intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho vùng khó khăn

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về nhân giống ngô cho khu vực khó khăn. Đề tài đã được thực hiện bởi Viện nghiên cứu ngô cho giai đoạn 2011-2015. Sau hơn hai năm thực hiện dựa trên phương pháp nhân giống truyền thống kết hợp với chọn lọc được đánh dấu, kết quả đã đạt được không phù hợp với các mục tiêu như: 1) Một giống lai VS36 chịu hạn duy nhất tạm thời phát hành to sản xuất bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 2) Một số dòng thuần tiềm năng như 103, LS6/Msto, LS5/NK43, VHK4, VHA5, VHA1, G5011, VHB3, VHB6 đã được phát triển; 3) Một số triển vọng của CN 11-2, VS 71, H11- 9, VS101, VS104, VS106, H08-7, VS90, VS686, VS89, VS90, VS8N, .VS80 cũng được phát triển và; 4) 5 bài báo/báo cáo quốc gia đã được xuất bản trên tạp chí Nông nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho vùng khó khăn

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ CHO VÙNG KHÓ KHĂN<br /> TS. Lương Văn Vàng<br /> Viện Nghiên cứu Ngô<br /> SUMMARY<br /> Research on maize breeding for abiotic stress region<br /> The title “Research on maize breeding for abiotic stress region” was carried out by Maize Research<br /> Institute for the period 2011 - 2015. After more than two years of implementation based on the<br /> traditional method of breeding combining with marker assisted selection, the results was achieved in<br /> accordance with the objectives as: 1) a single drought tolerant hybrid VS36 was temporarily released to<br /> production by Ministry of Agriculture and Rural Development; 2) some potential inbred lines such as<br /> 103/, LS6/Msto, LS5/NK43, VHK4, VHA5, VHA1, G5011, VHB3, VHB6 were developed 3) Some promising<br /> crosses of CN 11-2, VS 71, H11-9, VS101, VS104, VS106, H08-7, VS90, VS686, VS89, VS90, VS8N,<br /> VS80 were also developed and; 4) 5 national papers/reports were published on Vietnam Agricultural<br /> Science and Technology magazine<br /> Keywords: Drought tolerance, abiotic stress.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Ngô, lúa mỳ, lúa nước là ba cây lương thực<br /> hàng đầu trên thế giới và là cây thức ăn chăn nuôi<br /> quan trọng nhất hiện nay. Ngành sản xuất ngô thế<br /> giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, nhất<br /> là trong gần 50 năm qua, ngô là cây trồng có tốc<br /> độ tăng trưởng cao nhất trong các cây lương thực<br /> chủ yếu về cả ba chỉ tiêu chính là năng suất, diện<br /> tích và sản lượng.<br /> Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển ngô trên<br /> thế giới đang gặp phải khó khăn do sự biển đổi khí<br /> hậu, trái đất nóng lên làm thay đổi các vùng đất<br /> trồng trọt. Đất đai bị hạn hán, nhiễm chua phèn,<br /> nhiễm mặn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất<br /> nông nghiệp nói chung và sản xuất ngô nói riêng.<br /> Do vậy, các nhà khoa học trên thế giới đã tập<br /> trung nghiên cứu chọn tạo các giống mới và các<br /> biện pháp kỹ thuật nhằm tăng cường hiệu quả của<br /> sản xuất ngô trên các vùng đất khó khăn.<br /> Ở Việt Nam, việc chọn tạo các giống ngô<br /> cho vùng khó khăn (hạn, nhiễm phèn, mặn)<br /> chưa được đầu tư nghiên cứu và các sản phẩm<br /> chưa phong phú để người sản xuất có thể lựa<br /> chọn áp dụng. Để đảm bảo lương thực cho nhu<br /> cầu con người thì việc khai thác các vùng đất có<br /> điều kiện canh tác khó khăn là rất cần thiết. Đối<br /> với ngành sản xuất ngô thì mục tiêu nghiên cứu<br /> chọn tạo các giống có khả năng chống chịu với<br /> điều kiện bất thuận được các chương trình chọn<br /> giống quan tâm.<br /> Với mục tiêu: Sử dụng phương pháp tiên tiến<br /> kết hợp với truyền thống để chọn tạo và phát<br /> <br /> Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu.<br /> <br /> 348<br /> <br /> triển được bộ giống ngô lai chịu hạn, chua phèn<br /> cho năng suất cao (7 - 8 tấn/ha), thích hợp cho<br /> các vùng khó khăn, cụ thể:<br /> - Chọn lọc được 3 - 5 dòng thuần có đặc<br /> điểm nông sinh học tốt, chịu hạn, chịu chua phèn,<br /> có khả năng kết hợp cao phục vụ lai tạo giống<br /> ngô cho vùng khó khăn<br /> - Tạo được 2 giống ngô chịu hạn cho vùng<br /> miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, 1 giống ngô<br /> chịu phèn cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và<br /> đồng bằng sông Cửu Long, năng suất đạt 7 - 8<br /> tấn/ha.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> - Tập đoàn dòng thuần có đời tự phối từ S2<br /> đến S10 của Viện Nghiên cứu Ngô.<br /> - Các tổ hợp lai (THL) từ kết quả lai thử<br /> các dòng triển vọng.<br /> - Các THL triển vọng được xác định qua<br /> thử nghiệm.<br /> - Các giống triển vọng trong so sánh và<br /> khảo nghiệm.<br /> - Hệ thống dung dịch dưỡng (thí nghiệm<br /> chịu phèn mặn): Yoshida (IRRI, 1997).<br /> - Các hóa chất và vật tư cần thiết cho thí<br /> nghiệm Marker phân tử.<br /> 2.2. Phương pháp<br /> 2.2.1. Thu thập vật liệu, chọn tạo và duy trì các<br /> dòng bằng phương pháp tự phối, sib.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> 2.2.4. Ứng dụng chỉ thị phân tử (MAS) trong<br /> chọn tạo dòng chịu hạn, phèn - mặn<br /> <br /> 2.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn và phèn - mặn<br /> của các dòng trong nhà lưới, ngoài đồng ruộng<br /> thông qua một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá.<br /> * Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng<br /> ở giai đoạn cây con: Theo dõi mức độ héo của<br /> cây sau 1 3, 5 7 ngày gây hạn; theo dõi mức độ<br /> phục hồi của cây sau 1, 3, 5, 7 ngày tưới đủ ẩm<br /> trở lại (Thang điểm của CIMMYT).<br /> * Đánh giá khả năng chịu phèn, mặn của các<br /> dòng trong chậu và nhà lưới: Ngô được gieo nẩy<br /> mầm trong khay, 5 ngày sau mọc bổ sung 50mM<br /> NaCl, 2 ngày tiếp theo bổ sung đủ lượng muối<br /> cho từng công thức; dung dịch dưỡng được thay<br /> 4 ngày/lần; Đo đếm chiều dài thân lá/rễ ở 17<br /> ngày sau cấy và khối lượng khô thân lá/rễ khi sấy<br /> khô tuyệt đối (Sấy khô tuyệt đối ở nhiệt độ 75oC<br /> cho đến khi trọng lượng không thay đổi,)<br /> Cấp<br /> 1<br /> 3<br /> 5<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Cây phát triển bình thường<br /> Chóp lá hoặc phân nửa của lá có<br /> vết trắng, lá cuốn lại<br /> Phát triển chậm lại, hầu hết lá<br /> bị cuốn<br /> Ngừng phát triển, hầu hết lá bị khô,<br /> nõn bị chết<br /> 100% cây chết hoặc khô<br /> <br /> - Tách chiết ADN theo phương pháp của<br /> Saghai - Maroof (1984).<br /> - Xác định đoạn gen mang gen chịu hạn,<br /> phèn - mặn bằng trình tự các mồi theo phương<br /> pháp PCR của Matsuoka và cộng sự (2000).<br /> 2.2.5. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng<br /> bằng phương pháp lai đỉnh (Top Cross) và lai<br /> luân phiên (Diallen Cross).<br /> 2.2.6. Thí nghiệm khảo sát và so sánh các THL<br /> bố trí theo sơ đồ Alpha lattice và RCBD; theo dõi<br /> theo hướng dẫn của CIMMYT và Viện Nghiên<br /> cứu Ngô.<br /> 2.2.7. Khảo nghiệm giống mới: Theo tiêu chuẩn<br /> ngành 10 TCN 314 - 2006.<br /> <br /> Đánh giá<br /> Chống chịu tốt<br /> Chống chịu<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Chống chịu<br /> trung bình<br /> Chống chịu<br /> kém<br /> Chống chịu<br /> rất kém<br /> <br /> 3.1. Thu thập vật liệu, thanh lọc, tạo mới và<br /> duy trì các dòng<br /> Năm 2011, gieo 250 nguồn vật liệu, xác định<br /> được các dòng 103/, LS6/Msto, LS5/NK43,<br /> AT4.2, AT5 - 2, 30Y87 - 1, NOV517, AT4.3, L<br /> Đ 22, SR1, SR2, V67.4, VHK4, VHA5, Thịnh<br /> ngô số 8, VHA1, G5011, VHB3, VHB6 chịu hạn<br /> tốt, chống đổ khá. Năm 2012, qua đánh giá các<br /> dòng lựa chọn trong năm 2011 đã khẳng định lại<br /> được các dòng 103/, LS6/Msto, LS5/NK43,<br /> VHA5, VHB3, G5011 có nhiều đặc điểm quí,<br /> phù hợp với mục tiêu của đề tài.<br /> <br /> 2.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn của các vật<br /> liệu qua thí nghiệm đồng ruộng, điều khiển tưới ở<br /> giai đoạn 7 - 9 lá - chín sữa; theo dõi hình thái<br /> cây, mức độ héo của lá, chênh lệch tung phấn phun râu, khả năng chống chịu sâu bệnh chính,<br /> tổng số lá xanh còn lại, tỷ lệ bắp trên cây, chiều<br /> dài bắp hữu hiệu, tỷ lệ đuôi chuột, năng suất và<br /> các yếu tố cấu thành năng suất.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm nông sinh học chính của các dòng triển vọng nhất<br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> Số<br /> nhánh<br /> cờ<br /> <br /> Dài bắp<br /> (cm)<br /> <br /> ĐK bắp<br /> (cm)<br /> <br /> Số hàng<br /> hạt<br /> <br /> Số hạt<br /> <br /> NSLT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 13,9<br /> <br /> 36,6<br /> <br /> Cây<br /> <br /> Bắp<br /> <br /> Chiều dài<br /> cờ (cm)<br /> <br /> VHK4.4<br /> <br /> 156,0<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> 33,0<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> SV3.1<br /> <br /> 202,2<br /> <br /> 116,0<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> 16,8<br /> <br /> 34,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> SA501<br /> <br /> 141,0<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> 26,0<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> 36,3<br /> <br /> 4<br /> <br /> NOVBO<br /> <br /> 142,0<br /> <br /> 66,0<br /> <br /> 33,0<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> TT<br /> <br /> Dòng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> VHB3<br /> <br /> 177,0<br /> <br /> 88,0<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 17,7<br /> <br /> 45,8<br /> <br /> 6<br /> <br /> LS5/NK43<br /> <br /> 142,0<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 18,6<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 7<br /> <br /> LS6/Msto<br /> <br /> 155,0<br /> <br /> 72,0<br /> <br /> 28,0<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 42,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> TL160.1<br /> <br /> 142,0<br /> <br /> 56,0<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> 36,1<br /> <br /> 9<br /> <br /> VHA5<br /> <br /> 142,0<br /> <br /> 84,0<br /> <br /> 31,0<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 17,0<br /> <br /> 44.6<br /> <br /> 10<br /> <br /> TL160.2<br /> <br /> 169,0<br /> <br /> 78,0<br /> <br /> 32,0<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 32.3<br /> <br /> 11<br /> <br /> VHA1<br /> <br /> 161,0<br /> <br /> 92,0<br /> <br /> 32,0<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 12<br /> <br /> G5011<br /> <br /> 167,0<br /> <br /> 94,0<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 40.2<br /> <br /> 13<br /> <br /> 103/<br /> <br /> 152,0<br /> <br /> 62,0<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 41,1<br /> <br /> 349<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Dòng LS5/NK43<br /> <br /> Dòng LS6/Msto<br /> <br /> Dòng VHA5<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh một số dòng triển vọng<br /> Qua theo dõi, đánh giá và chọn lọc trên đồng<br /> ruộng cho thấy, các dòng được đánh giá tốt trong<br /> các vụ của năm 2011 và 2012 đều cho kết quả tốt<br /> <br /> trong vụ Xuân 2013. Hầu hết các dòng này đều<br /> biểu hiện chịu nắng nóng, ít đổ, gãy, ít nhiễm sâu<br /> bệnh, kết hạt tốt, năng suất dòng khá.<br /> <br /> 3.2. Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng chịu phèn mặn trong chậu và nhà lưới<br /> 3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn<br /> Năm 2011, đánh giá 32 tổ hợp lai và 48 dòng, kết quả trong bảng 2 và 3.<br /> Bảng 2. Thống kê một số chỉ tiêu theo dõi của 32 tổ hợp lai<br /> TT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dài thân lá<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Số THL<br /> <br /> Giá trị thấp nhất/cao nhất<br /> <br /> < 30cm<br /> <br /> 4<br /> <br /> STM12<br /> <br /> 30≤ (cm) < 40<br /> <br /> 25<br /> <br /> 40cm<br /> <br /> 3<br /> <br /> STM28<br /> <br /> < 15cm<br /> <br /> 1<br /> <br /> STM32<br /> <br /> 15≤ (cm) < 20<br /> <br /> 12<br /> <br />  20cm<br /> <br /> 19<br /> <br /> STM6<br /> <br /> < 0,3g<br /> <br /> 5<br /> <br /> STM8<br /> <br /> 0,3 ≤ (g) < 0,4<br /> <br /> 13<br /> <br /> 0,4 ≤ (g) < 0,5<br /> <br /> 13<br /> <br />  0,5 g<br /> <br /> 1<br /> <br /> STM28<br /> <br /> < 0,2g<br /> <br /> 3<br /> <br /> STM4<br /> <br /> 0,2 ≤ (g) < 0,3<br /> <br /> 25<br /> <br />  0,3 g<br /> <br /> 4<br /> <br /> Dài rễ<br /> <br /> Khối lượng khô thân lá<br /> <br /> Khối lượng khô rễ<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy: Sau 17 ngày nuôi<br /> cấy trong dung dịch dưỡng có bổ sung NaCl theo<br /> các công thức thì giữa các giống khác nhau có sự<br /> 350<br /> <br /> STM28<br /> <br /> sai khác chắc chắn về 4 chỉ tiêu theo dõi. Đối với<br /> các dòng nghiên cứu cũng có kết luận tương tự<br /> (bảng 3).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 3. Thống kê một số chỉ tiêu theo dõi của 48 dòng<br /> TT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dài thân lá<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Số dòng<br /> <br /> Giá trị thấp nhất/cao nhất<br /> <br /> < 20cm<br /> <br /> 10<br /> <br /> STM84<br /> <br /> 20≤ (cm) < 30<br /> <br /> 32<br /> <br />  30cm<br /> <br /> 6<br /> <br /> STM46<br /> <br /> < 10cm<br /> <br /> 11<br /> <br /> STM59<br /> <br /> 10≤ (cm) < 15<br /> <br /> 31<br /> <br /> 15cm<br /> <br /> 6<br /> <br /> STM46<br /> <br /> STM84<br /> <br /> Dài rễ<br /> <br /> Khối lượng khô thân lá<br /> < 0,1g<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0,1 ≤ (g) < 0,2<br /> <br /> 34<br /> <br />  0,2 g<br /> <br /> 5<br /> <br /> STM35, 38<br /> <br /> STM49, 70<br /> <br /> Khối lượng khô rễ<br /> < 0,1g<br /> <br /> 17<br /> <br /> 0,1 ≤ (g) < 0,2<br /> <br /> 31<br /> <br />  0,2 g<br /> <br /> 0<br /> <br /> Xác định sơ bộ được các tổ hợp có khả năng<br /> chống chịu mặn khá là STM14, STM15, STM25.<br /> Kết hợp đánh giá cảm quan xác định được một số<br /> dòng có lá còn xanh ở CT4 là STM38, 46, 52, 58,<br /> 60, 65, 66, 69, 71,77, 79.<br /> <br /> - Nồng độ muối thấp ảnh hưởng không<br /> nhiều, trong một số trường hợp còn kích thích<br /> sinh trưởng thân lá và rễ của các tổ hợp lai. Tuy<br /> nhiên, khi tăng độ mặn thì hầu hết các chỉ tiêu<br /> sinh trưởng đều có hướng giảm.<br /> <br /> Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu phèn<br /> mặn của một số THL trong năm 2012 với phương<br /> pháp tương tự đã đưa ra một số nhận định sau:<br /> <br /> - Xác định được một số THL chịu tốt trong<br /> môi trường mặn ở giai đoạn cây con là CN12 - 2,<br /> VS91, VS93, H12 - 2, H11 - 8 và SB12 - 24.<br /> <br /> Hình 2. Thí nghiệm chịu phèn - mặn trong chậu và nhà lưới<br /> 3.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn trong dung<br /> dịch polyetylen glycol 20%<br /> Kết quả sau khi xử lý bằng dung dịch PEG<br /> 20% cho thấy:<br /> - Các THL có khả năng chịu hạn là VS71,<br /> KH11 - 1, CN11 - 2 và VS36.<br /> <br /> - Các dòng mẹ CN11 - 3, TBD2, VHB6, mẹ<br /> CN09 - 4, mẹ CN11 - 2 có khả năng chịu hạn tốt<br /> nhất.<br /> Năm 2012, thí nghiệm được thực hiện với 43<br /> THL. Kết quả theo dõi cho thấy có 5 THL có khả<br /> năng chịu hạn cao nhất là H11 - 8, VS2An, SB12<br /> - 8,TB4,VS80 (đều có chiều dài rễ trên 4cm)<br /> 351<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> 3.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn của một số<br /> dòng và THL trong chậu<br /> Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây<br /> con của một số tổ hợp lai và dòng trong năm 2011<br /> cho thấy: Trong 26 tổ hợp lai, các THL VS36,<br /> VS71, CN11 - 2 và H3 chịu hạn tương đương đối<br /> chứng C919 và VN8960; trong 46 dòng sau khi gây<br /> hạn và tưới lại 7 ngày, không có dòng nào phục hồi<br /> <br /> 100%, chỉ có 5/46 dòng có khả năng phục hồi<br /> >75% là mẹ CN11 - 2 (82,1%), bố CN11 - 3<br /> (81,3%), CN11 - 1 (81,1%), cặp bố, mẹ CN09 - 4<br /> (78,2%; 79,2%) và dòng HD5.<br /> Năm 2012, theo dõi, đánh giá 43 tổ hợp lai<br /> cho thấy có 6 THL có khả năng chịu hạn cao, có<br /> tỷ lệ phục hồi trên 70% là SB12 - 2, H11 - 8,<br /> SB12 - 6, SB12 - 26,TB4,VS89.<br /> <br /> Hình 3. Hình ảnh thí nghiệm đánh giá chịu hạn trong phòng<br /> 3.2.4. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của<br /> các THL ngoài đồng ruộng<br /> Theo dõi mức độ héo lá của 18 dòng tham<br /> gia các thí nghiệm ở giai đoạn trỗ cờ, tung phấn,<br /> phun râu bộ lá lúc thu hoạch cho thấy, phản ứng<br /> của các THL với điều kiện hạn hoàn toàn khác<br /> biệt, các THL VS71, H11 - 7, VS91 và VS103<br /> không bị héo ở giai đoạn tung phấn phun râu mà<br /> còn giữ được bộ lá xanh bền khi thu hoạch.<br /> Kết quả theo dõi năng suất cho thấy, các<br /> THL ở thí nghiệm gây hạn đều thấp hơn so với<br /> các thí nghiệm tưới đủ ẩm từ 0,47 đến 9.91 tạ/ha,<br /> các THL có chênh lệch thấp là VS71, H11 - 7,<br /> VS91 và VS103 dưới 2,0 tạ/ha.<br /> <br /> 3.3. Đánh giá khả năng chịu hạn, phèn - mặn<br /> của một số dòng bằng marker phân tử:<br /> Kết quả tách chiết và đánh giá nồng độ ADN<br /> tổng số<br /> Kết quả tách chiết ADN cho thấy, các mẫu<br /> DNA có giá trị OD260/OD280 biến thiên từ 1.8 đến<br /> 2.0. Kiểm tra sản phẩm tách chiết ADN bằng<br /> phương pháp điện di trên gel agarose 1% (hình 4)<br /> cho thấy, các mẫu tách chiết được có nồng độ<br /> DNA tổng số cao; băng điện di DNA gọn, sáng<br /> nét thể hiện độ tinh sạch cao.<br /> <br /> Hình 4. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm ADN tổng số<br /> <br /> 352<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2