Nghiên cứu cơ chế phân mảnh phổ khối lượng (HR-MS) của các hợp chất triazolothiađiazi
lượt xem 5
download
Phổ khối lượng (HR-MS) của 10 dẫn xuất 3-(7H-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazin6-yl)cumarin được ghi và phân tích. Kết quả cho thấy các ion phân tử của các hợp chất bền và ổn định. Đã giải thích được mối quan hệ giữa cấu trúc của các phân tử và cơ chế phân mảnh trong quá trình ion hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu cơ chế phân mảnh phổ khối lượng (HR-MS) của các hợp chất triazolothiađiazi
- Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 24 (2020), 39-44 39 NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ PHÂN MẢNH PHỔ KHỐI LƢỢNG (HR-MS) CỦA CÁC HỢP CHẤT TRIAZOLOTHIAĐIAZIN Lê Thanh Sơn* Trường Đại học Phú Yên Ngày nhận bài: 18/05/2020; ngày nhận đăng: 08/06/2020 Tóm tắt Phổ khối lượng (HR-MS) của 10 dẫn xuất 3-(7H-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazin- 6-yl)cumarin được ghi và phân tích. Kết quả cho thấy các ion phân tử của các hợp chất bền và ổn định. Đã giải thích được mối quan hệ giữa cấu trúc của các phân tử và cơ chế phân mảnh trong quá trình ion hóa Từ khóa: thiađiazin, phổ khối lượng, cơ chế phân mảnh, HR-MS, cumarin 1. Mở đầu Hiện nay người ta đã tổng kết được một số qui luật chung về mối liên quan giữa cấu tạo và các đặc trưng trên phổ khối lượng (MS). Tuy nhiên đối với nhiều dãy hợp chất dị vòng cần phải tích lũy thêm các dữ kiện thực nghiệm để có được những quy tắc có ích trong việc nghiên cứu phổ MS của chúng. Cumarin và các dẫn xuất của chúng chứa dị vòng thiađiazin là những hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học khá phong phú như khả năng kháng khuẩn, kháng virút, kháng ung thư,…. Trong công trình trước (Lê Thanh Sơn, 2011), chúng tôi đã thông báo kết quả tổng hợp một số hợp chất 3-(7H-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazin-6-yl)cumarin và cấu trúc của chúng đã được xác nhận bằng các phương pháp phổ IR, NMR. Bài báo này trình bày những kết quả phân tích phổ khối lượng của các hợp chất trên nhằm rút ra những mối liên quan giữa cấu tạo và các hướng phân cắt các liên kết có trong phân tử. 2. Thực nghiệm Các hợp chất 3-(7H-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazin-6-yl)cumarin được tổng hợp bằng phản ứng giữa 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazol với các dẫn xuất 3-(2’- bromoaxetyl)cumarin trong etanol, chúng có công thức cấu tạo như sau: N S N R = 4-BrC6H4O -, X = H(a), Br(b); R = 4-CH3C6H4O -, N X X = H(c), Br(d); R = 4-ClC6H4O -, X = H(e), Br(f); N R = 2-CH3C6H4O -, X = H(g), Br(h); R S O O R= N N , X= H(i), Br(j) Ia-j Phổ khối phân giải cao (HR-MS) được ghi trên máy Micromass AutoSpec Premier Isntrument (WATERS, USA), Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. 3. Kết quả và thảo luận * Email: lethanhson@pyu.edu.vn
- 40 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 39-44 Trên phổ khối (MS), chúng tôi nhận thấy tất cả các chất ghi phổ MS đều cho pic ion phân tử có giá trị m/z phù hợp với kết quả tính theo công thức phân tử dự kiến của các chất nghiên cứu và các pic ion phân tử (M+●) đều cho giá trị chẵn phù hợp với “quy tắc nitơ” trong phổ khối vì các chất tổng hợp trên đều có 4 hoặc 6 nguyên tử N trong phân tử (xem bảng 1 và 2). Bên cạnh pic ion phân tử (M+●) thì ở cụm pic ion phân tử còn có pic đồng vị ứng với 13C ([M+1]+●), tuy nhiên tỉ lệ cường độ pic đồng vị và pic ion phân tử không hoàn toàn phù hợp với lí thuyết nguyên nhân là do ngoài 13C ra, 15N cũng đóng góp phần nhỏ vào cường độ pic [M+1]+● và đáng chú ý trên phổ của một số chất còn xuất hiện pic [M+2]+● có cường độ 1/3 (hợp chất Ie), 1/1 (hợp chất Ia, Id, If, Ih, Ij), 3/2 (hợp chất If) và 2/1 (hợp chất Ib) so với pic M+● điều đó chứng tỏ phân tử các chất đó có chứa một hoặc nhiều nguyên tử halogen (Cl, Br). Dựa vào đặc điểm cấu tạo của các chất tổng hợp mà phân ra thành 2 dãy chất để thuận lợi khi phân tích phổ khối lượng: dãy A (X=H), dãy B (X=Br) và sử dụng những qui tắc chung (như qui tắc chẵn electron, qui luật về độ bền của ion cacboni, hiệu ứng cộng hưởng, …) để phân tích sự phân mảnh ion phân tử. D2 31 (1.342) Cm (28:40-(21:22+53:60)x2.000) Magnet EI+ 296.9950 1.11e3 100 N S N N N Cl O O O % 180.0044 297.9979 83.9745 172.0096 186.0240 115.0293 298.9951 89.0206 127.9791 171.0199 63.0159 143.0150 210.0209 228.9825 423.9757 300.0003 365.0453 229.9844 277.0179 390.9980 424.9770 0 m/z 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420 440 460 Hình 1. Phổ HR-MS của hợp chất e
- Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 24 (2020), 39-44 41 S + N + + HS N N N O O N N O O R A4) (A13) (A1) O O - CH3CN - HS N S+ N S + N N N N N H2C N SCH2 N - R N N N + O + H H2C R HO O O O O (A6) (A2) m/z = M+ N S N N N N _ N N H2C N S N H3 C + H +O H A10) S+ - HCHO N N + N HO O - CH3CN m/z =141 O O O O A3) + (A7) (A5) HO O + A8) - CO2 - CO2 - H2O + N + S N N +O (A12) A11) (A9) Hình 2. Một phần sơ đồ phân mảnh của các hợp chất dãy A (X=H) Từ phân tích sự phân mảnh ion của các chất trên chúng tôi nhận thấy sự phân mảnh đầu tiên của ion phân tử các hợp chất nghiên cứu chủ yếu là phân cắt nhóm R ● cho pic A2 m/z = 297 (với X=H) và B2 m/z = 375; 377 (với X=Br) có cường độ tương đối lớn điều đó chứng tỏ liên kết này kém bền và pic ion phân tử tạo ra bền, tiếp theo là phân cắt các liên kết trong vòng thiađiazin và liên kết giữa vòng 1,2,4-triazolo[3,4-b][1,3,4]thiađiazin với vòng cumarin cho các pic ion mảnh khác nhau. Sự phá vỡ các liên kết ở vòng thiađiazin chủ yếu xảy ra ở liên kết C-S, C-C và -N=N- tạo ra ion mảnh chứa vòng cumarin và tiếp đó là sự phá vỡ vòng cumarin ở liên kết C-O, C-C. Cấu tạo dự kiến của các ion mảnh chính được chỉ ra ở hình 2, 4 và giá trị m/z, cường độ tương đối (%) được liệt kê ở bảng 1 và 2 ion phân tử.
- 42 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 39-44 CLD4 34 (1.472) Magnet EI+ 376.8961 404 100 374.8980 N S N N Br N Cl O O O 83.9752 % 422.8777 127.9804 114.0194 142.0171 57.9852 377.8992 98.9854 296.9873 250.9088 263.9239 423.8841 378.8945 171.0101 180.9605 227.9779 297.9740 424.8802 503.8761 280.9214 330.9407 470.8879 0 m/z 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420 440 460 480 500 520 540 560 Hình 3. Phổ HR-MS hợp chất f + N + N + N - CO -O N Br +O N N N R H (B13) (B11) (B12) O O - CO (B1) - HBr - HS + N S+ N S N N Br N N N H2 C N SCH2 N Br - R N Br N N + + H H2 C R HO O O O O O (B5) (B2) N S m/z = M+ N N N N N H3C H2C N S Br Br - (Br + H N + HO O O O + (B6) N S+ (B4) N S Br N N _ N N N N H2C - (Br O O H2C + _ N2, CH3CN O O HO O (B3) (B9) -S + HO O N + N + (B10) + N HS N N N N -O N H2C H2 C N O O O (B14) (B7) (B8) Hình 4. Một phần sơ đồ phân mảnh của các hợp chất dãy B (X=Br)
- Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 24 (2020), 39-44 43 Bảng 1. Các pic chính trên phổ MS của các hợp chất dãy A (X=H) Mảnh Ia Ic Ie Ig Ii m/z (%) m/z (%) m/z (%) m/z (%) m/z (%) [M +1]+• 468,9671 (1,8) 405,1096 (1,9) 424,9770 (1,7) 404,9726 (31,7) 437,0409 (1,2) 470,9537 (1,2) 426,9722 (0,6) M+• 467,9825 (9,5) 404,1074 (8,5) 423,9757 (3,8) 404,0877 (35,0) 436,0446 (56,8) 469,9844 (9,4) 425,9729 (1,4) A1 435,0005 (1,7) 371,1205 (7,9) 390,9980 (1,5) - 403,0399 (4,9) 436,9904 (3,2) 392,9821 (1,2) A2 297,0578 (100) 297,0447 (100) 296,9950 (100) 297,0536 (83,3) 296,9712 (21,8) A3 229,0219 (4,7) 229,0270 (5,2) 228,9825 (3,9) 228,9996 (15,0) 229,1877 (13,6) A4 228,0122 (5,3) 228,0213 (1,6) 227,9762 (1,4) - 228,1935 (69,1) A5 186,0464 (8,3) 186,0564 (11,3) 186,0240 (8,8) 186,0168 (31,7) 186,1398 (40,7) A6 171,9922 (18,7) 172,0422 (10,3) 172,0096 (8,5) 172,0350 (43,3) 172,0816 (64,2) A7 141,1263 (6,2) 141,0520 (2,6) 141,0026 (1,2) - 141,1089 (66,7) A8 145,0141 (9,5) 145,0323 (1,8) 144,9991 (1,5) 145,0168 (1,7) 145,0886 (23,5) A9 127,0994 (9,6) 127,0505 (2,5) 127,0014 (3,8) 127,0451 (3,3) 127,1118 (49,4) A10 115,0538 (14,2) 115,0552 (9,9) 115,0293 (8,8) 115,0512 (70,8) 115,0691 (6,2) A11 142,0443 (5,4) 142,0467 (3,9) 142,0158 (2,9) 142,0420 (23,3) 142,0514 (11,1) A12 185,0548 (7,5) 185,0501 (7,0) 185,0164 (5,4) 185,0416 (35,0) 185,1384 (100) B13 84,0164 (31,3) 83,9908 (36,4) 83,9745 (16,4) 83,9942 (63,3) 84,0639 (24,7) Bảng 2. Các pic chính trên phổ MS của các hợp chất dãy B (X=Br) Mảnh Ib Id Ih If Ij m/z (%) m/z (%) m/z (%) m/z (%) m/z (%) [M +1]+• 548,8613 (1,7) 482,9371 (2,9) 482,9415 (3,3) - 514,9097(20,0) 550,8585 (0,9) 484,9377 (2,3) 484,9415 (4,0) 516,9070(23,6) M+• 547,8578 (6,2) 481,9370 (7,5) 481,9398 (17,9) 501,8768 (2,4) 513,9097(52,7) 549,8553 (3,4) 483,9356 (7,9) 483,9408 (18,5) 503,8761 (3,8) 515,9070(63,6) B1 514,8911 (1,5) 448,9600 (8,7) 448,9621 (4,0) - 480,9272 (29,1) 516,8906 (0,6) 450,9588 (8,6) 450,9518 (6,6) 470,8879 (1,3) 482,9299 (23,6) B2 374,9413 (97,1) 374,8972 (95,4) 374,9016 (95,4) 374,8980 (95,5) 374,8951 (5,5) 376,9407 (100) 376,8952 (100) 376,8994 (100) 376,8961 (100) 376,8910 (7,3) B3 296,9704 (2,8) 296,9957 (25,4) 296,9974 (14,6) 296,9873 (12,1) 296,9712 (21,8) B4 263,9383 (7,7) 263,9225 (8,2) 263,9245 (8,0) 263,9239 (6,3) 263,9375 (14,6) 265,9377 (6,7) 265,9224 (6,9) 265,9242 (6,0) 265,9240 (5,5) 265,9882 (29,1) B5 249,9250 (8,3) 249,9113 (9,0) 249,9121 (9,9) 249,9118 (7,4) 249,9140 (21,8) 251,9225 (8,0) 251,9081 (8,6) 251,9109 (8,6) 251,9099 (7,6) 251,9087 (18,2) B6 220,9308 (3,0) 220,9860 (10,5) 221,0218 (6,0) 220,9237 (3,2) 220,9190 (16,4) 222,9285 (3,6) 222,9176 (5,0) 222,9166 (5,3) 222,9175 (3,9) 222,9232 (16,4) B7 264,9323 (5,3) 264,9190 (6,2) 264,9216 (5,3) 264,9198 (4,6) 264,9979 (100) B8 248,9246 (7,1) 248,9120 (7,3) 248,9128 (8,6) 248,9122 (7,0) 248,9196 (21,8) B9 156,9922 (6,6) 157,0256 (5,2) 157,0277 (5,3) 157,0270 (5,6) 157,0264 (1,8) B10 142,9703 (9,3) 143,0148 (3,9) 143,0178 (6,6) 143,0147 (6,5) 143,0085 (20,0)
- 44 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 39-44 B11 142,0305 (15,9) 142,0161 (15,9) 142,0174 (21,2) 142,0171 (22,2) 142,0142 (36,4) B12 126,0201 (7,5) 126,0002 (9,5) 126,0002 (9,3) 126,0022 (9,2) 126,0080 (18,2) B13 114,0215 (20,6) 114,0173 (14,0) 114,0174 (20,5) 114,0194 (21,4) 114,0146 (23,6) B14 83,9778 (44,8) 83,9735 (44,6) 83,9744 (59,6) 83,9752 (57,2) 83,9730 (32,7) 4. Kết luận Đã ghi phổ khối lượng và đề nghị cơ chế phân mảnh của các hợp chất 3-(7H-1,2,4- triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazin-6-yl)cumarin. Ion phân tử của các hợp chất này bền và xuất hiện trên phổ MS. Sự phân mảnh đầu tiên của ion phân tử các hợp chất nghiên cứu là phân cắt nhóm R cho pic m/z = 297 (với X=H) và m/z = 375; 377 (với X=Br), tiếp theo là phân cắt các liên kết trong vòng thiađiazin, liên kết giữa vòng 1,2,4-triazolo[3,4- b][1,3,4]thiađiazin với vòng cumarin và sau đó phá vỡ vòng cumarin TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đình Triệu. (1999). Các phương pháp vật lí ứng dụng trong hóa học. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Phi Phụng. (2004). Khối phổ. TP HCM: Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Nguyễn Tiến Công. (2005). Phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc. TP HCM: Nxb Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh. Nguyễn Đình Triệu. (2005). Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý, tâp 2-Phương pháp phổ khối lượng. Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật. Lê Thanh Sơn, Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Đình Triệu, Đỗ Hữu Đức. (2011). Phổ khối lượng của một số hợp chất (1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazin-6-yl)coumarin, Tạp chí Hóa học T49(6), tr. 780-784. B. S. Jayashree, A. R. Sahu, M. Srinivasa Murthy and K. N. venugopala. (2006). Synthesis,characterization anddetermination of partition coefficient of some trlazolo thiadiazinyl chlorocoumarin derivatives for their antimicrobial activity. J. Saudi Chem. Soc. , Vol. 9, No. 1; pp. 103 – 108. P Vijaya Kumar and V Rajeswar Rao. (2008). Synthesis and antiubercular, antiviral and anticancer activity of 3-(3-mercaptoalkyl-7H-[1,2,4]triazolo[3,4-b][1,3,4]-thiadiazin-6- yl)chromen-2-one and its derivatives. Indian J. Chem., Vol. 47B, pp. 106 – 111. Study on mechanism of fragmentation HR-MS spectra of triazolothiadiazine Le Thanh Son Phu Yen University *Email: lethanhson@pyu.edu.vn Received: May 18, 2020; Accepted: June 08, 2020 Abstract HR-MS spectra of ten derivatives 3-(7H-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiadiazin-6- yl)coumarines were recorded and interpreted. The results shown that molecular ions of the compounds are enough stable. The relation between the structure of the molecules and the mechanism of the fragmentation in the ionization of the molecules is explained. Keywords: thiadiazin, mass spectra, mechanism of fragmentation, HR-MS, coumarin
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành nhựa ở Việt Nam
11 p | 112 | 24
-
Phân tích acid nucleic – Phân tích ADN nhiễm sắc thể
11 p | 118 | 13
-
Nghiên cứu chế tạo vữa tự chảy cường độ cao cốt sợi siêu mạnh polypropylene
9 p | 92 | 10
-
Ứng dụng các chủng vi sinh vật để xử lí nước thải chế biến dứa
5 p | 173 | 10
-
Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số dãy hợp chất chứa vòng 1,2,4- Triazole trên cơ sở anetole, safrole, eugenol tách từ tinh dầu thực vật
5 p | 105 | 7
-
Hoạt tính ức chế Pepsin và Protease HIV-1 của các cao chiết và hoạt chất Acid maslinic từ dược liệu
10 p | 105 | 6
-
Ảnh hưởng của ligan, cơ chất tới động học và cơ chế phản ứng peroxidaza
4 p | 73 | 5
-
Động học ức chế của muối tới quá trình nitrat hóa hai giai đoạn
6 p | 70 | 5
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúc tác để xử lý khí thải động cơ đốt trong
6 p | 77 | 5
-
Phân tích cơ chế gây mưa lớn từ ngày 1/8/2019 đến 5/8/2019 tại Phú Quốc
10 p | 95 | 4
-
Chế tạo và nghiên cứu tính chất của thuốc nổ PBX trên cơ sở RDX và PU
9 p | 86 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo hệ xúc tác axit rắn La,Zn/γ-Al2O3 để điều chế biodiesel từ mỡ bò đã qua sử dụng có chỉ số axit tự do cao
8 p | 36 | 2
-
Nghiên cứu điều chế và cấu trúc sét hữu cơ từ bentonit Bình Thuận với butyltriphenylphotphoni bromua
6 p | 22 | 2
-
Nghiên cứu tuyển chọn và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh tổng hợp chitinase của vi khuẩn Bacillus thuringiensis
6 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của vận tải ẩm trong đợt mưa lớn tháng 11 năm 1999 ở miền Trung bằng mô hình WRF
5 p | 47 | 1
-
Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác phân hủy Rhodamine B trên vật liệu composite C/g-C3N4
8 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu vi khuẩn cố định nitrogen trong đất trồng rau ở vùng ven thành phố Quảng Ngãi
12 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn