intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô lai chống đổ, chịu hạn nhằm tăng năng suất, sản lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu chọn lọc và phát triển ngô lai chịu hạn và chống chịu hạn nhằm tăng năng suất, sản lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân ở các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa Ở Việt Nam. Với mục đích đóng góp cho năng suất hạt ngô ổn định của khu vực, bằng cách chọn và sau đó áp dụng các giống ngô chịu hạn, một dự án do ADB tài trợ đã được thực hiện trong thời gian ba năm (2009-2011) để đánh giá, lựa chọn và xác nhận hạn hán ngô chịu được. Kết quả của dự án đã kết luận hai giống lai (CN08-1 và CN09-3) có năng suất cao hơn so với các giống lai kiểm tra (C919, CP999) từ 7-21%, với gói văn hóa tiên tiến có mật độ 65.000 mỗi ha và 150 kg N-120 kg P2O5-120 kg K2O mỗi ha.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô lai chống đổ, chịu hạn nhằm tăng năng suất, sản lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân ở các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ LAI CHỐNG ĐỔ,<br /> CHỊU HẠN NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG, GÓP PHẦN<br /> XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO BÀ CON NÔNG DÂN<br /> Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA<br /> TS. Bùi Mạnh Cường<br /> Viện Nghiên cứu Ngô<br /> SUMMARY<br /> Research on selection and development of drought tolerant and lodging<br /> resistance maize hybrid aim to increase productivity, output,<br /> contribute to eradicate poverty and poor reduction for farmers<br /> in mountainous districts of Thanh Hoa province<br /> In Vietnam, Thanh Hoa is one of the largest - maize growing provinces with an annual acreage of<br /> about 52,000 - 58,000 hectares, in which spring maize, mainly in mountainous districts, accounted for<br /> about 25,000 hectares. One of the most challenges of this area is often facing with drought, resulting in<br /> heavy grain yield reduction. With the purpose to contribute to stable maize grain yield of the region, by<br /> selecting and then applying drought tolerant maize hybrids, an ADB funded project was carried out for a<br /> period of three years (2009-2011) for evaluation, selection and confirmation of drought tolerant maize<br /> hybrids. Results of the project concluded two hybrids (CN08-1 and CN09-3) having higher yield than<br /> check hybrids (C919, CP999) from 7 - 21%, with an advanced cultural package of density of 65<br /> thousands plants per ha and 150 kg N -120 kg P2O5 -120 kg K2O per ha. CN08-1, namely as LVN146, has<br /> been released as official cultivar to production and CN09-3 has been under national testing network. The<br /> two hybrids have been under large - scale demonstrations and evaluation of drought tolerance in<br /> mountainous districts of Thanh Hoa province.<br /> Keywords: Project agricultural science and technology, drought tolerant maize hybrid, mountainous<br /> districts of Thanh Hoa province<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Trên thế giới, ngô là cây lương thực đứng thứ<br /> 3 sau lúa mì và lúa nước. Nhu cầu về ngô được dự<br /> báo đến năm 2020 sẽ tăng 50% trên toàn cầu so<br /> với năm 1995 [3]. Đối với sản xuất ngô ở nước ta<br /> trong năm 2009 diện tích trồng ngô đạt 1,09 triệu<br /> ha, năng suất trung bình 40,3 tạ/ha, sản lượng đạt<br /> 4,4 triệu tấn. Chiến lược phát triển nông nghiệp và<br /> PTNT giai đoạn 2011 - 2020 cho ngành trồng trọt<br /> đối với cây ngô là duy trì sản lượng tối đa hơn 6,5<br /> triệu tấn ngô hạt năm 2015 và 7,2 triệu tấn năm<br /> 2020 [2]. Để đáp ứng nhu cầu ngô ngày càng tăng<br /> trong những năm tới trong khi diện tích trồng ngô<br /> chỉ tăng tối đa lên 1,2 triệuha thì chúng ta phải<br /> vượt qua nhiều khó khăn trong đó hạn hán là một<br /> trong những yếu tố hạn chế hàng đầu cho phát<br /> triển sản xuất ngô [1], [4].<br /> Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích trồng ngô<br /> lớn, đứng thứ 3 toàn quốc với diện tích trồng ngô<br /> Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu.<br /> <br /> 396<br /> <br /> hàng năm là 52 - 58 nghìnha. Trong đó, diện tích<br /> trồng ngô vụ 1 chiếm khoảng 25 nghìn ha, chủ<br /> yếu tập trung trên vùng đất khô hạn ở 11 huyện<br /> miền núi. Để khai thác, sử dụng hợp lý diện tích<br /> đất khô hạn ở tỉnh Thanh Hóa thì việc phát triển<br /> giống ngô laichống đổ, chịu hạn là rất cần thiết<br /> nhằm đáp ứng yêu cầu xoá đói giảm nghèo cho<br /> bà con nông dân.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> - 06 tổ hợp lai triển vọng: CN08-1, CN08-2,<br /> CN08-3, CN09-1, CN09-2, CN09-3 do Viện<br /> Nghiên cứu Ngô lai tạo; 02 giống đối chứng:<br /> C919 và CP999.<br /> - Các nền phân bón và mật độ: P1 (120N:<br /> 90P2O5:90K2O), P2 (150N:120P2O5:120K2O), P3<br /> (180N:120P2O5:120K2O); M1-5,5 vạn cây/ha<br /> (70  26cm), M2-6,5 vạn cây/ha (70  22cm), M37,5 vạn cây/ha (70  19cm).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> - Xử lý số liệu bằng các chương trình Excel,<br /> MSTATC và IRRISTAT.<br /> - Thời gian thực hiện: Năm 2009 - 2011.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Địa điểm thí nghiệm: Các huyện Cẩm<br /> Thuỷ, Ngọc Lặc và Lang Chánh - Thanh Hoá.<br /> - Đất thí nghiệm: Đất hạn ven sông Mã (xã<br /> Cẩm Ngọc - Cẩm Thuỷ); đất dốc 150 (xã Thuý<br /> Sơn - Ngọc Lặc); đất bỏ hoá vụ Xuân (xã Tân<br /> Phúc, Đồng Lương - Lang Chánh).<br /> - Bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo: Theo<br /> hướng dẫn của Viện Nghiên cứu Ngô<br /> + Tuyển chọn giống ngô lai chống đổ, chịu<br /> hạn: Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn<br /> thiện, 3 lần nhắc lại, 4 hàng/ô, hàng dài 5m,<br /> khoảng cách cây 25cm.<br /> + Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác về<br /> mật độ, phân bón: Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô<br /> lớn - ô nhỏ (Split - plot) trong đó ô lớn là nên<br /> phân bón và ô nhỏ là các mật độ.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đề tài được thực hiện với 03 nội dung: 1)<br /> Tuyển chọn giống ngô lai chống đổ, chịu hạn; 2)<br /> Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho giống<br /> ngô mới; 3) Xây dựng mô hình thử nghiệm<br /> giống mới.<br /> 3.1. Kết quả tuyển chọn giống ngô lai chống<br /> đổ, chịu han<br /> 3.1.1. Tình hình sinh trưởng phát triển, đặc<br /> điểm hình thái và khả năng chống chịu của các<br /> tổ hợp lai<br /> Qua 2 vụ thí nghiệm năm 2009 đã thu được<br /> kết quả trình bày trong bảng 1, 2, 3, 4.<br /> <br /> Bảng 1. Thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình thái và khả năng chống chịu*<br /> TT<br /> <br /> TGST (ngày)<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> Chống chịu (điểm 1 - 5)<br /> <br /> Vụ Xuân<br /> <br /> Vụ Thu<br /> <br /> Cây<br /> <br /> Đóng bắp<br /> <br /> Hạn<br /> <br /> Đổ<br /> <br /> Khô vằn<br /> <br /> 1<br /> <br /> CN08-1<br /> <br /> 101<br /> <br /> 98<br /> <br /> 258,2<br /> <br /> 113,5<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> CN08 - 2<br /> <br /> 108<br /> <br /> 103<br /> <br /> 274,0<br /> <br /> 118,2<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> CN08 - 3<br /> <br /> 108<br /> <br /> 103<br /> <br /> 217,2<br /> <br /> 92,9<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> CN09 - 1<br /> <br /> 109<br /> <br /> 106<br /> <br /> 220,3<br /> <br /> 97,9<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> CN09 - 2<br /> <br /> 105<br /> <br /> 102<br /> <br /> 232,3<br /> <br /> 96,4<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> CN09-3<br /> <br /> 107<br /> <br /> 105<br /> <br /> 220,0<br /> <br /> 86,4<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> C919 (Đ/C 1)<br /> <br /> 110<br /> <br /> 105<br /> <br /> 212,3<br /> <br /> 86,2<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 8<br /> <br /> CP999 (Đ/C 2)<br /> <br /> 108<br /> <br /> 103<br /> <br /> 227,4<br /> <br /> 91,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Ghi chú: (*): Số liệu trung bình tại 3 điểm thí nghiệm; TGST- Thời gian sinh trưởng<br /> Điểm 1- Chống chịu tốt; điểm 5- Chống chịu kém<br /> <br /> Kết quả cho thấy:<br /> - Thời gian sinh trưởng của các giống ngô<br /> tương đương với 2 đối chứng (vụ Xuân từ 101 109 ngày, vụ Thu 98 - 106 ngày), giống CN081 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, ngắn hơn<br /> đối chứng từ 5 - 7 ngày. Các giống ngô có dạng<br /> <br /> cây cao, CN08-2 có chiều cao cây cao nhất<br /> (274,0cm).<br /> - Về khả năng chống chịu: CN08 - 3 có khả<br /> năng chống đổ khá nhất, các giống khác đều có<br /> khả năng chống đổ tương đương với 2 giống đối<br /> chứng. CN09-3 chống đổ, chịu hạn và bệnh khá<br /> hơn 2 đối chứng.<br /> <br /> 3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất<br /> 3.1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng suất<br /> Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí nghiệm *<br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Dài bắp (cm)<br /> <br /> Đường kính bắp (cm)<br /> <br /> Số hàng hạt<br /> <br /> Số hạt/hàng<br /> <br /> 1<br /> <br /> CN08-1<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 14 - 16<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> P1000 hạt (g)<br /> 304,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> CN08 - 2<br /> <br /> 17,3<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 12 - 14<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> 321,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> CN08 - 3<br /> <br /> 17,3<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 14 - 16<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> 340,3<br /> <br /> 4<br /> <br /> CN09 - 1<br /> <br /> 17,3<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 14 - 16<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 301,8<br /> <br /> 5<br /> <br /> CN09 - 2<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 12 - 14<br /> <br /> 38,0<br /> <br /> 341,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> CN09-3<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 12 - 14<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> 347,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> C919 (Đ/C 1)<br /> <br /> 16,8<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 12 - 14<br /> <br /> 37,0<br /> <br /> 309,7<br /> <br /> Ghi chú: (*) Số liệu trung bình của 3 điểm thí nghiệm.<br /> <br /> 397<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: Các<br /> giống ngô có dạng bắp dài (17,3 - 18,8cm) tương<br /> đương với đối chứng 2 (CP999), CN09 - 2 có<br /> chiều dài bắp dài nhất đạt 18,8cm. Đường kính<br /> bắp của các giống ngô biến động từ 4,5 - 4,7cm<br /> tương đương với cả 2 giống đối chứng, CN09 - 2<br /> và CN09-3 có đường kính bắp lớn hơn 2 đối<br /> chứng. Về số hàng hạt: Các giống CN08-1, CN08<br /> - 3, CN09 - 1 có nhiều số hàng hạt hơn đối<br /> <br /> chứng, các giống còn lại có số hàng hạt tương<br /> đương với giống đối chứng. Về số hạt/hàng: Chỉ<br /> có giống CN09 - 2 đạt 38 hạt/hàng tương đương<br /> với số hạt/hàng của đối chứng 2. Các giống còn<br /> lại có số hạt/hàng tương đương với đối chứng 1.<br /> Về khối lượng 1000 hạt: CN08 - 3; CN09 - 2;<br /> CN09-3 có khối lượng 1000 hạt lớn hơn cả hai<br /> đối chứng, các giống còn lại tương đương với<br /> giống đối chứng.<br /> <br /> 3.1.2.2. Năng suất:<br /> Kết quả về năng suất được trình bày ở bảng 3a và 3b.<br /> Bảng 3a. Năng suất các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2009 (tạ/ha)<br /> Năng suất tại các địa điểm (tạ/ha)<br /> <br /> % so với Đ/C<br /> <br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Cẩm Thuỷ<br /> <br /> Ngọc Lặc<br /> <br /> Lang Chánh<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đ/C 1<br /> <br /> Đ/C 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> CN08-1<br /> <br /> 78,4<br /> <br /> 91,6<br /> <br /> 87,3<br /> <br /> 85,8<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 116,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> CN08 - 2<br /> <br /> 65,2<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 84,7<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 102,7<br /> <br /> 101,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> CN08 - 3<br /> <br /> 62,6<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> 74,7<br /> <br /> 102,3<br /> <br /> 101,3<br /> <br /> 4<br /> <br /> CN09 - 1<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> 58,0<br /> <br /> 62,7<br /> <br /> 86,0<br /> <br /> 85,1<br /> <br /> 5<br /> <br /> CN09 - 2<br /> <br /> 73,4<br /> <br /> 81,7<br /> <br /> 69,2<br /> <br /> 74,8<br /> <br /> 102,5<br /> <br /> 101,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> CN09-3<br /> <br /> 78,3<br /> <br /> 91,2<br /> <br /> 80,7<br /> <br /> 83,4<br /> <br /> 114,3<br /> <br /> 113,1<br /> <br /> 7<br /> <br /> C919 (Đ/C 1)<br /> <br /> 68,9<br /> <br /> 78,9<br /> <br /> 71,1<br /> <br /> 73,0<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 8<br /> <br /> CP999 (Đ/C 2)<br /> <br /> 67,4<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> 77,7<br /> <br /> 73,7<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 4,68<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> 4,39<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 4,746<br /> <br /> 3,113<br /> <br /> 4,903<br /> <br /> Trong vụ Xuân, các giống ngô thí nghiệm ở<br /> Ngọc Lặc và Lang Chánh có năng suất cao hơn ở<br /> Cẩm Thuỷ, các giống có năng suất tương đối ổn<br /> định tại 3 địa điểm.<br /> Ở Cẩm Thuỷ và Ngọc Lặc, 2 giống CN08-1<br /> và CN09-3 có năng suất cao hơn cả 2 đối chứng<br /> chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Ở Lang Chánh:<br /> Các giống CN08-1, CN08-2 có năng suất vượt 2<br /> đối chứng chắc chắn, giống CN09-3 vượt đối<br /> chứng 1 chắc chắn và tương đương với đối<br /> chứng 2.<br /> <br /> Xét năng suất trung bình trong vụ Xuân của 3<br /> điểm thí nghiệm cho thấy: Các giống thí nghiệm có<br /> năng suất trung bình đạt từ 62,7 - 85,8 tạ/ha. Có 5/6<br /> giống thí nghiệm có năng suất vượt đối chứng 1 từ<br /> 2,3 - 17,4% và vượt đối chứng 2 từ 1,4 - 16,4%. 2<br /> giống CN08-1 và CN09-3 có năng suất vượt đối<br /> chứng 1 lần lượt là 17,4% và 14,3%, vượt đối<br /> chứng 2 lần lượt là 16,4% và 13,1%. Hai giống này<br /> có năng suất ổn định ở cả 3 điểm thí nghiệm.<br /> Trong vụ Thu, năng suất của các giống ngô<br /> thấp hơn trong vụ Xuân (bảng 3b).<br /> <br /> Bảng 3b. Năng suất các giống ngô thí nghiệm vụ Thu 2009 (tạ/ha)<br /> Năng suất tại các địa điểm (tạ/ha)<br /> <br /> % so với Đ/C<br /> <br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Cẩm Thuỷ<br /> <br /> Ngọc Lặc<br /> <br /> Lang Chánh<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đ/C 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> CN08-1<br /> <br /> 74,0<br /> <br /> 85,4<br /> <br /> 83,7<br /> <br /> 81,0<br /> <br /> 113,6<br /> <br /> 126,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> CN08 - 2<br /> <br /> 84,4<br /> <br /> 77,1<br /> <br /> 80,1<br /> <br /> 80,6<br /> <br /> 112,9<br /> <br /> 125,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> CN08 - 3<br /> <br /> 68,3<br /> <br /> 62,4<br /> <br /> 60,6<br /> <br /> 63,8<br /> <br /> 89,4<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> CN09 - 1<br /> <br /> 72,1<br /> <br /> 61,1<br /> <br /> 69,3<br /> <br /> 67,5<br /> <br /> 94,6<br /> <br /> 105,4<br /> <br /> 5<br /> <br /> CN09 - 2<br /> <br /> 69,4<br /> <br /> 75,6<br /> <br /> 78,5<br /> <br /> 74,5<br /> <br /> 104,4<br /> <br /> 116,4<br /> <br /> Đ/C 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> CN09-3<br /> <br /> 76,7<br /> <br /> 75,1<br /> <br /> 65,8<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> 101,6<br /> <br /> 113,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> C919 (Đ/C 1)<br /> <br /> 67,1<br /> <br /> 77,5<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 8<br /> <br /> CP999 (Đ/C 2)<br /> <br /> 59,9<br /> <br /> 71,2<br /> <br /> 61,0<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 10,11<br /> <br /> 8,54<br /> <br /> 9,00<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 10,682<br /> <br /> 8,924<br /> <br /> 9,685<br /> <br /> 398<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> - Tại Cẩm Thuỷ: CN08 - 2 có năng suất<br /> vượt cả 2 đối chứng ở mức tin cậy 95%, các<br /> giống CN08-1, CN09 - 1 và CN09-3 vượt đối<br /> chứng 1 ở mức tin cậy 95%.<br /> - Tại Ngọc Lặc: CN08-1 có năng suất vượt<br /> đối chứng 2 chắc chắn và tương đương với đối<br /> chứng 1; CN08 - 3 và CN09 - 1 có năng suất thấp<br /> hơn 2 đối chứng, các giống còn lại có năng suất<br /> tương đương với cả 2 đối chứng.<br /> - Tại Lang Chánh: CN08-1 và CN08 - 2 có<br /> năng suất vượt 2 đối chứng chắc chắn, các giống<br /> còn lại năng suất tương đương với đối chứng.<br /> Trong vụ Thu năng suất trung bình của các<br /> giống đạt 63,8 - 81,0 tạ/ha; 4/6 giống có năng<br /> suất vượt đối chứng 1 từ 1,6 - 13,6%. 5/6 giống<br /> vượt đối chứng 2 từ 5,4 - 26,5%. Năng suất của<br /> CN08-1 và CN08 - 2 vượt đối chứng 1 và 2 là<br /> 13,6%; 12,9% và 26,5%; 25,8%; CN09 - 2 và<br /> CN09-3 vượt đối chứng 2 là 16,4% và 13,3%.<br /> Qua 2 vụ thí nghiệm tại 3 địa điểm tuyển<br /> chọn được 3 giống: CN08-1, CN08 - 2 và CN093 có năng suất cao, khả năng chống chịu khá.<br /> Đặc biệt CN08-1 vượt cả 2 đối chứng từ 13,6 26,5%.<br /> 3.2. Kết quả xây dựng quy trình kỹ thuật<br /> canh tác<br /> Trong 3 giống tuyển chọn trong năm 2009,<br /> chúng tôi chọn 2 giống CN08-1 và CN09-3 đưa<br /> <br /> vào thí nghiệm xây dựng quy trình kỹ thuật trong<br /> 2 vụ năm 2010. Kết quả trình bày trong các bảng<br /> 4, 5.<br /> 3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến<br /> tình hình sinh trưởng và khả năng chống chịu<br /> của các giống ngô lai triển vọng<br /> - Giống CN08-1 ở công thức M1 với các<br /> nền phân bón khác nhau không thấy có sự khác<br /> biệt về chiều cao cây và đóng bắp, tuy nhiên ở<br /> công thức M2, M3 thấy rõ sự khác biệt về 2 chỉ<br /> tiêu trên ở 3 nền phân bón, chiều cao cây có xu<br /> hướng tăng từ P1 đến P3. Sự khác biệt rõ rệt<br /> nhất được phản ánh ở công thức M3: M3P1 <<br /> M3P2 < M3P3.<br /> - Giống CN09-3: Ở công thức M2 không có<br /> sự khác biệt, 2 công thức M1 và M3 có sự khác<br /> biệt trên 3 nền phân bón, chiều cao cây cao nhất<br /> ở công thức M3P3.<br /> Kết quả thí nghiệm phản ánh quy luật chung<br /> là ở công thức M1 (5,5 cây/m2) sự biến động<br /> chiều cao cây ở các nền phân bón phụ thuộc vào<br /> giống, ở công thức M2 chiều cao cây của cả 2<br /> giống khá ổn định ở cả 3 nền phân bón, sự khác<br /> biệt thể hiện rõ nhất ở công thức M3 (7,5<br /> cây/m2), chiều cao cây có xu hướng tăng từ<br /> M3P1  M3P3.<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến tình hình sinh trưởng<br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Công thức<br /> <br /> TGST (ngày)<br /> <br /> Cao cây (cm)<br /> <br /> Cao đóng bắp (cm)<br /> <br /> Vụ Xuân<br /> <br /> Vụ Thu<br /> <br /> Vụ Xuân<br /> <br /> Vụ Thu<br /> <br /> Vụ Xuân<br /> <br /> Vụ Thu<br /> <br /> 1<br /> <br /> M1P1<br /> <br /> 110,8<br /> <br /> 106,5<br /> <br /> 195,0<br /> <br /> 170,0<br /> <br /> 107,7<br /> <br /> 79,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> M1P2<br /> <br /> 110,3<br /> <br /> 106,5<br /> <br /> 197,6<br /> <br /> 174,0<br /> <br /> 116,7<br /> <br /> 78,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> M1P3<br /> <br /> 111,2<br /> <br /> 107,0<br /> <br /> 197,8<br /> <br /> 192,6<br /> <br /> 111,9<br /> <br /> 91,4<br /> <br /> 4<br /> <br /> M2P1<br /> <br /> 111,3<br /> <br /> 104,5<br /> <br /> 204,6<br /> <br /> 186,2<br /> <br /> 115,5<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> M2P2<br /> <br /> 111,5<br /> <br /> 105,5<br /> <br /> 205,0<br /> <br /> 181,6<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 84,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> M2P3<br /> <br /> 111,8<br /> <br /> 106,3<br /> <br /> 203,2<br /> <br /> 192,4<br /> <br /> 117,7<br /> <br /> 95,4<br /> <br /> 7<br /> <br /> M3P1<br /> <br /> 112,3<br /> <br /> 105,4<br /> <br /> 199,0<br /> <br /> 183,2<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 83,4<br /> <br /> 8<br /> <br /> M3P2<br /> <br /> 112,3<br /> <br /> 106,0<br /> <br /> 203,6<br /> <br /> 185,8<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 85,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> M3P3<br /> <br /> 112,3<br /> <br /> 106,5<br /> <br /> 212,2<br /> <br /> 191,2<br /> <br /> 121,9<br /> <br /> 86,4<br /> <br /> 10<br /> <br /> M1P1<br /> <br /> 117,0<br /> <br /> 113,5<br /> <br /> 186,4<br /> <br /> 164,0<br /> <br /> 111,9<br /> <br /> 83,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> M1P2<br /> <br /> 118,0<br /> <br /> 113,0<br /> <br /> 200,6<br /> <br /> 164,2<br /> <br /> 118,1<br /> <br /> 78,4<br /> <br /> 12<br /> <br /> M1P3<br /> <br /> 118,5<br /> <br /> 115,5<br /> <br /> 197,0<br /> <br /> 176,4<br /> <br /> 114,3<br /> <br /> 92,6<br /> <br /> 13<br /> <br /> M2P1<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 112,0<br /> <br /> 198,8<br /> <br /> 176,8<br /> <br /> 114,5<br /> <br /> 86,4<br /> <br /> M2P2<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 113,0<br /> <br /> 207,6<br /> <br /> 180,3<br /> <br /> 116,7<br /> <br /> 86,2<br /> <br /> 15<br /> <br /> M2P3<br /> <br /> 118,0<br /> <br /> 114,5<br /> <br /> 199,6<br /> <br /> 187,2<br /> <br /> 119,9<br /> <br /> 88,8<br /> <br /> 16<br /> <br /> M3P1<br /> <br /> 117,0<br /> <br /> 113,5<br /> <br /> 196,4<br /> <br /> 175,0<br /> <br /> 112,9<br /> <br /> 81,0<br /> <br /> 17<br /> <br /> M3P2<br /> <br /> 118,5<br /> <br /> 113,5<br /> <br /> 202,4<br /> <br /> 189,6<br /> <br /> 119,3<br /> <br /> 86,6<br /> <br /> 18<br /> <br /> M3P3<br /> <br /> 118,0<br /> <br /> 114,0<br /> <br /> 208,4<br /> <br /> 191,6<br /> <br /> 120,9<br /> <br /> 94,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 14<br /> <br /> CN08-1<br /> <br /> CN09-3<br /> <br /> 399<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến khả năng chống chịu<br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Công thức<br /> <br /> Khả năng chống chịu (điểm 1 - 5)<br /> Khô vằn (%)<br /> <br /> Đốm lá<br /> <br /> Gỉ sắt<br /> <br /> Đổ<br /> <br /> Hạn<br /> <br /> 1<br /> <br /> M1P1<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> M1P2<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> M1P3<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> M2P1<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> M2P2<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> M2P3<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> M3P1<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> M3P2<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> M3P3<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> M1P1<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> M1P2<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> M1P3<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 13<br /> <br /> M2P1<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> M2P2<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 15<br /> <br /> M2P3<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> M3P1<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 17<br /> <br /> M3P2<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 18<br /> <br /> M3P3<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 14<br /> <br /> CN08-1<br /> <br /> CN09-3<br /> <br /> Ghi chú: Điểm 1 - Chống chịu tốt; điểm 5 - Chống chịu kém.<br /> <br /> Kết quả bảng 5 cho thấy: Khả năng chống<br /> chịu của CN09-3 khá hơn CN08-1. CN09-3<br /> không bị nhiễm đốm lá và gỉ sắt. Tỷ lệ nhiễm<br /> bệnh tăng khi mật độ tăng đối với giống CN08-1.<br /> Ở công thức M1 và M2, tỷ lệ nhiễm bệnh giữa<br /> các nền phân bón không có sự khác biệt, nhưng ở<br /> M3 tỷ lệ nhiễm bệnh tăng khi nền đạm tăng lên.<br /> Khả năng chống đổ, chịu hạn giảm khi tăng mật<br /> độ và phân bón đối với cả 2 giống.<br /> 3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón tới yếu<br /> tố cấu thành năng suất và năng suất<br /> Kết quả trung bình 2 vụ, 3 điểm thí nghiệm<br /> trình bày ở bảng 6a, 6b<br /> Trong các yếu tố cấu thành năng suất thì số<br /> hàng hạt ổn định nhất, không có sự khác biệt ở<br /> các công thức thí nghiệm. Các chỉ tiêu còn lại có<br /> sự khác nhau giữa các công thức. Chiều dài bắp<br /> và đường kính bắp lớn nhất ở công thức M1.<br /> Nhìn chung với công thức phân bón P2 hầu như<br /> các chỉ tiêu đều cao hơn các mức P1 và P3. Tuy<br /> nhiên các chỉ tiêu này giảm dần từ M1M3.<br /> Như vậy, khi tăng mật độ và tăng lượng phân<br /> bón các yếu tố cấu thành năng suất có sự biến<br /> động, mức độ biến động phụ thuộc vào giống,<br /> 400<br /> <br /> mật độ và phân bón. Công thức M2P2 cho giá<br /> trị cao nhất ở hầu hết các chỉ tiêu cấu thành<br /> năng suất.<br /> - Xác định mật độ thích hợp: Sau 2 vụ thí<br /> nghiệm tại 3 điểm cho thấy cả 2 giống đều đạt<br /> năng suất cao nhất ở mật độ M2 (CN08-1 đạt<br /> 83,01 tạ/ha, CN09-3 80,9 tạ/ha), tương ứng với tỷ<br /> lệ tăng năng suất so với M1 và M3 lần lượt là<br /> 8,99%; 4,70% (CN08-1) và 8,84%; 1,11%<br /> (CN09-3). Như vậy với mật độ 6,5 vạn cây/ha<br /> thích hợp cho cả 2 giống, đối với CN09-3 có thể<br /> tham khảo thêm mật độ M3 (bảng 6b).<br /> - Xác định nền phân bón cho năng suất cao<br /> Ảnh hưởng của các mức phân bón tới năng<br /> suất của 2 giống thí nghiệm tương đối rõ rệt,<br /> năng suất tăng theo mức phân bón ở cả 2 vụ, nền<br /> P1 có năng suất thấp nhất, nền P2 và P3 năng<br /> suất tương đương trong vụ Xuân, mức P3 cho<br /> năng suất cao hơn mức P1 và P2 đáng kể trong<br /> vụ Thu. So với 2 công thức P1 và P2 thì giống<br /> CN08-1 tăng 18,4% và 5,4%, giống CN09-3 tăng<br /> 8,0% và 2,0%. Kết quả cho thấy: Năng suất cao<br /> đạt được ở mức phân bón P2 và P3, tuy nhiên<br /> mức bón cho hiệu quả kinh tế nên bón ở mức P2<br /> do ở P3 năng suất tăng không đáng kể so với P2.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0