Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ NẾP LAI<br />
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NĂM 2009 - 2011<br />
TS. Nguyễn Thị Nhài<br />
Viện Nghiên cứu Ngô<br />
SUMMARY<br />
Research on Breeding and development of Waxy corn Hybrid for production<br />
For procedure requirements of waxy hybrid seed, the subject "Research on breeding and<br />
deverlopment of waxy corn hybrid " was carried out by Maize Research Institute – Viet Nam Academy of<br />
Agricultural Sciences - Ministry of Agriculture and Rural Development for the period 2009 - 2011. Within<br />
three years, the subject has completed all signed contents with appropriated research methods and<br />
achieved the results in accordance with the objectives: Creating 30 selfing-lines in S3-S4; 15 renewable<br />
lines, maintaining 46 high selfing –lines, breeding 800 hybrid combinations; Analyzing genetic diversity<br />
of 25 inbred lines by molecule indicators and 23 SSR primers showed that primers showed that they had<br />
large genetic differences, which were classified into five main groups, of that, the first group included<br />
HN6, HN35 in difference from other groups up to 72 %. Two single cross waxy corn hybrids as Waxy<br />
corn number 5 and Waxy corn number 9 had been provisionally released to production by Ministry of<br />
Agriculture and Rural Development in May 2012, and the license was transferred to domestic companies<br />
in September 2012. Three scientific papers were published in a journal, 01 doctor and 01 engineer were<br />
trained. Results of the research are highly appreciated with scientific and practical significance; the<br />
products have been used effectively in research and production.<br />
Keywords: Waxy corn hybrid, Waxy corn number 5, Waxy corn number 9, development.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Đề tài cấp cơ sở - Thuộc Chương trình:<br />
Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng nông, lâm<br />
nghiệp và giống vật nuôi<br />
Mục tiêu chung: Góp phần phát triển giống<br />
ngô nếp lai ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng<br />
đồng bằng ven đô thị và các vùng đồng bằng Bắc<br />
Bộ và Bắc Trung Bộ. Các giống ngô nếp lai có<br />
năng suất cao, chất lượng ngon, chủ động được<br />
sản xuất hạt giống sẽ thay thế dần các giống<br />
TPTD và giống lai không quy ước có năng suất<br />
thấp và cạnh tranh được với các giống lai đang<br />
thương mại ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu cụ thể:<br />
- Chọn tạo được 5 - 10 dòng tự phối có đặc<br />
điểm nông sinh học tốt, khả năng kết hợp cao.<br />
- Chọn tạo và phát triển ra sản xuất 1 - 2<br />
giống ngô nếp lai triển vọng, có năng suất cao 5 5,5 tấn/ha, chất lượng ngon, phục vụ nhu cầu<br />
luân canh tăng vụ ở vùng đồng bằng và ven đô<br />
thị, chủ động được sản xuất hạt giống và tăng thu<br />
nhập cho người trồng ngô.<br />
<br />
Thực hiện từ tháng 1 năm 2009 đến hết<br />
tháng 12 năm 2011, bao gồm:<br />
- Thí nghiệm duy trì, tạo dòng mới, lai tạo và<br />
khảo sát tổ hợp lai được tiến hành tại Viện<br />
Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội.<br />
- Khảo nghiệm VCU và DUS tại các điểm do<br />
Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống và sản<br />
phẩm cây trồng Quốc gia thực hiện.<br />
- Sản xuất thử và trình diễn tại các điểm<br />
thuộc Hà Nội, Thái Bình, Vĩnh Phúc...<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
* Vật liệu nghiên cứu chọn tạo giống ngô<br />
nếp lai: Gồm các dòng được tạo ra từ 32 nguồn<br />
nếp địa phương và 22 giống nếp nhập nội từ Thái<br />
Lan, Trung Quốc, Lào... (bảng 1) (Kế thừa kết<br />
quả chọn tạo dòng của các giai đoạn trước và<br />
hàng năm có bổ sung nguồn vật liệu).<br />
* Đối chứng: Các giống nếp đang phổ biến<br />
ngoài sản xuất như: Wax44, MX10, VN2, VN6.<br />
<br />
Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu.<br />
<br />
387<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 1. Tên các nguồn ngô nếp thu thập trong nước và nhập nội<br />
Nguồn địa phương<br />
<br />
Nguồn nhập nội<br />
<br />
1<br />
<br />
Vàng trắng miền Bắc<br />
<br />
17<br />
<br />
Tân Lạc Hòa Bình<br />
<br />
1<br />
<br />
Waxy - 1<br />
<br />
12<br />
<br />
You - 1<br />
<br />
2<br />
<br />
Nếp trắng Plâycu<br />
<br />
18<br />
<br />
Nếp trắng Cao Bằng 6<br />
<br />
2<br />
<br />
Waxy - 2<br />
<br />
13<br />
<br />
You - 6<br />
<br />
3<br />
<br />
KRông Pách<br />
<br />
19<br />
<br />
X-2<br />
<br />
3<br />
<br />
Waxy - 3<br />
<br />
14<br />
<br />
You - 2<br />
<br />
4<br />
<br />
MN32<br />
<br />
20<br />
<br />
R-1<br />
<br />
4<br />
<br />
HN88<br />
<br />
15<br />
<br />
QN - 218<br />
<br />
5<br />
<br />
MN81<br />
<br />
21<br />
<br />
Nếp Nà Nỏ<br />
<br />
5<br />
<br />
Nếp Lào<br />
<br />
16<br />
<br />
QN - 219<br />
<br />
6<br />
<br />
MN23<br />
<br />
22<br />
<br />
Nếp Lang Trang<br />
<br />
6<br />
<br />
Nếp Lào<br />
<br />
17<br />
<br />
08N9<br />
<br />
7<br />
<br />
MN28<br />
<br />
23<br />
<br />
Nếp Nà Trang<br />
<br />
7<br />
<br />
King80<br />
<br />
18<br />
<br />
08N10<br />
<br />
8<br />
<br />
MN21<br />
<br />
24<br />
<br />
Nếp Đông Xuân 1<br />
<br />
8<br />
<br />
WAX - 44<br />
<br />
19<br />
<br />
11N03<br />
<br />
9<br />
<br />
MN100<br />
<br />
25<br />
<br />
Nếp Thái Sơn<br />
<br />
9<br />
<br />
WAX - 48<br />
<br />
20<br />
<br />
11N04<br />
<br />
10<br />
<br />
MN101<br />
<br />
26<br />
<br />
Nếp Mèo Vạc<br />
<br />
10<br />
<br />
WAX - 50<br />
<br />
21<br />
<br />
Wilky 36<br />
<br />
11<br />
<br />
ĐN104<br />
<br />
27<br />
<br />
Nếp Bắc Kạn<br />
<br />
11<br />
<br />
Nếp 852<br />
<br />
22<br />
<br />
Tím dẻo 926<br />
<br />
12<br />
<br />
MN106<br />
<br />
28<br />
<br />
Nếp Tây Bắc 1<br />
<br />
13<br />
<br />
MN107<br />
<br />
29<br />
<br />
Nếp Tím Nghĩa Bình<br />
<br />
14<br />
<br />
Nếp trắng Hòa Bình<br />
<br />
30<br />
<br />
KrôngPack<br />
<br />
15<br />
<br />
Q. Chiến Hòa Bình<br />
<br />
31<br />
<br />
Nếp Đắk Lắk<br />
<br />
16<br />
<br />
Lam Sơn Hòa Bình<br />
<br />
32<br />
<br />
Nếp tím AyunPa<br />
<br />
2.2. Phương pháp<br />
+ Duy trì dòng theo phương pháp truyền<br />
thống: Tự thụ hoặc sib theo bắp trong hàng. Tạo<br />
dòng theo phương pháp tự phối hoặc sib khi dòng<br />
có biểu hiện suy giảm sức sống. Tái tạo dòng từ<br />
các tổ hợp lai giữa các nguồn triển vọng.<br />
+ Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị<br />
phân tử SSR:<br />
* Phân nhóm cách biệt di truyền: Bằng<br />
phương pháp cặp đôi UPGMA (Unweighted Pair<br />
Group Method Using Arithmetical Average).<br />
+ Thí nghiệm dòng hoặc khảo sát tổ hợp<br />
lai, tùy thuộc số lượng nhiều hay ít bố trí theo<br />
sơ đồ khối không hoàn chỉnh, hoặc theo khối<br />
ngẫu nhiên hoàn thiện, khoảng cách với dòng<br />
60 20cm, với tổ hợp lai 60 25cm, 3 lần<br />
nhắc lại.<br />
+ Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương<br />
pháp lai đỉnh và lai luân phiên.<br />
<br />
388<br />
<br />
+ Đánh giá chất lượng cảm quan bằng cách<br />
luộc và nếm thử, cho điểm từ 1 - 5 (điểm 1 là tốt<br />
nhất, điểm 5 là xấu nhất)<br />
+ Quy trình canh tác cho thí nghiệm dòng và tổ<br />
hợp lai theo quy trình Viện Nghiên cứu Ngô và quy<br />
phạm Khảo nghiệm giống ngô 10TCN 341-2006.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kết quả chọn tạo dòng và giống ngô nếp lai<br />
3.1.1. Kết quả tạo dòng, duy trì và đánh giá dòng<br />
Theo kế hoạch của đề tài đề ra, kết quả đề tài<br />
nghiên cứu phải đạt là 5 dòng mới, 20 dòng duy<br />
trì và lai tạo được 600 tổ hợp lai.<br />
Kết quả đến vụ Thu năm 2011 hiện đang duy<br />
trì gần 30 nguồn S3 - S4, 46 nguồn ≥ S6 và 15<br />
nguồn tái tạo. Số tổ hợp lai đã lai tạo được trong<br />
3 năm là 800 tổ hợp lai. Dưới đây là kết quả đánh<br />
giá một số dòng ưu tú.<br />
+ Đánh giá đặc điểm của các dòng ưu tú: 25<br />
dòng ngô nếp được đánh giá đặc điểm nông sinh<br />
học trong 2 vụ: Thu 2010 và Xuân 2011.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng nếp ưu tú<br />
<br />
TT<br />
<br />
Tên<br />
dòng<br />
<br />
Chiều dài bắp<br />
vụ Thu 2010<br />
TB<br />
<br />
Đường kính<br />
bắp vụ Thu<br />
2010<br />
TB<br />
<br />
Số hàng hạt vụ<br />
Thu 2010<br />
<br />
(cm)<br />
<br />
CV<br />
(%)<br />
<br />
(cm)<br />
<br />
CV<br />
(%)<br />
<br />
(hàng)<br />
<br />
TB<br />
<br />
CV<br />
(%)<br />
<br />
Số hạt/hàng vụ<br />
Năng<br />
P1000 vụ suất vụ<br />
Thu 2010<br />
Thu 2010 Thu 2010<br />
(g)<br />
TB<br />
CV<br />
(tạ/ha)<br />
(%)<br />
(hạt)<br />
<br />
Năng<br />
suất vụ<br />
Xuân<br />
2011<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
1<br />
<br />
HN1<br />
<br />
10,5<br />
<br />
6,3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
3,5<br />
<br />
12,4<br />
<br />
3,8<br />
<br />
22,8<br />
<br />
7,1<br />
<br />
172<br />
<br />
16,90<br />
<br />
16,75<br />
<br />
2<br />
<br />
HN5<br />
<br />
7,5<br />
<br />
7,6<br />
<br />
3,5<br />
<br />
4,5<br />
<br />
11,4<br />
<br />
5,4<br />
<br />
19,8<br />
<br />
7,3<br />
<br />
199<br />
<br />
16,00<br />
<br />
16,10<br />
<br />
3<br />
<br />
HN6<br />
<br />
11,9<br />
<br />
6,4<br />
<br />
3,5<br />
<br />
3,8<br />
<br />
12,6<br />
<br />
4,2<br />
<br />
24,5<br />
<br />
6,5<br />
<br />
188<br />
<br />
17,50<br />
<br />
17,35<br />
<br />
4<br />
<br />
HN8<br />
<br />
7,7<br />
<br />
7,8<br />
<br />
3,4<br />
<br />
4,5<br />
<br />
11,5<br />
<br />
4,6<br />
<br />
21,8<br />
<br />
7,5<br />
<br />
170<br />
<br />
15,55<br />
<br />
15,76<br />
<br />
5<br />
<br />
HN11<br />
<br />
11,8<br />
<br />
6,7<br />
<br />
3,4<br />
<br />
4,2<br />
<br />
12,6<br />
<br />
4,3<br />
<br />
22,5<br />
<br />
8,6<br />
<br />
168<br />
<br />
17,20<br />
<br />
17,50<br />
<br />
6<br />
<br />
HN15<br />
<br />
9,5<br />
<br />
7,5<br />
<br />
3,5<br />
<br />
4,1<br />
<br />
11,6<br />
<br />
4,5<br />
<br />
21,5<br />
<br />
7,2<br />
<br />
169<br />
<br />
16,80<br />
<br />
16,95<br />
<br />
7<br />
<br />
HN16<br />
<br />
11,2<br />
<br />
8,3<br />
<br />
3,4<br />
<br />
3,8<br />
<br />
12,2<br />
<br />
3,9<br />
<br />
22,7<br />
<br />
8,0<br />
<br />
174<br />
<br />
16,70<br />
<br />
17,10<br />
<br />
8<br />
<br />
HN17<br />
<br />
10,5<br />
<br />
9,6<br />
<br />
3,2<br />
<br />
8,8<br />
<br />
12,4<br />
<br />
8,5<br />
<br />
22,8<br />
<br />
9,0<br />
<br />
165<br />
<br />
14,70<br />
<br />
14,50<br />
<br />
9<br />
<br />
HN30<br />
<br />
10,3<br />
<br />
9,8<br />
<br />
3,2<br />
<br />
9,3<br />
<br />
12,0<br />
<br />
8,8<br />
<br />
23,5<br />
<br />
8,9<br />
<br />
171<br />
<br />
14,10<br />
<br />
14,35<br />
<br />
10<br />
<br />
HN31<br />
<br />
9,7<br />
<br />
8,4<br />
<br />
3,2<br />
<br />
4,5<br />
<br />
11,4<br />
<br />
4,3<br />
<br />
22,0<br />
<br />
9,1<br />
<br />
177<br />
<br />
14,50<br />
<br />
16,25<br />
<br />
11<br />
<br />
HN32<br />
<br />
11,1<br />
<br />
9,5<br />
<br />
3,4<br />
<br />
9,0<br />
<br />
12,2<br />
<br />
7,2<br />
<br />
23,7<br />
<br />
8,5<br />
<br />
175<br />
<br />
16,70<br />
<br />
16,50<br />
<br />
12<br />
<br />
HN33<br />
<br />
11,5<br />
<br />
9,8<br />
<br />
3,5<br />
<br />
9,3<br />
<br />
12,6<br />
<br />
8,2<br />
<br />
23,5<br />
<br />
8,5<br />
<br />
189<br />
<br />
17,40<br />
<br />
17,75<br />
<br />
13<br />
<br />
HN34<br />
<br />
11,6<br />
<br />
9,6<br />
<br />
3,5<br />
<br />
9,5<br />
<br />
12,6<br />
<br />
8,3<br />
<br />
23,7<br />
<br />
8,7<br />
<br />
190<br />
<br />
17,65<br />
<br />
17,82<br />
<br />
14<br />
<br />
HN35<br />
<br />
13,2<br />
<br />
9,5<br />
<br />
3,3<br />
<br />
9,6<br />
<br />
12,8<br />
<br />
8,9<br />
<br />
24,5<br />
<br />
8,5<br />
<br />
190<br />
<br />
18,30<br />
<br />
18,93<br />
<br />
15<br />
<br />
HN36<br />
<br />
11,5<br />
<br />
11,2<br />
<br />
3,2<br />
<br />
11,5<br />
<br />
12,6<br />
<br />
10,2<br />
<br />
23,8<br />
<br />
10,5<br />
<br />
170<br />
<br />
18,45<br />
<br />
17,65<br />
<br />
16<br />
<br />
HN37<br />
<br />
10,5<br />
<br />
10,9<br />
<br />
3,1<br />
<br />
10,8<br />
<br />
12,2<br />
<br />
9,7<br />
<br />
23,4<br />
<br />
9,8<br />
<br />
162<br />
<br />
15,20<br />
<br />
14,85<br />
<br />
17<br />
<br />
HN38<br />
<br />
11,3<br />
<br />
11,8<br />
<br />
3,4<br />
<br />
11,4<br />
<br />
12,6<br />
<br />
10,0<br />
<br />
24,5<br />
<br />
10,4<br />
<br />
169<br />
<br />
18,14<br />
<br />
17,94<br />
<br />
18<br />
<br />
HN39<br />
<br />
10,8<br />
<br />
11,3<br />
<br />
3,3<br />
<br />
11,0<br />
<br />
12,4<br />
<br />
9,9<br />
<br />
24,8<br />
<br />
9,8<br />
<br />
164<br />
<br />
15,40<br />
<br />
14,86<br />
<br />
19<br />
<br />
HN40<br />
<br />
12,0<br />
<br />
11,5<br />
<br />
3,6<br />
<br />
11,3<br />
<br />
12,4<br />
<br />
9,5<br />
<br />
24,6<br />
<br />
9,7<br />
<br />
177<br />
<br />
17,87<br />
<br />
17,92<br />
<br />
20<br />
<br />
HN41<br />
<br />
11,5<br />
<br />
10,2<br />
<br />
3,0<br />
<br />
10,5<br />
<br />
12,4<br />
<br />
9,2<br />
<br />
21,7<br />
<br />
9,5<br />
<br />
169<br />
<br />
16,60<br />
<br />
16,05<br />
<br />
21<br />
<br />
HN42<br />
<br />
11,8<br />
<br />
10,5<br />
<br />
3,2<br />
<br />
10,7<br />
<br />
12,4<br />
<br />
9,7<br />
<br />
22,8<br />
<br />
10,0<br />
<br />
167<br />
<br />
16,20<br />
<br />
16,30<br />
<br />
22<br />
<br />
HN43<br />
<br />
13,8<br />
<br />
12,5<br />
<br />
3,7<br />
<br />
11,7<br />
<br />
13,2<br />
<br />
9,5<br />
<br />
25,7<br />
<br />
9,3<br />
<br />
205<br />
<br />
23,90<br />
<br />
23,76<br />
<br />
23<br />
<br />
HN44<br />
<br />
13,5<br />
<br />
13,1<br />
<br />
3,7<br />
<br />
12,2<br />
<br />
13,4<br />
<br />
9,6<br />
<br />
25,2<br />
<br />
9,9<br />
<br />
205<br />
<br />
23,50<br />
<br />
23,68<br />
<br />
24<br />
<br />
HN45<br />
<br />
10,5<br />
<br />
9,1<br />
<br />
3,2<br />
<br />
9,7<br />
<br />
12,4<br />
<br />
8,0<br />
<br />
23,3<br />
<br />
8,3<br />
<br />
182<br />
<br />
16,85<br />
<br />
16,85<br />
<br />
25<br />
<br />
HN46<br />
<br />
10,7<br />
<br />
9,8<br />
<br />
3,2<br />
<br />
9,5<br />
<br />
12,0<br />
<br />
9,1<br />
<br />
22,0<br />
<br />
8,8<br />
<br />
178<br />
<br />
14,80<br />
<br />
14,55<br />
<br />
11,0<br />
<br />
9,5<br />
<br />
3,3<br />
<br />
8,3<br />
<br />
12,4<br />
<br />
7,5<br />
<br />
23,2<br />
<br />
8,8<br />
<br />
179,0<br />
<br />
17,07<br />
<br />
17,12<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Về thời gian sinh trưởng: Nhìn chung các<br />
dòng có thời gian sinh trưởng trung bình sớm,<br />
trong vụ Xuân trung bình của các dòng là 107<br />
ngày, vụ Thu trung bình là 84 ngày.<br />
Chiều cao cây và cao đóng bắp của các<br />
dòng nhìn chung là thấp, với các số liệu tương<br />
ứng trong 2 vụ Thu 2010 và Xuân 2011 trung<br />
bình các dòng cao cây gần 130cm và cao đóng<br />
bắp là 58cm. Ở các dòng có đời tự phối cao (S<br />
>10) có độ đồng đều hơn về chiều cao cây và<br />
cao đóng bắp thể hiện ở hệ số biến động thấp<br />
(CV = 5,5% - 8,7%).<br />
<br />
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất<br />
(bảng 2): Các dòng nếp ở vụ Thu có chiều dài bắp<br />
trung bình là 11cm, dòng có bắp dài nhất là HN43<br />
(13,8cm), các dòng HN5 và HN8 có chiều dài bắp<br />
ngắn nhất (7,5 - 7,7cm); đường kính bắp trung bình<br />
của các dòng là 3,3cm, số hàng hạt và số hạt trên<br />
hàng ít, trung bình là 12,4 hàng và 23,2 hạt. Khối<br />
lượng 1000 hạt thấp, trung bình là 179g. Năng suất<br />
trung bình của các dòng là 17,07 tạ/ha. Ở vụ Xuân<br />
2011, các chỉ tiêu trên chênh lệch không đáng kể so<br />
với vụ Thu 2010, do vậy năng suất dòng ở 2 vụ hầu<br />
như không có sự khác biệt nhiều.<br />
389<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Về khả năng chống chịu: Đa số các dòng<br />
nghiên cứu có khả năng chống chịu khá với các<br />
sâu, bệnh hại chính. Với bệnh đốm lá, 4 dòng<br />
HN17, HN30, HN39, HN46 nhiễm bệnh nặng<br />
nhất (điểm 3), các dòng còn lại hầu như không bị<br />
hoặc nhiễm nhẹ (điểm 1 - 2). Tỉ lệ nhiễm sâu đục<br />
thân ở mức thấp, dòng bị hại cao nhất cũng chưa<br />
tới 10% (HN11: 9,6%). Như vậy, tỷ lệ nhiễm sâu<br />
bệnh của các dòng nhìn chung là thấp. Các dòng<br />
ít đổ gãy, dòng HN30, HN39, HN46 yếu hơn cả<br />
(tỷ lệ đổ gãy 6,5 - 8,1%).<br />
Đánh giá chất lượng ăn tươi: Trong số 25<br />
dòng, các dòng HN33, HN34, HN35, HN36 có<br />
chất lượng ngon nhất (độ dẻo, hương thơm, vị<br />
đậm điểm: 1,6 - 2,2), sau đó đến các dòng HN31,<br />
HN8, HN32, HN40, HN1, HN6, HN5, số còn lại<br />
có chất lượng kém hơn.<br />
Qua đánh giá một số đặc điểm của 25 dòng<br />
thuần ngô nếp cho thấy, các dòng ngô nếp có thời<br />
gian sinh trưởng sớm: Trung bình trong vụ Xuân<br />
là 107 ngày, vụ Thu là 84 ngày; đa số các dòng<br />
có khả năng chống chịu sâu bệnh và đổ gãy khá,<br />
năng suất khá (năng suất trung bình 17,07 tạ/ha),<br />
thấp hơn so với dòng ngô tẻ. Điều này cũng phù<br />
HN5<br />
HN33<br />
HN1<br />
HN16<br />
HN11<br />
HN36<br />
HN15<br />
HN46<br />
HN31<br />
HN45<br />
HN17<br />
HN38<br />
HN30<br />
HN8<br />
HN42<br />
HN37<br />
HN34<br />
HN39<br />
HN40<br />
HN41<br />
HN43<br />
HN44<br />
HN32<br />
HN6<br />
HN35<br />
<br />
HN16<br />
<br />
0.28<br />
<br />
0.40<br />
<br />
0.53<br />
<br />
0.65<br />
<br />
hợp với các nghiên cứu của các tác giả trước:<br />
Năng suất của ngô nếp chỉ bằng 65 - 75% năng<br />
suất của ngô tẻ thường. Những dòng có năng suất<br />
cao, đặc điểm nông học tốt, khả năng chống chịu<br />
khá: HN1, HN5, HN6, HN11, HN31, HN33,<br />
HN34, HN35, HN36, HN38, HN40.<br />
3.1.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền của<br />
những dòng ưu tú<br />
Kết quả phân tích đa dạng di truyền của 25<br />
dòng ngô nếp: HN1, HN5, HN6, HN8, HN11,<br />
HN15, HN16, HN17, HN30, HN31, HN32,<br />
HN33, HN34, HN35, HN36, HN37, HN38,<br />
HN39, HN40, HN41, HN42, HN43, HN44,<br />
HN45, HN46 bằng chỉ thị phân tử với 23 mồi<br />
SSR được tiến hành ở vụ Xuân 2009. Kết quả<br />
phân tích cho thấy hệ số tương đồng di truyền<br />
giữa 25 dòng biến động trong khoảng từ 0,11 0,77 hay khoảng cách di truyền giữa các cặp<br />
dòng biến đổi từ 0,23 - 0,89. Nhìn chung, khoảng<br />
cách di truyền của các dòng tương đối lớn. Điều<br />
đó chứng tỏ các dòng khác biệt nhiều về vật chất<br />
di truyền. Đây là một trong những cơ sở để tạo<br />
được những tổ hợp lai tốt.<br />
<br />
Nhóm V<br />
<br />
Nhóm IV<br />
<br />
Nhóm III<br />
<br />
Nhóm II<br />
Nhóm I<br />
<br />
0.77<br />
<br />
Coefficient<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ phả hệ của 25 dòng ngô tự phối dựa trên 23 mồi SSR<br />
theo phương pháp phân nhóm UPGMA<br />
<br />
390<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Để nhận thấy rõ hơn mối quan hệ di truyền<br />
giữa các dòng, từ kết quả về độ tương đồng di<br />
truyền dựa trên cơ sở phân tích với 23 mồi SSR,<br />
chương trình NTSYS được sử dụng để phân<br />
nhóm theo UPGMA và minh hoạ bằng sơ đồ phả<br />
hệ (hình 1). Kết quả cho thấy ở hệ số tương đồng<br />
di truyền 0,35; các dòng ngô nếp chia làm 5<br />
nhóm: Nhóm I gồm 2 dòng: HN6 và HN35;<br />
Nhóm II gồm 3 dòng: HN43, HN44, HN32;<br />
Nhóm III gồm 7 dòng: HN8, HN42, HN37,<br />
HN34, HN39, HN40, HN41; Nhóm IV gồm 7<br />
dòng: HN15, HN46, HN31, HN45, HN17, HN38,<br />
HN30; Nhóm V gồm 6 dòng: HN5, HN33, HN1,<br />
HN16, HN11, HN36. Trong đó các dòng thuộc<br />
nhóm I (HN35 và HN6) có sự khác biệt về di<br />
truyền với dòng thuộc các nhóm khác tới 72%.<br />
Tóm lại, 25 dòng được phân tích đa dạng<br />
di truyền ở vụ Xuân 2009 có hệ số tương đồng<br />
di truyền là 0,23 - 0,77. Các dòng này được tạo<br />
ra từ nhiều nguồn vật liệu khác nhau về nguồn<br />
gốc địa lý và nguồn gốc di truyền (giống địa<br />
phương, giống thụ phấn tự do cải tiến giống<br />
lai) và phần lớn các dòng được tạo ra từ các<br />
giống lai tốt. Qua đó cho thấy, từ nguồn vật<br />
liệu phong phú và đa dạng tạo ra những dòng<br />
có sự cách biệt di truyền lớn. Việc phân nhóm<br />
các dòng thông qua khoảng cách di truyền<br />
được xác định bằng chỉ thị phân tử sẽ là cơ sở<br />
để định hướng trong vấn đề khai thác, sử dụng<br />
dòng trong công tác lai tạo.<br />
3.1.3. Khảo sát tổ hợp lai, đánh giá khả năng<br />
kết hợp (KNKH)<br />
Từ năm 2009 - 2011 đã khảo sát 968 tổ hợp<br />
lai (THL) đỉnh và diallel, cụ thể: Năm 2009 khảo<br />
sát 328 THL, năm 2010 là 290 THL, năm 2011 là<br />
350 THL và đã chọn ra được một số các tổ hợp<br />
lai triển vọng: HN35 HN8, HN35 HN11,<br />
HN35.1 HN31, HN35.2 HN40, HN36 <br />
HN34, HN35.1 HN33, trong đó 2 tổ hợp lai<br />
HN35 HN33 và HN36 HN34 đã được khảo<br />
nghiệm cơ bản trong mạng lưới khảo nghiệm<br />
Quốc gia ở các tỉnh phía Bắc. Tổ hợp HN36 <br />
HN34 được phát hiện ra từ năm 2008m, đây là<br />
kết quả có tính kế thừa và giai đoạn 2009 - 2011<br />
tiếp tục được khẳng định và phát triển.<br />
<br />
THL HN35 HN33 đã được chọn để đưa vào<br />
mạng lưới khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm<br />
Quốc gia với các tên gọi là Nếp lai số 5 (NL5).<br />
THL HN36 HN34 đã được chọn để đưa vào<br />
mạng lưới khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm<br />
Quốc gia các tên gọi là Nếp lai số 9 (NL9).<br />
3.2. Khảo nghiệm giống<br />
3.2.1. Khảo nghiệm VCU: Đã khảo nghiệm<br />
VCU 2 giống Nếp lai số 5 và nếp lai số 9.<br />
3.2.1.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống<br />
ngô Nếp lai số 5<br />
Nếp lai số 5 tham gia mạng lưới khảo<br />
nghiệm cơ bản Quốc gia tại 5 điểm (Hà Nội, Hải<br />
Dương, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc) từ vụ<br />
Xuân 2010 đến vụ Xuân 2011.<br />
Bảng 3 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của<br />
Nếp lai số 5 từ gieo đến thu hoạch băp tươi dài<br />
hơn đối chứng Wax44 từ 3 - 6 ngày. Về chất<br />
lượng cảm quan: Nếp lai số 5 có chất lượng ăn<br />
tươi tương đương với đối chứng Wax44 về độ<br />
dẻo, hương thơm và vị đậm (2,2 - 2,5 điểm).<br />
Năng suất của giống Nếp lai số 5 (bảng 4):<br />
Vụ Xuân 2010, năng suất của Nếp lai số 5 ở các<br />
điểm (từ 91,59 - 138,00 tạ/ha) đều vượt xa 2 đối<br />
chứng (20,1 - 25,4%) một cách chắc chắn ở mức<br />
có ý nghĩa P ≥ 0,95. Nếp lai số 5 là 1 trong 3<br />
giống có năng suất trung bình cao nhất trong 13<br />
giống khảo nghiệm. Vụ Đông 2010, năng suất<br />
Nếp lai số 5 trung bình các điểm là 105,20 tạ/ha,<br />
cao nhất trong 13 giống khảo nghiệm, trong khi<br />
Wax44 là 89,97 tạ/ha và MX10 là 98,40 tạ/ha,<br />
vượt đối chứng Wax44 tại 5/5 điểm và vượt đối<br />
chứng MX10 tại 3/5 điểm ở mức có ý nghĩa P ≥<br />
0,95. Vụ xuân 2011, trung bình các điểm Nếp lai<br />
số 5 cao hơn đối chứng 1 (Wax 44) là 9,6%; vượt<br />
đối chứng 2 (MX10) là 13,3% và cao nhất trong<br />
14 giống khảo nghiệm. Như vậy, năng suất bắp<br />
tươi của giống Nếp lai số 5 cao, trung bình các<br />
điểm trong 3 vụ đạt 105,20 đến 118,18 tạ/ha,<br />
vượt đối chứng Wax44 và MX10 một cách chắc<br />
chắn. Trung bình toàn bộ năng suất Nếp lai số 5<br />
đạt 110,77 tạ/ha trong khi Wax44 đạt 94,54 tạ/ha<br />
và MX 10 là 96,19 tạ/ha.<br />
<br />
391<br />
<br />