Nghiên cứu công thức tính LDL-Cholesterol và so sánh giá trị của nó với giá trị của các công thức thường được sử dụng
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá mối tương quan giữa kết quả LDL-C trực tiếp với 4 công thức của Cordova, Friedewald, Chen và Vujovic thường được sử dụng trên thế giới, từ đó có thể đưa ra công thức tính tối ưu cho xét nghiệm LDL-C.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu công thức tính LDL-Cholesterol và so sánh giá trị của nó với giá trị của các công thức thường được sử dụng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Lippel K, Rifkind BM. A comparison of density lipoprotein cholesterol in plasma, methods for the estimation of plasma low-and without use of the preparative ultracentrifuge. very low-density lipoprotein cholesterol: the Clin Chem. 1972;18(6):499-502. Lipid Research Clinics Prevalence Study. 6. Lindsey CC, Graham MR, Johnston TP, Jama. 1986;256(17):2372-2377. Kiroff CG, Freshley A. A Clinical 3. McNamara JR, Cohn JS, Wilson PW, Comparison of Calculated versus Direct Schaefer EJ. Calculated values for low- Measurement of Low‐Density Lipoprotein density lipoprotein cholesterol in the Cholesterol Level. Pharmacother J Hum assessment of lipid abnormalities and Pharmacol Drug Ther. 2004;24(2):167-172. coronary disease risk. Clin Chem. 7. Mora S, Rifai N, Buring JE, Ridker PM. 1990;36(1):36-42. Comparison of LDL Cholesterol 4. Rubiés-Prat J, Reverter JL, Sentí M, et al. Concentrations by Friedewald Calculation Calculated low-density lipoprotein cholesterol and Direct Measurement in Relation to should not be used for management of Cardiovascular Events in 27331 Women. Clin lipoprotein abnormalities Chem. 2009;55(5):888-894. doi:10.1373/ 5. Friedewald WT, Levy RI, Fredrickson DS. clinchem.2008.117929 Estimation of the concentration of low- NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC TÍNH LDL-CHOLESTEROL VÀ SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA NÓ VỚI GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG THỨC THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG Trịnh Thị Quế1, Phan Thanh Nguyên1, Hoàng Văn Thanh1, Lê Văn Trường2, Nguyễn Văn Thế2, Bùi Văn Thưởng1, Phạm Thiện Ngọc3 TÓM TẮT 19 tim mạch. Mục tiêu: đánh giá mối tương quan LDL-C là một chỉ số xét nghiệm quan trọng giữa kết quả LDL-C trực tiếp với 4 công thức trong việc đánh giá nguy cơ tim mạch và là mục của Cordova, Friedewald, Chen và Vujovic tiêu chính trong việc theo dõi điều trị các bệnh lý thường được sử dụng trên thế giới, từ đó có thể đưa ra công thức tính tối ưu cho xét nghiệm LDL-C. Đối tượng & phương pháp: 1002 mẫu 1 Bệnh viện đa khoa MEDLATEC 2 máu làm xét nghiệm lipid máu ở người đến khám Bệnh viện Y học cổ truyền bộ công an bệnh tại bệnh viện đa khoa MEDLATEC, 3 Trường đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Thị Quế phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết Email: que.trinhthi@medlatec.com quả: sự tương quan giữa kết quả LDL-C trực tiếp Ngày nhận bài: 20.10.2020 với các công thức của Cordova, Friedewald, Ngày phản biện khoa học: 25.10.2020 Chen và Vujovic lần lượt là r =0,68; 0,88; 0,80; Ngày duyệt bài: 28.10.2020 0,84 trong đó công thức của Friedewald được 119
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 đánh giá là hiệu quả nhất trong 4 công thức tính. because it has the highest value within the Công thức được rút ra từ nghiên cứu là LDL gián clinical diagnostic range. tiếp = 0,89*Cholesterol – 0,30*Triglycerid – Từ khóa: LDL-C, Cholesterol, lipid 0,51*HDL-C + 0,09. Kết luận: công thức mới được tính toán có độ nhạy độ đặc hiệu, độ chính I. ĐẶT VẤN ĐỀ xác cân bằng và F1 score cao, có thể được đưa Low-density lipoprotein (LDL) là một vào sử dụng trong lâm sàng tuy nhiên cần cỡ trong bốn thành phần Lipid thường được sử mẫu lớn hơn để thẩm định lại phương pháp, công dụng để theo dõi nồng độ lipid máu gồm: thức của Friedewald nên được sử dụng vì có giá Cholesterol, Triglicerid, HDL-C và LDL-C. trị cao nhất trong ngưỡng chẩn đoán lâm sàng. LDL-C mang cholesterol từ gan, qua máu, đến các mô của cơ thể, nơi nó được lưu trữ SUMMARY [1]. Nồng độ cholesterol LDL (LDL-C) trong STUDY ON THE FORMULA FOR LDL- huyết thanh cao có liên quan đến tỷ lệ mắc CHOLESTEROL CALCULATION AND bệnh mạch vành và bệnh mạch vành (CHD) COMPARE ITS VALUE WITH THAT là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên OF THE COMMONLY USED toàn thế giới [2]. Tổ chức NCEP ATP III FORMULAS (National Cholesteron Education Program - LDL-C is an important indicator in the Adult Treatment Panel III) đã khuyến cáo sử evaluation of cardiovascular risk and a primary dụng LDL-C là thông số chính để đánh giá target in the management of cardiovascular nguy cơ tim mạch và là mục tiêu điều trị diseases. Objective: Evaluating the correlation chính [3] Do đó, việc đo lường chính xác between direct LDL-C results with 4 commonly LDL-C là rất quan trọng để phòng ngừa và used formulas: Cordova, Friedewald, Chen and quản lý các bệnh tim mạch (CVD). Vujovic, from which to give the optimal formula Tiêu chuẩn vàng để đo LDL-C là phương for LDL-C test. Subjects: 1002 blood samples of pháp siêu ly tâm và tủa polyanion [4]. patients who had lipid profile test at Phương pháp này tốn kém và không thuận MEDLATEC General Hospital. Methods: tiện cho phòng thí nghiệm thông thường, vì descriptive cross sectional study. Results: the vậy nó chỉ giới hạn trong các phòng thí correlation between direct LDL-C results with nghiệm phân tích lipid chuyên biệt. Việc đo the formulas of Cordova, Friedewald, Chen and trực tiếp LDL-C bằng xét nghiệm hóa sinh Vujovic are r = 0.68; 0.88; 0.80; 0.84 in which vẫn còn đắt đối với phòng xét nghiệm ở các Friedewald's formula is considered to be the nước đang phát triển như chúng ta. Ngoài ra, most effective among the 4 formulas. The phương pháp đo trực tiếp cho thấy kém hiệu formula drawn from the study is indirect LDL = quả với mức nồng độ TG cao bởi việc ảnh 0.89*Cholesterol - 0.30*Triglycerid - hưởng của chính nồng độ lipid lên phương 0.51*HDL-C + 0,09. Conclusion: the newly pháp đo. Để giải quyết những vấn đề này, calculated formula has high specificity and nhiều công thức khác nhau để tính LDL-C đã sensitivity, equal accuracy and high F1 score, được phát triển. Trong số này, công thức của which can be used for clinical purpose, however, Friedewald cho thấy hiệu suất tốt hơn, vì vậy a larger sample size is required to validate the nó đã được các phòng thí nghiệm trên toàn method. Friedewald's formula should be used thế giới sử dụng rộng rãi [5]. Công thức này 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 được tính từ HDL-C, cholesterol toàn phần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (TC) và TG, với công thức LDL-C (mg/dl) = 2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu TC– HDL- (TG/5) và LDL-C (mmol /L)= Gồm 1002 mẫu máu được thu thập từ TC– HDL- (TG/2,2 ) [5]. Tuy nhiên, công bệnh nhân và người khám sức khỏe đến thức này có độ chính xác thấp đối với các khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trường hợp nồng độ TG cao do sự hiện diện MEDLATEC từ tháng 1.2019 đến tháng của chylomicrons, sự hiện diện của rối loạn 9.2020. phân tử lipid (tăng lipid máu loại III) hoặc ở 2.2 Phương pháp nghiên cứu những bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo - Phương pháp mô tả cắt ngang. Các đối bao gồm suy thận, tiểu đường và bệnh gan. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu công tượng đến khám bệnh tại bệnh viện đa khoa thức tính LDL-C từ các kết quả LDL-C được MEDLATEC đồng ý tham gia nghiên cứu đo trực tiếp trên hệ thống tự động của Abbott được thu thập các mẫu máu để làm xét và so sánh với một số công thức tính thường nghiệm bộ mỡ máu gồm 4 thông số: được sử dụng trên thế giới với các mục tiêu Triglicerid, Cholesterol, HDL-C và LDL-C. sau. - Phương pháp phân tích: các mẫu máu 1. So sánh tương đồng giữa kết quả sau khi được thu thập được phân tích trên phân tích trực tiếp và 4 công thức của máy hóa sinh tự động Achitech của Abbott. Cordova, Friedewald, Chen và Vujovic - Phân tích số liệu: các số liệu được phân thường được sử dụng. tích trên phần mềm SPSS 20.0 để tính các 2. Xây dựng một công thức phù hợp để chỉ số như Mean, SD, độ tin cậy p, chỉ số áp dụng cho các phòng Lab không có điều tương quan r. kiện chạy trực tiếp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá chỉ số trung bình của các chỉ số lipid Từ 1002 số liệu nghiên cứu chúng tôi phân tích các chỉ số trung bình như sau: Bảng 1. Đánh giá trung bình các chỉ số xét nghiệm lipid máu Giá trị Mean ± SD Phân vị p Minimum Maximum Chỉ số (mmol/L) 25% 50% 75% Triglycerid 3,35 ± 2,39 0,47 17,67 1,95 2,71 4,19 Cholesterol 5,23 ± 1,08 2,16 10,00 4,53 5,07 6,00 HDL- Cholesterol 1,12 ± 0,29 0,27 2,43 1,00 1,00 1,23 LDL trực tiếp 3,17 ± 1,01 0,14 8,14 2,51 3,10 3,80 LDL_Cordova 3,08 ± 0,80 0,000 1,08 6,50 2,56 3,03 3,56 LDL_Friedewald 3,44 ± 0,93 0,000 1,11 7,71 2,81 3,43 3,99 LDL_Chen 3,37 ± 0,87 0,001 1,20 7,25 2,79 3,35 3,88 LDL_Vujovic 3,60 ± 0,94 0,000 1,30 7,90 2,96 3,58 4,17 121
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 Bảng 1 cho thấy giá trị trung bình của LDL-C là 3,17 mmol/L với khoảng 50% giá trị nằm trong khoảng từ 2,51 – 3,80 mmol/L. So sánh với giá trị LDL được ước tính gián tiếp từ công thức Cordova có giá trị trung bình thấp hơn là 3,08 và khoảng 50% giá trị nằm trong khoảng 2,56 đến 3,56 mmol/L. Trong khi đó giá trị LDL được ước tính bằng công thức Chen, Friedewald và Vujovic có giá trị trung bình cao hơn nhóm ước tính trực tiếp với giá trị cụ thể 3,37 mmol/L, 3,44 mmol/L và 3,60 mmol/L tương ứng với p ≤ 0,001. 3.2 Phân tích tương quan giữa Cholesterol với LDL trực tiếp r=0.74 7 Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa Cholesterol toàn phần với LDL-C trực tiếp 3.3 Phân tích tương quan giữa LDL-C tính gián tiếp với LDL-C trực tiếp Từ hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán rồi loạn Lipid máu, chúng tôi phân loại cho ra 5 mức độ rối loạn chuyển hóa lipid với mức 0 là không có chỉ số nào rối loạn, và tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid có các mức tương ứng từ 1 đến 4 chỉ số bị rối loạn. Biểu đồ 2: Mối liên quan giữa LDL-C trực Biểu đồ 3: Mối liên quan giữa LDL-C trực tiếp với công thức Cordova tiếp với công thức Friedewald 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa LDL-C trực Biểu đồ 5: Mối liên quan giữa LDL-C trực tiếp với công thức Chen tiếp với công thức Vujovic Bảng 2: Giá trị hệ số tương quan tuyến tính giữa LDL-C trực tiếp với các công thức tính Công thức r LDL-C trực tiếp 1 Công thức Cordova 0,68 Công thức Friedewald 0,88 Công thức Chen 0,80 Công thức Vujovic 0,84 Từ cả 4 biểu đồ cho thấy mức tương quan giữa LDL-C trực tiếp với các công thức gián tiếp có tương quan chặt chủ yếu trong khoảng nhỏ hơn 4 đối với công thức của Cordova và nhỏ hơn 5 đối với 3 công thức còn lại. Bảng 2 cho thấy hệ số tương quan của kết quả phân tích trực tiếp với các công thức tính dao động từ 0,68 đến 0,88. 3.4 Mô hình dự báo Từ 1002 kết quả xét nghiệm triglycerid, Cholesterol, HDL-C và LDL-C chúng tôi xây dựng mô hình ước tính chỉ số LDL-C kết quả cho thấy: Bảng 3. Mô hình dự báo chỉ số LDL-C LDL-C trực tiếp Dự báo Beta 95% CI p df (Intercept) 0,09 -0,06 – 0,25 0,242 998 Triglycerid (mmol/l) - 0,30 -0,31 – -0,29
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 Theo khuyến cáo của ASC 2019 các đoán và sử dụng thuốc điều trị rối loạn ngưỡng của LDL-C thực sự đáng quan tâm là chuyển hóa lipid. Từ đó chúng tôi sử dụng 3 ngưỡng lớn hơn 1,8 mmol/L khuyến cáo về ngưỡng của LDL-C là 1,8mmol/L, 2,6 thay đổi chế độ dinh dưỡng và sử dụng thuốc mmol/L và 3,0 mmol/L để đánh giá các khi cần thiết với nhóm có từ 5 yếu tố nguy ngưỡng quyết định lâm sàng sẽ thay đổi như cơ trở lên và nhóm nguy cơ cao và rất cao có thế nào nếu sử dụng công thức ước tính chỉ định sử dụng thuốc. Giá trị LDL-C là 2,6 LDL-C. mmol/L và 3,0 mmol/L cũng là các ngưỡng 3.5.1 Đánh giá ngưỡng lâm sàng theo giá trị quan trọng trong khuyến cáo chẩn độ nhạy và độ đặc hiệu Biểu đồ 6: Đánh giá quyết định lâm sàng theo độ nhạy Biểu đồ 7: Đánh giá quyết định lâm sàng theo độ đặc hiệu Từ 2 biểu đồ trên cho thấy công thức của chúng tôi có giá trị cao nhất về độ nhạy cho việc đánh giá quyết định lâm sàng và công thức của Friedewald cho giá trị cao nhất về độ đặc hiệu ở cả 3 ngưỡng cho việc quyết định lâm sàng. 3.5.2 Đánh giá ngưỡng lâm sàng theo BAC và F1 Score 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Biểu đồ 8: Đánh giá quyết định lâm sàng theo BAC Biểu đồ 9: Đánh giá quyết định lâm sàng theo F1 score Biểu đồ 8 cho thấy giá trị dự báo bằng mô LDL-C là một yếu tố quan trọng nhất trong hình của chúng tôi (predict) cho chỉ số việc đánh giá nguy cơ tim mạch và việc Balanced accuracy (BAC) đạt mức cao nhất quyết định điều trị bằng việc điều chỉnh chế ở cả 3 ngưỡng quyết định lâm sàng là 1,8 độ ăn hay phải can thiệp bằng thuốc và theo mmol/L, 2,6 mmol/L và 3,0 mmol/L. Biểu dõi trong quá trình dùng thuốc. Việc đánh đồ 9 cho thấy giá trị dự báo bằng mô hình giá không chính xác có thể làm sai số trong của chúng tôi cho chỉ số F1 score đạt mức việc phân loại điều trị và tiên lượng bệnh cao nhất ở cả 3 ngưỡng quyết định lâm sàng. nhân [3]. Kết quả phân tích trực tiếp cũng có nhưng sai số nhất định. Các mẫu có nồng độ IV. BÀN LUẬN triglyceride >1,293 mg/dL (14,61 mmol/L) Lipid lưu hành trong máu ở dạng vận không nên sử dụng để định lượng LDL-C. chuyển lipoprotein. Các có 5 dạng Xét nghiệm LDL-C cũng có nguy cơ bị lipoprotein được phân chia theo trọng lượng nhiễu bởi các chất như: ascorbic acid, phân tử và thành phần các lipid bao gồm: bilirubin, gamma globulin, và hemoglobin CM, VLDL, IDL, LDL, HDL. Trong đó (package insert Abbott). Vì vậy việc đo 125
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 lường chính xác kết quả LDL-C rất có giá trị ở ¾ chỉ số đánh giá chất lượng mô hình. cho quyết định lâm sàng, ngoài ra việc thiết Trong đó có chỉ số sensitivity có giá trị đến lập được công thức tính cũng có giá trị giảm quyết định lâm sàng có hay không điều trị. chi phí và có thể khắc phục được tình trạng Chỉ số F1 score, BAC đánh giá mức độ cân nhiễu khi đo lường trực tiếp. bằng của mô hình đều cho thấy tính ưu việt Kết quả phân tích từ bảng 1 cho thấy giá của mô hình do chúng tôi xây dựng. trị trung bình trong nhóm đối tượng nghiên Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là cỡ cứu là có nồng độ trung bình LDL-C là 3,17 mẫu chưa thực sự lớn (1002 đối tượng) và ± 1,01 mmol/L. Kết quả này có sự khác biệt chưa có kiểm chứng lại trên nhóm độc lập đáng kể với nghiên cứu của Azam khác. Từ nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tiếp Karkhaneh [6] LDL-C là 2,53 ± 0,63 tục thực hiện những nghiên cứu lớn hơn để mmol/L ở quần thể người Iran. Theo tác giả từ đó có thể đưa ra được công thức ước tính Nishtha Wadhwa [7] nồng độ LDL-C trung phù hợp nhất với người Việt Nam. bình là 3,11 ± 1,05 mmol/L tương đồng với Nhằm mục đích đưa ra khuyến nghị cho nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy nồng độ công thức sử dụng trong thời điểm hiện tại, lipid trung bình ở các quần thể người khác chúng tôi xét đến các công thức đã có sẵn, nhau có thể có kết quả không giống nhau, vì trong nhóm này chúng tôi thấy rằng công vậy cần có các ngưỡng quyết định lâm sàng thức Friedewald thể hiện ưu việt nhất do có khác nhau theo từng quốc gia. cả 4 chỉ số là sensitivity, specificity, BAC và Từ biểu đồ 1 cho thấy có sự tương quan F1 score đều đạt ở mức cao. Công thức giữa nồng độ Cholesterol và nồng độ LDL-C Friedewald không những giúp hạn chế những khá chặt, tuy nhiên ở mức Cholessterol >6 trường hợp âm tính giả bị bỏ sót điều trị mà mmol/L thì việc đo lường trực tiếp có thể bị còn giúp loại bỏ những trường hợp dương ảnh hưởng hoặc tỷ lệ thành phần trong phân tính giả bị điều trị khi chưa có chỉ định. tử LDL-C có thể không còn tương quan với nồng độ Cholessterol. Từ biểu đồ 2; 3; 4; 5 V. KẾT LUẬN cho thấy cả 4 công thức tính toán LDL-C của 1. Công thức tính toán cho xét nghiệm Cordova, Friedewald, Chen và Vujovic đều LDL-C được tính từ nguồn mẫu phân tích có mối tương quan khá tốt với kết quả chạy LDL gián tiếp = 0.89*Cholesterol - trực tiếp với r từ 0,68 đến 0,88 tuy nhiên mối 0.30*Triglycerid - 0.51*HDL-C + 0,09 có tương quan chỉ chặt chẽ khi nồng độ LDL-C thể được áp dụng với độ nhạy và độ đặc hiệu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Puavilai W, Laoragpongse D. Is calculated 1. Colpo A. LDL cholesterol: “bad” cholesterol LDL-C by using the new modified or bad science? J Am Physicians Surg 2005; Friedewald equation better than the standard 10(3): 83. Friedewald equation? J Med Assoc Thail 2. Sanchis-Gomar F, Perez-Quilis C, Leischik 2004; 87(6): 589-593. R, et al. Epidemiology of coronary heart 6. Azam Karkhaneh, Molood disease and acute coronary syndrome. Ann Bagherieh, Solmaz Sadeghi, et al. Transl Med 2016; 4(13): 256. Evaluation of eight formulas for LDL-C 3. Expert Panel on Detection E. Executive estimation in Iranian subjects with different summary of the third report of the National metabolic health statuses. Lipids in Health Cholesterol Education Program (NCEP) and Disease 2019; 231: 18. expert panel on detection, evaluation, and 7. Nishtha Wadhwa, Radhika Krishnaswamy treatment of high blood cholesterol in adults (2016). Comparison of LDL-Cholesterol (Adult Treatment Panel III). JAMA 2001; Estimate using Various Formulae with 285(19): 2486. Directly Measured LDL-Cholesterol in Indian 4. Rifai N, Warnick GR, Dominiczak MH. Population. Journal of Clinical and Diagnostic Handbook of lipoprotein testing. Amer Assoc Research 2016; 10(12): 11-13. for Clinical Chemistry 2000. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NEUTROPHIL GELATINASE ASSOCIATED LIPOCALIN (NGAL) NIỆU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Hà Nguyễn Tường Vân*, Phan Thị Minh Phương*, Trần Hữu An*, Lê Thị Thu Hà*, Nguyễn Phúc Duy Quang* TÓM TẮT 20 nồng độ NGAL niệu và khảo sát mối tương quan Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng ở giữa nồng độ NGAL niệu với creatinin huyết bệnh lý tim mạch, mắt, mạch máu, thần kinh thanh, mức lọc cầu thận. Kết quả: Nồng độ nhưng bệnh thận do đái tháo đường là biến NGAL niệu của nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chứng thường gặp với tỷ lệ cao. Đối tượng: 75 tổn thương thận cao hơn nhóm không có tổn bệnh nhân đái tháo đường type 2 được chẩn đoán thương thận, (p < 0,01. Nồng độ NGAL niệu và điều trị tại Bv TW Huế. Phương pháp: trung bình ở bệnh nhân có thời gian phát hiện Nghiên cứu mô tả cắt ngang, Mục tiêu: Xác định ĐTĐ từ 5 năm trở lên cao hơn ở bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ dưới 5 năm, (p < *Bệnh viện Trung ương Huế 0,05). Có sự tương quan thuận mức độ vừa giữa Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thu Hà nồng độ NGAL niệu với nồng độ creatinin huyết Email: thuha91964@gmail.com thanh (r = 0,401; p = 0,010) và tương quan Ngày nhận bài: 20.10.2020 nghịch mức độ vừa với mức lọc cầu thận Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 (MLCT) (r = - 0,419; p = 0,007) ở nhóm bệnh Ngày duyệt bài: 28.10.2020 127
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh tương đồng kết quả xét nghiệm LDL-C định lượng trực tiếp và tính toán bằng công thức
8 p | 22 | 4
-
Khảo sát bước đầu về rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi, tại 3 xã tỉnh Trà Vinh
5 p | 75 | 2
-
Đánh giá giá trị sử dụng một số công thức tính toán nồng độ low density lipoprotein cholesterol máu
9 p | 17 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn