i

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT --------------------------------------- PHẠM VĂN QUÁ NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CHIM VÀ TÌNH TRẠNG CỦA CÁC LOÀI CHIM TRĨ THUỘC GIỐNG LOPHURA Ở RỪNG PHÒNG HỘ ĐỘNG CHÂU, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

Chuyên ngành: Động vật học

Hà Nội - 2014

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học riêng của tôi.

Toàn bộ số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng

để bảo vệ bất kỳ luận văn nào. Những trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn

này có nguồn gốc xác thực.

Tác giả

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Phạm Văn Quá

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn khoa

học tận tình, chu đáo của TS. Ngô Xuân Tƣờng. Tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành

và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,

các cán bộ quản lý đào tạo sau đại học của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,

cảm ơn Phòng động vật học có xƣơng sống đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Trân trọng cám ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp

trƣờng Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá

trình học tập.

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các cán bộ thuộc

Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt (VietNature) trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu

khác nhau của luận văn: Chuyên gia Lê Trọng Trải đã giúp đỡ định loại tên các loài

chim tại hiện trƣờng và có nhiều góp ý quý báu khác cho luận văn, KS. Hà Văn

Nghĩa đã giúp xây dựng bản đồ khu vực nghiên cứu và hỗ trợ khảo sát thực địa,....

các cán bộ của VietNature tại Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá

trình thu thập số liệu tại hiện trƣờng. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu

đó.

Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Rừng phòng hộ Động Châu và các cán bộ

của các trạm Bảo vệ rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực

hiện luận văn.

Cuối cùng, xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia

đình của tôi và bạn bè đã hết lòng động viên, tạo mọi điều kiện trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tác giả

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL Ban quản lý

CR Rất nguy cấp - Critically Endangered

cs Cộng sự

ĐDSH Đa dạng sinh học

EBA Vùng chim đặc hữu (Endemic Bird Area)

EN Endangered - Nguy cấp

IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC Khu vực nghiên cứu

LR Lower risk - Ít nguy cấp

nnk Những ngƣời khác

NT Near threatened - Sắp bị đe dọa

SĐVN Sách Đỏ Việt Nam

RPH Rừng phòng hộ

UBND Uỷ ban nhân dân

VCQT Vùng chim quan trọng

VCĐH Vùng chim đặc hữu

VQG Vƣờn quốc gia

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

VU Vulnerable - Sẽ nguy cấp

v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam ................................................................. 4 1.1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 1975 .............. 4 1.1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975 ................. 6 1.1.3. Nghiên cứu tại RPH Động Châu và vùng phụ cận ................................... 9 1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở RPH Động Châu ...................................... 10 1.2.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 10 1.2.2. Địa hình, địa chất .................................................................................... 12 1.2.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn .................................................................... 12 1.2.4. Khu hệ thực vật và động vật ................................................................... 13 1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu ........................................... 21 1.3.1. Dân tộc và dân số ................................................................................... 21 1.3.2. Hoạt động sản xuất ................................................................................. 23 1.3.3. Cơ sở hạng tầng ...................................................................................... 26 1.3.4. Văn hoá, xã hội ....................................................................................... 26 CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 28 2.1. Địa điểm và thời gian ..................................................................................... 28 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 30 2.2.1. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ............................................................... 30 2.2.1.1. Dụng cụ cứu chính .......................................................................... 30 2.2.1.2. Khảo sát theo tuyến ......................................................................... 30 2.2.1.3. Phƣơng pháp đặt máy bẫy ảnh ........................................................ 30 2.2.1.4. Phỏng vấn ........................................................................................ 31 2.2.1.5. Thu thập các di vật .......................................................................... 31 2.2.1.6. Định loại chim trên hiện trƣờng ...................................................... 32 2.2.2. Điều tra, xác định các yếu tố đe doạ đến khu hệ chim và sinh cảnh ...... 32 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu nội nghiệp ...................................................... 32 2.2.3.1. Phân tích, xử lý số liệu .................................................................... 32 2.2.3.2. Đánh giá các loài chim có giá trị khoa học ..................................... 32 2.2.3.3. Lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim ở RPH Động Châu.................................................................................................... 33 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu dùng để viết luận văn ..................................................... 33 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34 3.1. Tính đa dạng thành phần loài của khu hệ chim ............................................. 34 3.1.1. Thành phần loài chim ở RPH Động Châu .............................................. 34 3.1.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn .............................................................. 45 3.1.3. Tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ ................................................................................................... 46

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3.1.4. So sánh sự đa dạng khu hệ chim ở RPH Động Châu đối với các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị .............................. 47 3.2. Một số mối quan hệ của khu hệ chim với sinh cảnh sống ............................. 49 3.2.1. Cơ sở phân chia sinh cảnh ...................................................................... 49 3.2.2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh ....................................... 49 3.3. Tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở RPH Động Châu .. 55 3.3.1. Gà lôi lam mào trắng – Lophura edwardsi (Oustalet, 1896) .................. 55 3.3.2. Gà lôi trắng – Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758) .......................... 58 3.3.3. Gà lôi hông tía - Lophura diardi (Bonaparte, 1856) ............................... 60 3.4. Các tác nhân đe doạ và đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên chim ở khu vực nghiên cứu ..................... 61 3.4.1. Các tác nhân đe doạ đến khu hệ chim .................................................... 62 3.4.1.1. Khai thác gỗ .................................................................................... 62 3.4.1.2. Săn bắt và buôn bán động vật hoang dã .......................................... 62 3.4.1.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ............................................................. 63 3.4.1.4. Chăn thả gia súc .............................................................................. 63 3.4.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ ....................................................... 64 3.4.2.1. Sự gia tăng dân số ........................................................................... 64 3.4.2.2. Sự đói nghèo .................................................................................... 64 3.4.2.3. Năng lực quản lý và thực thi pháp luật còn hạn chế ....................... 64 3.4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên chim ở RPH Động Châu ............................................................................................ 65 3.4.3.1. Nâng cao năng lực quản lý và tăng cƣờng lực lƣợng quản lý, bảo vệ rừng .............................................................................................................. 65 3.4.3.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng ..................... 66 3.4.3.3. Nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng................................ 67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 68 1. Kết luận ............................................................................................................. 68 2. Đề nghị .............................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Bảng 1.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng ở RPH Động Châu .................................. 14 Bảng 1.2. Thành phần thực vật ở RPH Động Châu .................................................. 19 Bảng 1.3. Cấu trúc thành phần loài Động vật có xƣơng sống trên cạn ..................... 20 ở RPH Động Châu ..................................................................................................... 20 Bảng 1.4. Diện tích, dân số và lao động ................................................................... 21 Bảng 1.5. Thành phần dân tộc ................................................................................... 22 Bảng 1.6. Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2011 ............................. 22 Bảng 1.7. Cơ cấu sử dụng đất ................................................................................... 23 ............................................................. 24 Bảng 1.9. Hiện trạng gia súc, gia cầm ...................................................................... 24 Bảng 1.10. Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp .................................................. 25 Bảng 1.11. Tổng hợp hiện trạng giáo dục tại 02 xã năm 2011 ................................. 27 Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm điều tra khảo sát chim tại RPH Động Châu ......... 28 Bảng 3.1. Thành phần loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu ........................ 34 Bảng 3.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở RPH Động Châu ................................. 45 Bảng 3.3. Các loài chim có vùng phân bố hẹp ở RPH Động Châu .......................... 46 Bảng 3.4. So sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị ............................ 47 Bảng 3.5. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ................. 49 Bảng 3.6. Các họ và loài ƣu thế trong các dạng sinh cảnh ....................................... 53 Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi.............. 57 Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura nycthemera ....... 59 Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi hông tía - Lophura diardi .......................... 61

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính của RPH Động Châu ..................................... 11 Hình 1.2. Bản đồ hiện trạng thảm thực vật ở RPH Động châu, tỉnh Quảng Bình .... 18 Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra khảo sát chim ở RPH Động Châu .......................... 29 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị ............... 48 Hình 3.2. Biểu đồ phân bố của họ và loài chim theo các dạng sinh cảnh ................. 52

ix

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Thành phần loài chim ở các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh,

Quảng Bình và Quảng Trị.

Phụ lục 2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh.

Phụ lục 3. Danh sách phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng ở RPH Động Châu.

Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi lam mào trắng Lophura

edwardsi.

Phụ lục 5. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi trắng Lophura

nycthemera.

Phụ lục 6. Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về Gà lôi hông tía Lophura

diardi.

Phụ lục ảnh 1. Các hoạt động nghiên cứu ở RPH Động Châu.

Phụ lục ảnh 2. Một số loài chim và di vật của loài đƣợc nuôi, giữ ở nhà dân địa

phƣơng.

Phụ lục ảnh 3. Các dạng sinh cảnh chính ở RPH Động Châu.

Phụ lục ảnh 4. Tác động của con ngƣời đến tài nguyên rừng ở RPH Động Châu.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Phụ lục ảnh 5. Poster tuyên truyền về các loài chim họ Trĩ thuộc giống Lophura.

1

MỞ ĐẦU

Tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên chim nói riêng có vai trò to lớn

trong đời sống hàng ngày của con ngƣời. Trong những năm gần đây, công tác

nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam rất đƣợc quan tâm, nhiều công

trình nghiên cứu đƣợc triển khai theo hƣớng đánh giá tài nguyên, đề xuất các giải

pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có tiềm năng về đa dạng sinh học cao,

Việt Nam có khu hệ chim rất đa dạng và phong phú với 887 loài thuộc 88 họ của 20

bộ[29]. Riêng đối với bảo tồn chim đã xác lập đƣợc 63 vùng chim quan trọng ở Việt

Nam [32]. Đây là những biện pháp tích cực, nhằm góp phần bảo tồn ĐDSH, duy trì

sự cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc.

Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở vùng sinh thái toàn cầu Dãy Trƣờng Sơn có

sự đa dạng cao về thành phần loài chim nhƣ: VQG Bạch Mã (Thừa thiên - Huế) với

358 loài, 186 giống thuộc 55 họ, 15 bộ [16]; VQG Cát Tiên (Đồng Nai) với 351 loài

thuộc 64 họ, 18 bộ [38]; VQG Cúc Phƣơng (Ninh Bình) với 262 loài thuộc 52 họ,

16 bộ [16],… Rừng phòng hộ Động Châu là một phần của “vùng sinh thái toàn cầu

Dãy Trƣờng Sơn” nên cũng có khu hệ chim rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên,

cho đến nay mới có một số ít công trình nghiên cứu về chim ở đây. Những nghiên

cứu này chƣa phản ánh đầy đủ sự đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng

hộ Động Châu, do vậy cần phải có những nghiên cứu tiếp.

Việt Nam đƣợc coi là quê hƣơng của các loài chim Trĩ ở Đông Dƣơng, với

nhiều loài đặc hữu, quý hiếm, có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn cao và các loài

chim Trĩ luôn đƣợc quan tâm điều tra, nghiên cứu, bảo vệ. Các loài chim Trĩ nói

chung và giống Lophura trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có lịch sử nghiên

cứu khá lâu. Năm 1975, Hiệp Hội Chim Trĩ Thế giới (World Pheasant Association)

đƣợc thành lập, có trụ sở tại Anh Quốc, hàng năm Hội đã xuất bản những bản tin và

tạp chí của Hội. Mục đích nhằm phát triển, thúc đẩy và hỗ trợ bảo tồn tất cả các loài

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chim thuộc bộ Gà, trong đó có các loài giống Lophura.

2

Trong những năm gần đây, do tình trạng săn bắt quá mức, sinh cảnh sống bị

thu hẹp, các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura đã bị suy giảm nghiêm trọng về trữ

lƣợng. Hiện nay, chim Trĩ đang đứng trƣớc nguy cơ bị diệt vong nếu không có

những biện pháp bảo vệ cấp bách và hữu hiệu. Trong Danh lục đỏ Thế giới của

IUCN về các loài bị đe doạ toàn cầu (The IUCN Red List of the Threatened

Species) và đặc biệt là Sách Đỏ Việt Nam (2007) đã có các loài chim Trĩ đặc hữu,

quý hiếm đƣợc ghi nhận và xếp ở các cấp đe dọa khác nhau. Đặc biệt loài Gà lôi

lam mào trắng Lophura edwardsi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) xếp vào bậc nguy

cấp (EN) và Danh Lục Đỏ của IUCN (2014) xếp vào bậc Rất nguy cấp (CR). Cho

đến nay, có rất ít các thông tin ghi nhận trực tiếp về loài này mà chỉ ghi nhận đƣợc

chúng qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng.

Các hoạt động của con ngƣời đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi

trƣờng sống của các loài chim nhƣ khai thác gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ, khai thác

khoáng sản, săn bắt và buôn bán động vật,... Vì vậy, việc xác định các mối đe doạ

và các khu vực bị tác động ở Rừng phòng hộ Động Châu là một trong những nhiệm

vụ quan trọng, giúp các nhà quản lý có những biện pháp kiểm soát các tác động tiêu

cực nhằm bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ chim của khu vực này.

Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề

tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ chim và tình trạng của các loài chim Trĩ

thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu, tỉnh Quảng Bình và đề xuất giải

pháp bảo tồn”.

Mục tiêu của đề tài:

- Xác định đƣợc tính đa dạng về thành phần loài chim ở Rừng phòng hộ Động Châu.

- Xác định tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở Rừng phòng hộ

Động Châu.

- Xác định các mối đe dọa đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong đó

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

có khu hệ chim ở Rừng phòng hộ Động Châu và đề xuất các giải pháp bảo tồn.

3

Nội dung của đề tài:

- Xây dựng đƣợc danh lục các loài chim, phân tích tính đa dạng về thành phần loài và

mức độ phong phú của khu hệ chim Rừng phòng hộ Động Châu.

- Thu thập số liệu, phân tích đánh giá về tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống

Lophura ở Rừng phòng hộ Động Châu.

- Phân tích các nguyên nhân gây suy thoái về loài và sinh cảnh và đề xuất các giải pháp

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

bảo tồn tính đa dạng của khu hệ chim ở khu vực nghiên cứu.

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu chim Việt Nam

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hóa cao về

địa hình, khí hậu, môi trƣờng sống,... trải dài từ Bắc tới Nam, nên có khu hệ chim

rất phong phú và đa dạng ở khu vực Đông Nam Á. Cho đến nay, đã ghi nhận đƣợc

887 loài chim trên phạm vi toàn quốc [29]. Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đã

đƣợc thống kê, không thể đƣa ra con số chính xác bởi có thể những loài đã bị tuyệt

chủng, hoặc có những loài mới chƣa đƣợc phát hiện.

1.1.1. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn trước năm 1975

Thời kỳ này, các công trình nghiên cứu về chim ở Việt Nam chủ yếu đƣợc tiến

hành bởi một số nhà khoa học nƣớc ngoài nhƣ: Linnaeus (1758), Gmélin (1788),

Lesson (1831) và Bonaparte (1856), Pier (1872). Các kết quả ở thời kỳ này còn rất

sơ lƣợc. Trong khoảng thời gian từ 1875 – 1877, Tirant đã sƣu tầm đƣợc một bộ sƣu

tập chim khá lớn ở miền Nam Việt Nam gồm khoảng 1.000 tiêu bản với 353 loài và

phân loài [22].

Suốt thời gian đó, các nghiên cứu chim đều do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện

trên cả vùng Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam nhƣ: Nghiên cứu của Oustalet và

Germain, 1905 – 1907 với công trình “Danh sách chim miền Nam Bộ”. Ở miền Bắc

Việt Nam có Boutan (1905) với các sƣu tầm chim ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và một

số điểm thuộc Hà Đông và vùng ven Hà Nội. Tác giả đã ghi nhận đƣợc 90 loài và

các dẫn liệu về sinh học của một số loài. Năm 1918, Kloss và cộng sự đã tiến hành

tổ chức cuộc sƣu tầm chim lớn nhất kể từ trƣớc cho đến thời điểm đó ở Đông

Dƣơng, từ tháng 3 đến tháng 6 năm 1918 ở các vùng Phan Rang, Langbiang của

Việt Nam; kết quả đã thu thập đƣợc 1.525 tiêu bản của 235 loài và phân loài, trong

đó có 34 dạng mới cho khoa học [22] .

Năm 1924, Delacour và Jabouille đã thu thập đƣợc hơn 2.000 tiêu bản ở

Quảng Trị, trong đó có 12 dạng mới. Cùng thời gian đó, Steven đã sƣu tầm đƣợc

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

một số lƣợng lớn tiêu bản chim ở vùng Tây Bắc Việt Nam, với 219 loài và phân loài

5

cùng một số dẫn liệu về sinh học và đã mô tả thêm 11 loài và phân loài chim mới ở

miền Bắc Việt Nam [22].

Năm 1931, Delacour và Jabuille đã xuất bản công trình nghiên cứu tổng hợp

về chim Đông Dƣơng gồm 4 tập với 954 loài và phân loài, trong đó có các loài chim

của Việt Nam [45, 46, 47, 48]. Đây là công trình tổng hợp từ kết quả điều tra nghiên

cứu chim của tác giả và một số ngƣời khác đƣợc tiến hành chủ yếu qua 5 cuộc điều

tra từ năm 1924 đến 1930. Trong khoảng thời gian từ năm 1926 đến 1945, Delacour

và nhiều tác giả khác cũng đã có các công trình nghiên cứu tại các tỉnh phía Bắc và

vùng Đông Bắc nhƣ: Hà Tây, Hà Nội và một số nơi khác khác thuộc đồng bằng Bắc

Bộ. Trong đó đáng chú ý là các kết quả nghiên cứu về sinh học, sinh thái của một số

loài chim ở Lào Cai (Sa Pa, Fan Si Pan), Lạng Sơn, Vĩnh Phúc (Vĩnh Yên, Tam

Đảo) và Bắc Kạn,... Các kết quả nghiên cứu tiếp theo từ năm 1931 đến trƣớc năm

1945 đƣợc Delacour bổ sung cho danh lục chim Đông Dƣơng (1951) với 1.085 loài

và phân loài [22].

Từ năm 1945, công tác nghiên cứu chim bị gián đoạn do chiến tranh và chỉ

đƣợc thực hiện trở lại từ sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam, năm 1957.

Bắt đầu thời kỳ này, các tác giả Việt Nam đã có điều kiện để tiến hành điều tra

nhiên cứu và đã có nhiều công trình đƣợc công bố. Phần lớn các công trình đƣợc

công bố đều tập trung ở miền Bắc Việt Nam.

Năm 1961, Võ Quý, Trần Gia Huấn đã khảo sát khu hệ chim vùng Chi Nê,

tỉnh Hòa Bình, kết quả đã thống kê đƣợc 137 loài chim và chỉ ra sự phân bố của các

loài theo sinh cảnh [19]; Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang, 1965: Kết quả sƣu tầm chim ở

vùng Bảo Lạc, Trùng Khánh (Cao Bằng) và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) [20]; Đào Văn

Tiến, Võ Quý, 1969: Kết quả điều tra sƣu tầm động vật có sƣơng sống ở trên cạn ở

vùng Chợ Rã (Bắc Kạn) [31].

Năm 1971, Võ Quý đã xuất bản cuốn sách “Sinh học của những loài chim

thƣờng gặp ở miền Bắc Việt Nam”. Trong sách tác giả có dẫn chứng đầy đủ về đặc

điểm nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính khác của gần 200 loài chim ở miền

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Bắc mà đa số là các loài có ý nghĩa về mặt kinh tế [22].

6

1.1.2. Nghiên cứu về chim rừng Việt Nam giai đoạn sau năm 1975

Sau năm 1975, hàng loạt các công trình nghiên cứu về điều tra cơ bản tài

nguyên thiên nhiên ở nƣớc ta, trong đó có khu hệ chim của nhiều vùng đƣợc công

bố dƣới các hình thức khác nhau.

Đáng chú ý ở giai đoạn này là sách chuyên khảo “Chim Việt Nam: Hình thái

và phân loại” với 2 tập xuất bản năm 1975, 1981 của Võ Quý [23,25]. Công trình

này đóng góp rất lớn cho nghiên cứu chim của Việt Nam, bao gồm: Các khóa định

loại, mô tả đặc điểm hình thái và phân bố của 1.009 loài và phân loài chim Việt

Nam, trong đó có nhiều loài chim ở vùng Bắc Trung Bộ. Năm 1978, Võ Quý tiếp

tục xuất bản cuốn “Đời sống các loài chim” [24]. Năm 1987, Võ Quý và cộng sự có

công trình nghiên cứu về tính toán số lƣợng tuyệt đối chim ở rừng ẩm nhiệt đới

trong mùa sinh sản [26].

Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử có sách chuyên khảo về “Danh lục chim

Việt Nam”. Đây đƣợc xem là danh lục đầy đủ nhất về chim Việt Nam với số loài

hiện biết ở thời điểm này là 828 loài thuộc 81 họ của 19 bộ, cùng với các đặc điểm

về độ phong phú, hiện trạng và phân bố của các loài [27].

Ngoài ra, các nghiên cứu về quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài

nguyên chim cũng đã đƣợc quan tâm. Nguyễn Cử (1995) đã công bố về các loài

chim đặc hữu và vấn đề bảo vệ ĐDSH chim tại Việt Nam, với danh sách gồm 100

loài và phân loài chim đặc hữu; xác định 3 trung tâm chim đặc hữu của Việt Nam

cũng nhƣ sự phân bố và tình trạng bảo vệ của các loài này [6]. Cũng trong năm này,

Nguyễn Cử và cộng sự đã có kiến nghị thành lập khu bảo vệ các loài chim Trĩ gồm:

Gà lôi lam mào đen Lophura imperialis và Gà lôi lam mào trắng Lophura

hatinhensis ở khu vực rừng núi thấp miền trung (EBA) [11].

Đồng thời, trong thời gian này, công tác nghiên cứu điều tra làm cơ sở cho các

dự án đầu tƣ xây dựng các VQG và KBTTN đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

Nhiều kết quả điều tra nghiên cứu về động vật và chim đƣợc tiến hành tại nhiều nơi

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trong cả nƣớc, nhất là vùng Trung Bộ và Tây Nguyên của tập thể cán bộ Viện sinh

7

thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với các tổ chức quốc tế nhƣ BirdLife, FFI,

WWF, Frontier v.v.

Song song với các nghiên cứu trên là các đánh giá và đề xuất về quản lý, bảo

vệ tài nguyên chim. Năm 1998, Nguyễn Cử đã công bố về phân bố và tình trạng các

loài chim ăn thịt ở Việt Nam [43]. Trong Hội thảo ĐDSH Bắc Trƣờng Sơn lần thứ

hai năm 1999, các tác giả Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cƣờng đã có phân tích về

hiện trạng chim vùng Bắc và Trung Trung Bộ của Việt Nam, trong đó đề cập đến 82

loài và phân loài chim đặc hữu của khu vực, các loài bị đe dọa cùng với sự phân bố,

hiện trạng của chúng [7].

Từ sau danh lục chim Việt Nam xuất bản lần đầu năm 1995, các đợt điều tra

tiếp theo đã bổ sung nhiều loài cho khu hệ chim Việt Nam, trong đó có nhiều loài

mới cho khoa học đƣợc công bố [51, 52,53]. Năm 2000, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải

và Karen Phillipps đã xuất bản cuốn sách “Chim Việt Nam” với số loài chim đƣợc

ghi nhận đã tăng lên 850 loài. Trong đó, hơn 500 loài chim đã đƣợc mô tả và có

hình vẽ màu minh hoạ kèm theo [8]. Có thể nói đây là công trình có ý nghĩa lớn

nhằm giúp các nhà nghiên cứu chim ở Việt Nam có đƣợc tƣ liệu thiết thực phục vụ

cho nghiên cứu chim trên thực địa.

Năm 2000, Nguyễn Cử đã công bố về tình trạng bảo tồn của các loài chim ăn

thịt ở Việt Nam tại Hội nghị Quốc tế về chim ăn thịt lần thứ 2 tổ chức ở Indonesia

[44]. Năm 2001, Nguyễn Cử đã công bố một số thông tin mới về kết quả điều tra

chim ở Việt Nam, có 19 loài chim đƣợc bổ sung cho khu hệ chim Việt Nam trong

thập niên 90 [9].

Các đợt nghiên cứu điều tra ĐDSH chim ở các VQG, KBTTN và các khu vực

bảo tồn khác trong cả nƣớc tiếp tục đƣợc đẩy mạnh. Các kết quả nghiên cứu đã cho

thấy tính đa dạng cao của khu hệ chim Việt Nam.

Nguyễn Cử (2009) đã công bố 52 loài mới bổ sung cho danh lục chim Việt

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Nam, nâng tổng số loài chim hiện biết lên 880 loài [10].

8

Có thể nói nghiên cứu chim ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành ở hầu hết các vùng

trong cả nƣớc, nhất là ở các VQG, KBTTN và các khu vực bảo tồn trọng yếu;

nghiên cứu khu hệ, sinh học, sinh thái các loài, đặc biệt chú ý đến công tác bảo tồn.

Khu vực rừng núi thấp Trung Bộ đƣợc xem là một trong 3 vùng chim đặc hữu

ở Việt Nam và là quê hƣơng của các loài gà lôi thuộc giống Lophura ở vùng Đông

Dƣơng (Delacour, 1977) [12]. Năm 1995, trong luận án tiến sỹ sinh học của Trƣơng

Văn Lã đã có những nghiên cứu chuyên sâu về 12 loài chim thuộc họ Trĩ và đặc

điểm sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng Gallus gallus gallus, Trĩ bạc Lophura

nycthemera nycthemera, Công Pavo muticus imperator ở Việt Nam và biện pháp

bảo vệ chúng [18].

Trong thời gian từ 1988 – 1996, các vùng chim đặc hữu thuộc khu vực địa

hình núi thấp Trung Bộ đƣợc điều tra nghiên cứu nhiều với sự tham gia của các cán

bộ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tổ chức bảo tồn chim quốc tế (BirdLife

International) ở Việt Nam. Năm 2002, Andrew W. Tordoff (biên tập) với sự tham

gia của nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc đã xác định đƣợc 63 vùng chim

quan trọng của Việt Nam [32].

Năm 1999, Nguyễn Cử và Nguyễn Thái Tự Cƣờng nghiên cứu về chim vùng

Bắc và Bắc Trung Bộ của Việt Nam, trong đó đề cập đến các loài và phân loài chim

đặc hữu và bị đe doạ cùng với sự phân bố, hiện trạng của chúng [7].

Nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ chim đã đƣợc tiến hành ở các VQG và

KBTTN trên phạm vi toàn quốc bởi các nhà khoa học của Việt Nam và các tổ chức

quốc tế, nhƣ: Khảo sát của Lê Trọng Trải, năm 1997 ở KBTTN Pù Luông, tỉnh

Thanh Hoá [34]; Năm 1999, tổ chức bảo tồn chim quốc tế BirdLife International tại

Việt Nam phối hợp với Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI) đã tiến hành điều tra

khảo sát nhằm xây dựng báo cáo khả thi cho KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá

[35]; Các nghiên cứu ở VQG Bến En, tỉnh Thanh Hoá, năm 1998 [58]; Báo cáo khả

thi xây dựng KBTTN Vũ Quang, Hà Tĩnh, năm 1999 [13]; Khảo sát đánh giá dự án

khả thi KBTTN Kẻ Gỗ của Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Cử, Lê Văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Chẩm và J. C. Eames, năm 1996 [33]; Báo cáo khảo sát đánh giá giá trị bảo tồn của

9

khu đề xuất bảo vệ Pù Huống bởi Neville Kemp và Michael Dilger, năm 1996 [55]

và nhiều báo cáo khác đƣợc thực hiện năm 2002, 2003 và 2011 ở KBTTN Pù

Huống [1,14,15,30].

Năm 2011, trong luận án tiến sỹ sinh học của Lê Mạnh Hùng về chim ăn thịt

ban ngày ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 52 loài thuộc 21 giống 3 họ và 1 bộ. Trong

đó có 23 loài định cƣ, 17 loài di cƣ, 6 loài vừa định cƣ vừa di cƣ, 5 loài lang thang

và 1 loài vừa di cƣ vừa lang thang. Đã bổ sung thêm 5 loài cho danh lục chim Việt

Nam của Võ Quý, Nguyễn Cử (1995). Trong tổng số 52 loài chim ăn thịt ban ngày

đã ghi nhận đƣợc ở Việt Nam, có 34 loài ở vùng Bắc Trung Bộ [17].

Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân đã xuất bản cuốn

“Danh lục chim Việt Nam”, đã thống kê đƣợc 887 loài thuộc 88 họ của 20 bộ [29],

bổ sung 59 loài cho “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý, Nguyễn Cử năm 1995

[27].

1.1.3. Nghiên cứu tại RPH Động Châu và vùng phụ cận

Năm 2002, t

đ

thuộc 27 họ 13

sao Rheinardia bộ quý hi

occellata, Lophura diardi, Picus rabieri,

Ichthyophaga humilis, Jabouilleia danjoui,... [49].

Năm 2007, Ngô Xuân Tƣờng đã công bố kết quả nghiên cứu thành phần loài

chim ở khu vực rừng huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình tại hội nghị

khoa học toàn quốc lần thứ hai, thuộc 33 họ 11 bộ chiếm

15,58% tổng số loài chim của Việt Nam. Đã ghi nhận đƣợc 12 loài chim có giá trị

bảo tồn cao, gồm: 6 (2000); ghi

t (2006) và có 10 loài đƣợc ghi trong Nghị định

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

32/2006/NĐ-CP [39].

10

1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở RPH Động Châu

1.2.1. Vị trí địa lý

Rừng phòng hộ Động Châu nằm trọn trong xã Kim Thủy ở huyện Lệ Thủy,

thuộc phía Tây Nam của tỉnh Quảng Bình và không có dân sinh sống trong phạm vi ranh giới. Có toạ độ địa lý: 16055’18’’ đến 1703’34’’ Vĩ độ Bắc và 106032’31’’ đến 106048’27’’ Kinh độ Đông.

Địa giới hành chính thuộc xã Kim Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.

Ranh giới của RPH Động Châu nhƣ sau:

Phía Đông tiếp giáp với xã Vĩnh Ô, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Phía Tây tiếp giáp với xã Lâm Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình và một

phần tiếp giáp với CHDCND Lào.

Phía Nam tiếp giáp với Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hƣớng hóa, tỉnh Quảng trị.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Phía Bắc tiếp giáp với xã Kim Thủy, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.

11

(Nguồn: Trung tâm tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt, 2014)

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính của RPH Động Châu

12

1.2.2. Địa hình, địa chất

Địa hình

Rừng phòng hộ Động Châu nằm trong vùng núi thấp với địa hình tƣơng đối dốc

theo hƣớng Nam - Bắc. Độ cao trung bình trong khu vực khoảng 500 - 600m so với

mực nƣớc biển. Điểm thấp nhất là 120m, nằm ở khu vực Khe Bang. Đỉnh cao nhất

là đỉnh nằm giữa ranh giới 2 tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị và CHDCND Lào, cao

1.220m. Các đỉnh núi còn lại đều có độ cao dƣới 1.000m.

Vùng núi có độ cao trên 700m chiếm khoảng 10% diện tích khu vực. Còn lại

90% diện tích là vùng đồi núi có độ cao dƣới 700m.

Địa chất

Địa chất ở khu vực nghiên cứu thuộc miền vòng trống Paleozoi rộng lớn thuộc

đới Trƣờng Sơn Bắc, có cấu tạo đặc thù với nhiều mặt cắt Paleozoi khá đầy đủ và

dày. Bao gồm các trầm tích Odovic thƣợng và Silua. Thành phần bồi lắng gồm có

sắt, cát, Conglonurat, cuội, sỏi, dăm. Song song với quá trình bồi lắng là quá trình

xâm nhập các khối Magma acid nhƣ Granit, Daxit, Rhefonit. Xuất hiện diện tích

đáng kể của kiểu thung lũng kiến tạo và xâm thực nằm dọc theo các con sông suối.

Nham thạch chủ yếu bao gồm các khối đƣợc tạo thành từ Magma, Granit, Rhyonit,

đặc điểm đá rất mỏng, có kết cấu hạt thô, tỷ lệ thạch anh lớn khó phong hóa. Các

vùng thạch tạo từ trầm tích hạt thô nhƣ sa thạch, cuội kết, dăm kết, conglomerat có

kết cấu hạt thô, bở, rời, phong hóa nhanh, dễ rửa trôi và xói mòn.

Đất đƣợc hình thành trên các loại phiến thạch sét, sa thạch và magma acid kết

tính chua, chúng phân bố đan xen vào nhau khá phức tạp, tạo nên khá nhiều loại đất

có độ phì khác nhau, tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm thực bì, độ cao và độ

dốc của địa hình.

1.2.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn

Khí hậu

RPH Động Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông tƣơng

đối lạnh. Hàng năm mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến đầu tháng 9, thời kỳ khô hạn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhất vào tháng 6 và tháng 7). Mùa mƣa bắt đầu từ cuối tháng 9 đến tháng 12, mƣa

13

nhiều nhất vào thời kỳ cuối mùa thu (tháng 10 và tháng 11). Theo số liệu quan trắc

khí tƣợng tại trạm Khe Sanh theo dõi thống kê trong thời gian 20 năm cho thấy các

chỉ tiêu khí tƣợng trung bình nhƣ sau:

- Nhiệt độ bình quân năm 22,30C. - Nhiệt độ bình quân tối cao 25,80C vào tháng 6. - Nhiệt độ bình quân tối thấp 18,10C vào tháng 1.

- Lƣợng mƣa bình quân năm 2.079 mm.

- Lƣợng mƣa bình quân tháng thấp nhất 18,8 mm vào tháng 2.

- Lƣợng mƣa bình quân tháng cao nhất nhất 456,2 mm vào tháng 10.

Có 2 loại gió mùa chính thịnh hành trong khu vực. Gió mùa Đông Nam mang

theo hơi ẩm và mƣa lớn, thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 11. Gió mùa Đông Bắc

mang theo hơi lạnh và mƣa phùn, thịnh hành từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến

tháng 4 năm sau.

Thủy văn

RPH Động Châu là vùng đầu nguồn của sông Long Đại và sông Kiến Giang

(hai nhánh của sông Nhật Lệ), là một trong những con sông lớn nhất tỉnh Quảng

Bình. Trong nội vi khu vực rất nhiều khe suối nhỏ chằng chịt tạo thành 2 hệ sông

suối chính là hệ sông Sa Ram và Khe Bang. Hệ Sa Ram gồm nhiều suối lớn đổ về

nhƣ Suối Vàng, Khe Bung, suối Sa Ram. Hệ Khe Bang cũng gồm nhiều suối lớn

nhƣ: A Bai, Rào Chân và Khe Bang.

Các sông suối trong khu vực thƣờng ngắn, có độ dốc lớn, xâm thực sâu, vì thế

thƣờng gây lũ và làm sạt lở đất, gẫy đổ cây rừng, và ảnh hƣởng tới giao thông đi lại

trong vùng.

1.2.4. Khu hệ thực vật và động vật

a. Thảm thực vật

RPH Động Châu là nơi tƣơng đối phong phú về kiểu thảm thực vật rừng, đặc

biệt là thảm thực vật ở vùng núi thấp dƣới 700m, với diện tích khoảng 10.000ha.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh và điều tra thực địa cho thấy tỷ lệ độ che phủ của rừng

14

ở RPH Động Châu đạt tới 99%. Theo quan điểm phân loại thảm thực vật rừng của

Thái Văn Trừng (1998), đã xác định đƣợc 6 kiểu thảm thực vật chính ở RPH Động

Châu nhƣ sau:

Bảng 1.1. Hiện trạng thảm thực vật rừng ở RPH Động Châu

Ký hiệu Kiểu thảm thực vật Diện tích (ha) Tỷ lệ %

1 Rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa á nhiệt đới núi thấp 2.110,86 11,00

2 Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới 10.138,99 52,84

3 Kiểu phụ thứ sinh sau khai thác kiệt 6.187,62 32,25

4 Kiểu phụ thứ sinh phục hồi trên đất mất rừng 297,65 1,55

5 Kiểu phụ thổ nhƣỡng phát triển trên núi đá vôi 260,74 1,36

6 Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác 192,13 1,00

Tổng 100

19.187,99 Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch Rừng điều tra thực địa năm 2009-2011

Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thấp

Kiểu rừng này có diện tích 2.110,86ha, chiếm 11% diện tích RPH Động

Châu. Chúng phân bố tập trung tại sƣờn đỉnh và đỉnh ở độ cao trên 700m đến

khoảng 1.200m so với mực nƣớc biển, dọc theo ranh giới giữa tỉnh Quảng Bình

với huyện Hƣớng Hoá, Vĩnh Linh (Quảng Trị) và phần tiếp giáp CHDCND Lào. Ở vành đai này, nhiệt độ không khí trung bình giảm xuống dƣới 20 0C, mƣa nhiều

và độ ẩm không khí cao. Đất dƣới tán rừng chủ yếu là đất mùn Feralite có tầng đất

trung bình đến dày, đôi khi có tầng đất rất mỏng ở các đỉnh núi. Những nơi nhƣ

vậy lại chịu ảnh hƣởng của gió mạnh vì thế chiều cao cây rừng thƣờng thấp hơn so

với kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở phía dƣới.

Kiểu rừng này đã bị tác động nhẹ nhƣng còn giữ đƣợc tính nguyên sinh về cơ

bản. Độ tàn che tán rừng đạt 0,7 - 0,8. Đƣờng kính trung bình của tầng cây gỗ từ

20-30cm, chiều cao trung bình khoảng 20m. Thực vật tạo rừng tƣơng đối phức tạp,

chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ - Fagaceae, họ Re - Lauraceae, họ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Ngọc lan - Magnoliaceae, họ Kim giao - Podocarpaceae, họ Chè Theraceae, họ Sến

15

- Sapotaceae, họ Hoa hồng - Rosaceae, họ Trâm - Myrtaceae, họ Xoan - Meliaceae,

họ Na - Annonaceae và nhiều họ khác. Rừng gần nhƣ không có tầng cây trội vƣợt

tán mà

.

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

Đây là kiểu rừng đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa có diện tích

10.138,99 ha, chiếm 52,84% tổng diện tích. Kiểu rừng này chiếm diện tích lớn nhất

trong khu vực. Chúng phân bố chủ yếu ở độ cao từ 800m trở xuống so với mực

nƣớc biển và tạo thành các mảng rừng lớn, xa khu dân cƣ và có địa hình phức tạp

nhƣ khu vực Trạm BVR Cầu khỉ, Bãi đạn và rải rác một vài điểm khác trong vùng.

Đất dƣới tán rừng thuộc đất Feralit vàng nhạt đến đỏ vàng phát triển trên đá Granit, có tầng đất từ trung bình đến dầy. Nhiệt độ không khí bình quân luôn đạt trên 200C,

lƣợng mƣa và độ ẩm không khí khá cao.

0,8. Thành phần thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là

các họ Đậu - Fabaceae, họ Xoan - Meliaceae, họ Ba manh vỏ - Euphorbiaceae, họ

Côm - Eleocaroaceae, họ Bồ hòn - Sapindaceae, họ Long não - Lauraceae, họ Dầu -

Dipterocarpaceae họ Thị - Eberaceae, họ Dẻ - Fagaceae, họ Bàng - Combretaceae,

họ Na - Annonaceae, họ Trâm - Myrtaceae, họ Dâu tằm - Moraceae, họ Trôm -

Sterculiaceae, họ Bứa - Clusiaceae, họ Trám - Burceraceae, họ Cỏ Poaceae cùng

nhiều họ khác. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng điều kiện lập địa và vị trí cụ thể mà

các nhóm loài chiếm ƣu thế khác nhau. Rừ

.

Đây là kiểu rừng đóng vai trò quan trọng nhất và có giá trị bảo tồn cao trong hệ

sinh thái rừng của khu vực. Chúng là sinh cảnh quan trọng của hầu hết các loài thú

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

lớn, các loài chim, bò sát ếch nhái, cũng nhƣ côn trùng trong khu vực.

16

Kiểu phụ thứ sinh sau khai thác vùng thấp

Kiểu rừng này có diện tích tƣơng đối lớn 6.187,62 ha chiếm 32,25% diện tích,

phân bố tập trung chủ yếu từ Trạm bảo vệ rừng số 2 và kéo dài đến khu vực Động

Châu. Do bị khai thác qua một số luân kỳ kinh doanh rừng, nên kết cấu tầng tán

rừng không còn đƣợc liên tục và tạo ra nhiều khoảng trống trong rừng. Những

khoảng trống này tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm thực vật ngoại tầng và lớp cây

tái sinh dƣới tán rừng có đặc tính ƣa sáng phát triển. Thực vật tạo rừng khá đa dạng

và đại diện nhƣ: Trám – Canarium spp., Dẻ các loại – Castanopsis spp.,

Lithocarpus spp., Sụ - Phoebe attenuata, Xoài - Mangifera foetida, Thị - Diospyros

sp., Chòi mòi - Antidesma bunius, Vạng trứng-Endospermum chinense, Lim sẹt -

Peltophorum pterocarpum, Cứt ngựa - Archidendron balansae,… Nhóm cây bụi,

thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng bao gồm nhiều loài Dƣơng xỉ - Polypodiophyta,

các loài trong họ cỏ - Poaceae, cói - Cyperaceae, họ Ba mảnh vỏ - Euphorbiaceae,

họ Ô rô - Acanthaceae, họ Kim cang - Smilacaceae, họ Na - Annonaceae,…

Tuy rừng đã bị tác động tƣơng đối mạnh nhƣng đây là sinh cảnh quan trọng của

các loài thú móng guốc, linh trƣởng, chim và các loài côn trùng.

Kiểu phụ thứ sinh phục hồi trên đất mất rừng

Kiểu phụ này có diện tích không đáng kể 297,65 ha, chỉ chiếm 1,55% diện tích

của RPH Động Châu. Đây là kiểu rừng đƣợc hình thành từ nƣơng rẫy bỏ

-

Lithocarpus spp., Bời lời - Litsea spp., Kháo - Machilus spp., Lòng trứng - Lindera,

một số loài Ba soi - Macaranga spp., Ba bét - Mallotus spp., Sòi - Sapium spp., Sếu

- Centis sinensis Muối - Rhus javanica, một số loài họ Đậu - Fabaceae, họ Bồ hòn -

Sapindaceae, Chè - Theaceae, các loài cây thƣờng gặp trong họ Ba mảnh vỏ

Euphorbiaceae, họ cà phê Rubiaceae, họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae, họ Ô rô -

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Acanthaceae, họ Trúc đào – Apocynaceae, ngành Dƣơng xỉ, họ Đậu - Fabaceae,...

17

Tuy rừng có kết cấu đơn giản nhƣng đây cũng là sinh cảnh quan trọng của các

loài chim, đặc biệt là các loài chim lớn.

Kiểu phụ thổ nhưỡng phát triển trên núi đá vôi

Kiểu rừng này có diện tích nhỏ 260,74 ha, chiếm 1,36% diện tích. Do đặc

điểm địa hình dốc (phát triển trên sƣờn núi đá vôi) và tầng đất rất mỏng hoặc không

có nên rừng không phân tầng rõ rệt. Thành phần thực vật tạo rừng cũng khá phức

tạp song điển hình là các loài trong các chi - Streblus spp., Ficus spp., Gội - Aglaia

spp., Lát hoa Chukrasia tabularis, Kháo - Phoebe cuneata, Sấu - Dracontomelon

duperreanum, Trai - Garcinia fragrans, nhiều loài Dẻ - Lithocarpus spp., Côm –

Elaeocarpus spp., Rè trung bộ - Machilus cochinchinensis... Đối với nhóm cây bụi,

thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng kém phần đa dạng hơn so với thảm thực vật núi

đất, phân bố số lƣợng cá thể loài phụ thuộc nhiều đến tầng thảm mục dƣới tán rừng

hay nói cách khác phụ thuộc tầng đất bề mặt. Về cơ bản lớp thảm tƣơi vẫn thuộc về

ngành Dƣơng xỉ, họ Hƣơng bài, họ Cỏ, họ Cói Các loài lấu,...

Tuy chiếm diện tích nhỏ nhƣng kiểu rừng này đóng vai trò là sinh cảnh quan

trọng của các loài linh trƣởng. Chúng là nơi ẩn nấp và kiếm ăn của các loài linh

trƣởng.

Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác

Kiểu thảm thực vật này có diện tích là 192,13 ha, chỉ chiếm 1% diện tích. Đây

là kết quả của quá trình tác động lâu dài của con ngƣời, chủ yếu là phát rừng làm

rẫy qua nhiều chu kỳ. Về cơ bản đất ở đây bị thoái hóa, bạc màu, tầng đất mỏng và

cằn cỗi chỉ thích hợp đối với các loài cây bụi và cỏ nhƣ: Sim, Cỏ tranh, các loài

Mua., Cỏ lào, Chít, Cỏ lau, Guột... Ngoài ra, còn gặp một số loài cây gỗ tái sinh

nhƣ: Hu đay- Trema orientalis; Ba soi - Macaranga spp., Ba bét - Mallotus spp.,

Vối thuốc - Schima wallichii, Thành ngạnh - Cratoxylon spp., Sòi - Sapium

discolor, và các loài trong họ Dẻ - Fagaceae, họ Re - Lauraceae, họ nhựa ruồi -

Aquefoliaceae... Đối với sinh cảnh này nếu đƣợc bảo vệ tốt sẽ phục hồi lại rừng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhƣng phải mất một thời gian dài.

18

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Hình 1.2. Bản đồ hiện trạng thảm thực vật ở RPH Động châu, tỉnh Quảng Bình

19

b. Khu hệ thực vật

Kết quả điều tra khu hệ thực vật do nhóm chuyên gia thực vật của Viện Điều tra

Quy hoạch Rừng thực hiện năm 2009 - 2010 đã thống kê đƣợc 987 loài, 539 chi

thuộc 141 họ trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch ở RPH Động Châu. Cấu trúc

thành phần loài thực vật đƣợc thống kê chi tiết ở bảng 1.2.

Bảng 1.2. Thành phần thực vật ở RPH Động Châu

STT Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài

1 Equisetophyta - Ngành Mộc tặc 1 1 1

2 Lycopodiophyta – Ngành Thông đất 2 3 5

3 Polypodiophyta – Ngành Dƣơng xỉ 15 32 73

4 Gymnospermae – Ngành Hạt trần 5 7 11

5 Magnoliophyta - Ngành Hạt kín 118 496 897

5.1 - Magnoliopsida - lớp Hai lá mầm 98 387 709

5.2 - Liliopsida - lớp Một lá mầm 20 109 188

Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, điều tra thực địa năm 2009-2010 và 2012

Tổng số 141 539 987

Từ bảng 1.2 cho thấy:

Trong số năm ngành thực vật thì ngành Ngọc lan - Magnoliophyta 897 loài

chiếm 91% tổng số loài ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu. Bốn ngành thực vật

còn lại chỉ chiếm khoảng 9% tổng số loài.

c. Khu hệ động vật

Qua các công trình đã công bố về hệ động vật ở RPH Động Châu, cho đến nay

đã thống kê đƣợc 229 loài động vật có xƣơng sống trên cạn thuộc 76 họ và 26 bộ ở

khu vực nghiên cứu (bảng 1.3), cụ thể nhƣ sau:

Về Thú: Đã thống kê đƣợc 37 loài thú thuộc 19 họ của 7 bộ, có 26 loài thú có

giá trị bảo tồn cao, nhƣ: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Muntiacus

vuquanensis), Vƣợn đen má trắng Siki (Nomascus siki), Chà vá chân nâu (Pygathrix

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nemaeus), Gấu ngựa (Ursus thibetanis), Gấu chó (Ursus malayanus), Cầy mực

20

(Arctictis bintorong), Thỏ vằn (Nesolagus timminsi) và Khỉ mặt đỏ (Macaca

- Về chim: Đã thống kê đƣợc 160 loài thuộc 45 họ của 16 bộ. Có hai loài đang

arctoides), Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina)

bị đe dọa ở mức độ toàn cầu, đặc trƣng cho vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ,

Việt Nam đó là: Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi (Rất Nguy Cấp/CR) và

loài Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha (Sắp Nguy Cấp/VU) và chín loài là những loài

đƣợc đánh giá là gần bị đe dọa trên toàn cầu (BirdLife/IUCN 2014). Mƣời loài là

những loài gần bị đe dọa ở cấp quốc gia (Sách đỏ Việt Nam 2007). Trong số những loài

có liên quan đến bảo tồn có hai loài: Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi là loài chỉ

đƣợc ghi nhận tạm thời thông qua phỏng vấn ngƣời dân và thợ săn địa phƣơng còn loài

Trĩ sao đã ghi nhận đƣợc trong đợt điều tra khảo sát thực địa năm 2013 (Lê Trọng

Trải).

- Về Bò sát: Đã thống kê đƣợc 17 loài thuộc 7 họ của 2 bộ. Mặc dù nằm trong

khu hệ có tính đặc hữu cao của Trung Trƣờng Sơn, nhƣng hiện chƣa ghi nhận chính

thức phân bố của bất cứ loài Bò sát đặc hữu nào. Nhóm Bò sát quý hiếm có tới 12

loài, chiếm hơn một nửa tổng số loài ở khu vực nghiên cứu. Trong đó: 12 loài trong

Sách đỏ Việt Nam năm 2007, 6 loài trong Nghị đinh 32/2006/NĐ-CP, và 2 loài

trong Danh Lục Đỏ IUCN, năm 2009.

- Về Lƣỡng cƣ: Đã ghi nhận đƣợc 15 loài thuộc 05 họ của 01 bộ. Trong đó

chƣa có loài đặc hữu mà chỉ có 01 loài quý hiếm trong Sách đỏ Việt Nam 2007 là

Cóc rừng Bufo galeatus.

Bảng 1.3. Cấu trúc thành phần loài Động vật có xƣơng sống trên cạn

ở RPH Động Châu

STT 1 2 3 4 Lớp Thú Chim Bò sát Lƣỡng cƣ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số Bộ 7 16 2 1 26 Số họ 19 45 7 5 76 Tổng số Số loài 37 160 17 15 229 Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch rừng điều tra thực địa năm 2009-2011

21

1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu

Xã Lâm Thủy là xã giáp ranh với xã Kim Thủy có khoảng cách tới khu rừng

tƣơng đối gần, và có một phần ranh giới xã giáp với ranh giới của Rừng phòng hộ

Động Châu. Vì vậy, các đặc điểm về kinh tế - xã hội có liên quan đến khu vực

nghiên cứu đƣợc thống kê ở cả 2 xã: Kim Thuỷ và Lâm thuỷ thuộc huyện Lệ Thuỷ,

tỉnh Quảng Bình.

1.3.1. Dân tộc và dân số

Mật độ dân số

Qua số liệu thống kê tháng 9 năm 2011 cho thấy xã Kim Thuỷ và Lâm Thuỷ

có 2 dân tộc chính hiện đang sinh sống là: Vân Kiều và Kinh, là một trong các xã

thƣa dân cƣ nhất trong toàn quốc. Xem bảng 1.4.

Bảng 1.4. Diện tích, dân số và lao động

TT Xã Số hộ Số thôn Số khẩu Lao động Mật độ (ng/ha) Diện tích (ha) Tỉ lệ tăng dân số

1 Kim Thủy 48.475 12 816 3.201 1.446 2,8 0,07

2 Lâm Thủy 24.297 6 299 1.315 721 1,1 0,05

Tổng 72.772 1.115 4.516 2.167 18 0,06

1,95 Nguồn:UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy tháng 09/2011

Từ bảng 1.4 cho thấy:

Mật độ dân số trung bình của xã Kim Thủy là 0,07 ngƣời/ha và xã Lâm Thủy

chỉ có 0,05 ngƣời/ha. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình tại 02 xã là 1,95%. Tuy

nhiên tỷ lệ tăng dân số không đồng đều giữa 02 xã, tại xã Kim Thủy tỷ lệ tăng dân

số cao tới 2,8%, tại xã Lâm Thủy tỷ lệ này thấp hơn với 1,1%.

Thành phần dân tộc

, trong đó chủ

yếu là ngƣời Vân Kiều chiếm tới 73,6% tổng số hộ với 78,9% dân số của hai xã,

ngƣời Kinh chiếm 26,4% số hộ và 21,1% dân số. Trong đó, xã Lâm thủy có tới

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

94,1% là ngƣời Vân Kiều, xã Kim Thủy chiếm 72,6% là ngƣời Vân Kiều.

22

Bảng 1.5. Thành phần dân tộc

Trong đó

Số hộ

Số khẩu

Hộ Vân Kiều

Khẩu Vân Kiều

Hộ Kinh

Khẩu Kinh

Kim Thủy

816

3.201

545

2.324

271

877

Lâm Thủy

299

1.315

276

1.238

23

77

Tổng

3.562

4.516

954

294 821 1.115 Nguồn: Phòng Dân tộc – huyện Lệ Thủy tháng 09/2011

Thực hiện các chương trình chính sách:

Thực hiện triển khai tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2011. Thực hiện

nghị định 167/CP về việc xóa nhà tạm,…

- Tại xã Kim Thủy: Trong năm 2010 đã thực hiện xóa 48 căn nhà tạm, với

tổng kinh phí 403.200.000 đồng. Tiếp nh 20 tấn muối, trợ

cấp cho các hộ nghèo để ổn định đời sống.

- Tại x 167 hổ trợ nhà ở cho hộ nghèo,

năm 2010 thực hiện xóa 20 căn nhà tạm. Trong đó có sự phối hợp, giúp đỡ của Đồn

biên phòng 601.

Thực trạng hộ nghèo:

Trong những năm gần đây, các xã không còn hộ đói, tuy nhiên số hộ nghèo có

phần tăng lên do áp dụng chuẩn nghèo mới. Tại xã Kim Thủy, số hộ nghèo là 655

hộ trên tổng số 816 hộ, chiếm 80,2% số hộ. Xã Lâm Thủy có số hộ nghèo là 263 hộ

trên tổng số 299 hộ, chiếm 88% số hộ. Xem bảng 1.6.

Bảng 1.6. Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2011

Ngƣời Vân Kiều Ngƣời Kinh

TT Xã Hộ Nghèo Khẩu Nghèo Hộ Nghèo Khẩu Nghèo Hộ Nghèo Khẩu Nghèo

X 1 655 2.754 515 2.263 140 491

2 263 1.181 259 1.172 4 9

Nguồn: Phòng Dân tộc huyện Lệ Thủy tháng 09 năm 2011.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tổng cộng 918 3.935 774 3.435 144 500

23

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng hộ nghèo tại hai xã rất cao là do điều kiện

không đủ đất nông nghiệp để sản xuất, nghề phụ hầu nhƣ không có, kỹ thuật canh

tác còn lạc hậu. Rừng và đất rừng sản xuất còn nhiều nhƣng chƣa khai thác đƣợc hết

tiềm năng vốn có. Bởi vậy, cần tiếp tục giao rừng sản xuất cho ngƣời dân, đồng thời

có chính sách hỗ trợ nâng cao sinh kế của ngƣời dân từ rừng để hạn chế các tác

động tiêu cực tới tài nguyên rừng trong khu vực khu bảo tồn thiên nhiên.

1.3.2. Hoạt động sản xuất

Xã Kim Thủy và Lâm Thủy là 2 trong số các xã có diện tích thuộc loại rộng

lớn nhất của tỉnh Quảng Bình và toàn quốc với tổng diện tích tự nhiên 2 xã là

72.772ha, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp (chiếm 95,23%).

Bảng 1.7. Cơ cấu sử dụng đất

Đơn vị tính: ha

Hạng mục Kim Thủy Lâm Thủy Tổng Tỷ lệ %

Đất nông nghiệp 504,82 68,7 573,52 0,79

Đất Lâm Nghiệp 46.120,97 23.180,52 69.301,49 95,23

Đất phi nông nghiệp 163,24 192,58 355,82 0,49

Đất ở 1.619,77 8,68 1.628,45 2,24

Đất chƣa sử dụng 66,21 846,52 912,73 1,25

Tổng 48.475 24.297 72.772 100,00

Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011

Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít (chiếm 0,79%). Do vậy, cùng với

sản xuất nông nghiệp thì sản suất lâm nghiệp là ngành mang lại thu nhập chính cho

ngƣời dân địa phƣơng. Tổng số hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và

lâm nghiệp chiếm 85%, còn lại là các ngành nghề khác nhƣ thƣơng mại dịch vụ,

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thuỷ sản,...

Sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp của 02 xã với 02 ngành chính, đó là trồng trọt và chăn nuôi. Tuy

nhiên diện tích đất trồng trọt còn chiếm tỷ lệ rất ít. Chăn nuôi đƣợc trú trọng phát

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

triển hơn và là một trong những nguồn thu chính cho ngƣời dân địa phƣơng.

24

Diện tích đất trồng lúa của 02 xã gần nhƣ ít nhất so với các xã trong huyện.

Đối với xã Kim thủy chỉ có 75ha, chiếm 6,9% diện tích đất trồng lúa của huyện. Xã

Lâm Thủy diện tích còn ít hơn nữa chỉ có 14 ha chiếm 0,85% diện tích đất trồng lúa

của huyện. Về năng suất lúa của cả 02 xã cũng tƣơng đối thấp, trung bình chỉ đạt 43

c,

,…

Bảng 1.8.

(ha) (ha) (ha) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn)

26 33 36 75 43,87 329 8 28 22,4 Kim Thủy

26 30 15 Lâm thủy 14 42,85 60 21 30 63

Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011

Ngoài ra trong vƣờn nhà của các hộ gia đình còn trồng một số loại cây ăn quả

nhƣ: Cam, bƣởi, chuối, mít, chanh...

Chăn nuôi

- - . Xem bảng 1.9

Bảng 1.9. Hiện trạng gia súc, gia cầm

Đơn vị tính: con

Xã Trâu Bò Lợn Gia cầm TT

Kim Thủy 652 585 794 10.800 1

Lâm Thủy 126 319 310 3.500 2

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy tháng 09/2011

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tổng 778 904 1.104 14.300

25

, thiếu vốn

đầu tƣ, chăm sóc thú y, nguồn giống địa phƣơng và công tác đào tạo đối với chăn

nuôi dẫn đến năng suất và sản lƣợng vật nuôi trên địa bàn còn thấp.

Chăn thả trâu, bò chủ yếu dƣới dạng thả rông trong rừng, là một trong những

mối đe dọa tới đa dạng sinh học tại RPH Động Châu.

Sản xuất lâm nghiệp

- Khoán bảo vệ rừng: Tại xã Kim Thủy, có 187 hộ gia đình tại các thôn nhƣ:

thôn An Bai, Bản Chuôn, Hà Lẹc, Ho Rum

quản lý rừng phòng hộ Động Châu theo các hợp đồng khoán bảo vệ rừng.

- Giao : Hiện tại các hộ gia đình tại xã Kim Thủy đã đƣợc giao đất rừng

và đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ diện tích đƣợc giao này

không nằm trong RPH Động Châu. Đối với xã Lâm Thủy cho đến nay vẫn đang tiếp

tục thực hiện. Theo số liệu thống kê đến 31/12/2010 mới chỉ giao đất

. Xem bảng 1.10.

Bảng 1.10. Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp

Đơn vị tính: ha

TT Xã Diện tích cấp sổ đỏ Số hộ đƣợc cấp Năm thực hiện

1 Xã Kim Thủy 15.266,58 Năm 2008 - 2010 771

2 Xã Lâm Thủy 51 12 Năm 2010

Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011

Tổng 15.317,58 783

ng: , trung -

bình 03 ha/hộ có hộ nhiều nhất lên tới 60 ha. Cây trồng rừng chủ yếu là Keo lá

tràm, một số hộ đang chuyển đổi sang trồng cây Cao su.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

.

26

1.3.3. Cơ sở hạng tầng

Giao thông vận tải

Trong những năm gần đây, các tuyến đƣờng chính đã và đang đƣợc làm mới

và nâng cấp, đặc biệt là tuyến đƣờng mòn Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã Kim

Thủy và xã Lâm Thủy đƣợc hoàn thành nên việc giao dịch buôn bán, giao lƣu với

bên ngoài đƣợc mở rộng, các gian hàng thƣơng mại cũng phát triển nhiều hơn, diện

mạo các xã cũng thay đổi, đời sống, ý thức ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao hơn.

Đường điện

. Điều kiện sinh hoạt, trang thiết

bị trong các hộ gia đình đang từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tất cả các hộ tại các thôn có

điện lƣới đều đã có ti vi, một số hộ đã có tủ lạnh...

1.3.4. Văn hoá, xã hội

Y tế

Các xã đều đã có trạm y tế, thƣờng nằm ở trung tâm xã đƣợc xây dựng kiên

cố. Mỗi trạm

.

Vấn đề khó khăn hiện nay đối với chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là: Trình độ

nghiệp vụ cán bộ y tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các cán bộ địa phƣơng đã ảnh

hƣởng nhiều tới chất lƣợng khám chữa bệnh trong vùng. Các thôn bản trong vùng

đều có cán bộ y tế thôn bản nhƣng do trình độ hạn chế và thiếu kinh phí khuyến

khích nên hoạt động chƣa thực sự hiệu quả.

Giáo dục

Điều kiện cơ sở hạ tầng cho giáo dục đã đƣợc cải thiện rất nhiều. Hầu hết các

cụm thôn, bản đều có trƣờng mầm non. Hiện tại, địa phƣơng có nhiều chính sách ƣu

đãi đối với học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, nên hầu hết trẻ em ở độ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tuổi 5-6 tuổi đến trƣờng đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ mù trữ thấp, chỉ còn tồn tại ở những

27

ngƣời lớn tuổi. Trƣờng học cũng là đối tƣợng quan trọng trong chiến lƣợc tuyên

truyền giáo dục về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng.

Bảng 1.11. Tổng hợp hiện trạng giáo dục tại 02 xã năm 2011

Bậc học Xã Số trƣờng Số phòng Số lớp Số giáo viên Số học sinh

Kim Thủy 8 13 25 268 13 Mầm non Lâm Thủy 6 6 14 125 10

Kim Thủy 2 36 41 422 34 Tiểu học Lâm Thủy 1 18 21 176 17

Nguồn: UBND 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy cung cấp tháng 09/2011.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Kim Thủy 2 6 11 160 5 THCS Lâm thủy 1 6 11 119 3

28

CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian

Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 3/2014 đến tháng 10/2014, có 3 đợt điều

tra khảo sát tại thực địa với tổng số 38 ngày điều tra khảo sát ở khu vực rừng của

RPH Động Châu, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Trong đó: Có 27 ngày điều tra

khảo sát chim theo tuyến, gồm 21 tuyến khảo sát chim đã đƣợc thiết lập với tổng

chiều dài tuyến là 85km; đặt 10 bẫy ảnh với 1.200 lƣợt điểm bẫy ảnh; thực hiện 7

ngày phỏng vấn dân địa phƣơng với tổng số 141 phiếu. Thời gian và địa điểm các

đợt khảo sát nghiên cứu chim ở RPH Động Châu đƣợc thống kê ở bảng 2.1 và hình

2.1.

Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm điều tra khảo sát chim tại RPH Động Châu

Địa điểm

Toạ độ

Thời gian

Số ngày

Số tuyến

Đợt nghiên cứu

Độ dài tuyến (km)

4

3

12

5

4

16

Đợt 1

Tháng 3/2014

4

3

11

4

4

3

14

5

4

15

Đợt 2

Tháng 4/2014

2

5

Đợt 3

5

4

17

Tháng 10/2014

Điểm Cây Sú – xã Kim Thủy Điểm Đá Liền – xã Kim Thủy Điểm Khe Gõ – xã Kim Thủy Đặt bẫy ảnh tại điểm Khe Gõ – xã Kim Thủy Điểm Thác Đà Lạt – xã Kim Thủy Điểm Ngọn Khe Đan – xã Kim Thủy Phỏng vấn dân địa phƣơng tại xã Kim Thủy Phỏng vấn dân địa phƣơng tại xã Lâm Thủy Cổng Trời – xã Kim Thủy – huyện Lệ Thủy

17000’03”N/ 106044’10”E 16059’14”N/ 106044’29”E 16059’34”N/ 106042’54”E 16059’28”N/ 106043’21”E 17000’13”N/ 106036’04”E 17000’29”N/ 106035’15”E 17004’01”N/ 106044’56”E 17002’05”N/ 106038’07”E 16055’20”N/ 106044’33”E

Tổng số

38 ngày

21 tuyến

85 km

Địa điểm nghiên cứu và các tuyến điều tra khảo sát tại thực địa đƣợc thể hiện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trên bản đồ hình 2.1.

29

(Nguồn: Trung tâm tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt, 2014)

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra khảo sát chim ở RPH Động Châu

30

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát

2.2.1.1. Dụng cụ cứu chính

- Bẫy ảnh: Dùng để chụp ảnh các loài chim hoạt động và kiếm ăn dƣới mặt

đất, nhƣ: Các loài chim thuộc họ Trĩ, các loài thuộc họ Đuôi cụt,…

- Ống nhòm: Để xác định loài qua các đặc điểm về hình thái ngoài.

- Máy ghi âm: Dùng để ghi lại tiếng hót của chim, nhằm phục vụ cho quá trình

nhận dạng chim ngoài thiên nhiên.

- Máy ảnh: Dùng máy ảnh chụp các hoạt động sinh học, sinh thái trong quá

trình quan sát.

- Ảnh và sách có hình vẽ mầu: Nhằm hỗ trợ cho việc xác định các loài chim

khi khảo sát thực địa và phỏng vấn ngƣời dân để biết thêm tình trạng của một số

loài quý hiếm có ở khu vực nghiên cứu.

- Dụng cụ nghiên cứu khác: Bản đồ, GPS, la bàn,... dùng để phục vụ cho việc

xác định vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu trong công tác điều tra tại thực địa.

2.2.1.2. Khảo sát theo tuyến

Khảo sát theo tuyến đƣợc tiến hành vào buổi sáng khoảng từ 5 giờ 30 đến 10

giờ 30, buổi chiều từ 13 giờ 30 đến 18 giờ, tuỳ thuộc vào thời tiết trong ngày và

mùa trong năm. Tiến hành điều tra từ đầu tuyến đến hết tuyến bằng cách đi chậm,

chú ý nghe và quan sát chim bằng ống nhòm hoặc mắt thƣờng về hai phía của

tuyến. Đồng thời tiến hành chụp ảnh, ghi âm tiếng chim hót và ghi chép vào sổ nhật

ký thực địa những thông tin cần thiết.

2.2.1.3. Phương pháp đặt máy bẫy ảnh

- Chọn vị trí đặt bẫy ảnh: Phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu để chọn các vị

trí phù hợp nhất để đặt bẫy. Đối với các loài Gà thuộc giống Lophura, vị trí đặt bẫy

để có đƣợc hình ảnh của các loài Gà nên chọn nơi có độ cao dƣới 300m so với mực nƣớc biển và các vị trí bằng hoặc là những nơi có độ dốc dƣới 150 vị trí đặt bẫy phải

là nơi có tầng cây gỗ lớn đã khép tán và ở tầng dƣới có nhiều cây bụi họ cau dừa

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhƣ cây lá nón, cau rừng...

31

- Phát dọn, xử lý thực bì khu vực đặt bẫy: Chọn vị trí thích hợp (dễ phát hiện

loài cần tìm) phát sạch thực bì theo dạng hình nón hoặc hình chữ nhật. Kích thƣớc:

Chiều dài từ 5m – 7m; Chiều rộng từ 3m – 5m tùy vào từng loại máy.

- Thao tác đặt bẫy ảnh:

Bƣớc 1: Cố định máy bằng dây vải.

Bƣới 2: Cài đặt máy

Bƣớc 3: Khởi động máy và cho máy chụp thử

Bƣớc 4: Cho máy chụp để kiểm tra ảnh.

Bƣớc 5: Kiểm tra ảnh để phát hiện các vị trí che khuất trong ảnh để chỉnh sửa

không gian chụp.

Bƣớc 6: Hoàn thành đặt bẫy ảnh (Bật máy, cố định máy bằng dây cao su, dán

băng dính chống thấm nƣớc vào máy).

Chú ý: Khi đặt máy cần tránh hai hƣớng Đông hoặc Tây để không bị ánh sáng

mặt trời chiếu trực tiếp vào máy.

Đã tiến hành đặt 10 bẫy ảnh ở 3 điểm nghiên cứu của RPH Động Châu với

tổng thời gian là: 10 bẫy x 3 điểm x 40 ngày/điểm = 1.200 lƣợt điểm bẫy ảnh.

2.2.1.4. Phỏng vấn

Phỏng vấn đƣợc tiến hành với dân địa phƣơng, trong đó có thợ săn để có thể

thu đƣợc nhiều thông tin cần thiết về các loài chim thuộc họ Trĩ ở khu vực nghiên

cứu, nhất là các loài thuộc đối tƣợng săn bắt. Cách tiến hành phóng vấn nhƣ sau:

Chuẩn bị trƣớc các bảng hỏi cần thiết cho việc phỏng vấn dân và thợ săn địa

phƣơng. Khi phỏng vấn cần đối chiếu tên gọi địa phƣơng với tên phổ thông đƣợc

ghi trong các tài liệu và sách hƣớng dẫn; sử dụng hình và tranh vẽ của loài cần hỏi.

Tiến hành phỏng vấn đƣợc lặp đi lặp lại ở nhiều ngƣời [41].

2.2.1.5. Thu thập các di vật

Các di vật còn lại của chim đƣợc giữ lại trong các gia đình của dân địa phƣơng

nhƣ: Lông cánh, lông đuôi, mỏ, giò,.... đƣợc thu thập kèm theo các thông tin cần

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thiết nhƣ: Thời gian, địa điểm bắt đƣợc mẫu, ngƣời bắt mẫu. Chụp ảnh mẫu vật và

32

phỏng vấn một số thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng (nếu có thể

đƣợc).

2.2.1.6. Định loại chim trên hiện trường

Trong thiên nhiên, định loại chim đƣợc thực hiện qua quan sát trực tiếp bằng

ống nhòm kết hợp với sách hƣớng dẫn nhận dạng các loài chim của Việt Nam và

Đông Nam Á [8]. Trong các đợt khảo sát, việc định loại chim tại thực địa có sự giúp

đỡ của các chuyên gia điểu học nhƣ: TS. Ngô Xuân Tƣờng và chuyên gia Lê Trọng

Trải.

2.2.2. Điều tra, xác định các yếu tố đe doạ đến khu hệ chim và sinh cảnh

Trong các đợt điều tra, trên các tuyến khảo sát, chúng tôi đã điều tra thu thập

các số liệu về sự tác động của con ngƣời tới khu vực nhƣ: Khai thác gỗ trái phép,

săn bẫy động vật hoang dã qua ghi nhận các lán thợ săn, số tuyến bẫy. Tất cả những

thông tin trên đƣợc ghi chép trong nhật ký thực địa và đƣợc chụp ảnh. Để phân tích

các mối đe dọa, chúng tôi cũng sử dụng số liệu thống kê về các vụ vi phạm của Ban

quản lý RPH Động Châu.

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu nội nghiệp

2.2.3.1. Phân tích, xử lý số liệu

- Sử dụng chƣơng trình Microsoft Excel để xử lý các số liệu thu đƣợc theo

phƣơng pháp thống kê sinh học.

- Các ghi nhận về các loài chim đƣợc cập nhật và phân tích sơ bộ trên thực địa

ngay sau khi kết thúc điều tra thực địa trong ngày. Việc tổng hợp và phân tích thông

tin nhƣ vậy giúp xác định đƣợc khu vực có sự tồn tại hoặc tiềm năng về các loài

chim qua đó xác định các hoạt động và khu vực ƣu tiên nghiên cứu cho các ngày

tiếp theo.

2.2.3.2. Đánh giá các loài chim có giá trị khoa học

Đánh giá các loài chim có giá trị bảo tồn nguồn gen ở cấp quốc gia và quốc tế

dựa theo các tiêu chí thứ hạng của SĐVN, năm 2007 [2]; Danh Lục Đỏ của IUCN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

về các loài bị đe doạ toàn cầu, năm 2014 [50].

33

2.2.3.3. Lựa chọn hệ thống phân loại học để xây dựng danh lục chim ở RPH Động

Châu

Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại chim đƣợc các nhà khoa học ở Việt

Nam và thế giới sử dụng, các hệ thống này chủ yếu dựa trên các đặc điểm về hình

thái và cấu trúc của ADN (chủ yếu trong tế bào máu).

Trong nghiên cứu chim ở RPH Động Châu, chúng tôi đã sắp xếp và thống kê

các bậc taxon của khu hệ chim dựa theo hệ thống phân loại chim thế giới của

BirdLife International, năm 2014 (phiên bản 7) trong việc xác định tên khoa học của

loài ở khu vực nghiên cứu. Theo đánh giá của chúng tôi và nhiều nhà nghiên cứu

chim khác, đây là hệ thống phân loại mới nhất phù hợp với nghiên cứu chim ở Việt

Nam. Tên phổ thông của các loài chim theo Võ Quý, Nguyễn Cử (1999) [28],

Nguyễn Cử và nnk (2000) [8].

2.3. Tƣ liệu nghiên cứu dùng để viết luận văn

Các tƣ liệu đƣợc sử dụng để viết luận văn bao gồm:

- Đã thu thập đƣợc 42 phiếu điều tra trong 3 đợt điều tra khảo sát tại thực địa.

- Số liệu thu thập đƣợc từ kết quả đặt 10 bẫy ảnh tại thực địa.

- Phân tích 8 mẫu di vật các phần cơ thể chim (đầu, mỏ, lông cánh, lông đuôi,

chân,...).

- Đã phát đƣợc 250 tờ rơi cung cấp thông tin về 3 loài gà lôi thuộc giống

Lophura ở khu vực nghiên cứu.

- Đã thu thập đƣợc 141 phiếu thông tin về hiện trạng của 3 loài Gà lôi thuộc

giống Lophura qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng.

- Các số liệu điều tra đã đƣợc công bố từ trƣớc đến nay về khu hệ chim ở RPH

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Động Châu và vùng phụ cận để làm cơ sở so sánh.

34

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tính đa dạng thành phần loài của khu hệ chim

3.1.1. Thành phần loài chim ở RPH Động Châu

Qua điều tra khảo sát thực địa và kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu về

chim ở RPH Động Châu, chúng tôi đã thống kê đƣợc 160 loài chim thuộc 45 họ của

16 bộ (Bảng 3.1). Trong đó có 105 loài đã trực tiếp ghi nhận đƣợc tại thực địa, 56

loài không ghi nhận đƣợc trong quá trình điều tra khảo sát mà chỉ đƣợc thống kê

theo các tác giả khác do thời gian điều tra khảo sát còn hạn chế.

Trong số 105 loài chim đã trực tiếp ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu có:

96 loài quan sát trực tiếp bằng mắt thƣờng hoặc ống nhòm, 21 loài ghi nhận đƣợc

qua tiếng kêu đặc trƣng của chúng, 5 loài ghi nhận qua bẫy ảnh, 5 loài ghi nhận qua

phỏng vấn, 2 loài ghi nhận qua di vật.

Trong số 160 loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu đều là những loài

chim định cƣ hoặc chim lang thang, chƣa ghi nhận đƣợc những loài chim di cƣ

thuộc giống Phyloscupus do thời gian khảo sát không phải là thời điểm di cƣ của

chúng.

Bảng 3.1. Thành phần loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

I. GALLIFORMES

BỘ GÀ

1. Phasianidae

Họ Trĩ

1

Gà so họng trắng

TL

3

Arborophila brunneopectus (Blyth, 1855)

2

Gà so ngực vạch

TL

3

Arborophila chloropus (Blyth, 1859)

3

Trĩ sao

K,DV,TL

1,2,3

x

Rheinardia ocellata (Elliot, 1871)

4

Gà tiền mặt vàng

QS,TL

1,3

x

Polyplectron bicalcaratum (Linnaeus, 1758)

5

Đa đa, Gà gô

K,TL

1,3

x

6

Gà rừng

QS,K,TL

1,2,3

x

Francolinus pintadeanus (Scopoli, 1786) Gallus gallus (Linnaeus,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

35

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

1758)

7

Gà lôi trắng

DV,PV,TL

1,2,3

x

Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758)

8

Gà lôi lam mào trắng

PV,TL

3

x

Lophura edwardsi (Oustalet, 1896)

9

Gà lôi hông tía

BA,PV,TL

1,2

x

Lophura diardi (Bonaparte, 1856)

II. COLUMBIFORMES

BỘ BỒ CÂU

2. Columbidae

Họ Bồ câu

10

Cu gáy

QS,K,TL

2,3

x

Spilopelia chinensis (Scopoli, 1786)

11

Gầm ghì vằn

QS,K,TL

3

x

Macropygia unchall (Wagler, 1827)

12

Cu luồng

BA, QS, TL

2,3

x

Chalcophaps indica (Linnaeus, 1758)

13

Cu xanh khoang cổ

1,3

TL

Treron bicinctus (Jerdon, 1840)

14

Cu xanh mỏ quặp

2,3

TL

Treron curvirostra (Gmelin, 1789)

15

Treron apicauda Blyth, 1846 Cu xanh đuôi nhọn

3

TL

16

Ducula badia Raffles, 1822 Gầm ghì lƣng nâu

QS,TL

2,3

x

III. CAPRIMULGIFORMES

BỘ CÚ MUỖI

3. Apodidae

Họ Yến

17

3

TL

Hirundapus cochinchinensis (Oustalet, 1878)

Yến đuôi cứng bụng trắng

18

Yến cọ

1,3

TL

Cypsiurus balasiensis (Gray, 1829)

19

Yến hông trắng

QS,TL

3

x

Apus pacificus (Latham, 1802)

IV. CUCULIFORMES

BỘ CU CU

4. Cuculidae

Họ Cu cu

20

Bìm bịp lớn

QS,K,TL

1,2,3

x

Centropus sinensis (Stephens, 1815)

21

Bìm bịp nhỏ

QS,K,TL

1,2,3

x

Centropus bengalensis (Gmelin, 1788)

22

Phƣớn, Cọoc

QS,TL

1,2,3

x

Phaenicophaeus tristis (Lesson, 1830)

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

36

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

23

Tu hú

QS,K,TL

2,3

x

Eudynamys scolopaceus (Linnaeus, 1758)

24

Tìm vịt

K,TL

1,2,3

x

Cacomantis merulinus (Scopoli, 1786)

25

Cu cu đen

TL

2,3

Surniculus lugubris (Horsfield, 1821)

26

Bắt cô trói cột

K,TL

2,3

x

Cuculus micropterus Gould, 1837

27

Chèo chẹo lớn

TL

2,3

Cuculus sparverioides Vigors, 1832

V. GRUIFORMES

BỘ SẾU

5. Rallidae

Họ Gà nƣớc

28

Cuốc ngực trắng

QS,TL

1,3

x

Amaurornis phoenicurus (Pennant, 1769)

VI. PELECANIFORMES

BỘ BỒ NÔNG

6. Ardeidae

Họ Diệc

29

Cò lửa lùn

QS,TL

x

3

Ixobrychus sinensis (Gmelin, 1789)

30

Cò hƣơng

TL

3

Ixobrychus flavicollis (Latham, 1790)

31

Cò xanh

QS,TL

2,3

x

Butorides striata (Linnaeus, 1758)

32

Cò bợ

QS,TL

1,2,3

x

Ardeola bacchus (Bonaparte, 1855)

VII. CHARADRIIFORMES

BỘ RẼ

7. Scolopacidae

Họ Rẽ

33

Rẽ gà, Nhát bà

TL

3

Scolopax rusticola Linnaeus, 1758

8. Turnicidae

Họ Cun cút

Cun cút lƣng nâu

TL

1,3

34

Turnix suscitator (Gmelin, 1789)

VIII. STRIGIFORMES

BỘ CÚ

9. Strigidae

Họ Cú

35

Cú vọ mặt trắng

QS,K,TL

2,3

x

Glaucidium brodiei (Burton, 1836)

36

Cú vọ

QS,TL

2,3

x

Glaucidium cuculoides (Vigors, 1831)

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

37

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

37

Cú mèo latusơ

K,TL

1,2,3

x

Otus spilocephalus (Blyth, 1846)

38

Cú mèo khoang cổ

TL

2,3

Otus bakkamoena Pennant, 1769

IX. ACCIPITRIFORMES

BỘ ƢNG

10. Accipitridae

Họ Ƣng

39

Diều ăn ong

TL

2,3

Pernis ptilorhynchus (Temminck, 1821)

40

Diều hoa miến điện

QS,K,TL

1,2,3

x

Spilornis cheela (Latham, 1790)

41

Diều núi

TL

3

Nisaetus nipalensis Hodgson, 1836

42

Đại bàng bụng hung

TL

3

Lophotriorchis kienerii (Geoffroy Saint-Hilaire, 1835)

43

Đại bàng mã lai

QS,TL

x

1,3

Ictinaetus malaiensis (Temminck, 1822)

44

1,3

TL

Ƣng ấn độ

Accipiter trivirgatus (Temminck, 1824)

45

3

TL

Ƣng xám

Accipiter badius (Gmelin, 1788)

46

Accipiter sp

3

TL

Ƣng

47

1,3

TL

Diều cá bé

Icthyophaga humilis (Müller & Schlegel, 1841)

48

3

TL

Diều ấn độ

Butastur indicus (Gmelin, 1788)

X. TROGONIFORMES

BỘ NUỐC

11. Trogonidae

Họ Nuốc

49

3

Nuốc bụng vàng

TL

Harpactes oreskios (Temminck, 1823)

50

Nuốc bụng đỏ

QS,TL

1,2,3

x

Harpactes erythrocephalus (Gould, 1834)

XI. BUCEROTIFORMES

BỘ NIỆC

12. Bucerotidae

Họ Hồng hoàng

51

Hồng hoàng

QS,PV,TL

1,2,3

x

52

Niệc nâu

QS,PV,TL

1,2,3

x

Buceros bicornis Linnaeus, 1758 Anorrhinus tickelli (Blyth,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

38

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

1855)

Cao cát bụng trắng

TL

1,2,3

53

Anthracoceros albirostris (Shaw & Nodder, 1807)

BỘ SẢ

XII. CORACIIFORMES

Họ Trảu

13. Meropidae

54

Trảu ngực nâu

QS,TL

2,3

x

Merops philippinus Linnaeus, 1766

14. Coraciidae

Họ Sả rừng

55

Yểng quạ

QS,TL

3

x

Eurystomus orientalis (Linnaeus, 1766)

15. Alcedinidae

Họ Bói cá

56

Bồng chanh đỏ

QS,TL

1,2,3

x

Ceyx erithaca (Linnaeus, 1758)

57

Bồng chanh rừng

TL

2,3

Alcedo hercules Laubmann, 1917

58

Bồng chanh

QS,TL

1,2,3

x

Alcedo atthis (Linnaeus, 1758)

59

Sả đầu nâu

QS,TL

1,2,3

x

Halcyon smyrnensis (Linnaeus, 1758)

XIII. PICIFORMES

BỘ GÕ KIẾN

16. Megalaimidae

Họ Thầy chùa

60

Thầy chùa đít đỏ

QS,TL

2,3

x

Psilopogon lagrandieri Verreaux, 1868

61

Thầy chùa đầu xám

QS,TL

2,3

x

Psilopogon faiostrictus Verreaux, 1868

62

Thầy chùa bụng nâu

TL

3

Psilopogon lineatus (Vieillot, 1816)

63

Cu rốc đầu xám

QS,TL

3

x

Psilopogon franklinii (Blyth, 1842)

17. Picidae

Họ Gõ kiến

64

QS,TL

2,3

x

Sasia ochracea Hodgson, 1836

Gõ kiến lùn mày trắng

65

TL

3

Picumnus innominatus Burton, 1836

Gõ kiến lùn đầu vàng

66

Gõ kiến nâu cổ đỏ

QS,TL

2,3

x

67

Gõ kiến nâu

QS,TL

3

x

Blythipicus pyrrhotis (Hodgson, 1837) Micropternus brachyurus

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

39

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

(Vieillot, 1818)

68

TL

1,2,3

Chrysophlegma flavinucha Gould, 1834

Gõ kiến xanh gáy vàng

69

Gõ kiến xanh cổ đỏ

TL

1,3

Picus rabieri (Oustalet, 1898)

BỘ CẮT

XIV. FALCONIFORMES

Họ Cắt

18. Falconidae

70

Cắt nhỏ bụng trắng

TL

3

Microhierax melanoleucos (Blyth, 1843)

BỘ VẸT

XV. PSITTACIFORMES

Họ Vẹt

19. Psittacidae

71

Vẹt lùn

TL

3

Loriculus vernalis (Sparrman, 1787)

XVI. PASSERIFORMES

BỘ SẺ

20. Eurylaimidae

Họ Mỏ rộng

72

Mỏ rộng xanh

QS,TL

1,3

x

Psarisomus dalhousiae (Jameson, 1835)

73

Mỏ rộng hung

TL

3

Serilophus lunatus (Gould, 1834)

21. Pittidae

Họ Đuôi cụt

74

Đuôi cụt đầu xám

TL

1,3

Pitta soror Wardlaw- Ramsay, 1881

75

Pitta cyanea Blyth, 1843

Đuôi cụt đầu đỏ

TL

3

76

Pitta elliotii Oustalet, 1874

Đuôi cụt bụng vằn

BA,TL

x

1,3

77

Đuôi cụt bụng đỏ

BA,TL

3

Pitta nympha Temminck & Schlegel, 1850

22. Artamidae

Họ Nhạn rừng

78

Nhạn rừng

TL

1,2,3

Artamus fuscus Vieillot, 1817

23. Aegithinidae

Họ Chim nghệ

79

Chim nghệ lớn

TL

3

Aegithina lafresnayei (Hartlaub, 1844)

24. Campephagidae

Họ Phƣờng chèo

80

Phƣờng chèo nâu

TL

3

81

QS,TL

x

3

Tephrodornis gularis (Raffles, 1822) Coracina macei (Lesson,

Phƣờng chèo xám

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

40

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

1831)

lớn

82

Phƣờng chèo xám

TL

2,3

Coracina melaschistos (Hodgson, 1836)

83

TL

3

Pericrocotus divaricatus (Raffles, 1822)

Phƣờng chèo trắng lớn

84

TL

3

Pericrocotus solaris Blyth, 1846

Phƣờng chèo má xám

85

Phƣờng chèo đỏ lớn

QS,TL

2,3

x

Pericrocotus flammeus (Forster, 1781)

86

Phƣờng chèo đen

QS, TL

3

x

Hemipus picatus (Sykes, 1832)

25. Laniidae

Họ Bách thanh

87

Bách thanh đầu đen

QS,TL

1,3

x

Lanius schach Linnaeus, 1758

26. Oriolidae

Họ Vàng anh

88

Tử anh

TL

2,3

Oriolus traillii (Vigors, 1832)

27. Dicruridae

Họ Chèo bẻo

89

Chèo bẻo

QS,TL

2,3

x

Dicrurus macrocercus Vieillot, 1817

90

Chèo bẻo xám

TL

1,2,3

Dicrurus leucophaeus Vieillot, 1817

91

Chèo bẻo mỏ quạ

QS,TL

1,2,3

x

Dicrurus annectans (Hodgson, 1836)

92

Chèo bẻo rừng

QS,TL

2,3

x

Dicrurus aeneus Vieillot, 1817

93

QS,TL

2,3

x

Dicrurus remifer (Temminck, 1823)

Chèo bẻo cờ đuôi bằng

94

QS,TL

1,3

x

Dicrurus paradiseus (Linnaeus, 1766)

Chèo bẻo cờ đuôi chè

28. Rhipiduridae

Họ Rẻ quạt

95

Rẻ quạt họng trắng

QS,TL

3

x

Rhipidura albicollis (Vieillot, 1818)

29. Monarchidae

Họ Đớp ruồi mỏ quặp

96

QS,TL

1,3

x

Hypothymis azurea (Boddaert, 1783)

Đớp ruồi xanh gáy đen

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

41

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

97

TL

1,3

Terpsiphone paradisi (Linnaeus, 1758)

Thiên đƣờng đuôi phƣớn

30. Corvidae

Họ Quạ

98

Giẻ cùi vàng

QS,TL

1,3

x

Urocissa whiteheadi Ogilvie-Grant, 1899

99

Giẻ cùi bụng vàng

TL

1,2,3

Cissa hypoleuca Salvadori & Giglioli, 1885

100

Chim khách

QS,TL

1,2,3

x

Crypsirina temia (Daudin, 1800)

101

Chim khách đuôi cờ

QS,TL

3

x

Temnurus temnurus (Temminck, 1825)

102

Quạ đen

QS,TL

1,2,3

x

Corvus macrorhynchos Wagler, 1827

31. Paridae

Họ Bạc má

103

Chim mào vàng

QS,K,TL

1,2,3

x

Melanochlora sultanea (Hodgson, 1837)

32. Cisticolidae

Họ Chiền chiện

104

QS,TL

3

x

Prinia flaviventris (Delessert, 1840)

Chiền chiện bụng vàng

33. Pycnonotidae

Họ Chào mào

105

Chào mào

QS,TL

1,2,3

x

Pycnonotus jocosus (Linnaeus, 1758)

106

Bông lau tai trắng

QS,TL

1,2,3

x

Pycnonotus aurigaster (Vieillot, 1818)

107

Bông lau họng vạch

QS,TL

2,3

x

Pycnonotus finlaysoni Strickland, 1844

108

Cành cạch nhỏ

QS,K,TL

1,2,3

x

Iole propinqua (Oustalet, 1903)

109

Cành cạch lớn

QS,K,TL

1,2,3

x

Alophoixus pallidus (Swinhoe, 1870)

34. Sylviidae

Họ Chim chích

110

Chích bông đuôi dài

QS,TL

1,2,3

x

Orthotomus sutorius (Pennant, 1769)

111

QS,TL

1,2,3

x

Orthotomus atrogularis Temminck, 1836

Chích bông cánh vàng

112

Orthotomus sp.

Chích?

TL

35. Timaliidae

Họ Khƣớu

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

42

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

113

Chuối tiêu ngực đốm QS,K,TL

2,3

x

Pellorneum ruficeps Swainson, 1832

114

Chuối tiêu đất

QS,TL

2,3

x

Trichastoma tickelli Blyth, 1859

115

Chuối tiêu đuôi ngắn

QS,TL

1,2,3

x

Malacopteron cinereum Eyton, 1839

116

Họa mi đất mỏ dài

QS,K,TL

2,3

x

Pomatorhinus hypoleucos (Blyth, 1844)

117

Khƣớu mỏ dài

QS,TL

1,3

x

Jabouilleia danjoui (Robinson & Kloss, 1919)

118

Khƣớu đá đuôi ngắn

TL

3

Napothera brevicaudata (Blyth, 1855)

119

Khƣớu đá nhỏ

QS,TL

3

x

Napothera epilepidota (Temminck, 1827)

120

Khƣớu bụi đầu đen

QS,TL

2,3

x

Stachyris nigriceps Blyth, 1844

121

Khƣớu bụi đốm cổ

TL

2,3

Stachyris striolata (Müller, 1835)

122

QS,TL

1,2,3

x

Macronous gularis (Horsfield, 1822)

Chích chạch má vàng

123

Họa mi nhỏ

TL

1,3

Timalia pileata Horsfield, 1821

124

Khƣớu đầu trắng

QS,K,TL

1,2,3

x

Garrulax leucolophus (Hardwicke, 1815)

125

Khƣớu khoang cổ

QS,TL

1,2,3

x

Garrulax monileger Riley, 1930

126

Khƣớu xám trung bộ

QS,TL

3

x

Garrulax castanotis (Ogilvie-Grant, 1899)

127

Khƣớu bạc má

QS,K,TL

2,3

x

Garrulax chinensis (Scopoli, 1786)

128

Khƣớu đầu xám

TL

3

Garrulax vassali (Ogilvie- Grant, 1906)

129

Lách tách họng hung

QS,TL

3

x

Alcippe rufogularis (Mandelli, 1873)

130

Lách tách vành mắt

QS,TL

2,3

x

Alcippe peracensis Sharpe, 1887

131

Lách tách mày đen

TL

1,3

Alcippe grotei Delacour, 1926

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

43

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

132

Lách tách má xám

TL

3

Alcippe morrisonia Swinhoe, 1863

133

TL

3

Yuhina castaniceps (Moore, 1854)

Khƣớu mào khoang cổ

134

QS,TL

2,3

X

Erpornis zantholeuca (Blyth, 1844)

Khƣớu mào bụng trắng

36. Zosteropidae

Họ Vành khuyên

135

QS,TL

2,3

x

Zosterops palpebrosus (Temminck, 1824)

Vành khuyên họng vàng

37. Irenidae

Họ Chim lam

136

Irena puella (Latham, 1790) Chim lam

QS,TL

1,2,3

x

38. Sturnidae

Họ Sáo

137

Sáo mỏ vàng

QS,TL

2,3

x

Acridotheres grandis Moore, 1858

138

Sáo đen, Sáo mỏ ngà

QS,TL

1,2,3

x

Acridotheres cristatellus (Linnaeus, 1766)

139

Sáo đá trung quốc

QS,TL

1,3

x

Sturnus sinensis (Gmelin, 1788)

140

2,3

QS,TL

Sáo sậu

x

Sturnus nigricollis (Paykull, 1807)

39. Turdidae

Họ Hoét

141

Hoét xanh

QS,TL

1,2,3

Myophonus caeruleus (Scopoli, 1786)

142

Hoét vàng

QS,TL

2,3

x

Zoothera citrina (Latham, 1790)

40. Muscicapidae

Họ Đớp ruồi

143

Chích chòe than

QS

1,3

x

Copsychus saularis (Linnaeus, 1758)

144

Chích chòe lửa

QS,K,TL

2,3

x

Copsychus malabaricus (Scopoli, 1788)

145

TL

2,3

Enicurus schistaceus (Hodgson, 1836)

Chích chòe nƣớc trán trắng

146

QS,TL

x

3

Enicurus leschenaulti (Vieillot, 1818)

Chích chòe nƣớc đầu trắng

147

Đớp ruồi nâu

TL

3

148

Đớp ruồi trắng

QS,TL

x

3

Muscicapa dauurica Pallas, 1811 Cyornis concretus (Müller,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

44

Nguồn

TT

Tên khoa học

Tên Việt nam

Dạng ghi nhận

Tài Liệu Tác giả

1835)

149

Đớp ruồi đầu xám

QS,TL

2,3

x

Culicicapa ceylonensis (Swainson, 1820)

41. Chloropseidae

Họ Chim xanh

150

Chim xanh nam bộ

TL

1,2,3

Chloropsis cochinchinensis (Gmelin, 1788)

151

TL

2,3

Chloropsis hardwickii Jardine & Selby, 1830

Chim xanh hông vàng

42. Dicaeidae

Họ Chim sâu

152

Chim sâu lƣng đỏ

QS,TL

1,2,3

x

Dicaeum cruentatum (Linnaeus, 1758)

43. Nectariniidae

Họ Hút mật

153

Hút mật họng tím

QS,TL

1,2,3

x

Nectarinia jugularis (Linnaeus, 1766)

154

Hút mật đuôi nhọn

QS,TL

3

x

Aethopyga christinae Swinhoe, 1869

155

Hút mật đỏ

QS,TL

1,3

x

Aethopyga siparaja (Raffles, 1822)

156

Bắp chuối mỏ dài

QS,TL

1,2,3

x

Arachnothera longirostra (Latham, 1790)

157

Bắp chuối đốm đen

QS,TL

1,2,3

x

Arachnothera magna (Hodgson, 1837)

44. Passeridae

Họ Sẻ

158

Sẻ

QS,TL

1,3

x

Passer montanus (Linnaeus, 1758)

45. Motacillidae

Họ Chìa vôi

159

Chìa vôi trắng

QS,TL

1,2,3

x

Motacilla alba Linnaeus, 1758

160

Chìa vôi núi

QS

2,3

x

Motacilla cinerea Tunstall, 1771 Ghi chú:

Dạng ghi nhận: BA – Loài đƣợc ghi nhận qua bẫy ảnh; QS - Quan sát ngoài thiên nhiên; K

– Loài đƣợc ghi nhận qua tiếng hót hoặc tiếng kêu; DV - Di vật của loài ghi nhận đƣợc

trong các gia đình dân địa phƣơng; TL - Theo tài liệu tham khảo.

Tài liệu: 1- Lê Mạnh Hùng và nnk, 2002; 2 - Ngô Xuân Tƣờng, 2007; 3 - Lê Trọng Trải và

nnk, 2012.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

45

3.1.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn

Trong số 160 loài chim ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu đã xác định có 11

loài chim có giá trị bảo tồn cao đối với Việt Nam và thế giới, chiếm 6,88 % tổng số

loài chim ở RPH Động Châu. Xem bảng 3.2.

Bảng 3.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn ở RPH Động Châu

Tình trạng bảo tồn

STT Tên Tiếng Việt Tên Khoa học

1 Lophura edwardsi SĐVN 2007 EN IUCN 2014 CR Gà lôi lam mào

trắng

Gà Lôi Trắng Lophura nycthemera LR

Gà lôi hông tía Lophura diardi VU

Gà tiền mặt vàng Polyplectron bicalcaratum VU

Trĩ sao Rheinardia ocellata VU NT

Bồng chanh rừng Alcedo hercules NT

Niệc nâu Anorrhinus austeni VU NT

Buceros bicornis VU NT

2 3 4 5 6 7 8 9 Picus rabieri NT Hồng hoàng Gõ kiến xanh cổ đỏ

Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha VU VU

10 11 Khƣớu mỏ dài Jabouilleia danjoui LR NT

Tổng số 9 8

Ghi chú:

- SĐVN, năm 2007: EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp ; LR - Ít nguy cấp.

- IUCN, năm 2014: CR - Rất nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sắp bị đe dọa.

Từ bảng 3.3 cho thấy: Có 9 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 8 loài

đƣợc ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014). Cụ thể nhƣ sau:

- Sách Đỏ Việt Nam (2007): 1 loài ở bậc EN (Nguy cấp), 6 loài ở bậc VU (Sẽ nguy

cấp), 2 loài ở bậc LR (Ít nguy cấp).

- Danh Lục Đỏ IUCN (2014): 1 loài ở bậc CR (Rất nguy cấp), 1 loài ở bậc VU (Sẽ

nguy cấp), 6 loài ở bậc NT (Sắp bị đe doạ).

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

46

Các số liệu phân tích trên cho thấy tầm quan trọng của RPH Động Châu đối

với công tác bảo tồn các loài chim đang bị đe dọa diệt vong ở cấp quốc gia và quốc

tế. Cả 11 loài chim có giá trị bảo tồn cao đều có số lƣợng cá thể rất ít hoặc hiếm.

Đặc biệt là Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi hiện mới chỉ ghi nhận đƣợc qua

phỏng vấn dân địa phƣơng.

3.1.3. Tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp

Trung Bộ

Các VCĐH là nơi ít nhất có 2 loài chim có vùng phân bố hẹp (các loài có vùng phân bố sinh sản toàn cầu nhỏ hơn 50.000km2) có vùng phân bố hoàn toàn chỉ giới

hạn trong ranh giới của vùng đó. Ở Việt Nam, theo phân tích của BirdLife quốc tế

năm 1998 đã xác định có 3 VCĐH: Vùng đất thấp Trung Bộ; Cao nguyên Đà Lạt và

Vùng đất thấp Nam Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây đã xác định thêm

2 VCĐH khác là: Cao Nguyên Kon Tum và vùng núi Đông – Nam Trung Quốc.

VCĐH đất thấp Trung Bộ nằm trong vùng đất thấp phía Bắc miền Trung Việt

Nam và bao gồm một phần nhỏ ở Trung Lào. Thảm thực vật tự nhiên của vùng này

là rừng thƣờng xanh đất thấp, với một phần nhỏ diện tích rừng trên núi đá vôi. Hầu

hết rừng trên đất thấp ở vùng này đã bị tác động làm thay đổi khá nhiều, các diện

tích rừng tự nhiên còn lại cũng bị chia cắt mạnh.

Trong số 6 loài chim có vùng phân bố hẹp đã đƣợc xác định cho Vùng chim

đặc hữu đất thấp Trung Bộ có 2 loài đƣợc ghi nhận chắc chắn ở RPH Động Châu.

Đó là: Khƣớu mỏ dài Jabouilleia danjoui và Trĩ sao Rheinardia ocellata và 1 loài

chƣa đƣợc khẳng định chắc chắn về sự có mặt ở RPH Động Châu là Gà lôi lam mào

trắng Lophura edwardsi. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của

RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ. Xem bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các loài chim có vùng phân bố hẹp ở RPH Động Châu

Loài phân bố hẹp STT Tên phổ thông Tên khoa học Động Châu Trung bộ

1 Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi x x

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2 Trĩ sao Rheinardia ocellata x x

47

Loài phân bố hẹp STT Tên phổ thông Tên khoa học Động Châu Trung bộ

3 Khƣớu đầu xám Garrulax vassali x

4 Khƣớu mỏ dài Jabouilleia danjoui x x

5 Khƣớu đá mun Stachyris herbeti x

6 Chích chạch má xám Macronous kelleyi x

Tổng số 6

3 Ghi chú: Trung Bộ - Theo BirdLife International, 2012.

3.1.4. So sánh sự đa dạng khu hệ chim ở RPH Động Châu đối với các VQG và

KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị

Kết quả so sánh mức độ đa dạng về thành phần loài của khu hệ chim ở RPH

Động Châu với các VQG và KBTTN thuộc 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng

Trị đƣợc thể hiện ở bảng 3.4, phụ lục 1 và hình 3.1.

Bảng 3.4. So sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động Châu với

các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị

Số lƣợng

Tên khu bảo vệ Diện tích (ha) Bộ Họ Loài Tỷ lệ % số loài so với toàn quốc

RPH Động Châu 19.188 16 45 160 18,2

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 122.326 16 51 232 26,2

KBTTN Bắc Hƣớng Hoá 23.457 15 45 164 18,5

KBTTN Đắk Rông 40.526 16 46 192 21,6

VQG Vũ Quang 54.000 15 54 252 28,4

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

KBTTN Kẻ Gỗ 24.800 18 58 270 30,4

48

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động

Châu với các VQG và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị

Từ bảng 3.4 và hình 3.1 cho thấy:

Về bộ: RPH Động Châu có số bộ nhiều hơn KBTTN Bắc Hƣớng Hóa và VQG

Vũ Quang; ngang bằng với KBTTN Đắk Rông và VQG Phong Nha Kẻ Bàng; ít hơn

so với KBTTN Kẻ Gỗ.

Về họ: RPH Động Châu có số họ ngang bằng với KBTTN Bắc Hƣớng Hóa,

nhƣng ít hơn so với VQG Phong Nha Kẻ Bàng và VQG Vũ Quang, KBTTN Đắk

Rông và KBTTN Kẻ Gỗ.

Về loài: RPH Động Châu có số loài ít nhất so với các VQG và KBTTN thuộc

3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Tuy nhiên, do các đợt điều tra khảo sát

còn hạn chế, nên đã chƣa ghi nhận đƣợc các loài chim rừng di cƣ ở RPH Động

Châu.

Nhƣ vậy khu hệ chim ở RPH Động Châu có số loài thấp nhất so với các VQG

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

và KBTTN của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Điều này có thể thấy

49

những nỗ lực khảo sát chim ở Động Châu còn quá khiêm tốn so với các khu bảo tồn

cùng trong dải rừng đất thấp Trung Bộ, Việt Nam.

3.2. Một số mối quan hệ của khu hệ chim với sinh cảnh sống

3.2.1. Cơ sở phân chia sinh cảnh

Các loài chim hoặc nhóm loài trong tự nhiên đều có sự phân bố không đồng

đều ở các dạng sinh cảnh, do các đặc điểm về tập tính, điều kiện thích nghi về nơi ở

và kiếm ăn mà mỗi loài đều có sự phân bố theo các dạng sinh cảnh riêng. Đó là nơi

sống, kiếm ăn, làm tổ, nuôi con và nghỉ ngơi của chúng. Dựa vào đặc điểm cấu trúc

thảm thực vật [37], đặc điểm địa hình, mức độ tác động của con ngƣời và sự lựa

chọn sinh cảnh của các loài chim ở RPH Động Châu, có thể chia ra 5 dạng sinh

cảnh chính nhƣ sau:

1. Sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động

2. Sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh

3. Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi

4. Sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây bụi

5. Sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy

3.2.2. Sự phân bố của chim theo các dạng sinh cảnh

Sự phân bố về thành phần loài chim theo 5 dạng sinh cảnh ở RPH Động Châu

đƣợc thể hiện ở bảng 3.5, phụ lục 2 và hình 3.2.

Bảng 3.5. Sự phân bố về thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh

Sự phân bố theo sinh cảnh STT Tên họ (1) (3) (4) (5) (2)

1 Trĩ Phasianidae 10 6 2 2

2 Bồ câu Columbidae 7 6 4 2 1

3 Yến Apodidae 3 2 2 3 2

4 Cu cu Cuculidae 5 2 1 8 6

5 Gà nƣớc Rallidae 1

6 Diệc Ardeidae 1 1 3

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7 Rẽ Scolopacidae 1

50

Sự phân bố theo sinh cảnh STT Tên họ (1) (2) (4) (5) (3)

1 8 Cun cút Turnicidae 1 1

9 Cú Strigidae 4 4 4 4

10 Ƣng Accipitridae 10 10 10 1 1

11 Nuốc Trogonidae 2 2 2

12 Niệc Bucerotidae 3 3 2

13 Trảu Meropidae 1 1 1

14 Sả rừng Coraciidae 1 1

15 Bói cá Alcedinidae 3 4 3 3

16 Thầy chùa Megalaimidae 3 4 4

17 Gõ kiến Picidae 4 6 6 2 1

18 Cắt Falconidae 1 1 1

19 Vẹt Psittacidae 1 1

20 Mỏ rộng Eurylaimidae 2 2 2

21 Đuôi cụt Pittidae 3 4

22 Nhạn rừng Artamidae 1

23 Chim nghệ Aegithinidae 1 1

7 24 7 7 2 Phƣờng chèo Campephagidae

25 Bách thanh Laniidae 1 1

26 Vàng anh Oriolidae 1 1 1 1

27 Chèo bẻo Dicruridae 4 2 6 6 2

28 Rẻ quạt Rhipiduridae 1 1 1 1

29 2 1 2 1 1 Đớp ruồi mỏ quặp Monarchidae

30 Quạ Corvidae 4 4 1

31 Bạc má Paridae 2 1 1

32 Chiền chiện Cisticolidae 1 1

33 Chào mào Pycnonotidae 2 2 2 5 3

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

34 Chim chích Sylviidae 3 3

51

Sự phân bố theo sinh cảnh STT Tên họ (1) (2) (3) (4) (5)

35 Khƣớu Timaliidae 19 22 15 19 2

36 Vành khuyên Zosteropidae 1

37 Chim lam Irenidae 1 1 1 1

38 Sáo Sturnidae 4

39 Hoét Turdidae 2 2

40 Đớp ruồi Muscicapidae 6 6 5 1 6

41 Chim xanh Chloropseidae 2 2 2 2

42 Chim sâu Dicaeidae 1 1

43 Hút mật Nectariniidae 5 3 5 1 3

44 Sẻ Passeridae 1

45 Chìa vôi Motacillidae 1 2

Số họ 26 34 21 32 29

57,8 75,6 46,7 71,1 62,2 Tỷ lệ % số họ

Số loài 101 132 78 93 50

63,1 82,5 48,8 58,1 31,2 Tỷ lệ % số loài

Ghi chú: Phân bố theo các dạng sinh cảnh: (1) - Rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động; (2) -

Rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh; (3) – Rừng trên núi đá vôi; (4) - Trảng cỏ,

trảng cây bụi; (5) - Đồng ruộng, nƣơng rẫy.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

52

Hình 3.2. Biểu đồ phân bố của họ và loài chim theo các dạng sinh cảnh

- Sự phân bố của họ theo các dạng sinh cảnh: Dạng sinh cảnh gặp nhiều họ

nhất là rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh với 34 họ (chiếm 75,6% tổng số

họ ghi nhận đƣợc ở RPH Động Châu); tiếp đến là dạng sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây

bụi với 32 họ (chiếm 71,1%); dạng sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy với 29 họ

(chiếm 64,4%); dạng sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động với 26 họ

(chiếm 57,8%); thấp nhất là dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi với 21 họ (chiếm

46,7%).

- Sự phân bố của loài theo các dạng sinh cảnh: Qua thống kê về sự phân bố

của loài theo 5 dạng sinh cảnh, ta nhận thấy sinh cảnh gặp nhiều loài nhất là rừng

kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh với 132 loài (chiếm 82,5% tổng số loài ghi

nhận đƣợc ở RPH Động Châu); tiếp đến là dạng sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít

bị tác động với 101 loài (chiếm 63,1%); dạng sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi với 93 loài

(chiếm 58,1%); dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi với 78 loài (chiếm 48,8%) thấp

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhất là dạng sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy với 50 loài (chiếm 31,2%).

53

Sự phân bố của chim ở 5 dạng sinh cảnh của RPH Động Châu có sự khác nhau

về thành phần loài và số lƣợng cá thể của loài nhằm thích nghi với điều kiện sống

của chúng. Sự phân bố của các họ và loài ƣu thế trong 5 dạng sinh cảnh ở RPH

Động Châu đƣợc thể hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Các họ và loài ƣu thế trong các dạng sinh cảnh

TT

Các họ ƣu thế (số loài)

Dạng sinh cảnh

1

Rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động

Khƣớu Timaliidae ( 19 loài); Ƣng Accipitridae (10); Phƣờng chèo Campephagidae (7); Trĩ Phasianidae (6), Bồ câu Columbidae (6); Đớp ruồi Muscicapidae (6)

2

Rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh

Khƣớu Timaliidae ( 22 loài); Trĩ Phasianidae (10); Ƣng Accipitridae (10); Bồ câu Columbidae (7), Phƣờng chèo Campephagidae (7); Gõ kiến Picidae (6); Chèo bẻo Dicruridae (6); Đớp ruồi Muscicapidae (6)

3

Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi

Khƣớu Timaliidae ( 15 loài); Ƣng Accipitridae (10); Phƣờng chèo Campephagidae (7); Gõ kiến Picidae (6); Đớp ruồi Muscicapidae (6); Bồ câu Columbidae (4); Cú Strigidae (4); Thầy chùa Megalaimidae (4)

4

Trảng cỏ, trảng cây bụi

Khƣớu Timaliidae ( 22 loài); Cu cu Cuculidae (8); Chèo bẻo Dicruridae (6); Chào mào Pycnonotidae (5); Đớp ruồi Muscicapidae (5); Hút mật Nectariniidae (5)

5

Đổng ruộng, nƣơng rẫy

Cu cu Cuculidae (6 loài); Sáo Sturnidae (4); Chim chích Sylviidae (3); Chào mào Pycnonotidae (3); Diệc Ardeidae (3), Bói cá Alcedinidae (3)

Sinh cảnh rừng kín thường xanh ít bị tác động

Các họ chim ƣu thế cho dạng sinh cảnh này là họ Khƣớu Timaliidae 19 loài;

Ƣng Accipitridae 10; Phƣờng chèo Campephagidae 7; ba họ Trĩ Phasianidae, Bồ

câu Columbidae; Đớp ruồi Muscicapidae đều có 6 loài. Đây là dạng sinh cảnh có sự

phân bố của nhiều loài chim có giá trị bảo tồn cao so với các dạng sinh cảnh khác

nhƣ: Trĩ sao, Niệc Nâu,… Các loài đặc trƣng cho dạng sinh cảnh này chủ yếu thuộc

họ Khƣớu Timaliidae,...

Khi dạng sinh cảnh này bị mất đi dẫn đến làm mất sinh cảnh sống của các loài

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chim quý hiếm cấp quốc gia và quốc tế, đẩy các loài này đứng trƣớc nguy cơ bị diệt

54

vong. Cho nên, để bảo vệ đƣợc các loài quý hiếm cần phải bảo vệ đƣợc sinh cảnh

sống của chúng.

Sinh cảnh rừng kín thường xanh đã bị tác động mạnh

Với đặc trƣng về thảm thực vật đa dạng, nhiều tầng tán, sinh cảnh này là nơi

thích hợp cho việc làm tổ và kiếm ăn của nhiều loài chim, nơi tập trung sự phân bố

của nhiều loài chim nhất so với các dạng sinh cảnh khác. Các họ ƣu thế ở sinh cảnh

này là họ Khƣớu Timaliidae 22 loài; hai họ Trĩ Phasianidae; Ƣng Accipitridae đều

có 10 loài; hai họ Bồ câu Columbidae, Phƣờng chèo Campephagidae đều có 7; Gõ

kiến Picidae; Chèo bẻo Dicruridae; Đớp ruồi Muscicapidae có 6 loài.

Đây là dạng sinh cảnh có số loài nhiều nhất trong 5 dạng sinh cảnh chính ở

RPH Động Châu. Danh sách về thành phần loài chim nhiều hay ít phụ thuộc chủ

yếu ở dạng sinh cảnh này. Nếu dạng sinh cảnh này bị đe doạ, dẫn đến thành phần

loài chim bị giảm sút và làm mất đi tính đang dạng sinh học của khu hệ chim ở RPH

Động Châu.

Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi

Các họ chim ƣu thế gồm: Khƣớu Timaliidae 15 loài; Ƣng Accipitridae 10;

Phƣờng chèo Campephagidae 7; Gõ kiến Picidae; Đớp ruồi Muscicapidae đều có 6

và Bồ câu Columbidae; Cú Strigidae; Thầy chùa Megalaimidae đều có 4 loài. Ở

sinh cảnh này số lƣợng họ chiếm tỷ lệ thấp, nghèo nàn só loài chỉ cao hơn sinh cảnh

đồng ruộng. Các loài chim đặc trƣng cho sinh cảnh này thƣờng là những loài ƣa

hoạt động ở những nơi rộng rãi, gần ngƣời. Phổ biến nhất là các loài trong họ

Khƣớu (Timaliidae) và họ Phƣờng chèo (Campephagidae). Ngoài ra còn gặp các

loài thuộc họ Thầy chùa (Megalaimidae)…

Dạng sinh cảnh có vai trò thấp nhất đối với sự đa dạng về thành phần loài

chim so với các dạng sinh cảnh khác. Tuy vậy, nó cũng là dạng sinh cảnh sống

không thể thiếu của một số loài chim nhƣ: Hút mật, Chèo bẻo, Cu gáy, cu ngói. Do

vậy, bảo vệ tốt dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi cũng là bảo vệ đƣợc sự đa dạng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

về thành phần loài chim ở RPH Động Châu.

55

Sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây bụi

Các họ chim gặp nhiều loài là họ Khƣớu Timaliidae 22 loài; Cu cu Cuculidae

8; Chèo bẻo Dicruridae 6; Chào mào Pycnonotidae; Đớp ruồi Muscicapidae đều có

5 loài.

Đặc biệt dạng sinh cảnh này là vùng cƣ trú ƣa thích của các loài thuộc

nhóm chào mào, nhóm chèo bẻo và nhóm chích bông. Khi dạng sinh cảnh này bị đe

doạ dẫn đến làm suy giảm về số lƣợng loài và số lƣợng cá thể của loài có đời sống

gắn liền với dạng sinh cảnh này. Do vậy, bảo vệ đƣợc dạng sinh cảnh trảng cỏ, cây

bụi cũng là bảo vệ đƣợc các loài chim đặc trƣng của sinh cảnh, chính là bảo vệ đƣợc

sự đa dạng thành phần loài chim ở RPH Động Châu.

Sinh cảnh đồng ruộng, nương rẫy

Thƣờng gặp các loài thuộc họ Cu cu Cuculidae 6; Sáo Sturnidae 4; Chim

chích Sylviidae; Chào mào Pycnonotidae; Diệc Ardeidae, Bói cá Alcedinidae đều

có 3 loài. Dạng sinh cảnh này là nơi kiếm ăn của các loài thuộc các họ: Bồng chanh,

Sả, Trảu, Bìm bịp,…

Một số loài chim đã nêu ở trên có môi trƣờng sống gắn liền với dạng sinh cảnh

này. Do đó, để bảo vệ đƣợc loài, cần phải bảo vệ đƣợc sinh cảnh sống của chúng là

dạng sinh cảnh đồng ruộng, nƣơng rẫy.

Từ kết quả phân tích trên cho thấy, 5 dạng sinh cảnh chính ở RPH Động Châu

đều có vai trò quan trọng đối với sự đa dạng về thành phần loài chim ở RPH Động

Châu. Trong đó, 2 dạng sinh cảnh có vai trò quan trọng nhất đối với công tác bảo

tồn là: Dạng sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động và dạng sinh cảnh rừng

kín thƣờng xanh đã bị tác động đang phục hồi.

3.3. Tình trạng của các loài chim Trĩ thuộc giống Lophura ở RPH Động Châu

3.3.1. Gà lôi lam mào trắng – Lophura edwardsi (Oustalet, 1896)

Đặc điểm nhận dạng:

Con đực trƣởng thành có màu xanh lam thẫm. Mào lông ở gáy màu trắng.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Lƣng, cánh và đuôi màu đen, mép lông màu lam ánh thép. Hai lông đuôi ở giữa

56

nhọn, dài và ngắn dần ở các đôi tiếp theo 2 bên. Da trần quanh mặt đỏ, tạo thành

thuỳ nhỏ ở hai bên trán. Mỏ màu lục vàng nhạt hay màu sừng. Chân đỏ.

Con cái trƣởng thành không có mào rõ ràng. Bộ lông nhìn chung có màu hung

nâu. Các phần khác có màu tƣơng tự nhƣ ở con đực.

Phân bố:

- RPH. Động Châu: Với nỗ lực khảo sát bằng phƣơng pháp chuyên gia, bẫy

ảnh nhƣng vẫn chƣa tìm thấy loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ở RPH

Động Châu.

- Trong nước: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế ( huyện Phong Điền,

Hải Lăng, Đakrong, Lệ Thủy và Quảng Ninh).

- Thế giới: Chỉ có ở Việt Nam.

Giá trị bảo tồn:

Đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc EN (Nguy cấp), Danh Lục

Đỏ IUCN (2014) ở bậc CR (Rất nguy cấp). Theo Delacour từ năm 1923 Gà lôi lam

mào trắng đã đƣợc coi là loài hiếm của họ Trĩ, số lƣợng ít, vùng phân bố hẹp. Kết

quả điều tra, nghiên cứu từ năm 1988 đến nay cho thấy các vùng rừng trong khu

vực phân bố lịch sử của chúng đã bị hủy hoại nghiêm trọng sau chiến tranh kéo dài,

khốc liệt và bị khai thác quá mức. Đồng thời chúng còn bị săn bắt bừa bãi. Hiện nay

rất hiếm gặp, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Các ghi nhận về loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ngoài thiên

nhiên do Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị thông báo bằng văn bản năm 2000 cho thấy

có 01 cá thể Gà lôi lam mào trắng (♂) bị mắc bẫy ở địa phận rừng thuộc khe Làng

An, xã Triệu Nguyên, tỉnh Quảng Trị và 02 cá thể Gà lôi lam mào trắng (01♂, 01♀)

cùng với 05 quả trứng đã thu giữ đƣợc ở địa phận rừng thuộc xã Hải Chánh, huyện

Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Đây có thể đƣợc coi là những bằng chứng cuối cùng ghi

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhận đƣợc Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ngoài thiên nhiên cho đến nay.

Tình trạng của Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi ở RPH Động

57

Châu

Tình trạng hiện tại về sự có mặt của loài này ở RPH Động Châu chƣa đƣợc

khẳng định chắc chắn. Tất cả những thông tin liên quan đến sự hiện diện của loài này

ở RPH Động Châu có đƣợc từ ngƣời dân địa phƣơng ở các bản Rum-Ho và An Bai.

Cả hai thôn bản này gần kề với RPH Động Châu và hầu hết ngƣời dân ở đây hiểu biết

về động vật hoang dã của khu vực RPH Động Châu.

Năm 2011, Hội Trĩ Thế giới (WPA), Trung tâm tƣ vấn về Đào tạo và phát triển

Nông nghiệp Nông thôn, Quảng Trị (CECARD) và BirdLife đã tiến hành khảo sát sử

dụng phƣơng pháp bẫy ảnh ở trên diện rộng của RPH Động Châu và một phần ở

KBTTN Đắk Rông (tỉnh Quảng Trị). Kết quả cho đến nay vẫn chƣa khẳng định sự

hiện diện của loài này ở các điểm đã khảo sát. Dựa trên số lƣợng bẫy ảnh-ngày đêm

(>1.500) ở những sinh cảnh thích hợp của RPH Động Châu có thể kết luận là loài này

có thể không hiện diện hoặc nếu có thì ở mật độ rất thấp nên đã không phát hiện thấy

ở đây. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi

đƣợc thể hiện ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi

STT

Tên bản

Ngày phỏng vấn

Số ngƣời đã bắt gặp

Tổng số hộ dân trong bản

Số ngƣời đƣợc phỏng vấn

Hai Lẹc, xã Kim Thuỷ 1 41 20 3 19/04/2014

An Bai, xã Kim Thuỷ 2 98 34 4 20/04/2014

Rum-Ho, xã Lâm Thuỷ 3 80 35 9 21/04/2014

4 Mụ Mệ, xã Lâm Thuỷ 63 15 5 22/04/2014

Trung Đoàn, xã Lâm Thuỷ 5 42 18 2 23/04/2014

Bạch Đàn, xã Lâm Thuỷ 6 48 7 2 24/04/2014

7 Mít, xã Lâm Thuỷ 64 12 7 25/04/2014

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tổng số 436 141 32 7 ngày

58

Từ bảng 3.7 cho thấy: Đã có 32 phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà

lôi lam mào trắng Lophura edwardsi trong tổng số 141 phiếu phỏng vấn (chiếm

22,70% tổng số phiếu). Trong đó:

- Tại xã Kim Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi lam

mào trắng Lophura edwardsi ở bản Hai Lẹc với 3/20 phiếu (chiếm 15,00% số

phiếu), bản An Bai với 4/34 phiếu (chiếm 11,76%).

- Tại xã Lâm Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi lam

mào trắng Lophura edwardsi ở bản: Rum - Ho với 9/35 phiếu (chiếm 25,71%), Mụ

Mệ với 5/15 phiếu (chiếm 33,33%), Trung Đoàn với 2/18 phiếu (chiếm 11,11%),

Bạch Đàn với 2/7 phiếu (chiếm 28,57%) và Mít 7/12 phiếu (chiếm 58,33%).

3.3.2. Gà lôi trắng – Lophura nycthemera (Linnaeus, 1758)

Đặc điểm nhận dạng:

Chim đực trƣởng thành có lƣng màu trắng hoặc vằn đen trắng xen lẫn. Bụng

màu đen. Da trần quanh mặt đỏ. Mỏ màu lục vàng nhạt hay màu sừng, chân đỏ.

Chim cái có bộ lông màu nâu. Mào cong màu nâu đen. Da trần quanh mặt đỏ.

Mỏ màu lục vàng nhạt hay màu sừng, chân đỏ.

Phân bố:

- RPH. Động Châu: Phân bố ở các tiểu khu có độ cao dƣới 700m.

- Trong nước: Từ Bắc bộ vào đến Nam Bộ.

- Thế giới: Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Cămpuchia.

Giá trị bảo tồn:

Đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc LR (Ít nguy cấp), không

đƣợc ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014).

Tình trạng của Gà lôi trắng - Lophura nycthemera ở RPH Động Châu

Đã nhặt đƣợc 1 lông đuôi của con trống ở khu vực Đá Liền, xã Kim Thuỷ, toạ độ: 16059’14” Vĩ độ Bắc và 106044’29” Kinh độ Đông, ngày 10/3/2014. Không

chụp đƣợc ảnh của loài này qua phƣơng pháp bẫy ảnh ở RPH Động Châu. Đe dọa lớn

nhất của loài này là săn bắt/bẫy do ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời đến đây

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

săn mà họ ở xa khu vực RPH Động Châu. Ngƣời dân địa phƣơng cho biết những thợ

59

săn này đến từ khu vực Ròn, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, họ là những thợ săn

chuyên nghiệp, săn bắn với mục đích bán làm thực phẩm và cung cấp cho mạng lƣới

buôn bán động vật hoang dã. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura

nycthemera đƣợc thể hiện ở bảng 3.8.

Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi trắng - Lophura nycthemera

STT

Tên bản

Ngày phỏng vấn

Số ngƣời đã bắt gặp

Tổng số hộ dân trong bản

Số ngƣời đƣợc phỏng vấn

41 1 Hai Lẹc, xã Kim Thuỷ 19/04/2014 20 13

98 2 An Bai, xã Kim Thuỷ 20/04/2014 34 25

80 3 Rum-Ho, xã Lâm Thuỷ 21/04/2014 35 23

63 4 Mụ Mệ, xã Lâm Thuỷ 22/04/2014 15 11

42 5 Trung Đoàn, xã Lâm Thuỷ 23/04/2014 18 12

48 6 Bạch Đàn, xã Lâm Thuỷ 24/04/2014 7 5

64 7 Mít, xã Lâm Thuỷ 25/04/2014 12 9

7 ngày 98 Tổng số 436 141

Từ bảng 3.8 cho thấy: Đã có 98 phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà

lôi trắng Lophura nycthemera trong tổng số 141 phiếu phỏng vấn (chiếm 69,50%

tổng số phiếu). Trong đó:

- Tại xã Kim Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi trắng

Lophura nycthemera ở bản Hai Lẹc với 13/20 phiếu (chiếm 65,00% số phiếu), bản

An Bai với 25/34 phiếu (chiếm 73,53%).

- Tại xã Lâm Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi trắng

Lophura nycthemera ở bản: Rum - Ho với 23/35 phiếu (chiếm 65,71%), Mụ Mệ với

11/15 phiếu (chiếm 73,33%), Trung Đoàn với 12/18 phiếu (chiếm 66,67%), Bạch

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Đàn với 5/7 phiếu (chiếm 71,43%) và Mít 9/12 phiếu (chiếm 75,00%).

60

3.3.3. Gà lôi hông tía - Lophura diardi (Bonaparte, 1856)

Đặc điểm nhận dạng:

Con đực trƣởng thành trên đỉnh đầu có mào dài (70 - 90mm) thƣờng dựng hơi

chếch về phía sau gáy, màu lam ánh thép. Đầu, cằm và họng màu đen. Phần dƣới

lƣng có màu vàng kim loại. Hông và trên đuôi màu đỏ tía ánh thép, lông bao đuôi

dài, lông đuôi dài và cong xuống hình lƣỡi liềm. Phần còn lại của bộ lông có màu

lam ánh thép. Con cái lông màu nâu, mặt bụng có hình vẩy trắng nhạt, đuôi thẳng

và tròn. Da trần ở mặt và chân màu đỏ, mắt nâu đỏ.

Phân bố:

- RPH. Động Châu: Phân bố ở các tiểu khu có độ cao dƣới 400m.

- Trong nước: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai,

Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Đồng Nai, Tây Ninh.

- Thế giới: Lào, Cămpuchia, Thái Lan

Giá trị bảo tồn:

Đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở bậc VU (Sẽ nguy cấp), không

đƣợc ghi trong Danh lục đỏ IUCN (2014).

Tình trạng của Gà lôi hông tía – Lophura diardi ở RPH Động Châu: Đã quan sát thấy một con trống ở tiểu khu rừng 528, toạ độ: 16059'21" Vĩ độ Bắc và 106044'18" Kinh độ Đông, ngày 17/4/2014. Đã chụp đƣợc 3 ảnh của loài này

qua phƣơng pháp bẫy ảnh ở phần phía đông của RPH Động Châu. Đe dọa lớn nhất

của loài này là săn bắt/bẫy do ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời đến đây săn mà

họ ở xa khu vực RPH Động Châu. Ngƣời dân địa phƣơng cho biết những thợ săn này

đến từ khu vực Ròn, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, họ là những thợ săn chuyên

nghiệp, săn bắn với mục đích bán làm thực phẩm và cung cấp cho mạng lƣới buôn

bán động vật hoang dã. Kết quả phỏng vấn thông tin về Gà lôi hông tía - Lophura

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

diardi đƣợc thể hiện ở bảng 3.9.

61

Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn về Gà lôi hông tía - Lophura diardi

STT

Tên bản

Ngày phỏng vấn

Số ngƣời đã bắt gặp

Tổng số hộ dân trong bản

Số ngƣời đƣợc phỏng vấn

41 19/04/2014 20 11 1 Hai Lẹc, xã Kim Thuỷ

98 20/04/2014 34 27 2 An Bai, xã Kim Thuỷ

80 21/04/2014 35 26 3 Rum-Ho, xã Lâm Thuỷ

63 22/04/2014 15 9 4 Mụ Mệ, xã Lâm Thuỷ

42 23/04/2014 18 10 5 Trung Đoàn, xã Lâm Thuỷ

48 24/04/2014 7 4 6 Bạch Đàn, xã Lâm Thuỷ

64 25/04/2014 12 8 7 Mít, xã Lâm Thuỷ

7 ngày 95 Tổng số 436 141

Từ bảng 3.9 cho thấy: Đã có 95 phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà

lôi hông tía Lophura diardi trong tổng số 141 phiếu phỏng vấn (chiếm 67,38% tổng

số phiếu). Trong đó:

- Tại xã Kim Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi hông

tía Lophura diardi ở bản Hai Lẹc với 11/20 phiếu (chiếm 55,00% tổng số phiếu),

bản An Bai với 27/34 phiếu (chiếm 79,41%).

- Tại xã Lâm Thủy: Số phiếu biết thông tin hoặc đã từng bắt gặp Gà lôi hông

tía Lophura diardi ở bản: Rum - Ho với 26/35 phiếu (chiếm 74,29%), Mụ Mệ với

9/15 phiếu (chiếm 60,00%), Trung Đoàn với 10/18 phiếu (chiếm 55,56%), Bạch Đàn

với 4/7 phiếu (chiếm 57,14%) và Mít 8/12 phiếu (chiếm 66,67%).

3.4. Các tác nhân đe doạ và đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc quản lý,

bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên chim ở khu vực nghiên cứu

Qua điều tra khảo sát thực địa và phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, tham khảo

các tài liệu có liên quan. Chúng tôi đã xác định đƣợc các tác nhân đe doạ nguồn tài

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nguyên chim ở RPH Động Châu nhƣ sau:

62

3.4.1. Các tác nhân đe doạ đến khu hệ chim

Các nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên đa dạng sinh học nói chung và

chim nói riêng ở RPH Động Châu bao gồm:

3.4.1.1. Khai thác gỗ

Khai thác gỗ trái phép là đe dọa trực tiếp

.

hông chỉ ngƣời dân địa phƣơng mà cả những ngƣời từ nơi khác cũng

tham gia khai thác gỗ ở RPH Động Châu. Gỗ khai thác chủ yếu để bán và phần ít sử

dụng làm nhà. Trong thời gian khảo sát ngày 10/03/2014 chúng tôi đã phát hiện 1

điểm tập kết gỗ trái phép 528

528 vẫn còn diễn ra.

mùa mƣa hoạt động khai thác và vận chuyển gỗ diễn ra nhiều

hơn mùa khô, vì khi đó nƣớc suối lên cao dễ vận chuyển gỗ theo đƣờng suối trên

đƣờng vào tiểu khu 528 chúng tôi đã bắt gặp những điểm kè đá dọc theo suối và

theo ngƣời dẫn đƣờng thì để chặn nƣớc phục vụ cho việc vận chuyển gỗ.

i gian khảo

chúng tôi phát hiện 1 lán ở ngay trên bãi tập kết gỗ có thể là của

khai thác gỗ.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3.4.1.2. Săn bắt và buôn bán động vật hoang dã

63

Săn bắn, bẫy bắt thú rừng là đe dọa nghiêm trọng cao thứ 2 sau khai thác gỗ.

hợ săn không chỉ là những ngƣời dân địa phƣơng mà

còn là những ngƣời từ các huyện và tỉnh khác vào săn bắt động vật

hoang dã. thƣờng tổ chức thành nhóm khoảng 3-4 ngƣời làm lán ở trong

rừng. Thợ săn ngƣời dân tộc thiểu chủ yếu là là thợ săn nghiệp dƣ, họ

vào rừng săn bắt động vật hoang dã và đánh cá vào các thời gian nông nhàn trong

năm. Trong khi đó, thợ săn từ các nơi khác đến thƣờng là thợ săn chuyên nghiệp.

Các thợ săn chuyên nghiệp thƣờng làm chia

thành các nhóm : Nhóm chuyên bẫy

các loài động vật lớn nhƣ , Nai, Mang… nhóm bẫy tất cả các

loại thú, kể cả các loài chim, nhóm chuyên bẫy các loài chim làm cảnh. Hoạt động

săn bắn, bẫy động vật chủ yếu là nam giới. Mùa săn, đánh bẫy vào mùa mƣa

thƣờng từ tháng 8-12 hàng năm.

Đợt khảo sát này chúng tôi

528 bẫy đƣợc làm bằng dây dù và chúng tôi đã tháo 5 bẫy

14/3/2014 trên đƣờng từ tiểu khu 528 trở về

trạm số Bảo vệ rừng số 1 chúng tôi đã bắt gặp 1 thợ săn đã bẫy đƣợc 1 con lợn rừng

và cũng đang di chuyển ra.

3.4.1.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ

ngƣời dân thƣờng vào RPH

Châu để khai thác một số loại LSNG nhƣ , cây thuốc, song mây

,… Hoạt động khai thác LSNG diễn ra quanh năm. Đối tƣợng tham

gia khai thác không chỉ là .

chúng tôi các tốp ngƣời (từ 3-4 ngƣời) vào rừng khai thác lá nón.

3.4.1.4. Chăn thả gia súc

Chăn thả trâu tự do trong vùng lõi có thể gây nên những

tác động trực tiếp lên thảm thực vật tự nhiên nhƣ ăn trụi lá, dẫm nát cây non, ăn các

loài cây tái sinh, cây cỏ gây các tác động gián tiếp do làm nhiễu loạn các quần thể

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

động vật hoang dã nói chung và các loài chim nói riêng. Trong thời gian khảo sát,

64

chúng tôi thƣờng xuyên quan sát thấy dấu vết của trâu nhà

.

3.4.2. Nguyên nhân gây ra các mối đe doạ

3.4.2.1. Sự gia tăng dân số

Sự di dân tự do từ nơi khác tới và kế hoạch dân số chƣa đƣợc ngƣời dân địa

phƣơng nhận thức rõ; phong tục tập quán còn lạc hậu, nhận thức còn hạn chế,.. dẫn

đến dân số tăng nhanh đã gây áp lực về nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng, đất sản

xuất rất lớn.

Qua số liệu thống kê 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy tháng 09/2011 về số khẩu

là 4.516 [40], mật độ dân số trung binh của xã Kim Thủy là 0,07 ngƣời/ha và xã

Lâm Thủy chỉ có 0,05 ngƣời/ha [40]. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình tại 02 xã

là 1,95% [40]. Tuy nhiên tỷ lệ tăng dân số không đồng đều giữa 02 xã, tại xã Kim

Thủy tỷ lệ tăng dân số cao tới 2,8%, tại xã Lâm Thủy tỷ lệ này thấp hơn với 1,1%.

3.4.2.2. Sự đói nghèo

Tổng diện tích tự nhiên 2 xã là 72.772ha [40], tuy nhiên diện tích đất trồng trọt

còn chiếm tỷ lệ rất ít chiếm (0,79%) còn lại chủ yếu là đất lâm nghiệp (95,23%)

nhƣng tổng số hộ phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp chiếm 85%, còn lại

là các ngành nghề khác nhƣ thƣơng mại dịch vụ; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;

xây dựng; thuỷ sản,.... Diện tích đất trồng lúa của 02 xã gần nhƣ ít nhất so với các

xã trong huyện. Đối với xã Kim thủy chỉ có 75 ha chiếm 6,9% diện tích đất trồng

lúa trung bình các xã trong huyện [40]. Xã Lâm Thủy diện tích còn ít hơn nữa chỉ

có 14 ha chiếm 0,85% diện tích đất trồng lúa trung bình các xã trong huyện [40]. Về

năng suất lúa của cả 02 xã cũng tƣơng đối thấp, trung bình chỉ đạt 43 tạ/ha [40]

,…

3.4.2.3. Năng lực quản lý và thực thi pháp luật còn hạn chế

Theo Quyết định số 3136/QĐ-UBND ngày 13/11/2006 Ban quản lý RPH

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Động có 38 cán bộ. Trong đó: Ban giám đốc: 01 ngƣời; phòng kỹ thuật: 02 ngƣời;

65

phòng kế toán: 01 ngƣời; văn thƣ hành chính: 01 ngƣời; phòng bảo vệ: 01 ngƣời;

cấp dƣỡng: 01 ngƣời; đội cơ động: 05 ngƣời; 05 trạm bảo vệ rừng: 26 ngƣời. Theo

quy định của Nhà nƣớc thì mỗi kiểm lâm viên phụ trách 100 ha rừng, ở những nơi

khó khăn thì phụ trách 500ha. Nhƣ vậy, trên thực tế số lƣợng cán bộ quản lý bảo vệ

rừng còn thiếu, cuộc sống của cán bộ quản lý bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn.

Lực lƣợng cán bộ quản lý bảo vệ rừng còn yếu cả về chuyên môn và kỹ năng

nghiệp vụ. Đa số cán bộ tốt nghiệp trung cấp, đào tạo kỹ năng và trình độ thực thi

pháp luật chƣa nhiều. Công tác tuyên truyền cho ngƣời dân có những kiến thức về

bảo vệ tài nguyên ĐDSH, bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế.

3.4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên chim ở

RPH Động Châu

528

và các tiểu khu khác. Trƣớc mắt, cần có các biện pháp tăng cƣờng để kiểm soát để

ngăn chặn các hoạt động khai thác g , săn bắt bẫy động vật

hoang dã và tiến hành điều tra bổ sung thông tin về các loài đại diện của dãy

Trƣờng Sơn để làm cơ sở quản hiệu quả hơn. Các biện pháp quản

lý, bảo tồn gồm:

3.4.3.1. Nâng cao năng lực quản lý và tăng cường lực lượng quản lý, bảo vệ rừng

Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý có mục tiêu, chức năng nhiệm vụ cụ thể.

Trên cơ sở đó xác định nhu cầu đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ và bổ

sung thêm cán bộ kiểm lâm có năng lực, trình độ, rà soát lại đội ngũ cán bộ làm

công tác chuyên môn của Ban quản lý RPH Động Châu theo hƣớng chuyên môn

hoá cho phù hợp với năng lực công tác.

Xây dựng quy chế làm việc và kế hoạch làm việc với mục tiêu cụ thể cho từng

phòng, ban, đơn vị và cá nhân. Dựa vào đó có thể giám sát, đánh giá hiệu quả đƣợc

năng lực của cán bộ trong những công việc đƣợc giao.

đã có nhiều cố gắng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

để ngăn chặn , săn bắt động vật hoang dã, nhƣng lực lƣợng còn

66

mỏng và mới tập trung chủ yếu vào việc ngăn chặn tình trạng khai thác gỗ trái phép.

Cần lập kế hoạch tuần tra bảo vệ

rừng và động vật hoang dã của các trạm BVR. Các hoạt động tuần tra cần đƣợc tăng

cƣờng vào tiểu khu trong vùng lõi.

Cần tăng thêm biên chế, bổ sung thêm cán bộ có kinh nghiệm và tiếp tục mở

các lớp tập huấn đào tạo về lý thuyết và thực hành cho cán bộ

về phƣơng pháp bảo tồn.

3.4.3.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng

Để nâng cao đƣợc ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân địa phƣơng, Ban quản lý

RPH Động Châu cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cho ngƣời dân với các nội

dung sau:

- Thông báo với cộng đồng về vị trí ranh giới bằng tuyên truyền và văn bản

pháp luật.

- Tổ chức các buổi họp ở thôn bản để tuyên truyền; hỗ trợ chƣơng trình phát

thanh ở thôn để phát các chƣơng trình tuyên truyền bảo tồn. In ấn và phân phát các

tài liệu nâng cao nhận thức môi trƣờng. Tiếp tục thực hiện các chƣơng trình giáo

dục môi trƣờng tại các thôn bản và trƣờng học.

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về dân số - kế hoạch hoá gia đình, tác

động xấu từ tăng dân số, sự thiếu thốn của những gia đình đông con và lợi ích từ kế

hoạch hoá gia đình, nên đời sống đƣợc cải thiện, tƣơng lai con em tốt đẹp hơn.

- Mở rộng các hoạt động phối kết hợp hành động với cộng đồng: Thành lập tổ

bảo vệ rừng; chƣơng trình giao đất giao rừng cho cộng đồng vùng đệm, ký kết

Hƣơng Ƣớc; quy hoạch sử dụng đất; xây dựng mô hình nông lâm; phát triển kinh tế

gia đình trong cộng đồng. Tất cả các hoạt động trên cộng đồng đều phải đƣợc biết

và tham gia.

- Tuyên truyền phổ biến đến từng hộ gia đình dân địa phƣơng các qui định của

pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn động vật hoang dã

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

(Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng, Nghị định 32/2006/NĐCP của Chính phủ,...).

67

- Nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn, giáo dục và phổ biến các quy định

bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện các hợp đồng khoán quản lý bảo vệ rừng với

các hộ gia đình. Các hoạt động này cần đƣợc tập trung ở các cộng đồng địa phƣơng

tại cá Rum - Ho .

3.4.3.3. Nâng cao đời sống cho người dân địa phương

Khoanh vùng sản xuất nông nghiệp, khuyến khích áp dụng các mô hình kinh

tế, sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ con, cây giống cho phát triển nông nghệp. Thông

qua điều chỉnh ranh giới, thực hiện các chính sách về giao đất lâm nghiệp cho cộng

đồng để tăng diện tích đất sản xuất cho các hộ gia đình tại các thôn bản ở các xã

vùng đệm của RPH Động Châu và quá trình ký kết Hƣơng Ƣớc, nhằm cho phép thu

hoạch lâm sản do nhu cầu đời sống đƣợc diễn ra, trong khuôn khổ bền vững.

Việc khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ của ngƣời dân địa phƣơng đóng góp

chủ yếu trong thu nhập của họ. Tuy nhiên, lợi nhuận từ việc bán các loại lâm sản

này ở mức thấp, nên cuộc sống của họ cũng không đƣợc đáp ứng nhiều. Do việc

phát triển lâm sản ngoài gỗ chƣa đƣợc chú trọng, phát triển và nhân rộng, nên mâu

thuẫn cung cầu ngày càng lớn. Cần có kế hoạch phát triển và nhân rộng lâm sản

ngoài gỗ để đảm bảo cung - cầu nhằm tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.

Tăng cƣờng trồng cây bản địa ở vùng đệm thông qua chƣơng trình trồng rừng,

nhằm tăng sự kết nối sinh cảnh và cung cấp nhu cầu sử dụng gỗ cho cộng đồng.

Nghiên cứu, ứng dụng và nhân trồng các loài cây thuốc quý. Phổ biến kinh nghiệm

chữa trị bằng các phƣơng thuốc cổ truyền của cộng đồng địa phƣơng. Tìm kiếm thị

trƣờng đầu ra cho các loại dƣợc liệu và các loại lâm sản ngoài gỗ khác.

Các dự án trên địa bàn cần phối kết hợp với chính quyền địa phƣơng để xây

dựng các chƣơng trình, các biện pháp hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng nhằm phát triển

nông nghiệp và chăn nuôi để tạo ra thu nhập từ các hoạt động hợp pháp trong vùng.

Tìm nguồn thu nhập thay thế cho khai thác lâm sản của ngƣời dân địa phƣơng: Phát

triển các mô hình kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt và

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sản xuất, đầu tƣ con, cây giống và phân bón cho cộng đồng.

68

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1. Về khu hệ chim ở RPH Động Châu:

- Đã xác định đƣợc danh lục chim cập nhật cho RPH Động Châu gồm 160 loài

chim thuộc 45 họ của 16 bộ.

- Đã xác định đƣợc 11 loài chim có giá trị bảo tồn đối với Việt Nam và thế giới.

Trong đó: 9 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 8 loài đƣợc ghi

trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014).

- Với 2 loài đã khẳng định gồm Trĩ sao Rheinardia ocellata và Khƣớu mỏ dài

Jabouilleia danjoui và 1 loài chƣa đƣợc khẳng định chắc chắn là loài Gà lôi

lam mào trắng Lophura edwardsi trong tổng số 6 loài chim đƣợc xác định có

vùng phân bố hẹp của vùng chim đặc hữu đất thấp Trung Bộ đã khẳng định

đƣợc tầm quan trọng của RPH Động Châu đối với vùng chim đặc hữu đất thấp

Trung Bộ.

2. Chƣa khẳng định đƣợc sự có mặt của Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi,

đã khẳng định đƣợc sự có mặt của 2 loài: Gà lôi trắng Lophura nycthemera và

Gà lôi hông tía Lophura diardi ở RPH Động Châu, chƣa có thông tin chi tiết

về số lƣợng cá thể của 2 loài này. Những thông tin đƣợc ghi nhận qua phỏng

vấn về các loài gà lôi thuộc giống Lophura chỉ mang tính tƣơng đối, cần có

kiểm chứng qua điều tra khảo sát ngoài thiên nhiên.

3. Đã xác định đƣợc sự phân bố của các loài chim thuộc các họ và bộ theo 5

dạng sinh cảnh chính là: Rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động với 26 họ, 103

loài; rừng kín thƣờng xanh đã bị tác động mạnh với 34 họ, 134 loài; rừng trên

núi đá với 21 họ, 78 loài; trảng cỏ, trảng cây bụi với 32 họ, 93 loài; đồng

ruộng nƣơng rẫy với 29 họ, 50 loài.

4. Các đe doạ chính đến khu hệ chim bao gồm: Khai thác gỗ; Săn bắt và buôn

bán động vật hoang dã; khai thác lâm sản ngoài gỗ; chăn thả gia súc. Nguyên

nhân của các đe dọa là: Sự gia tăng dân số; sự đói nghèo; năng lực quản lý và

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thực thi pháp luật còn hạn chế.

69

5. Một số biện pháp đƣợc đề xuất cho quản lí, bảo tồn và phát triển tài nguyên

chim ở RPH Động Châu đó là: Nâng cao năng lực quản lý tăng cƣờng lực

lƣợng quản lý, bảo vệ rừng; tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thực bảo vệ

rừng và nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng.

2. Đề nghị

1. Tiếp tục xác định hiện trạng của 03 loài chim Trĩ quý hiếm thuộc giống

Lophura ở RPH Động Châu, đề xuất xây dựng giải phảp bảo tồn phù hợp, đặc

biệt là loài Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi.

2. Đề nghị Ban quản lý RPH Động Châu và các cơ quan ban ngành liên quan cần

quan tâm thực hiện các đề xuất biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vững nguồn tài nguyên chim đã nêu ở trên.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban quản lý KBTTN Pù Huống, 2002: Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án

đầu tư xây dựng KBTTN Pù Huống - Nghệ An. BQL KBTTN Pù Huống, tỉnh

Nghệ An.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007:

Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật). Nxb Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, Hà Nội. 515 trang.

3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2006: Nghị định số 32/2006/ NĐ-CP

về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

4. CHXHCN Việt Nam, 2003. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên

nhiên Việt Nam đến năm 2010. Hà nội, 2003. 103 trang.

5. Cục Kiểm Lâm, 2002. Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ

rừng. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 724 trang.

6. Nguyễn Cử, 1995: Chim đặc hữu và bảo vệ ĐDSH tại Việt Nam. Tuyển tập

các công trình nghiên cứu ST&TN Sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội. Tr: 252 - 263.

7. Nguyễn Cử, Nguyễn Thái Tự Cƣờng, 1999: Chim vùng Bắc và Trung Trung

Bộ, Việt Nam các loài đặc hữu và bị đe doạ. Tuyển tập công trình hội thảo

ĐDSH Bắc Trƣờng Sơn (lần thứ hai). Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr: 89-

96.

8. Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps, 2000. Chim Việt Nam. Nhà

xuất bản Lao Động - Xã Hội, Hà Nội. 250 trang.

9. Nguyễn Cử, 2001: Một số thông tin mới về kết quả điều tra chim ở Việt

Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái học và tài nguyên sinh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vật 1996 - 2000. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr: 172 - 175.

71

10. Nguyễn Cử, 2009: Các loài mới bổ sung cho Danh lục chim Việt Nam. Báo

cáo khoa học về ST&TN Sinh vật (lần thứ 3). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr:

50-55.

11. Nguyễn Cử, Jonathan C. Eames, Frunk R. Lambert, 1995: Kết quả khảo sát

vùng rừng núi thấp miền trung Việt Nam và kiến nghị thành lập khu bảo vệ

các loài Trĩ: Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) và Gà lôi lam đuôi

trắng (Lophura hatinhensis). Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST&TN

Sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr: 264 - 275.

12. Nguyễn Cử, Nguyễn Thái Tự Cƣờng, 1999: Chim vùng Bắc và Trung

Trung Bộ, Việt Nam các loài đặc hữu và bị đe doạ. Tuyển tập công trình

hội thảo ĐDSH Bắc Trường Sơn (lần thứ hai). Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội. Tr: 89-96.

13. Dự án Bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang, 1999: Danh lục các loài chim đã ghi

nhận được ở KBTTN Vũ Quang.

14. Dự án tăng cƣờng công tác quản lý hệ thống KBTTN tại Việt Nam

(SPAM), 2003: Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát ĐDSH. Nxb Giao

thông vận tải.

15. Dự án bảo vệ rừng và quản lý lƣu vực sông tỉnh Nghệ An, Chi cục Kiểm

lâm Nghệ An, 2004: Điều tra cơ bản khu hệ chim KBTTN Pù Huống, tỉnh

Nghệ An. CERD, Bộ môn Động vật, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Vinh.

16. Lê Mạnh Hùng, Lê Đình Thuỷ, Ngô Xuân Tƣờng, 2009. Thống kê, đánh

giá tính đa dạng sinh học của khu hệ chim ở các vườn quốc gia của Việt

Nam. Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa

học toàn quốc lần thứ ba. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Trang 565-

569.

17. Lê Mạnh Hùng, 2011. Nghiên cứu khu hệ chim ăn thịt ban ngày ở Việt

Nam, đề xuất các giải pháp bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái bền

vững. Luận án tiến sỹ sinh học. 131 trang.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

18. Trƣơng Văn Lã, 1995: Góp phần nghiên cứu nhóm chim Trĩ và Đặc điểm

72

sinh học, sinh thái của Gà rừng tai trắng (Gallus gallus gallus (Linnaeus)),

Trĩ bạc (Lophura nycthemera nycthemera (Linnaeus)), Công (Pavo muticus

imperator Delacour) ở Việt Nam và biện pháp bảo vệ chúng. Luận án Phó

tiến sỹ khoa học sinh học.

19. Võ Quý, Trần Gia Huấn, 1961: Sơ bộ khảo sát điều tra khu hệ chim ở vùng

Chi – nê tỉnh Hòa Bình (miền Bắc Việt Nam). Tạp chí Sinh vật - Địa học,

tập IV: 34 – 57.

20. Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang, 1965: Kết quả sưu tấm chim ở vùng Bảo Lạc,

Trùng Khánh (Cao Bằng) và Mẫu Sơn (Lạng Sơn). Tạp chí Sinh vật địa

học, tập IV.

21. Võ Quý, 1969. Sinh học của những loài chim thường gặp ở Việt Nam. Nxb

KH&KT, Hà nội. 342 trang.

22. Võ Quý, 1971: Sinh học của những loài chim thường gặp ở Việt Nam. Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 342 trang.

23. Võ Quý, 1975. Chim Việt Nam - Hình thái và phân loại. Tập I. Nxb

KH&KT, Hà nội. 649 trang.

24. Võ Quý, 1978: Đời sống các loài chim. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

25. Võ Quý,1981. Chim Việt Nam - Hình thái và phân loại. Tập II. Nxb

KH&KT, Hà nội. 393 trang.

26. Võ Quý và cs., 1987: Tính toán số lượng tuyệt đối chim ở rừng ẩm nhiệt đới

trong mùa sinh sản. Tạp chí Sinh học, 9(3): 33 - 34.

27. Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995: Danh lục Chim Việt Nam. Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội. 119 trang.

28. Võ Quý, Nguyễn Cử, 1999. Danh lục chim Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà

Nội. 119 trang.

29. Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân, 2011: Danh lục chim Việt

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 192 trang.

73

30. Hoàng Ngọc Thảo, 2011. Nghiên cứu khu hệ chim của Khu bảo tồn thiên

nhiên Pù Huống và đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo vệ. Luận án tiến

sỹ sinh học. 129 trang.

31. Đào Văn Tiến, Võ Quý, 1969: Kết quả điều tra sưu tầm động vật có sương

sống ở cạn ở vùng Chợ Rã (Bắc Kạn). Thông báo Khoa học, tập IV Sinh

vật học. Tr 25 – 48.

32. Tordoff, A. W. ed., 2002. Sách hướng dẫn các vùng chim quan trọng ở Việt

Nam. Hà Nội: Chƣơng trình Birdlife quốc tế tại Đông Dƣơng và Viện Sinh

thái và Tài nguyên sinh vật.

33. Lê Trọng Trải, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Cử, Lê Văn Chẩm và J. C.

Eames, 1996: Dự án khả thi KBTTN Kẻ Gỗ. Báo cáo khoa học.

34. Lê Trọng Trải, 1997. Tài nguyên động vật rừng, Khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá. Báo cáo khoa học.

35. Lê Trọng Trải, Lê Văn Chẩm, Bùi Đắc Tuyên, Trần Hiếu Minh, Trần

Quang Ngọc, Nguyễn Văn Sáng, Monastyrskii, A. L. và Eames, J. C.,

1998: Dự án nghiên cứu khả thi thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Xuân

Liên, tỉnh Thanh Hoá. Hà Nội: Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế.

36. Nguyễn Đức Tú, Lê Trọng Trải, 2003. Kỹ thuật điều tra thực địa khảo sát

khu hệ chim. Nxb Mũi Cà Mau. 128 trang.

37. Thái Văn Trừng, 1978: Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

38. Ngô Xuân Tƣờng, Trƣơng Văn Lã, 2006. Thành phần loài chim ở Vườn

quốc gia Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Sinh học, 28 (1): 40-46. Hà Nội.

39. Ngô Xuân Tƣờng, 2007. Thành phần loài chim ở khu vực rừng huyện Lệ

Thủy và Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, phần tài nguyên sinh vật; đa dạng

sinh học bảo tồn. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai, Hà Nội.

40. UBND tỉnh Quảng Bình, Sở NN và PTNT, 2011. Dự án thành lập khu bảo

tồn thiên nhiên khe nước trong, RPH Động Châu tỉnh Quảng Bình tháng 11/

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2011.

74

41. WWF – Chƣơng trình Đông Dƣơng, 2003. Sổ tay hướng dẫn điều tra và

giám sát đa dạng sinh học. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. 422tr.

Tài liêu nƣớc ngoài

42. Craig Robson, 2005. A guide to the birds of southeast Asia. Bangkok: Asia

Books.

43. Nguyen Cu, 1998: Present distribution and status of raptors in Vietnam,

Proceedings of The First Symposium on Raptors of Asia, Lake Biwa

Museum, Shiga, Japan.

44. Nguyen Cu, 2000: Conservation status of raptors in Annamese Lowlands. Proceedings of The 2nd Symposium on Raptors of Asia, Bandung,

Indonesia.

45. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise

(Toml 1). Exposition Coloniale Internationale, Paris.

46. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise

(Toml 2). Exposition Coloniale Internationale, Paris.

47. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise

(Toml 3). Exposition Coloniale Internationale, Paris.

48. Delacour J. and Jabouille P., 1931: Les Oiscaux de L’Indochine Francaise

(Toml 4). Exposition Coloniale Internationale, Paris.

49. Le Manh Hung, Pham Duc Tien, Tordoff, A.W. and Nguyen Duc Dung,

2002: A Rapid Field Survey of Le Thuy and Quang Binh Districts, Quang

Binh Province, Viet nam, Ha Noi.

50. IUCN, 2014. Red list of Threatened species. www.redlist.org.

51. Jonathan C. Eames, Le Trong Trai & Nguyen Cu, 1999: A new species of

Laughingthrush (Passeriformes: Garrulinacinae) from the Western

Highlands of Vietnam. Bulletin B.O.C. 119, 1 (1999): 4 - 15. Garrulax

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ngoclinhensis.

75

52. Jonathan C. Eames, Le Trong Trai, Nguyen Cu & Roland Eve, 1999: New

species of Barwing Actinodura (Passeriformes: Sylviinae: Timaliini) from

the Western Highlands of Vietnam. Ibis 141, 1 (1999): 1 - 10. Actinodura

sodangorum.

53. Jonathan C. Eames & C. Eames, 2001: A new species of laughingthrush

(Passeriformes: Garrulacinae) from the Central Highlands of Vietnam.

Bulletin B.O.C. 121, 1 (2001): 10 - 23. Garrulax konkakinhensis.

54. King B. F, Dickson E. C and Woodcock M. W., 1975. A field guide to the

birds of South-East Asia. Colline. London. 480pp.

55. Neville Kemp and Michael Dilger, 1996: Site Description and

Conservation Evaluation: Bu Huong Proposed Nature Reserve Quy Chau

District, Nghe An Province, Vietnam. The Society for Environmental

Exploration and Xuan Mai Forestry College, in Collaboration with The

Ministry of Forestry, Hanoi.

56. Richard Howard and Alick Moore, 1991. A complete checklits of the birds

of the world. Second edition London. p 4 - 641.

57. Tordoff, A. W. ed. (2000). Directory of important bird areas in Vietnam:

key sites for conservation. Hanoi: BirdLife International in Indochina and

the Institute of Ecology and Biological Resources.

58. Vietnam National University - Hanoi, 1998: Fauna of the vertebrates in the

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Ben En National park. Research team on the Vietnam Nature, 36-53.