i
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT --------------------------------------- PHẠM VĂN QUÁ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CHIM VÀ TÌNH TRẠNG CỦA CÁC LOÀI CHIM TRĨ THUỘC GIỐNG LOPHURA Ở RỪNG PHÒNG HỘ ĐỘNG CHÂU, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
Chuyên ngành: Động vật học
Hà Nội - 2014
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học riêng của tôi.
Toàn bộ số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng
để bảo vệ bất kỳ luận văn nào. Những trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn
này có nguồn gốc xác thực.
Tác giả
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phạm Văn Quá
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn khoa
học tận tình, chu đáo của TS. Ngô Xuân Tƣờng. Tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành
và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
các cán bộ quản lý đào tạo sau đại học của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
cảm ơn Phòng động vật học có xƣơng sống đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Trân trọng cám ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp
trƣờng Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các cán bộ thuộc
Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt (VietNature) trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau của luận văn: Chuyên gia Lê Trọng Trải đã giúp đỡ định loại tên các loài
chim tại hiện trƣờng và có nhiều góp ý quý báu khác cho luận văn, KS. Hà Văn
Nghĩa đã giúp xây dựng bản đồ khu vực nghiên cứu và hỗ trợ khảo sát thực địa,....
các cán bộ của VietNature tại Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu tại hiện trƣờng. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu
đó.
Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Rừng phòng hộ Động Châu và các cán bộ
của các trạm Bảo vệ rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình của tôi và bạn bè đã hết lòng động viên, tạo mọi điều kiện trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tác giả
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
CR Rất nguy cấp - Critically Endangered
cs Cộng sự
ĐDSH Đa dạng sinh học
EBA Vùng chim đặc hữu (Endemic Bird Area)
EN Endangered - Nguy cấp
IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
KVNC Khu vực nghiên cứu
LR Lower risk - Ít nguy cấp
nnk Những ngƣời khác
NT Near threatened - Sắp bị đe dọa
SĐVN Sách Đỏ Việt Nam
RPH Rừng phòng hộ
UBND Uỷ ban nhân dân
VCQT Vùng chim quan trọng
VCĐH Vùng chim đặc hữu
VQG Vƣờn quốc gia
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
VU Vulnerable - Sẽ nguy cấp
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam ................................................................. 4 1.1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975 .............. 4 1.1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975 ................. 6 1.1.3. Nghiên cứu tại RPH Động Châu và vùng phụ cận ................................... 9 1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở RPH Động Châu ...................................... 10 1.2.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 10 1.2.2. Địa hình, địa chất .................................................................................... 12 1.2.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn .................................................................... 12 1.2.4. Khu hệ thực vật và động vật ................................................................... 13 1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu ........................................... 21 1.3.1. Dân tộc và dân số ................................................................................... 21 1.3.2. Hoạt động sản xuất ................................................................................. 23 1.3.3. Cơ sở hạng tầng ...................................................................................... 26 1.3.4. Văn hoá, xã hội ....................................................................................... 26 CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 28 2.1. Địa điểm và thời gian ..................................................................................... 28 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 30 2.2.1. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ............................................................... 30 2.2.1.1. Dụng cụ cứu chính .......................................................................... 30 2.2.1.2. Khảo sát theo tuyến ......................................................................... 30 2.2.1.3. Phƣơng pháp đặt máy bẫy ảnh ........................................................ 30 2.2.1.4. Phỏng vấn ........................................................................................ 31 2.2.1.5. Thu thập các di vật .......................................................................... 31 2.2.1.6. Định loại chim trên hiện trƣờng ...................................................... 32 2.2.2. Điều tra, xác định các yếu tố đe doạ đến khu hệ chim và sinh cảnh ...... 32 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu nội nghiệp ...................................................... 32 2.2.3.1. Phân tích, xử lý số liệu .................................................................... 32 2.2.3.2. Đánh giá các loài chim có giá trị khoa học ..................................... 32 2.2.3.3. Lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim ở RPH Động Châu.................................................................................................... 33 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu dùng để viết luận văn ..................................................... 33 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34 3.1. Tính đa dạng thành phần loài của khu hệ chim ............................................. 34 3.1.1. Thành phần loài chim ở RPH Động Châu .............................................. 34 3.1.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn .............................................................. 45 3.1.3. Tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ ................................................................................................... 46
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.1.4. So sánh sự đa dạng khu hệ chim ở RPH Động Châu đối với các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị .............................. 47 3.2. Một số mối quan hệ của khu hệ chim với sinh cảnh sống ............................. 49 3.2.1. Cơ sở phân chia sinh cảnh ...................................................................... 49 3.2.2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh ....................................... 49 3.3. Tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở RPH Động Châu .. 55 3.3.1. Gà lôi lam mào trắng – Lophura edwardsi (Oustalet, 1896) .................. 55 3.3.2. Gà lôi trắng – Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) .......................... 58 3.3.3. Gà lôi hông tía - Lophura diardi (Bonaparte, 1856) ............................... 60 3.4. Các tác nhân đe doạ và đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên chim ở khu vực nghiên cứu ..................... 61 3.4.1. Các tác nhân đe doạ đến khu hệ chim .................................................... 62 3.4.1.1. Khai thác gỗ .................................................................................... 62 3.4.1.2. Săn bắt và buôn bán động vật hoang dã .......................................... 62 3.4.1.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ............................................................. 63 3.4.1.4. Chăn thả gia súc .............................................................................. 63 3.4.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ ....................................................... 64 3.4.2.1. Sự gia tăng dân số ........................................................................... 64 3.4.2.2. Sự đói nghèo .................................................................................... 64 3.4.2.3. Năng lực quản lý và thực thi pháp luật còn hạn chế ....................... 64 3.4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên chim ở RPH Động Châu ............................................................................................ 65 3.4.3.1. Nâng cao năng lực quản lý và tăng cƣờng lực lƣợng quản lý, bảo vệ rừng .............................................................................................................. 65 3.4.3.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng ..................... 66 3.4.3.3. Nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng................................ 67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 68 1. Kết luận ............................................................................................................. 68 2. Đề nghị .............................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bảng 1.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng ở RPH Động Châu .................................. 14 Bảng 1.2. Thành phần thực vật ở RPH Động Châu .................................................. 19 Bảng 1.3. Cấu trúc thành phần loài Động vật có xƣơng sống trên cạn ..................... 20 ở RPH Động Châu ..................................................................................................... 20 Bảng 1.4. Diện tích, dân số và lao động ................................................................... 21 Bảng 1.5. Thành phần dân tộc ................................................................................... 22 Bảng 1.6. Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2011 ............................. 22 Bảng 1.7. Cơ cấu sử dụng đất ................................................................................... 23 ............................................................. 24 Bảng 1.9. Hiện trạng gia súc, gia cầm ...................................................................... 24 Bảng 1.10. Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp .................................................. 25 Bảng 1.11. Tổng hợp hiện trạng giáo dục tại 02 xã năm 2011 ................................. 27 Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm điều tra khảo sát chim tại RPH Động Châu ......... 28 Bảng 3.1. Thành phần loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu ........................ 34 Bảng 3.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở RPH Động Châu ................................. 45 Bảng 3.3. Các loài chim có vùng phân bố hẹp ở RPH Động Châu .......................... 46 Bảng 3.4. So sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị ............................ 47 Bảng 3.5. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ................. 49 Bảng 3.6. Các họ và loài ƣu thế trong các dạng sinh cảnh ....................................... 53 Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi.............. 57 Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura nycthemera ....... 59 Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi hông tía - Lophura diardi .......................... 61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính của RPH Động Châu ..................................... 11 Hình 1.2. Bản đồ hiện trạng thảm thực vật ở RPH Động châu, tỉnh Quảng Bình .... 18 Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra khảo sát chim ở RPH Động Châu .......................... 29 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị ............... 48 Hình 3.2. Biểu đồ phân bố của họ và loài chim theo các dạng sinh cảnh ................. 52
ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thành phần loài chim ở các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh,
Quảng Bình và Quảng Trị.
Phụ lục 2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh.
Phụ lục 3. Danh sách phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng ở RPH Động Châu.
Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi lam mào trắng Lophura
edwardsi.
Phụ lục 5. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi trắng Lophura
nycthemera.
Phụ lục 6. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi hông tía Lophura
diardi.
Phụ lục ảnh 1. Các hoạt động nghiên cứu ở RPH Động Châu.
Phụ lục ảnh 2. Một số loài chim và di vật của loài đƣợc nuôi, giữ ở nhà dân địa
phƣơng.
Phụ lục ảnh 3. Các dạng sinh cảnh chính ở RPH Động Châu.
Phụ lục ảnh 4. Tác động của con ngƣời đến tài nguyên rừng ở RPH Động Châu.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phụ lục ảnh 5. Poster tuyên truyền về các loài chim họ Trĩ thuộc giống Lophura.
1
MỞ ĐẦU
Tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên chim nói riêng có vai trò to lớn
trong đời sống hàng ngày của con ngƣời. Trong những năm gần đây, công tác
nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam rất đƣợc quan tâm, nhiều công
trình nghiên cứu đƣợc triển khai theo hƣớng đánh giá tài nguyên, đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có tiềm năng về đa dạng sinh học cao,
Việt Nam có khu hệ chim rất đa dạng và phong phú với 887 loài thuộc 88 họ của 20
bộ[29]. Riêng đối với bảo tồn chim đã xác lập đƣợc 63 vùng chim quan trọng ở Việt
Nam [32]. Đây là những biện pháp tích cực, nhằm góp phần bảo tồn ĐDSH, duy trì
sự cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc.
Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở vùng sinh thái toàn cầu Dãy Trƣờng Sơn có
sự đa dạng cao về thành phần loài chim nhƣ: VQG Bạch Mã (Thừa thiên - Huế) với
358 loài, 186 giống thuộc 55 họ, 15 bộ [16]; VQG Cát Tiên (Đồng Nai) với 351 loài
thuộc 64 họ, 18 bộ [38]; VQG Cúc Phƣơng (Ninh Bình) với 262 loài thuộc 52 họ,
16 bộ [16],… Rừng phòng hộ Động Châu là một phần của “vùng sinh thái toàn cầu
Dãy Trƣờng Sơn” nên cũng có khu hệ chim rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên,
cho đến nay mới có một số ít công trình nghiên cứu về chim ở đây. Những nghiên
cứu này chƣa phản ánh đầy đủ sự đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng
hộ Động Châu, do vậy cần phải có những nghiên cứu tiếp.
Việt Nam đƣợc coi là quê hƣơng của các loài chim Trĩ ở Đông Dƣơng, với
nhiều loài đặc hữu, quý hiếm, có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn cao và các loài
chim Trĩ luôn đƣợc quan tâm điều tra, nghiên cứu, bảo vệ. Các loài chim Trĩ nói
chung và giống Lophura trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có lịch sử nghiên
cứu khá lâu. Năm 1975, Hiệp Hội Chim Trĩ Thế giới (World Pheasant Association)
đƣợc thành lập, có trụ sở tại Anh Quốc, hàng năm Hội đã xuất bản những bản tin và
tạp chí của Hội. Mục đích nhằm phát triển, thúc đẩy và hỗ trợ bảo tồn tất cả các loài
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chim thuộc bộ Gà, trong đó có các loài giống Lophura.
2
Trong những năm gần đây, do tình trạng săn bắt quá mức, sinh cảnh sống bị
thu hẹp, các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura đã bị suy giảm nghiêm trọng về trữ
lƣợng. Hiện nay, chim Trĩ đang đứng trƣớc nguy cơ bị diệt vong nếu không có
những biện pháp bảo vệ cấp bách và hữu hiệu. Trong Danh lục đỏ Thế giới của
IUCN về các loài bị đe doạ toàn cầu (The IUCN Red List of the Threatened
Species) và đặc biệt là Sách Đỏ Việt Nam (2007) đã có các loài chim Trĩ đặc hữu,
quý hiếm đƣợc ghi nhận và xếp ở các cấp đe dọa khác nhau. Đặc biệt loài Gà lôi
lam mào trắng Lophura edwardsi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) xếp vào bậc nguy
cấp (EN) và Danh Lục Đỏ của IUCN (2014) xếp vào bậc Rất nguy cấp (CR). Cho
đến nay, có rất ít các thông tin ghi nhận trực tiếp về loài này mà chỉ ghi nhận đƣợc
chúng qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng.
Các hoạt động của con ngƣời đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi
trƣờng sống của các loài chim nhƣ khai thác gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ, khai thác
khoáng sản, săn bắt và buôn bán động vật,... Vì vậy, việc xác định các mối đe doạ
và các khu vực bị tác động ở Rừng phòng hộ Động Châu là một trong những nhiệm
vụ quan trọng, giúp các nhà quản lý có những biện pháp kiểm soát các tác động tiêu
cực nhằm bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ chim của khu vực này.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ chim và tình trạng của các loài chim Trĩ
thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu, tỉnh Quảng Bình và đề xuất giải
pháp bảo tồn”.
Mục tiêu của đề tài:
- Xác định đƣợc tính đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng hộ Động Châu.
- Xác định tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ
Động Châu.
- Xác định các mối đe dọa đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong đó
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
có khu hệ chim ở Rừng phòng hộ Động Châu và đề xuất các giải pháp bảo tồn.
3
Nội dung của đề tài:
- Xây dựng đƣợc danh lục các loài chim, phân tích tính đa dạng về thành phần loài và
mức độ phong phú của khu hệ chim Rừng phòng hộ Động Châu.
- Thu thập số liệu, phân tích đánh giá về tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống
Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu.
- Phân tích các nguyên nhân gây suy thoái về loài và sinh cảnh và đề xuất các giải pháp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bảo tồn tính đa dạng của khu hệ chim ở khu vực nghiên cứu.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hóa cao về
địa hình, khí hậu, môi trƣờng sống,... trải dài từ Bắc tới Nam, nên có khu hệ chim
rất phong phú và đa dạng ở khu vực Đông Nam Á. Cho đến nay, đã ghi nhận đƣợc
887 loài chim trên phạm vi toàn quốc [29]. Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đã
đƣợc thống kê, không thể đƣa ra con số chính xác bởi có thể những loài đã bị tuyệt
chủng, hoặc có những loài mới chƣa đƣợc phát hiện.
1.1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trước năm 1975
Thời kỳ này, các công trình nghiên cứu về chim ở Việt Nam chủ yếu đƣợc tiến
hành bởi một số nhà khoa học nƣớc ngoài nhƣ: Linnaeus (1758), Gmélin (1788),
Lesson (1831) và Bonaparte (1856), Pier (1872). Các kết quả ở thời kỳ này còn rất
sơ lƣợc. Trong khoảng thời gian từ 1875 – 1877, Tirant đã sƣu tầm đƣợc một bộ sƣu
tập chim khá lớn ở miền Nam Việt Nam gồm khoảng 1.000 tiêu bản với 353 loài và
phân loài [22].
Suốt thời gian đó, các nghiên cứu chim đều do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện
trên cả vùng Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam nhƣ: Nghiên cứu của Oustalet và
Germain, 1905 – 1907 với công trình “Danh sách chim miền Nam Bộ”. Ở miền Bắc
Việt Nam có Boutan (1905) với các sƣu tầm chim ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và một
số điểm thuộc Hà Đông và vùng ven Hà Nội. Tác giả đã ghi nhận đƣợc 90 loài và
các dẫn liệu về sinh học của một số loài. Năm 1918, Kloss và cộng sự đã tiến hành
tổ chức cuộc sƣu tầm chim lớn nhất kể từ trƣớc cho đến thời điểm đó ở Đông
Dƣơng, từ tháng 3 đến tháng 6 năm 1918 ở các vùng Phan Rang, Langbiang của
Việt Nam; kết quả đã thu thập đƣợc 1.525 tiêu bản của 235 loài và phân loài, trong
đó có 34 dạng mới cho khoa học [22] .
Năm 1924, Delacour và Jabouille đã thu thập đƣợc hơn 2.000 tiêu bản ở
Quảng Trị, trong đó có 12 dạng mới. Cùng thời gian đó, Steven đã sƣu tầm đƣợc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
một số lƣợng lớn tiêu bản chim ở vùng Tây Bắc Việt Nam, với 219 loài và phân loài
5
cùng một số dẫn liệu về sinh học và đã mô tả thêm 11 loài và phân loài chim mới ở
miền Bắc Việt Nam [22].
Năm 1931, Delacour và Jabuille đã xuất bản công trình nghiên cứu tổng hợp
về chim Đông Dƣơng gồm 4 tập với 954 loài và phân loài, trong đó có các loài chim
của Việt Nam [45, 46, 47, 48]. Đây là công trình tổng hợp từ kết quả điều tra nghiên
cứu chim của tác giả và một số ngƣời khác đƣợc tiến hành chủ yếu qua 5 cuộc điều
tra từ năm 1924 đến 1930. Trong khoảng thời gian từ năm 1926 đến 1945, Delacour
và nhiều tác giả khác cũng đã có các công trình nghiên cứu tại các tỉnh phía Bắc và
vùng Đông Bắc nhƣ: Hà Tây, Hà Nội và một số nơi khác khác thuộc đồng bằng Bắc
Bộ. Trong đó đáng chú ý là các kết quả nghiên cứu về sinh học, sinh thái của một số
loài chim ở Lào Cai (Sa Pa, Fan Si Pan), Lạng Sơn, Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên, Tam
Đảo) và Bắc Kạn,... Các kết quả nghiên cứu tiếp theo từ năm 1931 đến trƣớc năm
1945 đƣợc Delacour bổ sung cho danh lục chim Đông Dƣơng (1951) với 1.085 loài
và phân loài [22].
Từ năm 1945, công tác nghiên cứu chim bị gián đoạn do chiến tranh và chỉ
đƣợc thực hiện trở lại từ sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam, năm 1957.
Bắt đầu thời kỳ này, các tác giả Việt Nam đã có điều kiện để tiến hành điều tra
nhiên cứu và đã có nhiều công trình đƣợc công bố. Phần lớn các công trình đƣợc
công bố đều tập trung ở miền Bắc Việt Nam.
Năm 1961, Võ Quý, Trần Gia Huấn đã khảo sát khu hệ chim vùng Chi Nê,
tỉnh Hòa Bình, kết quả đã thống kê đƣợc 137 loài chim và chỉ ra sự phân bố của các
loài theo sinh cảnh [19]; Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang, 1965: Kết quả sƣu tầm chim ở
vùng Bảo Lạc, Trùng Khánh (Cao Bằng) và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) [20]; Đào Văn
Tiến, Võ Quý, 1969: Kết quả điều tra sƣu tầm động vật có sƣơng sống ở trên cạn ở
vùng Chợ Rã (Bắc Kạn) [31].
Năm 1971, Võ Quý đã xuất bản cuốn sách “Sinh học của những loài chim
thƣờng gặp ở miền Bắc Việt Nam”. Trong sách tác giả có dẫn chứng đầy đủ về đặc
điểm nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính khác của gần 200 loài chim ở miền
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bắc mà đa số là các loài có ý nghĩa về mặt kinh tế [22].
6
1.1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975
Sau năm 1975, hàng loạt các công trình nghiên cứu về điều tra cơ bản tài
nguyên thiên nhiên ở nƣớc ta, trong đó có khu hệ chim của nhiều vùng đƣợc công
bố dƣới các hình thức khác nhau.
Đáng chú ý ở giai đoạn này là sách chuyên khảo “Chim Việt Nam: Hình thái
và phân loại” với 2 tập xuất bản năm 1975, 1981 của Võ Quý [23,25]. Công trình
này đóng góp rất lớn cho nghiên cứu chim của Việt Nam, bao gồm: Các khóa định
loại, mô tả đặc điểm hình thái và phân bố của 1.009 loài và phân loài chim Việt
Nam, trong đó có nhiều loài chim ở vùng Bắc Trung Bộ. Năm 1978, Võ Quý tiếp
tục xuất bản cuốn “Đời sống các loài chim” [24]. Năm 1987, Võ Quý và cộng sự có
công trình nghiên cứu về tính toán số lƣợng tuyệt đối chim ở rừng ẩm nhiệt đới
trong mùa sinh sản [26].
Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử có sách chuyên khảo về “Danh lục chim
Việt Nam”. Đây đƣợc xem là danh lục đầy đủ nhất về chim Việt Nam với số loài
hiện biết ở thời điểm này là 828 loài thuộc 81 họ của 19 bộ, cùng với các đặc điểm
về độ phong phú, hiện trạng và phân bố của các loài [27].
Ngoài ra, các nghiên cứu về quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên chim cũng đã đƣợc quan tâm. Nguyễn Cử (1995) đã công bố về các loài
chim đặc hữu và vấn đề bảo vệ ĐDSH chim tại Việt Nam, với danh sách gồm 100
loài và phân loài chim đặc hữu; xác định 3 trung tâm chim đặc hữu của Việt Nam
cũng nhƣ sự phân bố và tình trạng bảo vệ của các loài này [6]. Cũng trong năm này,
Nguyễn Cử và cộng sự đã có kiến nghị thành lập khu bảo vệ các loài chim Trĩ gồm:
Gà lôi lam mào đen Lophura imperialis và Gà lôi lam mào trắng Lophura
hatinhensis ở khu vực rừng núi thấp miền trung (EBA) [11].
Đồng thời, trong thời gian này, công tác nghiên cứu điều tra làm cơ sở cho các
dự án đầu tƣ xây dựng các VQG và KBTTN đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
Nhiều kết quả điều tra nghiên cứu về động vật và chim đƣợc tiến hành tại nhiều nơi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trong cả nƣớc, nhất là vùng Trung Bộ và Tây Nguyên của tập thể cán bộ Viện sinh
7
thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với các tổ chức quốc tế nhƣ BirdLife, FFI,
WWF, Frontier v.v.
Song song với các nghiên cứu trên là các đánh giá và đề xuất về quản lý, bảo
vệ tài nguyên chim. Năm 1998, Nguyễn Cử đã công bố về phân bố và tình trạng các
loài chim ăn thịt ở Việt Nam [43]. Trong Hội thảo ĐDSH Bắc Trƣờng Sơn lần thứ
hai năm 1999, các tác giả Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cƣờng đã có phân tích về
hiện trạng chim vùng Bắc và Trung Trung Bộ của Việt Nam, trong đó đề cập đến 82
loài và phân loài chim đặc hữu của khu vực, các loài bị đe dọa cùng với sự phân bố,
hiện trạng của chúng [7].
Từ sau danh lục chim Việt Nam xuất bản lần đầu năm 1995, các đợt điều tra
tiếp theo đã bổ sung nhiều loài cho khu hệ chim Việt Nam, trong đó có nhiều loài
mới cho khoa học đƣợc công bố [51, 52,53]. Năm 2000, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải
và Karen Phillipps đã xuất bản cuốn sách “Chim Việt Nam” với số loài chim đƣợc
ghi nhận đã tăng lên 850 loài. Trong đó, hơn 500 loài chim đã đƣợc mô tả và có
hình vẽ màu minh hoạ kèm theo [8]. Có thể nói đây là công trình có ý nghĩa lớn
nhằm giúp các nhà nghiên cứu chim ở Việt Nam có đƣợc tƣ liệu thiết thực phục vụ
cho nghiên cứu chim trên thực địa.
Năm 2000, Nguyễn Cử đã công bố về tình trạng bảo tồn của các loài chim ăn
thịt ở Việt Nam tại Hội nghị Quốc tế về chim ăn thịt lần thứ 2 tổ chức ở Indonesia
[44]. Năm 2001, Nguyễn Cử đã công bố một số thông tin mới về kết quả điều tra
chim ở Việt Nam, có 19 loài chim đƣợc bổ sung cho khu hệ chim Việt Nam trong
thập niên 90 [9].
Các đợt nghiên cứu điều tra ĐDSH chim ở các VQG, KBTTN và các khu vực
bảo tồn khác trong cả nƣớc tiếp tục đƣợc đẩy mạnh. Các kết quả nghiên cứu đã cho
thấy tính đa dạng cao của khu hệ chim Việt Nam.
Nguyễn Cử (2009) đã công bố 52 loài mới bổ sung cho danh lục chim Việt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết lên 880 loài [10].
8
Có thể nói nghiên cứu chim ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành ở hầu hết các vùng
trong cả nƣớc, nhất là ở các VQG, KBTTN và các khu vực bảo tồn trọng yếu;
nghiên cứu khu hệ, sinh học, sinh thái các loài, đặc biệt chú ý đến công tác bảo tồn.
Khu vực rừng núi thấp Trung Bộ đƣợc xem là một trong 3 vùng chim đặc hữu
ở Việt Nam và là quê hƣơng của các loài gà lôi thuộc giống Lophura ở vùng Đông
Dƣơng (Delacour, 1977) [12]. Năm 1995, trong luận án tiến sỹ sinh học của Trƣơng
Văn Lã đã có những nghiên cứu chuyên sâu về 12 loài chim thuộc họ Trĩ và đặc
điểm sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng Gallus gallus gallus, Trĩ bạc Lophura
nycthemera nycthemera, Công Pavo muticus imperator ở Việt Nam và biện pháp
bảo vệ chúng [18].
Trong thời gian từ 1988 – 1996, các vùng chim đặc hữu thuộc khu vực địa
hình núi thấp Trung Bộ đƣợc điều tra nghiên cứu nhiều với sự tham gia của các cán
bộ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tổ chức bảo tồn chim quốc tế (BirdLife
International) ở Việt Nam. Năm 2002, Andrew W. Tordoff (biên tập) với sự tham
gia của nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc đã xác định đƣợc 63 vùng chim
quan trọng của Việt Nam [32].
Năm 1999, Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cƣờng nghiên cứu về chim vùng
Bắc và Bắc Trung Bộ của Việt Nam, trong đó đề cập đến các loài và phân loài chim
đặc hữu và bị đe doạ cùng với sự phân bố, hiện trạng của chúng [7].
Nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ chim đã đƣợc tiến hành ở các VQG và
KBTTN trên phạm vi toàn quốc bởi các nhà khoa học của Việt Nam và các tổ chức
quốc tế, nhƣ: Khảo sát của Lê Trọng Trải, năm 1997 ở KBTTN Pù Luông, tỉnh
Thanh Hoá [34]; Năm 1999, tổ chức bảo tồn chim quốc tế BirdLife International tại
Việt Nam phối hợp với Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI) đã tiến hành điều tra
khảo sát nhằm xây dựng báo cáo khả thi cho KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá
[35]; Các nghiên cứu ở VQG Bến En, tỉnh Thanh Hoá, năm 1998 [58]; Báo cáo khả
thi xây dựng KBTTN Vũ Quang, Hà Tĩnh, năm 1999 [13]; Khảo sát đánh giá dự án
khả thi KBTTN Kẻ Gỗ của Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Cử, Lê Văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Chẩm và J. C. Eames, năm 1996 [33]; Báo cáo khảo sát đánh giá giá trị bảo tồn của
9
khu đề xuất bảo vệ Pù Huống bởi Neville Kemp và Michael Dilger, năm 1996 [55]
và nhiều báo cáo khác đƣợc thực hiện năm 2002, 2003 và 2011 ở KBTTN Pù
Huống [1,14,15,30].
Năm 2011, trong luận án tiến sỹ sinh học của Lê Mạnh Hùng về chim ăn thịt
ban ngày ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 52 loài thuộc 21 giống 3 họ và 1 bộ. Trong
đó có 23 loài định cƣ, 17 loài di cƣ, 6 loài vừa định cƣ vừa di cƣ, 5 loài lang thang
và 1 loài vừa di cƣ vừa lang thang. Đã bổ sung thêm 5 loài cho danh lục chim Việt
Nam của Võ Quý, Nguyễn Cử (1995). Trong tổng số 52 loài chim ăn thịt ban ngày
đã ghi nhận đƣợc ở Việt Nam, có 34 loài ở vùng Bắc Trung Bộ [17].
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân đã xuất bản cuốn
“Danh lục chim Việt Nam”, đã thống kê đƣợc 887 loài thuộc 88 họ của 20 bộ [29],
bổ sung 59 loài cho “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý, Nguyễn Cử năm 1995
[27].
1.1.3. Nghiên cứu tại RPH Động Châu và vùng phụ cận
Năm 2002, t
đ
thuộc 27 họ 13
sao Rheinardia bộ quý hi
occellata, Lophura diardi, Picus rabieri,
Ichthyophaga humilis, Jabouilleia danjoui,... [49].
Năm 2007, Ngô Xuân Tƣờng đã công bố kết quả nghiên cứu thành phần loài
chim ở khu vực rừng huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình tại hội nghị
khoa học toàn quốc lần thứ hai, thuộc 33 họ 11 bộ chiếm
15,58% tổng số loài chim của Việt Nam. Đã ghi nhận đƣợc 12 loài chim có giá trị
bảo tồn cao, gồm: 6 (2000); ghi
t (2006) và có 10 loài đƣợc ghi trong Nghị định
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
32/2006/NĐ-CP [39].
10
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở RPH Động Châu
1.2.1. Vị trí địa lý
Rừng phòng hộ Động Châu nằm trọn trong xã Kim Thủy ở huyện Lệ Thủy,
thuộc phía Tây Nam của tỉnh Quảng Bình và không có dân sinh sống trong phạm vi ranh giới. Có toạ độ địa lý: 16055’18’’ đến 1703’34’’ Vĩ độ Bắc và 106032’31’’ đến 106048’27’’ Kinh độ Đông.
Địa giới hành chính thuộc xã Kim Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.
Ranh giới của RPH Động Châu nhƣ sau:
Phía Đông tiếp giáp với xã Vĩnh Ô, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Phía Tây tiếp giáp với xã Lâm Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình và một
phần tiếp giáp với CHDCND Lào.
Phía Nam tiếp giáp với Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hƣớng hóa, tỉnh Quảng trị.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phía Bắc tiếp giáp với xã Kim Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.
11
(Nguồn: Trung tâm tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt, 2014)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính của RPH Động Châu
12
1.2.2. Địa hình, địa chất
Địa hình
Rừng phòng hộ Động Châu nằm trong vùng núi thấp với địa hình tƣơng đối dốc
theo hƣớng Nam - Bắc. Độ cao trung bình trong khu vực khoảng 500 - 600m so với
mực nƣớc biển. Điểm thấp nhất là 120m, nằm ở khu vực Khe Bang. Đỉnh cao nhất
là đỉnh nằm giữa ranh giới 2 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị và CHDCND Lào, cao
1.220m. Các đỉnh núi còn lại đều có độ cao dƣới 1.000m.
Vùng núi có độ cao trên 700m chiếm khoảng 10% diện tích khu vực. Còn lại
90% diện tích là vùng đồi núi có độ cao dƣới 700m.
Địa chất
Địa chất ở khu vực nghiên cứu thuộc miền vòng trống Paleozoi rộng lớn thuộc
đới Trƣờng Sơn Bắc, có cấu tạo đặc thù với nhiều mặt cắt Paleozoi khá đầy đủ và
dày. Bao gồm các trầm tích Odovic thƣợng và Silua. Thành phần bồi lắng gồm có
sắt, cát, Conglonurat, cuội, sỏi, dăm. Song song với quá trình bồi lắng là quá trình
xâm nhập các khối Magma acid nhƣ Granit, Daxit, Rhefonit. Xuất hiện diện tích
đáng kể của kiểu thung lũng kiến tạo và xâm thực nằm dọc theo các con sông suối.
Nham thạch chủ yếu bao gồm các khối đƣợc tạo thành từ Magma, Granit, Rhyonit,
đặc điểm đá rất mỏng, có kết cấu hạt thô, tỷ lệ thạch anh lớn khó phong hóa. Các
vùng thạch tạo từ trầm tích hạt thô nhƣ sa thạch, cuội kết, dăm kết, conglomerat có
kết cấu hạt thô, bở, rời, phong hóa nhanh, dễ rửa trôi và xói mòn.
Đất đƣợc hình thành trên các loại phiến thạch sét, sa thạch và magma acid kết
tính chua, chúng phân bố đan xen vào nhau khá phức tạp, tạo nên khá nhiều loại đất
có độ phì khác nhau, tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm thực bì, độ cao và độ
dốc của địa hình.
1.2.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu
RPH Động Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông tƣơng
đối lạnh. Hàng năm mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến đầu tháng 9, thời kỳ khô hạn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhất vào tháng 6 và tháng 7). Mùa mƣa bắt đầu từ cuối tháng 9 đến tháng 12, mƣa
13
nhiều nhất vào thời kỳ cuối mùa thu (tháng 10 và tháng 11). Theo số liệu quan trắc
khí tƣợng tại trạm Khe Sanh theo dõi thống kê trong thời gian 20 năm cho thấy các
chỉ tiêu khí tƣợng trung bình nhƣ sau:
- Nhiệt độ bình quân năm 22,30C. - Nhiệt độ bình quân tối cao 25,80C vào tháng 6. - Nhiệt độ bình quân tối thấp 18,10C vào tháng 1.
- Lƣợng mƣa bình quân năm 2.079 mm.
- Lƣợng mƣa bình quân tháng thấp nhất 18,8 mm vào tháng 2.
- Lƣợng mƣa bình quân tháng cao nhất nhất 456,2 mm vào tháng 10.
Có 2 loại gió mùa chính thịnh hành trong khu vực. Gió mùa Đông Nam mang
theo hơi ẩm và mƣa lớn, thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 11. Gió mùa Đông Bắc
mang theo hơi lạnh và mƣa phùn, thịnh hành từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau.
Thủy văn
RPH Động Châu là vùng đầu nguồn của sông Long Đại và sông Kiến Giang
(hai nhánh của sông Nhật Lệ), là một trong những con sông lớn nhất tỉnh Quảng
Bình. Trong nội vi khu vực rất nhiều khe suối nhỏ chằng chịt tạo thành 2 hệ sông
suối chính là hệ sông Sa Ram và Khe Bang. Hệ Sa Ram gồm nhiều suối lớn đổ về
nhƣ Suối Vàng, Khe Bung, suối Sa Ram. Hệ Khe Bang cũng gồm nhiều suối lớn
nhƣ: A Bai, Rào Chân và Khe Bang.
Các sông suối trong khu vực thƣờng ngắn, có độ dốc lớn, xâm thực sâu, vì thế
thƣờng gây lũ và làm sạt lở đất, gẫy đổ cây rừng, và ảnh hƣởng tới giao thông đi lại
trong vùng.
1.2.4. Khu hệ thực vật và động vật
a. Thảm thực vật
RPH Động Châu là nơi tƣơng đối phong phú về kiểu thảm thực vật rừng, đặc
biệt là thảm thực vật ở vùng núi thấp dƣới 700m, với diện tích khoảng 10.000ha.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh và điều tra thực địa cho thấy tỷ lệ độ che phủ của rừng
14
ở RPH Động Châu đạt tới 99%. Theo quan điểm phân loại thảm thực vật rừng của
Thái Văn Trừng (1998), đã xác định đƣợc 6 kiểu thảm thực vật chính ở RPH Động
Châu nhƣ sau:
Bảng 1.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng ở RPH Động Châu
Ký hiệu Kiểu thảm thực vật Diện tích (ha) Tỷ lệ %
1 Rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa á nhiệt đới núi thấp 2.110,86 11,00
2 Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới 10.138,99 52,84
3 Kiểu phụ thứ sinh sau khai thác kiệt 6.187,62 32,25
4 Kiểu phụ thứ sinh phục hồi trên đất mất rừng 297,65 1,55
5 Kiểu phụ thổ nhƣỡng phát triển trên núi đá vôi 260,74 1,36
6 Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác 192,13 1,00
Tổng 100
19.187,99 Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch Rừng điều tra thực địa năm 2009-2011
Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thấp
Kiểu rừng này có diện tích 2.110,86ha, chiếm 11% diện tích RPH Động
Châu. Chúng phân bố tập trung tại sƣờn đỉnh và đỉnh ở độ cao trên 700m đến
khoảng 1.200m so với mực nƣớc biển, dọc theo ranh giới giữa tỉnh Quảng Bình
với huyện Hƣớng Hoá, Vĩnh Linh (Quảng Trị) và phần tiếp giáp CHDCND Lào. Ở vành đai này, nhiệt độ không khí trung bình giảm xuống dƣới 20 0C, mƣa nhiều
và độ ẩm không khí cao. Đất dƣới tán rừng chủ yếu là đất mùn Feralite có tầng đất
trung bình đến dày, đôi khi có tầng đất rất mỏng ở các đỉnh núi. Những nơi nhƣ
vậy lại chịu ảnh hƣởng của gió mạnh vì thế chiều cao cây rừng thƣờng thấp hơn so
với kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở phía dƣới.
Kiểu rừng này đã bị tác động nhẹ nhƣng còn giữ đƣợc tính nguyên sinh về cơ
bản. Độ tàn che tán rừng đạt 0,7 - 0,8. Đƣờng kính trung bình của tầng cây gỗ từ
20-30cm, chiều cao trung bình khoảng 20m. Thực vật tạo rừng tƣơng đối phức tạp,
chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ - Fagaceae, họ Re - Lauraceae, họ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Ngọc lan - Magnoliaceae, họ Kim giao - Podocarpaceae, họ Chè Theraceae, họ Sến
15
- Sapotaceae, họ Hoa hồng - Rosaceae, họ Trâm - Myrtaceae, họ Xoan - Meliaceae,
họ Na - Annonaceae và nhiều họ khác. Rừng gần nhƣ không có tầng cây trội vƣợt
tán mà
.
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Đây là kiểu rừng đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa có diện tích
10.138,99 ha, chiếm 52,84% tổng diện tích. Kiểu rừng này chiếm diện tích lớn nhất
trong khu vực. Chúng phân bố chủ yếu ở độ cao từ 800m trở xuống so với mực
nƣớc biển và tạo thành các mảng rừng lớn, xa khu dân cƣ và có địa hình phức tạp
nhƣ khu vực Trạm BVR Cầu khỉ, Bãi đạn và rải rác một vài điểm khác trong vùng.
Đất dƣới tán rừng thuộc đất Feralit vàng nhạt đến đỏ vàng phát triển trên đá Granit, có tầng đất từ trung bình đến dầy. Nhiệt độ không khí bình quân luôn đạt trên 200C,
lƣợng mƣa và độ ẩm không khí khá cao.
0,8. Thành phần thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là
các họ Đậu - Fabaceae, họ Xoan - Meliaceae, họ Ba manh vỏ - Euphorbiaceae, họ
Côm - Eleocaroaceae, họ Bồ hòn - Sapindaceae, họ Long não - Lauraceae, họ Dầu -
Dipterocarpaceae họ Thị - Eberaceae, họ Dẻ - Fagaceae, họ Bàng - Combretaceae,
họ Na - Annonaceae, họ Trâm - Myrtaceae, họ Dâu tằm - Moraceae, họ Trôm -
Sterculiaceae, họ Bứa - Clusiaceae, họ Trám - Burceraceae, họ Cỏ Poaceae cùng
nhiều họ khác. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng điều kiện lập địa và vị trí cụ thể mà
các nhóm loài chiếm ƣu thế khác nhau. Rừ
.
Đây là kiểu rừng đóng vai trò quan trọng nhất và có giá trị bảo tồn cao trong hệ
sinh thái rừng của khu vực. Chúng là sinh cảnh quan trọng của hầu hết các loài thú
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lớn, các loài chim, bò sát ếch nhái, cũng nhƣ côn trùng trong khu vực.
16
Kiểu phụ thứ sinh sau khai thác vùng thấp
Kiểu rừng này có diện tích tƣơng đối lớn 6.187,62 ha chiếm 32,25% diện tích,
phân bố tập trung chủ yếu từ Trạm bảo vệ rừng số 2 và kéo dài đến khu vực Động
Châu. Do bị khai thác qua một số luân kỳ kinh doanh rừng, nên kết cấu tầng tán
rừng không còn đƣợc liên tục và tạo ra nhiều khoảng trống trong rừng. Những
khoảng trống này tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm thực vật ngoại tầng và lớp cây
tái sinh dƣới tán rừng có đặc tính ƣa sáng phát triển. Thực vật tạo rừng khá đa dạng
và đại diện nhƣ: Trám – Canarium spp., Dẻ các loại – Castanopsis spp.,
Lithocarpus spp., Sụ - Phoebe attenuata, Xoài - Mangifera foetida, Thị - Diospyros
sp., Chòi mòi - Antidesma bunius, Vạng trứng-Endospermum chinense, Lim sẹt -
Peltophorum pterocarpum, Cứt ngựa - Archidendron balansae,… Nhóm cây bụi,
thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng bao gồm nhiều loài Dƣơng xỉ - Polypodiophyta,
các loài trong họ cỏ - Poaceae, cói - Cyperaceae, họ Ba mảnh vỏ - Euphorbiaceae,
họ Ô rô - Acanthaceae, họ Kim cang - Smilacaceae, họ Na - Annonaceae,…
Tuy rừng đã bị tác động tƣơng đối mạnh nhƣng đây là sinh cảnh quan trọng của
các loài thú móng guốc, linh trƣởng, chim và các loài côn trùng.
Kiểu phụ thứ sinh phục hồi trên đất mất rừng
Kiểu phụ này có diện tích không đáng kể 297,65 ha, chỉ chiếm 1,55% diện tích
của RPH Động Châu. Đây là kiểu rừng đƣợc hình thành từ nƣơng rẫy bỏ
-
Lithocarpus spp., Bời lời - Litsea spp., Kháo - Machilus spp., Lòng trứng - Lindera,
một số loài Ba soi - Macaranga spp., Ba bét - Mallotus spp., Sòi - Sapium spp., Sếu
- Centis sinensis Muối - Rhus javanica, một số loài họ Đậu - Fabaceae, họ Bồ hòn -
Sapindaceae, Chè - Theaceae, các loài cây thƣờng gặp trong họ Ba mảnh vỏ
Euphorbiaceae, họ cà phê Rubiaceae, họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, họ Ô rô -
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Acanthaceae, họ Trúc đào – Apocynaceae, ngành Dƣơng xỉ, họ Đậu - Fabaceae,...
17
Tuy rừng có kết cấu đơn giản nhƣng đây cũng là sinh cảnh quan trọng của các
loài chim, đặc biệt là các loài chim lớn.
Kiểu phụ thổ nhưỡng phát triển trên núi đá vôi
Kiểu rừng này có diện tích nhỏ 260,74 ha, chiếm 1,36% diện tích. Do đặc
điểm địa hình dốc (phát triển trên sƣờn núi đá vôi) và tầng đất rất mỏng hoặc không
có nên rừng không phân tầng rõ rệt. Thành phần thực vật tạo rừng cũng khá phức
tạp song điển hình là các loài trong các chi - Streblus spp., Ficus spp., Gội - Aglaia
spp., Lát hoa Chukrasia tabularis, Kháo - Phoebe cuneata, Sấu - Dracontomelon
duperreanum, Trai - Garcinia fragrans, nhiều loài Dẻ - Lithocarpus spp., Côm –
Elaeocarpus spp., Rè trung bộ - Machilus cochinchinensis... Đối với nhóm cây bụi,
thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng kém phần đa dạng hơn so với thảm thực vật núi
đất, phân bố số lƣợng cá thể loài phụ thuộc nhiều đến tầng thảm mục dƣới tán rừng
hay nói cách khác phụ thuộc tầng đất bề mặt. Về cơ bản lớp thảm tƣơi vẫn thuộc về
ngành Dƣơng xỉ, họ Hƣơng bài, họ Cỏ, họ Cói Các loài lấu,...
Tuy chiếm diện tích nhỏ nhƣng kiểu rừng này đóng vai trò là sinh cảnh quan
trọng của các loài linh trƣởng. Chúng là nơi ẩn nấp và kiếm ăn của các loài linh
trƣởng.
Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác
Kiểu thảm thực vật này có diện tích là 192,13 ha, chỉ chiếm 1% diện tích. Đây
là kết quả của quá trình tác động lâu dài của con ngƣời, chủ yếu là phát rừng làm
rẫy qua nhiều chu kỳ. Về cơ bản đất ở đây bị thoái hóa, bạc màu, tầng đất mỏng và
cằn cỗi chỉ thích hợp đối với các loài cây bụi và cỏ nhƣ: Sim, Cỏ tranh, các loài
Mua., Cỏ lào, Chít, Cỏ lau, Guột... Ngoài ra, còn gặp một số loài cây gỗ tái sinh
nhƣ: Hu đay- Trema orientalis; Ba soi - Macaranga spp., Ba bét - Mallotus spp.,
Vối thuốc - Schima wallichii, Thành ngạnh - Cratoxylon spp., Sòi - Sapium
discolor, và các loài trong họ Dẻ - Fagaceae, họ Re - Lauraceae, họ nhựa ruồi -
Aquefoliaceae... Đối với sinh cảnh này nếu đƣợc bảo vệ tốt sẽ phục hồi lại rừng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhƣng phải mất một thời gian dài.
18
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 1.2. Bản đồ hiện trạng thảm thực vật ở RPH Động châu, tỉnh Quảng Bình
19
b. Khu hệ thực vật
Kết quả điều tra khu hệ thực vật do nhóm chuyên gia thực vật của Viện Điều tra
Quy hoạch Rừng thực hiện năm 2009 - 2010 đã thống kê đƣợc 987 loài, 539 chi
thuộc 141 họ trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch ở RPH Động Châu. Cấu trúc
thành phần loài thực vật đƣợc thống kê chi tiết ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần thực vật ở RPH Động Châu
STT Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài
1 Equisetophyta - Ngành Mộc tặc 1 1 1
2 Lycopodiophyta – Ngành Thông đất 2 3 5
3 Polypodiophyta – Ngành Dƣơng xỉ 15 32 73
4 Gymnospermae – Ngành Hạt trần 5 7 11
5 Magnoliophyta - Ngành Hạt kín 118 496 897
5.1 - Magnoliopsida - lớp Hai lá mầm 98 387 709
5.2 - Liliopsida - lớp Một lá mầm 20 109 188
Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, điều tra thực địa năm 2009-2010 và 2012
Tổng số 141 539 987
Từ bảng 1.2 cho thấy:
Trong số năm ngành thực vật thì ngành Ngọc lan - Magnoliophyta 897 loài
chiếm 91% tổng số loài ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu. Bốn ngành thực vật
còn lại chỉ chiếm khoảng 9% tổng số loài.
c. Khu hệ động vật
Qua các công trình đã công bố về hệ động vật ở RPH Động Châu, cho đến nay
đã thống kê đƣợc 229 loài động vật có xƣơng sống trên cạn thuộc 76 họ và 26 bộ ở
khu vực nghiên cứu (bảng 1.3), cụ thể nhƣ sau:
Về Thú: Đã thống kê đƣợc 37 loài thú thuộc 19 họ của 7 bộ, có 26 loài thú có
giá trị bảo tồn cao, nhƣ: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Muntiacus
vuquanensis), Vƣợn đen má trắng Siki (Nomascus siki), Chà vá chân nâu (Pygathrix
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nemaeus), Gấu ngựa (Ursus thibetanis), Gấu chó (Ursus malayanus), Cầy mực
20
(Arctictis bintorong), Thỏ vằn (Nesolagus timminsi) và Khỉ mặt đỏ (Macaca
- Về chim: Đã thống kê đƣợc 160 loài thuộc 45 họ của 16 bộ. Có hai loài đang
arctoides), Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina)
bị đe dọa ở mức độ toàn cầu, đặc trƣng cho vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ,
Việt Nam đó là: Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi (Rất Nguy Cấp/CR) và
loài Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha (Sắp Nguy Cấp/VU) và chín loài là những loài
đƣợc đánh giá là gần bị đe dọa trên toàn cầu (BirdLife/IUCN 2014). Mƣời loài là
những loài gần bị đe dọa ở cấp quốc gia (Sách đỏ Việt Nam 2007). Trong số những loài
có liên quan đến bảo tồn có hai loài: Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi là loài chỉ
đƣợc ghi nhận tạm thời thông qua phỏng vấn ngƣời dân và thợ săn địa phƣơng còn loài
Trĩ sao đã ghi nhận đƣợc trong đợt điều tra khảo sát thực địa năm 2013 (Lê Trọng
Trải).
- Về Bò sát: Đã thống kê đƣợc 17 loài thuộc 7 họ của 2 bộ. Mặc dù nằm trong
khu hệ có tính đặc hữu cao của Trung Trƣờng Sơn, nhƣng hiện chƣa ghi nhận chính
thức phân bố của bất cứ loài Bò sát đặc hữu nào. Nhóm Bò sát quý hiếm có tới 12
loài, chiếm hơn một nửa tổng số loài ở khu vực nghiên cứu. Trong đó: 12 loài trong
Sách đỏ Việt Nam năm 2007, 6 loài trong Nghị đinh 32/2006/NĐ-CP, và 2 loài
trong Danh Lục Đỏ IUCN, năm 2009.
- Về Lƣỡng cƣ: Đã ghi nhận đƣợc 15 loài thuộc 05 họ của 01 bộ. Trong đó
chƣa có loài đặc hữu mà chỉ có 01 loài quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam 2007 là
Cóc rừng Bufo galeatus.
Bảng 1.3. Cấu trúc thành phần loài Động vật có xƣơng sống trên cạn
ở RPH Động Châu
STT 1 2 3 4 Lớp Thú Chim Bò sát Lƣỡng cƣ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Số Bộ 7 16 2 1 26 Số họ 19 45 7 5 76 Tổng số Số loài 37 160 17 15 229 Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch rừng điều tra thực địa năm 2009-2011
21
1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu
Xã Lâm Thủy là xã giáp ranh với xã Kim Thủy có khoảng cách tới khu rừng
tƣơng đối gần, và có một phần ranh giới xã giáp với ranh giới của Rừng phòng hộ
Động Châu. Vì vậy, các đặc điểm về kinh tế - xã hội có liên quan đến khu vực
nghiên cứu đƣợc thống kê ở cả 2 xã: Kim Thuỷ và Lâm thuỷ thuộc huyện Lệ Thuỷ,
tỉnh Quảng Bình.
1.3.1. Dân tộc và dân số
Mật độ dân số
Qua số liệu thống kê tháng 9 năm 2011 cho thấy xã Kim Thuỷ và Lâm Thuỷ
có 2 dân tộc chính hiện đang sinh sống là: Vân Kiều và Kinh, là một trong các xã
thƣa dân cƣ nhất trong toàn quốc. Xem bảng 1.4.
Bảng 1.4. Diện tích, dân số và lao động
TT Xã Số hộ Số thôn Số khẩu Lao động Mật độ (ng/ha) Diện tích (ha) Tỉ lệ tăng dân số
1 Kim Thủy 48.475 12 816 3.201 1.446 2,8 0,07
2 Lâm Thủy 24.297 6 299 1.315 721 1,1 0,05
Tổng 72.772 1.115 4.516 2.167 18 0,06
1,95 Nguồn:UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy tháng 09/2011
Từ bảng 1.4 cho thấy:
Mật độ dân số trung bình của xã Kim Thủy là 0,07 ngƣời/ha và xã Lâm Thủy
chỉ có 0,05 ngƣời/ha. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình tại 02 xã là 1,95%. Tuy
nhiên tỷ lệ tăng dân số không đồng đều giữa 02 xã, tại xã Kim Thủy tỷ lệ tăng dân
số cao tới 2,8%, tại xã Lâm Thủy tỷ lệ này thấp hơn với 1,1%.
Thành phần dân tộc
, trong đó chủ
yếu là ngƣời Vân Kiều chiếm tới 73,6% tổng số hộ với 78,9% dân số của hai xã,
ngƣời Kinh chiếm 26,4% số hộ và 21,1% dân số. Trong đó, xã Lâm thủy có tới
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
94,1% là ngƣời Vân Kiều, xã Kim Thủy chiếm 72,6% là ngƣời Vân Kiều.
22
Bảng 1.5. Thành phần dân tộc
Trong đó
Xã
Số hộ
Số khẩu
Hộ Vân Kiều
Khẩu Vân Kiều
Hộ Kinh
Khẩu Kinh
Kim Thủy
816
3.201
545
2.324
271
877
Lâm Thủy
299
1.315
276
1.238
23
77
Tổng
3.562
4.516
954
294 821 1.115 Nguồn: Phòng Dân tộc – huyện Lệ Thủy tháng 09/2011
Thực hiện các chương trình chính sách:
Thực hiện triển khai tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2011. Thực hiện
nghị định 167/CP về việc xóa nhà tạm,…
- Tại xã Kim Thủy: Trong năm 2010 đã thực hiện xóa 48 căn nhà tạm, với
tổng kinh phí 403.200.000 đồng. Tiếp nh 20 tấn muối, trợ
cấp cho các hộ nghèo để ổn định đời sống.
- Tại x 167 hổ trợ nhà ở cho hộ nghèo,
năm 2010 thực hiện xóa 20 căn nhà tạm. Trong đó có sự phối hợp, giúp đỡ của Đồn
biên phòng 601.
Thực trạng hộ nghèo:
Trong những năm gần đây, các xã không còn hộ đói, tuy nhiên số hộ nghèo có
phần tăng lên do áp dụng chuẩn nghèo mới. Tại xã Kim Thủy, số hộ nghèo là 655
hộ trên tổng số 816 hộ, chiếm 80,2% số hộ. Xã Lâm Thủy có số hộ nghèo là 263 hộ
trên tổng số 299 hộ, chiếm 88% số hộ. Xem bảng 1.6.
Bảng 1.6. Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2011
Ngƣời Vân Kiều Ngƣời Kinh
TT Xã Hộ Nghèo Khẩu Nghèo Hộ Nghèo Khẩu Nghèo Hộ Nghèo Khẩu Nghèo
X 1 655 2.754 515 2.263 140 491
2 263 1.181 259 1.172 4 9
Nguồn: Phòng Dân tộc huyện Lệ Thủy tháng 09 năm 2011.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tổng cộng 918 3.935 774 3.435 144 500
23
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng hộ nghèo tại hai xã rất cao là do điều kiện
không đủ đất nông nghiệp để sản xuất, nghề phụ hầu nhƣ không có, kỹ thuật canh
tác còn lạc hậu. Rừng và đất rừng sản xuất còn nhiều nhƣng chƣa khai thác đƣợc hết
tiềm năng vốn có. Bởi vậy, cần tiếp tục giao rừng sản xuất cho ngƣời dân, đồng thời
có chính sách hỗ trợ nâng cao sinh kế của ngƣời dân từ rừng để hạn chế các tác
động tiêu cực tới tài nguyên rừng trong khu vực khu bảo tồn thiên nhiên.
1.3.2. Hoạt động sản xuất
Xã Kim Thủy và Lâm Thủy là 2 trong số các xã có diện tích thuộc loại rộng
lớn nhất của tỉnh Quảng Bình và toàn quốc với tổng diện tích tự nhiên 2 xã là
72.772ha, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp (chiếm 95,23%).
Bảng 1.7. Cơ cấu sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
Hạng mục Kim Thủy Lâm Thủy Tổng Tỷ lệ %
Đất nông nghiệp 504,82 68,7 573,52 0,79
Đất Lâm Nghiệp 46.120,97 23.180,52 69.301,49 95,23
Đất phi nông nghiệp 163,24 192,58 355,82 0,49
Đất ở 1.619,77 8,68 1.628,45 2,24
Đất chƣa sử dụng 66,21 846,52 912,73 1,25
Tổng 48.475 24.297 72.772 100,00
Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít (chiếm 0,79%). Do vậy, cùng với
sản xuất nông nghiệp thì sản suất lâm nghiệp là ngành mang lại thu nhập chính cho
ngƣời dân địa phƣơng. Tổng số hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và
lâm nghiệp chiếm 85%, còn lại là các ngành nghề khác nhƣ thƣơng mại dịch vụ,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thuỷ sản,...
Sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp của 02 xã với 02 ngành chính, đó là trồng trọt và chăn nuôi. Tuy
nhiên diện tích đất trồng trọt còn chiếm tỷ lệ rất ít. Chăn nuôi đƣợc trú trọng phát
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
triển hơn và là một trong những nguồn thu chính cho ngƣời dân địa phƣơng.
24
Diện tích đất trồng lúa của 02 xã gần nhƣ ít nhất so với các xã trong huyện.
Đối với xã Kim thủy chỉ có 75ha, chiếm 6,9% diện tích đất trồng lúa của huyện. Xã
Lâm Thủy diện tích còn ít hơn nữa chỉ có 14 ha chiếm 0,85% diện tích đất trồng lúa
của huyện. Về năng suất lúa của cả 02 xã cũng tƣơng đối thấp, trung bình chỉ đạt 43
c,
,…
Bảng 1.8.
Xã
(ha) (ha) (ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn)
26 33 36 75 43,87 329 8 28 22,4 Kim Thủy
26 30 15 Lâm thủy 14 42,85 60 21 30 63
Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011
Ngoài ra trong vƣờn nhà của các hộ gia đình còn trồng một số loại cây ăn quả
nhƣ: Cam, bƣởi, chuối, mít, chanh...
Chăn nuôi
- - . Xem bảng 1.9
Bảng 1.9. Hiện trạng gia súc, gia cầm
Đơn vị tính: con
Xã Trâu Bò Lợn Gia cầm TT
Kim Thủy 652 585 794 10.800 1
Lâm Thủy 126 319 310 3.500 2
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy tháng 09/2011
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tổng 778 904 1.104 14.300
25
, thiếu vốn
đầu tƣ, chăm sóc thú y, nguồn giống địa phƣơng và công tác đào tạo đối với chăn
nuôi dẫn đến năng suất và sản lƣợng vật nuôi trên địa bàn còn thấp.
Chăn thả trâu, bò chủ yếu dƣới dạng thả rông trong rừng, là một trong những
mối đe dọa tới đa dạng sinh học tại RPH Động Châu.
Sản xuất lâm nghiệp
- Khoán bảo vệ rừng: Tại xã Kim Thủy, có 187 hộ gia đình tại các thôn nhƣ:
thôn An Bai, Bản Chuôn, Hà Lẹc, Ho Rum
quản lý rừng phòng hộ Động Châu theo các hợp đồng khoán bảo vệ rừng.
- Giao : Hiện tại các hộ gia đình tại xã Kim Thủy đã đƣợc giao đất rừng
và đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ diện tích đƣợc giao này
không nằm trong RPH Động Châu. Đối với xã Lâm Thủy cho đến nay vẫn đang tiếp
tục thực hiện. Theo số liệu thống kê đến 31/12/2010 mới chỉ giao đất
. Xem bảng 1.10.
Bảng 1.10. Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp
Đơn vị tính: ha
TT Xã Diện tích cấp sổ đỏ Số hộ đƣợc cấp Năm thực hiện
1 Xã Kim Thủy 15.266,58 Năm 2008 - 2010 771
2 Xã Lâm Thủy 51 12 Năm 2010
Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011
Tổng 15.317,58 783
ng: , trung -
bình 03 ha/hộ có hộ nhiều nhất lên tới 60 ha. Cây trồng rừng chủ yếu là Keo lá
tràm, một số hộ đang chuyển đổi sang trồng cây Cao su.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
.
26
1.3.3. Cơ sở hạng tầng
Giao thông vận tải
Trong những năm gần đây, các tuyến đƣờng chính đã và đang đƣợc làm mới
và nâng cấp, đặc biệt là tuyến đƣờng mòn Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã Kim
Thủy và xã Lâm Thủy đƣợc hoàn thành nên việc giao dịch buôn bán, giao lƣu với
bên ngoài đƣợc mở rộng, các gian hàng thƣơng mại cũng phát triển nhiều hơn, diện
mạo các xã cũng thay đổi, đời sống, ý thức ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao hơn.
Đường điện
. Điều kiện sinh hoạt, trang thiết
bị trong các hộ gia đình đang từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tất cả các hộ tại các thôn có
điện lƣới đều đã có ti vi, một số hộ đã có tủ lạnh...
1.3.4. Văn hoá, xã hội
Y tế
Các xã đều đã có trạm y tế, thƣờng nằm ở trung tâm xã đƣợc xây dựng kiên
cố. Mỗi trạm
.
Vấn đề khó khăn hiện nay đối với chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là: Trình độ
nghiệp vụ cán bộ y tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các cán bộ địa phƣơng đã ảnh
hƣởng nhiều tới chất lƣợng khám chữa bệnh trong vùng. Các thôn bản trong vùng
đều có cán bộ y tế thôn bản nhƣng do trình độ hạn chế và thiếu kinh phí khuyến
khích nên hoạt động chƣa thực sự hiệu quả.
Giáo dục
Điều kiện cơ sở hạ tầng cho giáo dục đã đƣợc cải thiện rất nhiều. Hầu hết các
cụm thôn, bản đều có trƣờng mầm non. Hiện tại, địa phƣơng có nhiều chính sách ƣu
đãi đối với học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, nên hầu hết trẻ em ở độ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tuổi 5-6 tuổi đến trƣờng đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ mù trữ thấp, chỉ còn tồn tại ở những
27
ngƣời lớn tuổi. Trƣờng học cũng là đối tƣợng quan trọng trong chiến lƣợc tuyên
truyền giáo dục về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng.
Bảng 1.11. Tổng hợp hiện trạng giáo dục tại 02 xã năm 2011
Bậc học Xã Số trƣờng Số phòng Số lớp Số giáo viên Số học sinh
Kim Thủy 8 13 25 268 13 Mầm non Lâm Thủy 6 6 14 125 10
Kim Thủy 2 36 41 422 34 Tiểu học Lâm Thủy 1 18 21 176 17
Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Kim Thủy 2 6 11 160 5 THCS Lâm thủy 1 6 11 119 3
28
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 3/2014 đến tháng 10/2014, có 3 đợt điều
tra khảo sát tại thực địa với tổng số 38 ngày điều tra khảo sát ở khu vực rừng của
RPH Động Châu, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Trong đó: Có 27 ngày điều tra
khảo sát chim theo tuyến, gồm 21 tuyến khảo sát chim đã đƣợc thiết lập với tổng
chiều dài tuyến là 85km; đặt 10 bẫy ảnh với 1.200 lƣợt điểm bẫy ảnh; thực hiện 7
ngày phỏng vấn dân địa phƣơng với tổng số 141 phiếu. Thời gian và địa điểm các
đợt khảo sát nghiên cứu chim ở RPH Động Châu đƣợc thống kê ở bảng 2.1 và hình
2.1.
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm điều tra khảo sát chim tại RPH Động Châu
Địa điểm
Toạ độ
Thời gian
Số ngày
Số tuyến
Đợt nghiên cứu
Độ dài tuyến (km)
4
3
12
5
4
16
Đợt 1
Tháng 3/2014
4
3
11
4
4
3
14
5
4
15
Đợt 2
Tháng 4/2014
2
5
Đợt 3
5
4
17
Tháng 10/2014
Điểm Cây Sú – xã Kim Thủy Điểm Đá Liền – xã Kim Thủy Điểm Khe Gõ – xã Kim Thủy Đặt bẫy ảnh tại điểm Khe Gõ – xã Kim Thủy Điểm Thác Đà Lạt – xã Kim Thủy Điểm Ngọn Khe Đan – xã Kim Thủy Phỏng vấn dân địa phƣơng tại xã Kim Thủy Phỏng vấn dân địa phƣơng tại xã Lâm Thủy Cổng Trời – xã Kim Thủy – huyện Lệ Thủy
17000’03”N/ 106044’10”E 16059’14”N/ 106044’29”E 16059’34”N/ 106042’54”E 16059’28”N/ 106043’21”E 17000’13”N/ 106036’04”E 17000’29”N/ 106035’15”E 17004’01”N/ 106044’56”E 17002’05”N/ 106038’07”E 16055’20”N/ 106044’33”E
Tổng số
38 ngày
21 tuyến
85 km
Địa điểm nghiên cứu và các tuyến điều tra khảo sát tại thực địa đƣợc thể hiện
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trên bản đồ hình 2.1.
29
(Nguồn: Trung tâm tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt, 2014)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra khảo sát chim ở RPH Động Châu
30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
2.2.1.1. Dụng cụ cứu chính
- Bẫy ảnh: Dùng để chụp ảnh các loài chim hoạt động và kiếm ăn dƣới mặt
đất, nhƣ: Các loài chim thuộc họ Trĩ, các loài thuộc họ Đuôi cụt,…
- Ống nhòm: Để xác định loài qua các đặc điểm về hình thái ngoài.
- Máy ghi âm: Dùng để ghi lại tiếng hót của chim, nhằm phục vụ cho quá trình
nhận dạng chim ngoài thiên nhiên.
- Máy ảnh: Dùng máy ảnh chụp các hoạt động sinh học, sinh thái trong quá
trình quan sát.
- Ảnh và sách có hình vẽ mầu: Nhằm hỗ trợ cho việc xác định các loài chim
khi khảo sát thực địa và phỏng vấn ngƣời dân để biết thêm tình trạng của một số
loài quý hiếm có ở khu vực nghiên cứu.
- Dụng cụ nghiên cứu khác: Bản đồ, GPS, la bàn,... dùng để phục vụ cho việc
xác định vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu trong công tác điều tra tại thực địa.
2.2.1.2. Khảo sát theo tuyến
Khảo sát theo tuyến đƣợc tiến hành vào buổi sáng khoảng từ 5 giờ 30 đến 10
giờ 30, buổi chiều từ 13 giờ 30 đến 18 giờ, tuỳ thuộc vào thời tiết trong ngày và
mùa trong năm. Tiến hành điều tra từ đầu tuyến đến hết tuyến bằng cách đi chậm,
chú ý nghe và quan sát chim bằng ống nhòm hoặc mắt thƣờng về hai phía của
tuyến. Đồng thời tiến hành chụp ảnh, ghi âm tiếng chim hót và ghi chép vào sổ nhật
ký thực địa những thông tin cần thiết.
2.2.1.3. Phương pháp đặt máy bẫy ảnh
- Chọn vị trí đặt bẫy ảnh: Phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu để chọn các vị
trí phù hợp nhất để đặt bẫy. Đối với các loài Gà thuộc giống Lophura, vị trí đặt bẫy
để có đƣợc hình ảnh của các loài Gà nên chọn nơi có độ cao dƣới 300m so với mực nƣớc biển và các vị trí bằng hoặc là những nơi có độ dốc dƣới 150 vị trí đặt bẫy phải
là nơi có tầng cây gỗ lớn đã khép tán và ở tầng dƣới có nhiều cây bụi họ cau dừa
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhƣ cây lá nón, cau rừng...
31
- Phát dọn, xử lý thực bì khu vực đặt bẫy: Chọn vị trí thích hợp (dễ phát hiện
loài cần tìm) phát sạch thực bì theo dạng hình nón hoặc hình chữ nhật. Kích thƣớc:
Chiều dài từ 5m – 7m; Chiều rộng từ 3m – 5m tùy vào từng loại máy.
- Thao tác đặt bẫy ảnh:
Bƣớc 1: Cố định máy bằng dây vải.
Bƣới 2: Cài đặt máy
Bƣớc 3: Khởi động máy và cho máy chụp thử
Bƣớc 4: Cho máy chụp để kiểm tra ảnh.
Bƣớc 5: Kiểm tra ảnh để phát hiện các vị trí che khuất trong ảnh để chỉnh sửa
không gian chụp.
Bƣớc 6: Hoàn thành đặt bẫy ảnh (Bật máy, cố định máy bằng dây cao su, dán
băng dính chống thấm nƣớc vào máy).
Chú ý: Khi đặt máy cần tránh hai hƣớng Đông hoặc Tây để không bị ánh sáng
mặt trời chiếu trực tiếp vào máy.
Đã tiến hành đặt 10 bẫy ảnh ở 3 điểm nghiên cứu của RPH Động Châu với
tổng thời gian là: 10 bẫy x 3 điểm x 40 ngày/điểm = 1.200 lƣợt điểm bẫy ảnh.
2.2.1.4. Phỏng vấn
Phỏng vấn đƣợc tiến hành với dân địa phƣơng, trong đó có thợ săn để có thể
thu đƣợc nhiều thông tin cần thiết về các loài chim thuộc họ Trĩ ở khu vực nghiên
cứu, nhất là các loài thuộc đối tƣợng săn bắt. Cách tiến hành phóng vấn nhƣ sau:
Chuẩn bị trƣớc các bảng hỏi cần thiết cho việc phỏng vấn dân và thợ săn địa
phƣơng. Khi phỏng vấn cần đối chiếu tên gọi địa phƣơng với tên phổ thông đƣợc
ghi trong các tài liệu và sách hƣớng dẫn; sử dụng hình và tranh vẽ của loài cần hỏi.
Tiến hành phỏng vấn đƣợc lặp đi lặp lại ở nhiều ngƣời [41].
2.2.1.5. Thu thập các di vật
Các di vật còn lại của chim đƣợc giữ lại trong các gia đình của dân địa phƣơng
nhƣ: Lông cánh, lông đuôi, mỏ, giò,.... đƣợc thu thập kèm theo các thông tin cần
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thiết nhƣ: Thời gian, địa điểm bắt đƣợc mẫu, ngƣời bắt mẫu. Chụp ảnh mẫu vật và
32
phỏng vấn một số thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng (nếu có thể
đƣợc).
2.2.1.6. Định loại chim trên hiện trường
Trong thiên nhiên, định loại chim đƣợc thực hiện qua quan sát trực tiếp bằng
ống nhòm kết hợp với sách hƣớng dẫn nhận dạng các loài chim của Việt Nam và
Đông Nam Á [8]. Trong các đợt khảo sát, việc định loại chim tại thực địa có sự giúp
đỡ của các chuyên gia điểu học nhƣ: TS. Ngô Xuân Tƣờng và chuyên gia Lê Trọng
Trải.
2.2.2. Điều tra, xác định các yếu tố đe doạ đến khu hệ chim và sinh cảnh
Trong các đợt điều tra, trên các tuyến khảo sát, chúng tôi đã điều tra thu thập
các số liệu về sự tác động của con ngƣời tới khu vực nhƣ: Khai thác gỗ trái phép,
săn bẫy động vật hoang dã qua ghi nhận các lán thợ săn, số tuyến bẫy. Tất cả những
thông tin trên đƣợc ghi chép trong nhật ký thực địa và đƣợc chụp ảnh. Để phân tích
các mối đe dọa, chúng tôi cũng sử dụng số liệu thống kê về các vụ vi phạm của Ban
quản lý RPH Động Châu.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu nội nghiệp
2.2.3.1. Phân tích, xử lý số liệu
- Sử dụng chƣơng trình Microsoft Excel để xử lý các số liệu thu đƣợc theo
phƣơng pháp thống kê sinh học.
- Các ghi nhận về các loài chim đƣợc cập nhật và phân tích sơ bộ trên thực địa
ngay sau khi kết thúc điều tra thực địa trong ngày. Việc tổng hợp và phân tích thông
tin nhƣ vậy giúp xác định đƣợc khu vực có sự tồn tại hoặc tiềm năng về các loài
chim qua đó xác định các hoạt động và khu vực ƣu tiên nghiên cứu cho các ngày
tiếp theo.
2.2.3.2. Đánh giá các loài chim có giá trị khoa học
Đánh giá các loài chim có giá trị bảo tồn nguồn gen ở cấp quốc gia và quốc tế
dựa theo các tiêu chí thứ hạng của SĐVN, năm 2007 [2]; Danh Lục Đỏ của IUCN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
về các loài bị đe doạ toàn cầu, năm 2014 [50].
33
2.2.3.3. Lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim ở RPH Động
Châu
Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại chim đƣợc các nhà khoa học ở Việt
Nam và thế giới sử dụng, các hệ thống này chủ yếu dựa trên các đặc điểm về hình
thái và cấu trúc của ADN (chủ yếu trong tế bào máu).
Trong nghiên cứu chim ở RPH Động Châu, chúng tôi đã sắp xếp và thống kê
các bậc taxon của khu hệ chim dựa theo hệ thống phân loại chim thế giới của
BirdLife International, năm 2014 (phiên bản 7) trong việc xác định tên khoa học của
loài ở khu vực nghiên cứu. Theo đánh giá của chúng tôi và nhiều nhà nghiên cứu
chim khác, đây là hệ thống phân loại mới nhất phù hợp với nghiên cứu chim ở Việt
Nam. Tên phổ thông của các loài chim theo Võ Quý, Nguyễn Cử (1999) [28],
Nguyễn Cử và nnk (2000) [8].
2.3. Tƣ liệu nghiên cứu dùng để viết luận văn
Các tƣ liệu đƣợc sử dụng để viết luận văn bao gồm:
- Đã thu thập đƣợc 42 phiếu điều tra trong 3 đợt điều tra khảo sát tại thực địa.
- Số liệu thu thập đƣợc từ kết quả đặt 10 bẫy ảnh tại thực địa.
- Phân tích 8 mẫu di vật các phần cơ thể chim (đầu, mỏ, lông cánh, lông đuôi,
chân,...).
- Đã phát đƣợc 250 tờ rơi cung cấp thông tin về 3 loài gà lôi thuộc giống
Lophura ở khu vực nghiên cứu.
- Đã thu thập đƣợc 141 phiếu thông tin về hiện trạng của 3 loài Gà lôi thuộc
giống Lophura qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng.
- Các số liệu điều tra đã đƣợc công bố từ trƣớc đến nay về khu hệ chim ở RPH
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Động Châu và vùng phụ cận để làm cơ sở so sánh.
34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tính đa dạng thành phần loài của khu hệ chim
3.1.1. Thành phần loài chim ở RPH Động Châu
Qua điều tra khảo sát thực địa và kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu về
chim ở RPH Động Châu, chúng tôi đã thống kê đƣợc 160 loài chim thuộc 45 họ của
16 bộ (Bảng 3.1). Trong đó có 105 loài đã trực tiếp ghi nhận đƣợc tại thực địa, 56
loài không ghi nhận đƣợc trong quá trình điều tra khảo sát mà chỉ đƣợc thống kê
theo các tác giả khác do thời gian điều tra khảo sát còn hạn chế.
Trong số 105 loài chim đã trực tiếp ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu có:
96 loài quan sát trực tiếp bằng mắt thƣờng hoặc ống nhòm, 21 loài ghi nhận đƣợc
qua tiếng kêu đặc trƣng của chúng, 5 loài ghi nhận qua bẫy ảnh, 5 loài ghi nhận qua
phỏng vấn, 2 loài ghi nhận qua di vật.
Trong số 160 loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu đều là những loài
chim định cƣ hoặc chim lang thang, chƣa ghi nhận đƣợc những loài chim di cƣ
thuộc giống Phyloscupus do thời gian khảo sát không phải là thời điểm di cƣ của
chúng.
Bảng 3.1. Thành phần loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
I. GALLIFORMES
BỘ GÀ
1. Phasianidae
Họ Trĩ
1
Gà so họng trắng
TL
3
Arborophila brunneopectus (Blyth, 1855)
2
Gà so ngực vạch
TL
3
Arborophila chloropus (Blyth, 1859)
3
Trĩ sao
K,DV,TL
1,2,3
x
Rheinardia ocellata (Elliot, 1871)
4
Gà tiền mặt vàng
QS,TL
1,3
x
Polyplectron bicalcaratum (Linnaeus, 1758)
5
Đa đa, Gà gô
K,TL
1,3
x
6
Gà rừng
QS,K,TL
1,2,3
x
Francolinus pintadeanus (Scopoli, 1786) Gallus gallus (Linnaeus,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
35
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
1758)
7
Gà lôi trắng
DV,PV,TL
1,2,3
x
Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758)
8
Gà lôi lam mào trắng
PV,TL
3
x
Lophura edwardsi (Oustalet, 1896)
9
Gà lôi hông tía
BA,PV,TL
1,2
x
Lophura diardi (Bonaparte, 1856)
II. COLUMBIFORMES
BỘ BỒ CÂU
2. Columbidae
Họ Bồ câu
10
Cu gáy
QS,K,TL
2,3
x
Spilopelia chinensis (Scopoli, 1786)
11
Gầm ghì vằn
QS,K,TL
3
x
Macropygia unchall (Wagler, 1827)
12
Cu luồng
BA, QS, TL
2,3
x
Chalcophaps indica (Linnaeus, 1758)
13
Cu xanh khoang cổ
1,3
TL
Treron bicinctus (Jerdon, 1840)
14
Cu xanh mỏ quặp
2,3
TL
Treron curvirostra (Gmelin, 1789)
15
Treron apicauda Blyth, 1846 Cu xanh đuôi nhọn
3
TL
16
Ducula badia Raffles, 1822 Gầm ghì lƣng nâu
QS,TL
2,3
x
III. CAPRIMULGIFORMES
BỘ CÚ MUỖI
3. Apodidae
Họ Yến
17
3
TL
Hirundapus cochinchinensis (Oustalet, 1878)
Yến đuôi cứng bụng trắng
18
Yến cọ
1,3
TL
Cypsiurus balasiensis (Gray, 1829)
19
Yến hông trắng
QS,TL
3
x
Apus pacificus (Latham, 1802)
IV. CUCULIFORMES
BỘ CU CU
4. Cuculidae
Họ Cu cu
20
Bìm bịp lớn
QS,K,TL
1,2,3
x
Centropus sinensis (Stephens, 1815)
21
Bìm bịp nhỏ
QS,K,TL
1,2,3
x
Centropus bengalensis (Gmelin, 1788)
22
Phƣớn, Cọoc
QS,TL
1,2,3
x
Phaenicophaeus tristis (Lesson, 1830)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
36
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
23
Tu hú
QS,K,TL
2,3
x
Eudynamys scolopaceus (Linnaeus, 1758)
24
Tìm vịt
K,TL
1,2,3
x
Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786)
25
Cu cu đen
TL
2,3
Surniculus lugubris (Horsfield, 1821)
26
Bắt cô trói cột
K,TL
2,3
x
Cuculus micropterus Gould, 1837
27
Chèo chẹo lớn
TL
2,3
Cuculus sparverioides Vigors, 1832
V. GRUIFORMES
BỘ SẾU
5. Rallidae
Họ Gà nƣớc
28
Cuốc ngực trắng
QS,TL
1,3
x
Amaurornis phoenicurus (Pennant, 1769)
VI. PELECANIFORMES
BỘ BỒ NÔNG
6. Ardeidae
Họ Diệc
29
Cò lửa lùn
QS,TL
x
3
Ixobrychus sinensis (Gmelin, 1789)
30
Cò hƣơng
TL
3
Ixobrychus flavicollis (Latham, 1790)
31
Cò xanh
QS,TL
2,3
x
Butorides striata (Linnaeus, 1758)
32
Cò bợ
QS,TL
1,2,3
x
Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855)
VII. CHARADRIIFORMES
BỘ RẼ
7. Scolopacidae
Họ Rẽ
33
Rẽ gà, Nhát bà
TL
3
Scolopax rusticola Linnaeus, 1758
8. Turnicidae
Họ Cun cút
Cun cút lƣng nâu
TL
1,3
34
Turnix suscitator (Gmelin, 1789)
VIII. STRIGIFORMES
BỘ CÚ
9. Strigidae
Họ Cú
35
Cú vọ mặt trắng
QS,K,TL
2,3
x
Glaucidium brodiei (Burton, 1836)
36
Cú vọ
QS,TL
2,3
x
Glaucidium cuculoides (Vigors, 1831)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
37
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
37
Cú mèo latusơ
K,TL
1,2,3
x
Otus spilocephalus (Blyth, 1846)
38
Cú mèo khoang cổ
TL
2,3
Otus bakkamoena Pennant, 1769
IX. ACCIPITRIFORMES
BỘ ƢNG
10. Accipitridae
Họ Ƣng
39
Diều ăn ong
TL
2,3
Pernis ptilorhynchus (Temminck, 1821)
40
Diều hoa miến điện
QS,K,TL
1,2,3
x
Spilornis cheela (Latham, 1790)
41
Diều núi
TL
3
Nisaetus nipalensis Hodgson, 1836
42
Đại bàng bụng hung
TL
3
Lophotriorchis kienerii (Geoffroy Saint-Hilaire, 1835)
43
Đại bàng mã lai
QS,TL
x
1,3
Ictinaetus malaiensis (Temminck, 1822)
44
1,3
TL
Ƣng ấn độ
Accipiter trivirgatus (Temminck, 1824)
45
3
TL
Ƣng xám
Accipiter badius (Gmelin, 1788)
46
Accipiter sp
3
TL
Ƣng
47
1,3
TL
Diều cá bé
Icthyophaga humilis (Müller & Schlegel, 1841)
48
3
TL
Diều ấn độ
Butastur indicus (Gmelin, 1788)
X. TROGONIFORMES
BỘ NUỐC
11. Trogonidae
Họ Nuốc
49
3
Nuốc bụng vàng
TL
Harpactes oreskios (Temminck, 1823)
50
Nuốc bụng đỏ
QS,TL
1,2,3
x
Harpactes erythrocephalus (Gould, 1834)
XI. BUCEROTIFORMES
BỘ NIỆC
12. Bucerotidae
Họ Hồng hoàng
51
Hồng hoàng
QS,PV,TL
1,2,3
x
52
Niệc nâu
QS,PV,TL
1,2,3
x
Buceros bicornis Linnaeus, 1758 Anorrhinus tickelli (Blyth,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
38
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
1855)
Cao cát bụng trắng
TL
1,2,3
53
Anthracoceros albirostris (Shaw & Nodder, 1807)
BỘ SẢ
XII. CORACIIFORMES
Họ Trảu
13. Meropidae
54
Trảu ngực nâu
QS,TL
2,3
x
Merops philippinus Linnaeus, 1766
14. Coraciidae
Họ Sả rừng
55
Yểng quạ
QS,TL
3
x
Eurystomus orientalis (Linnaeus, 1766)
15. Alcedinidae
Họ Bói cá
56
Bồng chanh đỏ
QS,TL
1,2,3
x
Ceyx erithaca (Linnaeus, 1758)
57
Bồng chanh rừng
TL
2,3
Alcedo hercules Laubmann, 1917
58
Bồng chanh
QS,TL
1,2,3
x
Alcedo atthis (Linnaeus, 1758)
59
Sả đầu nâu
QS,TL
1,2,3
x
Halcyon smyrnensis (Linnaeus, 1758)
XIII. PICIFORMES
BỘ GÕ KIẾN
16. Megalaimidae
Họ Thầy chùa
60
Thầy chùa đít đỏ
QS,TL
2,3
x
Psilopogon lagrandieri Verreaux, 1868
61
Thầy chùa đầu xám
QS,TL
2,3
x
Psilopogon faiostrictus Verreaux, 1868
62
Thầy chùa bụng nâu
TL
3
Psilopogon lineatus (Vieillot, 1816)
63
Cu rốc đầu xám
QS,TL
3
x
Psilopogon franklinii (Blyth, 1842)
17. Picidae
Họ Gõ kiến
64
QS,TL
2,3
x
Sasia ochracea Hodgson, 1836
Gõ kiến lùn mày trắng
65
TL
3
Picumnus innominatus Burton, 1836
Gõ kiến lùn đầu vàng
66
Gõ kiến nâu cổ đỏ
QS,TL
2,3
x
67
Gõ kiến nâu
QS,TL
3
x
Blythipicus pyrrhotis (Hodgson, 1837) Micropternus brachyurus
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
39
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
(Vieillot, 1818)
68
TL
1,2,3
Chrysophlegma flavinucha Gould, 1834
Gõ kiến xanh gáy vàng
69
Gõ kiến xanh cổ đỏ
TL
1,3
Picus rabieri (Oustalet, 1898)
BỘ CẮT
XIV. FALCONIFORMES
Họ Cắt
18. Falconidae
70
Cắt nhỏ bụng trắng
TL
3
Microhierax melanoleucos (Blyth, 1843)
BỘ VẸT
XV. PSITTACIFORMES
Họ Vẹt
19. Psittacidae
71
Vẹt lùn
TL
3
Loriculus vernalis (Sparrman, 1787)
XVI. PASSERIFORMES
BỘ SẺ
20. Eurylaimidae
Họ Mỏ rộng
72
Mỏ rộng xanh
QS,TL
1,3
x
Psarisomus dalhousiae (Jameson, 1835)
73
Mỏ rộng hung
TL
3
Serilophus lunatus (Gould, 1834)
21. Pittidae
Họ Đuôi cụt
74
Đuôi cụt đầu xám
TL
1,3
Pitta soror Wardlaw- Ramsay, 1881
75
Pitta cyanea Blyth, 1843
Đuôi cụt đầu đỏ
TL
3
76
Pitta elliotii Oustalet, 1874
Đuôi cụt bụng vằn
BA,TL
x
1,3
77
Đuôi cụt bụng đỏ
BA,TL
3
Pitta nympha Temminck & Schlegel, 1850
22. Artamidae
Họ Nhạn rừng
78
Nhạn rừng
TL
1,2,3
Artamus fuscus Vieillot, 1817
23. Aegithinidae
Họ Chim nghệ
79
Chim nghệ lớn
TL
3
Aegithina lafresnayei (Hartlaub, 1844)
24. Campephagidae
Họ Phƣờng chèo
80
Phƣờng chèo nâu
TL
3
81
QS,TL
x
3
Tephrodornis gularis (Raffles, 1822) Coracina macei (Lesson,
Phƣờng chèo xám
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
40
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
1831)
lớn
82
Phƣờng chèo xám
TL
2,3
Coracina melaschistos (Hodgson, 1836)
83
TL
3
Pericrocotus divaricatus (Raffles, 1822)
Phƣờng chèo trắng lớn
84
TL
3
Pericrocotus solaris Blyth, 1846
Phƣờng chèo má xám
85
Phƣờng chèo đỏ lớn
QS,TL
2,3
x
Pericrocotus flammeus (Forster, 1781)
86
Phƣờng chèo đen
QS, TL
3
x
Hemipus picatus (Sykes, 1832)
25. Laniidae
Họ Bách thanh
87
Bách thanh đầu đen
QS,TL
1,3
x
Lanius schach Linnaeus, 1758
26. Oriolidae
Họ Vàng anh
88
Tử anh
TL
2,3
Oriolus traillii (Vigors, 1832)
27. Dicruridae
Họ Chèo bẻo
89
Chèo bẻo
QS,TL
2,3
x
Dicrurus macrocercus Vieillot, 1817
90
Chèo bẻo xám
TL
1,2,3
Dicrurus leucophaeus Vieillot, 1817
91
Chèo bẻo mỏ quạ
QS,TL
1,2,3
x
Dicrurus annectans (Hodgson, 1836)
92
Chèo bẻo rừng
QS,TL
2,3
x
Dicrurus aeneus Vieillot, 1817
93
QS,TL
2,3
x
Dicrurus remifer (Temminck, 1823)
Chèo bẻo cờ đuôi bằng
94
QS,TL
1,3
x
Dicrurus paradiseus (Linnaeus, 1766)
Chèo bẻo cờ đuôi chè
28. Rhipiduridae
Họ Rẻ quạt
95
Rẻ quạt họng trắng
QS,TL
3
x
Rhipidura albicollis (Vieillot, 1818)
29. Monarchidae
Họ Đớp ruồi mỏ quặp
96
QS,TL
1,3
x
Hypothymis azurea (Boddaert, 1783)
Đớp ruồi xanh gáy đen
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
41
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
97
TL
1,3
Terpsiphone paradisi (Linnaeus, 1758)
Thiên đƣờng đuôi phƣớn
30. Corvidae
Họ Quạ
98
Giẻ cùi vàng
QS,TL
1,3
x
Urocissa whiteheadi Ogilvie-Grant, 1899
99
Giẻ cùi bụng vàng
TL
1,2,3
Cissa hypoleuca Salvadori & Giglioli, 1885
100
Chim khách
QS,TL
1,2,3
x
Crypsirina temia (Daudin, 1800)
101
Chim khách đuôi cờ
QS,TL
3
x
Temnurus temnurus (Temminck, 1825)
102
Quạ đen
QS,TL
1,2,3
x
Corvus macrorhynchos Wagler, 1827
31. Paridae
Họ Bạc má
103
Chim mào vàng
QS,K,TL
1,2,3
x
Melanochlora sultanea (Hodgson, 1837)
32. Cisticolidae
Họ Chiền chiện
104
QS,TL
3
x
Prinia flaviventris (Delessert, 1840)
Chiền chiện bụng vàng
33. Pycnonotidae
Họ Chào mào
105
Chào mào
QS,TL
1,2,3
x
Pycnonotus jocosus (Linnaeus, 1758)
106
Bông lau tai trắng
QS,TL
1,2,3
x
Pycnonotus aurigaster (Vieillot, 1818)
107
Bông lau họng vạch
QS,TL
2,3
x
Pycnonotus finlaysoni Strickland, 1844
108
Cành cạch nhỏ
QS,K,TL
1,2,3
x
Iole propinqua (Oustalet, 1903)
109
Cành cạch lớn
QS,K,TL
1,2,3
x
Alophoixus pallidus (Swinhoe, 1870)
34. Sylviidae
Họ Chim chích
110
Chích bông đuôi dài
QS,TL
1,2,3
x
Orthotomus sutorius (Pennant, 1769)
111
QS,TL
1,2,3
x
Orthotomus atrogularis Temminck, 1836
Chích bông cánh vàng
112
Orthotomus sp.
Chích?
TL
35. Timaliidae
Họ Khƣớu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
42
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
113
Chuối tiêu ngực đốm QS,K,TL
2,3
x
Pellorneum ruficeps Swainson, 1832
114
Chuối tiêu đất
QS,TL
2,3
x
Trichastoma tickelli Blyth, 1859
115
Chuối tiêu đuôi ngắn
QS,TL
1,2,3
x
Malacopteron cinereum Eyton, 1839
116
Họa mi đất mỏ dài
QS,K,TL
2,3
x
Pomatorhinus hypoleucos (Blyth, 1844)
117
Khƣớu mỏ dài
QS,TL
1,3
x
Jabouilleia danjoui (Robinson & Kloss, 1919)
118
Khƣớu đá đuôi ngắn
TL
3
Napothera brevicaudata (Blyth, 1855)
119
Khƣớu đá nhỏ
QS,TL
3
x
Napothera epilepidota (Temminck, 1827)
120
Khƣớu bụi đầu đen
QS,TL
2,3
x
Stachyris nigriceps Blyth, 1844
121
Khƣớu bụi đốm cổ
TL
2,3
Stachyris striolata (Müller, 1835)
122
QS,TL
1,2,3
x
Macronous gularis (Horsfield, 1822)
Chích chạch má vàng
123
Họa mi nhỏ
TL
1,3
Timalia pileata Horsfield, 1821
124
Khƣớu đầu trắng
QS,K,TL
1,2,3
x
Garrulax leucolophus (Hardwicke, 1815)
125
Khƣớu khoang cổ
QS,TL
1,2,3
x
Garrulax monileger Riley, 1930
126
Khƣớu xám trung bộ
QS,TL
3
x
Garrulax castanotis (Ogilvie-Grant, 1899)
127
Khƣớu bạc má
QS,K,TL
2,3
x
Garrulax chinensis (Scopoli, 1786)
128
Khƣớu đầu xám
TL
3
Garrulax vassali (Ogilvie- Grant, 1906)
129
Lách tách họng hung
QS,TL
3
x
Alcippe rufogularis (Mandelli, 1873)
130
Lách tách vành mắt
QS,TL
2,3
x
Alcippe peracensis Sharpe, 1887
131
Lách tách mày đen
TL
1,3
Alcippe grotei Delacour, 1926
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
43
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
132
Lách tách má xám
TL
3
Alcippe morrisonia Swinhoe, 1863
133
TL
3
Yuhina castaniceps (Moore, 1854)
Khƣớu mào khoang cổ
134
QS,TL
2,3
X
Erpornis zantholeuca (Blyth, 1844)
Khƣớu mào bụng trắng
36. Zosteropidae
Họ Vành khuyên
135
QS,TL
2,3
x
Zosterops palpebrosus (Temminck, 1824)
Vành khuyên họng vàng
37. Irenidae
Họ Chim lam
136
Irena puella (Latham, 1790) Chim lam
QS,TL
1,2,3
x
38. Sturnidae
Họ Sáo
137
Sáo mỏ vàng
QS,TL
2,3
x
Acridotheres grandis Moore, 1858
138
Sáo đen, Sáo mỏ ngà
QS,TL
1,2,3
x
Acridotheres cristatellus (Linnaeus, 1766)
139
Sáo đá trung quốc
QS,TL
1,3
x
Sturnus sinensis (Gmelin, 1788)
140
2,3
QS,TL
Sáo sậu
x
Sturnus nigricollis (Paykull, 1807)
39. Turdidae
Họ Hoét
141
Hoét xanh
QS,TL
1,2,3
Myophonus caeruleus (Scopoli, 1786)
142
Hoét vàng
QS,TL
2,3
x
Zoothera citrina (Latham, 1790)
40. Muscicapidae
Họ Đớp ruồi
143
Chích chòe than
QS
1,3
x
Copsychus saularis (Linnaeus, 1758)
144
Chích chòe lửa
QS,K,TL
2,3
x
Copsychus malabaricus (Scopoli, 1788)
145
TL
2,3
Enicurus schistaceus (Hodgson, 1836)
Chích chòe nƣớc trán trắng
146
QS,TL
x
3
Enicurus leschenaulti (Vieillot, 1818)
Chích chòe nƣớc đầu trắng
147
Đớp ruồi nâu
TL
3
148
Đớp ruồi trắng
QS,TL
x
3
Muscicapa dauurica Pallas, 1811 Cyornis concretus (Müller,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
44
Nguồn
TT
Tên khoa học
Tên Việt nam
Dạng ghi nhận
Tài Liệu Tác giả
1835)
149
Đớp ruồi đầu xám
QS,TL
2,3
x
Culicicapa ceylonensis (Swainson, 1820)
41. Chloropseidae
Họ Chim xanh
150
Chim xanh nam bộ
TL
1,2,3
Chloropsis cochinchinensis (Gmelin, 1788)
151
TL
2,3
Chloropsis hardwickii Jardine & Selby, 1830
Chim xanh hông vàng
42. Dicaeidae
Họ Chim sâu
152
Chim sâu lƣng đỏ
QS,TL
1,2,3
x
Dicaeum cruentatum (Linnaeus, 1758)
43. Nectariniidae
Họ Hút mật
153
Hút mật họng tím
QS,TL
1,2,3
x
Nectarinia jugularis (Linnaeus, 1766)
154
Hút mật đuôi nhọn
QS,TL
3
x
Aethopyga christinae Swinhoe, 1869
155
Hút mật đỏ
QS,TL
1,3
x
Aethopyga siparaja (Raffles, 1822)
156
Bắp chuối mỏ dài
QS,TL
1,2,3
x
Arachnothera longirostra (Latham, 1790)
157
Bắp chuối đốm đen
QS,TL
1,2,3
x
Arachnothera magna (Hodgson, 1837)
44. Passeridae
Họ Sẻ
158
Sẻ
QS,TL
1,3
x
Passer montanus (Linnaeus, 1758)
45. Motacillidae
Họ Chìa vôi
159
Chìa vôi trắng
QS,TL
1,2,3
x
Motacilla alba Linnaeus, 1758
160
Chìa vôi núi
QS
2,3
x
Motacilla cinerea Tunstall, 1771 Ghi chú:
Dạng ghi nhận: BA – Loài đƣợc ghi nhận qua bẫy ảnh; QS - Quan sát ngoài thiên nhiên; K
– Loài đƣợc ghi nhận qua tiếng hót hoặc tiếng kêu; DV - Di vật của loài ghi nhận đƣợc
trong các gia đình dân địa phƣơng; TL - Theo tài liệu tham khảo.
Tài liệu: 1- Lê Mạnh Hùng và nnk, 2002; 2 - Ngô Xuân Tƣờng, 2007; 3 - Lê Trọng Trải và
nnk, 2012.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
45
3.1.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn
Trong số 160 loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu đã xác định có 11
loài chim có giá trị bảo tồn cao đối với Việt Nam và thế giới, chiếm 6,88 % tổng số
loài chim ở RPH Động Châu. Xem bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở RPH Động Châu
Tình trạng bảo tồn
STT Tên Tiếng Việt Tên Khoa học
1 Lophura edwardsi SĐVN 2007 EN IUCN 2014 CR Gà lôi lam mào
trắng
Gà Lôi Trắng Lophura nycthemera LR
Gà lôi hông tía Lophura diardi VU
Gà tiền mặt vàng Polyplectron bicalcaratum VU
Trĩ sao Rheinardia ocellata VU NT
Bồng chanh rừng Alcedo hercules NT
Niệc nâu Anorrhinus austeni VU NT
Buceros bicornis VU NT
2 3 4 5 6 7 8 9 Picus rabieri NT Hồng hoàng Gõ kiến xanh cổ đỏ
Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha VU VU
10 11 Khƣớu mỏ dài Jabouilleia danjoui LR NT
Tổng số 9 8
Ghi chú:
- SĐVN, năm 2007: EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp ; LR - Ít nguy cấp.
- IUCN, năm 2014: CR - Rất nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sắp bị đe dọa.
Từ bảng 3.3 cho thấy: Có 9 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 8 loài
đƣợc ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014). Cụ thể nhƣ sau:
- Sách Đỏ Việt Nam (2007): 1 loài ở bậc EN (Nguy cấp), 6 loài ở bậc VU (Sẽ nguy
cấp), 2 loài ở bậc LR (Ít nguy cấp).
- Danh Lục Đỏ IUCN (2014): 1 loài ở bậc CR (Rất nguy cấp), 1 loài ở bậc VU (Sẽ
nguy cấp), 6 loài ở bậc NT (Sắp bị đe doạ).
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
46
Các số liệu phân tích trên cho thấy tầm quan trọng của RPH Động Châu đối
với công tác bảo tồn các loài chim đang bị đe dọa diệt vong ở cấp quốc gia và quốc
tế. Cả 11 loài chim có giá trị bảo tồn cao đều có số lƣợng cá thể rất ít hoặc hiếm.
Đặc biệt là Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi hiện mới chỉ ghi nhận đƣợc qua
phỏng vấn dân địa phƣơng.
3.1.3. Tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp
Trung Bộ
Các VCĐH là nơi ít nhất có 2 loài chim có vùng phân bố hẹp (các loài có vùng phân bố sinh sản toàn cầu nhỏ hơn 50.000km2) có vùng phân bố hoàn toàn chỉ giới
hạn trong ranh giới của vùng đó. Ở Việt Nam, theo phân tích của BirdLife quốc tế
năm 1998 đã xác định có 3 VCĐH: Vùng đất thấp Trung Bộ; Cao nguyên Đà Lạt và
Vùng đất thấp Nam Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây đã xác định thêm
2 VCĐH khác là: Cao Nguyên Kon Tum và vùng núi Đông – Nam Trung Quốc.
VCĐH đất thấp Trung Bộ nằm trong vùng đất thấp phía Bắc miền Trung Việt
Nam và bao gồm một phần nhỏ ở Trung Lào. Thảm thực vật tự nhiên của vùng này
là rừng thƣờng xanh đất thấp, với một phần nhỏ diện tích rừng trên núi đá vôi. Hầu
hết rừng trên đất thấp ở vùng này đã bị tác động làm thay đổi khá nhiều, các diện
tích rừng tự nhiên còn lại cũng bị chia cắt mạnh.
Trong số 6 loài chim có vùng phân bố hẹp đã đƣợc xác định cho Vùng chim
đặc hữu đất thấp Trung Bộ có 2 loài đƣợc ghi nhận chắc chắn ở RPH Động Châu.
Đó là: Khƣớu mỏ dài Jabouilleia danjoui và Trĩ sao Rheinardia ocellata và 1 loài
chƣa đƣợc khẳng định chắc chắn về sự có mặt ở RPH Động Châu là Gà lôi lam mào
trắng Lophura edwardsi. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của
RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ. Xem bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các loài chim có vùng phân bố hẹp ở RPH Động Châu
Loài phân bố hẹp STT Tên phổ thông Tên khoa học Động Châu Trung bộ
1 Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi x x
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2 Trĩ sao Rheinardia ocellata x x
47
Loài phân bố hẹp STT Tên phổ thông Tên khoa học Động Châu Trung bộ
3 Khƣớu đầu xám Garrulax vassali x
4 Khƣớu mỏ dài Jabouilleia danjoui x x
5 Khƣớu đá mun Stachyris herbeti x
6 Chích chạch má xám Macronous kelleyi x
Tổng số 6
3 Ghi chú: Trung Bộ - Theo BirdLife International, 2012.
3.1.4. So sánh sự đa dạng khu hệ chim ở RPH Động Châu đối với các VQG và
KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị
Kết quả so sánh mức độ đa dạng về thành phần loài của khu hệ chim ở RPH
Động Châu với các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng
Trị đƣợc thể hiện ở bảng 3.4, phụ lục 1 và hình 3.1.
Bảng 3.4. So sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với
các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị
Số lƣợng
Tên khu bảo vệ Diện tích (ha) Bộ Họ Loài Tỷ lệ % số loài so với toàn quốc
RPH Động Châu 19.188 16 45 160 18,2
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 122.326 16 51 232 26,2
KBTTN Bắc Hƣớng Hoá 23.457 15 45 164 18,5
KBTTN Đắk Rông 40.526 16 46 192 21,6
VQG Vũ Quang 54.000 15 54 252 28,4
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
KBTTN Kẻ Gỗ 24.800 18 58 270 30,4
48
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động
Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị
Từ bảng 3.4 và hình 3.1 cho thấy:
Về bộ: RPH Động Châu có số bộ nhiều hơn KBTTN Bắc Hƣớng Hóa và VQG
Vũ Quang; ngang bằng với KBTTN Đắk Rông và VQG Phong Nha Kẻ Bàng; ít hơn
so với KBTTN Kẻ Gỗ.
Về họ: RPH Động Châu có số họ ngang bằng với KBTTN Bắc Hƣớng Hóa,
nhƣng ít hơn so với VQG Phong Nha Kẻ Bàng và VQG Vũ Quang, KBTTN Đắk
Rông và KBTTN Kẻ Gỗ.
Về loài: RPH Động Châu có số loài ít nhất so với các VQG và KBTTN thuộc
3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Tuy nhiên, do các đợt điều tra khảo sát
còn hạn chế, nên đã chƣa ghi nhận đƣợc các loài chim rừng di cƣ ở RPH Động
Châu.
Nhƣ vậy khu hệ chim ở RPH Động Châu có số loài thấp nhất so với các VQG
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Điều này có thể thấy
49
những nỗ lực khảo sát chim ở Động Châu còn quá khiêm tốn so với các khu bảo tồn
cùng trong dải rừng đất thấp Trung Bộ, Việt Nam.
3.2. Một số mối quan hệ của khu hệ chim với sinh cảnh sống
3.2.1. Cơ sở phân chia sinh cảnh
Các loài chim hoặc nhóm loài trong tự nhiên đều có sự phân bố không đồng
đều ở các dạng sinh cảnh, do các đặc điểm về tập tính, điều kiện thích nghi về nơi ở
và kiếm ăn mà mỗi loài đều có sự phân bố theo các dạng sinh cảnh riêng. Đó là nơi
sống, kiếm ăn, làm tổ, nuôi con và nghỉ ngơi của chúng. Dựa vào đặc điểm cấu trúc
thảm thực vật [37], đặc điểm địa hình, mức độ tác động của con ngƣời và sự lựa
chọn sinh cảnh của các loài chim ở RPH Động Châu, có thể chia ra 5 dạng sinh
cảnh chính nhƣ sau:
1. Sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động
2. Sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh
3. Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi
4. Sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây bụi
5. Sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy
3.2.2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh
Sự phân bố về thành phần loài chim theo 5 dạng sinh cảnh ở RPH Động Châu
đƣợc thể hiện ở bảng 3.5, phụ lục 2 và hình 3.2.
Bảng 3.5. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh
Sự phân bố theo sinh cảnh STT Tên họ (1) (3) (4) (5) (2)
1 Trĩ Phasianidae 10 6 2 2
2 Bồ câu Columbidae 7 6 4 2 1
3 Yến Apodidae 3 2 2 3 2
4 Cu cu Cuculidae 5 2 1 8 6
5 Gà nƣớc Rallidae 1
6 Diệc Ardeidae 1 1 3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7 Rẽ Scolopacidae 1
50
Sự phân bố theo sinh cảnh STT Tên họ (1) (2) (4) (5) (3)
1 8 Cun cút Turnicidae 1 1
9 Cú Strigidae 4 4 4 4
10 Ƣng Accipitridae 10 10 10 1 1
11 Nuốc Trogonidae 2 2 2
12 Niệc Bucerotidae 3 3 2
13 Trảu Meropidae 1 1 1
14 Sả rừng Coraciidae 1 1
15 Bói cá Alcedinidae 3 4 3 3
16 Thầy chùa Megalaimidae 3 4 4
17 Gõ kiến Picidae 4 6 6 2 1
18 Cắt Falconidae 1 1 1
19 Vẹt Psittacidae 1 1
20 Mỏ rộng Eurylaimidae 2 2 2
21 Đuôi cụt Pittidae 3 4
22 Nhạn rừng Artamidae 1
23 Chim nghệ Aegithinidae 1 1
7 24 7 7 2 Phƣờng chèo Campephagidae
25 Bách thanh Laniidae 1 1
26 Vàng anh Oriolidae 1 1 1 1
27 Chèo bẻo Dicruridae 4 2 6 6 2
28 Rẻ quạt Rhipiduridae 1 1 1 1
29 2 1 2 1 1 Đớp ruồi mỏ quặp Monarchidae
30 Quạ Corvidae 4 4 1
31 Bạc má Paridae 2 1 1
32 Chiền chiện Cisticolidae 1 1
33 Chào mào Pycnonotidae 2 2 2 5 3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
34 Chim chích Sylviidae 3 3
51
Sự phân bố theo sinh cảnh STT Tên họ (1) (2) (3) (4) (5)
35 Khƣớu Timaliidae 19 22 15 19 2
36 Vành khuyên Zosteropidae 1
37 Chim lam Irenidae 1 1 1 1
38 Sáo Sturnidae 4
39 Hoét Turdidae 2 2
40 Đớp ruồi Muscicapidae 6 6 5 1 6
41 Chim xanh Chloropseidae 2 2 2 2
42 Chim sâu Dicaeidae 1 1
43 Hút mật Nectariniidae 5 3 5 1 3
44 Sẻ Passeridae 1
45 Chìa vôi Motacillidae 1 2
Số họ 26 34 21 32 29
57,8 75,6 46,7 71,1 62,2 Tỷ lệ % số họ
Số loài 101 132 78 93 50
63,1 82,5 48,8 58,1 31,2 Tỷ lệ % số loài
Ghi chú: Phân bố theo các dạng sinh cảnh: (1) - Rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động; (2) -
Rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh; (3) – Rừng trên núi đá vôi; (4) - Trảng cỏ,
trảng cây bụi; (5) - Đồng ruộng, nƣơng rẫy.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
52
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố của họ và loài chim theo các dạng sinh cảnh
- Sự phân bố của họ theo các dạng sinh cảnh: Dạng sinh cảnh gặp nhiều họ
nhất là rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh với 34 họ (chiếm 75,6% tổng số
họ ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu); tiếp đến là dạng sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây
bụi với 32 họ (chiếm 71,1%); dạng sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy với 29 họ
(chiếm 64,4%); dạng sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động với 26 họ
(chiếm 57,8%); thấp nhất là dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi với 21 họ (chiếm
46,7%).
- Sự phân bố của loài theo các dạng sinh cảnh: Qua thống kê về sự phân bố
của loài theo 5 dạng sinh cảnh, ta nhận thấy sinh cảnh gặp nhiều loài nhất là rừng
kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh với 132 loài (chiếm 82,5% tổng số loài ghi
nhận đƣợc ở RPH Động Châu); tiếp đến là dạng sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít
bị tác động với 101 loài (chiếm 63,1%); dạng sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi với 93 loài
(chiếm 58,1%); dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi với 78 loài (chiếm 48,8%) thấp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhất là dạng sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy với 50 loài (chiếm 31,2%).
53
Sự phân bố của chim ở 5 dạng sinh cảnh của RPH Động Châu có sự khác nhau
về thành phần loài và số lƣợng cá thể của loài nhằm thích nghi với điều kiện sống
của chúng. Sự phân bố của các họ và loài ƣu thế trong 5 dạng sinh cảnh ở RPH
Động Châu đƣợc thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Các họ và loài ƣu thế trong các dạng sinh cảnh
TT
Các họ ƣu thế (số loài)
Dạng sinh cảnh
1
Rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động
Khƣớu Timaliidae ( 19 loài); Ƣng Accipitridae (10); Phƣờng chèo Campephagidae (7); Trĩ Phasianidae (6), Bồ câu Columbidae (6); Đớp ruồi Muscicapidae (6)
2
Rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh
Khƣớu Timaliidae ( 22 loài); Trĩ Phasianidae (10); Ƣng Accipitridae (10); Bồ câu Columbidae (7), Phƣờng chèo Campephagidae (7); Gõ kiến Picidae (6); Chèo bẻo Dicruridae (6); Đớp ruồi Muscicapidae (6)
3
Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi
Khƣớu Timaliidae ( 15 loài); Ƣng Accipitridae (10); Phƣờng chèo Campephagidae (7); Gõ kiến Picidae (6); Đớp ruồi Muscicapidae (6); Bồ câu Columbidae (4); Cú Strigidae (4); Thầy chùa Megalaimidae (4)
4
Trảng cỏ, trảng cây bụi
Khƣớu Timaliidae ( 22 loài); Cu cu Cuculidae (8); Chèo bẻo Dicruridae (6); Chào mào Pycnonotidae (5); Đớp ruồi Muscicapidae (5); Hút mật Nectariniidae (5)
5
Đổng ruộng, nƣơng rẫy
Cu cu Cuculidae (6 loài); Sáo Sturnidae (4); Chim chích Sylviidae (3); Chào mào Pycnonotidae (3); Diệc Ardeidae (3), Bói cá Alcedinidae (3)
Sinh cảnh rừng kín thường xanh ít bị tác động
Các họ chim ƣu thế cho dạng sinh cảnh này là họ Khƣớu Timaliidae 19 loài;
Ƣng Accipitridae 10; Phƣờng chèo Campephagidae 7; ba họ Trĩ Phasianidae, Bồ
câu Columbidae; Đớp ruồi Muscicapidae đều có 6 loài. Đây là dạng sinh cảnh có sự
phân bố của nhiều loài chim có giá trị bảo tồn cao so với các dạng sinh cảnh khác
nhƣ: Trĩ sao, Niệc Nâu,… Các loài đặc trƣng cho dạng sinh cảnh này chủ yếu thuộc
họ Khƣớu Timaliidae,...
Khi dạng sinh cảnh này bị mất đi dẫn đến làm mất sinh cảnh sống của các loài
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chim quý hiếm cấp quốc gia và quốc tế, đẩy các loài này đứng trƣớc nguy cơ bị diệt
54
vong. Cho nên, để bảo vệ đƣợc các loài quý hiếm cần phải bảo vệ đƣợc sinh cảnh
sống của chúng.
Sinh cảnh rừng kín thường xanh đã bị tác động mạnh
Với đặc trƣng về thảm thực vật đa dạng, nhiều tầng tán, sinh cảnh này là nơi
thích hợp cho việc làm tổ và kiếm ăn của nhiều loài chim, nơi tập trung sự phân bố
của nhiều loài chim nhất so với các dạng sinh cảnh khác. Các họ ƣu thế ở sinh cảnh
này là họ Khƣớu Timaliidae 22 loài; hai họ Trĩ Phasianidae; Ƣng Accipitridae đều
có 10 loài; hai họ Bồ câu Columbidae, Phƣờng chèo Campephagidae đều có 7; Gõ
kiến Picidae; Chèo bẻo Dicruridae; Đớp ruồi Muscicapidae có 6 loài.
Đây là dạng sinh cảnh có số loài nhiều nhất trong 5 dạng sinh cảnh chính ở
RPH Động Châu. Danh sách về thành phần loài chim nhiều hay ít phụ thuộc chủ
yếu ở dạng sinh cảnh này. Nếu dạng sinh cảnh này bị đe doạ, dẫn đến thành phần
loài chim bị giảm sút và làm mất đi tính đang dạng sinh học của khu hệ chim ở RPH
Động Châu.
Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi
Các họ chim ƣu thế gồm: Khƣớu Timaliidae 15 loài; Ƣng Accipitridae 10;
Phƣờng chèo Campephagidae 7; Gõ kiến Picidae; Đớp ruồi Muscicapidae đều có 6
và Bồ câu Columbidae; Cú Strigidae; Thầy chùa Megalaimidae đều có 4 loài. Ở
sinh cảnh này số lƣợng họ chiếm tỷ lệ thấp, nghèo nàn só loài chỉ cao hơn sinh cảnh
đồng ruộng. Các loài chim đặc trƣng cho sinh cảnh này thƣờng là những loài ƣa
hoạt động ở những nơi rộng rãi, gần ngƣời. Phổ biến nhất là các loài trong họ
Khƣớu (Timaliidae) và họ Phƣờng chèo (Campephagidae). Ngoài ra còn gặp các
loài thuộc họ Thầy chùa (Megalaimidae)…
Dạng sinh cảnh có vai trò thấp nhất đối với sự đa dạng về thành phần loài
chim so với các dạng sinh cảnh khác. Tuy vậy, nó cũng là dạng sinh cảnh sống
không thể thiếu của một số loài chim nhƣ: Hút mật, Chèo bẻo, Cu gáy, cu ngói. Do
vậy, bảo vệ tốt dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi cũng là bảo vệ đƣợc sự đa dạng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
về thành phần loài chim ở RPH Động Châu.
55
Sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây bụi
Các họ chim gặp nhiều loài là họ Khƣớu Timaliidae 22 loài; Cu cu Cuculidae
8; Chèo bẻo Dicruridae 6; Chào mào Pycnonotidae; Đớp ruồi Muscicapidae đều có
5 loài.
Đặc biệt dạng sinh cảnh này là vùng cƣ trú ƣa thích của các loài thuộc
nhóm chào mào, nhóm chèo bẻo và nhóm chích bông. Khi dạng sinh cảnh này bị đe
doạ dẫn đến làm suy giảm về số lƣợng loài và số lƣợng cá thể của loài có đời sống
gắn liền với dạng sinh cảnh này. Do vậy, bảo vệ đƣợc dạng sinh cảnh trảng cỏ, cây
bụi cũng là bảo vệ đƣợc các loài chim đặc trƣng của sinh cảnh, chính là bảo vệ đƣợc
sự đa dạng thành phần loài chim ở RPH Động Châu.
Sinh cảnh đồng ruộng, nương rẫy
Thƣờng gặp các loài thuộc họ Cu cu Cuculidae 6; Sáo Sturnidae 4; Chim
chích Sylviidae; Chào mào Pycnonotidae; Diệc Ardeidae, Bói cá Alcedinidae đều
có 3 loài. Dạng sinh cảnh này là nơi kiếm ăn của các loài thuộc các họ: Bồng chanh,
Sả, Trảu, Bìm bịp,…
Một số loài chim đã nêu ở trên có môi trƣờng sống gắn liền với dạng sinh cảnh
này. Do đó, để bảo vệ đƣợc loài, cần phải bảo vệ đƣợc sinh cảnh sống của chúng là
dạng sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy.
Từ kết quả phân tích trên cho thấy, 5 dạng sinh cảnh chính ở RPH Động Châu
đều có vai trò quan trọng đối với sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động
Châu. Trong đó, 2 dạng sinh cảnh có vai trò quan trọng nhất đối với công tác bảo
tồn là: Dạng sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động và dạng sinh cảnh rừng
kín thƣờng xanh đã bị tác động đang phục hồi.
3.3. Tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở RPH Động Châu
3.3.1. Gà lôi lam mào trắng – Lophura edwardsi (Oustalet, 1896)
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực trƣởng thành có màu xanh lam thẫm. Mào lông ở gáy màu trắng.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Lƣng, cánh và đuôi màu đen, mép lông màu lam ánh thép. Hai lông đuôi ở giữa
56
nhọn, dài và ngắn dần ở các đôi tiếp theo 2 bên. Da trần quanh mặt đỏ, tạo thành
thuỳ nhỏ ở hai bên trán. Mỏ màu lục vàng nhạt hay màu sừng. Chân đỏ.
Con cái trƣởng thành không có mào rõ ràng. Bộ lông nhìn chung có màu hung
nâu. Các phần khác có màu tƣơng tự nhƣ ở con đực.
Phân bố:
- RPH. Động Châu: Với nỗ lực khảo sát bằng phƣơng pháp chuyên gia, bẫy
ảnh nhƣng vẫn chƣa tìm thấy loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ở RPH
Động Châu.
- Trong nước: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế ( huyện Phong Điền,
Hải Lăng, Đakrong, Lệ Thủy và Quảng Ninh).
- Thế giới: Chỉ có ở Việt Nam.
Giá trị bảo tồn:
Đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc EN (Nguy cấp), Danh Lục
Đỏ IUCN (2014) ở bậc CR (Rất nguy cấp). Theo Delacour từ năm 1923 Gà lôi lam
mào trắng đã đƣợc coi là loài hiếm của họ Trĩ, số lƣợng ít, vùng phân bố hẹp. Kết
quả điều tra, nghiên cứu từ năm 1988 đến nay cho thấy các vùng rừng trong khu
vực phân bố lịch sử của chúng đã bị hủy hoại nghiêm trọng sau chiến tranh kéo dài,
khốc liệt và bị khai thác quá mức. Đồng thời chúng còn bị săn bắt bừa bãi. Hiện nay
rất hiếm gặp, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Các ghi nhận về loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ngoài thiên
nhiên do Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị thông báo bằng văn bản năm 2000 cho thấy
có 01 cá thể Gà lôi lam mào trắng (♂) bị mắc bẫy ở địa phận rừng thuộc khe Làng
An, xã Triệu Nguyên, tỉnh Quảng Trị và 02 cá thể Gà lôi lam mào trắng (01♂, 01♀)
cùng với 05 quả trứng đã thu giữ đƣợc ở địa phận rừng thuộc xã Hải Chánh, huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Đây có thể đƣợc coi là những bằng chứng cuối cùng ghi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhận đƣợc Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ngoài thiên nhiên cho đến nay.
Tình trạng của Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ở RPH Động
57
Châu
Tình trạng hiện tại về sự có mặt của loài này ở RPH Động Châu chƣa đƣợc
khẳng định chắc chắn. Tất cả những thông tin liên quan đến sự hiện diện của loài này
ở RPH Động Châu có đƣợc từ ngƣời dân địa phƣơng ở các bản Rum-Ho và An Bai.
Cả hai thôn bản này gần kề với RPH Động Châu và hầu hết ngƣời dân ở đây hiểu biết
về động vật hoang dã của khu vực RPH Động Châu.
Năm 2011, Hội Trĩ Thế giới (WPA), Trung tâm tƣ vấn về Đào tạo và phát triển
Nông nghiệp Nông thôn, Quảng Trị (CECARD) và BirdLife đã tiến hành khảo sát sử
dụng phƣơng pháp bẫy ảnh ở trên diện rộng của RPH Động Châu và một phần ở
KBTTN Đắk Rông (tỉnh Quảng Trị). Kết quả cho đến nay vẫn chƣa khẳng định sự
hiện diện của loài này ở các điểm đã khảo sát. Dựa trên số lƣợng bẫy ảnh-ngày đêm
(>1.500) ở những sinh cảnh thích hợp của RPH Động Châu có thể kết luận là loài này
có thể không hiện diện hoặc nếu có thì ở mật độ rất thấp nên đã không phát hiện thấy
ở đây. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi
đƣợc thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi
STT
Tên bản
Ngày phỏng vấn
Số ngƣời đã bắt gặp
Tổng số hộ dân trong bản
Số ngƣời đƣợc phỏng vấn
Hai Lẹc, xã Kim Thuỷ 1 41 20 3 19/04/2014
An Bai, xã Kim Thuỷ 2 98 34 4 20/04/2014
Rum-Ho, xã Lâm Thuỷ 3 80 35 9 21/04/2014
4 Mụ Mệ, xã Lâm Thuỷ 63 15 5 22/04/2014
Trung Đoàn, xã Lâm Thuỷ 5 42 18 2 23/04/2014
Bạch Đàn, xã Lâm Thuỷ 6 48 7 2 24/04/2014
7 Mít, xã Lâm Thuỷ 64 12 7 25/04/2014
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tổng số 436 141 32 7 ngày
58
Từ bảng 3.7 cho thấy: Đã có 32 phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà
lôi lam mào trắng Lophura edwardsi trong tổng số 141 phiếu phỏng vấn (chiếm
22,70% tổng số phiếu). Trong đó:
- Tại xã Kim Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi lam
mào trắng Lophura edwardsi ở bản Hai Lẹc với 3/20 phiếu (chiếm 15,00% số
phiếu), bản An Bai với 4/34 phiếu (chiếm 11,76%).
- Tại xã Lâm Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi lam
mào trắng Lophura edwardsi ở bản: Rum - Ho với 9/35 phiếu (chiếm 25,71%), Mụ
Mệ với 5/15 phiếu (chiếm 33,33%), Trung Đoàn với 2/18 phiếu (chiếm 11,11%),
Bạch Đàn với 2/7 phiếu (chiếm 28,57%) và Mít 7/12 phiếu (chiếm 58,33%).
3.3.2. Gà lôi trắng – Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758)
Đặc điểm nhận dạng:
Chim đực trƣởng thành có lƣng màu trắng hoặc vằn đen trắng xen lẫn. Bụng
màu đen. Da trần quanh mặt đỏ. Mỏ màu lục vàng nhạt hay màu sừng, chân đỏ.
Chim cái có bộ lông màu nâu. Mào cong màu nâu đen. Da trần quanh mặt đỏ.
Mỏ màu lục vàng nhạt hay màu sừng, chân đỏ.
Phân bố:
- RPH. Động Châu: Phân bố ở các tiểu khu có độ cao dƣới 700m.
- Trong nước: Từ Bắc bộ vào đến Nam Bộ.
- Thế giới: Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Cămpuchia.
Giá trị bảo tồn:
Đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc LR (Ít nguy cấp), không
đƣợc ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014).
Tình trạng của Gà lôi trắng - Lophura nycthemera ở RPH Động Châu
Đã nhặt đƣợc 1 lông đuôi của con trống ở khu vực Đá Liền, xã Kim Thuỷ, toạ độ: 16059’14” Vĩ độ Bắc và 106044’29” Kinh độ Đông, ngày 10/3/2014. Không
chụp đƣợc ảnh của loài này qua phƣơng pháp bẫy ảnh ở RPH Động Châu. Đe dọa lớn
nhất của loài này là săn bắt/bẫy do ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời đến đây
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
săn mà họ ở xa khu vực RPH Động Châu. Ngƣời dân địa phƣơng cho biết những thợ
59
săn này đến từ khu vực Ròn, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, họ là những thợ săn
chuyên nghiệp, săn bắn với mục đích bán làm thực phẩm và cung cấp cho mạng lƣới
buôn bán động vật hoang dã. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura
nycthemera đƣợc thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura nycthemera
STT
Tên bản
Ngày phỏng vấn
Số ngƣời đã bắt gặp
Tổng số hộ dân trong bản
Số ngƣời đƣợc phỏng vấn
41 1 Hai Lẹc, xã Kim Thuỷ 19/04/2014 20 13
98 2 An Bai, xã Kim Thuỷ 20/04/2014 34 25
80 3 Rum-Ho, xã Lâm Thuỷ 21/04/2014 35 23
63 4 Mụ Mệ, xã Lâm Thuỷ 22/04/2014 15 11
42 5 Trung Đoàn, xã Lâm Thuỷ 23/04/2014 18 12
48 6 Bạch Đàn, xã Lâm Thuỷ 24/04/2014 7 5
64 7 Mít, xã Lâm Thuỷ 25/04/2014 12 9
7 ngày 98 Tổng số 436 141
Từ bảng 3.8 cho thấy: Đã có 98 phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà
lôi trắng Lophura nycthemera trong tổng số 141 phiếu phỏng vấn (chiếm 69,50%
tổng số phiếu). Trong đó:
- Tại xã Kim Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi trắng
Lophura nycthemera ở bản Hai Lẹc với 13/20 phiếu (chiếm 65,00% số phiếu), bản
An Bai với 25/34 phiếu (chiếm 73,53%).
- Tại xã Lâm Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi trắng
Lophura nycthemera ở bản: Rum - Ho với 23/35 phiếu (chiếm 65,71%), Mụ Mệ với
11/15 phiếu (chiếm 73,33%), Trung Đoàn với 12/18 phiếu (chiếm 66,67%), Bạch
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Đàn với 5/7 phiếu (chiếm 71,43%) và Mít 9/12 phiếu (chiếm 75,00%).
60
3.3.3. Gà lôi hông tía - Lophura diardi (Bonaparte, 1856)
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực trƣởng thành trên đỉnh đầu có mào dài (70 - 90mm) thƣờng dựng hơi
chếch về phía sau gáy, màu lam ánh thép. Đầu, cằm và họng màu đen. Phần dƣới
lƣng có màu vàng kim loại. Hông và trên đuôi màu đỏ tía ánh thép, lông bao đuôi
dài, lông đuôi dài và cong xuống hình lƣỡi liềm. Phần còn lại của bộ lông có màu
lam ánh thép. Con cái lông màu nâu, mặt bụng có hình vẩy trắng nhạt, đuôi thẳng
và tròn. Da trần ở mặt và chân màu đỏ, mắt nâu đỏ.
Phân bố:
- RPH. Động Châu: Phân bố ở các tiểu khu có độ cao dƣới 400m.
- Trong nước: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Đồng Nai, Tây Ninh.
- Thế giới: Lào, Cămpuchia, Thái Lan
Giá trị bảo tồn:
Đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc VU (Sẽ nguy cấp), không
đƣợc ghi trong Danh lục đỏ IUCN (2014).
Tình trạng của Gà lôi hông tía – Lophura diardi ở RPH Động Châu: Đã quan sát thấy một con trống ở tiểu khu rừng 528, toạ độ: 16059'21" Vĩ độ Bắc và 106044'18" Kinh độ Đông, ngày 17/4/2014. Đã chụp đƣợc 3 ảnh của loài này
qua phƣơng pháp bẫy ảnh ở phần phía đông của RPH Động Châu. Đe dọa lớn nhất
của loài này là săn bắt/bẫy do ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời đến đây săn mà
họ ở xa khu vực RPH Động Châu. Ngƣời dân địa phƣơng cho biết những thợ săn này
đến từ khu vực Ròn, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, họ là những thợ săn chuyên
nghiệp, săn bắn với mục đích bán làm thực phẩm và cung cấp cho mạng lƣới buôn
bán động vật hoang dã. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi hông tía - Lophura
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
diardi đƣợc thể hiện ở bảng 3.9.
61
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi hông tía - Lophura diardi
STT
Tên bản
Ngày phỏng vấn
Số ngƣời đã bắt gặp
Tổng số hộ dân trong bản
Số ngƣời đƣợc phỏng vấn
41 19/04/2014 20 11 1 Hai Lẹc, xã Kim Thuỷ
98 20/04/2014 34 27 2 An Bai, xã Kim Thuỷ
80 21/04/2014 35 26 3 Rum-Ho, xã Lâm Thuỷ
63 22/04/2014 15 9 4 Mụ Mệ, xã Lâm Thuỷ
42 23/04/2014 18 10 5 Trung Đoàn, xã Lâm Thuỷ
48 24/04/2014 7 4 6 Bạch Đàn, xã Lâm Thuỷ
64 25/04/2014 12 8 7 Mít, xã Lâm Thuỷ
7 ngày 95 Tổng số 436 141
Từ bảng 3.9 cho thấy: Đã có 95 phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà
lôi hông tía Lophura diardi trong tổng số 141 phiếu phỏng vấn (chiếm 67,38% tổng
số phiếu). Trong đó:
- Tại xã Kim Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi hông
tía Lophura diardi ở bản Hai Lẹc với 11/20 phiếu (chiếm 55,00% tổng số phiếu),
bản An Bai với 27/34 phiếu (chiếm 79,41%).
- Tại xã Lâm Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi hông
tía Lophura diardi ở bản: Rum - Ho với 26/35 phiếu (chiếm 74,29%), Mụ Mệ với
9/15 phiếu (chiếm 60,00%), Trung Đoàn với 10/18 phiếu (chiếm 55,56%), Bạch Đàn
với 4/7 phiếu (chiếm 57,14%) và Mít 8/12 phiếu (chiếm 66,67%).
3.4. Các tác nhân đe doạ và đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc quản lý,
bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên chim ở khu vực nghiên cứu
Qua điều tra khảo sát thực địa và phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, tham khảo
các tài liệu có liên quan. Chúng tôi đã xác định đƣợc các tác nhân đe doạ nguồn tài
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nguyên chim ở RPH Động Châu nhƣ sau:
62
3.4.1. Các tác nhân đe doạ đến khu hệ chim
Các nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên đa dạng sinh học nói chung và
chim nói riêng ở RPH Động Châu bao gồm:
3.4.1.1. Khai thác gỗ
Khai thác gỗ trái phép là đe dọa trực tiếp
.
hông chỉ ngƣời dân địa phƣơng mà cả những ngƣời từ nơi khác cũng
tham gia khai thác gỗ ở RPH Động Châu. Gỗ khai thác chủ yếu để bán và phần ít sử
dụng làm nhà. Trong thời gian khảo sát ngày 10/03/2014 chúng tôi đã phát hiện 1
điểm tập kết gỗ trái phép 528
528 vẫn còn diễn ra.
mùa mƣa hoạt động khai thác và vận chuyển gỗ diễn ra nhiều
hơn mùa khô, vì khi đó nƣớc suối lên cao dễ vận chuyển gỗ theo đƣờng suối trên
đƣờng vào tiểu khu 528 chúng tôi đã bắt gặp những điểm kè đá dọc theo suối và
theo ngƣời dẫn đƣờng thì để chặn nƣớc phục vụ cho việc vận chuyển gỗ.
i gian khảo
chúng tôi phát hiện 1 lán ở ngay trên bãi tập kết gỗ có thể là của
khai thác gỗ.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.4.1.2. Săn bắt và buôn bán động vật hoang dã
63
Săn bắn, bẫy bắt thú rừng là đe dọa nghiêm trọng cao thứ 2 sau khai thác gỗ.
hợ săn không chỉ là những ngƣời dân địa phƣơng mà
còn là những ngƣời từ các huyện và tỉnh khác vào săn bắt động vật
hoang dã. thƣờng tổ chức thành nhóm khoảng 3-4 ngƣời làm lán ở trong
rừng. Thợ săn ngƣời dân tộc thiểu chủ yếu là là thợ săn nghiệp dƣ, họ
vào rừng săn bắt động vật hoang dã và đánh cá vào các thời gian nông nhàn trong
năm. Trong khi đó, thợ săn từ các nơi khác đến thƣờng là thợ săn chuyên nghiệp.
Các thợ săn chuyên nghiệp thƣờng làm chia
thành các nhóm : Nhóm chuyên bẫy
các loài động vật lớn nhƣ , Nai, Mang… nhóm bẫy tất cả các
loại thú, kể cả các loài chim, nhóm chuyên bẫy các loài chim làm cảnh. Hoạt động
săn bắn, bẫy động vật chủ yếu là nam giới. Mùa săn, đánh bẫy vào mùa mƣa
thƣờng từ tháng 8-12 hàng năm.
Đợt khảo sát này chúng tôi
528 bẫy đƣợc làm bằng dây dù và chúng tôi đã tháo 5 bẫy
14/3/2014 trên đƣờng từ tiểu khu 528 trở về
trạm số Bảo vệ rừng số 1 chúng tôi đã bắt gặp 1 thợ săn đã bẫy đƣợc 1 con lợn rừng
và cũng đang di chuyển ra.
3.4.1.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ
ngƣời dân thƣờng vào RPH
Châu để khai thác một số loại LSNG nhƣ , cây thuốc, song mây
,… Hoạt động khai thác LSNG diễn ra quanh năm. Đối tƣợng tham
gia khai thác không chỉ là .
chúng tôi các tốp ngƣời (từ 3-4 ngƣời) vào rừng khai thác lá nón.
3.4.1.4. Chăn thả gia súc
Chăn thả trâu tự do trong vùng lõi có thể gây nên những
tác động trực tiếp lên thảm thực vật tự nhiên nhƣ ăn trụi lá, dẫm nát cây non, ăn các
loài cây tái sinh, cây cỏ gây các tác động gián tiếp do làm nhiễu loạn các quần thể
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
động vật hoang dã nói chung và các loài chim nói riêng. Trong thời gian khảo sát,
64
chúng tôi thƣờng xuyên quan sát thấy dấu vết của trâu nhà
ự
.
3.4.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ
3.4.2.1. Sự gia tăng dân số
Sự di dân tự do từ nơi khác tới và kế hoạch dân số chƣa đƣợc ngƣời dân địa
phƣơng nhận thức rõ; phong tục tập quán còn lạc hậu, nhận thức còn hạn chế,.. dẫn
đến dân số tăng nhanh đã gây áp lực về nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng, đất sản
xuất rất lớn.
Qua số liệu thống kê 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy tháng 09/2011 về số khẩu
là 4.516 [40], mật độ dân số trung binh của xã Kim Thủy là 0,07 ngƣời/ha và xã
Lâm Thủy chỉ có 0,05 ngƣời/ha [40]. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình tại 02 xã
là 1,95% [40]. Tuy nhiên tỷ lệ tăng dân số không đồng đều giữa 02 xã, tại xã Kim
Thủy tỷ lệ tăng dân số cao tới 2,8%, tại xã Lâm Thủy tỷ lệ này thấp hơn với 1,1%.
3.4.2.2. Sự đói nghèo
Tổng diện tích tự nhiên 2 xã là 72.772ha [40], tuy nhiên diện tích đất trồng trọt
còn chiếm tỷ lệ rất ít chiếm (0,79%) còn lại chủ yếu là đất lâm nghiệp (95,23%)
nhƣng tổng số hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp chiếm 85%, còn lại
là các ngành nghề khác nhƣ thƣơng mại dịch vụ; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
xây dựng; thuỷ sản,.... Diện tích đất trồng lúa của 02 xã gần nhƣ ít nhất so với các
xã trong huyện. Đối với xã Kim thủy chỉ có 75 ha chiếm 6,9% diện tích đất trồng
lúa trung bình các xã trong huyện [40]. Xã Lâm Thủy diện tích còn ít hơn nữa chỉ
có 14 ha chiếm 0,85% diện tích đất trồng lúa trung bình các xã trong huyện [40]. Về
năng suất lúa của cả 02 xã cũng tƣơng đối thấp, trung bình chỉ đạt 43 tạ/ha [40]
,…
3.4.2.3. Năng lực quản lý và thực thi pháp luật còn hạn chế
Theo Quyết định số 3136/QĐ-UBND ngày 13/11/2006 Ban quản lý RPH
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Động có 38 cán bộ. Trong đó: Ban giám đốc: 01 ngƣời; phòng kỹ thuật: 02 ngƣời;
65
phòng kế toán: 01 ngƣời; văn thƣ hành chính: 01 ngƣời; phòng bảo vệ: 01 ngƣời;
cấp dƣỡng: 01 ngƣời; đội cơ động: 05 ngƣời; 05 trạm bảo vệ rừng: 26 ngƣời. Theo
quy định của Nhà nƣớc thì mỗi kiểm lâm viên phụ trách 100 ha rừng, ở những nơi
khó khăn thì phụ trách 500ha. Nhƣ vậy, trên thực tế số lƣợng cán bộ quản lý bảo vệ
rừng còn thiếu, cuộc sống của cán bộ quản lý bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn.
Lực lƣợng cán bộ quản lý bảo vệ rừng còn yếu cả về chuyên môn và kỹ năng
nghiệp vụ. Đa số cán bộ tốt nghiệp trung cấp, đào tạo kỹ năng và trình độ thực thi
pháp luật chƣa nhiều. Công tác tuyên truyền cho ngƣời dân có những kiến thức về
bảo vệ tài nguyên ĐDSH, bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế.
3.4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên chim ở
RPH Động Châu
528
và các tiểu khu khác. Trƣớc mắt, cần có các biện pháp tăng cƣờng để kiểm soát để
ngăn chặn các hoạt động khai thác g , săn bắt bẫy động vật
hoang dã và tiến hành điều tra bổ sung thông tin về các loài đại diện của dãy
Trƣờng Sơn để làm cơ sở quản hiệu quả hơn. Các biện pháp quản
lý, bảo tồn gồm:
3.4.3.1. Nâng cao năng lực quản lý và tăng cường lực lượng quản lý, bảo vệ rừng
Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý có mục tiêu, chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Trên cơ sở đó xác định nhu cầu đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ và bổ
sung thêm cán bộ kiểm lâm có năng lực, trình độ, rà soát lại đội ngũ cán bộ làm
công tác chuyên môn của Ban quản lý RPH Động Châu theo hƣớng chuyên môn
hoá cho phù hợp với năng lực công tác.
Xây dựng quy chế làm việc và kế hoạch làm việc với mục tiêu cụ thể cho từng
phòng, ban, đơn vị và cá nhân. Dựa vào đó có thể giám sát, đánh giá hiệu quả đƣợc
năng lực của cán bộ trong những công việc đƣợc giao.
đã có nhiều cố gắng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
để ngăn chặn , săn bắt động vật hoang dã, nhƣng lực lƣợng còn
66
mỏng và mới tập trung chủ yếu vào việc ngăn chặn tình trạng khai thác gỗ trái phép.
Cần lập kế hoạch tuần tra bảo vệ
rừng và động vật hoang dã của các trạm BVR. Các hoạt động tuần tra cần đƣợc tăng
cƣờng vào tiểu khu trong vùng lõi.
Cần tăng thêm biên chế, bổ sung thêm cán bộ có kinh nghiệm và tiếp tục mở
các lớp tập huấn đào tạo về lý thuyết và thực hành cho cán bộ
về phƣơng pháp bảo tồn.
3.4.3.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng
Để nâng cao đƣợc ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân địa phƣơng, Ban quản lý
RPH Động Châu cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cho ngƣời dân với các nội
dung sau:
- Thông báo với cộng đồng về vị trí ranh giới bằng tuyên truyền và văn bản
pháp luật.
- Tổ chức các buổi họp ở thôn bản để tuyên truyền; hỗ trợ chƣơng trình phát
thanh ở thôn để phát các chƣơng trình tuyên truyền bảo tồn. In ấn và phân phát các
tài liệu nâng cao nhận thức môi trƣờng. Tiếp tục thực hiện các chƣơng trình giáo
dục môi trƣờng tại các thôn bản và trƣờng học.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về dân số - kế hoạch hoá gia đình, tác
động xấu từ tăng dân số, sự thiếu thốn của những gia đình đông con và lợi ích từ kế
hoạch hoá gia đình, nên đời sống đƣợc cải thiện, tƣơng lai con em tốt đẹp hơn.
- Mở rộng các hoạt động phối kết hợp hành động với cộng đồng: Thành lập tổ
bảo vệ rừng; chƣơng trình giao đất giao rừng cho cộng đồng vùng đệm, ký kết
Hƣơng Ƣớc; quy hoạch sử dụng đất; xây dựng mô hình nông lâm; phát triển kinh tế
gia đình trong cộng đồng. Tất cả các hoạt động trên cộng đồng đều phải đƣợc biết
và tham gia.
- Tuyên truyền phổ biến đến từng hộ gia đình dân địa phƣơng các qui định của
pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn động vật hoang dã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng, Nghị định 32/2006/NĐCP của Chính phủ,...).
67
- Nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn, giáo dục và phổ biến các quy định
bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện các hợp đồng khoán quản lý bảo vệ rừng với
các hộ gia đình. Các hoạt động này cần đƣợc tập trung ở các cộng đồng địa phƣơng
tại cá Rum - Ho .
3.4.3.3. Nâng cao đời sống cho người dân địa phương
Khoanh vùng sản xuất nông nghiệp, khuyến khích áp dụng các mô hình kinh
tế, sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ con, cây giống cho phát triển nông nghệp. Thông
qua điều chỉnh ranh giới, thực hiện các chính sách về giao đất lâm nghiệp cho cộng
đồng để tăng diện tích đất sản xuất cho các hộ gia đình tại các thôn bản ở các xã
vùng đệm của RPH Động Châu và quá trình ký kết Hƣơng Ƣớc, nhằm cho phép thu
hoạch lâm sản do nhu cầu đời sống đƣợc diễn ra, trong khuôn khổ bền vững.
Việc khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ của ngƣời dân địa phƣơng đóng góp
chủ yếu trong thu nhập của họ. Tuy nhiên, lợi nhuận từ việc bán các loại lâm sản
này ở mức thấp, nên cuộc sống của họ cũng không đƣợc đáp ứng nhiều. Do việc
phát triển lâm sản ngoài gỗ chƣa đƣợc chú trọng, phát triển và nhân rộng, nên mâu
thuẫn cung cầu ngày càng lớn. Cần có kế hoạch phát triển và nhân rộng lâm sản
ngoài gỗ để đảm bảo cung - cầu nhằm tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
Tăng cƣờng trồng cây bản địa ở vùng đệm thông qua chƣơng trình trồng rừng,
nhằm tăng sự kết nối sinh cảnh và cung cấp nhu cầu sử dụng gỗ cho cộng đồng.
Nghiên cứu, ứng dụng và nhân trồng các loài cây thuốc quý. Phổ biến kinh nghiệm
chữa trị bằng các phƣơng thuốc cổ truyền của cộng đồng địa phƣơng. Tìm kiếm thị
trƣờng đầu ra cho các loại dƣợc liệu và các loại lâm sản ngoài gỗ khác.
Các dự án trên địa bàn cần phối kết hợp với chính quyền địa phƣơng để xây
dựng các chƣơng trình, các biện pháp hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng nhằm phát triển
nông nghiệp và chăn nuôi để tạo ra thu nhập từ các hoạt động hợp pháp trong vùng.
Tìm nguồn thu nhập thay thế cho khai thác lâm sản của ngƣời dân địa phƣơng: Phát
triển các mô hình kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
sản xuất, đầu tƣ con, cây giống và phân bón cho cộng đồng.
68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Về khu hệ chim ở RPH Động Châu:
- Đã xác định đƣợc danh lục chim cập nhật cho RPH Động Châu gồm 160 loài
chim thuộc 45 họ của 16 bộ.
- Đã xác định đƣợc 11 loài chim có giá trị bảo tồn đối với Việt Nam và thế giới.
Trong đó: 9 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 8 loài đƣợc ghi
trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014).
- Với 2 loài đã khẳng định gồm Trĩ sao Rheinardia ocellata và Khƣớu mỏ dài
Jabouilleia danjoui và 1 loài chƣa đƣợc khẳng định chắc chắn là loài Gà lôi
lam mào trắng Lophura edwardsi trong tổng số 6 loài chim đƣợc xác định có
vùng phân bố hẹp của vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ đã khẳng định
đƣợc tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp
Trung Bộ.
2. Chƣa khẳng định đƣợc sự có mặt của Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi,
đã khẳng định đƣợc sự có mặt của 2 loài: Gà lôi trắng Lophura nycthemera và
Gà lôi hông tía Lophura diardi ở RPH Động Châu, chƣa có thông tin chi tiết
về số lƣợng cá thể của 2 loài này. Những thông tin đƣợc ghi nhận qua phỏng
vấn về các loài gà lôi thuộc giống Lophura chỉ mang tính tƣơng đối, cần có
kiểm chứng qua điều tra khảo sát ngoài thiên nhiên.
3. Đã xác định đƣợc sự phân bố của các loài chim thuộc các họ và bộ theo 5
dạng sinh cảnh chính là: Rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động với 26 họ, 103
loài; rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh với 34 họ, 134 loài; rừng trên
núi đá với 21 họ, 78 loài; trảng cỏ, trảng cây bụi với 32 họ, 93 loài; đồng
ruộng nƣơng rẫy với 29 họ, 50 loài.
4. Các đe doạ chính đến khu hệ chim bao gồm: Khai thác gỗ; Săn bắt và buôn
bán động vật hoang dã; khai thác lâm sản ngoài gỗ; chăn thả gia súc. Nguyên
nhân của các đe dọa là: Sự gia tăng dân số; sự đói nghèo; năng lực quản lý và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thực thi pháp luật còn hạn chế.
69
5. Một số biện pháp đƣợc đề xuất cho quản lí, bảo tồn và phát triển tài nguyên
chim ở RPH Động Châu đó là: Nâng cao năng lực quản lý tăng cƣờng lực
lƣợng quản lý, bảo vệ rừng; tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thực bảo vệ
rừng và nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng.
2. Đề nghị
1. Tiếp tục xác định hiện trạng của 03 loài chim Trĩ quý hiếm thuộc giống
Lophura ở RPH Động Châu, đề xuất xây dựng giải phảp bảo tồn phù hợp, đặc
biệt là loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi.
2. Đề nghị Ban quản lý RPH Động Châu và các cơ quan ban ngành liên quan cần
quan tâm thực hiện các đề xuất biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vững nguồn tài nguyên chim đã nêu ở trên.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban quản lý KBTTN Pù Huống, 2002: Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án
đầu tư xây dựng KBTTN Pù Huống - Nghệ An. BQL KBTTN Pù Huống, tỉnh
Nghệ An.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007:
Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật). Nxb Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội. 515 trang.
3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2006: Nghị định số 32/2006/ NĐ-CP
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
4. CHXHCN Việt Nam, 2003. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam đến năm 2010. Hà nội, 2003. 103 trang.
5. Cục Kiểm Lâm, 2002. Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ
rừng. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 724 trang.
6. Nguyễn Cử, 1995: Chim đặc hữu và bảo vệ ĐDSH tại Việt Nam. Tuyển tập
các công trình nghiên cứu ST&TN Sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội. Tr: 252 - 263.
7. Nguyễn Cử, Nguyễn Thái Tự Cƣờng, 1999: Chim vùng Bắc và Trung Trung
Bộ, Việt Nam các loài đặc hữu và bị đe doạ. Tuyển tập công trình hội thảo
ĐDSH Bắc Trƣờng Sơn (lần thứ hai). Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr: 89-
96.
8. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps, 2000. Chim Việt Nam. Nhà
xuất bản Lao Động - Xã Hội, Hà Nội. 250 trang.
9. Nguyễn Cử, 2001: Một số thông tin mới về kết quả điều tra chim ở Việt
Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái học và tài nguyên sinh
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vật 1996 - 2000. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr: 172 - 175.
71
10. Nguyễn Cử, 2009: Các loài mới bổ sung cho Danh lục chim Việt Nam. Báo
cáo khoa học về ST&TN Sinh vật (lần thứ 3). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr:
50-55.
11. Nguyễn Cử, Jonathan C. Eames, Frunk R. Lambert, 1995: Kết quả khảo sát
vùng rừng núi thấp miền trung Việt Nam và kiến nghị thành lập khu bảo vệ
các loài Trĩ: Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) và Gà lôi lam đuôi
trắng (Lophura hatinhensis). Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST&TN
Sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr: 264 - 275.
12. Nguyễn Cử, Nguyễn Thái Tự Cƣờng, 1999: Chim vùng Bắc và Trung
Trung Bộ, Việt Nam các loài đặc hữu và bị đe doạ. Tuyển tập công trình
hội thảo ĐDSH Bắc Trường Sơn (lần thứ hai). Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tr: 89-96.
13. Dự án Bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang, 1999: Danh lục các loài chim đã ghi
nhận được ở KBTTN Vũ Quang.
14. Dự án tăng cƣờng công tác quản lý hệ thống KBTTN tại Việt Nam
(SPAM), 2003: Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát ĐDSH. Nxb Giao
thông vận tải.
15. Dự án bảo vệ rừng và quản lý lƣu vực sông tỉnh Nghệ An, Chi cục Kiểm
lâm Nghệ An, 2004: Điều tra cơ bản khu hệ chim KBTTN Pù Huống, tỉnh
Nghệ An. CERD, Bộ môn Động vật, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Vinh.
16. Lê Mạnh Hùng, Lê Đình Thuỷ, Ngô Xuân Tƣờng, 2009. Thống kê, đánh
giá tính đa dạng sinh học của khu hệ chim ở các vườn quốc gia của Việt
Nam. Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ ba. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Trang 565-
569.
17. Lê Mạnh Hùng, 2011. Nghiên cứu khu hệ chim ăn thịt ban ngày ở Việt
Nam, đề xuất các giải pháp bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái bền
vững. Luận án tiến sỹ sinh học. 131 trang.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
18. Trƣơng Văn Lã, 1995: Góp phần nghiên cứu nhóm chim Trĩ và Đặc điểm
72
sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng (Gallus gallus gallus (Linnaeus)),
Trĩ bạc (Lophura nycthemera nycthemera (Linnaeus)), Công (Pavo muticus
imperator Delacour) ở Việt Nam và biện pháp bảo vệ chúng. Luận án Phó
tiến sỹ khoa học sinh học.
19. Võ Quý, Trần Gia Huấn, 1961: Sơ bộ khảo sát điều tra khu hệ chim ở vùng
Chi – nê tỉnh Hòa Bình (miền Bắc Việt Nam). Tạp chí Sinh vật - Địa học,
tập IV: 34 – 57.
20. Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang, 1965: Kết quả sưu tấm chim ở vùng Bảo Lạc,
Trùng Khánh (Cao Bằng) và Mẫu Sơn (Lạng Sơn). Tạp chí Sinh vật địa
học, tập IV.
21. Võ Quý, 1969. Sinh học của những loài chim thường gặp ở Việt Nam. Nxb
KH&KT, Hà nội. 342 trang.
22. Võ Quý, 1971: Sinh học của những loài chim thường gặp ở Việt Nam. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 342 trang.
23. Võ Quý, 1975. Chim Việt Nam - Hình thái và phân loại. Tập I. Nxb
KH&KT, Hà nội. 649 trang.
24. Võ Quý, 1978: Đời sống các loài chim. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Võ Quý,1981. Chim Việt Nam - Hình thái và phân loại. Tập II. Nxb
KH&KT, Hà nội. 393 trang.
26. Võ Quý và cs., 1987: Tính toán số lượng tuyệt đối chim ở rừng ẩm nhiệt đới
trong mùa sinh sản. Tạp chí Sinh học, 9(3): 33 - 34.
27. Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995: Danh lục Chim Việt Nam. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội. 119 trang.
28. Võ Quý, Nguyễn Cử, 1999. Danh lục chim Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà
Nội. 119 trang.
29. Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân, 2011: Danh lục chim Việt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 192 trang.
73
30. Hoàng Ngọc Thảo, 2011. Nghiên cứu khu hệ chim của Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Huống và đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo vệ. Luận án tiến
sỹ sinh học. 129 trang.
31. Đào Văn Tiến, Võ Quý, 1969: Kết quả điều tra sưu tầm động vật có sương
sống ở cạn ở vùng Chợ Rã (Bắc Kạn). Thông báo Khoa học, tập IV Sinh
vật học. Tr 25 – 48.
32. Tordoff, A. W. ed., 2002. Sách hướng dẫn các vùng chim quan trọng ở Việt
Nam. Hà Nội: Chƣơng trình Birdlife quốc tế tại Đông Dƣơng và Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật.
33. Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Cử, Lê Văn Chẩm và J. C.
Eames, 1996: Dự án khả thi KBTTN Kẻ Gỗ. Báo cáo khoa học.
34. Lê Trọng Trải, 1997. Tài nguyên động vật rừng, Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá. Báo cáo khoa học.
35. Lê Trọng Trải, Lê Văn Chẩm, Bùi Đắc Tuyên, Trần Hiếu Minh, Trần
Quang Ngọc, Nguyễn Văn Sáng, Monastyrskii, A. L. và Eames, J. C.,
1998: Dự án nghiên cứu khả thi thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hoá. Hà Nội: Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế.
36. Nguyễn Đức Tú, Lê Trọng Trải, 2003. Kỹ thuật điều tra thực địa khảo sát
khu hệ chim. Nxb Mũi Cà Mau. 128 trang.
37. Thái Văn Trừng, 1978: Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
38. Ngô Xuân Tƣờng, Trƣơng Văn Lã, 2006. Thành phần loài chim ở Vườn
quốc gia Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Sinh học, 28 (1): 40-46. Hà Nội.
39. Ngô Xuân Tƣờng, 2007. Thành phần loài chim ở khu vực rừng huyện Lệ
Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, phần tài nguyên sinh vật; đa dạng
sinh học bảo tồn. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai, Hà Nội.
40. UBND tỉnh Quảng Bình, Sở NN và PTNT, 2011. Dự án thành lập khu bảo
tồn thiên nhiên khe nước trong, RPH Động Châu tỉnh Quảng Bình tháng 11/
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2011.
74
41. WWF – Chƣơng trình Đông Dƣơng, 2003. Sổ tay hướng dẫn điều tra và
giám sát đa dạng sinh học. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. 422tr.
Tài liêu nƣớc ngoài
42. Craig Robson, 2005. A guide to the birds of southeast Asia. Bangkok: Asia
Books.
43. Nguyen Cu, 1998: Present distribution and status of raptors in Vietnam,
Proceedings of The First Symposium on Raptors of Asia, Lake Biwa
Museum, Shiga, Japan.
44. Nguyen Cu, 2000: Conservation status of raptors in Annamese Lowlands. Proceedings of The 2nd Symposium on Raptors of Asia, Bandung,
Indonesia.
45. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise
(Toml 1). Exposition Coloniale Internationale, Paris.
46. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise
(Toml 2). Exposition Coloniale Internationale, Paris.
47. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise
(Toml 3). Exposition Coloniale Internationale, Paris.
48. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise
(Toml 4). Exposition Coloniale Internationale, Paris.
49. Le Manh Hung, Pham Duc Tien, Tordoff, A.W. and Nguyen Duc Dung,
2002: A Rapid Field Survey of Le Thuy and Quang Binh Districts, Quang
Binh Province, Viet nam, Ha Noi.
50. IUCN, 2014. Red list of Threatened species. www.redlist.org.
51. Jonathan C. Eames, Le Trong Trai & Nguyen Cu, 1999: A new species of
Laughingthrush (Passeriformes: Garrulinacinae) from the Western
Highlands of Vietnam. Bulletin B.O.C. 119, 1 (1999): 4 - 15. Garrulax
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ngoclinhensis.
75
52. Jonathan C. Eames, Le Trong Trai, Nguyen Cu & Roland Eve, 1999: New
species of Barwing Actinodura (Passeriformes: Sylviinae: Timaliini) from
the Western Highlands of Vietnam. Ibis 141, 1 (1999): 1 - 10. Actinodura
sodangorum.
53. Jonathan C. Eames & C. Eames, 2001: A new species of laughingthrush
(Passeriformes: Garrulacinae) from the Central Highlands of Vietnam.
Bulletin B.O.C. 121, 1 (2001): 10 - 23. Garrulax konkakinhensis.
54. King B. F, Dickson E. C and Woodcock M. W., 1975. A field guide to the
birds of South-East Asia. Colline. London. 480pp.
55. Neville Kemp and Michael Dilger, 1996: Site Description and
Conservation Evaluation: Bu Huong Proposed Nature Reserve Quy Chau
District, Nghe An Province, Vietnam. The Society for Environmental
Exploration and Xuan Mai Forestry College, in Collaboration with The
Ministry of Forestry, Hanoi.
56. Richard Howard and Alick Moore, 1991. A complete checklits of the birds
of the world. Second edition London. p 4 - 641.
57. Tordoff, A. W. ed. (2000). Directory of important bird areas in Vietnam:
key sites for conservation. Hanoi: BirdLife International in Indochina and
the Institute of Ecology and Biological Resources.
58. Vietnam National University - Hanoi, 1998: Fauna of the vertebrates in the
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Ben En National park. Research team on the Vietnam Nature, 36-53.