas breeding. Investigation result indicated repeat motif diferrent when<br /> compare research tea samples and submitted sequence.<br /> Keywords: Camellisa sinensis, genetics diversity, SSR, microsatellite, glyoxalase, sucrose, sucrose 6-<br /> phosphatephosphatase, tea.<br /> <br /> <br /> Citation: Hoang Thi Thu Yen, Duong Thi Nhung, Ha Thi Thanh Hoan, Le Bac Viet, Nguyen Huy Hoang,<br /> 2017. Investigation SSR marker from Camellia sinensis growing in Thai Nguyen province. Tap chi Sinh hoc,<br /> 39(1): 68-79. DOI: 10.15625/0866-7160/v39n1.7594<br /> *Corresponding author: yenhtt@tnus.edu.vn.<br /> Received 30 December 2015, accepted 20 March 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 79<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1