intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác phân hủy Rhodamine B trên vật liệu composite C/g-C3N4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu composite OC/CN được điều chế bằng phương pháp nung đi từ tiền chất g-C3N4 và carbon. Với khả năng hấp phụ mạnh của carbon, composite này có khả năng làm thúc đẩy các phản ứng phân hủy chất màu làm cải thiện đáng kể hiệu quả quang xúc tác của vật liệu khi kết hợp với g-C3N4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác phân hủy Rhodamine B trên vật liệu composite C/g-C3N4

  1. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption Tạp chí xúc tác và hấp phụ Việt Nam https://jca.edu.vn Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác phân hủy Rhodamine B trên vật liệu composite C/g-C3N4 Study structure characteristics and the photocatalytic degradation of Rhodamine B on C/g-C3N4 composites Phan Thị Thùy Trang*, Kim Thị Thu Hòa, Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Tấn Lâm, Hoàng Đức An, Lê Duy Thanh, Trương Công Đức, Võ Viễn, Nguyễn Thị Lan* Khoa Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn *Email: nguyenthilan@qnu.edu.vn ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 10/3/2023 C/g-C3N4 composites were successfully synthesized by calcination Accepted: 28/4/2023 method from precursors g-C3N4 (CN) with carbon from orange peel Published: 30/12/2023 (OC). The products were characterized by physicochemical methods such as XRD, IR, SEM, BET, UV-Vis. The photocatalytic activity of the Keywords: material was evaluated through the degradation of RhB in the visible Carbon nitride, sinh khối, xúc tác light. Experimental results show that the OC/CN-150 composite exhibits quang, rhodamine B the optimal catalytic activity of 90% after 1 hour of illumination. This study highlights the role of carbon synthesized from biomass sources. Besides, it can be combined with other materials to create composites to apply for photocatalysis to solve environmental problems. Giới thiệu chung những thập kỷ qua như TiO2 và ZnO [4], [5]. Dựa trên khoảng cách năng lượng vùng cấm thì các hợp chất Gia tăng dân số, cải thiện mức sống và sự gia tăng ô TiO2 và ZnO chỉ thể hiện hoạt tính quang xúc tác trong nhiễm tài nguyên thiên nhiên là những đóng góp vùng ánh sáng cực tím (λ
  2. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 đổi lớn về thành phần. Vì vậy, chất bán dẫn polymer này đã ứng dụng trong chuyển đổi năng lượng [9] lưu Nguyên liệu và hóa chất trữ hydro và carbon dioxide [10] cảm biến khí [11] pin mặt trời [12] tách nước [13]. Tuy nhiên, mặc dù có Vỏ cam (Vân Canh, Bình Định), hóa chất được sử dụng khoảng cách vùng cấm vừa phải (~2,7 eV), polymer có xuất xứ từ hãng Merck bao gồm urea (99%), KOH này có xu hướng thể hiện tốc độ tái hợp giữa các cặp (≥99%), C2H5OH (99%), H2O2 (99%), rhodamine B electron-lỗ trống cao, do đó làm hạn chế các ứng (99%) và HCl (99%) có xuất xứ từ hãng Sigma Aldrich. dụng thực tế. Để khắc phục những hạn chế này và nâng cao tính chất quang xúc tác của vật liệu g-C3N4, Tổng hợp vật liệu carbon hoạt tính từ vỏ cam một số chiến lược đã được nghiên cứu, chẳng hạn như thiết kế vật liệu tổng hợp dị thể [14] hoặc biến tính g- Vỏ cam được rửa bằng nước khử ion để loại bỏ bụi C3N4 với các vật liệu khác [15]. Trong số đó, việc xây bẩn và cắt ra thành nhiều miếng nhỏ khi còn tươi. Sau dựng vật liệu carbon với g-C3N4 tạo composite ứng đó, được sấy ở môi trường chân không trong 24h ở 110 dụng vào lĩnh vực quang xúc tác đã thu hút nhiều sự o C. Vỏ khô được nghiền mịn và nung trong môi trường chú ý nhờ độ dẫn điện tốt đã cải thiện một cách đáng khí Argon ở 800 oC trong 5h, tốc độ gia nhiệt là 5 kể quá trình phân tách các vùng quang sinh, chi phí o C/phút. Sau đó sản phẩm thu được tiếp tục xử lý bằng thấp và mở rộng khả năng hấp thụ ánh sáng của vật dung dịch KOH 20% ở 70 oC trong thời gian 2h và liệu carbon. Chẳng hạn như, Dou và cộng sự [16] đã dung dịch HCl 2M ở 60 oC trong thời gian 15h. Sản tổng hợp vật liệu C/g-C3N4 với carbon đi từ nguồn phẩm thu được lọc, rửa và sấy trong môi trường chân cellulose bằng phương pháp lắng đọng pha hơi. Hiệu không ở 110 oC trong thời gian 12h. Tiếp theo, sản quả quang xúc tác của vật liệu composite được tăng phẩm được nung trong không khí ở 300 oC trong 3h. lên đáng kể trong quá trình phân hủy methylene blue. Sau khi nung, sản phẩm được lọc, rửa bằng dung dịch Huang và cộng sự [17] đã tổng hợp vật liệu các tấm HCl 2M và nước, sấy khô thu được sản phẩm là carbon nano C/g-C3N4 với carbon đi từ nguồn glucose bằng từ vỏ cam, ký hiệu là OC. phương pháp khuếch tán nhiệt và tách lớp. Vật liệu composite cũng thể hiện hiệu quả quang xúc tác phân hủy methylene blue cao hơn nhiều so với đơn chất. Tổng hợp vật liệu OC/CN Vỏ cam là một trong những chất thải sinh khối nông Lượng OC cùng với khối lượng urea theo tỉ lệ (1:100; nghiệp có tiềm năng lớn được sử dụng làm nguyên 1:150; 1:200) được phân tán vào dung dịch nước và liệu để sản xuất than hoạt tính. Vỏ cam phần lớn bao cồn, khuấy liên tục ở nhiệt độ 60 oC. Sản phẩm được gồm cellulose, pectin (galacturonic acid), sắc tố nghiền và nung trong khí Argon ở nhiệt độ 550 oC hemicellulose, lignin, diệp lục và các hợp chất khác có trong 1h. Chất rắn được lọc, rửa và sấy trong 12h ở 80 khối lượng phân tử thấp, kể cả limonene. Các thành o C thu được sản phẩm là composite OC/CN, ký hiệu là phần chiếm ưu thế trong số các phần này tương ứng OC/CN-a (a = 100, 150, 200). Để so sánh, mẫu vật liệu là pectin, cellulose, hemicellulose, lipid, một số hợp g-C3N4 cũng được tổng hợp tương tự như điều kiện chất nitơ và hàm lượng tro gần như 3%. Các chất trên nhưng không có sự có mặt của carbon (ký hiệu là pectic chủ yếu là loại của polysaccharide được xác định CN). cho thành tế bào của bã cam [18]. Những vỏ cam này hầu hết đều được xem như là các chất thải rắn với chi Đặc trưng vật liệu phí xử lý lớn do đó việc chuyển hóa lượng vỏ cam này thành than sinh học và sử dụng nó như một chất hỗ trợ xúc tác là một ý tưởng khả thi và hữu ích [19]. Phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu được đo trên nhiễu xạ kế Bruker D2 Advance với ống phát tia X của Cu có Trong nghiên cứu này, composite OC/CN được điều bước sóng λ (CuKα) = 1,5406 Å, công suất 40 kV, dòng chế bằng phương pháp nung đi từ tiền chất g-C3N4 và 40 mA. Góc quét từ 10 đến 80o. Phổ hồng ngoại được carbon. Với khả năng hấp phụ mạnh của carbon, ghi trên phổ kế IRAffinity-1S (Shimadzu) với số sóng composite này có khả năng làm thúc đẩy các phản trong khoảng 400 đến 4000 cm-1. Phổ UV-Vis DRS của ứng phân hủy chất màu làm cải thiện đáng kể hiệu các mẫu vật liệu được xác định trên máy Jasco-V770 quả quang xúc tác của vật liệu khi kết hợp với g-C3N4. bước sóng từ 200 – 800 nm. Phương pháp Brunauer- Emmett-Teller (BET) được đo trên Tristar II 3202. Ảnh Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu SEM của vật liệu được đo trên máy Jeol 5410. https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 41
  3. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 Khảo sát hoạt tính quang xúc tác Hình 2 cho thấy phổ FTIR của carbon nano và các mẫu composite Kết quả từ hình 2a bên của mẫu carbon cho Hoạt tính quang xúc tác của vật liệu được xác định qua thấy, pic ở 3436 cm-1 là dao động của nhóm O-H liên phản ứng phân hủy RhB trong dung dịch nước dưới quan đến liên kết hydro, phenolic hydroxyl và những ánh sáng khả kiến. Cho 50 mg xúc tác vào 100 mL dao động hóa trị của liên kết N-H [23], [24] pic tại 1630 dung dịch RhB nồng độ 10 mg/L và khuấy trong bóng cm-1 được cho là dao động hóa trị của liên kết C=C tối với thời gian là 1h để đạt cân bằng hấp phụ - giải của vòng thơm. Pic ở số sóng 1050 cm-1 được quy cho hấp phụ. Sau đó, 150 μL dung dịch H2O2 nồng độ sự có mặt của ancol hoặc phenol. Các pic giữa số sóng 0,015 mol.L-1 được thêm vào và tiến hành quá trình 1600 cm-1 và 1500 cm-1 liên quan đến cấu trúc vòng quang xúc tác dưới ánh sáng đèn LED 30W. Cứ sau thơm, các pic gần số sóng 1400 cm-1 chứng tỏ sự hiện mỗi thời gian 10 phút lấy 5 mL dung dịch đem ly tâm, loại bỏ phần rắn. Nồng độ của RhB trong dung dịch diện của các liên kết carbon béo [25]. Đối với phổ IR được xác định trên máy đo UV-Vis (CE-2011) ở bước của các mẫu CN và các composite, kết quả ở hình 2b sóng 553 nm. cho thấy đỉnh của carbon graphit nitrua CN ở 810 cm−1 có thể là các đơn vị triazine, và các đỉnh tại 1568 và Kết quả và thảo luận 1630 cm−1 có thể liên quan đến dao động hóa trị của liên kết C = N và C=C của vòng thơm [25], [26]. Ngoài Đặc trưng vật liệu ra các đỉnh tại 1241,1319 và 1409 cm−1 có thể được quy cho dao động hóa trị liên kết C-N của vòng thơm. Kết quả đặc trưng về cấu trúc tinh thể của vật liệu OC, Đỉnh tương đối rộng ở 3100 cm−1 có thể liên quan đến CN và OC/CN-a được khảo sát bằng phổ nhiễu xạ tia các phân tử H2O bị hấp phụ và các nhóm NH2 hoặc X và kết quả thu được được thể hiện trên Hình 1. NH cuối cùng tại các vị trí khuyết của vòng thơm [27], [28]. Hình 1: Giản đồ XRD của các vật liệu OC, CN và composit OC/CN-a (a = 100,150, 200) 1409 OC/CN-200 1568 (b) Kết quả ở Hình 1 cho thấy, các mẫu CN, OC/CN-a hiển thị các đỉnh XRD giống nhau tại mặt (100) và (002), với OC/CN-150 đỉnh điển hình ở mặt (100) và (002) xếp xen kẽ đối với OC/CN-100 1568 Ðộ truyền qua CN lần lượt xuất hiện ở 13,2 ° và 27,6 °.[20], điều này cho thấy cấu trúc vật liệu không bị thay đổi so với khi CN chưa tạo composite. Mẫu CN có đỉnh nhiễu xạ mạnh ở 2θ = 27,6o là do cấu trúc lớp của CN với sự xếp chồng OC xen kẽ của các đơn vị thơm liên hợp tương tự cấu trúc 810 của graphite [21]. Với mẫu OC/CN-a chỉ quan sát được pic của CN nhưng cường độ thấp hơn so với pic tương 1632 1236 1319 ứng của CN. Điều này là do có sự xen phủ các lớp 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 Số sóng (cm-1) carbon giữa các tinh thể CN bởi sự hình thành composite và carbon không ảnh hưởng đến sự hình Hình 2: Phổ IR của mẫu OC (a) và các mẫu OC, CN và thành của CN [22]. composite OC/CN-a (b) https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 42
  4. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 Hình 3 cho thấy ảnh SEM của vật liệu carbon từ vỏ suất tương đối thấp, tương ứng với sự hấp phụ trong cam và composite OC/CN. Như được hiển thị trong các lỗ xốp nhỏ. Ở áp suất tương đối trung bình và cao, Hình 3 cho thấy vật liệu carbon có bề mặt nhẵn và các đường đẳng nhiệt thuộc loại IV với vòng trễ loại hình dạng khác nhau. Trên bề mặt có nhiều vết nứt với H4 liên quan đến sự hấp phụ đơn lớp-đa lớp, sau đó là các hạt có hình thái bề mặt không đồng đều. Điều này sự ngưng tụ mao dẫn trong các lỗ xốp giống khe hẹp cho thấy khả năng hấp phụ các chất ô nhiễm của vật [31] [32]. Diện tích bề mặt riêng của các mẫu vật liệu liệu carbon tốt hơn. Với vật liệu composite OC/CN-150 OC, CN và OC/CN-150 lần lượt là 628; 61 và 74 m2.g-1. thể hiện cấu trúc với các lớp xếp chồng lên nhau khi kết hợp với vật liệu CN. a CN OC b Thể tích mao quản (cm3g-1nm-1) 0.6 OC/CN-150 0.4 0.2 0.0 Hình 3: Ảnh SEM của vật liệu OC và OC/CN-150 0 20 40 60 80 100 Ðuờng kính mao quản (nm) Đường cong hấp phụ–giải hấp phụ N2 và phân bố kích Hình 4: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ (a) và thước mao quản của vật liệu CN, OC và OC/CN-150 đường phân bố mao quản (b) của các vật liệu OC, CN được thể hiện trên Hình 4. và OC/CN-150 Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ N2 và sự Để xác định tính chất hấp thụ quang của CN đơn chất phân bố kích thước lỗ xốp của các chất xúc tác quang và vật liệu composite OC/CN-150, quang phổ phản xạ OC, CN và OC/CN-150 đã được phân tích bằng cách khuếch tán UV-Vis đã được thực hiện. sử dụng phân tích Brunauer Emmett Teller và được thể hiện trong Hình 4. Kết quả cho thấy mẫu CN và Như kết quả được thể hiện trên Hình 5 cho thấy bờ composite OC/CN-150 thuộc đường cong loại III với hấp thụ của các mẫu đều ở khoảng 440 nm, phù hợp vòng trễ quan sát trên hai mẫu [29]. Đường đẳng nhiệt với vùng năng lượng hấp thụ của CN đơn chất. Khi so hấp phụ-giải hấp nitơ của vật liệu cacbon thuộc loại sánh phổ hấp thụ của CN đơn chất với các composite hỗn hợp (tức là đẳng nhiệt I và IV) trong phân loại OC/CN-a cho thấy OC/CN-a có nền hấp thụ rộng IUPAC [30]. Đường đẳng nhiệt loại I có liên quan đến trong vùng ánh sáng khả kiến gần 800 nm do sự có cấu trúc vi xốp và đường đẳng nhiệt loại IV biểu thị mặt của carbon trong hợp chất với CN như nhận định hỗn hợp vật liệu vi xốp và xốp. Phần đầu của đường của Li và cộng sự [33]. Từ kết quả đo UV-Vis DRS, dựa đẳng nhiệt thuộc loại I với sự hấp thụ đáng kể ở áp vào hướng dẫn cách tính năng lượng vùng cấm và https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 43
  5. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 hàm Kubelka-Munk [34], năng lượng vùng cấm của Từ Hình 6 có thể thấy cả 4 mẫu vật liệu dung lượng các mẫu đã được xác định. Kết quả được thể hiện trên hấp phụ tăng trong 1 giờ đầu. Sau 1 giờ, giá trị này gần bảng 1. như không thay đổi. Như vậy có thể coi thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các mẫu vật liệu tại thời điểm là a 1 giờ. Do đó, chúng tôi đã chọn nồng độ của dung dịch RhB tại thời điểm 1 giờ chạy trong bóng tối là Co để khảo sát hoạt tính xúc tác đối với các mẫu vật liệu này. 5 4 Dung luợng hấp phụ (mg/g) 3 2 b 1 CN OC/CN-100 OC/CN-150 0 OC/CN-200 0 20 40 60 80 100 120 Thời gian (phút) Hình 6: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi dung lượng hấp phụ của các mẫu vật liệu CN và composites OC/CN-a Sau thời gian hấp phụ trong bóng tối là 60 phút, kết quả quang xúc tác được thể hiện trên Hình 7. Hình 5: Phổ UV-Vis DRS (a) và năng lượng vùng cấm 1.0 được xác định bằng hàm Kubelka-Munk (b) của các 0.8 mẫu OC, CN và OC/CN-a (a = 100,150,200) Bảng 1: Giá trị Eg của các mẫu vật liệu CN và OC/CN-a 0.6 C/Co (a = 100, 150 và 200) 0.4 CN Mẫu vật CN OC/CN- OC/CN- OC/CN- OC/CN-100 OC/CN-150 liệu 100 150 200 0.2 OC/CN-200 OC OC/CN-150 không có H2O2 Eg (eV) 2,87 2,87 2,85 2,91 0.0 0 10 20 30 40 50 60 Thời gian (phút) Kết quả ở bảng 1 cho thấy năng lượng vùng cấm của các vật liệu composite thay đổi không đáng kể. Với Hình 7: Sự thay đổi tỉ lệ C/Co theo thời gian chiếu xạ. mẫu composite OC/CN-150 có thay đổi thấp hơn một Điều kiện: CRhB = 10 mg/L, khối lượng xúc tác = 0,05g, chút so với CN đơn chất. Điều này cũng thể hiện một 100 mL dung dịch RhB, 150 μL dung dịch H2O2, đèn phần rằng vật liệu này giúp giảm tốc độ tái tổ hợp LED 30W giữa electron – lỗ trống quang sinh làm cải thiện hiệu quả quang xúc tác của vật liệu so với các mẫu còn lại. Kết quả cho thấy các mẫu composite OC/CN-a có hoạt tính quang xúc tác phân hủy RhB cao hơn so với Tính chất xúc tác quang của vật liệu CN khi có mặt của dung dịch H2O2 và mẫu OC/CN-150 khi không có mặt của dung dịch H2O2 sau 1 giờ chiếu Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào thời gian sáng và mẫu composite có tỉ lệ OC/CN-150 cho hiệu để xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ các các suất quang xúc tác cao nhất đạt 90%, mẫu OC gần vật liệu được trình bày trên Hình 6. như không có tính chất xúc tác quang. Điều này được https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 44
  6. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 giải thích do hoạt tính quang xúc tác của composite Kết quả cho thấy phản ứng quang phân hủy RhB trên được cải thiện có thể là do: (i) carbon OC đóng vai trò mẫu OC/CN-150 có hằng số tốc độ cao nhất (kapp = như một chất tăng tính dẫn điện của vật liệu so với CN 0,034) chứng tỏ quá trình diễn ra nhanh hơn nhiều so nguyên chất; thứ hai, (ii) OC làm tăng khả năng hấp với các mẫu composite còn lại cũng như mẫu đơn chất thụ quang trong vùng ánh sáng khả kiến, điều mà CN. được minh chứng bằng kết quả phổ UV-vis DRS, (iii) Ngoài ra, với mẫu composite OC/CN-150 có năng với sự có mặt của carbon nitride và H2O2 có thể được lượng vùng cấm thấp hơn so với các mẫu composite quy cho các hiệu ứng kết hợp của quang phân ly của khác nên làm giảm tốc độ tái tổ hợp electron-lỗ trống H2O2 với sự có mặt của ánh sáng và trên bề mặt của quang sinh. Điều đó càng khẳng định rằng OC đóng chất xúc tác quang và sự sinh ra các gốc hydroxyl một vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện được (OH•) có hoạt tính cao trong hỗn hợp chất phản ứng hiệu quả quang xúc tác của vật liệu CN. [35]. Kết luận Bên cạnh đó, để so sánh tốc độ phản ứng phân hủy RhB trên các vật liệu, mô hình động học Langmuir- Vật liệu OC/CN-a được tổng hợp thành công bằng Hinshelwood cũng được sử dụng [36]. phương pháp nung với sự kết hợp từ tiền chất CN và OC được điều chế vỏ cam. Với sự kết hợp này làm cải thiện một cách đáng kể hiệu quả quang xúc tác của vật liệu, cụ thể là composite OC/CN-150 đạt 90% sau 1 giờ chiếu sáng trong quá trình phân hủy RhB dưới vùng ánh sáng khả kiến. Quá trình tổng hợp vật liệu đơn giản, hoạt tính quang xúc tác tốt và có tính ổn định hóa học cao cho phép chất xúc tác OC/CN-150 trở thành chất xúc tác quang đầy hứa hẹn và hiệu quả để loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ và tận dụng nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời tự nhiên. Bên cạnh đó, vật liệu này cũng tận dụng được nguồn nguyên liệu sinh khối phế thải và góp phần vào vấn đề bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Hình 8: Mô hình động học Langmuir-Hishelwood của Lời cảm ơn các mẫu vật liệu Nghiên cứu này được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Kết quả được trình bày ở hình 8 cho thấy sự phù hợp Nam tài trợ theo đề tài khoa học công nghệ với mã số của quá trình quang xúc tác của các mẫu đối với mô B2023-DQN-02. hình đã áp dụng. Hằng số tốc độ phản ứng tương ứng với quá trình xúc tác của từng mẫu được thống kê ở Tài liệu tham khảo bảng 2. Bảng 2: Dữ liệu của các mẫu từ mô hình động học 1. M. Pelaez et al., Applied Catalysis B: Environmental, Langmuir-Hinshelwood 125 (2012) 331-349. https://doi.org/10.1016/j.apcatb.2012.05.036 Mẫu vật liệu kapp (phút-1) Hệ số hồi quy R2 2. A. Ibhadon and P. Fitzpatrick, Catalysts 3 (2013) 189–218. CN 0,006 0,95 https://doi.org/10.3390/catal3010189 OC/CN không 0,004 0,97 3. J. He, H. Sun, S. Indrawirawan, X. Duan, M. O. Tade, có H2O2 and S. Wang, Journal of colloid and interface science, 456 (2015), 15-21. OC/CN-100 0,007 0,96 https://doi.org/10.1016/j.jcis.2015.06.003 OC/CN-150 0,034 0,95 4. A. Phuruangrat, O. Yayapao, T. Thongtem, and S. OC/CN-200 0,010 0,97 Thongtem, Journal of Nanomaterials, (2014). https://doi.org/10.1155/2014/367529 https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 45
  7. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 5. Q. Luo, L. Bao, D. Wang, X. Li, and J. An, The Applications, 11 (2020), 382-400. Journal of Physical Chemistry C, 116 (49) (2012), https://10.4236/msa.2020.116026 25806-25815. 20. Y. Jiang et al., Physical Chemistry Chemical Physics, https://doi.org/10.1021/jp308150j 22(18) (2020), 10116-10122. 6. A. Thomas et al., Journal of Materials Chemistry, https://doi.org/10.1039/C9CP07002H 18(41) (2008), 4893-4908 . 21. A. K. C. Md. Rashidul Islam, M. A. Gafur, Md. https://doi.org/10.1039/B800274F Aminur Rahman, Md. Hamidur Rahman, Research 7. W. Liu, M. Wang, C. Xu, S. Chen, and X. Fu, Journal on Chemical Intermediates, 45(4) (2018), p. 1753- of Molecular Catalysis A: Chemical, 368 (2013), 9- 1773. 15. http://dx.doi.org/10.1007/s11164-018-3703-7 https://doi.org/10.1016/j.molcata.2012.11.007 22. D.-H. K. Xiaoyun Chen, Dongfang Lu, RSC 8. Y. Wang, Y. Di, M. Antonietti, H. Li, X. Chen, and X. Advances, 71 (2016) 1-31. Wang, Chemistry of Materials, 22(18) (2010), 5119- https://doi.org/10.1039/C6RA10357J 5121. 23. M. A. Hossain and S. Islam, Am. J. Nanosci. https://doi.org/10.1021/cm1019102 Nanotechnol, 1(2) (2013), p. 52. 9. A. Vinu, Advanced Functional Materials, 18(5) htps://10.11648/j.nano.20130102.12 (2008), 816-827. 24. Liu, X. Liu, W. Dong, L. Zhang, Q. Kong, and W. https://doi.org/10.1002/adfm.200700783 Wang, Scientific reports, 7(1) (2017), p. 12437. 10. M. Sierra, E. Borges, P. Esparza, J. Méndez-Ramos, https://10.1038/s41598-017-12805-6 J. Martín-Gil, and P. Martín-Ramos, Science and 25. V. M. Ospina Guarín, R. Buitrago Sierra, and D. P. Technology of advanced MaTerialS, 17(1) (2016), López López, 35 (2015), pp 49-55. 659-668. https://doi.org/10.15446/ing.investig.v35n2.49838 https://doi.org/10.1080/14686996.2016.1235962 26. B. Fahimirad, A. Asghari, and M. Rajabi, 11. S. P. Lee, Sensors 8(3) (2008), 1508-1518. Microchimica Acta, 184 (2017), 3027-3035. https://doi.org/10.3390/s8031508 https://10.1007/s00604-017-2273-5 12. S. Hu et al., Applied surface science, 311 (2014), 27. J. Liu, T. Zhang, Z. Wang, G. Dawson, and W. Chen, 164-171. Journal of Materials Chemistry, 21 (38) (2011), https://doi.org/10.1016/j.apsusc.2014.05.036 14398-14401. 13. X. Chen, P. Tan, B. Zhou, H. Dong, J. Pan, and X. https://doi.org/10.1039/C1JM12620B Xiong, Journal of Alloys and Compounds, 647 28. G. Li, N. Yang, W. Wang, and W. Zhang, The (2015), 456-462. Journal of Physical Chemistry C, 113(33) (2009), https://doi.org/10.1016/j.jallcom.2015.06.056 14829-14833, 2009. 14. M. Yang et al., Ceramics International, 40(8) (2014), https://doi.org/10.1021/jp905559m 11963-11969. 29. Y. R. Girish, G. Alnaggar, A. Hezam, M. B. Nayan, G. https://doi.org/10.1016/j.ceramint.2014.04.033 Nagaraju, and K. Byrappa, Journal of Science: 15. M. Shalom, S. Inal, C. Fettkenhauer, D. Neher, and Advanced Materials and Devices, 7(2) (2022), p. M. Antonietti, Journal of the American Chemical 100419. Society, 135(19) (2013), 7118-7121. https://doi.org/10.1016/j.jsamd.2022.100419 https://doi.org/10.1021/ja402521s 30. K. S. Sing, Pure and applied chemistry, 57(4) (1985), 16. T. Dou, L. Zang, Y. Zhang, Z. Sun, L. Sun, and C. 603-619, 1985. Wang, Materials letters, 244 (2019), 151-154. https://doi.org/10.1351/pac198557040603 https://doi.org/10.1016/j.matlet.2019.02.066 31. Sych et al., Applied surface science, 261 (2012), 75- 17. R.-L. Huang et al., Journal of Physics D: Applied 82. Physics, 51(13) (2018), p. 135501. https://doi.org/10.1016/j.apsusc.2012.07.084 https://10.1088/1361-6463/aab05d 32. A. Kumar and H. M. Jena, Results in Physics, 6 18. S. Dey, S. Basha, G. Babu, and T. Nagendra, Cleaner (2016), 651-658. Materials, 1 (2021), p. 100001. https://doi.org/10.1016/j.rinp.2016.09.012 https://doi.org/10.1016/j.clema.2021.100001 33. L. Yu, S. Liu, B. Yang, J. Wei, M. Lei, and X. Fan, 19. L. D.-Y. Eric Sakué Ngankam, Baissassou Debina, Materials Letters, 141 (2015), 79-82. Abdellaziz Baçaoui, Abdelrani Yaacoubi, Abdoul https://doi.org/10.1016/j.matlet.2014.11.049 Ntieche Rahman, Materials Sciences and https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 46
  8. Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, 12 – issue 4 (2023) 40-47 34. X. Zhou et al., Nanoscale Research Letters, 9 (2014) https://doi.org/10.1016/j.jece.2018.07.030 1-7. 36. L. Zhang, L. Sun, S. Liu, Y. Huang, K. Xu, and F. Ma, http://www.nanoscalereslett.com/content/9/1/34 Rsc Advances, 6(65) (2016) 60318-60326. 35. D. Saha et al., Journal of environmental chemical https://doi.org/10.1039/C6RA10923C engineering, 6(4) (2018) 4927-4936. https://doi.org/10.62239/jca.2023.064 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2